Download Download

Total Page:16

File Type:pdf, Size:1020Kb

Download Download Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 34, Số 3 (2018) 64-74 Đa dạng thành phần loài bướm đêm (Lepidoptera) ở Vườn quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc Bùi Minh Hồng1,*, Quyền Thị Sen2 1Khoa Sinh học, Đại học Sư phạm Hà Nội, 136 Xuân Thủy,Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2Trường THCS Hà Huy Tập, Hoàng Mai, Bạch Mai, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 10 tháng 8 năm 2018 Chỉnh sửa ngày 11 tháng 9 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 12 tháng 9 năm 2018 Tóm tắt: Nghiên cứu đa dạng thành phần loài bướm đêm ở Vườn quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc được tiến hành 4 đợt điều tra và kết quả cho thấy có 134 loài, 107 giống, 13 họ.Họ Noctuidae có số lượng giống và loài cao nhất với 30 giống và 40 loài, họ Eupterotidae và họ Thyrididae có số loài và giống thấp nhất với 1 giống và 1 loài. Các giống, loài bướm đêm ở các tuyến và mùa điều tra ở Vườn quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc có sự khác nhau, điểm Rùng Rình có số lượng giống và loài lớn nhất (107 giống và 134 loài) và điểm Đồi Thông có số lượng giống và loài thấp nhất (93 giống và 118 loài). Các giống Euhdocima, Theretra, Acosmeryx, Thyas có số lượng loài nhiều và phổ biến tại các điểm thu mẫu. Giống Lixa, Xerodes, Lopharthrum, Marathyssa có số lượng loài ít và hiếm gặp. Mùa mưa có số lượng loài bướm đêm là 134 loài và mùa khô có số lượng loài bướm đêm là 132 loài Từ khóa: Bướm đêm, đa dạng, thành phần loài, Vườn quốc gia Tam Đảo,Vĩnh Phúc. 1. Đặt vấn đề bướm đêm, đang đứng trước nguy cơ suy giảm về số lượng cá thể. Vườn quốc gia Tam Đảo thuộc địa phận 3 Bộ cánh vảy (Lepidoptera) có khoảng tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang. 17000 loài đã được xác định, gồm có bướm Vườn quốc gia Tam Đảo được đánh giá là một (Rhopaloeca), chiếm tỷ lệ 11% và ngài hay còn trong những khu vực có đa dạng sinh học cao. gọi là bướm đêm (Heterocera) chiếm tỷ lệ 89%. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của du lịch, Bướm ngày (Rhopaloeca) gồm các họ chủ yếu săn bắt, mua bán mẫu vật,...thì các loài động vật như: Hedylidae, Hesperiidae, Papilionidae, của Vườn quốc gia này, trong đó có các loài Pieridae, Nymphalidae, Lycaenidae được các nhà khoa học nghiên cứu rất kỹ về hình thái, phân loại học, sinh học, sinh thái và bảo tồn. _______ Bướm đêm (Heterocera) mới được các nhà Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-904314869. khoa học bắt đầu nghiên cứu từ cuối thế kỷ Email: [email protected] XVIII. https://doi.org/10.25073/2588-1140/vnunst.4771 64 B.M. Hồng, Q.T. Sen / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 34, Số 3 (2018) 64-74 65 Ở Việt Nam đã có các công trình nghiên Định loại mẫu vật dựa vào tài liệu các tác cứu về bướm đêm của một số tác giả như Vũ giả Inoue et al., (1997)[6], Park, Kyu Tek et al., Văn Liên và Bùi Minh Hồng nghiên cứu về họ (2007)[7], Trần Thiếu Dư (2011) [8] và tài liệu ngài hoàng đế Saturniidae và ngài chim trang web [9]. Mẫu được lưu trữ và bảo quản tại Sphingidae, Trần Thiếu Dư với các kết quả Bộ môn Động vật học, khoa Sinh học, Đại học nghiên cứu bướm đêm ở Miền Trung và Tây Sư phạm Hà Nội. Nguyên, Nguyễn Thị Thu Cúc nghiên cứu các loài bướm đêm gây hại cho cây ăn quả và cây lương thực [1-5]. Các công trình nghiên cứu về 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận bướm đêm ở Việt Nam nói chung và Vườn quốc gia Tam Đảo nói riêng còn ít. 3.1. Thành phần loài bướm đêm (Lepidoptera) ở các điểm thu mẫu Bài báo này cung cấp dẫn liệu khoa học về thành phần loài và đa dạng của các loài bướm Tiến hành điều tra, thu thập và phân tích các đêm tại Vườn quốc gia Tam Đảo, làm cơ sở loài bướm đêm tại các điểm điều tra ở Vườn khoa học cho việc bảo tồn đa dạng sinh học các quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc. Kết quả được loài bướm đêm tại Vườn quốc gia Tam Đảo. ghi nhận trong bảng 1. Kết quả bảng 1 cho thấy, thành phần loài của các họ bướm đêm của bộ cánh vảy 2. Phương pháp nghiên cứu (Lepidoptera) ở Vườn quốc gia Tam Đảo gồm Tiến hành thu thập mẫu vật vào 4 đợt (đợt có 134 loài thuộc 107 giống của 13 họ. 1: Từ ngày 5/6/2016 đến ngày 12/6/2016, đợt 2: Họ Noctuidae có số lượng giống lớn nhất Từ ngày 1/10/2016 đến ngày 4/10/2016, đợt 3: với 30 giống, chiếm tỷ lệ 28,04%. Thứ hai là Từ ngày 25/12/2016 đến ngày 29/12/1016, đợt họ Geometridae có 21 giống, chiếm tỷ lệ 4:Từ ngày 28/4/2017 đến ngày 2/5/2017) trong 19,63%. Thứ ba là họ Sphinggidae và họ thời gian từ tháng 6/2016 đến tháng 7/2017. Crambidae đều có 15 giống, chiếm tỷ lệ Dựa vào tập tính phát tán quần thể của bướm 14,02%. Họ Noctuidae có số lượng loài lớn đêm là hướng ánh sáng đèn, con đực và con cái nhất 40 loài, chiếm tỷ lệ 29,85%. Họ tìm đến nhau giao phối, các loài bướm đêm ở Sphiggidae có số lượng loài lớn thứ 2 với 26 dưới các tán rừng bay lên cao hướng về phía có loài chiếm tỷ lệ 19,40%. Tiếp theo là họ ánh sáng. Sử dụng bẫy đèn thu mẫu, phông Geometridae với 24 loài chiếm tỷ lệ 17,91%. bằng tấm vải trắng có kích thước 2 x 3 m. Nhưng cũng có họ chỉ có 1 loài, chiếm tỷ lệ Vị trí thu mẫu ở các điểm sau: Rùng Rình 0,75% như: Eupterotidae, Thyrididae. (độ cao 981m, tọa độ: 21o 28’32,4”; Theo Bùi Minh Hồng và cộng sự, năm 2015 105o38’28,1”); Tháp truyền hình (độ cao và năm 2016 nghiên cứu đa dạng thành phần 1375m, tọa độ: 21o 28’3.1”; 105o35’44,4”); loài bướm đêm của họ Saturniidae và họ Thác Bạc (độ cao 888,71m, tọa độ: 21o Sphingidae của bộ cánh vảy ở Mẫu Sơn, Lạng 27’20,6”; 105o38’39,9”); Đồi Thông (độ cao Sơn, kết quả cho thấy: Họ Sphingidae gồm 25 896 m, tọa độ: 21o 27’15,6”; 105o38’35,9”). loài, 16 giống. Giống Acosmeryx và Theretra là Mẫu được thu trong khoảng thời gian từ 18 giờ hai giống có độ đa dạng cao nhất, giống Agrius, tối đến 3 giờ sáng. Mẫu thu được tiêm Ethyl Ampelophaga và Langia có độ đa dạng thấp acetat 99% vào đốt ngực thứ hai cho đến khi nhất. Họ Saturniidae có 9 loài,7giống. Giống con bướm căng các cơ; dùng panh gắp mẫu cho Salassa có độ đa dạng cao,chiếm tỷ lệ 32%. vào túi bướm, cho vào hộp có chứa Silicagel. Giống Cricula chiếm tỷ lệ 17,00%; giống Mẫu được sấy và làm mềm. Mẫu sau khi sấy Saturnia và Leopa đều chiếm tỷ lệ 11,00%, khô được gắn nhãn, làm tiêu bản, ghi địa điểm, giống Actias, Antheaae đều chiếm tỷ lệ 10,00%, thời gian, vị trí thu mẫu và chụp ảnh. giống Archaeoattacus chiếm tỷ lệ 9%. So với 66 B.M. Hồng, Q.T. Sen / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 34, Số 3 (2018) 64-74 kết quả thu được ở Vườn quốc gia Tam Đảo thì số lượng loài ít hơn 4 loài và số giống ít hơn 3 họ Sphingidae có số loài cao hơn 1 loài và số giống [2, 3]. giống nhiều hơn 14 giống và họ Saturniidae có Bảng 1. Số lượng và tỉ lệ loài, giống các họ bướm đêm của bộ cánh vảy (Lepidoptera) ở Vườn quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc. Loài Giống TT Tên họ Số loài Tỉ lệ (%) Số giống Tỉ lệ (%) 1 Arctiidae 9 6,72 7 6,54 2 Crambidae 15 11,19 15 14,02 3 Drepanidae 2 1,49 2 1,87 4 Eupterotidae 1 0,75 1 0,93 5 Geometridae 24 17,9 21 19,63 6 Lymantriidae 3 2,24 3 2,80 7 Noctuidae 40 29,85 30 28,04 8 Nolidae 2 1,49 2 1,87 9 Pyralidae 3 2,24 3 2,80 10 Saturniidae 5 3,73 4 3,74 11 Sphingidae 26 19,40 15 14,02 12 Thyrididae 1 0,75 1 0,93 13 Uraniidae 3 2,24 3 2,80 Tổng 134 100 107 100 3.2. Đa dạng thành phần loài bướm đêm Geometridae đều chiếm 16,78%. Hai họ thấp (Lepidoptera) ở các điểm thu mẫu nhất là Eupterbidae và Thyrididae đều với 1 loài, chiếm 0,7%. Họ Crambidae có 9 loài, Điều tra đa dạng các loài bướm đêm ở từng chiếm 6,29%; họ Drepaterodae có 2 loài chiếm điểm thu mẫu ở Vườn quốc gia Tam Đảo.
Recommended publications
  • An Overview of Genera and Subgenera of the Asura / Miltochrista Generic Complex (Lepidoptera, Erebidae, Arctiinae)
    Ecologica Montenegrina 26: 14-92 (2019) This journal is available online at: www.biotaxa.org/em https://zoobank.org/urn:lsid:zoobank.org:pub:86F17262-17A8-40FF-88B9-2D4552A92F12 An overview of genera and subgenera of the Asura / Miltochrista generic complex (Lepidoptera, Erebidae, Arctiinae). Part 1. Barsine Walker, 1854 sensu lato, Asura Walker, 1854 and related genera, with descriptions of twenty new genera, ten new subgenera and a check list of taxa of the Asura / Miltochrista generic complex ANTON V. VOLYNKIN1,2*, SI-YAO HUANG3 & MARIA S. IVANOVA1 1 Altai State University, Lenina Avenue, 61, RF-656049, Barnaul, Russia 2 National Research Tomsk State University, Lenina Avenue, 36, RF-634050, Tomsk, Russia 3 Department of Entomology, College of Agriculture, South China Agricultural University, Guangzhou, 510642, Guangdong, China * Corresponding author. E-mail: [email protected] Received 30 October 2019 │ Accepted by V. Pešić: 2 December 2019 │ Published online 9 December 2019. Abstract Lithosiini genera of the Asura / Miltochrista generic complex related to Barsine Walker, 1854 sensu lato and Asura Walker, 1854 are overviewed. Barsine is considered to be a group having such an autapomorphic feature as a basal saccular process of valva only. Many species without this process are separated to the diverse and species-rich genus Ammatho stat. nov., which is subdivided here into eight subgenera including Idopterum Hampson, 1894 downgraded here to a subgenus level, and six new subgenera: Ammathella Volynkin, subgen. nov., Composine Volynkin, subgen. nov., Striatella Volynkin & Huang, subgen. nov., Conicornuta Volynkin, subgen. nov., Delineatia Volynkin & Huang, subgen. nov. and Rugosine Volynkin, subgen. nov. A number of groups of species considered previously by various authors as members of Barsine are erected here to 20 new genera and four subgenera: Ovipennis (Barsipennis) Volynkin, subgen.
    [Show full text]
  • Lyclene Weidenhofferi Sp. N. and Barsine Delineata (Walker, 1854) Discovered in Thailand (Lepidoptera: Noctuoidea, Erebidae, Arctiinae, Lithosiini) 121- 123 Nachr
    ZOBODAT - www.zobodat.at Zoologisch-Botanische Datenbank/Zoological-Botanical Database Digitale Literatur/Digital Literature Zeitschrift/Journal: Nachrichten des Entomologischen Vereins Apollo Jahr/Year: 2011 Band/Volume: 32 Autor(en)/Author(s): Cerny Karel Artikel/Article: Lyclene weidenhofferi sp. n. and Barsine delineata (Walker, 1854) discovered in Thailand (Lepidoptera: Noctuoidea, Erebidae, Arctiinae, Lithosiini) 121- 123 Nachr. entomol. Ver. Apollo, N. F. 32 (3/4): 121–123 (2012) 121 Lyclene weidenhofferi sp. n. and Barsine delineata (Walker, 1854) discovered in Thailand (Lepidoptera: Noctuoidea, Erebidae, Arctiinae, Lithosiini) Karel Černý Dr. Karel Černý, Tiergartenstrasse 27/310, A-6020 Innsbruck, Österreich (Austria); [email protected] Abstract: Lyclene weidenhofferi sp. n. is described; holo type Lyclene weidenhofferi sp. n. ♂ in coll. Museum Witt, München (CMWM), eventu al ly to Holotype: ♂, N. Thailand, Chiang Mai, Fang, Doi Ang Khang, be deposited in Zoologische Staatssamlungen, Mün chen, 1425 m, 29°54'10" N, 99°2'28" E, ex ♀ 25.–26. v. 2011, ex Germany. Barsine delineata (Walker, 1854) comb. n. was ovo [hatched vii.–viii. 2011], cult. K. Černý. In CMWM. found for the first time in Thailand. The larvae of both spe- Paratypes (in total 61 ♂♂, 72 ♀♀): 2 ♀♀, same locality as holo - cies can be reared with alges on tree bark. type, 29°54'10" N, 99°2'28" E, 25.–26. v. 2011 leg. K. Čer ný, CKC. 6 ♂♂, 6 ♀♀, like holotype, in CMWM. 50 ♂♂, 52 ♀♀, like Lyclene weidenhofferi sp. n. and Barsine delineata holotype, but in CKC. 1 ♂, 1 ♀, like holotype, but in CZW. 2 ♂♂, (Walker, 1854) discovered in Thailand (Lepidoptera: 2 ♀♀, like holotype, but in BMNH.
    [Show full text]
  • Lepidoptera, Erebidae, Arctiinae, Lithosiini)
    Nachr. entomol. Ver. Apollo, N. F. 37 (2/3): 93–107 (2016) 93 A contribution to the knowledge of the Miltochrista-Lyclene genus group in South East Asia (Lepidoptera, Erebidae, Arctiinae, Lithosiini) Karel Černý Dr. Karel Černy, Tiergartenstrasse 27, A­6020 Innsbruck, Austria; [email protected] Abstract: Seventeen new species and two subspecies of the su ri dia nakaoi sp. n. aus Thailand; sowie die Un terarten Mil to christa-Lyclene genus group from South­East Asia are Bar si ne sieglindae coloraria ssp. n. aus Laos, ähn lich wie die de scri bed and figured: Miltochrista collina sp. n. from the oben beschriebene B. marcelae sp. n.; und Ly clene weiden hof- low land of Thailand which is similar to M. dentifascia Hamp­ feri maritima ssp. n., entdeckt in Vietnam. Alle Holo ty pen son, 1894; Miltochrista lyclenoides sp. n. from Laos, si mi lar sind in coll. Museum Witt, München; die meisten da von sind to Lyclene undulosa Walker, 1854; Barsine milo sla vae sp. n. Männchen, bis auf die von B. milo sla vae, “B.” he le nae, L. evae, from Vietnam, which is very specific; Barsine elon gata sp. n. L. nataliae und D. nakaoi, die Weib chen sind. from Vietnam, similar to B. punicea me la nan dra Černý, 2009; Barsine melaninflexa sp. n. from Thai land, similar to B. pallinflexa Holloway, 2001; Barsine mar celae sp. n. Introduction from Sumatra is similar to B. carbonisata Čer ný 1995 from Intensive studies of recent years helped me to identify Mindanao; Barsine sieglindae sp. n.
    [Show full text]
  • The Lepidoptera Rapa Island
    J. F. GATES CLA, The Lepidoptera Rapa Island SMITHSONIAN CONTRIBUTIONS TO ZOOLOGY • 1971 NUMBER 56 .-24 f O si % r 17401 •% -390O i 112100) 0 is -•^ i BLAKE*w 1PLATEALP I5 i I >k =(M&2l2Jo SMITHSONIAN CONTRIBUTIONS TO ZOOLOGY NUMBER 56 j. F. Gates Clarke The Lepidoptera of Rapa Island SMITHSONIAN INSTITUTION PRESS CITY OF WASHINGTON 1971 SERIAL PUBLICATIONS OF THE SMITHSONIAN INSTITUTION The emphasis upon publications as a means of diffusing knowledge was expressed by the first Secretary of the Smithsonian Institution. In his formal plan for the Insti- tution, Joseph Henry articulated a program that included the following statement: "It is proposed to publish a series of reports, giving an account of the new discoveries in science, and of the changes made from year to year in all branches of knowledge not strictly professional." This keynote of basic research has been adhered to over the years in the issuance of thousands of titles in serial publications under the Smithsonian imprint, commencing with Smithsonian Contributions to Knowledge in 1848 and continuing with the following active series: Smithsonian Annals of Flight Smithsonian Contributions to Anthropology Smithsonian Contributions to Astrophysics Smithsonian Contributions to Botany Smithsonian Contributions to the Earth Sciences Smithsonian Contributions to Paleobiology Smithsonian Contributions to Zoology Smithsonian Studies in History and Technology In these series, the Institution publishes original articles and monographs dealing with the research and collections of its several museums and offices and of professional colleagues at other institutions of learning. These papers report newly acquired facts, synoptic interpretations of data, or original theory in specialized fields.
    [Show full text]
  • Description of Four New Species of the Genus <I>Lyclene</I> Moore
    Actazoologicacracoviensia, 52B(1-2):109-118,Kraków,30June,2009 doi:10.3409/azc.52b_1-2.109-118 Descriptionoffournewspeciesofthegenus Lyclene MOORE (Lepidoptera:Arctiidae:Lithosiinae)fromIndia JagbirSINGH KIRTI andNavneetSINGH GILL Received:30Oct.2008 Accepted:10March2009 SINGH KIRTI J., SINGH GILL N. 2009. Description of four new species of the genus Ly- clene MOORE (Lepidoptera: Arctiidae: Lithosiinae) from India. Acta zoologica cra- coviensia, 52B(1-2):109-118. Abstract. Four new species of Lyclene MOORE, L. kishidai sp.n., L. uncalis sp.n., L. hol- lowai sp.n.,and L.goaensis sp.n.aredescribedfromIndia. Keywords:Lepidoptera,Arctiidae,Lithosiinae, Lyclene,newspecies,India. Jagbir SINGH KIRTI, Navneet SINGH GILL, Department of Zoology, Punjabi University, Paitala-147002,Punjab,India. E-mail:[email protected] [email protected] I. INTRODUCTION The genus Lyclene was proposed by MOORE (1859) as the objective replacement name for Cyl- lene WALKER (1854). The type species of Lyclene is Cyllene humilis WALKER, 1854 collected in Burma. HAMPSON (1894) synonymized genus Lyclene with Miltochrista HÜBNER. In 1900, HAMPSON transferred this genus to Asura WALKER as a separate section. STRAND (1922) followed the same nomenclature. ARORA and CHAUDHARY (1982) studied the lepidopterous fauna of Arun- achal Pradesh and adjoining areas and stated that two genera i.e. Asura WALKER and Miltochrista HÜBNER are known from India by 42 and 27 species respectively. NIELSEN et al., (1996) revived ge- nus Lyclene MOORE with broader concept and included different species which were previously de- scribed in Asura WALKER and Miltochrista HÜBNER.HOLLOWAY (2001) partially followed NIELSEN et al. (loc.cit) and resurrected the genera Adites MOORE and Barsine WALKER from the synonymy of Lyclene and suggested a stable status for the latter.
    [Show full text]
  • In Coonoor Forest Area from Nilgiri District Tamil Nadu, India
    International Journal of Scientific Research in ___________________________ Research Paper . Biological Sciences Vol.7, Issue.3, pp.52-61, June (2020) E-ISSN: 2347-7520 DOI: https://doi.org/10.26438/ijsrbs/v7i3.5261 Preliminary study of moth (Insecta: Lepidoptera) in Coonoor forest area from Nilgiri District Tamil Nadu, India N. Moinudheen1*, Kuppusamy Sivasankaran2 1Defense Service Staff College Wellington, Coonoor, Nilgiri District, Tamil Nadu-643231 2Entomology Research Institute, Loyola College, Chennai-600 034 Corresponding Author: [email protected], Tel.: +91-6380487062 Available online at: www.isroset.org Received: 27/Apr/2020, Accepted: 06/June/ 2020, Online: 30/June/2020 Abstract: This present study was conducted at Coonoor Forestdale area during the year 2018-2019. Through this study, a total of 212 species was observed from the study area which represented 212 species from 29 families. Most of the moth species were abundance in July to August. Moths are the most vulnerable organism, with slight environmental changes. Erebidae, Crambidae and Geometridae are the most abundant families throughout the year. The Coonoor Forestdale area was showed a number of new records and seems to supporting an interesting the monotypic moth species have been recorded. This preliminary study is useful for the periodic study of moths. Keywords: Moth, Environment, Nilgiri, Coonoor I. INTRODUCTION higher altitude [9]. Thenocturnal birds, reptiles, small mammals and rodents are important predator of moths. The Western Ghats is having a rich flora, fauna wealthy The moths are consider as a biological indicator of and one of the important biodiversity hotspot area. The environmental quality[12]. In this presentstudy moths were Western Ghats southern part is called NBR (Nilgiri collected and documented from different families at Biosphere Reserve) in the three states of Tamil Nadu, Coonoor forest area in the Nilgiri District.
    [Show full text]
  • Consequences of Insect Flight Loss for Molecular Evolutionary Rates and Diversification
    Consequences of Insect Flight Loss for Molecular Evolutionary Rates and Diversification by T. Fatima Mitterboeck A Thesis presented to The University of Guelph In partial fulfilment of requirements for the degree of Master of Science in Integrative Biology Guelph, Ontario, Canada © T. Fatima Mitterboeck, May 2012 ABSTRACT CONSEQUENCES OF INSECT FLIGHT LOSS FOR MOLECULAR EVOLUTIONARY RATES AND DIVERSIFICATION T. Fatima Mitterboeck Advisor: University of Guelph, 2012 Dr. Sarah J. Adamowicz Advisory committee members: Dr. Teresa Crease Dr. Jinzhong Fu Dr. Ryan Gregory This thesis investigates the molecular evolutionary and macroevolutionary consequences of flight loss in insects. Chapter 2 tests the hypothesis that flightless groups have smaller effective population sizes than related flighted groups, expected to result in a consistent pattern of increased non-synonymous to synonymous ratios in flightless lineages due to the greater effect of genetic drift in smaller populations. Chapter 3 tests the hypothesis that reduced dispersal and species-level traits such as range size associated with flightlessness increase extinction rates, which over the long term will counteract increased speciation rates in flightless lineages, leading to lower net diversification. The wide-spread loss of flight in insects has led to increased molecular evolutionary rates and is associated with decreased long-term net diversification. I demonstrate that the fundamental trait of dispersal ability has shaped two forms of diversity—molecular and species—in the largest group of animals, and that microevolutionary and macroevolutionary patterns do not necessarily mirror each other. Acknowledgements This research was supported by an NSERC Canada Graduate Scholarship and an Ontario Graduate Scholarship to T. Fatima Mitterboeck and by an NSERC Discovery Grant to Dr.
    [Show full text]
  • What Is Lyclene Dasara (Moore, 1859) (Lepidoptera, Erebidae, Arctiinae)?
    Бiологiчний вiсник МДПУ імені Богдана Хмельницького 6 (3), стор. 275–282, 2016 Biological Bulletin of Bogdan Chmelnitskiy Melitopol State Pedagogical University, 6 (3), pp. 275–282, 2016 ARTICLE UDC 595.786 WHAT IS LYCLENE DASARA (MOORE, 1859) (LEPIDOPTERA, EREBIDAE, ARCTIINAE)? Anton V. Volynkin1 & Karol Bucsek2 1 Altai State University, South Siberian Botanical Garden, Lenina pr. 61, Barnaul, 656049, Russia; Tomsk State University, Laboratory of Biodiversity and Ecology, Lenina pr. 36, 634050, Tomsk, Russia. E-mail: [email protected] 2 Slovak Academy of Sciences, Institute of Zoology, Dúbravská cesta 9, Bratislava 845 06 Slovak Republic E-mail: [email protected] The paper contains data on the taxonomy of the 'Lyclene dasara (Moore, [1860])' complex. L. dasara is known certainly from islands Java and Bali. The continental populations previously treated as 'L. dasara' belong to two different species, L. chromatica (Swinhoe, 1891) stat. nov. known from South India and L. undulata (Swinhoe, 1903) stat. & comb. nov. known from Himalaya, China and Indochina (including the Malay Peninsula). All three species are very close externally, but differ in both male and female genitalia. The name Lyclene corrigera Volynkin & Bucsek, nom. nov. is introduced as replacement for Lyclene undulata Bucsek, 2012, nec. Swinhoe, 1903. Key words: Lepidoptera, Erebidae, Lithosiini, Lyclene, new status, new combination, replacement name, Asia. Citation: Volynkin, A.V. & Bucsek, K. (2016). What is Lyclene dasara (Moore, 1859) (Lepidoptera, Erebidae, Arctiinae)? Biological Bulletin of Bogdan Chmelnitskiy Melitopol State Pedagogical University, 6 (3), 275–282. Поступило в редакцию / Submitted: 20.10.2016 Принято к публикации / Accepted: 25.11.2016 http://dx.doi.org/10.15421/201695 © Volynkin & Bucsek, 2016 Users are permitted to copy, use, distribute, transmit, and display the work publicly and to make and distribute derivative works, in any digital medium for any responsible purpose, subject to proper attribution of authorship.
    [Show full text]
  • Contribution to the Knowledge of Lithosiini (Erebidae, Arctiinae) of Central and Northern Laos, Part 2
    Entomofauna carpathica, 2020, 32(1): 67-94 CONTRIBUTION TO THE KNOWLEDGE OF LITHOSIINI (EREBIDAE, ARCTIINAE) OF CENTRAL AND NORTHERN LAOS, PART 2. Karol BUCSEK Slovak Academy of Sciences, Institute of Zoology, Dúbravská cesta 9, 845 06 Bratislava, Slovak republic; e-mail: [email protected] BUCSEK, K. 2020. Contribution to the knowledge of Lithosiini (Erebidae, Arctiinae) of central and northern Laos, part 2. Entomofauna carpathica, 32(1): 67-94. Abstract: The work brings the results of the research of Lithosiini (Erebidae, Arctiinae) of central and northern Laos in the Nakai (about 500 m), Bolikhamsai (200 - 300 m) and Huaphanh (1200 - 1900 m) areas. This second part lists 35 species, including 10 new species: Asuridia huaphanha n. sp., Miltochrista tenera n. sp., Miltochrista vidlickai n. sp., Miltochrista khammouanea n. sp., Miltochrista rolleri n. sp., Miltochrista parvulus n. sp., Miltochrista parallelinaformis n. sp., Miltochrista explanata n. sp., Miltochrista flavorosea n. sp., Miltochrista unica n. sp. Key words: Erebidae, Lithosiini, new species, Laos, taxonomy INTRODUCTION Arctiinae from the territory of Laos are little known untill now. The data on individual species are published in the works, e.g. FANG 2000, ČERNÝ & PINRATANA 2009, BUCSEK 2012, 2014, ČERNÝ 2016. MATERIAL AND METHODS The photos of adults were made with NIKON D700. Genitalia were mounted in microscopic slides using Canada balsam, morphological observations were made using Leica M205C stereomicroscope and photographed with attached Digital Camera Leica DFC295, subsequently were genitalia demounted and applies on label under adults (preserved in glycerine in test tubes). Post- shooting image processing was done using the software Adobe® Photoshop CS5. Holotypes are stored in the Slovak National Museum, Bratislava, paratypes in the collection of Karol Bucsek.
    [Show full text]
  • Moths at Kadoorie Farm 1994-2004
    Fauna Department Kadoorie Farm and Botanic Garden Lam Kam Road Tai Po, N.T. Phone 24886192 Hong Kong Fax 24831877 Fauna Conservation Department Project Report Monday, 30th May 2004 Project Area: Conservation (Species & Habitats); Wildlife Monitoring Project title: Moth Survey Code: FAU206 Coordinator: R.C. Kendrick Ph.D. Report period: 1994 to March 2004 Fauna Department Kadoorie Farm and Botanic Garden Lam Kam Road Tai Po, N.T. Phone 24886192 Hong Kong Fax 24831877 Summary Moth Survey Report 1994 to March 2004 at Kadoorie Farm & Botanic Garden Tai Po, Hong Kong. by R.C. Kendrick Ph.D. Report No. KFBG-FAU206/1 May 2004 Project Area: Conservation (Species & Habitats); Wildlife Monitoring Project title: Moth Survey Coordinator: Roger Kendrick Ph.D 1 CODE: FAU 206 Date commenced: February 2001 1 P/T Senior Conservation Officer, Fauna Conservation Department, Kadoorie Farm & Botanic Garden Corporation KFBG Moth Report 1994-2004 R.C.Kendrick, Fauna Conservation Contents 1 ABSTRACT 3 2 INTRODUCTION 4 3 OBJECTIVES 4 4 METHODS 5 4.1 SPECIES RICHNESS & DIVERSITY AT KFBG 5 4.2 SPECIES OF CONSERVATION IMPORTANCE 5 5 RESULTS 6 5.1 SPECIES RICHNESS & DIVERSITY AT KFBG 8 5.2 SPECIES OF CONSERVATION IMPORTANCE 12 6 DISCUSSION 18 7 CONCLUSIONS 19 8 REFERENCES 19 9 APPENDIX 21 9.1 SPECIES LIST 21 9.2 RAW DATA 28 1 ABSTRACT A brief history of moth recording at Kadoorie Farm & Botanic Garden is presented. Data from light trapping between 1994 and March 2004 is given. KFBG was found to have a high diversity and high species richness of moths.
    [Show full text]
  • Formosan Entomologist Journal Homepage: Entsocjournal.Yabee.Com.Tw
    DOI:10.6662/TESFE.202002_40(1).002 台灣昆蟲 Formosan Entomol. 40: 10-83 (2020) 研究報告 Formosan Entomologist Journal Homepage: entsocjournal.yabee.com.tw An Annotated Checklist of Macro Moths in Mid- to High-Mountain Ranges of Taiwan (Lepidoptera: Macroheterocera) Shipher Wu1*, Chien-Ming Fu2, Han-Rong Tzuoo3, Li-Cheng Shih4, Wei-Chun Chang5, Hsu-Hong Lin4 1 Biodiversity Research Center, Academia Sinica, Taipei 2 No. 8, Tayuan 7th St., Taiping, Taichung 3 No. 9, Ln. 133, Chung Hsiao 3rd Rd., Puli, Nantou 4 Endemic Species Research Institute, Nantou 5 Taipei City Youth Development Office, Taipei * Corresponding email: [email protected] Received: 21 February 2020 Accepted: 14 May 2020 Available online: 26 June 2020 ABSTRACT The aim of the present study was to provide an annotated checklist of Macroheterocera (macro moths) in mid- to high-elevation regions (>2000 m above sea level) of Taiwan. Although such faunistic studies were conducted extensively in the region during the first decade of the early 20th century, there are a few new taxa, taxonomic revisions, misidentifications, and misspellings, which should be documented. We examined 1,276 species in 652 genera, 59 subfamilies, and 15 families. We propose 4 new combinations, namely Arichanna refracta Inoue, 1978 stat. nov.; Psyra matsumurai Bastelberger, 1909 stat. nov.; Olene baibarana (Matsumura, 1927) comb. nov.; and Cerynia usuguronis (Matsumura, 1927) comb. nov.. The noctuid Blepharita alpestris Chang, 1991 is regarded as a junior synonym of Mamestra brassicae (Linnaeus, 1758) (syn. nov.). The geometrids Palaseomystis falcataria (Moore, 1867 [1868]), Venusia megaspilata (Warren, 1895), and Gandaritis whitelyi (Butler, 1878) and the erebid Ericeia elongata Prout, 1929 are newly recorded in the fauna of Taiwan.
    [Show full text]
  • Pollinators of Hoya Pottsii: Are the Strongest the Most Effective?
    Flora 274 (2021) 151734 Contents lists available at ScienceDirect Flora journal homepage: www.elsevier.com/locate/¯ora Pollinators of Hoya pottsii: Are the strongest the most effective? Sven Landrein a,1,*, Zi-Yu Zhou a,1, Shi-Jie Song a,b a Xishuangbanna Tropical Botanical Garden, Horticulture department, Menglun, Xishuangbanna, Yunnan, 666303 China b University of the Chinese Academy of Sciences, Beijing 100049 China ARTICLE INFO ABSTRACT Keywords: Hoya floral characters are highly elaborate and associated with a complex and specialised pollination mecha­ Pollination nism. The pollination of two Hoya species has been studied previously, but little is known about the specific Arolium nature and interactions between flowermorphology, pollinators, and their environment. Here we investigate the Erebinae pollination of Hoya pottsii, where pollinaria are transferred onto several insects’ legs and arolia including moths Guide rail in the Erebidae family, ants, and a praying mantis. Hypopyra vespertilio (Erebidae, Erebinae) was the most Hoya carnosa Hoya pottsii effective at both carrying and depositing the pollinaria, Colobopsis leonardii (Formicidae) was shown to suc­ Hypopyra vespertilio cessfully insert only one pollinium whereas Hymenopus coronatus (Hymenopodidae) could only attach the pol­ linaria between its two euplantulae. Several Hoya species were used to compare the effectiveness of pollinaria removal and insertion, pollinator size which was correlated to strength, floral scent, and morphology of the guide rail. The floral scent was dominated by Linalool, Methyl benzoate and Benzaldehyde which are known to attract moth, other species displayed similar scents but also showed many different compounds. The effectiveness of a medium-sized moth in pollinating H. pottsii could be explained by the morphology of the guide rail which comprises a landing platform for the arolium.
    [Show full text]