Download Download
Total Page:16
File Type:pdf, Size:1020Kb
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 34, Số 3 (2018) 64-74 Đa dạng thành phần loài bướm đêm (Lepidoptera) ở Vườn quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc Bùi Minh Hồng1,*, Quyền Thị Sen2 1Khoa Sinh học, Đại học Sư phạm Hà Nội, 136 Xuân Thủy,Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2Trường THCS Hà Huy Tập, Hoàng Mai, Bạch Mai, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 10 tháng 8 năm 2018 Chỉnh sửa ngày 11 tháng 9 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 12 tháng 9 năm 2018 Tóm tắt: Nghiên cứu đa dạng thành phần loài bướm đêm ở Vườn quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc được tiến hành 4 đợt điều tra và kết quả cho thấy có 134 loài, 107 giống, 13 họ.Họ Noctuidae có số lượng giống và loài cao nhất với 30 giống và 40 loài, họ Eupterotidae và họ Thyrididae có số loài và giống thấp nhất với 1 giống và 1 loài. Các giống, loài bướm đêm ở các tuyến và mùa điều tra ở Vườn quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc có sự khác nhau, điểm Rùng Rình có số lượng giống và loài lớn nhất (107 giống và 134 loài) và điểm Đồi Thông có số lượng giống và loài thấp nhất (93 giống và 118 loài). Các giống Euhdocima, Theretra, Acosmeryx, Thyas có số lượng loài nhiều và phổ biến tại các điểm thu mẫu. Giống Lixa, Xerodes, Lopharthrum, Marathyssa có số lượng loài ít và hiếm gặp. Mùa mưa có số lượng loài bướm đêm là 134 loài và mùa khô có số lượng loài bướm đêm là 132 loài Từ khóa: Bướm đêm, đa dạng, thành phần loài, Vườn quốc gia Tam Đảo,Vĩnh Phúc. 1. Đặt vấn đề bướm đêm, đang đứng trước nguy cơ suy giảm về số lượng cá thể. Vườn quốc gia Tam Đảo thuộc địa phận 3 Bộ cánh vảy (Lepidoptera) có khoảng tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang. 17000 loài đã được xác định, gồm có bướm Vườn quốc gia Tam Đảo được đánh giá là một (Rhopaloeca), chiếm tỷ lệ 11% và ngài hay còn trong những khu vực có đa dạng sinh học cao. gọi là bướm đêm (Heterocera) chiếm tỷ lệ 89%. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của du lịch, Bướm ngày (Rhopaloeca) gồm các họ chủ yếu săn bắt, mua bán mẫu vật,...thì các loài động vật như: Hedylidae, Hesperiidae, Papilionidae, của Vườn quốc gia này, trong đó có các loài Pieridae, Nymphalidae, Lycaenidae được các nhà khoa học nghiên cứu rất kỹ về hình thái, phân loại học, sinh học, sinh thái và bảo tồn. _______ Bướm đêm (Heterocera) mới được các nhà Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-904314869. khoa học bắt đầu nghiên cứu từ cuối thế kỷ Email: [email protected] XVIII. https://doi.org/10.25073/2588-1140/vnunst.4771 64 B.M. Hồng, Q.T. Sen / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 34, Số 3 (2018) 64-74 65 Ở Việt Nam đã có các công trình nghiên Định loại mẫu vật dựa vào tài liệu các tác cứu về bướm đêm của một số tác giả như Vũ giả Inoue et al., (1997)[6], Park, Kyu Tek et al., Văn Liên và Bùi Minh Hồng nghiên cứu về họ (2007)[7], Trần Thiếu Dư (2011) [8] và tài liệu ngài hoàng đế Saturniidae và ngài chim trang web [9]. Mẫu được lưu trữ và bảo quản tại Sphingidae, Trần Thiếu Dư với các kết quả Bộ môn Động vật học, khoa Sinh học, Đại học nghiên cứu bướm đêm ở Miền Trung và Tây Sư phạm Hà Nội. Nguyên, Nguyễn Thị Thu Cúc nghiên cứu các loài bướm đêm gây hại cho cây ăn quả và cây lương thực [1-5]. Các công trình nghiên cứu về 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận bướm đêm ở Việt Nam nói chung và Vườn quốc gia Tam Đảo nói riêng còn ít. 3.1. Thành phần loài bướm đêm (Lepidoptera) ở các điểm thu mẫu Bài báo này cung cấp dẫn liệu khoa học về thành phần loài và đa dạng của các loài bướm Tiến hành điều tra, thu thập và phân tích các đêm tại Vườn quốc gia Tam Đảo, làm cơ sở loài bướm đêm tại các điểm điều tra ở Vườn khoa học cho việc bảo tồn đa dạng sinh học các quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc. Kết quả được loài bướm đêm tại Vườn quốc gia Tam Đảo. ghi nhận trong bảng 1. Kết quả bảng 1 cho thấy, thành phần loài của các họ bướm đêm của bộ cánh vảy 2. Phương pháp nghiên cứu (Lepidoptera) ở Vườn quốc gia Tam Đảo gồm Tiến hành thu thập mẫu vật vào 4 đợt (đợt có 134 loài thuộc 107 giống của 13 họ. 1: Từ ngày 5/6/2016 đến ngày 12/6/2016, đợt 2: Họ Noctuidae có số lượng giống lớn nhất Từ ngày 1/10/2016 đến ngày 4/10/2016, đợt 3: với 30 giống, chiếm tỷ lệ 28,04%. Thứ hai là Từ ngày 25/12/2016 đến ngày 29/12/1016, đợt họ Geometridae có 21 giống, chiếm tỷ lệ 4:Từ ngày 28/4/2017 đến ngày 2/5/2017) trong 19,63%. Thứ ba là họ Sphinggidae và họ thời gian từ tháng 6/2016 đến tháng 7/2017. Crambidae đều có 15 giống, chiếm tỷ lệ Dựa vào tập tính phát tán quần thể của bướm 14,02%. Họ Noctuidae có số lượng loài lớn đêm là hướng ánh sáng đèn, con đực và con cái nhất 40 loài, chiếm tỷ lệ 29,85%. Họ tìm đến nhau giao phối, các loài bướm đêm ở Sphiggidae có số lượng loài lớn thứ 2 với 26 dưới các tán rừng bay lên cao hướng về phía có loài chiếm tỷ lệ 19,40%. Tiếp theo là họ ánh sáng. Sử dụng bẫy đèn thu mẫu, phông Geometridae với 24 loài chiếm tỷ lệ 17,91%. bằng tấm vải trắng có kích thước 2 x 3 m. Nhưng cũng có họ chỉ có 1 loài, chiếm tỷ lệ Vị trí thu mẫu ở các điểm sau: Rùng Rình 0,75% như: Eupterotidae, Thyrididae. (độ cao 981m, tọa độ: 21o 28’32,4”; Theo Bùi Minh Hồng và cộng sự, năm 2015 105o38’28,1”); Tháp truyền hình (độ cao và năm 2016 nghiên cứu đa dạng thành phần 1375m, tọa độ: 21o 28’3.1”; 105o35’44,4”); loài bướm đêm của họ Saturniidae và họ Thác Bạc (độ cao 888,71m, tọa độ: 21o Sphingidae của bộ cánh vảy ở Mẫu Sơn, Lạng 27’20,6”; 105o38’39,9”); Đồi Thông (độ cao Sơn, kết quả cho thấy: Họ Sphingidae gồm 25 896 m, tọa độ: 21o 27’15,6”; 105o38’35,9”). loài, 16 giống. Giống Acosmeryx và Theretra là Mẫu được thu trong khoảng thời gian từ 18 giờ hai giống có độ đa dạng cao nhất, giống Agrius, tối đến 3 giờ sáng. Mẫu thu được tiêm Ethyl Ampelophaga và Langia có độ đa dạng thấp acetat 99% vào đốt ngực thứ hai cho đến khi nhất. Họ Saturniidae có 9 loài,7giống. Giống con bướm căng các cơ; dùng panh gắp mẫu cho Salassa có độ đa dạng cao,chiếm tỷ lệ 32%. vào túi bướm, cho vào hộp có chứa Silicagel. Giống Cricula chiếm tỷ lệ 17,00%; giống Mẫu được sấy và làm mềm. Mẫu sau khi sấy Saturnia và Leopa đều chiếm tỷ lệ 11,00%, khô được gắn nhãn, làm tiêu bản, ghi địa điểm, giống Actias, Antheaae đều chiếm tỷ lệ 10,00%, thời gian, vị trí thu mẫu và chụp ảnh. giống Archaeoattacus chiếm tỷ lệ 9%. So với 66 B.M. Hồng, Q.T. Sen / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 34, Số 3 (2018) 64-74 kết quả thu được ở Vườn quốc gia Tam Đảo thì số lượng loài ít hơn 4 loài và số giống ít hơn 3 họ Sphingidae có số loài cao hơn 1 loài và số giống [2, 3]. giống nhiều hơn 14 giống và họ Saturniidae có Bảng 1. Số lượng và tỉ lệ loài, giống các họ bướm đêm của bộ cánh vảy (Lepidoptera) ở Vườn quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc. Loài Giống TT Tên họ Số loài Tỉ lệ (%) Số giống Tỉ lệ (%) 1 Arctiidae 9 6,72 7 6,54 2 Crambidae 15 11,19 15 14,02 3 Drepanidae 2 1,49 2 1,87 4 Eupterotidae 1 0,75 1 0,93 5 Geometridae 24 17,9 21 19,63 6 Lymantriidae 3 2,24 3 2,80 7 Noctuidae 40 29,85 30 28,04 8 Nolidae 2 1,49 2 1,87 9 Pyralidae 3 2,24 3 2,80 10 Saturniidae 5 3,73 4 3,74 11 Sphingidae 26 19,40 15 14,02 12 Thyrididae 1 0,75 1 0,93 13 Uraniidae 3 2,24 3 2,80 Tổng 134 100 107 100 3.2. Đa dạng thành phần loài bướm đêm Geometridae đều chiếm 16,78%. Hai họ thấp (Lepidoptera) ở các điểm thu mẫu nhất là Eupterbidae và Thyrididae đều với 1 loài, chiếm 0,7%. Họ Crambidae có 9 loài, Điều tra đa dạng các loài bướm đêm ở từng chiếm 6,29%; họ Drepaterodae có 2 loài chiếm điểm thu mẫu ở Vườn quốc gia Tam Đảo.