Ba Mươi Bảy Phẩm Trợ Đạo Giác Ngộ

Total Page:16

File Type:pdf, Size:1020Kb

Ba Mươi Bảy Phẩm Trợ Đạo Giác Ngộ Ba Mươi Bảy Phẩm Trợ Đạo Giác Ngộ Đức Đạt Lai Lạt Ma ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook 20-01-2015 Người thực hiện : Nguyễn Ngọc Thảo - [email protected] Nam Thiên - [email protected] Link Audio Tại Website http://www.phapthihoi.org Mục Lục LỜI NGƯỜI DỊCH LỜI NHÀ XUẤT BẢN NGÀY THỨ NHẤT ĐIỀU THỨ NHẤT ĐIỀU THỨ HAI ĐIỀU THỨ BA ĐIỀU THỨ NĂM ĐIỂU THỨ SÁU NGÀY THỨ HAI ĐIỀU THỨ BẢY ĐIỀU THỨ TÁM ĐIỀU THỨ CHÍN ĐIỀU THỨ MƯỜI ĐIỀU THỨ MƯỜI MỘT NGÀY THỨ BA ĐIỀU THỨ MƯỜI HAI ĐIỀU THỨ MƯỜI BA ĐIỀU THỨ MƯỜI BỐN ĐIỀU THỨ MƯỜI LĂM ĐIỀU THỨ MƯỜI SÁU ĐIỀU THỨ MƯỜI BẢY ĐIỀU THỨ MƯỜI TÁM ĐIỀU THỨ MƯỜI CHÍN ĐIỀU THỨ HAI MƯƠI ĐIỀU THỨ HAI MƯƠI MỐT ĐIỀU THỨ HAI MƯƠI HAI ĐIỀU THỨ HAI MƯƠI BA ĐIỀU THỨ HAI MƯƠI BỐN ĐIỀU THỨ HAI MƯƠI LĂM: BỐ THÍ TOÀN THIỆN ĐIỀU THỨ HAI MƯƠI SÁU: TRÌ GIỚI TOÀN THIỆN ĐIỀU THỨ HAI MƯƠI BẢY: NHẪN NHỤC TOÀN THIỆN ĐIỀU THỨ HAI MƯƠI TÁM: TINH TẤN TOÀN THIỆN ĐIỀU THỨ HAI MƯƠI CHÍN: THIỀN TẬP TOÀN THIỆN ĐIỀU THỨ BA MƯƠI: TUỆ TRÍ TOÀN THIỆN ĐIỀU THỨ BA MƯƠI MỐT ĐIỀU THỨ BA MƯƠI HAI ĐIỀU THỨ BA MƯƠI BA ĐIỀU THỨ BA MƯƠI BỐN ĐIỀU THỨ BA MƯƠI LĂM ĐIỀU THỨ BA MƯƠI SÁU ĐIỀU THỨ BA MƯƠI BẢY 37 PHÁP HÀNH BỒ TÁT ĐẠO BA PHƯƠNG DIỆN CHÍNH CỦA CON ĐƯỜNG GIÁC NGỘ 01 - GIỚI THIỆU 02 - HÃY LÀ MỘT NGƯỜI ÂN CẦN VÀ TẾ NHỊ 03 - NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA LUẬN GIẢI 04 - KỆ TÁN DƯƠNG, NGUYỆN ƯỚC TRƯỚC TÁC, VÀ KHUYẾN KHÍCH LẮNG NGHE TỐT 05 - SỰ LIÊN HỆ GIỮA BA CON ĐƯỜNG 06 - VIỄN LY 07 - TÂM GIÁC NGỘ (BODHICITA) 08 - MỘT QUAN ĐIỂM ĐÚNG ĐẮN VỀ TÍNH KHÔNG 09 - HUẤN THỊ ĐỂ THỰC TẬP KẾT LUẬN LƯU Ý TRÊN CHỦ TRƯƠNG KHÔNG TÔNG PHÁI LỜI GIỚI THIỆU VỀ TỔNG QUAN NHỮNG CON ĐƯỜNG CỦA PHẬT GIÁO TÂY TẠNG LỜI GIỚI THIỆU LỜI TỰA GIỚI THIỆU CHUYỂN PHÁP LUÂN LẦN THỨ NHẤT ĐẠO ĐỨC TẬP TRUNG BA MƯƠI BẢY PHẦM TRỢ ĐẠO TRUYỀN THỐNG CHUYỂN PHÁP LUÂN LẦN THỨ HAI CHUYỂN PHÁP LUÂN LẦN THỨ BA NHỮNG GIẢI THÍCH KHÁC NHAU VỀ VÔ NGÃ BỐN PHÁP ẤN GIỚI THIỆU MẬT ĐIỂN TANTRA BỐN THỨ LỚP CỦA MẬT THỪA TANTRA TRUYỀN LỰC GIA TRÌ CHUẨN BỊ CHO SỰ TRUYỀN LỰC GIA TRÌ – QUÁN ĐẢNH – KHAI TÂM DUY TRÌ NHỮNG THỆ NGUYỆN NỮ NHÂN VÀ ĐẠO PHẬT NHỮNG CON ĐƯỜNG THẬT SỰ CỦA VIỆC THỰC HÀNH TANTRA – TANTRA HOẠT ĐỘNG HIỆN THỰC PHẬT THÂN BỔN TÔN DU GIÀ (DEITY YOGA) SỰ QUAN TRỌNG CUẢ VIỆC THÂN CHỨNG TÍNH KHÔNG HIỆN THỰC TÂM THỨC CỦA PHẬT QUẢ TANTRA HÀNH TƯỚNG (TANTRA TIẾN HÀNH) TANTRA YOGA (TANTRA DU GIÀ) TANTRA YOGA TỐI THƯỢNG DIỆU LẠC VÀ TÍNH KHÔNG CHẾT, TRUNG ẤM THÂN VÀ TÁI SINH THỜI ĐIỂM TRỤ THIỀN (THIỀN QUÁN CHIẾU NGAY TRONG ĐỜI SỐNG HẰNG NGÀY) TẦNG BẬC HOÀN THÀNH NHỮNG TỪ NGỮ CHÂN THÀNH LỜI TRI ÂN VÀ HỒI HƯỚNG ---o0o--- LỜI GIỚI THIỆU “Ba mươi bảy phẩm trợ đạo giác ngộ” là tuyển tập các bài giảng của đức Dalai Lama do Nyima Tsering dịch tiếng Anh và Tuệ Uyển - Thích Từ Đức dịch tiếng Việt, được xem là cẩm nang tu tập hướng đến sự giác ngộ theo tinh thần Phật giáo Tây Tạng. Tác phẩm gồm ba phần như sau: Phần đầu gồm 37 phẩm trợ đạo, thường được biết đến là Con đường tiệm tiến (Lam Rim) vốn là cẩm nang luyện tâm, chuyển hóa tâm trong tâm lý học Phật giáo Tây Tạng. Khác với 37 phẩm trợ đạo được đức Phật giảng dạy trong kinh điển Pali, 37 phẩm trợ đạo giác ngộ này thực chất là 37 điều tâm niệm, theo đó đức Dalai Lama phân tích ứng dụng cho người tu học Phật. Lời chú giải của đức Dalai Lama rất gần gũi với đời sống thực tiễn, nhờ đó, người học có thể ứng dụng Phật pháp hiệu quả, nhằm vượt qua các bế tắc và khổ đau. Mỗi ngày trải nghiệm một điều trợ đạo giác ngộ, người đọc sẽ thấy tâm mình nhẹ nhõm, thư thái, sáng suốt, điềm tĩnh và tìm ra giải pháp vượt qua các bất hạnh. Ba phương diện của con đường giác ngộ là nội dung cốt lõi của phần hai được đức Dalai Lama thuyết giảng từ tác phẩm của Tổ sư Tông Khách Ba bao gồm thái độ viễn ly, bồ đề tâm và tánh không. Nếu sự viễn ly là một nhu cầu, theo đó ta xả bỏ mọi chấp trước về khổ đau thì tâm bồ đề là quyết định và khuynh hướng trải nghiệm sự giác ngộ bây giờ và tại đây. Để đạt được tâm viễn ly và tâm giác ngộ, ngài Tông Khách Ba khuyên chúng ta cần thẩm thấu mọi sự vật hiện tượng trên đời vốn không có thực thể từ đó làm chủ được tâm trong các biến cố thăng trầm, duy trì được hạnh phúc. Đức Dalai Lama, với vai trò là nhà sớ giải phân tích ứng dụng luận phẩm này, người đọc sẽ bị cuốn hút vào nội dung luận phẩm với sự khéo léo giải thích của đức Dalai Lama như vị đại hành giả của truyền thống Mật tông Tây Tạng. Phần 3 “Tổng quan những con đường của Phật giáo Tây Tạng” được đức Dalai Lama giảng giải vào năm 1988 tại Luân Đôn như bức tranh giới thiệu về các trường phái và bản chất của Phật giáo Tây Tạng. Đi từ việc giới thiệu các giáo pháp căn bản của đức Phật như tứ diệu đế, tam vô lậu học, bốn pháp ấn, đức Dalai Lama giới thiệu về các mật điển Tantra. Bốn thứ lớp của mật thừa Tantra gồm Tantra hoạt động, Tantra tiến hành, Tantra yoga và Tantra tối thượng được giới thiệu trong tác phẩm này như nền tảng để đạt được sự cảm thông về phương pháp tu “quán bản chất tham ái” để vượt qua tham ái. Phương pháp truyền lực gia trì, quán đảnh, khai tâm, phát nguyện của Phật giáo Tây Tạng được giới thiệu khá khái quát. Các phương pháp thực tập tâm thức, cái chết và tái sanh, thân trung ấm được Dalai Lama giới thiệu theo hướng ứng dụng. Đây là cách tu chuyển hóa cảm xúc có phối hợp giữa kinh điển Hiển giáo và Mật điển Tantra trong Phật giáo Tây Tạng. Gộp ba tác phẩm như trên vào tác phẩm này, chúng tôi có dụng ý giúp độc giả có cái nhìn bao quát về các pháp tu và hành trì của Phật giáo Tây Tạng như một chi nhánh của Phật giáo Đại thừa qua lăng kính của Dalai Lama. Tác phẩm không chỉ cung cấp cẩm nang hướng đến sự giác ngộ, trải nghiệm sự giác ngộ mà còn cung cấp các kiến thức căn bản về Mật tông Tây Tạng. Đọc tác phẩm này, độc giả sẽ có cái nhìn bao quát về Phật giáo Tây Tạng theo đó có thể có những cảm thông về mật pháp tantra vốn là yếu tố tiếp biến văn hóa của Phật giáo Tây Tạng. Giải thoát có thể thực hiện từ nhiều con đường, Phật giáo có thể được hiểu qua sự đa dạng của các nền văn hóa và tác phẩm này chính là nhịp cầu giúp ta hiểu được nhiều con đường Phật pháp và sự đa dạng văn hóa đó. Giác Ngộ, ngày 16-6-2012 TT. Thích Nhật Từ Tổng Biên tập Tạp chí và Tủ sách Đạo Phật Ngày Nay ---o0o--- LỜI NGƯỜI DỊCH Khi mới đọc tựa đề quyển sách này “Commentary on The Thirty Seven Practices of a Bodhisattva” tôi cứ nghĩ là tác phẩm 37 Phẩm Trợ Đạo Bồ Đề chúng ta thường gặp với tứ niệm xứ, tứ chánh cần, tứ như ý túc, ngũ căn, ngũ lực, thất bồ đề phần, bát thánh đạo phần, mà lại được đức Đạt Lai Lạt Ma giảng giải nên tôi cố gắng đi tìm để đọc cho được. Nhưng rồi kiếm mãi không thấy các nhà sách có quyển sách này, nên tôi lại phải lùng kiếm trên mạng và thấy chỉ ở tận Thư Viện Lưu Trữ & Hoạt Động của Tây Tạng ở Dharamsala, Ấn Độ mới có nên tôi phải đặt mua tận bên ấy. Nhưng khi sách gửi đến, mã số bưu điện của tôi là 95038 thì bên gởi lại thêm một số 0, tức là 9503890, nên bưu phẩm phải đi vòng vòng lên tận tiểu bang Washington rồi mới đến tay tôi. Và rồi khi đọc ra lại thấy không phải là Ba Mươi Phẩm Trợ Đạo Bồ Đề như chúng ta thường biết đến. Sau này tôi lại thấy trên trang Amazon.com có quyển này, và trang web của giáo sư Berzin cũng có quyển này, và nhờ thế tôi lại tìm ra bản tiếng Anh “Ba Phương Diện Chính của Con Đường Giác Ngộ” trên trang của giáo sư Berzin. Tôi vẫn muốn để tựa đề của tác phẩm này là Ba Mươi Phẩm Trợ Đạo nhưng thay chữ Bồ Đề bằng chữ Giác Ngộ tức là Ba Mươi Phẩm Trợ Đạo Giác Ngộ, có người đã nói với tôi là tựa đề này không thích hợp, mặc dù người ấy không nói, nhưng tôi biết ẩn ý là không muốn trùng hợp với tác phẩm Ba Mươi Phẩm Trợ Đạo Bồ Đề với tứ niệm xứ, v.v..
Recommended publications
  • Bhaviveka Yogacara Critique
    Bhāvaviveka’s Critique of the Theory of Three Natures遍依圓三性in Karatalaratna 《掌珍論》 . Kaspars Eihmanis PhD student, National Chengchi University, Faculty of Philosophy 1. Introduction. Mou Zongsan 牟宗三 in his lectures on the philosophy of Daodejing,1 interprets the first line of the first chapter “道可道,非常道” as introducing the notion of two truths. The permanent dao and the impermanent dao, as Mou contends, belong to the universal tendency found in various traditions of philosophy, both European and Asian that tends to distinguish two layers of truth in its attempt to understand the world. This twofold view of truth is recognizable in Plato’s two-world theory: the bifurcation of the world into sensible and intelligible, with the following introduction of the dichotomies of truth and opinion, reality and appearance etc. Kant’s distinction between noumena and phenomena is another example of the two- truth theory, although Mou contends, that such a reading is not without problems: things in themselves are not directly knowable. The source of this highly idiosyncratic reading of Laozi comes from Mou’s application of the theory of two truths found in his application of the notion “one mind opens two gates” ⼀⼼開⼆⾨, borrowed from the Awakening of Faith in Mahāyāna 《⼤乘起信論》(“Mahāyāna Śraddhotpāda Śāstra”). Awakening of Faith is one of the most influential texts in the Far East Mahāyāna Buddhist tradition, which introduces a type of Yogācāra and Tathāgatagarbha synthesis. Leaving aside the questions of the authenticity of the text (Indian original vs. Chinese Apocrypha) and the authorship (Aśvaghoṣa vs. Paramārtha),2 what seems to be important, at least for Mou Zongsan, is the fact that the notion of the two the aspects of the mind ⼆⾨ that are found in the Awakening of Faith as the “thusness aspect of the mind” ⼼真如⾨ 1 Mou Zongsan 牟宗三, “Laozi Daodejing yanjianglu”⽼⼦《道德經》講演錄 (Lectures on Laozi’s “Daodejing”).
    [Show full text]
  • Journal of Indian and Buddhist Studies Vol. 54, No.3
    (100) Journalof Indian and BuddhistStudies Vol. 54, No.3,March 2006 Bhaviveka's Theory of Perception Akira SAITO Bhaviveka's magnum opus,Madhyamakahrdayakarika(MHK), is an important text for learning how the author explains the Madhyamika's standpoint in defiance of the then influential Yogacara"s theory of, in particular, the three natures(trisvabhava). In addition, unlike his two related works,prajnapradipa Da-cheng-zhang・ 一zhen- lun『 大 乗 掌 珍 論 』1), Bhaviveka therein clearly offershis critique of the Yogacara's theory of both perception and meaning in the context of his refutation of parik ta-svabhava, or the"imagined nature". Having already discussed hisalpi theory of meaning in which the referent of a word is explained as an entity possessing the universal(samanyavad vastu)2), I will here confine myself to dealing with the fbrmer topic, i.e. Bhaviveka's theory of perception. As is the case with his discussion of meaning, Bhaviveka's theory of perception is worth examining from at least the following three points of view: (1) the significant features of his theory of perception within his framework of the two truths (satya- dvaya), (2) the comparative analysis of these features with his later appellation, mDo sde [spyod pa'i] dBu ma pa (*Sautrantika-Madhyamika)", and (3) the" relation- ship of his theory of perception with theories found in other related texts belonging to the Sarvastivada and Sautrantika/Yogacara schools. The present paper examines the topic in question from mainly the first standpoint; however, when the occasion demands, it also approaches the same question from the second and third points of view.
    [Show full text]
  • Commentaries
    The JapaneseAssociationJapanese Association of Indian and Buddhist Studies Jburnai oflhdian andBuddhist Studies Vbl. 61, No. 3, March 2013 (93) The Influence of the Avaivartikacakra Mahayana SUtra in Indian Buddhism Based on Its Citation in Indian Buddhist Commentaries James B. AppLE 1. Introduction A significant, yet previousty unstudied, selflproclaimed Mahay5na scripture, is the Avai- ') vartikocakrasijtra Discourse (`The on Irreversibility'). The Avaivartikacakrasijtnaisan early Mahiyelna scripture that focuses on the concept ofthe irreversibility (avaivartiha) of bodhisattvas ("Buddhas-in-training") from the attainment of fu11 Buddhahood. The con- cept of the irreversible (avaivartiko) bodhisattva is considered to be one of the most vita1 subjects in the historical development of Mahayana Buddhism due to the concept's preva- lence, as well as its transvaluing meaning, in early (pre-3rd century) MahAyEna literature.2) The Avaivartikacakrasabna provides the earliest and most comprehensive discussion ofthis concept among MahEyana scriptures other than the Prcu'nryiipdramitj literature. The sfitra is also notable for its advocation of ekoyana, its usage ofnarrative displacement, and its rhet- `word-play' 3) oric of through semantic elucidation or nirukti. One may infer that this text was an influential Mahayana sfitra in Buddhist culture as indicated by its preservation and transmission in South, Central, and East Asia over rnany centuries.4) 2. Citations in Indian Buddhist Commentaries The importance of the Avaivartikacakrasijtna is atso demonstrated through its active ci- tation in indigenous commentaries on the bodhisattva path by prominent Indian Mah5yAna Buddhist scholars from the second to twelfth centuries. Previous studies have discussed how Indian masters' citations of a sfitra demonstrate the importance of a panicular stitra 5) within the historical context of Indian Buddhism.
    [Show full text]
  • Atisa and Bha Vy a As Prasangikas
    THE DISTINCTION BETWEEN SVATANTRIKA AND PRASANGIKA IN LATE MADHYAMAKA: ATISA AND BHAVY A AS PRASANGIKAS* Jundo NAGASHIMA 1. Introduction: Distinction between Sviitantrika and Priisaligika In the long history of Indian Madhyamaka, differing views developed and doctrinal bifurcations took place. Of these bifurcations, we know of the distinction between Svatantrika and Prasailgika from Tibetan accounts. Nevertheless, it is not yet clear whether these terms were used by Indian Madhyamikas themselves, 1 or even whether this distinction existed in India.z Bhaviveka3 (ca. 500-570 CE), in the Prajfiiipradfpa, criticised Buddhapalita (ca. 470-540 CE) for not employing syllogistic inference to explicate Nagarjuna's teaching. In response to this, Candrakirti (ca. 600-650 CE), in the Prasannapadii, raised an objection to Bhaviveka in support of Buddhapalita. This is considered to be the origin of the dispute between the Svatantrika and the Prasailgika positions. It is, however, not known if this controversy over the use of inferential reasoning led to the development of opposed positions in India later * My thanks are due to Dr. Somadeva Vasudeva, Dr. Peter Ebbatson and Miss Dechen Rochard for carefully reading my draft and offering valuable suggestions. 1 To the best of my knowledge, the earliest text that mentions the term rang rgyud pa, which can be a translation of sviitantrika, is the Madhyamakiivatiiratikii (D. ra 281b6, ra 282a3, P. ra 337a8, ra 337b6) of Jayananda. See Ogawa [1984]. Yonezawa [1999] also mentions the use of a term svatantrasii[dha]naviidin in the *Lah;m:zatikii, which is probably written in the twelfth century CE. Because the *Lah;m:zatikii was written by a Tibetan Dharmaklrti in Sanskrit but with the dBu med script, and the Madhyamakiivatiiratikii was written outside India, they may not be regarded as Indian accounts in a strict sense.
    [Show full text]
  • Bh[Viveka's Concept of Prajfia in the Context of the Two Truths
    s c,^:??t fltrgyiyera ?f l::!ry 11!1. 9-on1"*1 9f it'!_lwo_Jrulhl Bh[viveka's Concept of Prajfia in the Context of the Two Truths Akira Sallo In analyzing Bhaviveka's discussions ofthc two truths lound in Ch.3 of thc Maグ リ,α777α たα力rヽ彎 αた′r,ス `(MllK)as wcll as his two othcr authentic α works,thc F)″ ″力″″α″r/9α (PP)Ch.24 and thc*itts′ α″α′η(大 乗掌珍論; ″a」 i力 ′ lⅡこ),it iS no doubt crucial for lls to considcr what role the conccpt ρ ,()r ``intencct'', plays in thcm. In thc llrst thirtccn vcrscs of ⅣIIIK Ch.3, the concept is uscd in thc sanl()sense as ″?α′ち わンググみ′ and dhtt and intencct ⑫″″力′)Or intelligcncc(″ α″)iS held to be oftwo kinds in relatk)n to the two trtlths. ′ ving thrcc pointsi First, what is 「hc prcscnt paper deals with the foHo、 the di∬erence bctwcenヽrasul)andhu and Bha宙 vcka's usagcs ol'ρ″″力′in the context of thc two trllths in Иlb力 ′グカα″777α たOζ αわ力′,ノα(AKBh)Ch.l and MIIK Ch. 3,rcspectivcly? Sccond, in this rcgard,、 vhat sensc(loes Bhaviveka have in mind whcn he uscs the same tcrm in PP Ch.24(*ル ν′αθ′″ b力′να′′777ッア `∂ ′ra」 iZ′ Or``intellect der市ed ittom learning,rcnection,and meditation'')when discussing onc of the threc)undcrstandings(」 Bα力νν/7カ ′)Of thC compound ′α″α777′ ″′力α?「Fhird, in 、vhal: sensc can 、vc thcn undcrstand thc titlc of his jた commcntary on Nagattuna's ルタ′α777α グカソα″αたαた′″α (MblK), ル″力″″αのα`′ I tthe title of Bhaviveka′ s commentary′ ρra」 月∂ρttσわa First, let us turn to the third question, the mcaning of thc title of Bhav市 cka's cornmentary,Prげ 力 ″α ・Ahhough Bhaviveka provdcs no ″ `"α dircct clucs br undcrstanding thc mcaning of this commentary's titic, thc 47 Akira Se,rro following verse ol MLIK 3.6 indicates his unclerstanding of the usage and relationship of the words c.mprisin git, prajfia and fpraldtpa: Intellcct ⑫″げ力∂)iS thC nectar that bl・ illgs salsfac■ On,the lamp wl10se Hght is unobstructcd,the stcps On the palacc()f liberatiOn,and thc flrc that burns the ftlel of the defilcments.
    [Show full text]
  • A Translation of the Madhyamakahṛdayakārikā with the Tarkajvālā III. 137-146
    INSTITUT FUR TIBETOLOGIt UND BUDDHISMUSKUNDE UNIVERSITATSCAMPUS AAKH, HOF 2 SPITALGASSE 2-4, A-1090 WIEN AUSTRIA, EUROPE __ Journal of the International Association of Buddhist Studies Volume 21 • Number 1 • 1998 JOHANNES BRONKHORST Did the Buddha Believe in Karma and Rebirth? 1 JINHUACHEN The Construction of Early Tendai Esoteric Buddhism: The Japanese Provenance of Saicho's Transmission Documents and Three Esoteric Buddhist Apocrypha Attributed to Subhakarasirhha 21 MIRIAM LEVERING Dogen's Raihaitokuzui and Women Teaching in Sung Ch'an 77 TOM TILLEMANS A Note on Pramanavarttika, Pramdnasamuccaya and Nyayamukha. What is the svadharmin in Buddhist Logic? 111 CHIKAFUMIWATANABE A Translation of the Madhyamakahrdayakdrika with the Tarkajvala III. 137-146 125 YANG JIDONG Replacing hu with fan: A Change in the Chinese Perception of Buddhism during the Medieval Period 157 CHIKAFUMIWATANABE A Translation of the Madhyamakahrdayakarikd with the Tarkajvala III. 137-146J Introduction The Madhyamakahrdayakarikd (hereafter, MHK) is one of the works2 ascribed to Bhaviveka3 (A.D. c. 490-570)4, who was one of the eight known commentators on the Mulamadhyamakakdrika (hereafter, MMK)5 of Nagarjuna (A.D. c. 150-250) and who used formal proofs in ex­ pounding Madhyamaka thought.6 The only known manuscript of the MHK was discovered and hand-copied by RShula SAMKRTYAYANA at the la lu monastery in Tibet in 1936. Having hand-copied the manu­ script there, he registered his copy as "VII 2a lu Monastery, XXXVII, 1. 311. Tarkajvala {tfadhyamakahrdayaT in his handlist.7 Subsequently, SAMKRTYAYANA entrusted the copy to V.V. GOKHALE who later, when visiting Japan in 1971, allowed several scholars to copy his copy of the MHK, and entrusted further research on the MHK to them.
    [Show full text]
  • The Literature of the Madhyamaka School of Philosophy in India
    A HISTORY OF INDIAN LITERATURE DAVID SEYFORT RUEGG THE LITERATURE OF THE MADHYAMAKA SCHOOL OF PHILOSOPHY IN INDIA OTTO HARRASSOWITZ • WIESBADEN A HISTORY OF INDIAN LITERATURE EDITED BY JAN GONDA VOLUME VII Fasc. 1 1981 OTTO HARRASSOWITZ • WIESBADEN DAVID SEYFORT RUEGG THE LITERATURE OF THE MADHYAMAKA SCHOOL OF PHILOSOPHY IN INDIA 1981 OTTO HARRASSOWITZ • WIESBADEN A HISTORY OF INDIAN LITERATURE Contents of Vol. VII Vol. VII: Buddhist and Jaina Literature Fasc. 1: D. Seyfort Ruegg The Literature of the Madhyamaka School of Philosophy in India CIP-KurztlteTaufnahtne der Deutschen Bibliothek A history of Indian literature / ed. by Jan Gonda. - Wiesbaden: Harrassowitz. NE: Gonda, Jan [Hrsg.] Vol. 7. Buddhist and Jaina literature Vol. 7. Fasc. 1. -> Ruegg, David Seyfort: The literature of the Madhyamaka School of Philosophy in India Ruegg, David Seyfort: The literature of the Madhyamaka School of Philosophy in India / David Seyfort Ruegg. — Wiesbaden : Harrassowitz, 1981. (A history of Indian literature ; Vol. 7, Fasc. 1) ISBN 3-447-02204-3 © Otto Hatrassowitz, Wiesbaden 1Q81. Alle Hecate vorbehalteu. Photographische und photomechatusche Wiedergabe nur mit ausdrucklicher Genehmigung des Verlages. Gesamtherstellung: Allgauer Zeitungsverlag GmbH, Kempten. Printed in Germany. Sigel: HIL CONTENTS Introduction 1 The early period: the formation of the Madhyamaka school 4 Nagarjuna 4 Commentaries on Nagarjuna's works 47 Aryadeva 50 Rahulabhadra 54 'Naga' 56 The middle period: the systematization of the Madhyamaka school .. .. 58 Buddhapalita 60 Bhavaviveka
    [Show full text]
  • Engaging Buddhism: Why Buddhism Matters to Contemporary Philosophy
    Engaging Buddhism: Why Buddhism Matters to Contemporary Philosophy Jay L Garfield Yale-NUS College National University of Singapore Yale University Smith College The University of Melbourne Central University of Tibetan Studies Draft of January 2014 Rough Draft—Do Not Quote or Distribute Comments Welcome [email protected] 2 Table of Contents Acknowledgements Preface 5 1. What is Buddhist Philosophy? 16 2. The Metaphysical Perspective I: Interdependence and Impermanence 43 3. The Metaphysical Perspective II: Emptiness 78 4. The Self 116 5. Consciousness 146 6. Phenomenology 202 7. Epistemology 243 8. Logic and the Philosophy of Language 273 9. Ethics 312 10. Methodological Postscript 359 References 379 Engaging Buddhism 3 Acknowledgements Parts of “The Conventional Status of Reflexive Awareness: What’s at Stake in a Tibetan Debate” are used in chapter 5. I am grateful to Philosophy East and West for permission to use this material. Parts of “What is it Like to be a Bodhisattva? Moral Phenomenology in Śāntideva’s Bodhicāryāvatāra appear in chapter 10. I am grateful to the Journal of the International Association of Buddhist Studies for permission to use this material. The translations from Alaṃbanāparikṣā, and from Gungthang’s and Dendar’s commentaries in chapter 6 are joint work with Douglas Duckworth, M David Eckel, John Powers and Sonam Thakchöe. I thank them for permission to use this material. Parts of chapter 2 in Moonshadows (“Taking Conventional Truth Seriously”) appear in chapter 6. I thank Oxford University Press for permission to use that material. Chapter 11 is published as “Methodology for Mādhyamikas” in Deguchi, Garfield, Tanaka and Priest, The Moon Points Back: Buddhism, Logic and Analytic Philosophy.
    [Show full text]
  • Nagarjuna's Madhyamaka
    Nagarjuna’s Madhyamaka A Philosophical Investigation Jan Christoph Westerhoff Department of Philosophy University of Durham 50 Old Elvet Durham DH1 3HN United Kingdom westerhof f Qcantab.net This dissertation is submitted for the degree Doctor of Philosophy at the School of Oriental and African Studies, University of London. O c t o b e r 2007 l ProQuest Number: 10731457 All rights reserved INFORMATION TO ALL USERS The quality of this reproduction is dependent upon the quality of the copy submitted. In the unlikely event that the author did not send a com plete manuscript and there are missing pages, these will be noted. Also, if material had to be removed, a note will indicate the deletion. uest ProQuest 10731457 Published by ProQuest LLC(2017). Copyright of the Dissertation is held by the Author. All rights reserved. This work is protected against unauthorized copying under Title 17, United States C ode Microform Edition © ProQuest LLC. ProQuest LLC. 789 East Eisenhower Parkway P.O. Box 1346 Ann Arbor, Ml 48106- 1346 Abstract This dissertation constitutes a discussion of Nagarjuna’s Madhyamaka as contained in his six main philosophical works. It presents a synoptic pre­ sentation of the main topics Nagarjuna investigates. Particular emphasis is put on an analysis of the philosophical content of Nagarjuna’s Madhyamaka. Apart from discussing the soundness of Nagarjuna’s arguments for particular conclusions I also want to examine to which extent Nagarjuna’s philosophy forms a coherent philosophical system rather than a collection of individual ideas. The dissertation consists of four parts. In the first part (chapter 2) I dis­ cuss the central concept of Madhyamaka philosophy, the notion ofsvabhava.
    [Show full text]
  • Durham E-Theses „He €Roof of Imptiness ! Fh©—Vivek—9S Tewel In
    Durham E-Theses The Proof of Emptiness Bh©aviveka'sJewel in the Hand FONG, LAI,YAN How to cite: FONG, LAI,YAN (2015) The Proof of Emptiness Bh©aviveka'sJewel in the Hand, Durham theses, Durham University. Available at Durham E-Theses Online: http://etheses.dur.ac.uk/11319/ Use policy The full-text may be used and/or reproduced, and given to third parties in any format or medium, without prior permission or charge, for personal research or study, educational, or not-for-prot purposes provided that: • a full bibliographic reference is made to the original source • a link is made to the metadata record in Durham E-Theses • the full-text is not changed in any way The full-text must not be sold in any format or medium without the formal permission of the copyright holders. Please consult the full Durham E-Theses policy for further details. Academic Support Oce, Durham University, University Oce, Old Elvet, Durham DH1 3HP e-mail: [email protected] Tel: +44 0191 334 6107 http://etheses.dur.ac.uk Title: The Proof of Emptiness – Bhāviveka’s Jewel in the Hand Author: Lai Yan Fong Abstract: This study seeks to examine the Svātantrika-Madhyamaka proof of emptiness in Bhāviveka’s Jewel in the Hand (* Karatalaratna , KR). The proof comprises two inferences, the first of which is to the ultimate emptiness of conditioned things and the other to the ultimate unreality of unconditioned things. However, emptiness and logical reasoning are seemingly mutually -exclusive, in that emptiness is non-conceptual and ineffable while logical reasoning is conceptual and verbal.
    [Show full text]
  • Materials for a Mādhyamika Critique of Foundationalism: an Annotated Translation of Prasannapadā 55.11 to 77.13
    MATERIALS FOR A MADHYAMIKA CRITIQUE OF FOUNDATIONALISM: AN ANNOTATED TRANSLATION OF PRASANNAPADA 55.11 TO 75.13 DAN ARNOLD Introduction1 The Prasannapada is an important but sometimes frustrating text. Nagar- juna’s Mulamadhyamakakarika (MMK) is available to us today in the original Sanskrit only as embedded in this commentary by Candrakirti (fl. 600 CE), which is the only commentary on Nagarjuna’s text known to have survived in the original Sanskrit2. But Candrakirti himself seems to have had little influence on the subsequent course of Indian philoso- phy; it was, rather, almost invariably the works of Dharmakirti and his philosophical heirs that were taken up by later Indian philosophers (Brah- manical and Buddhist alike). Despite that fact, Candrakirti’s influence on the larger reception of Indian Madhyamaka has been considerable, owing to his having been judged by most Tibetan traditions of interpretation to represent the definitive interpretation of Madhyamaka philosophy, which is almost unanimously claimed by Tibetans to represent the pinnacle of Buddhist thought. This fact itself is striking, not only because of Can- drakirti’s negligible influence in the Indian context, but because the scholastic traditions of Buddhist philosophy were directly introduced to Tibet by SantarakÒita (725-788) and Kamalasila (740-795) — whose 1 My work on this text has benefited, over the years, from conversations and study with several people. I would like to thank, in particular, Larry McCrea (with whom I read through the whole text) and Shelly Pollock for discussions concerning various aspects of the Sanskrit; and, for their generously detailed and thoughtful readings of one of the most recent drafts of this article, Rick Nance and Ulrich T.
    [Show full text]
  • Buddhist Critiques of the Veda and Vedic Sacrifice
    Buddhist Critiques of the Veda and Vedic Sacrifice: A Study of Bhāviveka’s Mīmāṃsā Chapter of the Madhyamakahṛdayakārikā and Tarkajvālā by Hyoung Seok Ham A dissertation submitted in partial fulfillment of the requirements for the degree of Doctor of Philosophy (Asian Languages and Cultures) in the University of Michigan 2016 Doctoral Committee: Professor Madhav M. Deshpande, Chair Assistant Professor Benjamin Brose Professor Donald S. Lopez Jr. Emeritus Professor Thomas R. Trautmann yasya kasya taror mūlaṃ yena kenāpi miśritam/ yasmai kasmai pradātavyaṃ yad vā tad vā bhavisyati// One mixes the root of this or that tree with this or that. It is to be given to somebody. Then something will happen. (Subhāṣitam from Madhav M. Deshpande’s Saṃskṛtasubodhinī, p. 414) © Hyoung Seok Ham 2016 DEDICATION To Minkyung who dreamed the same dream with me ii ACKNOWLEDGEMENTS I am fortunate to have the following gurus on my dissertation committee. Professor Madhav Deshpande, my advisor, taught me the dharma of being a Sanskrit scholar. He showed me the world of Sanskrit, inspired me to experience the depth of each line of text, and taught me to appreciate its beauty. Professor Donald Lopez taught me the dharma of professionalism. He guided me to face the real problem and to take the right path. Most importantly, they both demonstrated to me what it means to be a scholar with the manner in which they live their everyday lives. This dissertation is mainly a product of my encounter with these two masters. Professor Benjamin Brose was a key source of encouragement during the difficult times. His seminar on Modern Chinese Buddhism planted a seed of a grand-scale project in me; I hope this seed will bear fruit in the future.
    [Show full text]