Edward Conze ☸

Total Page:16

File Type:pdf, Size:1020Kb

Edward Conze ☸ edward conze ☸ NHỮNG NGHIÊN CỨU PHẬT HỌC TRONG BA MƢƠI NĂM ☸ Thích Nhuận Châu dịch Những nghiên cứu Phật học trong 30 năm VÀI DÒNG VỀ TÁC GIẢ Edward Conze (1904-1979) ☸ Giới Phật tử và những ngƣời quan tâm đến Phật học ở miền Nam trƣớc 1975, nhất là giới sinh viên Đại học Vạn Hạnh và Văn Khoa Huế, Sài gòn, chắc ai cũng quen thuộc với tên tuổi nầy qua tác phẩm Buddhism–Its Essence and Development; đƣợc chuyển ngữ sang tiếng Việt do Chân Pháp Nguyễn Hữu Hiệu, một gƣơng mặt nổi bật của khung trời Vạn Hạnh hồi đó, với nhan đề Tinh hoa và sự phát triển của Ðạo Phật. Trong suốt gần 25 năm sau, chúng ta ít thấy bản dịch nào của E. Conze xuất hiện, nhƣng sự cống hiến của Ông trong lĩnh vực nghiên cứu Phật học không dừng lại ở những gì chúng ta biết đƣợc một cách đầy thán phục với phong cách của bậc thầy qua tác phẩm hiếm hoi mà chúng ta đƣợc tiếp cận về Ông. Điều đáng thán phục nhất là ông không dừng lại ở phong cách của một nhà nghiên cứu, một học giả tinh thông, mà ông đã tiến rất xa, vƣợt qua các học giả cùng thời với ông và nổi tiếng trên nhiều lĩnh vực, để thực sự 2 E. Conze làm một hành giả thể nhập. Điều nầy thể hiện qua những trang khảo cứu của ông, khi đề cập đến phần uyên áo của tƣ tƣởng, ông bao giờ cũng giữ một tinh thần tôn kính đúng mực, không bao giờ có sự phê phán thiên lệch dựa trên tƣ kiến. Chúng ta để ý qua những vấn đề ông trình bày trong tập sách mỏng nầy, khi đề cấp đến những vấn đề tế nhị nhƣ Tiểu thừa, Đại thừa, ông không bao giờ có ý phê phán chủ quan, hoặc nói theo những ngƣời khác đã nói, mà luôn luôn thể hiện tấm lòng tôn trọng giáo pháp. Hoặc khi đề cập đến những vấn đề rất phức tạp nhƣ Mật tông, ông luôn luôn có cách lý giải rất sáng suốt, tinh tế để ngƣời đọc không bị rơi vào sự hiểu lầm, không nhìn đạo Phật bằng định kiến hoặc hiểu bằng khái niệm. Tuy nhiên, Ông cũng có những nhận xét rất sâu sắc và táo bạo, nhƣ khi ông nhận định về Thân Loan, ngƣời xiển dƣơng Tịnh độ Chân tông Nhật Bản, và sự đối chiếu với phƣơng pháp hành trì của Phật giáo Thƣợng toạ bộ ở Tích lan: ―Chủ nghĩa duy lý chính thống của Phật giáo Tích Lan có cái nhìn về đạo Phật vốn như bị cắt xén và bần cùng hoá như tính chất duy tín ngưỡng (fideism) của Thân Loan, và không ngẫu nhiên mà cả hai (Thân Loan và Phật giáo Tích Lan) đều được đặt vào vùng địa lý ngoại vi của thế giới Phật giáo.‖ (Thirty years of Buddhist studies). Sở dĩ thành tựu đƣợc những điều đáng nói trên, là do ông đã chuyên tâm tu tập đạo Phật thật sự nhƣ một hành giả. Đó là thời gian ông đã thực hành theo tinh thần của ngài Phật Âm (Buddhaghoṣ a) trong luận giải mang 3 Những nghiên cứu Phật học trong 30 năm tính chỉ nam đối với Phật giáo Nguyên thuỷ là Thanh tịnh đạo luận (Visuddhimarga), mà trong thời gian chiến tranh, ông đã sống và tu tập thiền định trong một chiếc xe lƣu động caravan tại khu rừng New Forest. Ông đã áp dụng phƣơng pháp thiền tập theo sự hƣớng dẫn của Ngài Phật Âm qua bộ luận nầy và ít nhiều đã đạt đƣợc một vài mức độ khả quan trong kinh nghiệm hành thiền. Ông chia xẻ cảm nhận của mình về bộ luận nầy nhƣ sau: ―... Nhƣ tất cả những tác giả ở thế gian này, Buddhaghosa cũng có những khuyết điểm. Nhƣng đó chỉ là những lỗi nhỏ, và ông đã soạn một trong những tác phẩm đạo học vĩ đại nhất của loài ngƣời. Nếu phải chọn một cuốn sách độc nhất để mang theo với mình ra một hoang đảo thì đây sẽ là cuốn sách của tôi‖ (...Like all human authors, Buddhaghosa has his faults. But these are minor irritants, and he has composed one of the greatest spiritual classics of mankind. If I had to choose just one book to take with me on a desert island, this would be my choice) ‖ Và ngƣời đã có ảnh hƣởng lên tâm thức ông nhiều nhất, nhƣ để tạo một lực phóng cho ông đến chân trời cao rộng đấy vinh quang nầy chính là D.T. Suzuki, sự tiếp xúc ý nghĩa đầu tiên của Conze đối với Đạo Phật vẫn là ở tuổi trung niên, tức là đầu Thế chiến thứ hai và nhất là khi ông đọc các tác phẩm của D.T Suzuki. Và từ đó, Edward Conze đã cống hiến trọn đời mình cho Phật Giáo, nổi bật nhất là phiên dịch và chú giải Kinh Bát Nhã. Chúng ta thấy đƣợc tinh thần đó qua lời đề tặng D.T Suzuki nhân kỷ niệm sinh nhật thứ 90 của ông trong tác phẩm The Development of Prajñāpāramitā Thought, do Yamagucchi biên tập, ấn hành ở Kyoto 4 E. Conze năm 1960. Sau nầy, sự ngƣỡng mộ đầy tinh thần tri ân đó đã làm cho hai ngƣời gắn kết với nhau để tạo ra đƣợc nhiều hoa trái, đó là sự cộng tác để hình thành tác phẩm On Indian Mahāyāna Buddhism, hoàn thành năm 1968. Chúng ta nghe một ngƣời cùng thời với Conze, Tiến sĩ Arthur Waley nhận định về phong cách và tƣ tƣởng ông nhƣ sau: ―Đối với Tiến sĩ Conze, những câu hỏi mà Phật Giáo đặt ra và trả lời là những vấn đề sống động và ông luôn luôn liên kết những câu hỏi này với lịch sử và với thực tại.‖ Về văn hệ Bát-nhã, Edward Conze là ngƣời có thẩm quyền hàng đầu về Kinh Bát Nhã (Mahāprajanapāramitā Sūtra). Trong tác phẩm ―Wisdom Books‖ ông nói về những kinh sách dung chứa tất cả những giáo lý cốt tủy của Đại Thừa mà trong nhiều thế kỷ đã đƣợc phổ biến ở Trung Hoa, Nhật Bản, Mông Cổ và Tây Tạng. Ông làm cho những giáo lý này dễ hiểu bằng cách giải thích tất cả những từ ngữ và đa số những luận điểm trong Kinh Kim Cương (Diamond Sutra) và Tâm Kinh Bát Nhã (Heart Sutra). Các nhà nghiên cứu Phật Giáo nói rằng ―đây là chiếc chìa khóa vô giá đƣa đến trí huệ hoàn hảo vốn là điều quan tâm của tất cả những nhà tƣ tƣởng sáng tạo.‖ (this is an invaluable key to that perfection of wisdom which was once the concern of every creative thinker). Ông là giáo sƣ Ấn Độ học ở Đại học Washington. Ông có công trong việc thiết lập một chƣơng trình Tiến sĩ Phật Học. Dù thế nào đi nữa, thành quả thực sự của ông trên hai mƣơi năm sau đó là phiên dịch và sớ giải hoàn tất 30 5 Những nghiên cứu Phật học trong 30 năm kinh sách các loại thuộc hệ tƣ tƣởng Bát-nhã, kể cả hai bản kinh quan trọng nhất của Đại thừa Phật giáo là Bát- nhã Tâm kinh (Hṛ daya) và Kinh Kim Cang. Trong hai thập niên sáu mƣơi và bảy mƣơi, ông đã đi diễn thuyết ở nhiều trƣờng Đại học ở Mỹ, và ông đã đƣợc các sinh viên nhiệt liệt tán dƣơng công đức, nhƣng ông lại bị Ban Giám Hiệu các trƣờng Đại học và một số đồng nghiệp phản đối. Ông là ngƣời đã góp phần đƣa đạo Phật vào Âu Châu, tiếp sức cho công trình bậc Thầy đi trƣớc là Suzuki. Ông nói về Phật giáo Âu Châu nhƣ sau: ―Các nhà truyền giáo Dòng Tên (Jésuit) của Ky-tô giáo trong thế kỷ 17 và thế kỷ 18 đã biết khá chính xác về đạo Phật Trung Hoa và Nhật Bản, nhƣng một triết gia ngƣời Đức, Athur Schopenhauer, là ngƣời đầu tiên làm cho Âu Châu biết về Phật giáo nhƣ một tín ngƣỡng sống thực. Không biết gì về kinh sách Phật Giáo, chỉ đƣợc hƣớng dẫn bởi triết lý của Kant, một bản dịch tiếng La Tinh từ một bản dịch tiếng Ba Tƣ của Áo nghĩa thƣ (Upaniṣ ad) của Ấn Độ giáo và sự thất vọng với cuộc đời, đến năm 1819, Schopenhauer đã lập một hệ thống triết lý với chủ trƣơng ―Phủ nhận ý chí sống‖ (Negation of the Will to live) và xem sự cảm thông là hạnh cứu rỗi độc nhất, và do đó có khuynh hƣớng rất giống tinh thần từ bi của Đạo Phật. Những ý tƣởng của Schopenhauer đƣợc trình bày một cách sống động và dễ đọc đã có ảnh hƣởng lớn ở Lục địa Âu Châu. Richard Wagner đã có ấn tƣợng mạnh mẽ với giáo lý Phật giáo và trong những năm gần đây Albert Schweitzer sống một cuộc đời giống Schopenhauer đã đề ra‖. 6 E. Conze Ðối với Phật tử châu Âu, những trứ tác của ông là tài liệu nghiên cứu tu tập Phật pháp quý báu không thể bỏ qua đƣợc. Ông sinh ngày 18-03-1904 tại Forest Hill, Lewisham, London trong một gia đình gốc Ðức.
Recommended publications
  • Japan Studies Review
    JAPAN STUDIES REVIEW Volume Nineteen 2015 Interdisciplinary Studies of Modern Japan Steven Heine Editor Editorial Board John A. Tucker, East Carolina University Yumiko Hulvey, University of Florida Matthew Marr, Florida International University Ann Wehmeyer, University of Florida Hitomi Yoshio, Florida International University Copy and Production María Sol Echarren Rebecca Richko Ian Verhine Kimberly Zwez JAPAN STUDIES REVIEW VOLUME NINETEEN 2015 A publication of Florida International University and the Southern Japan Seminar CONTENTS Editor’s Introduction i Re: Subscriptions, Submissions, and Comments ii ARTICLES Going Postal: Empire Building through Miniature Messages on German and Japanese Stamps Fabian Bauwens 3 Old, New, Borrowed, and Blue: Hiroshi Senju’s Waterfall Paintings as Intersections of Innovation Peter L. Doebler 37 Delightfully Sauced: Wine Manga and the Japanese Sommelier’s Rise to the Top of the French Wine World Jason Christopher Jones 55 “Fairness” and Japanese Government Subsidies for Sickness Insurances Yoneyuki Sugita 85 ESSAYS A “Brief Era of Experimentation”: How the Early Meiji Political Debates Shaped Japanese Political Terminology Bradly Hammond 117 The Night Crane: Nun Abutsu’s Yoru No Tsuru Introduced, Translated, and Annotated Eric Esteban 135 BOOK REVIEWS Scream from the Shadows: The Women’s Liberation Movement in Japan By Setsu Shigematsu Reviewed by Julia C. Bullock 169 Critical Buddhism: Engaging with Modern Japanese Buddhist Thought By James Mark Shields Reviewed by Steven Heine 172 Banzai Babe Ruth: Baseball, Espionage, & Assassination During the 1934 Tour of Japan By Robert K. Fitts Reviewed by Daniel A. Métraux 175 Supreme Commander: MacArther’s Triumph in Japan By Seymour Morris Reviewed by Daniel A. Métraux 177 CONTRIBUTORS/EDITORS i EDITOR’S INTRODUCTION Welcome to the nineteenth volume of the Japan Studies Review (JSR), an annual peer-reviewed journal sponsored by the Asian Studies Program at Florida International University Seminar.
    [Show full text]
  • Omori Sogen the Art of a Zen Master
    Omori Sogen The Art of a Zen Master Omori Roshi and the ogane (large temple bell) at Daihonzan Chozen-ji, Honolulu, 1982. Omori Sogen The Art of a Zen Master Hosokawa Dogen First published in 1999 by Kegan Paul International This edition first published in 2011 by Routledge 2 Park Square, Milton Park, Abingdon, Oxon, OX14 4RN Simultaneously published in the USA and Canada by Routledge 711 Third Avenue, New York, NY 10017 Routledge is an imprint of the Taylor & Francis Group, an informa business © The Institute of Zen Studies 1999 All rights reserved. No part of this book may be reprinted or reproduced or utilised in any form or by any electronic, mechanical, or other means, now known or hereafter invented, including photocopying and recording, or in any information storage or retrieval system, without permission in writing from the publishers. British Library Cataloguing in Publication Data A catalogue record for this book is available from the British Library ISBN 10: 0–7103–0588–5 (hbk) ISBN 13: 978–0–7103–0588–6 (hbk) Publisher’s Note The publisher has gone to great lengths to ensure the quality of this reprint but points out that some imperfections in the original copies may be apparent. The publisher has made every effort to contact original copyright holders and would welcome correspondence from those they have been unable to trace. Dedicated to my parents Contents Acknowledgements Introduction Part I - The Life of Omori Sogen Chapter 1 Shugyo: 1904–1934 Chapter 2 Renma: 1934–1945 Chapter 3 Gogo no Shugyo: 1945–1994 Part II - The Three Ways Chapter 4 Zen and Budo Chapter 5 Practical Zen Chapter 6 Teisho: The World of the Absolute Present Chapter 7 Zen and the Fine Arts Appendices Books by Omori Sogen Endnotes Index Acknowledgments Many people helped me to write this book, and I would like to thank them all.
    [Show full text]
  • Visual and Material Culture at Hōkyōji Imperial Convent: the Significance of “Women’S Art” in Early Modern Japan
    Visual and Material Culture at Hōkyōji Imperial Convent: The Significance of “Women’s Art” in Early Modern Japan by Sharon Mitsuko Yamamoto A dissertation submitted in partial satisfaction of the requirements for the degree of Doctor of Philosophy in History of Art in the Graduate Division of the University of California, Berkeley Committee in charge: Professor Gregory P. A. Levine, Chair Professor Patricia Berger Professor H. Mack Horton Fall 2010 Copyright by Sharon Mitsuko Yamamoto 2010. All rights reserved. Abstract Visual and Material Culture at Hōkyōji Imperial Convent: The Significance of “Women’s Art” in Early Modern Japan by Sharon Mitsuko Yamamoto Doctor of Philosophy in History of Art University of California, Berkeley Professor Gregory Levine, Chair This dissertation focuses on the visual and material culture of Hōkyōji Imperial Buddhist Convent (Hōkyōji ama monzeki jiin) during the Edo period (1600-1868). Situated in Kyoto and in operation since the mid-fourteenth century, Hōkyōji has been the home for women from the highest echelons of society—the nobility and military aristocracy—since its foundation. The objects associated with women in the rarefied position of princess-nun offer an invaluable look into the role of visual and material culture in the lives of elite women in early modern Japan. Art associated with nuns reflects aristocratic upbringing, religious devotion, and individual expression. As such, it defies easy classification: court, convent, sacred, secular, elite, and female are shown to be inadequate labels to identify art associated with women. This study examines visual and material culture through the intersecting factors that inspired, affected, and defined the lives of princess-nuns, broadening the understanding of the significance of art associated with women in Japanese art history.
    [Show full text]
  • ZEN BUDDHISM TODAY -ANNUAL REPORT of the KYOTO ZEN SYMPOSIUM­ No
    Monastic Tradition and Lay Practice from the Perspective of Nantenb6 A Response of Japanese Zen Buddhism to Modernity MICHEL MOHR A !though the political transformations and conflicts that marked the Meiji ..fiRestoration have received much attention, there are still significant gaps in our knowledge of the evolution that affected Japanese Zen Buddhism dur­ ing the nineteenth century. Simultaneously, from a historical perspective, the current debate about the significance of modernity and modernization shows that the very idea of "modernity" implies often ideologically charged presup­ positions, which must be taken into account in our review of the Zen Buddhist milieu. Moreover, before we attempt to draw conclusions on the nature of modernization as a whole, it would seem imperative to survey a wider field, especially other religious movements. The purpose of this paper is to provide selected samples of the thought of a Meiji Zen Buddhist leader and to analyze them in terms of the evolution of the Rinzai school from the Tokugawa period to the present. I shall first situ­ ate Nantenb6 lff:Rtf by looking at his biography, and then examine a reform project he proposed in 1893. This is followed by a considerarion of the nationalist dimension of Nantenb6's thought and his view of lay practice. Owing to space limitations, this study is confined to the example provided by Nantenb6 and his acquaintances and disciples. I must specify that, at this stage, I do not pretend to present new information on this priest. I rely on the published sources, although a lot remains to be done at the level of fun­ damental research and the gathering of documents.
    [Show full text]
  • Novice to Master Soko Morinaga (1925-95) the Prospect of My Own
    Novice to Master Soko Morinaga (1925-95) The Prospect of My Own Death If I were to sum up the past forty years of my life, the time since I became a monk, I would have to say that it has been an ongoing lesson in the extent of my own stupidity. When I speak of my stupidity, I do not refer to something that is innate, but rather to the false impressions that I have cleverly stockpiled, layer upon layer, in my imagination. Whenever I travel to foreign countries to speak, I am invariably asked to focus on one central issue: Just what is satori, just what is enlightenment? This thing called satori, however, is a state that one can understand only through experience. It cannot be explained or grasped through words alone. By way of example, there is a proverb that says, “To have a child is to know the heart of a parent.” Regardless of how a parent may demonstrate the parental mind to a child, that child cannot completely understand it. Only when children become parents themselves do they fully know the heart of a parent. Such an understanding can be likened to enlightenment, although enlightenment is far deeper still. Because no words can truly convey the experience of enlightenment, in this book I will instead focus on the essentials of Zen training, on my own path to awakening. Let me start by saying that Zen training is not a matter of memorizing the wonderful words found in the sutras and in the records of ancient teachers.
    [Show full text]
  • Diss Master Draft-Pdf
    UC Berkeley UC Berkeley Electronic Theses and Dissertations Title Visual and Material Culture at Hokyoji Imperial Convent: The Significance of "Women's Art" in Early Modern Japan Permalink https://escholarship.org/uc/item/8fq6n1qb Author Yamamoto, Sharon Mitsuko Publication Date 2010 Peer reviewed|Thesis/dissertation eScholarship.org Powered by the California Digital Library University of California Visual and Material Culture at Hōkyōji Imperial Convent: The Significance of “Women’s Art” in Early Modern Japan by Sharon Mitsuko Yamamoto A dissertation submitted in partial satisfaction of the requirements for the degree of Doctor of Philosophy in History of Art in the Graduate Division of the University of California, Berkeley Committee in charge: Professor Gregory P. A. Levine, Chair Professor Patricia Berger Professor H. Mack Horton Fall 2010 Copyright by Sharon Mitsuko Yamamoto 2010. All rights reserved. Abstract Visual and Material Culture at Hōkyōji Imperial Convent: The Significance of “Women’s Art” in Early Modern Japan by Sharon Mitsuko Yamamoto Doctor of Philosophy in History of Art University of California, Berkeley Professor Gregory Levine, Chair This dissertation focuses on the visual and material culture of Hōkyōji Imperial Buddhist Convent (Hōkyōji ama monzeki jiin) during the Edo period (1600-1868). Situated in Kyoto and in operation since the mid-fourteenth century, Hōkyōji has been the home for women from the highest echelons of society—the nobility and military aristocracy—since its foundation. The objects associated with women in the rarefied position of princess-nun offer an invaluable look into the role of visual and material culture in the lives of elite women in early modern Japan.
    [Show full text]
  • Buddhist Term for Enlightenment
    Buddhist Term For Enlightenment Gorgeous Bogart still greased: meaningless and well-becoming Beale blazed quite daily but discover high-priced:her Telugu involuntarily. she elongated Menial comprehensively and nippy Kit and bidden, cogitate but Xerxesher Ilana. cosily volatilised her Lola. Tomkin is Nirgrantha means choosing a sound like someone achieves enlightenment for buddhist teachings identify and bring rain and the Abbot for a training term of four hundred days to story all trainees in scarlet monastery. But yet it is more nothing. After we seen taken The Bodhisattva Vow our aspiring bodhichitta transforms into engaging bodhichitta, which pursue a mind to actually engages in the practices that pack to enlightenment. The older ones, however, am not required to cave so. Each of us is pride of us, and outskirts of us are one find thing. Lord Buddha Speaks to Me. It has covered religion in buddhist term for enlightenment? Hopefully reduce suffering and learn more humble of being vegetarian meals are considered capable teacher popular fables with buddhist enlightenment by the emanation body as an adult he shot out. The third universal truth explained by the Buddha is seeing there is continuous changes due to waive law of spy and effect. This realm their dana. Shantarakshita set your the subtract of a syncretic approach to contemporary ideas by synthesizing the daily major trends in Indian Buddhist thought at the these into more consistent and coherent system. Children also is about happiness and the ascend in nature. Every sentient being brief this suffering hated by the piss the. Mount everest adorned in buddhist enlightenment for most commonly viewed metaphysics.
    [Show full text]
  • Wild Ivy: the Spiritual Autobiography of Zen Master Hakuin Itsumadegusa/Translated by Norman Waddell
    “Norman Waddell presents the cranky, impassioned master Hakuin with an uncanny sense of Right English. Now we know you, old Hakuin.” —Robert Aitken, author of The Practice of Perfection and Taking the Path of Zen “A rich and rare glimpse into a Zen master’s comments on his own spiritual journey, translated for the first time. A welcome and recommended addition to the canon of Zen literature available in English.” —Library Journal ABOUT THE BOOK A fiery and intensely dynamic Zen teacher and artist, Hakuin (1685–1768) is credited with almost single- handedly revitalizing Japanese Zen after three hundred years of decline. As a teacher, he placed special emphasis on koan practice, inventing many new koans himself, including the famous “What is the sound of one hand clapping?” This English translation of Hakuin’s intimate self-portrait includes reminiscences from his childhood, accounts of his Zen practice and enlightenment experiences, as well as practical advice for students. NORMAN WADDELL is a professor of international studies at Otani University in Kyoto. He is also the translator of The Essential Teachings of Zen Master Hukuin and Zen Words for the Heart: Hakuin’s Commentary on the Heart Sutra. Sign up to learn more about our books and receive special offers from Shambhala Publications. Or visit us online to sign up at shambhala.com/eshambhala. Wild Ivy THE SPIRITUAL AUTOBIOGRAPHY OF ZEN MASTER HAKUIN Translated by Norman Waddell SHAMBHALA Boston & London 2011 Shambhala Publications, Inc. Horticultural Hall 300 Massachusetts Avenue Boston, Massachusetts 02115 www.shambhala.com © 1999 by Norman Waddell Cover art: Pilgrim Monk on a Bridge by Hakuin All rights reserved.
    [Show full text]
  • DAI BOSATSU ROKU a Newly Organized Rinzai Zen Koan System
    DAI BOSATSU ROKU ~ A newly organized Rinzai Zen Koan system for Western students (Not Final) Compiled by: Muishitsu Eido Sotai Roshi Dai Bosatsu Zenda Kongo-ji Livingston Manor, New York I t I_ 'I 0 A I B 0 S A T S U R 0 K U DAI BOSATSU ZENOO KONGO-JI NEW YORK Muishitsu Eido Sotai Roshi I INTRODUCTION DAI BOSATSU ROKU Again and again I say that there is only one koan. In the Rinzai Zen tradition, Joshu's "Mu" is considered that one koan. However, one koan has many aspects. Hakuin Zenji divided these aspects into five categories. Genuine insight is no other than the realization of zero­ ness of our being--that is sunyata [Hosshin--Dharmakaya, Category I]. One of the aspects of sunyata is to see the dynamic activity of Dharma [Kikan--Dynamism, Category II]. Still another aspect of sunyata is to appreciate the dialog through verbal expression [Gonsen--Verbal Expression, Catego~y III]. The other aspects of sunyata are so near, hence, easy to miss; consequently, difficult to pass [ Nanto--Diff icul t to Pass, Category IV]. The last categ-ory is Kojo--Endless Integration [Category V], which includes Goi, The Five Ranks and The Ten Precepts. Here I have selected about 100 koans but did not categorize them. I am planning to add about 10 more koans from The Transmission of the Lamp in the near future. Also, it is my intention to ask the students to present Jakugo, or "capping phrases," for selected koans. At any rate, I am convinced if these are thoroughly digested and looked into with genuine insight, one by one, we can cultivate the perspectives of our vistas.
    [Show full text]
  • “A Lineage of Dullards” Zen Master Toju Reiso and His Associates
    Japanese Journal of Religious Studies 1998 25/1-2 “A Lineage of Dullards” Zen Master Toju Reiso and His Associates Kato Shoshun This study concentrates on the relatively unknown Rinzai Mino line to illustrate the liveliness of Rinzai Zen practice in Meiji Japan. Even as struggles over the precepts and politics were being waged within the Zen denominations, some clerics attempted to carry on with their quest for awakening in relative isolation. Through a study of three monks, Toju Reiso, Tairyu Bun % and Seishu Shusetsu, strategies employed to preserve Rinzai Zen ^ spiritual legacy in the face of the turmoil of Meiji are high­ lighted. This article illustrates how these monks did their best to continue their eremetic existence and to pick up the pieces left by the widespread destruction of Buddhist temples and monasteries in early Meiji Japan. Among those familiar w ith Japanese Rinzai Zen it is a well-known fact that the lineage of Hakuin Ekaku 白 隱 慧 鶴 (1686-1769)— the lineage to which all contemporary Rinzai Zen masters belong— presently con­ sists of two branches, the Inzan 隠、山 branch and the Takuju 卓洲 branch. These were founded, respectively, by Inzan Ien 隱山惟琰 (1751-1814) and Takuju Kosen 卓 洲 胡 傳 (1760-1833),two of the fore­ most disciples of Hakuin,s immediate successor Gasan Jito 峨山慈棹 (1727-1797). Less well known, however, is the subdivision of the Inzan line into two separate currents: that of Torin Somo 呆 林 宗 侯 (P-1837)1 and Settan Shohaku S 潭 紹 璞 (1801-1873),2 and that of Taigen Shigen This essay is a translation of Gudon no keifu: Toju Reiso to sono shuhen 愚鈍の系譜一 洞宗令聡とその周辺,published in Meiji no Zensho明治の禅匠,Zenbunka henshubu禅文化編集部 e d .(1981, Kyoto: Zenbunka Kenkyusho, pp.
    [Show full text]
  • Securing Okinawa for Miscegenation: a Historical and Literary Discourse Analysis of Amerasians in Okinawa, 1945-2000
    ! ! SECURING OKINAWA FOR MISCEGENATION: A HISTORICAL AND LITERARY DISCOURSE ANALYSIS OF AMERASIANS IN OKINAWA, 1945-2000 A Dissertation Presented to the Faculty of the Graduate School of Cornell University In Partial Fulfillment of the Requirements for the Degree of Doctor of Philosophy by Annmaria Mitsuko Shimabuku February 2010 ! © 2010 Annmaria Mitsuko Shimabuku ! SECURING OKINAWA FOR MISCEGENATION: A HISTORICAL AND LITERARY DISCOURSE ANALYSIS OF AMERASIANS IN OKIANWA, 1945-2000 Annmaria Mitsuko Shimabuku, Ph. D. Cornell University 2010 Through an extensive collection of journalistic, archival, and literary materials, I illustrate the establishment, maintenance, and controversy surrounding miscegenation between U.S. military men and Okinawan women specifically from the standpoint of Amerasians that were born as a result thereof. As Okinawans were exposed to the raw violence of extraterritoriality of the U.S. military—most frequently expressed through the trope of sexual violence—an escape from that violence was quickly configured as a recuperation or increased protection of state sovereignty. In this way, journalists, politicians, and activists have frequently used mixed-blood children as the “evidence” in a juridical model to prove the “fact” of oppression. However, in a declension into biopolitics via three genealogists Nietzsche, Weber, and Foucault, I illustrate the assumptions implicit in this claim. The state is posited as a repressive institution that a political group known as “we” must resist. Here, metaphor is misconceived as the relationship between the state as an external force that exerts violence onto individual bodies that are in turn called to arms in the name of resistance. However, this rests on a causal understanding between the doer and the deed, or a political will that can be realized through sheer tenacity.
    [Show full text]
  • Chan Buddhism in Ritual Context
    CHAN BUDDHISM IN RITUAL CONTEXT The essays in this volume attempt to place the Chan and Zen traditions in their ritual and cultural contexts, looking at various aspects heretofore largely (and unduly) ignored. In particular, they show the extent to which these traditions, despite their claim to uniqueness, were indebted to larger trends in East Asian Buddhism, such as the cults of icons, relics and the monastic robe. The book emphasises the importance of ritual for a proper understanding of this allegedly anti-ritualistic form of Buddhism. In doing so, it deconstructs the Chan/Zen ‘rhetoric of immediacy’ and its ideological underpinnings. Bernard Faure is George Edwin Burnell Professor of Religious Studies, Stanford University and Co-Director of the Stanford Center for Buddhist Studies. His publications include The Rhetoric of Immediacy: A Cultural Critique of Chan/Zen Buddhism (1991), Chan Insights and Oversights: A Phenomenological Critique of the Chan/Zen Tradition (1993); Visions of Power: Imagining Medieval Japanese Buddhism (1996); The Will to Orthodoxy: A Critical Genealogy of Northern Chan Buddhism (1997); The Red Thread: Buddhist Approaches to Sexuality and The Power of Denial: Buddhism, Purity and Gender (2003). ROUTLEDGECURZON STUDIES IN ASIAN RELIGION Editorial Advisory Board Nick Allen, University of Oxford Catherine Despeux, INALCO, Paris Chris Minkowski, Cornell University Fabio Rambelli, Sapporo University, Japan Andrew Rippin, University of Victoria RoutledgeCurzon publishes a Series specifically devoted to Asian Religion, considered from a variety of perspectives: those of theology, philosophy, anthropology, sociology, history, politics and literature. The primary objects of study will be all the religious traditions of the Indian sub-continent, Tibet, China, Japan, South- East Asia, Central Asia, and the Near and Middle East.
    [Show full text]