ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN DUY THUẬN

KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA VÙNG THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Huế, năm 2019

ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN DUY THUẬN

KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA VÙNG THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Động vật học Mã số: 9.42.01.03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ VĂN PHÖ

Huế, năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Võ Văn Phú. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Những trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác, tài liệu sử dụng trong luận án đều có nguồn gốc rõ ràng và trích dẫn theo đúng quy định. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận án

Nguyễn Duy Thuận

i

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận án này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Võ Văn Phú, Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Huế, ngƣời Thầy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin phép đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể Giáo sƣ, Phó giáo sƣ, Tiến sĩ - những ngƣời Thầy trong Bộ môn Động vật học và Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế đã cho tôi những bài học cơ bản, những kinh nghiệm trong nghiên cứu, truyền cho tôi tinh thần làm việc nghiêm túc, đã cho tôi nhiều ý kiến chỉ dẫn quý báu trong quá trình thực hiện đề tài luận án. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến GS.TS. Mai Đình Yên, trƣờng Đại học KHTN - ĐHQG Hà Nội; GS.TS. Ngô Đắc Chứng, trƣờng ĐHSP, Đại học Huế; PGS.TS. Nguyễn Hữu Dực, trƣờng ĐHSP Hà Nội; PGS.TS. Hoàng Đức Huy, trƣờng Đại học KHTN - ĐHQG thành phố Hồ Chi Minh; PGS.TS. Hoàng Xuân Quang, Đại học Vinh; PGS.TS. Lê Trọng Sơn, trƣờng ĐHKH, Đại học Huế; PGS.TS. Nguyễn Văn Thuận, PGS.TS. Trần Quốc Dung, trƣờng ĐHSP, Đại học Huế đã giúp đỡ về tài liệu nghiên cứu và các ý kiến góp ý cho việc hoàn thiện luận án. Xin chân thành cảm ơn Ban Đào tạo Đại học Huế; Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế. Quý thầy, cô giáo trong Bộ môn Tài nguyên sinh vật và Môi trƣờng, Khoa Sinh học trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Huế. Xin cảm ơn sự giúp đỡ cần thiết của Cục Thống kê, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế, Ban Giám đốc Vƣờn quốc gia Bạch Mã, Ban quan lý Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, UBND các xã, các ngƣ dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, các sinh viên đã giúp đỡ tôi thu thập mẫu vật, cung cấp thông tin về tình hình khai thác và nguồn lợi cá… ở khu vực nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện luận án này. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận án Nguyễn Duy Thuận

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng CITES Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp cs. Cộng sự DNA Deoxyribonucleic axit ĐHKH Đại học Khoa học ĐHQG Đại học Quốc gia ĐHSP Đại học Sƣ phạm et al. Và những ngƣời khác IUCN Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế KBT Khu bảo tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên KHTN Khoa học tự nhiên KT-XH Kinh tế - Xã hội KVNC Khu vực nghiên cứu NST Nhiễm sắc thể PTBV Phát triển bền vững QĐ Quyết định QH Quốc hội SĐVN Sách đỏ Việt Nam Stt Số thứ tự Tb Trung bình TL Tỷ lệ TTH Thừa Thiên Huế TT Thông tƣ TTLT Thông tƣ liên tịch UBND Ủy ban nhân dân VQG Vƣờn quốc gia XHCN Xã hội Chủ nghĩa

iii

MỤC LỤC

Trang LỜI CAM ĐOAN ...... i LỜI CẢM ƠN ...... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...... iii MỤC LỤC ...... iv DANH MỤC CÁC BẢNG ...... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ...... ix MỞ ĐẦU ...... 1 1. Lý do chọn đề tài ...... 1 2. Mục tiêu ...... 2 3. Nội dung nghiên cứu ...... 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án ...... 2 5. Đóng góp mới của luận án ...... 3 Chƣơng 1. TỔNG QUAN ...... 4 1.1. LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU CÁ NỘI ĐỊA ...... 4 1.1.1. Lƣợc sử nghiên cứu khu hệ và thành phần loài cá nội địa ở Việt Nam ...... 4 1.1.2. Về công bố loài mới ...... 13 1.2. LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ Ở THỪA THIÊN HUẾ ...... 14 1.3. VỀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CÁ NƢỚC NGỌT Ở VIỆT NAM ..... 17 1.4. ĐỊA LÝ PHÂN BỐ CÁ NƢỚC NGỌT MIỀN TRUNG VIỆT NAM ...... 20 1.4.1. Các quan điểm về địa lý phân bố cá nƣớc ngọt miền Trung Việt Nam ...... 20 1.4.2. Thừa Thiên Huế trong vùng phân bố chuyển tiếp địa động vật cá nƣớc ngọt miền Trung ...... 21 1.5. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI THỪA THIÊN HUẾ .... 22 1.5.1. Điều kiện tự nhiên ...... 22 1.5.2. Khí hậu, Thủy văn ...... 23 1.5.3. Tài nguyên sinh vật ...... 26 1.5.4. Điều kiện về kinh tế - xã hội ...... 27 Chƣơng 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 29 2.1. THỜI GIAN ...... 29

iv

2.2. ĐỊA ĐIỂM ...... 29 2.3. TƢ LIỆU NGHIÊN CỨU ...... 29 2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 29 2.4.1. Phƣơng pháp hồi cứu tài liệu ...... 29 2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài thực địa ...... 31 2.4.3. Phƣơng pháp phân tích mẫu, định loại cá trong phòng thí nghiệm ...... 33 2.4.4. Phƣơng pháp định loại cá ...... 38 2.4.5. Hệ thống phân loại ...... 39 2.4.6. Nhận xét mối quan hệ thành phần loài và tính chất địa lý động vật khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ...... 39 2.4.7. Đánh giá tác động của các hoạt động phát triển KT-XH đến nguồn lợi cá 40 2.4.8. Xử lý số liệu ...... 40 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...... 41 3.1. THÀNH PHẦN LOÀI VÀ CẤU TRÚC CỦA KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA THỪA THIÊN HUẾ ...... 41 3.1.1. Danh lục thành phần loài ...... 41 3.1.2. Cấu trúc thành phần loài ...... 57 3.1.3. Nhóm cá ƣu thế ...... 63 3.1.4. Ghi nhận mới cho khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ...... 66 3.1.5. Các loài cá có giá trị bảo tồn ở khu vực nghiên cứu ...... 67 3.1.6. Các loài cá có giá trị kinh tế ...... 79 3.1.7. Cá đƣợc sử dụng làm thiên địch ...... 83 3.1.8. Cá nuôi làm cảnh ...... 85 3.1.9. Các loài cá nuôi thƣơng phẩm ...... 87 3.1.10. Các loài cá ngoại lai ...... 90 3.2. SỰ THAY ĐỔI VỊ TRÍ CÁC BỘ, HỌ TRONG HỆ THỐNG PHÂN LOẠI VÀ CẬP NHẬT MỚI TÊN LOÀI CÁ NỘI ĐỊA THỪA THIÊN HUẾ ...... 93 3.2.1. Sự thay đổi vị trí các bộ, họ cá trong hệ thống phân loại hiện đại ...... 93 3.2.2. Cập nhật các synonym tên loài cho Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế .. 103 3.3. TÍNH CHẤT ĐỊA LÝ ĐỘNG VẬT KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA THỪA THIÊN HUẾ ...... 109 3.3.1. Đặc tính phân bố của cá nội địa Thừa Thiên Huế ...... 109

v

3.3.2. So sánh thành phần loài khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế so với một số khu hệ cá khác ...... 114 3.3.3. Nhận xét tính chất địa lý động vật cá nƣớc ngọt Thừa Thiên Huế ...... 116 3.4. ĐA DẠNG SINH THÁI KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA THỪA THIÊN HUẾ ...... 117 3.4.1. Phân bố cá theo thủy vực ...... 118 3.4.2. Phân bố các nhóm sinh thái cá theo nguồn gốc ...... 122 3.5. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KT-XH ĐẾN NGUỒN LỢI CÁ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PTBV ...... 117 3.5.1. Giá trị nguồn lợi cá ở Thừa Thiên Huế ...... 125 3.5.2. Tác động của việc quy hoạch thủy điện đến nguồn lợi cá ...... 129 3.5.3. Tác động của các hệ thống công trình thủy lợi, đê bao ...... 131 3.5.4. Phƣơng thức khai thác và sử dụng nguồn lợi thủy sản ...... 133 3.5.5. Nguyên nhân suy giảm nguồn lợi ...... 135 3.5.6. Đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển nguồn lợi cá ...... 137 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...... 141 1. KẾT LUẬN ...... 141 2. ĐỀ NGHỊ ...... 142 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ .. 143 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...... 144 PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Số lƣợng thành phần loài cá nƣớc ngọt ở các khu hệ cá miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việt Nam giai đoạn (1975 - 1995) ...... 7 Bảng 1.2. Số lƣợng loài cá nƣớc ngọt ở Việt Nam đƣợc công bố giai đoạn từ (1995 - 2000) ...... 9 Bảng 1.3. Số lƣợng các loài mới đƣợc công bố giai đoạn (1881 - 2016) ...... 13 Bảng 1.4. Hệ thống phân loại cá đƣợc sử dụng ở Việt Nam từ năm 1978 đến nay .. 17 Bảng 1.5. Nhiệt độ (0C) trung bình tháng trong năm 2016 ...... 24 Bảng 1.6. Lƣợng mƣa (mm) trung bình tháng trong năm 2016 ...... 25 Bảng 1.7. Độ ẩm (%) không khí tƣơng đối trung bình tháng trong năm 2016 ...... 25 Bảng 1.8. Số giờ nắng trung bình tháng trong năm 2016 ...... 25 Bảng 3.1. Danh lục thành phần loài cá nội địa Thừa Thiên Huế ...... 42 Bảng 3.2. Tỉ lệ các họ, giống và loài trong các bộ của khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ...... 57 Bảng 3.3. Số lƣợng và tỉ lệ các giống, loài trong các họ ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ...... 59 Bảng 3.4. Các bộ, họ có số loài ƣu thế ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ...... 64 Bảng 3.5. Danh sách các loài ghi nhận mới cho khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ...... 66 Bảng 3.6. Các loài cá có giá trị bảo tồn ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ...... 75 Bảng 3.7. Các loài cá có giá trị kinh tế ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ...... 80 Bảng 3.8. Danh sách các loài cá nội địa Thừa Thiên Huế có vai trò thiên địch ...... 84 Bảng 3.9. Danh sách các loài cá nội địa Thừa Thiên Huế đƣợc nuôi làm cảnh ...... 85 Bảng 3.10. Danh sách các loài cá nuôi thƣơng phẩm ở Thừa Thiên Huế ...... 88 Bảng 3.11. Danh sách các loài cá ngoại lai ở Thừa Thiên Huế ...... 90 Bảng 3.12. Danh sách các loài cá ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ...... 92 Bảng 3.13. Sắp xếp cá nội địa Thừa Thiên Huế theo quan điểm của các tác giả Nelson et al. (2016), Eschmeyer (2017) và Betancur et al. (2017) ...... 93

vii

Bảng 3.14. Hệ thống phân loại sử dụng cho khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ... 101 Bảng 3.15. Danh sách các loài cá nội địa Thừa Thiên Huế đƣợc cập nhật mới tên khoa học ...... 104 Bảng 3.16. Danh sách các loài cá phân bố rộng ...... 110 Bảng 3.17. Danh sách các loài cá đặc hữu ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ... 113 Bảng 3.18. Chỉ số tƣơng đồng (Sorensen) về thành phần loài khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế và các khu hệ cá khác ...... 114 Bảng 3.19. Số lƣợng loài cá ở các thủy vực trong khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ...... 118 Bảng 3.20. Số lƣợng loài của các nhóm cá theo nguồn gốc trong thành phần loài ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ...... 123 Bảng 3.21. Danh sách các nhà máy và tiềm năng thủy điện của hệ thống sông ở Thừa Thiên Huế ...... 130 Bảng 3.22. Các loại ngƣ cụ và năng suất bình quân khai thác thủy sản ở Thừa Thiên Huế ...... 134

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Biểu đồ số lƣợng loài và loài mới đƣợc công bố trong giai đoạn từ (1881

- 1937) ...... 5 Hình 1.2. Biểu đồ số loài cá nƣớc ngọt tại các khu hệ của Việt Nam giai đoạn (1975 - 1995) ...... 8 Hình 2.1. Các vị trí thu mẫu sử dụng trong nghiên cứu ...... 30

Hình 2.2. Tên các bộ phận trên cơ thể của cá xƣơng ...... 34

Hình 2.3. Chỉ dẫn các số đo hình thái cá xƣơng ...... 34 Hình 2.4. Chỉ dẫn đếm gai, tia không phân nhánh, tia phân nhánh của vây cá xƣơng

(nguồn: Rainboth, 1996) ...... 35

Hình 2.5. Hình dạng vây đuôi cá xƣơng (nguồn: Chaiwut, 2015) ...... 36

Hình 2.6. Vị trí đếm các loại vảy ở cá xƣơng (nguồn: Chaiwut, 2015) ...... 36

Hình 2.7. Vị trí các loại râu ở cá xƣơng (nguồn: Chaiwut, 2015) ...... 37

Hình 2.8. Vị trí miệng ở cá xƣơng (nguồn: Chaiwut, 2015)...... 37 Hình 3.1. Biểu đồ so sánh số bộ và họ của cá nội địa Thừa Thiên Huế theo các tác

giả Nelson et al. (2016), Eschmeyer (2017) và Betancur et al. (2017) ... 96 Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ các yếu tố phân bố thuộc nhóm cá phân bố rộng ở khu hệ cá

nội địa Thừa Thiên Huế ...... 113 Hình 3.3. Sơ đồ so sánh mức độ tƣơng đồng (Sorensen) về thành phần loài khu hệ

cá Thừa Thiên Huế và các khu hệ cá khác ...... 115 Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ về tính chất địa lý động vật trong thành phần loài ở khu hệ

cá nội địa Thừa Thiên Huế ...... 116 Hình 3.5. Biểu đồ số loài cá phân bố ở các dạng thủy vực trong khu hệ cá nội địa

Thừa Thiên Huế ...... 122 Hình 3.6. Đập Cửa Lác và đập Thảo Long ở Thừa Thiên Huế ...... 132

ix

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việt Nam với tổng diện tích lãnh thổ (phần đất liền) 331.690 km2 [88] nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á, có vùng biển (bao gồm các đảo, quần đảo) rộng hơn ba lần diện tích đất liền, với đƣờng bờ biển dài 3.260 km trải dài 13 vĩ độ từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang) [88], có hệ thống các thủy vực nƣớc ngọt nội địa phong phú và đa dạng gồm sông, suối, đầm phá, hồ, vùng đất ngập nƣớc… chứa trong mình nguồn tài nguyên nƣớc phong phú. Do các mặt nƣớc đa dạng lại phân bố ở nhiều loại hình, độ cao và vùng sinh thái khác nhau nên Việt Nam có nguồn lợi cá nƣớc ngọt nội địa rất đa dạng và độc đáo. Thừa Thiên Huế là nơi hội tụ đầy đủ các thế mạnh về biển, đầm phá, đồng bằng, đồi núi; là nơi chuyển tiếp giữa hai vùng khí hậu Bắc và Nam của Việt Nam, giới hạn ngăn cách bởi đèo Hải Vân; có hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á, cùng với hệ thống các di tích là điểm đến hấp dẫn cho du khách trong và ngoài nƣớc. Bên cạch thế mạnh về du lịch, Thừa Thiên Huế còn có thế mạnh về phát triển thủy sản đặc biệt là nghề cá; Có thể xem hệ thống sông, suối, đầm phá là bảo tàng sống về thành phần loài, nguồn cung cấp thực phẩm tƣơi sống cho ngƣời dân trong vùng và đóng vai trò quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế. Nghiên cứu khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế góp phần cung cấp các dẫn liệu khoa học cho việc hình thành Động vật chí Việt Nam, vùng miền Trung, đồng thời đóng góp thực tiễn cho nghề cá, một thế mạnh kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế. Xét trên toàn lãnh thổ Việt Nam, nghiên cứu khu hệ cá đã đƣợc tiến hành và đạt kết quả quan trọng ở khu vực miền Bắc và miền Nam của đất nƣớc. Trong những năm gần đây công tác điều tra, nghiên cứu nguồn lợi cá đã đƣợc mở rộng ở các đầm phá, cửa sông ven biển và một số sông trên địa bàn các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Riêng khu hệ cá Thừa Thiên Huế công tác điều tra mới chỉ dừng lại ở các con sông đơn lẻ và đầm phá mà chƣa có tính hệ thống, chƣa đề cập đến thành phần loài cho toàn bộ khu hệ, nhận xét về tính chất địa lý động vật cho cá nội địa

1

vùng Thừa Thiên Huế. Với những lý do đó, đồng thời để góp phần hoàn thiện công tác điều tra nguồn lợi, đánh giá độ đa dạng sinh học cá; đáp ứng yêu cầu nghiên cứu về nhóm động vật này cho công tác giảng dạy, phát triển bền vững nghề cá ở khu vực và hoàn chỉnh danh lục cá nƣớc ngọt, chúng tôi đã chọn đề tài: “Khu hệ cá nội địa vùng Thừa Thiên Huế”. 2. MỤC TIÊU - Lập đƣợc danh lục thành phần loài, mức độ đa dạng trong các đơn vị phân loại, đặc điểm phân bố của các loài cá ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế. - Xác định đƣợc mối quan hệ về tính chất địa lý động vật cá nội địa vùng Thừa Thiên Huế. Đánh giá tác động của các hoạt động phát triển KT - XH đến nguồn lợi cá. - Đề xuất đƣợc các biện pháp bảo tồn, khai thác hợp lý nguồn lợi cá nội địa ở Thừa Thiên Huế. 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng của khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế. - Mức độ tƣơng đồng về thành phần loài cá ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế với các khu hệ cá của Việt Nam. Nhận xét tính chất địa lý động vật cá nội địa Thừa Thiên Huế. - Đặc điểm phân bố của các loài cá theo sinh cảnh, loại hình thủy vực, các loài cá theo nguồn gốc ở khu vực nghiên cứu. - Hiện trạng khai thác, bảo vệ nguồn lợi cá ở KVNC. Phân tích tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến nguồn lợi cá, đề xuất các nhóm biện pháp bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn lợi cá nội địa Thừa Thiên Huế. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN - Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học cập nhật về hiện trạng khu hệ cá nội địa ở Thừa Thiên Huế. - Kết quả nghiên cứu và các kiến nghị là cơ sở khoa học quan trọng giúp các cơ quan quản lý các cấp trong việc quy hoạch, bảo tồn, khai thác hợp lý và phát triển bền vững nguồn lợi cá. - Cung cấp bộ sƣu tập mẫu cá phục vụ cho nghiên cứu, đối chiếu và giảng dạy tại trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế. 2

5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Xác định đƣợc danh lục và các thông tin liên quan về thành phần loài cá ở khu hệ cá nội địa vùng Thừa Thiên Huế gồm 272 loài thuộc 167 giống, 71 họ của 31 bộ thuộc 02 lớp cá Sụn - Chondrichthyes và lớp cá Vây tia - . Ghi nhận bổ sung cho khu hệ 19 loài. - Xác định sự thay đổi vị trí các bộ, họ cá trong hệ thống phân loại; đề xuất hệ thống phân loại theo quan điểm phát sinh chủng loại và cập nhật thay đổi mới tên loài cho cá nội địa Thừa Thiên Huế. - Cung cấp dẫn liệu ban đầu về đặc điểm phân bố các loài cá tại KVNC theo: Dạng hình thủy vực, sinh cảnh của sông và nhóm sinh thái theo độ mặn của môi trƣờng nƣớc. - Cung cấp dẫn liệu góp phần đƣa ra nhận định tính chất địa lý động vật cá nƣớc ngọt nội địa vùng Thừa Thiên Huế nằm trong khu phân bố chuyển tiếp cá nƣớc ngọt miền Trung, các loài mang yếu tố phía Bắc chiếm ƣu thế. - Xác định các công trình thủy điện, đập ngăn mặn và khai thác bằng phƣơng tiện hủy diệt là 2 nguyên nhân chính, ảnh hƣởng tiêu cực đến sự biến động về thành phần, phân bố và nguồn lợi của các loài cá ở KVNC. Đề xuất những biện pháp khai thác hợp lý, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi cá ở KVNC.

3

Chƣơng 1. TỔNG QUAN

1.1. LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU CÁ NỘI ĐỊA 1.1.1. Lƣợc sử nghi n cứu khu hệ v th nh phần lo i cá nội địa ở Việt Nam Đã từ lâu, cá gắn liền với đời sống con ngƣời, nó là nguồn thức ăn giàu đạm và đƣợc nhiều ngƣời ƣa thích trong bữa ăn hàng ngày. Chính vì vậy nghề cá (bao gồm cả nuôi và khai thác) cũng có từ lâu đời. Cách đây hàng chục vạn năm, con ngƣời đã sản xuất ra những công cụ đánh bắt cá ở các vực nƣớc xung quanh để làm thực phẩm. Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy nhiều lƣỡi câu bằng đá, bằng xƣơng, cùng với các hình vẽ đánh bắt cá của ngƣời xƣa. Nghề cá đã kéo theo hàng loạt các nghiên cứu về cá nhƣ: nghiên cứu khu hệ cá, thành phần loài, sinh học cá, sinh thái các loài cá có giá trị kinh tế, bảo tồn và phát triển bền vững nguồn lợi. Các hoạt động nghiên cứu gắn liền với lịch sử phát triển của đất nƣớc. 1.1.1.1. Giai đoạn trước năm 1945 Ở Việt Nam, nghề cá đã có từ thời phong kiến, song đó chỉ là những hoạt động làm nƣớc mắm, chế biến cá, khai thác cá… Từ nửa cuối thế kỷ XIX nhiều nhà tự nhiên học đã điều tra, khảo sát tài nguyên cá, tiêu biểu có các tác giả: Henry (1865); Sauvage (1881, 1884, 1877, 1878); Tirant (1883, 1885, 1929); Vaillant (1891, 1892, 1904); Pellegrin (1906, 1907, 1923, 1928, 1932, 1934); Worman (1925), Gruvel (1925); Chabanaud (1926), Bourret (1927); Chevey (1930, 1932, 1933, 1934, 1937); Rendahl (1937, 1943); Fang (1942, 1943)... công bố về thành phần loài hoặc mô tả loài mới. Điển hình một số công trình: “Nghiên cứu khu hệ cá châu Á và mô tả một số loài cá ở Đông Dƣơng” của Sauvage đƣợc công bố năm 1881, công trình đã thống kê đƣợc 139 loài cá chung cho toàn Đông Dƣơng và mô tả 2 loài mới cho miền Bắc Việt Nam. Sauvage (1884) đã công bố 10 loài ở Hà Nội, trong đó có 7 loài mới. Vallant (1891) đã khảo sát thực địa và mô tả chi tiết 6 loài trong đó có 4 loài mới ở Lai Châu, năm 1904 ông đã thu thập và mô tả 5 loài cá ở sông Kỳ Cùng, công bố 1 loài mới. Năm 1907, Đoàn Thƣờng trực khoa học Đông Dƣơng công bố 29 loài, mô tả 2 loài mới cho khu hệ cá Hà Nội; năm 1934 bổ sung 33 loài. Trong các tác giả ngƣời nƣớc ngoài nghiên cứu về cá ở Việt Nam giai đoàn này thì Chevey có nhiều

4

công trình tiêu biểu: Năm 1932 công bố danh sách hệ động vật Đông Dƣơng, trong đó công bố 375 loài cá, mô tả 8 loài cá mới [170]; năm 1934, ông đã chỉnh lý và bổ sung synonym cho danh sách cá Thừa Thiên Huế của Tirant (1883) [171]; năm 1937, ông công bố đã bắt đƣợc cá Chình nhật (Anguilla japonica) ở sông Hồng [172]. Cũng trong năm 1937 Chevey và Lemasson với công trình “Góp phần nghiên cứu các loài cá nƣớc ngọt miền Bắc Việt Nam” đã công bố 98 loài thuộc 14 họ, 08 bộ cá nƣớc ngọt miền Bắc Việt Nam với các thông tin: synonym, số đo, số đếm, khóa định loại và hình ảnh minh họa, công bố 4 loài mới [172]. Đây là công trình tổng hợp đầy đủ nhất về cá nƣớc ngọt miền Bắc Việt Nam lúc bấy giờ.

Số lƣợng

400 375

350

300 Loài mới

250 Số lƣợng loài

200 139 150 98 100 70 29 33 50 2 5 7 10 4 6 1 5 2 8 4 0 1881 1883 1884 1891 1904 1907 1932 1934 1937 Năm H nh 1.1. Biểu đồ số lƣợng lo i v lo i mới đƣợc c ng ố trong giai đo n từ (1881 - 1937) Trong khoảng thời gian từ năm 1938 đến năm 1945 là giai đoạn đấu tranh giành chính quyền nên công tác nghiên cứu cá ở nƣớc ta bị gián đoạn. Nhận xét: - Thời kỳ từ cuối thế kỷ XIX cho ến năm 1945 nghiên c u c Vi t Nam ph n n o ng ời n c ngoài th c hi n C c nghiên c u ch yếu tập trung c ng ố số ng oài và m t oài m i cho khu h C c m u chu n u tr t i o tàng aris n c h p - Số oài m i c c ng ố ch a nhi u, nguyên nh n c c nghiên c u giai o n này ch yếu tập trung vào kh o s t m i cho khu h , ch a c ph ng ti n k thuật hi n i x c nh oài m i (h nh 1 1) - C c nghiên c u v nguồn i ch a c th c hi n 5

1.1.1.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1975 Giai đoạn này công tác nghiên cứu cá nƣớc ngọt ở miền Bắc Việt Nam do các cơ quan, tổ chức trong nƣớc thực hiện: Trạm nghiên cứu thủy sản nƣớc ngọt Đình Bảng thuộc Tổng cục Thủy sản, Khoa Sinh học - Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội (nay là trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội) và trƣờng Đại học Thủy sản (nay là trƣờng Đại học Nha Trang) đã tiến hành điều tra ở các vùng sinh thái Đông - Bắc, Tây - Bắc và Bắc Trung bộ với các loại hình thủy vực khác nhau nhƣ: sông, suối, hồ chứa, đầm, ao, ruộng... Trong 30 sông, suối và khoảng 25 đầm, hồ, đập nƣớc lớn đã đƣợc điều tra thì các thủy vực: sông Đà, sông Cầu, sông Chảy, sông Lô, sông Gâm, sông Châu Giang, sông Ninh Cơ, sông Bắc Hƣng Hải; Các hồ, đầm, hồ chứa: hồ Thác Bà, hồ Ba Bể, hồ Tây, hồ Quán Sơn, Suối Hai, Đại Lải, Vân Trục đã đƣợc điều tra kỹ. Giai đoạn này ở miền Bắc có các công trình tiêu biểu của tác giả: Đào Văn Tiến và Mai Đình Yên (1958) “Dẫn liệu sơ bộ ngƣ giới Ngòi Thia”; Đào Văn Tiến, Đặng Ngọc Thanh, Mai Đình Yên (1961) “Điều tra nguồn lợi sinh vật Hồ Tây”; Mai Đình Yên (1962) “Sơ bộ điều tra thành phần, nguồn gốc và phân bố của quần thể cá sông Hồng”; Nguyễn Văn Hảo (1964) “Dẫn liệu nguồn lợi cá hồ Ba Bể”; Hoàng Duy Hiệp, Nguyễn Văn Hảo (1964) “Kết quả điều tra nguồn lợi cá sông Thao”; Đoàn Lệ Hoa, Phạm Văn Doãn (1971) “Sơ bộ điều tra nguồn lợi cá sông Mã”; Bănărescu (1967, 1970, 1971) “Nghiên cứu phân họ cá Mƣơng - ” [25]. Ở miền Nam các công trình nghiên cứu cá vào thời điểm này ít hơn ở miền Bắc, một số công bố do cán bộ khoa học ngƣời Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài thực hiện nhƣ: Yamamura (1966); Kawamoto, Nguyễn Viết Trƣơng và Trần Thị Túy Hoa (1972); Taki (1974). Tiêu biểu công trình của Trần Ngọc Lợi và Nguyễn Cháu (1964), đã mô tả chi tiết về kích thƣớc và khối lƣợng, phân bố, mùa vụ, ngƣ cụ và giá trị của một số loài cá có giá trị kinh tế [173]. Nhận xét: - C c nghiên c u v c n c ng t Vi t Nam giai o n này ch yếu i u tra c n nguồn i (c ng ố c c n i u an u v thành ph n oài), tập trung nghiên c u c c khu h ph a c và ph a Nam C c th y v c ruộng úa ch a c i u tra, các vùng xa nh Hà Giang, Lai Ch u, M ng C i, Qu ng nh, Qu ng Tr , Thừa Thiên Huế, Tây Nguyên còn nhi u i m tr ng ch a c nghiên c u. 6

- Nghiên c u giai o n này ch yếu do c c tổ ch c và các nhà khoa h c c a Vi t Nam th c hi n - c nh ng c ng tr nh nghiên c u chuyên s u v h nh th i, sinh h c, sinh th i và gi tr kinh tế c a một số nh m oài. - o i u ki n t n c ang trong thời kỳ chiến tranh, thiếu v c s vật ch t và ội ng chuyên gia nên h u nh kh ng c c c c ng ố v oài m i. 1.1.1.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay - Trong c c năm từ 1975 ến 1995 à giai o n x y ng t n c sau chiến tranh. Nghiên cứu khu hệ cá đã đƣợc mở rộng cả về quy mô và diện tích vùng nƣớc từ Bắc đến Nam (bảng 1.1 và hình 1.2). Một số kết quả nghiên cứu tiêu biểu: Mai Đình Yên (1978) trên cơ sở các số liệu thu thập đƣợc từ các kết quả nghiên cứu trƣớc đây của mình đã xuất bản sách “Định loại cá nƣớc ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam”, tác giả đã lập danh lục, mô tả chi tiết, lập khóa định loại, đặc điểm phân bố và giá trị kinh tế của 201 loài cá nƣớc ngọt ở miền Bắc Việt Nam [109]. Mai Đình Yên và cs. (1979) đã xuất bản sách “Ngƣ loại học” [110]. Nguyễn Thái Tự (1983) với công trình “Khu hệ cá lƣu vực sông Lam” đã công bố 157 loài cá [100]. Cùng tác giả Mai Đình Yên và cs. (1992) xuất bản cuốn sách “Định loại các loài cá nƣớc ngọt Nam Bộ” đã lập danh lục, mô tả chi tiết, lập khóa định loại cho 255 loài cá ở Nam Bộ Việt Nam [111]. Bảng 1.1. Số lo i cá nƣớc ngọt ở khu hệ miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên v miền Nam Việt Nam giai đo n (1975 - 1995)

Miền Miền Trung Miền Tây Stt Bắc S.L S.H S.TB S.TK S.V S.Co S.B S.Ca Nam Nguyên 1 201 157 58 85 47 34 43 48 25 255 82

Ghi chú: SL - số ng; S L - s ng Lam; S H - s ng H ng; S T - s ng Thu ồn; S T - sông Trà húc; S V - s ng V ; S Co - sông Côn; S.B - sông Ba; S.Ca - s ng C i

7

Số lƣợng 300 255 250 201 200 157 150

100 85 82 58 47 43 48 34 50 25

0 S. Lam S. S. Thu S. Trà S. Vệ S. Côn S. Ba S. Cái Hƣơng Bồn Khúc Khu hệ Miền Miền Trung Miền Tây Bắc Nam Nguyên

H nh 1.2. Biểu đồ số lo i cá nƣớc ngọt t i các khu hệ của Việt Nam giai đo n (1975 - 1995) Nhận xét: Nh ng nghiên c u toàn i n v c trong giai o n này c y m nh và c nh ng c tiến quan tr ng Tuy nhiên, ph n n các công trình nghiên c u chỉ tập trung h sinh th i c a c c th y v c nội a ph a c và ph a Nam, n i g n nh ng trung t m nghiên c u quốc gia v th y s n C c vùng ven i n và c c th y v c n c ng t mi n Trung, c c khe suối vùng núi v n ch a c nghiên c u - Giai o n từ năm 1995 ến năm 2000: Song song với điều tra, nghiên cứu khu hệ cá ở miền Bắc và miền Nam, giai đoạn này các thuỷ vực ở miền Trung và Tây Nguyên đã đƣợc tập trung nghiên cứu, tiêu biểu có các công trình: Năm 1994, Nguyễn Hữu Dực và Mai Đình Yên đã công bố loài cá mới (cá Dầy - Cyprinus centralus) cho khoa học đƣợc tìm thấy ở miền Trung Việt Nam [21]. Nguyễn Hữu Dực (1995) với công trình luận án Tiến sĩ “Góp phần nghiên cứu khu hệ cá nƣớc ngọt Nam Trung bộ Việt Nam” đã mô tả, lập khóa định loại cho 134 loài cá nƣớc ngọt vùng Nam Trung bộ [13]. Năm 1997, Nguyễn Hữu Dực đã công bố loài cá Sao mới thuộc giống (Lissochilus) ở Thừa Thiên Huế [14], Nguyễn Đình Mão (1998) công bố 184 loài cá ở đầm phá ven biển Nam Trung bộ [55]. Tiếp nối thành công trong việc công bố thành phần loài ở miền Trung và Tây Nguyên, năm 1999 Vũ Trung Tạng với công trình khoa học “Thành phần các loài cá ở đầm Trà Ổ và sự biến đổi của nó liên quan tới diễn thế của đầm” đã công bố 67 loài thuộc 28 họ của 12 bộ [85]. Nguyễn

8

Thái Tự và cs. (1999) công bố kết quả nghiên cứu “Khu hệ cá Phong Nha” với 72 loài [102]; Nguyễn Văn Hảo và Võ Văn Bình (1999) công bố 160 loài cá ở sông Lô và sông Gâm [28]. Nguyễn Thị Thu Hè (2000) với công trình “Điều tra khu hệ cá của các sông suối Tây Nguyên” đã công bố 160 loài thuộc 84 giống, 28 họ và 10 bộ cá [37]. Võ Văn Phú và Nguyễn Trƣờng Khoa (2000) công bố 83 loài thuộc 56 giống, 39 họ của 12 bộ cá ở sông Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị [50].

Bảng 1.2. Số lƣợng lo i cá nƣớc ngọt ở Việt Nam giai đo n (1995 - 2000)

Vƣờn Hồ Đầm - Stt Thời gian Sông Khu hệ quốc gia Chứa phá 1 1995 - - 134 - Nam Trung bộ [13] 2 1995 - 1997 - - - 163 Đầm - phá Thừa Thiên Huế [62] 1 - - 160 - Sông Lô và sông Gâm [28] 2 - 68 - - Hồ chứa Thác Bà [25] 3 - - - 67 Đầm Trà Ổ [85] 3 1999 5 68 - - - Vƣờn quốc gia Bến En [25] 6 72 - - - Phong Nha - Kẻ Bàng [102] 7 - - - 171 Tam Giang - Cầu Hai [65] 1 - - - 151 Đầm Lăng Cô [64] 4 2000 2 - - 83 - Sông Thạch Hãn [50] 3 - - 160 - Sông suối Tây Nguyên [37] Trong giai đoạn này có 05 luận án Tiến sĩ nghiên cứu về cá nƣớc ngọt Việt Nam của các tác giả: Mai Đình Yên (1981) tập hợp các công trình nghiên cứu của chính tác giả đã nghiên cứu về cá nƣớc ngọt ở các tỉnh phía Bắc; Nguyễn Thái Tự (1983) với công trình “Khu hệ cá lƣu vực sông Lam”; Nguyễn Hữu Dực (1995) “Góp phần nghiên cứu cá nƣớc ngọt Nam Trung Bộ”; Võ Văn phú (1995) “Nghiên cứu khu hệ cá và đặc điểm sinh học của 10 loài cá kinh tế đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế” và Nguyễn Thị Thu Hè (2000) “Điều tra khu hệ cá của một số sông suối Tây Nguyên”. Nhận xét: 1. Nghiên c u c giai o n 1995 - 2000 c quan t m và chú tr ng h n, th hi n qua c c c ng tr nh c ng ố c a c c t c gi . Số ng oài c c ng ố t i c c khu h nhi u h n tr c y

9

2. Ngoài i u tra thành ph n oài c c s ng, suối; c c nhà nghiên c u tiến hành nghiên c u c c th y v c nh : m ph , hồ ch a, c c hu o tồn và V ờn quốc gia. 3. Một số khu h c i u tra k h n và ổ sung thêm thành ph n oài: Nguy n Th Thu H ổ sung 78 oài cho khu h c s ng suối T y Nguyên (năm 1994 Nguy n Văn H o và Nguy n H u c c ng ố 82 oài) T c gi V Văn hú ổ sung 08 oài cho khu h c m ph Thừa Thiên Huế (giai o n từ 1995 - 1997 c ng ố 163 oài). Tuy nhiên, c c nghiên c u giai o n này v n ch yếu i u tra thành ph n oài, số oài m i c c ng ố r t t ho c kh ng c c ng ố i u này c th gi i, giai o n này tiếp t c hoàn chỉnh i u tra c n thành ph n oài c a c c khu h . - Giai o n từ năm 2000 ến năm 2016: Công tác nghiên cứu cá nƣớc ngọt đƣợc triển khai trải đều trong cả nƣớc, các công bố có ý nghĩa thực tiễn và giá trị khoa học: Võ Văn Phú và cs. (2003) công bố 169 loài cá ở hạ lƣu sông Nhật Lệ, tỉnh Quảng Bình [66] và 95 loài cá ở Đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên [67]. Nguyễn Xuân Huấn và cs. (2003) công bố thành phần loài cá ở các Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa, thành phố Đà Nẵng và Vân Long, tỉnh Ninh Bình. Nguyễn Hữu Dực và cs. (2004) khi nghiên cứu khu hệ cá sông Chu thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa đã công bố 94 loài, 68 giống, 24 họ của 9 bộ [16]; cùng thời gian này các tác giả Võ Văn Phú và Hồ Thị Hồng đã công bố 101 loài, 74 giống thuộc 45 họ trong 13 bộ cá vùng hạ lƣu sông cửa Sót, tỉnh Hà Tĩnh [69]. Năm 2005, Nguyễn Hữu Dực và Dƣơng Quang Ngọc công bố 64 loài, 49 giống thuộc 19 họ của 6 bộ cá ở lƣu vực sông Bƣởi thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa [17]; Nguyễn Kim Sơn và Hồ Thanh Hải công bố 66 loài thuộc 25 họ của 09 bộ cá ở Vƣờn quốc gia U Minh Thƣợng [25]. Võ Văn Phú và cs. (2005) công bố danh lục thành phần loài cá Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông tỉnh Quảng Trị với 100 loài thuộc 65 giống, 19 họ trong 8 bộ [70]. Trong giai đoạn từ 2001 - 2005 các tác giả Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân đã xuất bản sách “Cá nƣớc ngọt Việt Nam”. Công trình gồm 3 tập, mô tả chi tiết, lập khóa định loại, phân bố và giá trị kinh tế của các loài, phân loài cá nƣớc ngọt điển hình và một số đại diện cá có nguồn gốc biển thích ứng với điều kiện nƣớc lợ của vùng cửa sông, đầm phá ven biển của 1.027 loài và phân loài cá thuộc 427 10

giống, 98 họ và 22 bộ. Đây đƣợc xem là bộ sách hƣớng dẫn phân loại cá nội địa Việt Nam đầy đủ và chi tiết nhất hiện nay, trong đó: Tập I - H c Chép (), thống kê 11 phân họ, 103 giống, 315 loài và phân loài, xuất bản năm 2001, do Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân biên soạn [25]. Tập II - L p c s n và ốn iên ộ c a nh m c x ng; phân loại, mô tả và lập khóa định loại cho 331 loài và phân loài thuộc 109 giống, 34 họ của 10 bộ thuộc lớp cá Sụn (Condrichthyes), liên bộ cá dạng Thát lát (Osteoglossomorpha), liên bộ cá dạng Trích (Clupeomorpha), tổng bộ cá dạng Cháo (Elopomorpha) và liên bộ cá dạng Chép (Cyprinomorpha), xuất bản năm 2005 do Nguyễn Văn Hảo biên soạn [26]. Tập III - a iên ộ c a p c x ng; phân loại, mô tả và lập khóa định loại cho 378 loài thuộc 174 giống, 63 họ của 12 bộ nằm trong 3 liên bộ (liên bộ cá dạng Mang ếch - Batrachoidomorpha, liên bộ cá dạng Suốt - Atherinomorpha và liên bộ cá dạng Vƣợc - Percomorpha), xuất bản năm 2005 do Nguyễn Văn Hảo biên soạn [27]. Võ Văn Phú và Hồ Thị Thanh Tâm (2006) công bố 108 loài thuộc 74 giống, 45 họ của 15 bộ cá hạ lƣu sông Hàn, thành phố Đà Nẵng [71]. Năm 2007, Dƣơng Quang Ngọc công bố thành phần loài cá sông Mã với 263 loài [58]. Nguyễn Kiêm Sơn (2009) công bố 91 loài, thuộc 23 họ, 7 bộ thuộc khu hệ cá trong các thủy vực ở Vƣờn quốc gia Xuân Sơn và vùng phụ cận [81]. Thái Ngọc Trí và Hoàng Đức Đạt (2009) với công trình “Nguồn lợi cá ở Vƣờn quốc gia Lò Gò - Xa Mát, tỉnh Tây Ninh” đã công bố gồm 88 loài cá [96]. Năm 2010, Nguyễn Đình Tạo đã công bố danh lục thành phần loài khu hệ cá suối vùng Hƣơng Sơn, Mỹ Đức - Hà Nội với 47 loài [83]. Trong năm 2011 tác giả Võ Văn Phú và cs. đã công bố danh lục thành phần loài cá ở các thủy vực miền Trung: sông Roòn tỉnh Quảng Bình với 135 loài, rừng Cao Muôn và Cà Đam tỉnh Quảng Ngãi với 106 loài, thành phần loài cá sông Long Đại với 101 loài, thành phần loài cá ở hệ thống sông Hội An tỉnh Quảng Nam với 141 loài [1]; cùng thời gian này Nguyễn Xuân Huấn và Nguyễn Liên Hƣơng công bố 93 loài cá vùng cửa sông Hà Cối, tỉnh Quảng Ninh [42]. Ở miền Nam, Thái Ngọc Trí và Hoàng Đức Đạt (2011) công bố 78 loài cá ở Vƣờn quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk [97]; Thái Ngọc Trí và cs. (2012) đã công bố 111 loài cá tại vùng đất ngập nƣớc Búng Bình Thiên, An Giang [98].

11

Trong các năm từ 2010 đến năm 2012 có 06 công bố quan trọng về nghiên cứu cá nƣớc ngọt ở Việt Nam của các nhà khoa học khi thực hiện luận án Tiến sĩ: Nguyễn Thị Phi Loan (2010) công bố 127 loài cá đầm Ô Loan [54]; Nguyễn Minh Ty (2010) công bố 182 loài cá ở hệ thống sông Ba [104]; Vũ Thị Phƣơng Anh (2011) công bố 197 loài cá hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia [1]; Nguyễn Xuân Khoa (2011) công bố 119 loài cá ở lƣu vực sông Cả thuộc địa phận Vƣờn quốc gia Pù Mát và vùng phụ cận [51]. Nguyễn Thị Hoa (2011) công bố 242 loài, bổ sung 65 loài cho Khu hệ cá lƣu vực sông Đà địa phận Việt Nam [38]. Tống Xuân Tám (2012) đã công bố 264 loài cá, đặc điểm phân bố và tình hình nguồn lợi cá ở lƣu vực sông Sài Gòn [82]. Nguyễn Xuân Huấn và cs. (2013) công bố 111 loài cá vùng cửa sông Ba Lạt (giai đoạn 2010 - 2011) [43]. Nguyễn Thành Nam (2014) với công trình “Nghiên cứu khu hệ cá biển ven bờ tỉnh Bình Thuận và đề xuất giải pháp khai thác hợp lý, bảo vệ nguồn lợi” đã công bố 641 loài cá biển ven bờ. Đây là kết quả nghiên cứu đầy đủ nhất về khu hệ cá biển ven bờ của Bình Thuận. Nghiên cứu của tác giả đã bổ sung cho khu hệ cá biển Thuận Hải (gồm Ninh Thuận và Bình Thuận ngày nay) 203 loài, 79 giống, 13 họ và 2 bộ [57]. Nguyễn Hữu Dực và cs. (2014) công bố 193 loài cá lƣu vực sông Hồng ở Nam Định và Thái Bình [20]. Ngô Thị Mai Hƣơng (2015) công bố 290 loài cá ở khu hệ cá lƣu vực sông Đáy và sông Bôi [44]. Nguyễn Văn Giang và cs. (2015) công bố 109 loài cá sông Kỳ Cùng, tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam [23]. Thái Ngọc Trí (2015) công bố 216 loài cá ở Đồng bằng sông Cửa Long. Kết quả này thuộc đề tài luận án Tiến sĩ của Thái Ngọc Trí “Nghiên cứu đa dạng sinh học khu hệ cá Đồng bằng sông Cửa Long và sự biến đổi của chúng do tác động của biến đổi khí hậu và sự phát triển kinh tế - xã hội” [99]. Nhận xét: - Giai o n từ năm 2000 ến năm 2016 c c nghiên c u khu h v c n ph kh p nh thổ Vi t Nam, ngoài vi c x c nh anh c thành ph n oài còn i s u vào nghiên c u sinh th i, c i m sinh h c, c c nh m oài qu hiếm c gi tr o tồn, khai th c qu m c và xu t gi i ph p khai th c h p và o v nguồn i 12

Nghiên cứu về cá còn có một số tồn tại: - Ch a thống nh t trong sử ng tên latin cho loài, và h thống ph n o i; ch a c c ng tr nh tu chỉnh tên oài nên g y kh khăn cho sử ng c c kết qu nghiên c u này c i t à trong c ng ố quốc tế - Một số khu h nghiên c u từ r t u ho c ch a c nghiên c u y ; c c khu h c vùng s u, vùng xa, vùng n c ng m, c c h i o ch a c nghiên c u y 1.1.2. Về c ng ố lo i mới Việt Nam là một trong 16 nƣớc trên thế giới đƣợc đánh giá có đa dạng sinh học cao, là tiềm năng về phát hiện các giống, loài mới cho khoa học trong đó có cá nƣớc ngọt. Tính chất đa dạng, phong phú của khu hệ cá nƣớc ngọt Việt Nam đã thu hút các nhà khoa học trên thế giới đến nghiên cứu trong thời gian từ cuối thế kỷ XIX trở lại đây. Sự tham gia nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam và quốc tế đem lại kết quả phát triển toàn diện về nghiên cứu cá. Phạm vi nghiên cứu đƣợc mở rộng tới các vùng xa xôi, hẻo lánh, địa hình hiểm trở, các hang động. Nhiều loài, giống cá nƣớc ngọt đặc hữu đƣợc công bố, phát hiện ở Việt Nam. Bảng 1.3. Số lƣợng lo i mới đƣợc c ng ố giai đo n (1881 - 2016)

Số lo i Số lo i Số lo i c ng ố c ng ố do Stt Thời gian mới đƣợc Nguồn do ngƣời tác giả c ng ố Việt Nam nƣớc ngo i 1 Trƣớc năm 1945 38 2 36 [25], [26], [170], [171], [172] (1881 - 1945) 2 1945 - 1975 63 59 4 [25], [26], [27], [109], [173] 3 1975 - 2016 189 150 39 [14], [24], [25], [26], [27], [30], [31], [32], [33], [34], [35], [36], [37], [38], [39], [44], [50], [100], [101], [106], [116], [117], [123], [124], [125], [126], [127], [128], [132], [143], [144], [146], [147], [148], [149], [151], [152], [153], [157], [158] Tổng cộng 290 211 79

13

Số các loài mới đƣợc công bố ở Việt Nam của các tác giả trong nƣớc và nƣớc ngoài từ năm 1881 đến 2016 với tổng số 290 loài. Giai đoạn 1881 - 1945 công bố 38, trong đó 02 loài do tác giả ngƣời Việt Nam công bố; giai đoạn 1945 - 1975 có 63 loài mới đƣợc công bố, có 04 loài do tác giả nƣớc ngoài công bố; Giai đoạn 1975 - 2016 số lƣợng loài mới đƣợc công bố là 189 loài, có 39 loài do các nhà khoa học nƣớc ngoài phát hiện và công bố. Các loài mới đƣợc công bố chiếm tỉ lệ lớn thuộc bộ cá Chép () (bảng 1.3). Số lƣợng các loài mới phát hiện ở Việt Nam chắc chắn sẽ không dừng lại mà còn tiếp tục tăng lên.

Nhận xét: C ng ố oài m i Vi t Nam giai o n tr c năm 1945 ch yếu o ng ời n c ngoài th c hi n Giai o n từ 1975 ến nay số oài m i c c ng ố o t c gi ng ời Vi t Nam tăng so v i tr c y, c i t c s phối h p gi a t c gi ng ời Vi t Nam và n c ngoài Trong c c năm từ 2000 ến nay, số oài m i c ph t hi n nhi u h n so v i tr c y, i u này c th gi i giai o n này ngoài ội ng c c nhà khoa h c c tr nh ộ chuyên m n cao c s h tr c a c c chuyên gia ng ời n c ngoài còn c s h tr c a c c ph ng ti n k thuật hi n i, c i t à ng ng k thuật DNA C c oài m i c ph t hi n giúp c c nhà khoa h c hoàn chỉnh thành ph n oài và c ng cố thêm c c ch ng c a ra c c nhận nh, nh gi v khu h c n c ng t Vi t Nam và c c vùng n cận.

1.2. LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ Ở THỪA THIÊN HUẾ Ở Thừa Thiên Huế hệ thống thủy vực nội địa rất đa dạng gồm: sông (sông Ô Lâu, sông Bồ, sông Hƣơng, sông A Sáp, sông Nong, sông Truồi, sông Cầu Hai, sông Bù Lu, các sông đào); đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, đầm Lăng Cô; hồ chứa tự nhiên và nhân tạo; hệ thống các trằm, bàu và hói. - V khu h c h thống c c s ng: Công trình nghiên cứu về cá đầu tiên ở Thừa Thiên Huế là của Tirant (1883) [174], tác giả đã công bố danh lục thành phần loài và mô tả 70 loài cá sông Hƣơng trong đó mô tả 05 loài mới. Năm 1978, Vũ Trung Tạng và cs. công bố thành phần loài cá Nam Sông Hƣơng với 140 loài [25]. Võ Văn Phú và Phan Đỗ Quốc Hùng (2005) nghiên cứu “Đa dạng sinh học thành phần loài cá ở sông Hƣơng, tỉnh Thừa Thiên Huế” công bố 121 loài [69]. Nhƣ vậy, hệ thống sông Hƣơng đƣợc nghiên cứu đầy đủ nhất về cá nƣớc ngọt. 14

Võ Văn Phú và Trần Thụy Cẩm Hà (2007) với công trình “Nghiên cứu khu hệ cá ở hệ thống sông Bù Lu thuộc huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế” đã công bố 154 loài. Cũng trong năm 2007 Võ Văn Phú và Hoàng Thị Long Viên với công trình “Nghiên cứu đa dạng thành phần loài cá ở sông Bồ, tỉnh Thừa Thiên Huế” công bố 145 loài [108]. Võ Văn Phú và Nguyễn Thanh Đăng (2008) công bố 96 loài cá hệ thống sông Truồi, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế [72]. Võ Văn Phú và Nguyễn Duy Thuận (2009) công bố 109 loài cá ở hệ thống sông Ô Lâu [73]. - V khu h m ph và cửa s ng ven i n có c c nghiên c u: Võ Văn Phú (1994) công bố dẫn liệu bƣớc đầu về thành phần loài cá ở đầm - phá Thừa Thiên Huế với 138 loài [60], Võ Văn Phú (1995) công bố thành phần loài cá ở đầm Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế với 126 loài [61], Võ Văn Phú (1995) công bố 163 loài và đặc điểm sinh học 10 loài cá ở khu hệ cá đầm phá Tam Giang - Cầu Hai Thừa Thiên Huế [62]. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2016 có các công bố: Võ Văn Phú và Trần Hồng Đỉnh (2000) đã công bố 151 loài cá ở khu hệ cá đầm Lăng Cô [64]. Võ Văn Phú (2001) với công trình đánh giá sự thay đổi về thành phần loài cá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế sau trận lũ lịch sử 1999 đã công bố 171 loài [65]. - V khe suối vùng núi có các công ố: Võ Văn Phú (1998, 2004) công bố 39 loài cá ở khe suối Vƣờn quốc gia Bạch Mã [63], [68]. Võ Văn Phú, Trần Thụy Cẩm Hà và Hồ Thị Hồng (2006) với công trình: “Đánh giá khu hệ cá vùng cảnh quan Hành lang xanh, tỉnh Thừa Thiên Huế” đã công bố 79 loài. Qua n i u v t nh h nh nghiên c u c nội a Thừa Thiên Huế, rút ra một số nhận xét nh sau: 1 Trong c c s ng ch nh và h thống m ph c i u tra th h thống s ng H ng, s ng Ô L u, s ng ồ, s ng Truồi, s ng i Giang và s ng ù Lu c nghiên c u i u tra từ năm 2007 tr i y và c i u tra k , số i u c cập nhật m i 2 C c khu h c nghiên c u từ nh ng năm 2005 tr v tr c, chu i số i u c , t nh từ thời i m c i u tra cho ến hi n nay (nếu c i u tra m i) th s iến ộng v số ng oài à kh n C nhi u nguyên nh n g y ra s iến ộng

15

nh : o khai th c qu m c và khai th c ằng c c ph ng ti n h y i t, m i tr ờng sống c a một số oài thay ổi o nhi m, thay ổi ho c m t ờng i chuy n t nhiên c a c o tri n khai x y ng c c c ng tr nh th y i n, x y ng hồ ch a, c ng tr nh th y i, khai th c c t s n thiếu quy ho ch và tr i phép… nh h ng c a n c i n ng o iến ổi kh hậu 3 Ngoài c c s ng ch nh và h thống m ph c nghiên c u kh y v thành ph n oài, th Thừa Thiên Huế còn c h thống hồ ch a t nhiên và nh n t o, c c s ng nhỏ, s ng ào, h thống trên 87 trằm, àu, h i n nhỏ ch a c nghiên c u v thành ph n oài c n c ng t, ến nay v n à i m tr ng trong khoa h c 4. Khu h c khe suối vùng núi n i ng vai trò quan tr ng trong vi c x c nh t nh ch t a lý ộng vật c n c ng t c a Thừa Thiên Huế ho c ch a c i u tra, ho c c i u tra nh ng ch a k ho c c i u tra nh ng v i chu i số i u c kh ng còn nghĩa trong x y ng c c uận c khoa h c Một số khe suối, s ng A S p ph a T y c a A L i và Nam ng v n ch a c nghiên c u 5 hu v c Hành ang xanh c i u tra nh ng ch a k , ch yếu tập trung vùng ph a T y c a huy n hong i n, H ng Trà và vùng gi p v i Khu b o tồn thiên nhiên krông, Qu ng Tr ; còn một vùng rộng n gồm A L i và Nam ng v n ch a c nghiên c u. M c ù c i u tra nghiên c u nhi u năm, nh ng cho ến nay ch a c c ng tr nh nào c ng ố c Mi n Trung n i chung và c Thừa Thiên Huế n i riêng một c ch c h thống Thừa Thiên Huế, vùng m - ph và s ng chính vùng ồng ằng c nghiên c u, nh ng khe suối vùng núi, c i t vùng ph a T y A L i và Nam ng ch a c nghiên c u y Vi c x c nh c thành ph n oài c theo h thống cho Thừa Thiên Huế c nghĩa khoa h c và th c ti n, ng g p quan tr ng trong vi c x y ng anh c ộng vật ch , àm c s cho vi c x y ng kế ho ch hành ộng ph t tri n kinh tế - x hội theo h ng n v ng và có c c tranh toàn c nh v c nội a vùng Thừa Thiên Huế

16

1.3. VỀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CÁ NƢỚC NGỌT Ở VIỆT NAM Phân loại cá là việc làm không thể thiếu đƣợc khi nghiên cứu nguồn lợi cá. Phân loại cá ở các vùng nƣớc, ngoài việc định loại chính xác các loài, còn phải sắp xếp cá theo một trật tự, một hệ thống nhất định để thuận lợi theo dõi và tra cứu. Phân loại cá nƣớc ngọt ở nƣớc ta từ năm 1960 đến nay chủ yếu là sắp xếp theo hệ thống của Berg (1940), sau đó đƣợc thay thế bằng hệ thống của Lindberg (1971) nhƣng kết quả công bố thì không giống nhau và ngày càng xa dần với cách sắp xếp của hệ thống này do đó đã gây nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu, sử dụng, đối chiếu, so sánh và nhất là trao đổi tài liệu. Trên thế giới có 02 hệ thống phân loại cá đƣợc sử dụng nhiều nhất, hệ thống đƣợc dùng nhiều ở Liên Xô (cũ) và các nƣớc XHCN là của Lindberg (1971) và hệ thống của các nƣớc phƣơng Tây đƣợc Eschmeyer (1998) tập hợp [29]. Cá nƣớc ngọt Việt Nam sắp xếp theo hệ thống Lindberg (1971) gồm 88 họ, 17 bộ và theo hệ thống của Eschmeyer (1998) gồm 82 họ, 19 bộ. Trong khoảng thời gian từ 1978 đến nay và sau này, cá nƣớc ngọt Việt Nam có nhiều cách sắp xếp của các tác giả, song các sắp xếp đó không giống nhau (bảng 1.4). Bảng 1.4. Hệ thống phân loại cá được sử dụng ở Việt Nam từ năm 1978 đến nay Số Số Stt Khu hệ Tác giả v năm c ng ố Hệ thống Nguồn ộ họ 1 Cá nƣớc ngọt các tỉnh Mai Đình Yên (1978). Lindberg 10 27 [29], phía Bắc Tác giả sắp xếp theo hệ thống (1971) [109] của Lindberg (1971). 2 Cá lƣu vực sông Lam Nguyễn Thái Tự (1983). Lindberg 14 44 [29], Tác giả cũng sắp xếp theo hệ (1971) [100] thống của Lindberg (1971), nhƣng thực tế có nhiều sai khác. 3 Khu hệ cá nƣớc ngọt Nguyễn Hữu Dực (1995). Lindberg 10 31 [13], Nam Trung bộ Việt Tác giả xếp theo hệ thống của (1971) [29] Nam Lindberg (1971) 4 Khu hệ cá sông suối Nguyễn Thị Thu Hè (2000). Lindberg 10 28 [29], Tây Nguyên Tác giả xếp theo hệ thống của (1971) [37] Lindberg (1971). Tuy nhiên, th c tế t c gi s p xếp kh c hẳn v i h thống c a Lin erg (1971) 5 Cá nƣớc ngọt Nam bộ Mai Đình Yên và cs. (1992). Lindberg 14 57 [29], Các tác giả cũng sắp xếp theo (1971) [111] 17

Số Số Stt Khu hệ Tác giả v năm c ng ố Hệ thống Nguồn ộ họ hệ thống của Lindberg (1971). Tuy nhiên, cách s p xếp nhi u i m kh ng theo Lin erg (1971) 6 Cá nƣớc ngọt ở Mai Đình Yên (2002). Lindberg 18 57 [29] Việt Nam Hệ thống này sai khác so với cả (1971) hệ thống của Lindberg (1971) Eschmeyer và hệ thống của Eschmeyer (1998) (1998) 7 Cá nƣớc ngọt Việt Nguyễn Văn Hảo (2003). Eschmeyer 19 85 [29] Nam Tác giả sử dụng hệ thống phân (1998) loại của Eschmeyer (1998) là chính, có bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp và xây dựng hệ thống phân loại cho cá nƣớc ngọt ở nƣớc ta. Hệ thống này tác giả xếp bao gồm 09 tổng bộ, 19 bộ, 13 phân bộ, 85 họ và 26 phân họ. 8 Khu hệ cá sông Mã Dƣơng Quang Ngọc (2007). Eschmeyer 09 24 [58] địa phận Việt Nam Tác giả sắp xếp theo hệ thống (1998) phân loại của Eschmeyer (1998). 9 Khu hệ cá hệ thống Nguyễn Minh Ty (2010). Eschmeyer 15 55 [104] sông Ba Tác giả sắp xếp theo hệ thống (1998) phân loại của Eschmeyer (1998). 10 Khu hệ cá sông Đà địa Nguyễn Thị Hoa (2011). Eschmeyer 09 24 [38] phận Việt Nam Tác giả sắp xếp theo hệ thống (1998) phân loại của Eschmeyer (1998), nhƣng có sự sai khác 11 Khu hệ cá lƣu vực Nguyễn Xuân Khoa (2011). Eschmeyer 08 21 [52] sông Cả thuộc Vƣờn Tác giả sắp xếp theo hệ thống (2009) quốc gia Pù Mát và phân loại của Eschmeyer (2009) vùng phụ cận 12 Khu hệ cá hệ thống Vũ Thị Phƣơng Anh (2011). Eschmeyer 15 48 [1] sông Thu Bồn - Vu Tác giả sắp xếp theo hệ thống (2005) Gia phân loại của Eschmeyer (2005) 13 Khu hệ cá lƣu vực Tống Xuân Tám (2012). Eschmeyer 16 68 [82] sông Sài Gòn Tác giả sắp xếp theo hệ thống (2011) phân loại của Eschmeyer (2011). 18

Số Số Stt Khu hệ Tác giả v năm c ng ố Hệ thống Nguồn ộ họ 14 Khu hệ cá Lƣu vực Ngô Thị Mai Hƣơng (2015). Eschmeyer 17 61 [44] sông Đáy và sông Bôi Tác giả sắp xếp theo hệ thống (1998) phân loại của Eschmeyer (1998). 15 Khu hệ cá đồng bằng Thái Ngọc Trí (2015). Eschmeyer 19 60 [99] sông Cửu Long Tác giả sắp xếp theo hệ thống (2014) phân loại của Eschmeyer (2014). Từ năm 2005 trở lại đây nghiên cứu phân loại cá ngoài sử dụng các phƣơng pháp truyền thống (hình thái và giải phẫu) các nhà nghiên cứu đã ứng dụng kỹ thuật DNA và quan hệ di truyền để xác định loài, sắp xếp lại vị trí các bộ, họ trong hệ thống dựa trên cơ sở mối quan hệ di truyền và phát sinh chủng loại. Hiện nay trên thế giới có 03 hệ thống phân loại cá đƣợc nhiều nhà nghiên cứu cá sử dụng, hệ thống của Nelson et al. (2016), hệ thống của Eschmeyer (2017) và hệ thống của Betancur et al. (2017). Cả 03 hệ thống này đều kế thừa các kết quả nghiên cứu DNA và phát sinh chủng loại để sắp xếp, song cách sắp xếp cũng không thống nhất và vẫn chƣa đƣa ra đƣợc một hệ thống phân loại cá chung cho toàn thế giới. Nhận xét: - Ch a thống nh t trong vi c sử ng tên khoa h c còn c gi tr , tên khoa h c ch a c cập nhật, tên khoa h c c s nh m n tên t c gi , tên khoa h c có s nh m n năm t m ra oài; chuy n sang h kh c; chuy n sang ộ kh c c n c ng t Vi t Nam g y kh khăn cho vi c áp ng c i t à c ng ố quốc tế - Ch a x y ng c h thống s p xếp c chung cho Vi t Nam S p xếp c n c ng t n c ta trong thời gian qua ch a thống nh t trong vi c sử ng h thống ph n o i: + Từ năm 1960 ến nh ng năm u thế kỷ XXI ch yếu à s p xếp theo h thống c a erg (1940), sau c thay thế ằng h thống c a Lin erg (1971) H n 40 năm nghiên c u và ph n o i c c a nhi u t c gi , trên nhi u thuỷ v c và nguồn tài i u tiếp cận phong phú, c c c ng ố c nhi u c i tiến, tu sửa hoà nhập v i xu thế ph t tri n chung c a ph n o i c thế gi i V ph ng ph p c c t c

19

gi u s p xếp theo h thống c a Lin erg (1971) nh ng kết qu c ng ố thì kh ng giống nhau và ngày càng xa n v i c ch s p xếp c a h thống này o g y nhi u kh khăn trong vi c nghiên c u, sử ng, ối chiếu, so s nh và nh t à trao ổi tài i u + Từ nh ng năm 2000 tr i y, c c nhà nghiên c u v c sử ng h thống ph n o i c a schmeyer (1998) tập h p ( ổ sung hàng năm) H thống này c nhi u nhà nghiên c u c n c ng t trên thế gi i và trong n c sử ng. 1.4. ĐỊA LÝ PHÂN BỐ CÁ NƢỚC NGỌT MIỀN TRUNG VIỆT NAM 1.4.1. Các quan điểm về địa lý phân ố cá nƣớc ngọt miền Trung Việt Nam Miền Trung Việt Nam có vị trí đặc biệt trong phân vùng địa - động vật vùng Trung - Ấn (Indo - China). Nhiều nhà ngƣ loại học và địa - động vật hàng đầu thế giới coi khu hệ cá vùng Trung - Ấn là phong phú nhất và là trung tâm phát sinh của hầu hết các loài cá nƣớc ngọt trên thế giới: Darlington (1957), Briggs (1979) Banarescu, Nalbant (1982) và Kottelat (1989). Đặng Ngọc Thanh (1980) cho rằng động vật nƣớc ngọt Việt Nam nằm trong vùng Ấn Độ - Mã Lai, trong phân vùng Bắc Việt Nam - Hoa Nam và phân vùng Ấn Độ - Mã Lai. Hai tỉnh địa - động vật Bắc Việt Nam và Mê Kông có đƣờng ranh giới là đƣờng phân thuỷ Trƣờng Sơn nối với Hải Vân [103]. Mai Đình Yên (1995) chia toàn bộ miền Nam Việt Nam thành 04 khu địa động vật cá nƣớc ngọt: Tây Nguyên, hạ lƣu sông Mê Kông, đồng bằng ven biển Nam bộ - Nam Trung bộ và đảo Phú Quốc. Mai Đình Yên (1985,1988,1991) đã xếp khu vực từ sông Nhật Lệ (Quảng Bình) đến sông Cái (Khánh Hoà) thành khu địa lý phân bố cá nƣớc ngọt Trung và Nam Trung bộ [49], [103]. Nguyễn Hữu Dực (1995) cho rằng khu hệ cá nƣớc ngọt Nam Trung bộ cùng với khu hệ cá nƣớc ngọt miền núi khu IV trong cùng một đơn vị địa - động vật học cá nƣớc ngọt đó là khu phân bố địa lý cá nƣớc ngọt miền Trung Việt Nam. Khu hệ này mang tính chất chuyển tiếp giữa các khu phân bố cá nƣớc ngọt phía Bắc và phía Nam Việt Nam [13]. Trong cuốn Nguồn lợi thủy sản Việt Nam (Bộ Thủy sản, 1996) xác định Trung và Nam Trung bộ là tỉnh địa động vật cá nƣớc ngọt thứ 10 của Việt Nam, 20

tỉnh này mang tính chuyển tiếp giữa 2 vùng phụ Nam Trung Hoa và vùng phụ Đông Dƣơng. Có nhiều loài phân bố cực bắc và cực nam của 2 khu hệ miền Bắc và miền Nam có mặt ở đây [9]. Nguyễn Thái Tự và cs. (2003) cũng xác định miền Trung Việt Nam vừa thuộc tỉnh Bắc Việt Nam vừa thuộc tỉnh Mê Kông. Các tác giả cho rằng tỉnh địa - động vật cá nƣớc ngọt Bắc Việt Nam kéo dài cho đến sông Trà Khúc (Quảng Ngãi). Khu tận cùng phía Nam của tỉnh địa - động vật cá nƣớc ngọt Bắc Việt Nam kéo dài từ lƣu vực sông Ngàn Phố (Hà Tĩnh) đến sông Trà Khúc (Quảng Ngãi). Ranh giới phía Tây của Khu này là đƣờng phân thuỷ Trƣờng Sơn cho đến gần vĩ độ 14 [103]. Hoàng Đức Đạt và Nguyễn Minh Ty (2010) xếp khu hệ cá sông Ba (Phú Yên) nằm trong khu phân bố chuyển tiếp cá nƣớc ngọt miền Trung, nhƣng các loài mang yếu tố Mê Kông chiếm ƣu thế [104]. Võ Văn Phú và Vũ Thị Phƣơng Anh (2011) cũng xếp khu hệ cá hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia nằm trong khu phân bố chuyển tiếp cá nƣớc ngọt miền Trung, các loài cá mang yếu tố phía Bắc chiếm ƣu thế [1]. Nhận xét: Các nhà nghiên c u c n c ng t cho rằng mi n Trung à hu ph n ố chuy n tiếp c a c n c ng t Vi t Nam từ s ng Lam (Ngh An - Hà Tĩnh) vào ến s ng a ( hú ên); c c oài ph a c và ph a Nam u t g p y ( c t nh c a c mi n c à t nh c h u cao, c mi n núi nhi u h n, ph n ố t ch i t; trong khi c mi n Nam t nh c h u th p, thành ph n oài c n c ( ồng ằng) cao h n c mi n núi) T nh trung gian th hi n: c mi n núi và c ồng ằng t ng ng nhau, t nh c h u kh ng cao, c t nh giao thoa gi a c ồng ằng ven i n v i mi n núi cao, v : c Chép (Cyprinus carpio), c Trê en (Clarias fuscus), c Lăng qu ng nh (Hemibagrus centralus) ph n ố ph a c; c Th o (Pterocryptis cochinchinensis), c Th t t (Notopterus notopterus) phía Nam u t g p t i khu chuy n tiếp này 1.4.2. Thừa Thi n Huế trong vùng phân ố chuyển tiếp địa lý động vật cá nƣớc ngọt miền Trung Tính đến hiện nay chƣa có công trình chính thức nhận xét về tính chất địa lý động vật cá nƣớc ngọt và mặc nhiên nhiều ngƣời xem vùng Thừa Thiên Huế

21

đƣợc xếp vào khu phân bố chuyển tiếp cá nƣớc ngọt miền Trung Việt Nam. Nguyễn Thái Tự (2003) cho rằng tỉnh địa lý động vật cá nƣớc ngọt Bắc Việt Nam kéo dài đến sông Trà Khúc (Quảng Ngãi). Nhƣ vậy, theo quan điểm này thì vùng Thừa Thiên Huế nằm trong khu tận cùng phía Nam của tỉnh địa - động vật cá nƣớc ngọt Bắc Việt Nam. Nhận xét: Hi n nay tồn t i hai quan i m v t nh ch t a ộng vật c n c ng t vùng Thừa Thiên Huế Quan i m th nh t, Thừa Thiên Huế thuộc khu ph n ố chuy n tiếp c n c ng t mi n Trung Vi t Nam; quan i m th hai, Thừa Thiên Huế thuộc tỉnh a ộng vật c n c ng t c Vi t Nam Vi c nghiên c u khu h c nội a Thừa Thiên Huế c h thống g p ph n àm s ng tỏ quan i m khu h c nội a Thừa Thiên Huế thuộc yếu tố chuy n tiếp mi n Trung hay thuộc tỉnh a ộng vật c n c ng t c Vi t Nam.

1.5. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI THỪA THIÊN HUẾ 1.5.1. Điều kiện tự nhi n 5 ị tr địa Thừa Thiên Huế thuộc vùng Bắc Trung Bộ và nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm miền Trung trãi dài từ 16000' đến 16045' vĩ độ Bắc và từ 107001' đến 108012' kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, phía Tây giáp huyện Saravane và Sekong nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía Đông giáp biển Đông. Thừa Thiên Huế với diện tích đất tự nhiên 502.629,49 ha, có bờ biển dài 127 km, có hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai rộng hơn 21.600 ha, đầm Lăng Cô rộng 1.650 ha và nhiều sông, suối rất thuận lợi để phát triển nghề khai thác và nuôi trồng thủy sản [105]. 5 2 Địa hình Thừa Thiên Huế nằm trên một dải đất hẹp với chiều dài 128 km, chiều rộng trung bình 60 km có đầy đủ các dạng địa hình: Rừng núi, gò đồi, đồng bằng, đầm phá và biển trong một không gian hẹp (trong đó đồi núi chiếm tới 70 % diện tích tự nhiên) [105]. Nhìn chung, địa hình khá phức tạp, bị chia cắt mạnh, hƣớng thấp dần từ Tây sang Đông. Phần phía Tây chủ yếu là núi, đồi; tiếp đến là các lƣu vực sông Ô Lâu, sông Bồ, sông Hƣơng, sông Truồi. Có thể chia ra năm vùng nhƣ sau: - Vùng núi: chiếm 52 % diện tích đất tự nhiên toàn Tỉnh, là dải đất phía Tây 22

từ A Lƣới đến Hải Vân, gồm những dãy núi cao liên tiếp, độ cao trung bình khoảng 1.000 m, có đỉnh cao gần 1.540 m, nhiều nơi địa hình hiểm trở. Có 02 thung lũng là Nam Đông và A Lƣới với địa hình tƣơng đối bằng phẳng [105]. - Vùng gò ồi: chiếm 33 % diện tích, là vùng tiếp giáp giữa miền núi và đồng bằng, gồm nhừng dãy đồi lƣợn sóng, độ cao từ 300 m trở xuống, độ dốc bình quân từ 100 - 150, vùng này phần diện tích chủ yếu là rừng và đồi trọc [105]. - Vùng ồng ằng: chiếm 10 % diện tích, phân bố ở độ cao từ 0 - 20 m, là vùng đất hẹp chạy dài theo Quốc lộ 1A càng về phía Nam diện tích càng hẹp đến đèo Hải Vân. Vùng này phần lớn là đƣợc bồi đắp bởi đất phù sa [105]. - Vùng m ph : chạy dài từ Phong Điền đến Phú Lộc gồm những đầm phá lớn nhƣ Tam Giang, Cầu Hai, An Cƣ có cửa thông ra biển với diện tích chiếm 5 %, bao gồm cả vùng cát ven biển. Trong đó, đầm phá Tam Giang - Cầu Hai gồm các vực nƣớc chuyển tiếp: phá Tam Giang nằm ở phía Bắc, kéo dài 27 km từ cửa sông Ô Lâu đến cửa Thuận An với diện tích 5.200 ha; đầm Thủy Tú dài 24,5 km diện tích 5.200 ha; phía Bắc đầm Thủy Tú có khu vực rộng khoảng 5,5 km là đầm Sam - Chuồn. Sau cùng là đầm Cầu Hai có hình dạng tƣơng đối tròn. Chiều dài theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam là 17 km, chiều ngang lớn nhất từ Đá Bạc đến Túy Vân là 10,5 km, độ sâu trung bình của đầm khoảng 1,4 m và diện tích 11.200 ha. Đầm Cầu Hai có địa hình đáy dạng lòng chảo hơi nghiêng về phía núi, bên cạnh còn có các bãi bồi khá rộng ở phía Đông và Tây Bắc đầm [105]. - Vùng c t ven i n: là những bãi cát bằng phẳng cố định ven biển chạy dài từ Phong Điền đến Lăng Cô tạo nên những vùng cát nội đồng [105]. 1.5.2. Khí hậu, Thủy văn 1.5 2 h h u - c i m kh hậu: Thừa Thiên Huế nằm gọn trong vĩ độ nhiệt đới và thuộc vùng nội chí tuyến, do đặc điểm địa hình đa dạng đã phân hóa khí hậu theo không gian, thời gian và tạo cho Thừa Thiên Huế có nhiều vùng tiểu khí hậu khác nhau. Mặt khác, do bị dãy núi trung bình Bạch Mã án ngữ theo phƣơng á vĩ tuyến ở phía Nam đƣợc xem nhƣ là ranh giới khí hậu tự nhiên giữa hai miền lãnh thổ. Do đó khí hậu Thừa Thiên Huế mang đậm nét vùng chuyển tiếp khí hậu giữa hai miền Nam - Bắc của Việt Nam, có mùa Đông lạnh giống miền Bắc và có nền nhiệt độ cao nhƣ miền 23

Nam. Ranh giới phân biệt bốn mùa Xuân - Hạ - Thu - Đông không rõ rệt. Đó chính là đặc điểm khí hậu của Thừa Thiên Huế [105]. - Chế ộ nhi t: Ở Thừa Thiên Huế có hai mùa rõ rệt, mùa khô nóng và mùa mƣa ẩm lạnh. Nhiệt độ trung bình năm vùng đồng bằng khoảng 250 C (thành phố Huế), vùng miền núi 220 C (A Lƣới). Nhiệt độ cao nhất ở đồng bằng và miền núi vào tháng 6 và 7 lần lƣợt là 41,30 C và 38,10 C. Nhiệt độ thấp nhất ở đồng bằng và miền núi rơi vào tháng 12, tháng 1 năm sau lần lƣợt là 8,70 C và 40 C [12], [105]. + Mùa nóng: từ tháng 4 đến tháng 8, chịu ảnh hƣởng của gió Tây - Nam khô nóng, nhiệt độ cao. Nhiệt độ trung bình của các tháng nóng từ 26,2 - 28,70 C, tháng nóng nhất là tháng 5, tháng 6 có khi đến 38 - 400 C. + Mùa lạnh: từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông - Bắc nên mƣa nhiều, trời lạnh. Nhiệt độ trung bình về mùa lạnh ở vùng đồng bằng từ 18,3 - 22,90 C, ở miền núi từ 15,6 - 20,30 C. Phân bố nhiệt độ theo thời gian: Nhiệt độ (0C) trung bình tháng và năm trong năm 2016 ở Thừa Thiên Huế (bảng 1.5) [12].

Bảng 1.5. Nhiệt độ (0C) trung nh tháng trong năm 2016

Tháng Năm Địa điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 (tb)

Huế 19,5 21,8 25,1 25,9 29,5 29,5 28,2 28,9 28,3 25,1 25,4 21,8 25,8

Nam Đông 19,6 23,3 25,6 26,2 29,1 28,9 27,6 28,0 27,6 25,0 25,1 22,1 25,7

A Lƣới 18,6 19,3 22,3 22,8 25,7 25,5 24,7 24,7 24,3 21,9 22,0 19,4 22,5

Nguồn: Niên gi m thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016, xu t n năm 2017

- Chế ộ m a: Thừa Thiên Huế có lƣợng mƣa lớn ở nƣớc ta. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm trên 2.500 mm, có nơi lên đến hơn 4.500 mm (Nam Đông và A Lƣới). Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, nhƣng tập trung chủ yếu vào 4 tháng (tháng 9 đến tháng 12), tháng 11 thƣờng có lƣợng mƣa nhiều nhất trong năm. Lƣợng mƣa phân bố không đều trong năm, mùa mƣa (mùa lũ lụt) từ tháng 9 đến tháng 12 với 70 - 80 % lƣợng mƣa trong năm và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8 với lƣợng mƣa chỉ chiếm từ 20 - 30 % lƣợng mƣa năm (bảng 1.6) [12]. 24

Bảng 1.6. Lƣợng mƣa (mm) trung nh tháng trong năm 2016

Tháng Năm Địa điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 (tb) Huế 70,8 64,2 180,1 151,7 40,3 33,8 69,0 51,7 246,6 457,6 526,6 313,1 183,8 Nam 164,5 39,7 85,0 138,8 112,1 166,0 86,3 236,4 511,6 668,3 735,4 227,4 264,3 Đông A Lƣới 186,6 161,1 302,3 236,3 227,2 310,0 129,4 222,5 452,0 435,8 562,3 96,7 276,9

Nguồn: Niên gi m thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016, xu t n năm 2017

- ộ m: Độ ẩm trung bình tƣơng đối ở đồng bằng (thành phố Huế) và miền núi (A Lƣới) lần lƣợt là 86,7 % và 90,8 %. Độ ẩm cao nhất vào tháng 11 tại đồng bằng và miền núi lần lƣợt là 93 % và 96 %. Độ ẩm thấp nhất vào tháng 6 tại đồng bằng và miền núi lần lƣợt là 79 % và 83 % (bảng 1.7) [12]. Bảng 1.7. Độ ẩm (%) kh ng khí tƣơng đối trung nh tháng trong năm 2016

Tháng Năm Địa điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 (tb) Huế 89 90 88 87 77 76 82 80 85 90 90 93 85,6 Nam 88 86 82 83 79 80 83 83 85 90 91 93 85,3 Đông A Lƣới 92 93 91 91 83 82 80 87 90 93 94 95 89,3 Nguồn: Niên gi m thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016, xu t n năm 2017 - N ng: ở tỉnh Thừa Thiên Huế tổng số giờ nắng mỗi năm từ 1.700 - 1.900 giờ, nhiều hơn số giờ nắng của một tỉnh phía Bắc. Số giờ nắng giảm dần từ vùng đồng bằng lên vùng núi, từ Nam ra Bắc (bảng 1.8) [12].

Bảng 1.8. Số giờ nắng trung nh tháng trong năm 2016

Tháng Năm Địa điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 (tb) Huế 119 135 167 198 287 270 133 257 225 168 170 105 186,2 Nam 121 135 194 192 234 241 111 229 213 164 151 136 162,4 Đông A Lƣới 104 125 189 202 247 218 113 201 184 160 149 116 167,3

Nguồn: Niên gi m thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016, xu t n năm 2017 25

- Gió: ở Thừa Thiên Huế chịu ảnh hƣởng của hai hƣớng gió chính [105]: + Gió mùa Tây - Nam: bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8 (mùa hè), tốc độ gió trung bình từ 2 - 3 m/s có khi lên lới 7 - 8 m/s. Tính chất gió khô nóng, bốc hơi mạnh gây khô hạn kéo dài. + Gió mùa Đông - Bắc: bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió 4 - 6 m/s, gió kèm theo mƣa làm cho khí hậu lạnh, ẩm, dễ gây lũ lụt, ngập úng ở nhiều vùng trong Tỉnh. 1.5.2.2. Thủy văn Thuỷ văn ở Thừa Thiên Huế hết sức phức tạp và độc đáo, thể hiện ở hầu hết các con sông nối với nhau thành một mạng lƣới chằng chịt: sông Ô Lâu - phá Tam Giang; sông Bồ, sông Hƣơng - phá Tam Giang; sông Lợi Nông - sông Đại Giang - sông Hà Tạ - sông Cống Quan - sông Truồi - sông Nong - đầm Cầu Hai. Tính độc đáo của hệ thống thuỷ văn Thừa Thiên Huế còn thể hiện có hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai một vực nƣớc lớn là nơi hội tụ nguồn nƣớc của hầu hết các con sông trƣớc khi đổ ra biển, kéo dài gần 70 km dọc bờ biển (trừ sông A Sáp thuộc lƣu vực sông Mê Kông chảy về phía Tây và sông Bù Lu chảy trực tiếp ra biển qua cửa Cảnh Dƣơng). Đây là hệ đầm phá tiêu biểu nhất trong 12 vực nƣớc cùng loại ven bờ biển Việt Nam và là một trong những đầm phá lớn nhất Đông Nam Á và là đầm phá cỡ lớn của thế giới. Mạng lƣới sông, đầm phá còn liên kết với rất nhiều trằm, bàu tự nhiên; với các hồ, đập tự nhiên và nhân tạo lớn, nhỏ. Tổng diện tích mặt nƣớc của hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai khoảng 231 km2 và tổng lƣợng nƣớc mặt do các sông bắt nguồn từ Đông Trƣờng Sơn chảy ra lên tới hơn 9 tỷ mét khối [105]. 1.5.3. T i nguy n sinh vật 5 3 Thực v t Thực vật ở Thừa Thiên Huế thuộc khu hệ nhiệt đới vùng đệm có sự giao lƣu từ kỷ Đệ tam của các hệ thực vật phía Bắc và hệ thực vật phía Nam, đa dạng về thành phần loài và hệ sinh thái: núi rừng; gò đồi; đồng bằng duyên hải; gò, đụn cát, đầm phá, ven bờ biển. Hệ thực vật rừng chiếm diện tích rộng nhất và thuộc kiểu rừng thƣờng xanh mƣa mùa nhiệt đới, vùng đồng bằng duyên hải chủ yếu cây lƣơng thực - thực phẩm, cây ăn quả do con ngƣời trồng. Vùng sinh thái gò, trảng, cồn, 26

đụn cát nội đồng, ven biển và đầm phá có thảm thực vật tự nhiên nghèo cả về thành phần loài lẫn số lƣợng cá thể. Ở đây, ngoài hệ thực vật thủy sinh đầm phá và ven bờ biển còn tồn tại rừng ngập mặn và hệ thực vật phòng hộ bảo vệ môi trƣờng chống sạt lở, cát bay, cát trôi. 5 3 2 Động v t Khu hệ động vật Thừa Thiên Huế phong phú về thành phần loài và đa dạng về hình thái cũng nhƣ sự phân bố. Thừa Thiên Huế có đủ 04 vùng sinh thái phân bố động vật: vùng núi rừng, vùng gò đồi, vùng đồng bằng duyên hải và vùng đầm phá, biển ven bờ, trong đó nổi bật là Hệ sinh thái động vật rừng đặc dụng (Vƣờn quốc gia Bạch Mã, Khu bảo tồn Sao la, Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền) và hệ sinh thái động vật đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, đầm Lăng Cô. Trong các hệ sinh thái ở vùng Thừa Thiên Huế còn gặp những loài đặc hữu cho cả khu vực Đông Dƣơng, thậm chí cả vùng Đông Nam Á nhƣ: Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Voọc chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus). Nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc đánh giá Thừa Thiên Huế vẫn là nơi ẩn chứa nhiều loài động vật có giá trị bảo tồn, loài mới cho khoa học cần đƣợc nghiên cứu [105]. 1.5.4. Điều kiện về kinh tế - xã hội 1.5.4.1. Đơn vị hành ch nh, dân số và kinh tế - xã hội Tỉnh Thừa Thiên Huế gồm 01 thành phố trực thuộc tỉnh (thành phố Huế) và 8 huyện, thị xã (Phong Điền, Quảng Điền, Hƣơng Trà, Phú Vang, Hƣơng Thủy, Phú Lộc, Nam Đông và A Lƣới). Tỉnh Thừa Thiên Huế có diện tích 5.026,29 km2 [12]. - Kết quả điều tra dân số năm 2015, Thừa Thiên Huế có 1.143,572 ngƣời. Mật độ 228 ngƣời/km2. Trong đó, dân số vùng nông thôn 587.516 ngƣời, chiếm tỷ lệ 51,37 % dân số toàn tỉnh. Lao động thủy sản 38.432 ngƣời, lao động nông nghiệp và lâm nghiệp 156.787 ngƣời. - Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 15,4 triệu đồng/ngƣời (năm 2016 là 14,1 triệu đồng/ngƣời). - Thu nhập bình quân đầu ngƣời trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 418.000 đồng/ngƣời/tháng (năm 2016 là 305.300 đồng/ngƣời/tháng). 1.5.4.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng

27

- i n: 100 % các xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh có điện, tỷ lệ hộ sử dụng điện sinh hoạt 99,98 %. Tỷ lệ hộ sử dụng nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh 97,2 %. Tỷ lệ hộ sử dụng hố xí hợp vệ sinh 92,50 % [12]. - ờng giao th ng: Quốc lộ 1A cùng tuyến đƣờng sắt Bắc Nam đi qua vùng đồng bằng, quốc lộ 14 đi dọc theo miền núi A Lƣới; quốc lộ 49A, 49B nối đƣờng Hồ Chí Minh với quốc lộ 1A, cửa khẩu Hồng Vân là cửa khẩu nối nƣớc ta với nƣớc bạn Lào tại mốc S3. Đƣờng hàng không có sân bay quốc tế Phú Bài. Đƣờng biển có cảng Thuận An và cảng nƣớc sâu Chân Mây [12]. 1.5.4 3 Y tế Hiện nay toàn tỉnh có 187 cơ sở y tế, có 26 bệnh viện, 08 phòng khám đa khoa khu vực, 152 xã, phƣờng có trạm y tế. Trong đó, có 6.854 giƣờng bệnh, 4.532 cán bộ y tế và 393 cán bộ ngành dƣợc [12]. 1.5.4.4 Giáo dục Tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm giáo dục và đào tạo lớn của khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Mạng lƣới các trƣờng học từ bậc mẫu giáo, phổ thông đến đại học phát triển rộng khắp và thu hút đông đảo học sinh, sinh viên trong và ngoài tỉnh. Toàn tỉnh có 580 trƣờng học. Trong đó mầm non 207 trƣờng, tiểu học 220 trƣờng, trung học cơ sở 119 trƣờng, trung học phổ thông 37 trƣờng. Cao đẳng có 05 trƣờng, 01 trƣờng Đại học dân lập Phú Xuân và Đại học Huế là đại học vùng với 08 trƣờng thành viên, các viện và trung tâm trực thuộc [12].

28

Chƣơng 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. THỜI GIAN - Thời gian nghiên c u: Từ năm 2012 đến năm 2017. - Thời gian nghiên c u th c a: Thu mẫu trực tiếp từ 6/2012 - 6/2017, tổng số 231 ngày chia thành nhiều đợt ngắn ngày, tập trung mùa khô và bổ sung vào mùa mƣa (phụ lục 4). 2.2. ĐỊA ĐIỂM Đề tài đƣợc thực hiện tại các thủy vực nội địa Thừa Thiên Huế (hệ thống sông, suối; hồ, đầm - phá; ruộng lúa nƣớc và trằm, bàu). Chúng tôi đã tiến hành điều tra, thu thập mẫu vật tại 22 tuyến và 32 điểm, các địa điểm nghiên cứu đƣợc thể hiện ở hình 2.1 và phụ lục 4. 2.3. TƢ LIỆU NGHIÊN CỨU - 1.530 mẫu vật cá thu thập qua các đợt thực địa. Các mẫu vật đang lƣu giữ tại phòng thí nghiệm Bộ môn Động vật học, Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại hoc Huế. - Nhật ký thực địa: ghi chép các loài cá ngoài thực địa, phiếu điều tra phỏng vấn, phiếu hình thái cá, ảnh chụp ngoài thực địa và trong phòng thí nghiệm. - Các tài liệu khoa học liên quan. 2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.4.1. Phƣơng pháp hồi cứu t i liệu - Tài i u nghiên c u v c n c ng t nội a Thừa Thiên Huế tr c y để biết đƣợc mức độ nghiên cứu và so sánh kết quả nghiên cứu hiện tại. - Thu thập c c tài i u tham kh o: + Các tài liệu đã nghiên cứu và sách định loại cá đã có ở Việt Nam. + Các sách định loại cá các nƣớc lân cận: Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan và các nƣớc Đông Nam Á khác. - Thu thập c c tài i u c iên quan: tài liệu về điều kiện địa lý tự nhiên, thổ nhƣỡng; tài liệu về khí tƣợng - thủy văn; số liệu thống kê về kinh tế - xã hội; chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng (ngắn và dài hạn); tài liệu về kế hoạch phát triển thủy sản (ngắn và dài hạn). 29

30

2.4.2. Phƣơng pháp nghi n cứu ngo i thực địa 2.4.2.1. Phương pháp xác định tuyến và điểm thu mẫu Nguyên tắc chọn địa điểm thu mẫu: thu mẫu theo tuyến (hình 2.1 và phụ lục 4) - Thành lập các tuyến thu mẫu theo các thủy vực sông và suối, theo các phụ lƣu và chi lƣu của các sông, suối. - Lựa chọn các tuyến, điểm thu mẫu đặc trƣng cho từng loại địa hình: vùng núi, vùng đồng bằng, vùng cửa sông ven biển và đầm phá; từng loại thủy vực, từ thƣợng lƣu đến cửa sông, bao gồm: trên dòng sông chính, các chi lƣu, phân lƣu, các ngã ba sông, cửa sông ven biển; đầm phá; các ao, hồ, trằm, bàu, ruộng lúa nƣớc. - Những khu vực có nghề cá phát triển, nơi có ngƣ dân, có điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt cá. - Các tuyến, điểm thu mẫu đƣợc xác định tọa độ điểm bắt đầu và kết thúc; tọa độ đƣợc xác định bằng máy GPS Garmin 72. - Các tuyến, điểm, vùng và thời gian nghiên cứu thực địa trình bày tại phụ lục 4. 2.4.2.2. Phương pháp thu mẫu cá - Thời gian đi thu mẫu đƣợc thực hiện tập trung vào tháng 4 đến tháng 8 và thu bổ sung vào tháng 10 đến tháng 3 năm sau. - Trực tiếp đánh bắt với ngƣ dân để thu mẫu. - Mua mẫu của các ngƣ dân đánh cá ở địa điểm nghiên cứu. - Mua và kiểm tra mẫu cá ở các chợ cá xung quanh khu vực nghiên cứu. Trong trƣờng hợp này, thu thập các thông tin từ ngƣời bán cá: nơi đánh bắt, thời gian đánh bắt, phƣơng tiện đánh bắt, ngƣời đánh bắt, điều kiện thời tiết. - Nhờ các hộ ngƣ dân khai thác thủy sản trên sông, đầm phá thu mẫu thƣờng xuyên trong thời gian nghiên cứu. 2.4.2.3. Làm tiêu bản cá định oại - Các loài cá thu từ 02 - 05 mẫu ở mỗi điểm thu mẫu. Các loài cá mới lạ thu nhiều mẫu, theo nhiều hình thức và nhiều thông tin liên quan. Các mẫu cá thu để định loại yêu cầu phải tƣơi, có hình dạng đẹp, vây và vảy nguyên vẹn. - Các mẫu cá thu đƣợc sẽ cố định các vây và hình thái cơ thể, gắn nhãn (nhãn có ghi số thứ tự) và chụp ảnh ngay, sau đó mới xử lý các bƣớc tiếp theo. 31

* Làm tiêu n c nh o i: Các mẫu cá để trƣng bày, mẫu chụp ảnh, mẫu chuẩn đƣợc xử lý từng mẫu một theo các bƣớc nhƣ sau: - Xử lý từng vây, cố định gai và tia vây cho căng hết cỡ, xòe đều và định hình cho cứng, phẳng bằng cách dùng kiêm côn trùng ghim cố định mẫu trên tấm xốp sau đấy dùng bông tẩm dung dịch formol 40 % thấm vào gốc vây trong 3 - 5 phút (với cá có kích thƣớc lớn dùng kim tiêm bơm trực tiếp dung dịch formol 40 % vào gốc vây), dùng khăn vải khô ép và giữ hai bên bằng tay trong 01 phút cho vây khô cứng đúng với tự nhiên của nó. Sau đó xử lý tiếp các vây khác. - Xử lý thân và nội tạng cá nhƣ các tiêu bản thông thƣờng. Cá cứng đều không cong queo, nhăn nhúm và không bị mất vảy, gãy vây. Sau đó ngâm mẫu trong dung dịch formol 4 %. - Các tiêu bản cá thông thƣờng phục vụ cho nghiên cứu thì để cá nằm ngang trên khay men hoặc khay inox, tiêm dung dịch formol 40 % vào cơ và xoang bụng, xoang hầu, hai bên thân và gốc các vây làm cho cá cứng và vây xòe đều. Cá cỡ dƣới 10 cm không cần tiêm mà ngâm trực tiếp cả con vào dung dịch formol 4 %. - Mỗi mẫu cá đƣợc gắn nhãn riêng để thuận lợi cho việc theo dõi. Nhãn đƣợc làm bằng giấy cal và đƣợc ghi bằng bút chì đen mềm, sau đó gấp nhỏ đặt trong miệng đối với cá lớn và dƣới nắp mang bên phải đối với cá nhỏ. Mẫu cá thu từng đợt đƣợc cho riêng vào từng bình và dán nhãn. Nhãn đƣợc ghi số thứ tự, địa điểm, ngày/tháng/năm thu và ngƣời thu. - Tiến hành chụp ảnh mẫu vật khi còn tƣơi sống hoặc ngay sau khi xử lý định hình theo nguyên tắc mẫu đƣợc dìm trong nƣớc. - Ghi chép theo dõi các mẫu cá thu ở thực địa, chụp cảnh các hoạt động trong quá trình đi thu mẫu. * Ghi nhật k th c a c c th ng tin c n thiết: thời gian thu mẫu, địa điểm thu mẫu, số lƣợng mẫu, ngƣời thu mẫu, đặc điểm sinh cảnh nơi thu mẫu, màu sắc của loài (đặc điểm này có thể bị mất đi khi ngâm formol), quan sát hoạt động đánh bắt của ngƣ dân, đặc điểm tự nhiên và xã hội KVNC. * o ộ m n: độ mặn của nƣớc ở cửa sông và đầm phá đƣợc đo bằng máy khúc xạ kế Optika model HRD-400, thang đo độ mặn 0 - 28 %. Phân chia độ mặn theo Đặng Ngọc Thanh và cs. (2002) [88]. 32

- Mẫu đƣợc phân tích, giám định và lƣu giữ tại phòng thí nghiệm Động vật học, Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế. 2.4.2.4 Điều tra, phỏng vấn ngư dân và nhân dân ở khu vực nghiên cứu Phỏng vấn ngƣ dân, nhân dân vùng nghiên cứu bằng cách dùng hình ảnh, phỏng vấn những thông tin liên quan đến các loài cá vùng nghiên cứu nhƣ: tên gọi địa phƣơng, tên phổ thông, kích thƣớc và khối lƣợng tối đa của cá đã gặp, phƣơng tiện đánh bắt, số lƣợng cá thể loài nhiều hay ít, sự biến động của các loài cá trƣớc đây và bây giờ, giá trị kinh tế… Điều tra ngƣ cụ, tình hình khai thác, nuôi trồng, sự xuất hiện các loài kinh tế theo diễn biến lịch sử nhiều năm… bằng cách lập phiếu và phỏng vấn (phụ lục 7). 2.4.2.5 hảo sát, thu th p các dẫn iệu iên quan khác Quan sát, chụp ảnh các cảnh quan, ghi chép các hiện tƣợng, sự việc liên quan đến nội dung nghiên cứu trong quá trình thực địa 2.4.3. Phƣơng pháp phân tích mẫu, định lo i cá trong phòng thí nghiệm 2.4.3 Phân t ch các chỉ tiêu hình thái ( ập phiếu h nh th i - ph c 6) Số đo và tỉ lệ các số đo theo Pravdin (1973) [59]. Tham khảo Rainboth (1996), Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân (2001) [25]. - Các chỉ số đo (hình 2.3) AB. Chiều dài toàn thân (L) AT. Chiều dài đến tia giữa của vây đuôi (Ls)

AC. Chiều dài chuẩn (Lo) EC. Chiều dài mình (m) AH. Chiều dài mõm (Ot) HG. Đƣờng kính mắt (O) GE. Phần đầu sau mắt (Op) AE. Chiều dài đầu (T) JK. Chiều cao đầu ở gáy (hT) LI. Chiều cao đầu qua giữa mắt (hT’) OO. Khoảng cách 2 mắt (OO) l. Chiều dài xƣơng hàm trên và hàm dƣới NU. Chiều cao thân lớn nhất (H) XY. Chiều cao thân nhỏ nhất (h) MN. Khoảng cách trƣớc vây lƣng (daD) QS. Khoảng cách sau vây lƣng (dpD) DC. Chiều dài cán đuôi (Lcd) XY. Chiều cao cuống đuôi (ccd) NĐ. Chiều dài gốc vây lƣng (lD) hĐ. Chiều cao vây lƣng (hD) lA. Chiều dài gốc vây hậu môn (lA) hA. Chiều cao vây hậu môn (hA) hP. Chiều cao vây ngực (hP) hV. Chiều cao vây bụng (hV) lC1. Chiều dài thùy trên vây đuôi (lC1) lC2. Chiều dài thùy dƣới vây đuôi (lC2) P-V. Khoảng cách giữa vây ngực và vây bụng V-A. Khoảng cách giữa vây bụng và vây hậu môn P. Trọng lƣợng cơ thể 33

Vây lƣng 1

Xƣơng Vây lƣng 2 nắp mang Xƣơng trƣớc Cán đuôi Vây đuôi Mắt nắp mang (Thùy trên)

Mũi Gáy Đƣờng Xƣơng bên trƣớc hàm Vây ngực Hàm trên

Hàm dƣới Cằm Xƣơng hàm trên Tia nắp mang Vây đuôi Vây hậu môn (Thùy dƣới) Màng mang Hậu môn

Vây bụng

Hình 2.2. T n các ộ phận tr n cơ thể của cá xƣơng (nguồn: Rainboth, 1996)

Dài gốc vây lƣng 1

Khởi điểm gốc vây lƣng Dài gốc vây lƣng 2

Khoảng cách sau ổ mắt Đƣờng kính mắt Dài cán đuôi Khoảng cách Chiều cao thân trƣớc ổ mắt

Dài vây ngực Cao cán đuôi

Khởi điểm vây Chiều dài hậu môn Dài gốc đầu vây hậu môn Chiều dài chuẩn Chiều dài đến chạc đuôi Chiều dài toàn thân

Hình 2.3. Chỉ dẫn các số đo hình thái cá xƣơng (nguồn: Rainboth, 1996) 34

- Tỷ ệ các số đo: + So sánh chiều dài chuẩn (Lo) với chiều cao thân (H), chiều dài đầu (T), khoảng cách trƣớc vây lƣng (daD), khoảng cách sau vây lƣng (dpD), chiều dài cán đuôi (Lcd), chiều cao cán đuôi (ccd) và chiều dài toàn thân (L). + So sánh chiều dài đầu (T) với chiều dài mõm (Ot), đƣờng kính mắt (O) và khoảng cách hai mắt (OO). + So sánh chiều dài khoảng cách giữa vây ngực và vây bụng (P - V) với khoảng cách giữa vây bụng và vây hậu môn (V - A).

- Số đếm + C c o i v y: Đếm số lƣợng gai, tia không phân nhánh, tia phân nhánh của các vây lƣng, vây ngực, vây bụng, vây hậu môn và vây đuôi; hình dạng của vây mỡ và vây đuôi (hình 2.2, hình 2.4 và hình 2.5). 1. Vây lƣng (D - Dorsal) 4. Vây ngực (P - Pectoral) 2. Vây bụng (V - Ventral) 5. Vây đuôi (C - Caudal) 3. Vây hậu môn (A - Anal) Các vây đều có tia đơn không phân nhánh và tia phân nhánh. Tia đơn có hai loại: tia cứng (ghi số La Mã), tia mềm (ghi bằng số Ả Rập), tia phân nhánh (ghi bằng số Ả Rập). Giữa các tia đơn và tia phân nhánh cách nhau bằng dấu phẩy (,), dao động giữa từng loại tia với nhau ghi bằng gạch nối (-).

Gai (không phân nhánh Tia mềm và chia đốt) (phân nhánh và chia đốt)

Hình 2.4. Chỉ dẫn đếm gai, tia không phân nhánh, tia phân nhánh của vây cá xƣơng (nguồn: Rainboth, 1996) 35

Vây đu i ằng/vu ng Vây đu i tròn Vây đu i nhọn

Vây đu i khuyết Vây đu i ch c Vây đu i bán nguyệt

Hình 2.5. H nh d ng vây đu i cá xƣơng (nguồn: Chaiwut, 2015) + C c o i v y: vảy đƣờng bên, vảy trên, dƣới đƣờng bên, vảy trƣớc vây lƣng, vảy ngang thân, vảy dọc thân… (ở các loài cá không có đƣờng bên); vảy gai lƣờn bụng ở bộ cá trích (Clupeiformes)… (hình 2.6).

Vị trí đếm Vị trí đếm vảy trƣớc vảy trên và dƣới vây lƣng đƣờng bên

Vị trí đếm vảy đƣờng bên Vị trí đếm vảy quanh cán đuôi Vị trí đếm vảy quanh thân Hình 2.6. Vị trí đếm các lo i vảy ở cá xƣơng (nguồn: Chaiwut, 2015) + C c số ếm kh c: Số lƣợng râu, thùy môi… Các loài cá thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes) đo chiều dài các râu, đếm số lƣợng các loại râu (hình 2.7). 36

(1) - Râu mũi (2) - Râu hàm dƣới (3) - Râu hàm trên Hình 2.7. Vị trí các lo i râu ở cá xƣơng (nguồn: Chaiwut, 2015) * Ch p X- quang x c nh số ng ốt sống c a c Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng đối với các tiêu bản cần xác định loài mới. 2.4.3.2 Các dấu hiệu hình thái khác Hình dạng của đầu, miệng (hình 2.8), giác bám, thân… hình dạng và vị trí các vây, cấu tạo các vảy, đƣờng bên, màu sắc của cá (thân, lƣng, bụng, vây, các vân sọc…).

Miệng trƣớc Miệng trên

Miệng trƣớc, Miệng dƣới dƣới

Hình 2.8. Vị trí miệng ở cá xƣơng (nguồn: Chaiwut, 2015)

37

2.4.3.3 Dựa vào đặc điểm sinh học - Tập tính sinh sống, sinh trƣởng, dinh dƣỡng, sinh sản và di cƣ. - Dựa vào các đặc điểm phân bố, vùng phân bố. 2.4.4. Phƣơng pháp định lo i cá - Dựa theo nguyên tắc phân loại động vật của Mayr (1974) [56] - Đo hình thái ngoài theo Pravdin (1973) [59]. Tham khảo Rainboth (1996) [160], Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân (2001) [25], Nguyễn Văn Hảo (2005) [26], [27]. - Định loại cá bằng phƣơng pháp so sánh hình thái theo các khóa phân loại lƣỡng phân và mô tả của Chevey và Lemasson (1937) [172]; Vƣơng Dĩ Khang (1963) [48]; Mai Đình Yên (1978, 1992) [109], [111]; Nguyễn Khắc Hƣờng (1991, 1993a, 1993b) [45], [46], [47]; Nguyễn Hữu Phụng và Nguyễn Nhật Thi (1994) [77]; Nguyễn Hữu Phụng và cs. (1995) [78]; Rainboth (1996) [160]; Kotellat (2001, 2011) [134], [135], [136]; Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân (2001) [25]; Nguyễn Văn Hảo (2005) [26], [27]. - Mỗi loài cá đƣợc nêu tên khoa học, tên tiếng Anh, tên đồng vật (synonym), tên Việt Nam, các chỉ số đo và đếm, phân bố, giá trị bảo tồn, giá trị kinh tế. Các tên chính danh, tên đồng vật đƣợc tra cứu và đối chiếu theo Froese & Pauly (2019) (cập nhật phiên bản 2/2019) [180], Catalog of (2019) [175], Catalog of Life (2017) [178]. * Tiến trình định oại theo Nguyễn ăn Hảo (200 , 2005) [25], [26], [27]: c 1. Tách các mẫu cá thành các dạng hình thái. c 2 Tiến hành phân tích mẫu cá theo các số liệu hình thái (hình 2.2 và phiếu hình thái). - Quan sát đặc điểm hình thái, đặc điểm phân loại, tính toán các chỉ số định loại của các loài cá trong KVNC. - Sử dụng khoá định loại lƣỡng phân để xác định tên loài chính xác - Với các loài đã có mô tả, đối chiếu với mô tả gốc, mô tả các đặc điểm bổ sung và sai khác với các tác giả trƣớc (nếu có). - Mỗi loài nêu tên khoa học kèm theo tác giả và năm công bố, tên tiếng anh, tên phổ thông, tên địa phƣơng (nếu có), địa điểm thu mẫu. 38

c 3 Sắp xếp các loài vào hệ thống phân loại, lập danh lục thành phần loài. Đối với các mẫu nghi ngờ, nhờ các chuyên gia thẩm định và kiểm tra bằng cách so sánh với mẫu trƣng bày tại Bảo tàng Sinh vật của trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 2.4.5. Hệ thống phân lo i - Sử dụng hệ thống phân loại của Betancur et al. (2017) [114], [176]. 2.4.6. Nhận xét mối quan hệ th nh phần lo i và tính chất địa lý động vật khu hệ cá nội địa Thừa Thi n Huế - Để đánh giá mức độ gần gũi về thành phần loài của khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế với các khu hệ khác của Việt Nam, chúng tôi sử dụng công thức tính hệ số tƣơng đồng Sorencen (1948) [141]. Hệ số tƣơng đồng giữa các khu hệ cá đƣợc xác định dựa theo công thức:

Trong đó: - S là hệ số tƣơng đồng

- C là số loài xuất hiện ở cả hai khu hệ (số loài chung) - A là số loài của khu hệ A - B là số loài của khu hệ B Hệ số tƣơng đồng biến đổi từ 0 đến 1. Giá trị S càng gần đến 1, mối quan hệ tƣơng đồng giữa hai khu hệ càng lớn, thành phần loài trong hai khu hệ càng giống nhau. Ngƣợc lại, S gần với 0, mối quan hệ tƣơng đồng giữa hai khu hệ càng ít, thành phần loài trong hai khu hệ càng khác nhau. Quy ƣớc: Loài có mặt là 1; loài không có mặt là 0 - Nhận xét t nh ch t a ộng vật khu h c nội a Thừa Thiên Huế: căn cứ vào danh sách thành phần loài cá thu đƣợc và dựa theo quan điểm của Mai Đình Yên (1995) [49]. Tham khảo Nguyễn Hữu Dực (1995) [13], Nguyễn Thái Tự và cs. (2003) [103], Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2007) [89], Lê Vũ Khôi và cs. (2015) [53] và Đặng Ngọc Thanh (2015) [90]. - X c nh c c oài c gi tr o tồn: dựa vào các tiêu chí phân hạng bảo tồn của Sách đỏ Việt Nam (2007) [2], Quyết định số 82/2008/QĐ-BNNPTNT [3], Thông tƣ số 01/2011/TT-BNNPTNT [5], Danh lục Đỏ thế giới IUCN (2019) [182] và Công ƣớc CITES (2017) [6], [183]. Mỗi loài cá kèm theo ảnh chụp. 39

- X c nh c c oài c c h u: theo Luật đa dạng sinh học năm 2008 [179]. - X c nh c c oài ngo i ai x m h i và c nguy c x m h i: theo Thông tƣ số 35/2018/TT-BTNMT [8]. - X c nh c c oài c c gi tr kinh tế: dựa vào các tiêu chí của Bộ Thủy sản (1996) (nay là Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) [9] và khoảng giá trị thực tế trên thị trƣờng. - X c nh c c oài c nu i th ng ph m: dựa vào các tiêu chí của Bộ Thủy sản (1996) (nay là Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) [9]. - X c nh c c oài c nu i àm c nh: dựa vào các tiêu chí của Bộ Thủy sản (1996) (nay là Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) [9] và Võ Văn Chi (1993) [11]. - h n chia sinh c nh theo Đặng Ngọc Thanh và cs. (2002) [95] - h ng ph p chuyên gia: trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi tham khảo ý kiến của các chuyên gia về Ngƣ loại học. 2.4.7. Đánh giá tác động của các ho t động phát triển KT-XH đến nguồn lợi cá Khảo sát thực tế và phỏng vấn ngƣ dân khu vực có các công trình chính (xây dựng thủy điện, hồ chứa và các công trình thủy lợi, đê bao…). Tại mỗi khu vực tiến hành phỏng vấn 30 ngƣ dân, sử dụng hình ảnh cá để hỏi: tên gọi địa phƣơng, tên phổ thông, kích thƣớc và khối lƣợng tối đa của cá đã gặp, số lƣợng cá thể loài nhiều hay ít, sự biến động của các loài cá trƣớc đây và bây giờ (phụ lục 7). 2.4.8. Xử lý số liệu Xử lý số liệu bằng Microsoft Excel version, 2010 và PAST (Hammer et al., 2001).

40

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. THÀNH PHẦN LOÀI VÀ CẤU TRÖC CỦA KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA THỪA THIÊN HUẾ 3.1.1. Danh lục th nh phần lo i Trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2017, đã tiến hành thu thập, phân tích mẫu vật trong KVNC, định loại, tổng hợp, tra cứu đối chiếu, cập nhật từng tên chính danh, tên đồng vật (synonym) các đơn vị phân loại, chúng tôi đã xác định đƣợc thành phần loài ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế gồm 272 loài thuộc 167 giống, 71 họ của 31 bộ thuộc 02 lớp cá Sụn - Chondrichthyes và lớp cá Vây tia - Actinopterygii (bảng 3.1 và phụ lục 1). Trong 272 loài cá đã xác định đƣợc ở khu vực nghiên cứu, 213 loài có mẫu; 59 loài đƣợc xác định từ các nghiên cứu trƣớc, không thu đƣợc mẫu trong nghiên cứu này. Các loài không thu lại đƣợc mẫu có thể đã không còn tồn tại, hoặc số lƣợng cá thể rất ít nên hiếm gặp. Ở Thừa Thiên Huế môi trƣờng nƣớc hiện tại của một số lƣu vực sông có nhiều thay đổi so với trƣớc đây nhƣ: mực nƣớc sông giảm; do sinh kế của ngƣời dân trong khai thác cá từ lâu đời, nên áp lực khai thác quá mức, đánh bắt cá con, đánh cá trong mùa sinh sản. Bên cạnh đó một số nhóm loài có số lƣợng tăng lên so với các nghiên cứu trƣớc. Điều này có thể do các nguyên nhân: - Thời gian điều tra, thu mẫu trong nghiên cứu này của tác giả dài hơn; các điểm thu mẫu trải rộng và phủ khắp các lƣu vực nội địa (hình 2.1 và phụ lục 4). Phƣơng tiện đánh bắt ngày nay có khả năng khai thác triệt để hơn. - Có sự thay đổi chế độ thủy văn, mực nƣớc sông xuống thấp nên sự xâm nhập mặn vào sâu hơn, kéo theo số lƣợng các loài cá có nguồn gốc biển di cƣ vào sâu trong môi trƣờng nƣớc nội địa. Số lƣợng các loài cá rộng muối cƣ trú vùng cửa sông và đầm phá là một nguyên nhân góp phần tăng số lƣợng nhóm loài ở KVNC. - Số lƣợng các loài cá nuôi nhập nội, thích nghi với môi trƣờng sống tự nhiên, đã phát tán rộng ra môi trƣờng, làm tăng đa dạng thành phần loài cá ở KVNC. 41

Bảng 3.1. Danh lục th nh phần lo i cá nội địa Thừa Thi n Huế

Tên tiếng Anh Thứ h ng Stt T n khoa học T n Việt Nam Loài (Fishbase.org) ảo tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10* CARTILAGINOUS A CHONDRICHTHYES LỚP CÁ SỤN FISHES I MYLIOBATIFORMES STINGRAYS BỘ CÁ ĐUỐI Ó Whiptail (1) Dasyatidae Họ cá Đuối ồng Stingrays Hemitrygon sinensis 1 Chinese stingray Cá Đuối bồng trung hoa M TL (Steindachner, 1892)♠,▲,◄ RAY-FINNED B ACTINOPTERYGII LỚP CÁ VÂY TIA FISHES TEN- II ELOPIFORMES BỘ CÁ CHÁO POUNDERS (2) Elopidae Tenpounders Họ cá Măng iển Elops saurus 2 Ladyfish Cá Cháo biển M TL VU VU Linnaeus, 1766▲,● (3) Megalopidae Tarpons Họ cá Cháo Megalops cyprinoides Indo-Pacific 3 Cá Cháo lớn M TL VU VU (Brousonet, 1782)▲,♠,● tarpon III ALBULIFORMES BONEFISHES BỘ CÁ MÕI (4) Albulidae Bonefishes Họ cá Mòi đƣờng 4 Albula vulpes (Linnaeus, 1758)♠,● Bonefish Cá Mòi đƣờng M TL VU NT VU AND IV ANGUILLIFORMES BỘ CÁ CHÌNH MORAYS (5) Anguillidae Freshwater eels Họ cá Ch nh Anguilla marmorata PL 5 Giant mottled Cá Chình hoa M TL VU VU Quoy & Gaimard, 1824♥,■ II Anguilla bicolor PL 6 Shortfin eel Cá Chình mun TL VU NT VU McClelland, 1844♥,■ II Anguilla borneensis PL 7 Cá Chình nhọn TL VU VU VU Popta, 1924♥,■ II Anguilla nebulosa PL 8 Mottled eel Cá Chình phi TL McClelland, 1844♠,▲ II (6) Congridae Conger eels Họ cá Ch nh iển Longfin African 9 Conger cinereus Rüppell, 1830♠,▲ Cá Chình biển TL conger (7) Muraenesocidae Pike congers Họ cá Dƣa Congresox talabon Yellow pike 10 Cá Lạc vàng TL (Cuvier, 1829)♠,▲ conger Congresox talabonoides Indian pike 11 Cá Lạc ấn độ M TL (Bleeker, 1853)♠,▲ conger Muraenesox cinereus Daggertooth pike 12 Cá Dƣa M TL (Forsskål, 1775)♠,▲ conger

42

Tên tiếng Anh Thứ h ng Stt T n khoa học T n Việt Nam Loài (Fishbase.org) ảo tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10* (8) Muraenidae Moray eels Họ cá Lịch iển Uropterygius concolor Unicolor snake 13 Cá Lịch đồng màu TL Rüppell, 1838♠,▲ moray Gymnothorax undulatus 14 Undulated moray Cá Lịch vân sóng M TL (Lacepède, 1803)♠,▲ (9) Ophichthidae Snake eels Họ cá Ch nh rắn Pisodonophis boro 15 Rice-paddy eel Cá Lịch cu/nhệch bôro M TL (Hamilton, 1822)♠,▲ (10) Spaghetti eels Họ cá Ch nh giun macrocephalus 16 Cá Chình giun đầu to TL (Bleeker, 1863)●,◄ BONY V OSTEOGLOSSIFORMES BỘ CÁ THÁT LÁT TONGUES (11) Notopteridae Featherbacks Họ cá Thát lát Notopterus notopterus Bronze 17 Cá Thát lát M TL (Pallas, 1769) featherback VI CLUPEIFORMES HERRINGS BỘ CÁ TRÍCH (12) Clupeidae Menhadens Họ cá Trích Anodontostoma chacunda Chacunda gizzard 18 Cá Mòi không răng TL VU VU (Hamilton, 1822)♠,▲ shad Sardinella lemuru 19 Bali sardinella Cá Nhâm TL Bleeker, 1853♠,▲ Clupanodon thrissa Chinese gizzard 20 Cá Mòi cờ hoa TL EN VU (Linnaeus, 1758)♠,● shad Konosirus punctatus Dotted gizzard 21 Cá Mòi cờ chấm M TL VU VU (Temminck & Schlegel, 1846)♠,● shad Nematalosa nasus Bloch's gizzard 22 Cá Mòi mõm tròn M TL VU VU (Bloch, 1795)♠,● shad (13) Engraulidae Anchovies Họ cá Trỏng Setipinna breviceps Scaly hairfin 23 Cá Lẹp vàng M TL (Cantor, 1849)♠,▲ anchovy Hamilton's 24 Thryssa hamiltonii (Gray, 1832)♠,▲ Cá Rớp/cá Lẹp sắc TL thryssa Thryssa setirostris 25 Longjaw thryssa Cá Lẹp hàm dài TL EN (Broussonet, 1782)♠,▲ Stolephorus commersonnii Commerson's 26 Cá Cơm thƣờng M TL Lacepède, 1803● anchovy Stolephorus indicus 27 Indian anchovy Cá Cơm ấn độ M TL (Van Hasselt, 1823)● 28 Stolephorus tri (Bleeker, 1852)● Spined anchovy Cá Cơm sông M TL VII GONORYNCHIFORMES MILKFISH BỘ CÁ MĂNG SỮA (14) Chanidae Milkfish Họ cá Măng sữa

43

Tên tiếng Anh Thứ h ng Stt T n khoa học T n Việt Nam Loài (Fishbase.org) ảo tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10* 29 Chanos chanos (Forsskal, 1775)♠ Milkfish Cá Măng sữa M TL VU VU VIII CYPRINIFORMES CARPS BỘ CÁ CHÉP (15) Balitoridae Hillstream Họ cá Chạch vây bằng 30 Annamia normani (Hora, 1931) Cá Vây bằng miền trung M TL Annamia thuathienensis 31 Cá Vây bằng thừa thiên M Nguyen, 2005 32 Sewellia albisuera Freyhof, 2003 Cá Bám đá M CR 33 Sewellia elongata Robert, 1998 Cá Bám đá M TL NT 34 Sewellia speciosa Robert, 1998 Cá Bám đá M Sewellia lineolata 35 Cá Đép thƣờng M TL VU (Valenciennes, 1846) Sewellia medius 36 Cá Đép ngắn M TL Nguyen & Nguyen, 2005 Sewellia songboensis 37 Cá Đép sông bồ M TL Nguyen & Nguyen, 2005 (16) Cobitidae Loaches Họ cá Ch ch 38 Cobitis taenia Linnaeus, 1758 Spined loach Cá Chạch hoa đốm tròn M TL 39 Cobitis arenae (Lin, 1934) Cá Chạch hoa chấm TL Misgurnus anguillicaudatus 40 Pond loach Cá Chạch bùn M TL (Cantor, 1842) Misgurnus tonkinensis 41 Cá Chạch bùn núi TL Rendahl, 1937 42 Pangio kuhlii (Valenciennes, 1846) Coolie loach Cá Heo gai mắt M TL Lepidocephalichthys hasselti 43 Cá Heo râu TL (Valenciennes, 1846) (17) Stone loaches Họ cá Ch ch suối Traccatichthys pulcher 44 Cá Chạch cật pun chơ M TL (Nichols & Pope, 1927) huongensis 45 Cá Chạch suối TL Freyhof & Serov, 2001 Schistura fasciolata 46 Cá Chạch suối sọc M TL (Nichols & Pope, 1927) Schistura spiloptera 47 Cá Chạch suối huế M CR (Valenciennes, 1846) 48 Schistura clatrata Kottelat, 2000 Cá Chạch suối M Schistura yersini 49 Cá Chạch suối đuôi đỏ M DD Freyhof & Serov, 2001 (18) Acheilognathidae Họ cá Thè e Acheilognathus tonkinensis 50 Cá Thè be thƣờng M TL (Vaillant, 1892) 51 Rhodeus ocellatus (Kner, 1866) Rosy bitterling Cá Bƣớm chấm M TL 52 Rhodeus spinalis Oshima, 1926 Cá Bƣớm gai TL

44

Tên tiếng Anh Thứ h ng Stt T n khoa học T n Việt Nam Loài (Fishbase.org) ảo tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10* 53 Rhodeus amarus (Bloch, 1782) European bitterling Cá Bƣớm nhỏ M TL (19) Xenocyprididae Họ cá Nh ng 54 Opsariichthys bidens Günther, 1873 Cá Cháo M TL Opsariichthys hainanensis 55 Three-lips Cá Cháo M TL Nichols & Pope, 1927 56 Opsarius pulchellus (Smith, 1931) Cá Cháo/cá Xảm sét M TL Nicholsicypris normalis 57 Cá Dầm suối M TL (Nichols & Pope, 1927) 58 barroni (Fowler, 1934) Cá Thiểu mại M TL 59 Paralaubuca riveroi (Fowler, 1935) Cá Thiểu nam TL Ctenopharyngodon idella 60 Grass carp Cá Trắm cỏ M TL (Valenciennes, 1844) Hypophthalmichthys molitrix 61 Silver carp Cá Mè trắng trung hoa M TL NT (Valenciennes, 1844) Hypophthalmichthys harmandi 62 Cá Mè trắng việt nam TL Sauvage, 1884 Hypophthalmichthys nobilis 63 Bighead carp Cá Mè hoa M TL (Richardson, 1845) Mylopharyngodon piceus 64 Black carp Cá Trắm đen TL (Richardson, 1846) Megalobrama terminalis Black Amur 65 Cá Vền dài TL VU (Richardson, 1846) bream Chanodichthys dabryi 66 Hump back Cá Thiểu mắt to TL (Bleeker, 1871) Sinibrama melrosei 67 Cá Nhác M (Nichols & Pope, 1927) swinhonis 68 Cá Dầu hồ TL Günther, 1873 dispar Cá Dầu sông thân 69 M TL VU (Peters, 1881) mỏng Hemiculter leucisculus 70 Sharpbelly Cá Mƣơng M TL (Basilewsky, 1855) Chanodichthys flavipinnis 71 Yellowfin culter Cá Ngão gù/cá Mè huế M TL (Tirant, 1883) Macrochirichthys macrochirus Long pectoral-fin 72 Cá Rựa sông TL NT (Valenciennes, 1844) (20) Gobionidae Gudgeons Họ cá Đục macracanthus 73 Cá Đục chấm M TL Lo, Yao & Chen, 1977 74 Hemibarbus medius Yue, 1995 Cá Đục ngộ M TL 75 Hemibarbus labeo (Pallas, 1776) Barbel steed Cá Linh TL 76 Microphysogobio yunnanensis Cá Đục đanh chấm TL 45

Tên tiếng Anh Thứ h ng Stt T n khoa học T n Việt Nam Loài (Fishbase.org) ảo tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10* (Yao & Yang, 1977) mõm ngắn Microphysogobio vietnamica Cá Đục đanh chấm 77 TL Mai, 1978 mõm dài Pseudogobio guilinensis 78 Cá Đục đanh chấm đại M TL Yao & Yang, 1977 nigrispinis 79 Rainbow gudgeon Cá Nhọ chảo M TL (Günther, 1873) (21) Leuciscidae Họ cá Trắm Squaliobarbus curriculus 80 Barbel chub Cá chày mắt đỏ M TL (Richardson, 1846) Elopichthys bambusa 81 Yellowcheek Cá Măng M TL VU VU (Richardson, 1845) (22) Danionidae Họ cá Lòng tong 82 Ahl, 1923 Striped Cá Lòng tong sắt TL 83 Esomus longimanus (Lunel, 1881) flying barb Cá Lòng tong dài M TL argyrotaenia 84 Silver rasbora Cá Lòng tong đá M TL (Bleeker, 1850) Rasbora steineri 85 Chinese rasbora Cá Mại sọc M TL (Nichols & Pope, 1927) 86 Rasbora myersi Brittan, 1954 Silver Cá Lòng tong mại TL 87 Rasbora sumatrana (Bleeker, 1852) Cá Lòng tong vạch M TL 88 Rasbora lateristriata (Bleeker, 1854) Yellow rasbora Cá Lòng tong kẻ M TL 89 Devario gibber (Kottelat, 2000) Cá Xảm M TL or (23) Cyprinidae Họ cá Chép Carps 90 Tor tambroides (Bleeker, 1854) Greater brook carp Cá Ngựa xám M TL VU 91 Tor sinensis Wu, 1977 Red Mahseer Cá Đỏ M VU 92 Labeo rohita (Hamilton, 1822) Roho Cá Rô hu M TL Cirrhinus mrigala 93 Mrigal carp Cá Trôi ấn độ M TL (Hamilton, 1822) Osteochilus vittatus 94 Hard-lipped Barb Cá Mè lúi M TL (Valenciennes, 1842) 95 Osteochilus prosemion Fowler, 1934 Mud carp Cá Lúi M TL NT Osteochilus microcephalus Pla Rong Mai 96 Cá Lúi M TL (Valenciennes, 1842) Tub Osteochilus salsburyi 97 Cá Dầm đất M TL Nichols & Pope, 1927 98 Garra orientalis Nichols, 1925 Cá Sứt môi/cá Bậu M TL 99 Garra imberba Garman, 1912 Cá Đo M TL 100 Garra theunensis Kottelat, 1998 Cá Bậu TL 101 Garra fuliginosa Fowler, 1934 Cá Sứt mũi TL 102 Garra cambodgiensis Stonelapping Cá Đá rằn M 46

Tên tiếng Anh Thứ h ng Stt T n khoa học T n Việt Nam Loài (Fishbase.org) ảo tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10* (Tirant, 1883) minnow Barbodes semifasciolatus 103 Golden barb Cá Đòng đong/Cá Cấn M TL (Günther, 1868) Hampala macrolepidota 104 Hampala barb Cá Ngựa nam M TL VU Kuhl & Van Hasselt, 1823 105 Puntius brevis (Bleeker, 1849) Swamp barb Cá Gầm M TL Neolissochilus stracheyi Cá Dầm/cá Me/cá Púng 106 M TL (Day, 1871) mõm ngắn Puntioplites falcifer 107 Sickle Fin Barb Cá Dảnh M TL Smith, 1929 Cyclocheilichthys enoplos 108 Cá Cóc M TL (Bleeker, 1849) angustus 109 Cá Sao xanh M TL Kottelat, 2000 Poropuntius bolovenensis 110 Cá Sao M TL EN Roberts, 1998 111 Poropuntius solitus Kottelat, 2000 Cá Sao TL EN Poropuntius deauratus 112 Cá Hồng nhau bầu M TL EN (Valenciennes, 1842) Poropuntius krempfi Cá Sao kremfi/ 113 TL (Pellegrin & Chevey, 1934) cá Chát trắng Poropuntius carinatus 114 Cá Chát ca TL (Wu & Lin, 1977) Poropuntius laoensis 115 Cá Chát lào M TL (Günther, 1868) Hypsibarbus lagleri 116 Cá Hồng nhau TL VU Rainboth, 1996 Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 Wild Common 117 Cá Chép M TL VU carp Cyprinus centralus 118 Cá Dầy M TL Nguyen & Mai, 1994 119 Cyprinus melanes (Mai, 1978) Cá Chẻn TL Carassioides acuminatus Cá Rƣng/cá Dƣng/ 120 Black M TL (Richardson, 1846) cá Nhƣng Carassius auratus 121 Gold fish Cá Diếc mắt đỏ M TL (Linnaeus, 1758) Onychostoma gerlachi 122 Cá Sỉnh M TL NT (Peters, 1881) Onychostoma laticeps 123 Cá Sỉnh gai/cá Mát M TL VU Günther, 1896 Onychostoma fusiforme 124 Cá Xanh M TL Kottelat, 1998 125 Onychostoma meridionale Cá Xanh M 47

Tên tiếng Anh Thứ h ng Stt T n khoa học T n Việt Nam Loài (Fishbase.org) ảo tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10* Kottelat, 1998 Acrossocheilus aluoiensis 126 Cá Sao a lƣới M TL (Nguyen, 1997) Spinibarbus denticulatus 127 Cá Bỗng M TL VU (Oshima, 1926) Spinibarbus caldwelli 128 Cá Chày đất M TL VU (Nichols, 1925) Scaphiodonichthys acanthopterus 129 Cá Mọm M (Fowler, 1934) Mystacoleucus marginatus 130 Cá Gai xƣớc M (Valenciennes, 1842) Bangana tonkinensis 131 Cá Hỏa TL VU VU VU (Pellegrin & Chevey, 1934) BỘ CÁ IX CHARACIFORMES CHARACINS HỒNG NHUNG (24) Serrasalmidae Pacus Họ cá Hồng nhung Piaractus brachypomus Cá Chim trắng 132 Pirapitinga M TL (Cuvier, 1818) nƣớc ngọt X SILURIFORMES CATFISH BỘ CÁ NHEO Armored (25) Loricariidae Họ cá Tỳ catfishes Pterygoplichthys disjunctivus Vermiculated 133 Cá Tỳ bà/cá Lau kính M (Weber, 1991) sailfin catfish (26) Siluridae Sheatfishes Họ cá Nheo 134 Silurus asotus Linnaeus, 1758 Amur catfish Cá Nheo M TL Pterocryptis cochinchinensis 135 Catfish Cá Thèo M TL (Valenciennes, 1840) Wallago attu 136 Wallago Cá Leo M TL NT (Bloch & Schneider, 1801) (27) Plotosidae Eeltail catfishes Họ cá Ngát Plotosus lineatus 137 Striped eel catfish Cá Ngát bắc/cá trê biển M TL (Thunberg, 1787)♠,▲ Airbreathing (28) Clariidae Họ cá Tr catfishes 138 Clarias fuscus (Lacepède, 1803) catfish Cá Trê đen M TL 139 Clarias batrachus (Linnaeus, 1785) Walking catfish Ca Trê trắng M TL CR Clarias garienpinus North African 140 Cá Trê phi M TL (Burchell, 1882) catfish Clarias macrocephalus 141 Bighead catfish Cá Trê vàng M TL NT Günther, 1864 (29) Bagridae Bagrid catfishes Họ cá Lăng Long whiskers 142 Mystus gulio (Hamilton, 1822) Cá Chốt M TL catfish 48

Tên tiếng Anh Thứ h ng Stt T n khoa học T n Việt Nam Loài (Fishbase.org) ảo tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10* Pseudomystus siamensis Bumble bee 143 Cá Chốt bông M (Regan, 1913) catfish 144 Hemibagrus centralus Mai, 1978 Cá Lăng quảng bình M TL Hemibagrus guttatus 145 Cá Lăng chấm TL VU VU (Lacepède, 1803) 146 Hemibagrus vietnamicus Mai, 1978 Cá Huốt M TL 147 Tachysurus virgatus (Oshima, 1926) Cá Mịt M TL 148 Pseudobagrus kyphus Mai, 1978 Cá Mịt tròn TL (30) Sisoridae Sisorid catfishes Họ cá Chi n 149 Bagarius bagarius (Hamilton, 1822) Gangetic goonch Cá Chiên TL VU NT 150 Glyptothorax honghensis Li, 1984 Cá Chiên suối sông hồng M Glyptothorax strabonis Cá Chiên suối sông 151 M Ng & Freyhof, 2008 gianh Glyptothorax hainanensis 152 Cá Chiên suối hải nam TL Nichols & Pope, 1927 Glyptothorax interspinalus 153 Cá Chiên suối gai M TL NT (Mai, 1978) Glyptothorax laoensis 154 Cá Chiên suối lào M Fowler, 1934 (31) Ariidae Sea catfishes Họ cá Öc Arius microcephalus Squirrelheaded 155 Cá Úc trắng M TL Bleeker, 1855♠,● catfish Arius maculatus 156 Spotted catfish Cá Úc chấm M TL (Thunberg, 1792)♠,● Armorhead (32) Cranoglanididae Họ cá Ng nh catfishes Cranoglanis henrici 157 Cá Ngạnh thƣờng M TL (Vallant, 1893) Cranoglanis bouderius 158 Helmet catfish Cá Ngạnh thon TL VU VU (Richardson, 1846) XI SCOMBRIFORMES MACKERELS BỘ CÁ THU SÔNG Mackerels and (33) Scombridae Họ cá Thu ảu tunas Scomberomorus sinensis 159 Chinese seerfish Cá Thu sông bắc M TL (Lacepède, 1800)●,▲ PIPEFISHES XII SYNGNATHIFORMES AND BỘ CÁ CHÌA VÔI SEAHORSES Pipefishes and (34) Syngnathidae Họ cá Ch a v i seahorses Hippichthys spicifer Bellybarred 160 Cá Chìa vôi chấm trắng M TL (Rüppell, 1838)♠,● pipefish XIII KURTIFORMES NURSERYFISHE BỘ CÁ SƠN 49

Tên tiếng Anh Thứ h ng Stt T n khoa học T n Việt Nam Loài (Fishbase.org) ảo tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10* S AND ARDINALFISHES (35) Apogonidae Cardinalfishes Họ cá Sơn iển Fibramia amboinensis Amboina 161 Cá Sơn am bôi M TL (Bleeker, 1853)♠,● cardinalfish XIV GOBIES BỘ CÁ BỐNG (36) Eleotridae Sleepers Họ cá Bống đen 162 Eleotris fusca (Forster, 1801)●,♥ Brown sleeper Cá Bống mọi M TL Eleotris melanosoma Broadhead 163 Cá Bống đen lớn M TL Bleeker, 1853●,♥ sleeper Eleotris oxycephala Cá Bống đen nhỏ/ 164 M TL Temminck & Schlegel, 1845♠,● cá Bống trứng (37) Gobies Họ cá Bống trắng Acanthogobius lactipes 165 Cá Bống trắng M TL (Hilgendorf, 1879)●,♥,■ Acentrogobius chlorostigmatoides 166 Greenspot goby Cá Bống tròn M TL (Bleeker, 1849)♥ Acentrogobius caninus Tropical sand 167 Cá Bống chấm M TL (Valenciennes, 1837)♠,● goby Acentrogobius viridipunctatus Spotted green 168 Cá Bống lá tre M TL (Valenciennes, 1837)●,♥ goby Acentrogobius nebulosus 169 Shadow goby Cá Bống trụ dài M TL (Forsskål, 1775)●,♥ Acentrogobius moloanus 170 Barcheek Amoya Cá Bống hạ môn TL (Herre, 1927)● Afurcagobius suppositus 171 Long-headed goby Cá Bống ao màu tối TL (Sauvage, 1880) Glossogobius aureus 172 Golden tank goby Cá Bống cát M TL Akihito & Meguro, 1975♥,● Glossogobius giuris 173 Bareye Goby Cá Bống cát tối M TL (Hamilton, 1822)♥ microlepis 174 Maned goby Cá Bống chấm mắt TL (Bleeker, 1849)♠,● Oxyurichthys ophthalmonema 175 Eyebrow goby Cá Bống rãnh M TL (Bleeker, 1856)♠,● Oxyurichthys tentacularis Cá Bống vân mắt/ 176 M TL (Valenciennes, 1837)♠,● cá Bống thệ biocellatus 177 Sleepy goby Cá Bống mấu mắt TL (Valenciennes, 1837) Trypauchen vagina 178 Burrowing goby Cá Rễ cau/cá Đèn cầy M TL (Bloch & Schneider, 1801)♠,● (38) Butidae Butid sleepers Họ cá Bống ớp 179 Bostrychus sinensis Four-eyed sleeper Cá Bống bớp TL CR VU 50

Tên tiếng Anh Thứ h ng Stt T n khoa học T n Việt Nam Loài (Fishbase.org) ảo tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10* Lacepède, 1801♠.● Crimson-tipped 180 Butis butis (Hamilton, 1822)♠,● Cá Bống cau M TL flathead-sleeper Oxyeleotris marmoratus 181 Marble goby Cá Bống tƣợng M TL (Bleeker, 1852)●,♥ (39) Gobionellus-like Họ cá Bống kèo grammepomus 182 Scribbled goby Cá Bống hƣơng grama M TL (Bleeker, 1849)●,♥ 183 Ctenogobius fasciatus Gill, 1858♠,● Blotchcheek goby Cá Bống sọc TL Papuligobius ocellatus Mekong Rock 184 Cá Bống mắt M TL (Fowler, 1937)♥,■ Goby Parapocryptes serperaster 185 Goby Cá Bống xệ M TL (Richardson, 1846)♠,● Periophthalmus novaeguineaensis New Guinea 186 Cá Thoi loi M TL Eggert, 1935●,♥ mudskipper 187 Rhinogobius giurinus (Rutter, 1897) Barcheek goby Cá Bống khe M TL Stenogobius genivittatus 188 Chinstripe goby Cá Bống mấu đai M TL (Valenciennes, 1837)♠,● XV SYNBRANCHIFORMES SPINY EELS BỘ CÁ MANG LIỀN (40) Synbranchidae Swamp eels Họ Lƣơn 189 Monopterus albus (Zuiew, 1793) Rice swamp eel Lƣơn đồng M TL Ophisternon bengalense 190 Bengal eel Cá Lịch đồng TL McClelland, 1844♥,● (41) Mastacembelidae Spiny eels Họ cá Ch ch s ng Macrognathus siamensis 191 Spotfin spiny eel Cá Chạch lá tre M TL (Günther, 1861) Mastacembelus armatus 192 Spiny eel Cá Chạch sông M TL (Lacepède, 1800) 193 Mastacembelus favus (Hora, 1924) Tire track eel Cá Chạch bông lớn M TL LABYRINTH XVI BỘ CÁ RÔ FISHES (42) Channidae Snakeheads Họ cá Quả 194 Channa striata (Bloch, 1793) Snakehead Murrel Cá Quả/cá Lóc M TL Channa longistomata 195 Cá Trẳng M Nguyen, Nguyen & Nguyen, 2012 196 Channa gachua (Hamilton 1822) Dwarf snakehead Cá Chành đục M TL Blotched 197 Channa maculata (Lacepède, 1801) Cá Chuối suối TL EN EN snakehead Climbing (43) Anabantidae Họ cá R đồng gouramies 198 Anabas testudineus (Bloch, 1792) Climbing perch Cá Rô đồng M TL (44) Osphronemidae Gouramies Họ cá Tai tƣợng

51

Tên tiếng Anh Thứ h ng Stt T n khoa học T n Việt Nam Loài (Fishbase.org) ảo tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10* 199 Betta taeniata Regan, 1910 betta Cá Thia ta/cá Lia thia M TL Macropodus opercularis 200 Paradise fish Cá Đuôi cờ M TL Linnaeus, 1758 Macropodus spechti Black paradise 201 Cá Cờ đen/cá Cờ than M TL Schreitmüller, 1936 fish Trichopodus trichopterus Three spot 202 Cá Sặc bƣớm M TL (Pallas, 1770) Trichopodus microlepis Moonlight 203 Cá Sặc điệp M TL (Günther, 1861) Gourami Trichopodus pectoralis Snakeskin 204 Cá Sặc rằn M TL (Regan, 1910) Gourami 205 vittata (Cuvier, 1831) Croaking gourami Cá Bã trầu M TL XVII CARANGIFORMES JACKS BỘ CÁ KHẾ (45) Rachycentridae Cobia Họ cá Bớp Rachycentron canadum 206 Cobia Cá Giò/cá Bớp M TL (Linnaeus, 1766)♠,●,▲ (46) Centropomidae Lates perches Họ cá Chẽm Lates calcarifer 207 Barramundi Cá Chẽm/cá Vƣợc M TL (Bloch, 1790)♠,● XVIII PLEURONECTIFORMES FLATFISHES BỘ CÁ BƠN (47) Cynoglossidae Tonguefishes Họ cá Bơn cát Cynoglossus lingua 208 Long tongue sole Cá Bơn lƣỡi trâu M TL Hamilton, 1822♥,● Cynoglossus puncticeps Speckled 209 Cá Bơn vằn M TL (Richardson, 1846)♠,● tonguesole Large-tooth (48) Paralichthyidae Họ cá Bơn vỉ răng flounders Tephrinectes sinensis 210 Cá Bơn vây chấm M TL (Lacepède, 1802)♥,● XIX CICHLIFORMES CICHLIDS BỘ CÁ RÔ PHI (49) Cichlidae Cichlids Họ cá R phi Oreochromis mossambicus Mozambique 211 Cá Rô phi đen TL NT (Peters, 1852) tilapia Oreochromis niloticus 212 Nile tilapia Cá Rô phi vằn M TL (Linnaeus, 1758) XX ATHERINIFORMES SILVERSIDES BỘ CÁ SUỐT (50) Atherinidae Silversides Họ cá Suốt

Atherinomorus forskalii Red Sea 213 ♥ hardyhead Cá Suốt mắt to M TL (Rüppell, 1838) silverside Asiatic (51) Ambassidae Họ cá Sơn glassfishes

52

Tên tiếng Anh Thứ h ng Stt T n khoa học T n Việt Nam Loài (Fishbase.org) ảo tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10* Ambassis gymnocephalus 214 Bald glassy Cá Sơn xƣơng M TL (Lace pefde, 1802)♠,● Ambassis kopsii Freckled 215 Cá Sơn kốp sô M TL Bleeker, 1858♠,● hawkfish NEEDLE XXI BELONIFORMES BỘ CÁ KÌM FISHES (52) Adrianichthyidae Ricefishes Họ cá Sóc Oryzias latipes 216 Japanese rice fish Cá Sóc M TL (Temminek & Schlegel, 1846)● (53) Belonidae Needlefishes Họ cá Nhái Strongylura strongylura Spottail 217 Cá Nhái đuôi chấm M TL (Van Hasselt, 1823)● needlefish (54) Hemiramphidae Halfbeaks Họ cá L m k m Dermogenys pusilla Wrestling 218 Cá Lìm kìm ao M TL Kuhl & Van Hasselt, 1823♥,● halfbeak Hyporhamphus limbatus Congaturi 219 Cá Kìm bắc TL (Valenciennes, 1847)● halfbeak Rhynchorhamphus georgii Long billed half 220 Cá Kìm môi dài M TL (Valenciennes, 1847)● beak Zenarchopterus ectuntio 221 Ectuntio halfbeak Cá Lìm kìm sông M TL (Hamilton, 1822)♥,●,■ XXII CYPRINODONTIFORMES KILLIFISHES BỘ CÁ BẠC ĐẦU (55) Aplocheilidae Killifishes Họ cá B c đầu Aplocheilus panchax 222 Blue panchax Cá Bạc đầu M TL (Hamilton, 1822) (56) Poeciliidae Poeciliids Họ cá Ăn muỗi Gambusia affinis 223 Mosquitofish Cá Ăn muỗi M TL (Baird & Girard, 1853) 224 Poecilia reticulata Peters, 1859 Guppy Cá Bảy màu M TL 225 Xiphophorus hellerii Heckel, 1848 Green swordtail Cá Kiếm M TL XXIII MUGILIFORMES MULLETS BỘ CÁ ĐỐI (57) Mugilidae Mullets Họ cá Đối 226 Chelon macrolepis (Smith, 1846) Largescale mullet Cá Đối vảy to M TL Planiliza subviridis Cá Đối môi dày/cá Đối 227 Greenback mullet M TL (Valenciennes, 1836)♠,● đất Ellochelon vaigiensis 228 Squaretail mullet Cá Đối đuôi bằng M TL (Quoy & Gaimard, 1825)♠,● Liza carinata 229 Keeled mullet Cá Đối lƣng gờ TL (Valenciennes, 1836)♠,● Osteomugil engeli 230 Kanda Cá Đối anh TL (Bleeker, 1858)♠,● 231 Osteomugil cunnesius Longarm mullet Cá Đối lá/cá Đối đầu M TL

53

Tên tiếng Anh Thứ h ng Stt T n khoa học T n Việt Nam Loài (Fishbase.org) ảo tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10* (Valenciennes, 1836)♠,● nhọn Flathead grey 232 Mugil cephalus Linnaeus, 1758♠,● Cá Đối mục/cá To đầu M TL mullet XXIV GERREIFORMES BỘ CÁ MÓM (58) Gerreidae Mojarras Họ cá Móm Gerres filamentosus Whipfin silver- 233 Cá Móm gai dài M TL Cuvier, 1829♠,● biddy Saddleback 234 Gerres limbatus Cuvier, 1830♠,● Cá Móm gai ngắn M TL silver-biddy Common silver- 235 Gerres oyena (Forsskål, 1775)♠,● Cá Móm chỉ bạc M TL biddy Japanese silver- 236 Gerres japonicus Bleeker, 1854♠ Cá Móm nhật bản TL biddy XXV CHAETODONTIFORMES BỘ CÁ LIỆT Slimys, Họ cá Liệt/ (59) Leiognathidae lipmouths họ cá Ngãng Leiognathus brevirostris Shortnose 237 Cá Liệt mõm ngắn M TL (Valenciennes, 1835)♠,● ponyfish Leiognathus equulus Common 238 Cá Liệt lớn M TL (Forsskal, 1775)♠,● ponyfish 239 Secutor insidiator (Bloch, 1787)♠,● Pugnose ponyfish Cá Liệt chấm M TL Secutor ruconius Deep pugnose 240 Cá Liệt vân lƣng M TL (Hamilton, 1822)♠,● ponyfish SURGEONFISHES BỘ CÁ XXVI ACANTHURIFORMES AND RELATIVES CHIM TRẮNG Moonyfishes or Họ cá Chim trắng (60) Monodactylidae fingerfishes mắt to Monodactylus argenteus 241 Silver moony Cá Chim mắt to M TL (Linnaeus, 1758)♠,● XXVII LUTJANIFORMES BỘ CÁ HỒNG (61) Lutjanidae Snappers Họ cá Hồng 242 Lutjanus fulvus (Forster, 1801)♠,● Blacktail snapper Cá Hồng trơn/cá Hồng đỏ M TL Lutjanus argentimaculatus Mangrove red 243 Cá Hồng bạc M TL (Forsskål, 1775)♠,● snapper 244 Lutjanus johnii (Bloch, 1792)♠,● John's snapper Cá Hồng vảy ngang M TL Two-spot red 245 Lutjanus bohar (Forsskål, 1775)♠,● Cá Hồng hai chấm TL snapper Lutjanus russelli 246 Russell's snapper Cá Hồng chấm đen M TL (Bleeker, 1894) ♠,● Lutjanus fulviflamma 247 Dory snapper Cá Hồng ánh vàng M TL (Forsskål, 1775)♠,●

54

Tên tiếng Anh Thứ h ng Stt T n khoa học T n Việt Nam Loài (Fishbase.org) ảo tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10* BREAMS AND XXVIII SPARIFORMES BỘ CÁ TRÁP PORGIES (62) Sparidae Porgies Họ cá Tráp Acanthopagrus berda Goldsilk Cá Tráp đen/cá Tráp 248 M TL (Forsskål, 1775)♠,● seabream đuôi xám/cá Tráp nâu Acanthopagrus latus Yellowfin Cá Tráp vây vàng/ 249 M TL (Houttuyn, 1782)♠,● seabream cá Hanh XXIX TETRAODONTIFORMES PLECTOGNATHS BỘ CÁ NÓC (63) Tetraodontidae Puffers Họ cá Nóc ch y Takifugu oblongus 250 Lattice blaasop Cá Nóc chày M TL (Bloch, 1786)♠,● Takifugu ocellatus 251 Cá Nóc sọc bên M TL NT (Linnaeus, 1758)♠,● XXX BỘ CÁ CĂNG Grunters or (64) Terapontidae Họ cá Căng tigerperches Helotes sexlineatus Six-lined 252 Cá Căng sáu sọc M TL (Quoy & Gaimard, 1825)♠,● trumpeter quadrilineatus Cá Căng bốn sọc/ 253 Fourlined M TL (Bloch, 1790)♠,● cá Căng răng nâu Rhynchopelates oxyrhynchus Sharpbeak 254 Cá Căng mõm nhọn M TL (Temminck & Schlegel, 1842)♠,● terapon Cá Căng đàn/ 255 Cuvier, 1829♠,● M TL cá Căng vảy to Small-scaled Cá Căng dài/ 256 Cuvier, 1829♠,● M TL terapon cá Căng vảy nhỏ Cá Ong căng/ 257 Jarbua terapon M TL (Forsskal, 1775) ♠,● cá Căng cát Temperate (65) Percichthyidae Họ cá R mo perches Coreoperca whiteheadi 258 Cá Rô mó M Boulenger, 1900 XXXI PERCH-LIKES BỘ CÁ VƢỢC (66) Sillaginidae Smelt-whitings Họ cá Đục 259 Sillago sihama (Forsskål, 1775)♠,● Silver sillago Cá Đục bạc M TL Drums or (67) Sciaenidae Họ cá Đù roakers Boesemania microlepis Boeseman 260 Cá Sửu M TL NT (Bleeker, 1858)●,♥ croaker Pennahia macrocephalus Big-head pennah 261 Cá Đù mắt to M TL (Tang, 1937)♠,● croaker Pennahia argentata 262 Silver croaker Cá Đù bạc M TL (Houttuyn, 1782)♠,● 55

Tên tiếng Anh Thứ h ng Stt T n khoa học T n Việt Nam Loài (Fishbase.org) ảo tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10* (68) Siganidae Rabbitfishes Họ cá D a Goldlined 263 Siganus guttatus (Bloch, 1787)● Cá Dìa công M TL spinefoot Siganus canaliculatus White-spotted 264 Cá Dìa cana/cá Kình M TL (Park, 1797)● spinefoot Siganus fuscescens 265 Mottled spinefoot Cá Dìa trơn/cá Dìa xám M TL (Houttuyn, 1782)● (69) Scatophagidae Scats Họ cá Nâu Scatophagus argus Cá Nâu/cá Nầu/ 266 Spotted scat M TL (Linnaeus, 1766)♠,● cá Hói (70) Serranidae Sea basses Họ cá Mú Epinephelus longispinis Longspine 267 Cá Mú sao TL (Kner, 1864)♠,● grouper Epinephelus bruneus Longtooth 268 Cá Mú cỏ M TL VU Bloch, 1793♠,● grouper Epinephelus epistictus 269 Dotted grouper Cá Mú chấm đen TL (Temminck & Schlegel, 1842)♠,● Epinephelus maculatus Cá Mú mắt/ 270 Highfin grouper TL (Bloch, 1790)♠ cá Song mác Epinephelus malabaricus 271 Malabar grouper Cá Mú điểm gai M TL NT (Bloch & Schneider, 1801)♠,● (71) Platycephalidae Flatheads Họ cá Chai Platycephalus indicus 272 Bartail flathead Cá Chai M TL

(Linnaeus, 1758)♠,●

3 3

29 04 25

Tổng cộng: 02 lớp, 02 phân lớp, 31 bộ, 24 phân bộ, 71 họ, 167 giống, 272 loài 17

21 25 Ghi chú: - 5: Loài c m u (k hi u M) - 7: Loài có tên trong S ch ỏ Vi t Nam (2007) - 6: Loài ghi nhận theo tài i u c a Hoàng c - 8: Loài c tên trong anh c ỏ Thế gi i (IUCN t và cs., V Văn hú và cs., Nguy n H u Red List, 2019) c và cs.; Nguy n Văn H o - 9: Loài c tên trong C ng c quốc tế v u n n c c o i ộng, th c vật hoang nguy c p (CIT S, 2017) - 10: Loài c tên trong Quyết nh 82/2008 c a ộ n ng nghi p và h t tri n n ng th n v vi c c ng ố anh m c c c oài thuỷ sinh qu hiếm c nguy c tuy t ch ng Vi t Nam c n c o v , ph c hồi và ph t tri n - * Loài có tên trong Th ng t số 01/2011/TT-BNNPTNT c a ộ N ng nghi p và h t tri n n ng th n Quy nh v vi c sửa ổi, ổ sung anh m c c c oài thuỷ sinh qu hiếm c nguy c tuy t ch ng c n c o v , ph c hồi và ph t tri n an hành k m theo Quyết nh số 82/2008/Q - NN ngày 17/7/2008 c a ộ tr ng ộ N ng nghi p và h t tri n n ng th n. - h ng c k hi u: C n c ng t i n h nh - ♠: C c nguồn gốc i n (n c m n - rộng muối) - ♥: C n c ng t - ■: C c nguồn gốc n c ng t i c ra i n - ●: C cửa s ng ch nh th c và m ph (n c ) - ▲: C i n i c vào n c ng t - CR: (Critically Endangered) - R t nguy c p - EN: (Endangered) - Nguy c p - VU: (Vulnerable) - Sẽ nguy c p - NT: (Near threatened) - S p e a - PLII: Phu luc II c a C ng c CIT S là danh m c nh ng oài ộng vật, th c vật hoang hi n ch a e a tuy t ch ng, nh ng c th n ến tuy t ch ng, nếu vi c xu t kh u, nhập kh u, t i xu t kh u, nhập nội từ i n và qu c nh m u vật từ t nhiên v m c ch th ng m i nh ng oài này kh ng c ki m so t 56

3.1.2. Cấu trúc th nh phần lo i Thừa Thiên Huế nằm trong vùng cảnh quan với điều kiện địa hình rất phong phú, có nhiều khe suối với dòng chảy trên các địa hình khác nhau. Thêm vào đó khu vực cửa sông, đầm phá có sự giao thoa trao đổi giữa hai dòng nƣớc ngọt và mặn thông qua chế độ bán nhật triều không đều. Do vậy, cấu trúc thành phần loài sinh vật, trong đó có cá thể hiện rất rõ tính đa dạng về các nhóm sinh thái với nguồn gốc, phân bố và mức độ thích nghi khác nhau. Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế thể hiện tính đa dạng về thành phần loài cao và cấu trúc các đơn vị phân loại khá phức tạp. Cấu trúc thành phần loài cá đƣợc thể hiện ở bảng 3.2 và bảng 3.3. Bảng 3.2. Tỉ lệ các họ, giống v lo i trong các ộ của khu hệ cá nội địa Thừa Thi n Huế

Bộ Họ Giống Loài Stt Số TL Số TL Số TL Tên khoa học Tên iệt Nam ượng (%) ượng (%) ượng (%)

1 Myliobatiformes Bộ cá Đuối ó 1 1,40 1 0,59 1 0,36 2 Elopiformes Bộ cá Cháo 2 2,81 2 1,19 2 0,73 3 Albuliformes Bộ cá Mòi 1 1,40 1 0,59 1 0,36 4 Anguilliformes Bộ cá Chình 6 8,45 8 4,79 12 4,41 5 Osteoglossiformes Bộ cá Thát lát 1 1,40 1 0,59 1 0,36 6 Clupeiformes Bộ cá Trích 2 2,81 8 4,79 11 4,04 7 Gonorynchiformes Bộ cá Măng sữa 1 1,40 1 0,59 1 0,36 8 Cypriniformes Bộ cá Chép 9 12,67 56 33,53 102 37,5 9 Characiformes Bộ cá Hồng nhung 1 1,40 1 0,59 1 0,36 10 Siluriformes Bộ cá Nheo 8 11,26 15 8,98 26 9,55 11 Scombriformes Bộ cá Thu 1 1,40 1 0,59 1 0,36 12 Syngnathiformes Bộ cá Chìa vôi 1 1,40 1 0,59 1 0,36 13 Kurtiformes Bộ cá Sơn 1 1,40 1 0,59 1 0,36 14 Gobiiformes Bộ cá Bống 4 5,63 18 10,77 27 9,92 15 Synbranchiformes Bộ cá Mang liền 2 2,81 4 2,39 5 1,83

57

Bộ Họ Giống Loài Stt Số TL Số TL Số TL Tên khoa học Tên iệt Nam ượng (%) ượng (%) ượng (%) 16 Anabantiformes Bộ cá Rô 3 4,22 6 3,59 12 4,41 17 Carangiformes Bộ cá Khế 2 2,81 2 1,19 2 0,73 18 Pleuronectiformes Bộ cá Bơn 2 2,81 2 1,19 3 1,10 19 Cichliformes Bộ cá Rô phi 1 1,40 1 0,59 2 0,73 20 Atheriniformes Bộ cá Suốt 2 2,81 2 1,19 3 1,10 21 Beloniformes Bộ cá Kìm 3 4,22 6 3,59 6 2,20 22 Cyprinodontiformes Bộ cá Bạc đầu 2 2,81 4 2,39 4 1,47 23 Mugiliformes Bộ cá Đối 1 1,40 6 3,59 7 2,57 24 Gerreiformes Bộ cá Móm 1 1,40 1 0,59 4 1,47 25 Chaetodontiformes Bộ cá Liệt 1 1,40 2 1,19 4 1,47 26 Acanthuriformes Bộ cá Chim trắng 1 1,40 1 0,59 1 0,36 27 Lutjaniformes Bộ cá Hồng 1 1,40 1 0,59 6 2,20 28 Spariformes Bộ cá Tráp 1 1,40 1 0,59 2 0,73 29 Tetraodontiformes Bộ cá Nóc 1 1,40 1 0,59 2 0,73 30 Centrarchiformes Bộ cá Căng 2 2,81 5 2,99 7 2,57 31 Perciformes Bộ cá Vƣợc 6 8,45 7 4,19 14 5,14 Tổng 71 100 167 100 272 100

- ề b c bộ: Trong 31 bộ cá thu đƣợc ở KVNC thì bộ cá Chép (Cypriniformes) chiếm ƣu thế với 09 họ (chiếm 12,67 % tổng số họ của khu hệ); tiếp đến là bộ cá Nheo (Siluriformes) có 08 họ (chiếm 11,26 %); hai bộ cá Chình (Anguilliformes) và bộ cá Vƣợc (Perciformes) có 06 họ (chiếm 8,45 %); bộ cá Bống (Gobiiformes) có 04 họ (chiếm 5,63 %); bộ cá Rô (Anabantiformes) và bộ cá Kìm (Beloniformes) mỗi bộ có 03 họ (chiếm 4,22 %); 08 bộ gồm: bộ cá Cháo (Elopiformes), bộ cá Trích (Clupeiformes), bộ cá Mang liền (Synbranchiformes), bộ cá Khế (Carangiformes), bộ cá Bơn (Pleuronectiformes), bộ cá Suốt (Atheriniformes), bộ cá Bạc đầu (Cyprinodontiformes) và bộ cá Căng

58

(Centrarchiformes) mỗi bộ có 02 họ (chiếm 2,81 %); 16 bộ còn lại mỗi bộ chỉ có 01 họ (chiếm 1,40 %) (bảng 3.2). - ề b c họ: Trong tổng số 71 họ, họ cá Chép (Cyprinidae) có số giống nhiều nhất với 22 giống (chiếm 13,17 % tổng số giống của khu hệ); tiếp đến là họ cá Nhàng (Xenocyprididae) có 15 giống (chiếm 8,98 %), họ cá Bống trắng (Gobiidae) và họ cá Bống kèo (Oxudercidae) mỗi họ có 07 giống (chiếm 4,19 %); họ cá Đối (Mugilidae) có 06 giống (chiếm 3,59 %); hai họ cá Trích (Clupeidae) và họ cá Lăng (Bagridae) mỗi họ có 05 giống (chiếm 2,99 %); 05 họ, gồm: họ cá Chạch (Cobitidae), họ cá Đục (Gobionidae), họ cá Tai tƣợng (Osphronemidae), họ cá Lìm kìm (Hemiramphidae) và họ cá Căng (Terapontidae) mỗi họ có 04 giống (chiếm 2,39 %); các họ: cá Trỏng (Engraulidae), cá Lòng tong (Danionidae), cá Nheo (Siluridae), cá Bống bớp (Butidae) và họ cá Ăn muỗi (Poeciliidae) mỗi họ có 03 giống (chiếm 1,79 %); 11 họ, mỗi họ có 02 giống (chiếm 1,19 %), gồm các họ: họ cá Dƣa (Muraenesocidae), họ cá Lịch biển (Muraenidae), họ cá Chạch vây bằng (Balitoridae), họ cá Chạch suối (Nemacheilidae), họ cá Thè be (Acheilognathidae), họ cá Trắm (Leuciscidae), họ cá Chiên (Sisoridae), họ Lƣơn (Synbranchidae), họ cá Chạch sông (Mastacembelidae), họ cá Liệt (Leiognathidae) và họ cá Đù (Sciaenidae); 43 họ có 01 giống (chiếm 0,59 %) (bảng 3.3).

Bảng 3.3. Số lƣợng v tỉ lệ các giống, lo i trong các họ ở khu hệ cá nội địa Thừa Thi n Huế

Số giống trong từng họ có số lƣợng Họ Số TL Số TL lo i tƣơng ứng Stt giống (%) loài (%) 1 2 3 4 5 6 7 Tên khoa học Tên iệt Nam loài loài loài loài Loài loài loài 1 Dasyatidae H c uối ồng 1 0,59 1 0,36 1 2 Elopidae H c Măng i n 1 0,59 1 0,36 1 3 Megalopidae H c Ch o 1 0,59 1 0,36 1 4 Albulidae H c Mòi ờng 1 0,59 1 0,36 1 5 Anguillidae H c Ch nh 1 0,59 4 1,47 1 6 Congridae H c Ch nh i n 1 0,59 1 0,36 1

59

Số giống trong từng họ có số lƣợng Họ Số TL Số TL lo i tƣơng ứng Stt giống (%) loài (%) 1 2 3 4 5 6 7 Tên khoa học Tên iệt Nam loài loài loài loài Loài loài loài 7 Muraenesocidae H c a 2 1,18 3 1,10 1 1 8 Muraenidae H c L ch i n 2 1,18 2 0,73 2 9 Ophichthidae H c Ch nh r n 1 0,59 1 0,36 1 10 Moringuidae H c Ch nh giun 1 0,59 1 0,36 1 11 Notopteridae H c Th t t 1 0,59 1 0,36 1 12 Clupeidae H c Tr ch 5 2,95 5 1,83 5 13 Engraulidae H c Trỏng 3 1,77 6 2,20 1 1 1 14 Chanidae H c Măng s a 1 0,59 1 0,36 1 H c Ch ch v y 15 Balitoridae 2 1,19 8 2,94 1 1 ằng 16 Cobitidae H c Ch ch 4 2,36 6 2,20 2 2 17 Nemacheilidae H c Ch ch suối 2 1,18 6 2,20 1 1 18 Acheilognathidae H c Th e 2 1,18 4 1,47 1 1 19 Xenocyprididae H c Nhàng 15 8,87 19 6,98 12 2 1 20 Gobionidae H c c 4 2,36 7 2,57 2 1 1 21 Leuciscidae H c Tr m 2 0,73 2 0,73 2 22 Danionidae H c Lòng tong 3 1,77 8 2,94 1 1 1 23 Cyprinidae H c Chép 22 13,01 42 15,44 15 2 1 2 1 1 24 Serrasalmidae H c Hồng nhung 1 0,59 1 0,36 1 25 Loricariidae H c Tỳ à 1 0,59 1 0,36 1 26 Siluridae H c Nheo 3 1,77 3 1,10 3 27 Plotosidae H c Ng t 1 0,59 1 0,36 1 28 Clariidae H c Trê 1 0,59 4 1,47 1 29 Bagridae H c Lăng 5 2,95 7 2,57 4 1 30 Sisoridae H c Chiên 2 1,18 6 2,20 1 1 31 Ariidae H c Úc 1 0,59 2 0,73 1 32 Cranoglanididae H c Ng nh 1 0,59 2 0,73 1 33 Scombridae H c Thu u 1 0,59 1 0,36 1

60

Số giống trong từng họ có số lƣợng Họ Số TL Số TL lo i tƣơng ứng Stt giống (%) loài (%) 1 2 3 4 5 6 7 Tên khoa học Tên iệt Nam loài loài loài loài Loài loài loài 34 Syngnathidae H c Ch a v i 1 0,59 1 0,36 1 35 Apogonidae H c S n 1 0,59 1 0,36 1 36 Eleotridae H c ống en 1 0,59 3 1,10 1 37 Gobiidae H c ống tr ng 7 4,14 14 5,14 4 1 1 1 38 Butidae H c ống p 3 1,77 3 1,10 3 39 Oxudercidae H c ống k o 7 4,14 7 2,57 7 40 Synbranchidae H L n 2 1,18 2 0,73 2 41 Mastacembelidae H c Ch ch s ng 2 1,18 3 1,10 1 1 42 Channidae H c Qu 1 0,59 4 1,47 1 43 Anabantidae H c R ồng 1 0,59 1 0,36 1 44 Osphronemidae H c Tai t ng 4 2,36 7 2,57 2 1 1 45 Rachycentridae H c p 1 0,59 1 0,36 1 46 Centropomidae H c Chẽm 1 0,59 1 0,36 1 47 Cynoglossidae H c n c t 1 0,59 2 0,73 1 48 Paralichthyidae H c n vỉ răng 1 0,59 1 0,36 1 49 Cichlidae H c R phi 1 0,59 2 0,73 1 50 Atherinidae H c Suốt 1 0,59 1 0,36 1 51 Ambassidae H c S n 1 0,59 2 0,73 1 52 Adrianichthyidae H c S c 1 0,59 1 0,36 1 53 Belonidae H c Nh i 1 0,59 1 0,36 1 54 Hemiramphidae H c L m k m 4 2,36 4 1,47 4 55 Aplocheilidae H c c u 1 0,59 1 0,36 1 56 Poeciliidae H c Ăn mu i 3 1,77 3 1,10 3 57 Mugilidae H c ối 6 3,55 7 2,57 5 1 58 Gerreidae H c M m 1 0,59 4 1,47 1 59 Leiognathidae H c Li t 2 1,18 4 1,47 2 H c Chim tr ng 60 Monodactylidae 1 0,59 1 0,36 1 m t to

61

Số giống trong từng họ có số lƣợng Họ Số TL Số TL lo i tƣơng ứng Stt giống (%) loài (%) 1 2 3 4 5 6 7 Tên khoa học Tên iệt Nam loài loài loài loài Loài loài loài 61 Lutjanidae H c Hồng 1 0,59 6 2,20 1 62 Sparidae H c Tr p 1 0,59 2 0,73 1 63 Tetraodontidae H c N c chày 1 0,59 2 0,73 1 64 Terapontidae H c Căng 4 2,36 6 2,20 3 1 65 Percichthyidae H c R mo 1 0,59 1 0,36 1 66 Sillaginidae H c c 1 0,59 1 0,36 1 67 Sciaenidae H c ù 2 1,18 3 1,10 1 1 68 Siganidae H c a 1 0,59 3 1,10 1 69 Scatophagidae H c N u 1 0,59 1 0,36 1 70 Serranidae H c Mú 1 0,59 5 1,83 1 71 Platycephalidae H c Chai 1 0,59 1 0,36 1 Tổng 167 100 272 100 116 25 11 6 6 2 1

- ề b c giống: Ƣu thế nhất thuộc về họ cá Chép (Cyprinidae) với 22 giống (chiếm 13,17 % tổng số giống), tiếp đến là họ cá Nhàng (Xenocyprididae) có 15 giống (chiếm 8,98 %). Đã xác định đƣợc 50 giống đa loài, có từ 02 - 07 loài (chiếm 29,59 %); 119 giống đơn loài (chiếm 70,25 %) (bảng 3.3). Trong số 169 giống, giống Poropuntius thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes) ƣu thế nhất về loài với 07 loài/giống (chiếm 2,57 % tổng số loài), giống Sewellia thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes) và giống Lutjanus thuộc bộ cá Hồng (Lutjaniformes) có 06 loài /giống (chiếm 2,20 %); sáu giống có 05 loài (chiếm 1,83 %) gồm các giống: Schistura, Rasbora, Garra, Glyptothorax, Acentrogobius và Epinephelus; 06 giống gồm: Anguilla, Osteochilus, Onychostoma, Clarias, Channa và Gerres có 04 loài (chiếm 1,47 %). Kết quả nghiên cứu cũng đã xác định đƣợc 11 giống, gồm: Stolephorus, Rhodeus, Hypophthalmichthys, Hemibarbus, Cyprinus, Hemibagrus, Eleotris, Oxyurichthys, Trichopodus, Terapon và Siganus mỗi giống có 03 loài (chiếm 1,10 %); 24 giống mỗi giống có 02 loài (chiếm 0,73 %): Congresox,

62

Thryssa, Cobitis, Misgurnus, Opsariichthys, Paralaubuca, Microphysogobio, Esomus, Tor, Spinibarbus, Arius, Cranoglanis, Glossogobius, Mastacembelus, Macropodus, Cynoglossus, Oreochromis, Ambassis, Osteomugil, Leiognathus, Secutor, Acanthopagrus, Takifugu và Pennahia; còn lại 119 giống đơn loài (chiếm 0,36 %) (bảng 3.3). - ề b c loài: Trong đơn vị phân loại bậc loài, ƣu thế nhất thuộc về bộ cá Chép (Cypriniformes) với 102 loài (chiếm 37,5 % tổng số loài); tiếp đến là bộ cá Bống (Gobiiformes) có 27 loài (chiếm 9,92 %), bộ cá Nheo (Siluriformes) có 26 loài (chiếm 9,55 %); bộ cá Vƣợc (Perciformes) có 14 loài (chiếm 5,14 %); hai bộ cá Chình (Anguilliformes) và bộ cá Rô (Anabantiformes) mỗi bộ có 12 loài (chiếm 4,41 %); bộ cá Trích (Clupeiformes) có 11 loài (chiếm 4,04 %); bộ cá Đối (Mugiliformes) và bộ cá Căng (Centrarchiformes) mỗi bộ có 07 loài (chiếm 2,57 %); bộ cá Kìm (Beloniformes) và bộ cá Hồng (Lutjaniformes) mỗi bộ có 06 loài (chiếm 2,20 %); bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) có 05 loài (chiếm 1,83 %). Các bộ: cá Bạc đầu (Cyprinodontiformes), cá Móm (Gerreiformes), cá Liệt (Chaetodontiformes) mỗi bộ có 04 loài (chiếm 1,47 %). Hai bộ, cá Bơn (Pleuronectiformes) và bộ cá Suốt (Atheriniformes) mỗi bộ có 03 loài (chiếm 1,10 %). Năm bộ: cá Cháo (Elopiformes), cá Khế (Carangiformes), cá Rô phi (Cichliformes), cá Tráp (Spariformes) và cá Nóc (Tetraodontiformes) mỗi bộ có 02 loài (chiếm 0,73 %). Chín bộ còn lại, mỗi bộ chỉ có 01 loài (chiếm 0,36 %): bộ cá Đuối ó (Myliobatiformes), bộ cá Mòi (Albuliformes), bộ cá Thát lát (Osteoglossiformes), bộ cá Măng sữa (Gonorhynchiformes), bộ cá Hồng nhung (Characiformes), bộ cá Thu (Scombriformes), bộ cá Chìa vôi (Syngnathiformes), bộ cá Sơn (Kurtiformes) và bộ cá Chim trắng (Acanthuriformes) (bảng 3.2 và bảng 3.3). 3.1.3. Nhóm cá ƣu thế Qua bảng 3.3 cho thấy họ cá Chép (Cyprinidae) có số lƣợng giống, loài ƣu thế nhất và là họ ƣu thế của thành phần loài cá ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế. Trong 167 giống, ƣu thế nhất là giống Poropuntius thuộc bộ cá Chép

63

(Cypriniformes) với 07 loài (chiếm 2,57 %), xếp thứ hai là giống Sewellia bộ cá Chép (Cypriniformes) và giống Lutjanus bộ cá Hồng (Lutjaniformes) có 06 loài (chiếm 2,20 % tổng số loài); tiếp đến là các giống Schistura, Rasbora, Garra thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes), Glyptothorax thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes), Acentrogobius thuộc bộ cá Bống (Gobiiformes) và Epinephelus thuộc bộ cá Vƣợc (Perciformes) mỗi giống có 05 loài (chiếm 1,83 %). Các giống còn lại có số lƣợng loài không nhiều chỉ từ 1 - 4 loài (chiếm từ 0,36 % - 1,47 %) (bảng 3.4). Bảng 3.4. Các ộ, họ có số lo i ƣu thế ở khu hệ cá nội địa Thừa Thi n Huế Số giống Số lo i Stt T n ộ T n họ Số ượng Tỷ ệ (%) Số ượng Tỷ ệ (%) 1. Clupeidae 5 2,99 5 1,83 1 Clupeiformes 2. Engraulidae 3 1,79 6 2,20 1. Balitoridae 2 1,19 8 2,94 2. Cobitidae 4 2,39 6 2,20 3. Nemacheilidae 2 1,19 6 2,20 2 Cypriniformes 4. Xenocyprididae 15 8,98 19 6,98 5. Gobionidae 4 2,39 7 2,57 6. Danionidae 3 1,79 8 2,94 7. Cyprinidae 22 13,17 42 15,44 1. Bagridae 5 2,99 7 2,57 3 Siluriformes 2. Sisoridae 2 1,19 6 2,20 1. Gobiidae 7 4,19 14 5,14 4 Gobiiformes 2. Oxudercidae 7 4,19 7 2,57 5 Anabantiformes 1. Osphronemidae 4 2,39 7 2,57 6 Mugiliformes 1. Mugilidae 6 3,59 7 2,57 7 Lutjaniformes 1. Lutjanidae 1 0,59 6 2,20 8 Centrarchiformes 1. Terapontidae 4 2,39 6 2,20 9 Perciformes 1. Serranidae 1 0,59 5 1,83 Tổng 18 97 172

64

Qua bảng 3.4 cho thấy khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế có 09 bộ (chiếm 29,03 % tổng số bộ), 18 họ (chiếm 25,35 % tổng số họ) ƣu thế về loài (chứa 05 loài trở lên), trong đó họ cá Chép (Cyprinidae) có số loài nhiều nhất với 42 loài nằm trong 22 giống (chiếm 15,44 % tổng số loài), tiếp theo là họ cá Nhàng (Xenocyprididae) có 19 loài (chiếm 6,98 %); họ cá Bống trắng (Gobiidae) có 14 loài (chiếm 5,14 %). Họ cá Chạch vây bằng (Balitoridae) và họ cá Lòng tong (Danionidae) mỗi họ có 08 loài (chiếm 2,94 %); năm họ có 07 loài (chiếm 2,57 %), gồm các họ: cá Đục (Gobionidae), cá Lăng (Bagridae), cá Bống kèo (Oxudercidae), cá Tai tƣợng (Osphronemidae) và họ cá Đối (Mugilidae). Các họ cá Trỏng (Engraulidae), họ cá Chạch (Cobitidae), họ cá Chạch suối (Nemacheilidae), họ cá Chiên (Sisoridae), họ cá Hồng (Lutjanidae) và họ cá Căng (Terapontidae) mỗi họ có 06 loài (chiếm 2,20 %); 02 họ cá Trích (Clupeidae) và họ cá Mú (Serranidae) mỗi họ có 05 loài (chiếm 1,83 %). Nhƣ vậy, ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế, ƣu thế về bậc bộ thuộc về bộ cá Chép (Cypriniformes) với 09 họ (chiếm 12,67 % tổng số họ). Ƣu thế về bậc họ thuộc về họ cá Chép (Cyprinidae) với số lƣợng 22 giống (chiếm 13,01 % tổng số giống). Ƣu thế về bậc giống thuộc về giống Poropuntius thuộc bộ cá Chép với 07 loài (chiếm 2,57 % tổng số loài). Trong thành phần loài cá thu đƣợc ở KVNC, bộ cá Chép (Cypriniformes) đa dạng, phong phú nhất về họ, giống và loài lần lƣợt là: 12,67 %; 33,53 %; 37,5 %. Số loài trong họ cá Chép ở Thừa Thiên Huế đã xác định đƣợc là 42 loài so với 79 loài trong họ cá Chép ở Việt Nam [25] (chiếm 53,16 %); Điều này khẳng định tính chất nƣớc ngọt điển hình chiếm ƣu thế của khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế. Sự đa dạng của các đơn vị phân loại bậc họ, giống, loài trong bộ cá Chép (Cypriniformes) phản ánh sự phù hợp với vùng phân bố của KVNC; do địa hình phong phú, chủ yếu là khe suối miền núi, vùng bán sơn địa và các trằm, bàu đã tạo nên đa sinh cảnh cho các thủy vực nƣớc ngọt điển hình, theo đó thành phần loài bộ cá Chép thích nghi với nƣớc ngọt chiếm ƣu thế; mặt khác KVNC nằm trong trung tâm phát sinh các loài cá nƣớc ngọt thế giới đặc biệt là các giống, loài thuộc họ cá Chép. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng bắt gặp các loài thuộc bộ cá có nguồn gốc nƣớc mặn có sự phân bố 65

rộng trong môi trƣờng nƣớc lợ, ngọt. Trong các sông, suối, hồ, ruộng, cửa sông và đầm phá đã ghi nhận một số ít loài có nguồn gốc biển, nƣớc lợ cửa sông di cƣ vào. Sự đa dạng của bộ cá Chép (Cypriniformes), họ cá Chép (Cyprinidae) ở KVNC phù hợp với quy luật về sự đa dạng của cá theo quan điểm của Nelson et al. (2016) [143]. 3.1.4. Ghi nhận mới cho khu hệ cá nội địa Thừa Thi n Huế Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận 19 loài thuộc 14 giống, 09 họ của 04 bộ cá bổ sung cho khu hệ. Trong đó, bộ cá Chép (Cypriniformes) có 12 loài, bộ cá Nheo (Siluriformes) 05 loài, bộ cá Rô (Anabantiformes) 01 loài và bộ cá Căng (Centrarchiformes) 01 loài (bảng 3.5 và phụ lục 3).

Bảng 3.5. Danh sách các loài ghi nhận mới cho khu hệ cá nội địa Thừa Thi n Huế

Tên tiếng Anh Stt T n khoa học T n Việt Nam (Fishbase.org) I CYPRINIFORMES CARPS BỘ CÁ CHÉP (1) Balitoridae Hillstream or River Họ cá Ch ch vây ằng loaches 1 Annamia thuathienensis Nguyen, 2005 Cá Vây bằng thừa thiên 2 Sewellia albisuera Freyhof, 2003 Cá Bám đá 3 Sewellia speciosa Robert, 1998 Cá Bám đá (2) Nemacheilidae Stone loaches Họ cá Ch ch suối 4 Schistura spiloptera (Valenciennes, 1846) Cá Chạch suối huế 5 Schistura yersini Freyhof & Serov, 2001 Cá Chạch suối đuôi đỏ 6 Schistura clatrata Kottelat, 2000 Cá Chạch suối (3) Xenocyprididae Họ cá Nh ng 7 Sinibrama melrosei (Nichols & Pope, 1927) Cá Nhác (4) Cyprinidae Minnows or carps Họ cá Chép and loaches 8 Tor sinensis Wu, 1977 Cá Đỏ 9 Garra cambodgiensis (Tirant, 1883) Stonelapping minnow Cá Đá rằn 10 Onychostoma meridionale Kottelat, 1998 Cá Xanh 11 Scaphiodonichthys acanthopterus Cá Mọm

(Fowler, 1934) 12 Mystacoleucus marginatus Cá Vảy xƣớc

(Valenciennes, 1842)

66

Tên tiếng Anh Stt T n khoa học T n Việt Nam (Fishbase.org) II SILURIFORMES CATFISH BỘ CÁ NHEO (5) Loricariidae Armored catfishes Họ cá Tỳ 13 Pterygoplichthys disjunctivus Vermiculated sailfin Cá Tỳ bà (Weber, 1991) catfish (6) Bagridae Bagrid catfishes Họ cá Lăng 14 Pseudomystus siamensis (Regan, 1913) Asian bumblebee Cá Chốt bông catfish (7) Sisoridae Sisorid catfishes Họ cá Chi n 15 Glyptothorax honghensis Li, 1984 Cá Chiên suối sông hồng 16 Glyptothorax strabonis Ng & Freyhof, 2008 Cá Chiên suối sông gianh 17 Glyptothorax laoensis Fowler, 1934 Cá Chiên suối lào LABYRINTH III ANABANTIFORMES BỘ CÁ RÔ FISHES (8) Channidae Snakeheads Họ cá Quả 18 Channa longistomata Cá Trẳng Nguyen, Nguyen & Nguyen, 2012 IV CENTRARCHIFORMES BỘ CÁ CĂNG (9) Percichthyidae Temperate perches Họ cá R mo 19 Coreoperca whiteheadi Boulenger, 1900 Cá Rô mó Đặc điểm hình thái đặc trưng của 9 oài bổ sung cho khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế

1. Loài Annamia thuathienensis Nguyen, 2005 Tên Vi t Nam: Cá Vây bằng thừa thiên (hình 1 phụ lục 3) Số m u nghiên c u: 03 a i m thu m u: suối M Lung - sông Bồ (xã A Roàng)

M t : D = 2, 8; P = 1, 16; V = 1, 10; A = 2, 4; L.l. = ; Lo = 61,80 mm;

H/Lo = 11,16 (%); T/Lo = 15,88 (%); O/T = 16,70 (%); OO/T = 30,75 (%) 2. Loài Sewellia albisuera Freyhof, 2003 Tên Vi t Nam: Cá Bám đá (hình 2 phụ lục 3) Số m u nghiên c u: 03 a i m thu m u: Khe Trƣờng (VQG Bạch Mã)

M t : D = 3, 9; P = 1, 23; V = 1, 19; A = 1, 5; L.l. = 53 Lo = 66,00 mm;

H/Lo = 12,65 (%); T/Lo = 16,37 (%); O/T = 35,70 (%); OO/T = 71,87 (%) 3. Loài Sewellia speciosa Robert, 1998

67

Tên Vi t Nam: Cá Bám đá (hình 3 phụ lục 3) Synonym: Số m u nghiên c u: 03 a i m thu m u: sông A Sáp (xã Hồng Thái, xã Hồng Trung)

M t : D = 1, 8; P = 1, 24; V = 1, 17; A = 1, 4; L.l. = 60 Lo = 62,00 mm;

H/Lo = 20,96 (%); T/Lo = 24,19 (%); O/T = 13,33 (%); OO/T = 73,33 (%) 4. Loài Schistura spiloptera (Valenciennes, 1846) Tên Vi t Nam: Cá Chạch suối huế (hình 4 phụ lục 3) Synonym: Cobitis spiloptera Valenciennes, 1846; Noemacheilus spilopterus (Valenciennes, 1846); Nemacheilus pellegrini Rendahl, 1944; Schistura pellegrini (Rendahl, 1944) Số m u nghiên c u: 04 a i m thu m u: A Roàng, Hồng Thái, Khe Mo Rang, Khe Lấu, Thƣợng Long M t : D = 1, 8; P = 1, 9; V = 1, 6; A = 1, 5; Lo = 66,00 mm; H/Lo = 16,66 (%); T/Lo = 24,24 (%); O/T = 10,62 (%); OO/T = 18,75 (%) 5. Loài Schistura yersini Freyhof & Serov, 2001 Tên Vi t Nam: Cá Chạch suối đuôi đỏ (hình 5 phụ lục 3) Synonym: Số m u nghiên c u: 04 a i m thu m u: Khe Mo Rang (xã A Roàng), sông A Sáp (xã Hồng Thái), khe Trƣờng (VQG Bạch Mã), khe Lấu (KBTTN Phong Điền), sông Hữu Trạch (Thƣợng Long). M t : D = 2, 8; P = 1, 9; V = 1, 6; A = 2, 5; Lo = 91,00 mm; H/Lo = 16,89 (%); T/Lo = 21,82 (%); O/T = 14,09 (%); OO/T = 24,1 (%) 6. Loài Schistura clatrata Kottelat, 2000 Tên Vi t Nam: Cá Chạch suối (hình 6 phụ lục 3) Synonym: Số m u nghiên c u: 05 a i m thu m u: sông A Sáp (xã Nhâm, xã A Đớt) M t : D = 1, 9; P = 1, 10; V = 1, 7; A = 1, 5; Lo = 88,00 mm; H/Lo = 19,31 (%); 68

T/Lo = 21,59 (%); O/T = 10,52 (%); OO/T = 26,31 (%) 7. Loài Sinibrama melrosei (Nichols & Pope, 1927) Tên Vi t Nam: Cá Nhác (hình 7 phụ lục 3) Synonym: Chanodichthys affinis Vaillant, 1891; Megalobrama melrosei, Nichols & Pope, 1927; Megalobrama affinis Chevey & Lemasson, 1937; Sinibrama melrosei Ngũ Hiến Văn, 1964; Megalobrama macrops affinis Mai Đình Yên, 1978; Sinibrama affinis Vaillant, 1891. Số m u nghiên c u: 03 a i m thu m u: Khe Ao (VQG Bạch Mã)

M t : D = II, 7; P = 1, 14; V = 2, 8; A = 2, 20; L.l. = ; Lo = 86,00 mm;

H/Lo = 31,39 (%); T/Lo = 26,74 (%); O/T = 43,47 (%); OO/T = 35,21 (%). Đặc điểm sai khác so với các mô tả trƣớc: Theo tác giả Theo Mai Đình Yên

D = II, 7; P = 1, 14; V = 2, 8; A = 2, 20 D = II, 6 - 7; P = 1, 12 - 14; V = 1, 8 H/Lo = 31,39 (%); T/Lo = 26,74 (%) A = 2 - 3, 22 - 24 O/T = 43,47 (%); OO/T = 35,21 (%) H/Lo = 32,9 (%); T/Lo = 26,4 (%) O/T = 34,4 (%); OO/T = 28,5 (%)

Theo Nguyễn Văn Hảo

D = III, 7; P = 1, 14; V = 2, 8; A = 3, 22 - 26

8. Loài Tor sinensis Wu, 1977 Tên Vi t Nam: Cá Đỏ (hình 8 phụ lục 3) Synonym: Tor tor siensis Wu, 1977; Tor siensis Rainboth, 1996 Số m u nghiên c u: 02 a i m thu m u: sông A Sáp (xã Nhâm), sông A Ling (xã Hồng Trung)

M t : D = IV, 7; P = 1, 14; V = 1, 8; A = 3, 5; L.l. = ; Lo = 195,00 mm;

H/Lo = 29,41 (%); T/Lo = 27,02 (%); O/T = 22,71 (%); OO/T = 32,25 (%) 9. Loài Garra cambodgiensis (Tirant, 1883) Tên Vi t Nam: Cá Đá rằn (hình 9a, 9b phụ lục 3)

69

Synonym: Cirrhinus cambodgiensis Tirant, 1883; Garra taeniata Smith, 1931 (Mai Đình Yên và cs., 1992; Yue et al., 2000); Garra cambodgiensis Kottelat, 1996 (Rainboth, 1996); Garra taeniatops Fowler, 1935; Garra parvifilum Fowler, 1939 Garra cambodgiensis Tirant, 1883 (Nguyễn Văn Hảo, 2001). Số m u nghiên c u: 05 a i m thu m u: sông A Sáp (xã Nhâm)

M t : D = 2, 8; P = 2, 13; V = 2, 7; A = 2, 5; L.l. = ; Lo = 102,00 mm;

H/Lo = 25,49 (%); T/Lo = 21,76 (%); O/T = 18,01 (%); OO/T = 45,04 (%). Đặc điểm sai khác so với các mô tả trƣớc:

Theo tác giả Theo Mai Đình Yên và cs.

D = 2, 8; P = 2, 13; V = 2, 7; A = 2, 5 D = 2, 8; P = 1, 11; V = 1, 7; A = 2, 5

L.l. = 31 L.l. = 29

H/Lo = 25,49 (%); T/Lo = 21,76 (%) O/T = 18,01 (%); OO/T = 45,04 (%)

10. Loài Onychostoma meridionale Kottelat, 1998 Tên Vi t Nam: Cá Xanh (hình 10 phụ lục 3) Synonym:. Số m u nghiên c u: 05 a i m thu m u: sông A Sáp (xã Nhâm, xã Hồng Thái)

M t : D = IV, 8; P = 1, 16; V = 2, 7; A = 3, 5; L.l. = ; Lo = 233,00 mm;

H/Lo = 26,45 (%); T/Lo = 22,46 (%); O/T = 24,73 (%); OO/T = 42,90 (%) 11. Loài Scaphiodontichthys acanthopterus (Fowler, 1934) Tên Vi t Nam: Cá Mọm (hình 11 phụ lục 3) Synonym:. Số m u nghiên c u: 03 a i m thu m u: sông A Ling (xã Hồng Trung)

M t : D = IV, 11; P = 1, 13 - 15; V = 1 - 2, 8; A = 2, 5 - 6; L.l. = 39; Lo =

116,00 mm; H/Lo = 35,34 (%); T/Lo = 21,55 (%); O/T = 22,4 (%); OO/T = 64,00 (%)

70

Đặc điểm sai khác so với các mô tả trƣớc: Theo tác giả Theo Mai Đình Yên

D = IV, 11; P = 1, 13 - 15; V = 1 - 2, 8 D = IV, 11 - 12; P = 1, 15; V = 1, 8

A = 2, 5 - 6; L.l. = 35 39 A = 3, 5

H/Lo = 29,4 (%); T/Lo = 20,00 (%); H/Lo = 35,34 (%); T/Lo = 21,55 (%); O/T = 23,8 (%); OO/T = 50,1 (%) O/T = 22,4 (%); OO/T = 64,00 (%)

Theo Nguyễn Văn Hảo

D = IV, 11 - 12; P = 1, 15; V = 1, 8

A = 3, 5; L.l. = 40 42

12. Loài Mystacoleucus marginatus (Valenciennes, 1842) Tên Vi t Nam: Cá Vảy xƣớc (hình 12 phụ lục 3) Synonym: Barbus marginatus Cuvier & Valenciennes, 1842; Mystacoleucus marginatus Smith, 1945 (Taki, 1974; Ngũ Văn Hiến et al., 1992; Rainboth, 1996; Yue et al., 2000); Mystacoleucus marginatus Cuvier & Valenciennes, 1842 (Nguyễn Văn Hảo, 2001). Số m u nghiên c u: 02 a i m thu m u: Suối A Moong (xã A Roàng)

M t : D = 4, 9; P = 1, 13; V = 1, 8; A = 3, 8; L.l. = ; Lo = 65,00 mm;

H/Lo = 40,00 (%); T/Lo = 24,30 (%); O/T = 35,44 (%); OO/T = 41,77 (%). Đặc điểm sai khác so với các mô tả trƣớc: Theo tác giả Theo Nguyễn Văn Hảo

D = 4, 9; P = 1, 13; V = 1, 8; A = 3, 8 D = 4, 8; P = 1, 13 - 15; V = 1, 8

L.l. = A = 3, 8 - 9; L.l. =

H/Lo = 40,00 (%); T/Lo = 24,30 (%) O/T = 35,44 (%); OO/T = 41,77 (%)

13. Loài Pterygoplichthys disjunctivus (Weber, 1991) Tên Vi t Nam: Cá Tỳ bà (hình 13 phụ lục 3)

71

Synonym: Liposarcus disjunctivus Weber, 1991. Số m u nghiên c u: 03 a i m thu m u: Sông Hƣơng (Thành phố Huế) M t : D = 1, 13; P = I, 6; V = 1, 5; A = 1, 4; Lo = 85,00 mm; H/Lo = 15,23 (%); T/Lo = 19,67 (%); O/T = 6,33 (%); OO/T = 32,71 (%) 14. Loài Pseudomystus siamensis (Regan, 1913) Tên Vi t Nam: Cá Chốt bông (hình 14 phụ lục 3) Synonym: Leiocassis siamensis Regan, 1913 (Smith, 1945; Kawamoto et al., 1972; Mai Đình Yên và cs., 1992; Trƣơng Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hƣơng, 1993; Nguyễn Hữu Dực, 1995; Rainboth, 1996; Nguyễn Thị Thu Hè, 2003); Pseudomystus siamensis Kottelat, 1996 (Kottelat, 2001); Leiocassis siamensis Regan, 1913 (Nguyễn Văn Hảo, 2005). Số m u nghiên c u: 03 a i m thu m u: sông A Sáp (xã Phú Vinh) M t : D = III, 1, 5; P = I, 8; V = 1, 5; A = 1, 12; Lo = 83,00 mm; H/Lo = 26,50 (%); T/Lo = 27,71 (%); O/T = 8,69 (%); OO/T = 35,21 (%). Đặc điểm sai khác so với các mô tả trƣớc: Theo tác giả Theo Mai Đình Yên và cs.

D = III; 1, 5; P = I, 8; V = 1, 5; A = 1, 12 D = I - III, 7; P = I, 6 - 8; V = 6 H/Lo = 26,50 (%); T/Lo = 27,71 (%) A = 13 - 17 O/T = 8,69 (%); OO/T = 35,21 (%)

15. Loài Glyptothorax honghensis Li, 1984 Tên Vi t Nam: Cá Chiên suối sông hồng (hình 15, phụ lục 3) Synonym: Glyptothorax fokiensis hongensis Li, 1984 (Chen et al., 1990; Chu, Zheng, Dai et al., 1999); Glyptothorax honghensis Kottelat, 2001; Glyptothorax honghensis Li, 1984 (Nguyễn Văn Hảo, 2005). Số m u nghiên c u: 02 a i m thu m u: Khe Trƣờng (VQG Bạch Mã) M t : D = II, 5; P = I, 7; V = 1, 5; A = 1, 6; Lo = 66,00 mm; H/Lo = 22,72 (%); T/Lo = 25,75 (%); O/T = 9,41 (%); OO/T = 30,00 (%) 16. Loài Glyptothorax strabonis Ng & Freyhof, 2008

72

Tên Vi t Nam: Cá Chiên suối sông gianh (hình 16, phụ lục 3) Synonym: Số m u nghiên c u: 02 a i m thu m u: Khe Trƣờng (VQG Bạch Mã) M t : D = II, 5; P = I, 7; V = 1, 5; A = 1, 5; Lo = 62,00 mm; H/Lo = 30,64 (%); T/Lo = 27,41 (%); O/T = 8,94 (%); OO/T = 32,35 (%) 17. Loài Glyptothorax laoensis Fowler, 1934 Tên Vi t Nam: Cá Chiên suối lào (hình 17, phụ lục 3) Synonym: Glyptothorax laoensis Fowler, 1934 (Chu, Chen et al., 1990; Chu, Zheng, Dai et al., 1999; Nguyễn Thị Thu Hè, 2000; Kottelat, 2001), Glyptothorax trilineatus (Smith, 1945; Trƣơng Xuân Lâm, 1960; Lý Thụ Thâm, 1984; Rainboth, 1996) Số m u nghiên c u: 03 a i m thu m u: sông A Sáp (xã Nhâm) M t : D = II, 5; P = I, 10; V = 1, 4; A = 1, 8; Lo = 115,00 mm; H/Lo = 18,26 (%); T/Lo = 25,21 (%); O/T = 8,62 (%); OO/T = 25,86 (%). Đặc điểm sai khác so với các mô tả trƣớc: Theo tác giả Theo Nguyễn Văn Hảo

D = II, 5; P = I, 10; V = 1, 4; A = 1,8 D = II, 6; P = I, 9 - 11; V = 1, 5 Chiều dài vây mỡ 13,00 mm A = 2 - 3, 9 - 11 H/Lo = 18,26 (%); T/Lo = 25,21 (%); O/T = 8,62 (%); OO/T = 25,86 (%)

18. Loài Channa longistomata Nguyen, Nguyen & Nguyen, 2012 Tên Vi t Nam: Cá Trẳng (hình 18, phụ lục 3) Synonym: Số m u nghiên c u: 03 a i m thu m u: Khe Mới (Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền)

M t : D = 35; P = 14; V = 1, 5; A = 23; L.l. = 43 ; Lo = 140,10 mm;

H/Lo = 19,98 (%); T/Lo = 31,40 (%); O/T = 11,36 (%); OO/T = 35,22 (%)

73

Đặc điểm sai khác so với các mô tả trƣớc:

Theo tác giả Theo Nguyễn Văn Hảo và cs.

D = 35; P = 14; V = 1, 5; A = 23 D = 33 - 35; P = 14 - 15; V = 1, 4 - 5

L.l. = 43 ; C = 13 A = 22 - 23; C = 12

L.l = 42 46 H/Lo = 19,98 (%); T/Lo = 31,40 (%) O/T = 11,36 (%); OO/T = 35,22 (%)

19. Loài Coreoperca whiteheadi Boulenger, 1900 Tên Vi t Nam: Cá Rô mó (hình 19, phụ lục 3) Synonym: Coreoperca whiteheadi Boulenger, 1899 (Nichols & Pope, 1927; Chevey & Leamasson, 1937; Mai Đình Yên, 1978; Chu Xinluo, Chen Yinrin et al., 1989); Siniperca whiteheadi Chong, 1932 (Vũ Trung Tạng, 1994); Coreoperca whiteheadi Boulenger, 1899 (Nguyễn Văn Hảo, 2005). Số m u nghiên c u: 03 a i m thu m u: Khe Trƣờng (VQG Bạch Mã)

M t : D = XIII, 1, 14; P = 2, 12; V = I, 6; A = III; 1, 10; L.l. = 66 ;

Lo = 112,00 mm; H/Lo = 39,28 (%); T/Lo = 41,96 (%); O/T = 17,02 (%); OO/T = 23,40 (%). Đặc điểm sai khác so với các mô tả trƣớc:

Theo tác giả Theo Mai Đình Yên

D = XIII; 1, 14; P = 2, 12; V = I, 6 D = XIV - XV, 14 - 15; P = 12 - 15 A = III; 1, 10 V = I, 5; A = III, 11 - 13 H/Lo = 39,28 (%); T/Lo = 41,96 (%); H/Lo = 32,0 (%); T/Lo = 39,7 (%); O/T = 17,02 (%); OO/T = 23,40 (%) O/T = 17,8 (%); OO/T = 16,1 (%)

Theo Nguyễn Văn Hảo

D = XIV, 12 - 14; P = 11 - 13; A = III, 10 - 11; V = I, 5

74

3.1.5. Cá có giá trị ảo tồn ở khu vực nghi n cứu Trong thành phần loài cá nội địa Thừa Thiên Huế đã xác định đƣợc 49 loài cá có giá trị bảo tồn có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ Thế giới (IUCN, 2019), Công ƣớc quốc tế về buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES, 2017), Quyết định 82/2008/QĐ-BNNPTNT và Thông tƣ 01/2011/TT- BNNPTNT của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bảng 3.6).

Bảng 3.6. Các lo i cá có giá trị ảo tồn ở khu hệ cá nội địa Thừa Thi n Huế

SĐVN IUCN CITES QĐ 82/2008 Tên loài (2007) (2019) (2017) (BNN)* Stt (tên khoa học) (1) (2) (3) (4) CR EN VU CR EN VU NT PL I PL II CR EN VU (1) ELOPIFORMES 1 Elops saurus Linnaeus, 1766 + + 2 Megalops cyprinoides + + (Brousonet, 1782) (2) ALBULIFORMES 3 Albula vulpes (Linnaeus, 1758) + + + (3) ANGUILLIFORMES 4 Anguilla marmorata + + + (Quoy & Gaimard, 1824)

5 Anguilla bicolor McClelland, 1844 + + + + 6 Anguilla borneensis Popta, 1924 + + + + (4) CLUPEIFORMES Anodontostoma chacunda 7 + + (Hamilton, 1822) 8 Clupanodon thrissa (Linnaeus, 1758) + + 9 Konosirus punctatus + + (Temminck & Schlegel, 1846) 10 Nematalosa nasus (Bloch, 1795) + + 11 Thryssa setirostris (Broussonet, 1782) + (5) GONORYNCHIFORMES

75

SĐVN IUCN CITES QĐ 82/2008 Tên loài (2007) (2019) (2017) (BNN)* Stt (tên khoa học) (1) (2) (3) (4) CR EN VU CR EN VU NT PL I PL II CR EN VU

12 Chanos chanos (Forsskal, 1775) + + (6) CYPRINIFORMES 13 Sewellia albisuera Freyhof, 2003 + 14 Sewellia elongata Robert, 1998 + 15 Sewellia lineolata (Valenciennes, 1846) + 16 Schistura spiloptera + (Valenciennes, 1846) 17 Hypophthalmichthys molitrix + (Valenciennes, 1844) 18 Megalobrama terminalis + (Richardson, 1846) 19 Pseudohemiculter dispar (Peters, 1881) + 20 Macrochirichthys macrochirus + (Valenciennes, 1844) 21 Elopichthys bambusa (Richardson, 1845) + + 22 Tor tambroides (Bleeker, 1854) + 23 Tor sinensis Wu, 1977 + 24 Osteochilus prosemion Fowler, 1934 + 25 Hampala macrolepidota + Kuhl & Van Hasselt, 1823 26 Poropuntius bolovenensis Roberts, 1998 + 27 Poropuntius solitus Kottelat, 2000 + 28 Poropuntius deauratus +

(Valenciennes, 1842) 29 Hypsibarbus lagleri Rainboth, 1996 +

30 Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 + 31 Onychostoma gerlachi (Peters, 1881) + 32 Onychostoma laticeps Günther, 1896 + 33 Spinibarbus denticulatus (Oshima, 1926) + 34 Spinibarbus caldwelli (Nichols, 1925) + 35 Bangana tonkinensis + + + (Pellegrin & Chevey, 1934)

76

SĐVN IUCN CITES QĐ 82/2008 Tên loài (2007) (2019) (2017) (BNN)* Stt (tên khoa học) (1) (2) (3) (4) CR EN VU CR EN VU NT PL I PL II CR EN VU (7) SILURIFORMES 36 Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801) + 37 Clarias batrachus (Linnaeus, 1785) + 38 Clarias macrocephalus Günther, 1864 + 39 Hemibagrus guttatus (Lacepède, 1803) + + 40 Bagarius bagarius (Hamilton, 1822) + + 41 Glyptothorax interspinalus (Mai, 1978) + 42 Cranoglanis bouderius + + (Richardson, 1846) (8) GOBIIFORMES 43 Bostrychus sinensis Lacepède, 1801 + + (9) ANABANTIFORMES 44 Channa maculata (Lacepède, 1801) + + (10) CICHLIFORMES 45 Oreochromis mossambicus + (Peters, 1852) (11) TETRAODONTIFORMES 46 Takifugu ocellatus (Osbeck, 1758) + (12) PERCIFORMES 47 Boesemania microlepis (Bleeker, 1858) + 48 Epinephelus bruneus Bloch, 1793 + 49 Epinephelus malabaricus +

(Bloch & Schneider, 1801) Tổng 1 2 14 2 3 9 15 - 4 1 2 22 Ghi chú:

- (1): Loài có tên trong S ch ỏ Vi t Nam 2007 - (2): Loài c tên trong anh c ỏ Thế gi i (IUCN Re List, 2019) - (3): Loài c tên trong C ng c quốc tế v u n n c c o i ộng, th c vật hoang nguy c p (CIT S, 2017) - (4): Loài c tên trong Quyết nh 82/2008/Q - NN TNT c a ộ n ng nghi p và h t tri n n ng th n v vi c c ng ố anh c c c oài thuỷ sinh qu hiếm c nguy c tuy t ch ng Vi t Nam c n c o v , ph c hồi và ph t tri n. - (*): Loài c tên trong Th ng t số 01/2011/TT- NN TNT c a ộ N ng nghi p và h t tri n n ng th n Quy nh v vi c sửa ổi, ổ sung anh m c c c oài thuỷ sinh qu hiếm c nguy c tuy t ch ng c n c o v , ph c hồi và ph t tri n an hành k m theo Quyết nh số 82/2008/Q - NN ngày 17/7/2008 c a ộ tr ng ộ N ng nghi p và h t tri n n ng th n 77

- CR: R t nguy c p (Critically Endangered) - EN: Nguy c p (Endangered) - VU: Sẽ nguy c p (Vu nera e) - NT: S p e a (Near threatene ) - PL II: hu uc II c a C ng c CITES, 2017

Trong 272 loài đã xác định đƣợc ở khu hệ cá nội địa tỉnh Thừa Thiên Huế, ghi nhận có 49 loài có giá trị bảo tồn theo các phân hạng khác nhau, trong đó: xác định đƣợc 17 loài có tên trong SĐVN (2007) (chiếm 6,25 % tổng số loài cá ở KVNC). Có 08 loài cá nƣớc ngọt (chiếm 22,22 %) trong tổng số 36 loài cá nƣớc ngọt ghi tên trong SĐVN (2007); 09 loài so với 51 loài (chiếm 17,64 %) cá nguồn gốc từ biển có tên trong SĐVN (2007) (bảng 3.5). Trong 17 loài, có 01 loài ở phân hạng Rất nguy cấp (CR) là cá Bống bớp (Bostrychus sinensis); 02 loài ở phân hạng Nguy cấp (EN) gồm cá Mòi cờ hoa (Clupanodon thrissa) và cá Chuối suối (Channa maculata); 14 loài ở phân hạng Sẽ nguy cấp (VU): cá Cháo biển (Elops saurus), cá Cháo lớn (Megalops cyprinoides), cá Mòi đƣờng (Albula vulpes), cá Chình hoa (Anguilla marmorata), cá Chình mun (Anguilla bicolor), cá Chình nhọn (Anguilla borneensis), cá Mòi không răng (Anodontostoma chacunda), cá Mòi cờ chấm (Konosirus punctatus), cá Mòi mõm tròn (Nematalosa nasus), cá Măng sữa (Chanos chanos), cá Măng (Elopichthys bambusa), cá Hỏa (Bangana tonkinensis), cá Lăng (Hemibagrus guttatus) và cá Chiên (Bagarius bagarius). Thực trạng của các loài cá trong SĐVN (2007) ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế thể hiện qua số lƣợng mẫu thu và địa điểm xuất hiện (bảng 3.1, phụ lục 4). Cá Chuối suối (Channa maculata) thu đƣợc 05 mẫu tại Vƣờn quốc gia Bạch Mã vào tháng 10/2016. Các loài cá Mòi cờ hoa (Clupanodon thrissa), cá Lăng (Hemibagrus guttatus), cá Chình mun (Anguilla bicolor), cá Chình nhọn (Anguilla borneensis), cá Mòi không răng (Anodontostoma chacunda), cá Hỏa (Bangana tonkinensis) chúng tôi không thu đƣợc mẫu ngoài tự nhiên. Ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế đã ghi nhận 25 loài có giá trị bảo tồn có tên trong Quyết định 82/2008/QĐ-BNNPTNT và Thông tƣ 01/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; bao gồm: 01 loài ở phân hạng CR (Rất nguy cấp), 02 loài ở phân hạng EN (Nguy cấp), 22 loài ở phân hạng VU (Sẽ nguy cấp). Trong 25 loài này, có 16 loài ở các phân hạng bảo tồn trùng với các loài

78

thuộc các bậc phân hạng bảo tồn trong SĐVN (2007) và bổ sung thêm 09 loài có giá trị bảo tồn, trong đó loài cá Trê trắng (Clarias batrachus) ở phân hạng CR (Rất nguy cấp), loài cá Lẹp hàm dài (Thryssa setirostris) ở phân hạng EN (Nguy cấp); 07 loài ở phân hạng VU (Sẽ nguy cấp), gồm: cá Vền dài (Megalobrama terminalis), cá Ngựa xám (Tor tambroides), cá Ngựa nam (Hampala macrolepidota), cá Sỉnh gai (Onychostoma laticeps), cá Bỗng (Spinibarbus denticulatus), cá Chày đất (Spinibarbus caldwelli) và cá Ngạnh thon (Cranoglanis bouderius) (bảng 3.6). Khi đối chiếu danh lục thành phần loài cá nội địa Thừa Thiên Huế với Danh lục Đỏ Thế giới IUCN (2016) có tên của 193 loài (phụ lục 1). Trong đó, có 29 loài ƣu tiên bảo tồn, gồm: loài cá Chạch suối huế (Schistura spiloptera) và cá Bám đá (Sewellia albisuera) ở phân hạng CR (Rất nguy cấp); 03 loài ở phân hạng EN (Nguy cấp), gồm: cá Sao (Poropuntius bolovenensis), cá Sao (Poropuntius solitus) và cá

Hồng nhau bầu (Poropuntius deauratus); 09 loài ở phân hạng VU (Sẽ nguy cấp), gồm: cá Chình nhọn (Anguilla borneensis), cá Đép thƣờng (Sewllia lineolata), cá Chép (Cyprinus carpio), cá Dầu sông thân mỏng (Pseudohemiculter dispar), cá Đỏ

(Tor sinensis), cá Hồng nhau (Hypsibarbus lagleri), cá Hỏa (Bangana tonkinensis), cá Ngạnh thon (Cranoglanis bouderius) và cá Mú cỏ (Epinephelus bruneus); 15 loài ở mức phân hạng bảo tồn NT (Sắp bị đe dọa). Trong 08 loài ở phân hạng VU, có 02 loài trùng với SĐVN (2007) và QĐ 82/2008; Đó là các loài cá Chình nhọn (Anguilla borneensis) và cá Hỏa (Bangana tonkinensis); 01 loài trùng với QĐ 82/2008 đó là loài cá Ngạnh thon (Cranoglanis bouderius) (bảng 3.6 và phụ lục 1). Nghiên cứu cũng đã xác định đƣợc 04 loài trong họ cá Chình (Anguillidae) có tên trong Phụ lục II của Công ƣớc CITES (2016), gồm: Cá Chình hoa (Anguilla marmorata), cá Chình mun (Anguilla bicolor), cá Chình nhọn (Anguilla borneensis) và cá Chình phi (Anguilla nebulosa). 3.1.6. Cá có giá trị kinh tế Cá kinh tế là những loài vừa có sản lƣợng cao vừa có chất lƣợng tốt, giá trị thƣơng phẩm lớn đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng, khai thác phục vụ cho nhiều mục đích của đời sống, trƣớc hết dùng làm thức ăn, làm cảnh và xuất khẩu. Trong thực tế

79

một số loài trƣớc đây có giá trị kinh tế, song hiện tại đã mất đi hoặc còn tồn tại nhƣng sản lƣợng rất thấp. Ngƣợc lại, có loài trƣớc đây, ít đƣợc khai thác nhƣng hiện nay lại trở thành những loài có giá trị, hoặc những loài mới đƣợc di nhập tạo nên sản lƣợng khai thác cao đã trở nên quen thuộc trong đời sống của cƣ dân nhiều vùng. Nhiều loài sống trong điều kiện tự nhiên đƣợc tuyển chọn thành đối tƣợng nuôi quan trọng trong các ao, hồ, đồng ruộng, sông, suối. Một số đối tƣợng đƣợc lựa chọn nuôi cảnh có giá trị về mặt thẩm mỹ, sử dụng trong nƣớc hay xuất khẩu. Nhiều loài còn đƣợc sử dụng trong y học nhƣ một biện pháp sinh học chống lại các mầm gây bệnh (cá diệt bọ gậy) [9]. Trong thành phần loài ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế, đã thống kê đƣợc 40 loài cá có giá trị kinh tế thuộc 35 giống, trong 26 họ của 18 bộ cá khác nhau (bảng 3.7). Trong đó bộ cá Chép (Cypriniformes) có số lƣợng loài nhiều nhất với 11 loài (chiếm 27,5 % tổng số loài cá kinh tế trong khu hệ), tiếp đến là bộ cá Nheo (Siluriformes) có 04 loài (chiếm 10,00 %); Bộ cá Vƣợc (Perciformes) có 03 loài (chiếm 7,5 %). 07 bộ có 02 loài (chiếm 5,00 %), đó là các bộ cá Trích (Clupeiformes), cá Bống (Gobiiformes), bộ cá Mang liền (Synbranchiformes), cá Rô (Anabantiformes), cá Khế (Carangiformes), bộ cá Đối (Mugiliformes) và bộ cá Căng (Centrarchiformes). 08 bộ cá còn lại, mỗi bộ có 01 loài (chiếm 2,5 %), gồm các: bộ cá Chình (Anguillformes), bộ cá Thát lát (Osteoglossiformes), bộ cá Măng sữa (Gonorynchiformes), bộ cá Hồng nhung (Characiformes), bộ cá Rô phi (Cichliformes), bộ cá Liệt (Chaetodontiformes), bộ cá Hồng (Lutjaniformes) và bộ cá Tráp (Spariformes). Bảng 3.7. Các loài cá có giá trị kinh tế ở khu hệ cá nội địa Thừa Thi n Huế

Mùa khai thác Stt Tên khoa học T n Việt Nam Mùa mưa Mùa khô

(1) ANGUILLIFORMES BỘ CÁ CHÌNH 1 Anguilla marmorata (Quoy & Gaimard, 1824) Cá Chình hoa + +

(2) OSTEOGLOSSIFORMES BỘ CÁ THÁT LÁT 2 Notopterus notopterus (Pallas, 1769) Cá Thát lát + +

(3) CLUPEIFORMES BỘ CÁ TRÍCH

80

Mùa khai thác Stt Tên khoa học T n Việt Nam Mùa mưa Mùa khô 3 Stolephorus commersonnii Lacepède, 1803 Cá Cơm thƣờng + 4 Stolephorus indicus (Van Hasselt, 1823) Cá Cơm ấn độ +

(4) GONORYNCHIFORMES BỘ CÁ MĂNG SỮA 5 Chanos chanos (Forsskal, 1775) Cá Măng sữa + +

(5) CYPRINIFORMES BỘ CÁ CHÉP 6 Ctenopharyngodon idella (Valenciennes, 1844) Cá Trắm cỏ + + 7 Hypophthalmichthys harmandi Sauvage, 1884 Cá Mè trắng trung hoa + + 8 Hypophthalmichthys nobilis (Richardson, 1845) Cá Mè hoa + + 9 Culter flavipinnis Tirant, 1883 Cá Ngão gù + + 10 Labeo rohita (Hamilton, 1822) Cá Rô hu + + 11 Cirrhinus mrigala (Hamilton, 1822) Cá Trôi ấn độ + + 12 Hampala macrolepidota Cá Ngựa nam + + Kuhl & Van Hasselt, 1823 13 Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 Cá Chép + + 14 Cyprinus centralus Nguyen & Mai, 1994 Cá Dầy + + 15 Carassius auratus (Linnaeus, 1758) Cá Diếc mắt đỏ + + 16 Onychostoma laticeps Günther, 1896 Cá Sỉnh gai + (6) CHARACIFORMES BỘ CÁ HỒNG NHUNG 17 Piaractus brachypomus (Cuvier, 1818) Cá Chim trắng nƣớc ngọt + +

(7) SILURIFORMES BỘ CÁ NHEO 18 Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801) Cá Leo + + 19 Clarias fuscus (Lacepède, 1803) Cá Trê đen + + 20 Clarias garienpinus (Burchell, 1882) Cá Trê phi + + 21 Cranoglanis henrici (Vallant, 1893) Cá Ngạnh thƣờng +

(8) GOBIIFORMES BỘ CÁ BỐNG 22 Acanthogobius lactipes (Hilgendorf, 1879) Cá Bống trắng + + 23 Oxyurichthys tentacularis (Valenciennes, 1837) Cá Bống thệ + +

(9) SYNBRANCHIFORMES BỘ CÁ MANG LIỀN 24 Monopterus albus (Zuiew, 1793) Lƣơn đồng + + 25 Mastacembelus armatus (Lacepède, 1800) Cá Chạch sông + + 81

Mùa khai thác Stt Tên khoa học T n Việt Nam Mùa mưa Mùa khô

(10) ANABANTIFORMES BỘ CÁ RÔ 26 Channa striata (Bloch, 1793) Cá Quả + + 27 Anabas testudineus (Bloch, 1792) Cá Rô đồng + +

(11) CARANGIFORMES BỘ CÁ KHẾ 28 Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766) Cá Giò/cá Bớp + + 29 Lates calcarifer (Bloch, 1790) Cá Chẽm + +

(12) CICHLIFORMES BỘ CÁ RÔ PHI 30 Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) Cá Rô phi vằn + +

(13) MUGILIFORMES BỘ CÁ ĐỐI 31 Mugil cephalus Linnaeus, 1758 Cá Đối mục + + 32 Osteomugil cunnesius (Valenciennes, 1836) Cá Đối lá + +

(14) CHAETODONTIFORMES BỘ CÁ LIỆT 33 Leiognathus equulus (Forsskal, 1775) Cá Liệt lớn + +

(15) LUTJANIFORMES BỘ CÁ HỒNG 34 Lutjanus argentimaculatus (Forsskal, 1775) Cá Hồng bạc +

(16) SPARIFORMES BỘ CÁ TRÁP 35 Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782) Cá Tráp vây vàng + +

(17) CENTRARCHIFORMES BỘ CÁ CĂNG 36 Terapon theraps Cuvier, 1829 Cá Căng vảy to + 37 Terapon jarbua (Forsskal, 1775) Cá Ong căng + +

(18) PERCIFORMES BỘ CÁ VƢỢC 38 Siganus guttatus (Bloch, 1787) Cá Dìa công + + 39 Scatophagus argus (Linnaeus, 1766) Cá Nâu + + 40 Epinephelus longispinis (Kner, 1864) Cá Mú sao + +

Tổng: 40 loài, 35 giống, 26 họ, 18 ộ

Trong các loài cá có giá trị kinh tế, một số loài có kích thƣớc nhỏ nhƣng số lƣợng nhiều nhƣ cá Bống thệ (Oxyurichthys tentacularis), cá Bống trắng (Acanthogobius lactipes), cá Cơm thƣờng (Stolephorus commersonnii), cá Cơm ấn độ (Stolephorus indicus); các loài cá cho thịt ngon đƣợc ngƣời dân sử dụng hàng

82

ngày nhƣ: cá Thát lát (Notopterus notopterus), cá Trê đen (Clarias fuscus), cá Rô đồng (Anabas testudineus), cá Quả (Channa striata)… Đây là những loài cá tuổi thọ thấp nhƣng khả năng tái sản xuất quần thể cao đảm bảo duy trì số lƣợng trong quần thể và sinh khối trong thủy vực. Ở Thừa Thiên Huế cũng nhƣ cả nƣớc, nguồn lợi cá tự nhiên hiện đang đứng trƣớc sự suy giảm nghiêm trọng, do áp lực khai thác quá mức, sự ô nhiễm môi trƣờng do chất thải, sự rào cản di cƣ bởi các công trình chặn dòng xây dựng bậc thang thủy điện, đập thủy lợi và đê bao. Qua điều tra nghiên cứu cho thấy nhiều loài bị giảm sút nhanh về số lƣợng cá thể, năng suất rất thấp, sản lƣợng suy giảm mạnh nhƣ: cá Chình hoa (Anguilla marmorata). Kết quả khảo sát tại các hộ ngƣ dân, nhà hàng và cơ sở kinh doanh thủy sản trên địa bàn Thừa Thiên Huế cho thấy, trong các loài cá có giá trị kinh tế ở Thừa Thiên Huế, một số loài có giá trị thƣơng phẩm: cá Chình hoa (Anguilla marmorata): 700 - 900 nghìn đồng/kg; cá Nâu (Scatophagus argus): 400 - 600 nghìn đồng/kg; cá Mú (Epinephelus coioides): 400 - 600 nghìn đồng/kg; cá Ong (Terapon jarbua): 200 nghìn đồng/kg; cá Hồng (Lutjanus fulvus): 300 nghìn đồng/kg; cá Sỉnh (Onychostoma gerlachi): 300 - 400 nghìn đồng/kg; cá Bớp (Rachycentron canadum): 200 - 250 nghìn đồng/kg; cá Dìa (Siganus guttatus): 300 - 450 nghìn đồng/kg; cá Tráp vây vàng (Acanthopagrus latus): 150 - 200 nghìn đồng/kg; cá Chép (Cyprinus carpio): 60 - 100 nghìn đồng/kg; cá Dầy (Cyprinus centralus): 40 - 60 nghìn đồng/kg. Nhìn chung, giá bán các loài cá tăng đáng kể so với trƣớc đây, nhƣng do sản lƣợng cá khai thác thấp, đánh bắt thất thƣờng nên đời sống ngƣ dân vẫn còn vất vả, khó khăn. Mặc dù vậy, sinh kế của hơn 45 vạn ngƣời dân Thừa Thiên Huế (chiếm 50 %) đã và đang dựa hẵn vào nguồn lợi cá ở các thủy vực nội địa. 3.1.7. Cá đƣợc sử dụng l m thi n địch Ngoài giá trị kinh tế, cá còn có đặc tính ăn các loại côn trùng, ấu trùng côn trùng nên đã đƣợc dùng nhƣ thiên địch vào việc diệt các loại côn trùng gây hại lúa, ấu trùng muỗi chống bệnh sốt rét và bệnh sốt xuất huyết. Đây là biện pháp sinh học có hiệu quả cao, giá thành rẻ, mang tính sinh thái, nhân văn và thân thiện với môi

83

trƣờng. Trong thành phần loài cá nội địa Thừa Thiên Huế, đã xác định đƣợc 24 loài cá sử dụng và có thể sử dụng làm thiên địch [9], trong đó 21 loài thuộc 14 giống của 08 họ, 06 bộ cá ăn côn trùng và ấu trùng gây bệnh ở ngƣời và 18 loài, 12 giống, 08 họ, 05 bộ cá ăn ấu trùng và một số loài sâu hại lúa (bảng 3.8). Bảng 3.8. Danh sách các lo i cá nội địa Thừa Thi n Huế có vai trò thi n địch Stt Tên khoa học T n Việt Nam (1) (2) I OSTEOGLOSSIFORMES BỘ CÁ THÁT LÁT (1) Notopteridae Họ cá Thát lát 1 Notopterus notopterus (Pallas, 1769) Cá Thát lát + II CYPRINIFORMES BỘ CÁ CHÉP (2) Xenocyprididae Họ cá Nh ng 2 Mylopharyngodon piceus Cá Trắm đen + (Richardson, 1846) (3) Leuciscidae Họ cá Trắm 3 Squaliobarbus curriculus Cá Chày mắt đỏ + (Richardson, 1846) (4) Cyprinidae Họ cá Chép 4 Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 Cá Chép + + 5 Cyprinus centralus Nguyen & Mai, 1994 Cá Dầy + + 6 Carassius auratus (Linnaeus, 1758) Cá Diếc + + III SILURIFORMES BỘ CÁ NHEO (5) Clariidae Họ cá Tr 7 Clarias fuscus (Lacepède, 1803) Cá Trê đen + + 8 Clarias batrachus (Linnaeus, 1785) Cá Trê trắng + + 9 Clarias garienpinus (Burchell, 1882) Cá Trê phi + 10 Clarias macrocephalus Günther, 1864 Cá Trê vàng + + IV ANABANTIFORMES BỘ CÁ RÔ (6) Anabantidae Họ cá R đồng 11 Anabas testudineus Bloch, 1792 Cá Rô đồng + + (7) Osphronemidae Họ cá Tai tƣợng 12 Betta taeniata Regan, 1910 Cá Thia ta + + 13 Macropodus opercularis Linnaeus, 1758 Cá Đuôi cờ + + 14 Macropodus spechti Schreitmüller, 1936 Cá Cờ đen + + 15 Trichopodus trichopterus (Pallas, 1770) Cá Sặc bƣớm + + 84

Stt Tên khoa học T n Việt Nam (1) (2) 16 Trichopodus microlepis (Günther, 1861) Cá Sặc điệp + + 17 Trichopodus pectoralis (Regan, 1910) Cá Sặc rằn + + 18 Trichopsis vittata (Cuvier, 1831) Cá Bã trầu + + V CICHLIFORMES BỘ CÁ RÔ PHI (8) Cichlidae Họ cá R phi 19 Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) Cá Rô phi vằn + + VI BELONIFORMES BỘ CÁ KÌM (9) Adrianichthyidae Họ cá Sóc 20 Oryzias latipes Cá Sóc + (Temminek & Schlegel, 1846) VII CYPRINODONTIFORMES BỘ CÁ BẠC ĐẦU (10) Aplocheilidae Họ cá B c đầu 21 Aplocheilus panchax (Hamilton, 1822) Cá Bạc đầu + (11) Poeciliidae Họ cá Ăn muỗi 22 Gambusia affinis (Baird & Girard, 1853) Cá Ăn muỗi + 23 Poecilia reticulata Peters, 1859 Cá Bảy màu + 24 Xiphophorus hellerii Heckel, 1848 Cá Kiếm + Tổng 21 18 Ghi chú: (1)- c ăn u trùng côn trùng gây nh cho con ng ời (2)- c ăn u trùng s u h i úa 3.1.8. Cá nu i l m cảnh Trong những năm gần đây đời sống ngƣời dân ngày một nâng cao, nhu cầu giải trí ngày một mở rộng, thú chơi cá cảnh đã trở thành nhu cầu giải trí của nhiều ngƣời dân (đặc biệt ở thành phố Huế). Hơn nữa việc xuất khẩu cá cảnh cũng là một hƣớng làm kinh tế đem lại lợi nhuận. Đối chiếu với các tiêu chí cá nuôi làm cảnh theo các tài liệu [9] và [11], trong thành phần loài cá ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế đã thống kê đƣợc 46 loài thuộc 33 giống, 19 họ của 10 bộ có thể dùng làm cá cảnh. Trong đó có 42 loài cá bản địa (chiếm 15,44 %), 04 loài cá nhập nội (chiếm 1,47 %) (bảng 3.9). Bảng 3.9. Danh sách các lo i cá nội địa Thừa Thi n Huế đƣợc nu i l m cảnh

Stt T n khoa học T n Việt Nam Nguồn gốc (1) OSTEOGLOSSIFORMES BỘ CÁ THÁT LÁT 1 Notopterus notopterus (Pallas, 1769) Cá Thát lát Miền Nam, Việt Nam 85

Stt T n khoa học T n Việt Nam Nguồn gốc (2) CYPRINIFORMES BỘ CÁ CHÉP 2 Annamia normani (Hora, 1931) Cá Vây bằng thƣờng Miền Trung, Việt Nam 3 Annamia thuathienensis Nguyen, 2005 Cá Vây bằng thừa T.T. Huế, Việt Nam thiên 4 Sewellia lineolata (Valenciennes, 1846) Cá Đép thƣờng Miền Trung, Việt Nam 5 Sewellia medius Nguyen & Nguyen, 2005 Cá Đép ngắn 6 Sewellia songboensis Nguyen & Nguyen, 2005 Cá Đép sông bồ Miền Trung, Việt Nam 7 Cobitis taenia Linnaeus, 1758 Cá Chạch hoa đốm tròn 8 Lepidocephalichthys hasselti Cá Heo râu Miền Nam, Việt Nam (Valenciennes, 1846) 9 Schistura fasciolata (Nichols & Pope, 1927) Cá Chạch suối sọc Miền Trung, Việt Nam 10 Schistura yersini Freyhof & Serov, 2001 Cá Chạch suối đuôi đỏ Miền Trung, Việt Nam 11 Traccatichthys pulcher (Nichols & Pope, 1927) Cá Chạch cật pun chơ 12 Rhodeus ocellatus (Kner, 1866) Cá Bƣớm chấm Miền Bắc, Việt Nam Opsariichthys hainanensis Cá Cháo 13 Nichols & Pope, 1927 14 Sarcocheilichthys nigrispinis (Günther, 1873) Cá Nhọ chảo Miền Bắc, Việt Nam 15 Esomus metallicus Ahl, 1923 Cá Lòng tong sắt Miền Nam, Việt Nam 16 Rasbora argyrotaenia (Bleeker, 1850) Cá Lòng tong đá Miền Nam, Việt Nam 17 Rasbora steineri (Nichols & Pope, 1927) Cá Mại sọc Miền Bắc, Việt Nam 18 Rasbora myersi Brittan, 1954 Cá Lòng tong mại Miền Nam, Việt Nam 19 Rasbora sumatrana (Bleeker, 1852) Cá Lòng tong vạch Miền Nam, Việt Nam 20 Rasbora lateristriata (Bleeker, 1854) Cá Lòng tong kẻ Miền Nam, Việt Nam 21 Devario regina (Fowler, 1934) Cá Xảm hoa 22 Osteochilus vittatus (Valenciennes, 1842) Cá Mè lúi Miền Nam, Việt Nam 23 Osteochilus microcephalus (Valenciennes, 1842) Cá Lúi sọc Miền Nam, Việt Nam 24 Hampala macrolepidota Cá Ngựa nam Miền Nam, Việt Nam Kuhl & Van Hasselt, 1823 25 Barbodes semifasciolatus (Günther, 1868) Cá Đòng đong Miền Bắc, Việt Nam 26 Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 Cá Chép Miền Bắc, Việt Nam 27 Cyprinus centralus Nguyen & Mai, 1994 Cá Dầy Miền Trung, Việt Nam (3) SILURIFORMES BỘ CÁ NHEO 28 Pterygoplichthys disjunctivus (Weber, 1991)* Cá Tỳ bà Nam Mỹ 29 Pseudomystus siamensis (Regan, 1913) Cá Chốt bông Miền Nam, Việt Nam

86

Stt T n khoa học T n Việt Nam Nguồn gốc (4) GOBIIFORMES BỘ CÁ BỐNG 30 Oxyeleotris marmoratus (Bleeker, 1852) Cá Bống tƣợng (5) ANABANTIFORMES BỘ CÁ RÔ 31 Trichopodus trichopterus (Pallas, 1770) Cá Sặc bƣớm 32 Trichopodus microlepis (Günther, 1861) Cá Sặc điệp 33 Trichopodus pectoralis (Regan, 1910) Cá Sặc rằn 34 Macropodus opercularis Linnaeus, 1758 Cá Đuôi cờ 35 Macropodus spechti Schreitmüller, 1936 Cá Cờ đen 36 Betta taeniata Regan, 1910 Cá Thia ta/cá Lia thia 37 Trichopsis vittata (Cuvier, 1831) Cá Bã trầu (6) CICHLIFORMES BỘ CÁ RÔ PHI 38 Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) Cá Rô phi vằn Đông và Tây Phi (7) CYPRINODONTIFORMES BỘ CÁ BẠC ĐẦU 39 Aplocheilus panchax (Hamilton, 1822) Cá Bạc đầu Miền Nam, Việt Nam 40 Poecilia reticulata Peters, 1859* Cá Bảy màu Nam Mỹ 41 Gambusia affinis (Baird & Girard, 1853)* Cá Ăn muỗi Bắc Mỹ 42 Xiphophorus hellerii Heckel, 1848* Cá Kiếm Nam Mỹ (8) TETRAODONTIFORMES BỘ CÁ NÓC 43 Takifugu ocellatus (Osbeck, 1758) Cá Nóc sọc bên (9) CENTRACHIFORMES BỘ CÁ CĂNG 44 Helotes sexlineatus (Quoy & Gaimard, 1825) Cá Căng sáu sọc 45 (Bloch, 1790) Cá Căng bốn sọc (10) PERCIFORMES BỘ CÁ VƢỢC 46 Scatophagus argus (Linnaeus, 1766) Cá Nâu Tổng: 46 loài, 33 giống, 19 họ, 10 ộ Ghi chú: * oài ngo i ai 3.1.9. Cá nu i thƣơng phẩm Ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế, đã xác định đƣợc 39 loài thuộc 31 giống, 27 họ của 16 bộ cá đƣợc sử dụng nuôi thƣơng phẩm (bảng 3.10). Trong đó, bộ cá Chép (Cypriniformes) có số loài nhiều nhất với 07 loài (chiếm 2,57 % tổng số loài của khu hệ); bộ cá Nheo (Siluriformes) và bộ cá Rô (Anabantiformes) có 05 loài (chiếm 1,83 %); bộ cá Bống (Gobiiformes) có 04 loài (chiếm 1,47 %). Các bộ còn lại có số loài không nhiều từ 1 - 3 loài (chiếm 0,36 % - 1,10 %). Trong 39 loài

87

cá nuôi thƣơng phẩm đã xác định đƣợc trong nghiên cứu này, cá bản địa 14 loài (chiếm 5,14 %), 09 loài cá ngoại lai (chiếm 3,30 %), 11 loài nguồn gốc biển (chiếm 0,73 %). Các loài này là đối tƣợng nuôi cho giá trị thƣơng phẩm cao ở Thừa Thiên Huế và đóng góp đáng kể cho sản lƣợng nuôi thủy sản trong khu vực. Bảng 3.10. Danh sách các lo i cá nu i thƣơng phẩm ở Thừa Thi n Huế

Loài Loài Stt Tên khoa học T n Việt Nam Nguồn gốc Ngo i lai nuôi (1) ANGUILLIFORMES BỘ CÁ CHÌNH 1 Anguilla marmorata Cá Chình hoa + Bản địa

(Quoy & Gaimard, 1824) (2) OSTEOGLOSSIFORMES BỘ CÁ THÁT LÁT 2 Notopterus notopterus (Pallas, 1769) Cá Thát lát + Bản địa BỘ CÁ MĂNG (3) GONORYNCHIFORMES SỮA 3 Chanos chanos (Forsskal, 1775) Cá Măng sữa + Nguồn gốc biển (4) CYPRIFORMES BỘ CÁ CHÉP 4 Cirrhinus mrigala (Hamilton, 1822) Cá Trôi ấn độ + + Ấn Độ 5 Labeo rohita (Hamilton, 1822) Cá Rô hu + + Ấn Độ 6 Ctenopharyngodon idellus Cá Trắm cỏ + + Trung Quốc (Valenciennes, 1844) 7 Hypophthalmichthys molitrix Cá Mè trắng trung + + Trung Quốc (Valenciennes, 1844) quốc 8 Hypophthalmichthys nobilis Cá Mè hoa + + Trung Quốc (Richardson, 1844) 9 Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 Cá Chép + Bản địa 10 Sipinibarbus caldwelli Cá Chày đất + Bản địa

(Nichols, 1925) BỘ CÁ (5) CHARACIFORMES HỒNG NHUNG 11 Piaractus brachypomus Cá Chim trắng nƣớc + + Nam Mỹ (Cuvier, 1818) ngọt (6) SILURIFORMES BỘ CÁ NHEO 12 Silurus asotus Linnaeus, 1758 Cá Nheo + Bản địa 13 Clarias fuscus (Lacepède, 1803) Cá Trê đen + Bản địa 14 Clarias batrachus (Linnaeus, 1785) Cá Trê trắng + Bản địa 15 Clarias garienpinus (Burchell, 1882) Cá Trê phi + + Châu Phi

88

Loài Loài Stt Tên khoa học T n Việt Nam Nguồn gốc Ngo i lai nuôi 16 Clarias macrocephalus Günther, 1864 Cá Trê vàng + Bản địa (7) GOBIIFORMES BỘ CÁ BỐNG Eleotris oxycephala Cá Bống trứng + Bản địa 17 Temminck & Schlegel, 1845 Acanthogobius lactipes + Bản địa 18 Cá Bống trắng (Hilgendorf, 1879) 19 Bostrychus sinensis Lacepède, 1801 Cá Bống bớp + Bản địa Oxyeleotris marmoratus + Bản địa 20 Cá Bống tƣợng (Bleeker, 1852) BỘ CÁ MANG (8) SYNBRANCHIFORMES LIỀN 21 Monopterus albus (Zuiew, 1793) Lƣơn đồng + Bản địa 22 Mastacembelus armatus Cá Chạch sông + Bản địa

(Lacepède, 1800) (9) ANABANTIFORMES BỘ CÁ RÔ 23 Channa striata (Bloch, 1793) Cá Quả/cá Lóc + Bản địa 24 Anabas testudineus (Bloch, 1792) Cá Rô đồng + Bản địa 25 Trichopodus trichopterus Cá Sặc bƣớm + Bản địa

(Pallas, 1770) 26 Trichopodus microlepis Cá Sặc điệp + Bản địa

(Günther, 1861) 27 Trichopodus pectoralis (Regan, 1910) Cá Sặc rằn + Bản địa (10) CARANGIFORMES BỘ CÁ KHẾ 28 Rachycentron canadum Cá Giò + Nguồn gốc biển

(Linnaeus, 1766) 29 Lates calcarifer (Bloch, 1790) Cá Chẽm + Nguồn gốc biển (11) CICHLIFORMES BỘ CÁ RÔ PHI 30 Oreochromis niloticus Cá Rô phi vằn + + Châu Phi (Linnaeus, 1758) (12) MUGILIFORMES BỘ CÁ ĐỐI 31 Mugil cephalus Linnaeus, 1758 Cá Đối mục + Bản địa (13) LUTJANIFORMES BỘ CÁ HỒNG 32 Lutjanus fulvus (Forster, 1801) Cá Hồng trơn + Nguồn gốc biển 33 Lutjanus argentimaculatus Cá Hồng bạc + Nguồn gốc biển

(Forsskål, 1775)

89

Loài Loài Stt Tên khoa học T n Việt Nam Nguồn gốc Ngo i lai nuôi (14) SPARIFORMES BỘ CÁ TRÁP 34 Acanthopagrus berda Cá Tráp đen + Nguồn gốc biển

(Forsskål, 1775) 35 Acanthopagrus latus Cá Tráp vây vàng + Nguồn gốc biển

(Houttuyn, 1782) (15) CENTRARCHIFORMES BỘ CÁ CĂNG 36 Terapon jarbua (Forsskal, 1775) Cá Ong căng + Nguồn gốc biển (16) PERCIFORMES BỘ CÁ VƢỢC 37 Siganus guttatus (Bloch, 1787) Cá Dìa công + Nguồn gốc biển 38 Scatophagus argus (Linnaeus, 1766) Cá Nâu + Nguồn gốc biển 39 Epinephelus maculatus (Bloch, 1790) Cá Mú mắt + Nguồn gốc biển Tổng: 39 loài, 31 giống, 27 họ, 16 ộ 08 34 3.1.10. Cá ngo i lai Nghiên cứu đã xác định đƣợc ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế có 12 loài thuộc 11 giống trong 07 họ của 05 bộ cá ngoại lai. Bộ cá Chép (Cypriniformes) có số loài nhiều nhất với 05 loài (chiếm 1,83 % tổng số loài cá trong khu hệ), tiếp đến là bộ cá Bạc đầu (Cyprinodontiformes) có 03 loài (1,10 %). Hai bộ cá Nhéo (Siluriformes) và bộ cá Rô phi (Cichliformes) mỗi bộ có 02 loài (chiếm 0,73 %), bộ cá Hồng nhung (Characiformes) có 01 loài (0,36 %). Trong 12 loài ngoại lai, có 08 loài nhập nội (chiếm 2,94 % tổng số loài cá KVNC) đƣợc sử dụng nuôi thƣơng phẩm và 04 loài (chiếm 1,47 % tổng số loài cá KVNC) đƣợc nuôi làm cảnh (bảng 3.11). Bảng 3.11. Danh sách các lo i cá ngo i lai ở Thừa Thi n Huế Stt Tên khoa học T n Việt Nam Nguồn gốc (1) CYPRINIFORMES BỘ CÁ CHÉP 1 Cirrhinus mrigala (Hamilton, 1822) Cá Trôi ấn độ Ấn Độ 2 Labeo rohita (Hamilton, 1822) Cá Rô hu Ấn Độ 3 Ctenopharyngodon idellus (Valenciennes, 1844) Cá Trắm cỏ Trung Quốc 4 Hypophthalmichthys molitrix Cá Mè trắng trung quốc Trung Quốc (Valenciennes, 1844) 5 Hypophthalmichthys nobilis (Richardson, 1844) Cá Mè hoa Trung Quốc

(2) CHARACIFORMES BỘ CÁ 90

Stt Tên khoa học T n Việt Nam Nguồn gốc HỒNG NHUNG 6 Piaractus brachypomus (Cuvier, 1818) Cá Chim trắng nƣớc ngọt Nam Mỹ

(3) SILURIFORMES BỘ CÁ NHEO 7 Pterygoplichthys disjunctivus (Weber, 1991) Cá Tỳ bà Nam Mỹ 8 Clarias garienpinus (Burchell, 1882) Cá Trê phi Châu Phi

(4) CICHLIFORMES BỘ CÁ RÔ PHI 9 Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) Cá Rô phi vằn Châu Phi

(5) CYPRINODONTIFORMES BỘ CÁ BẠC ĐẦU 10 Gambusia affinis (Baird & Girard, 1853) Cá Ăn muỗi Nam Mỹ 11 Poecilia reticulata Peters, 1859 Cá Bảy màu Nam Mỹ 12 Xiphophorus hellerii Heckel, 1848 Cá Kiếm Bắc Mỹ Tổng: 12 lo i, 11 giống, 07 họ, 05 ộ Các loài cá ngo i ai x m h i và c nguy c x m h i Khi đối chiếu với Thông tƣ số 35/2018/TT-BTNMT [8] quy định tiêu chí loài ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại, thì trong khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế, đã xác định đƣợc 10 loài thuộc 09 giống, 07 họ của 05 bộ cá xâm hại và có nguy cơ xâm hại (chiếm 3,67 % tổng số loài của khu hệ) (bảng 3.14). Bộ cá Chép (Cypriniformes) có số loài ngoại lai nhiều nhất với 05 loài, bộ cá Nheo (Siluriformes) có 01 loài. Bộ cá Hồng nhung (Characiformea), bộ cá Rô phi (Cichliformes) và bộ cá Bạc đầu (Cyprinodontiformes) mỗi bộ có 01 loài. Trong 10 loài đã thống kê đƣợc thì có 04 loài thuộc Danh mục đen (loài xâm hại): cá Mè trắng trung quốc (Hypophthalmichthys molitrix), cá Tỳ bà (Pterygoplichthys disjunctivus), cá Trê phi (Clarias garienpinus) và cá Ăn muỗi (Gambusia affinis); 04 loài thuộc Danh mục xám (có nguy cơ xâm hại): cá Trôi ấn độ (Cirrhinus mrigala), cá Rô hu (Labeo rohita), cá Chim trắng nƣớc ngọt (Piaractus brachypomus) và cá Rô phi vằn (Oreochromis niloticus). Hai loài thuộc Danh mục trắng (không gây hại, nguy cơ thấp, thậm chí còn có lợi) là loài cá Mè hoa (Hypophthalmichthys nobilis) và cá Trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus) (bảng 3.12).

91

Trong 10 loài xâm hại và có nguy cơ xâm hại, có 08 loài đƣợc nhập nội với mục đích nuôi thƣơng phẩm cho giá trị kinh tế cao, các loài này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất nuôi thủy sản trong KVNC; 02 loài nhập nội với mục đích làm cảnh và diệt côn trùng gây bệnh cho ngƣời. Bảng 3.12. Danh sách các loài cá ngo i lai xâm h i v có nguy cơ xâm h i ở khu hệ cá nội địa Thừa Thi n Huế

Danh mục Danh mục Danh mục Stt Tên khoa học Tên Việt Nam đen(1)(2) xám(1)(2) trắng(2) (1) CYPRIFORMES BỘ CÁ CHÉP 1 Cirrhinus mrigala (Hamilton, 1822) Cá Trôi ấn độ + 2 Labeo rohita (Hamilton, 1822) Cá Rô hu + 3 Ctenopharyngodon idellus Cá Trắm cỏ + (Valenciennes, 1844) 4 Hypophthalmichthys molitrix Cá Mè trắng trung + (Valenciennes, 1844) hoa 5 Hypophthalmichthys nobilis Cá Mè hoa + (Richardson, 1844) BỘ CÁ (2) CHARACIFORMES HỒNG NHUNG 6 Piaractus brachypomus Cá Chim trắng nƣớc + (Cuvier, 1818) ngọt/cá Chim bụng đỏ (3) SILURIFORMES BỘ CÁ NHEO 7 Pterygoplichthys disjunctivus Cá Tỳ bà + (Weber, 1991) 8 Clarias garienpinus (Burchell, 1882) Cá Trê phi + (4) CICHLIFORMES BỘ CÁ RÔ PHI 9 Oreochromis niloticus Cá Rô phi vằn + (Linnaeus, 1758) (5) CYPRINODONTIFORMES BỘ CÁ BẠC ĐẦU 10 Gambusia affinis Cá Ăn muỗi + (Baird & Girard, 1853) Tổng 4 4 2

Ghi chú: (1): Th ng t số 35/2018/TT-BTNMT quy nh tiêu ch x c nh và an hành anh m c oài ngo i ai 92

x m h i [8] (2): anh s ch 48 oài ộng vật thuỷ sinh x m nhập vào Vi t Nam ằng nhi u h nh th c kh c nhau o ộ N ng nghi p và h t tri n n ng th n c ng ố năm 2009 - anh m c en: (Loài iết à sinh vật ngo i ai x m h i, nguy c cao) C c oài trong anh m c này c th g y ra nh ng mối e a nghiêm tr ng ến h sinh th i, c c sinh c nh hay c c oài Viêc u nhập c chu nh ối v i c c oài này c n tuy t ối nghiêm c m C c anh m c en r t c ch cho viêc ki m so t và gi m s t cửa kh u Chúng mang nghĩa qu n và gi i quyết hậu qu i v chỉ i t kê c oài khi chúng à sinh vật x m n - anh m c tr ng: C c oài c nh gi à kh ng g y h i, thậm ch còn c i, nguy c th p Tuy nhiên, v n c th c nh ng sai m - anh m c x m: y à nh ng oài ch a c xếp vào anh m c en hay tr ng

3.2. SỰ THAY ĐỔI VỊ TRÍ CÁC BỘ, HỌ TRONG HỆ THỐNG PHÂN LOẠI VÀ CẬP NHẬT MỚI TÊN LOÀI CÁ NỘI ĐỊA THỪA THIÊN HUẾ 3.2.1. Sự thay đổi vị trí các ộ, họ cá trong hệ thống phân lo i hiện đ i 3.2 Tách, nh p và hình thành các bộ, họ cá mới Sự biến đổi của việc tách, nhập và hình thành các họ, bộ cá mới theo quan điểm của Nelson et al. (2016), Eschmeyer (2017) và Betancur et al. (2017) cho khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế đƣợc thể hiện qua bảng 3.13 và hình 3.1.

Bảng 3.13. Sắp xếp cá nội địa Thừa Thi n Huế theo quan điểm của Nelson et al. (2016), Eschmeyer (2017) và Betancur et al. (2017)

Sắp xếp theo hệ thống của Sắp xếp theo hệ thống của Sắp xếp theo hệ thống của Stt Stt Stt Nelson et al. (2016) Eschmeyer (2017) Betancur et al. (2017) 1 MYLIOBATIFORMES 1 MYLIOBATIFORMES 1 MYLIOBATIFORMES 1. Dasyatidae 1. Dasyatidae 1. Dasyatidae 2 ELOPIFORMES 2 ELOPIFORMES 2 ELOPIFORMES 1. Elopidae 1. Elopidae 1. Elopidae 2. Megalopidae 2. Megalopidae 2. Megalopidae 3 ALBULIFORMES 3 ALBULIFORMES 3 ALBULIFORMES 1. Albulidae 1. Albulidae 1. Albulidae 4 ANGUILLIFORMES 4 ANGUILLIFORMES 4 ANGUILLIFORMES 1. Muraenidae 1. Muraenidae 1. Anguillidae 2. Ophichthidae 2. Ophichthidae 2. Congridae 3. Muraenesocidae 3. Muraenesocidae 3. Muraenesocidae 4. Congridae 4. Congridae 4. Muraenidae 5. Moringuidae 5. Moringuidae 5. Ophichthidae 6. Anguillidae 6. Anguillidae 6. Moringuidae 5 OSTEOGLOSSIFORMES 5 OSTEOGLOSSIFORMES 5 OSTEOGLOSSIFORMES

93

Sắp xếp theo hệ thống của Sắp xếp theo hệ thống của Sắp xếp theo hệ thống của Stt Stt Stt Nelson et al. (2016) Eschmeyer (2017) Betancur et al. (2017) 1. Notopteridae 1. Notopteridae 1. Notopteridae 6 CLUPEIFORMES 6 CLUPEIFORMES 6 CLUPEIFORMES 1. Engraulidae 1. Clupeidae 1. Clupeidae 2. Clupeidae 2. Engraulidae 2. Engraulidae 7 GONORYNCHIFORMES 7 GONORYNCHIFORMES 7 GONORYNCHIFORMES 1. Chanidae 1. Chanidae 1. Chanidae 8 CYPRINIFORMES 8 CYPRINIFORMES 8 CYPRINIFORMES 1. Cyprinidae 1. Cobitidae 1. Balitoridae 1. Danioninae 2. Balitoridae 2. Cobitidae 2. Labeoninae 3. Nemacheilidae 3. Nemacheilidae 3. Cyprininae 4. Cyprinidae 4. Acheilognathidae 4. Barbinae 1. Labeoninae 5. Xenocyprididae 5. Leuciscinae 2. Cyprininae 6. Gobionidae 6. Acheilognathinae 3. Danioninae 7. Leuciscidae 7. 4. Xenocypridinae 8. Danionidae 8. Opsariichthyinae 5. Gobioninae 9. Cyprinidae 9. Squaliobarbinae 6. Acheilognathinae - 10. Xenocypridinae 7. Leuciscinae - 2. Cobitidae - - 3. Balitoridae - - 4. Nemacheilidae - - 9 CHARACIFORMES 9 CHARACIFORMES 9 CHARACIFORMES 1. Serrasalmidae 1. Serrasalmidae 1. Serrasalmidae 10 SILURIFORMES 10 SILURIFORMES 10 SILURIFORMES 1. Loricariidae 1. Plotosidae 1. Loricariidae 2. Siluridae 2. Bagridae 2. Siluridae 3. Plotosidae 3. Sisoridae 3. Plotosidae 4. Bagridae 4. Siluridae 4. Clariidae 5. Sisoridae 5. Clariidae 5. Bagridae 6. Clariidae 6. Ariidae 6. Sisoridae 7. Ariidae 7. Cranoglanididae 7. Ariidae 8. Cranoglanididae 8. Loricariidae 8. Cranoglanididae 11 KURTIFORMES 11 ATHERINIFORMES 11 SCOMBRIFORMES 1. Apogonidae 1. Atherinidae 1. Scombridae 12 GOBIIFORMES 12 CYPRINODONTIFORMES 12 SYNGNATHIFORMES 1. Eleotridae 1. Aplocheilidae 1. Syngnathidae 2. Butidae 2. Poeciliidae 13 KURTIFORMES 3. Oxudercidae 13 BELONIFORMES 1. Apogonidae

94

Sắp xếp theo hệ thống của Sắp xếp theo hệ thống của Sắp xếp theo hệ thống của Stt Stt Stt Nelson et al. (2016) Eschmeyer (2017) Betancur et al. (2017) 4. Gobiidae 1. Belonidae 14 GOBIIFORMES 13 Subseries - OVALENTARIA 2. Hemiramphidae 1. Eleotridae 1. Ambassidae 3. Adrianichthyidae 2. Gobiidae 14 MUGILIFORMES 14 SYNGNATHIFORMES 3. Butidae 1. Mugilidae 1. Syngnathidae 4. Oxudercidae 15 CICHLIFORMES 15 SYNBRANCHIFORMES 15 SYNBRANCHIFORMES 1. Cichlidae 1. Synbranchidae 1. Synbranchidae 16 ATHERINIFORMES 2. Mastacembelidae 2. Mastacembelidae 1. Atherinidae 16 SCORPAENIFORMES 16 ANABANTIFORMES 17 BELONIFORMES 1. Platycephalidae 1. Channidae 1. Adrianichthyidae 17 PERCIFORMES 2. Anabantidae 2. Hemiramphidae 1. Centropomidae 3. Osphronemidae 3. Belonidae 2. Ambassidae 17 CARANGIFORMES 18 CYPRINODONTIFORMES 3. Percichthyidae 1. Rachycentridae 1. Aplocheilidae 4. Serranidae 2. Centropomidae 2. Poeciliidae 5. Terapontidae 18 PLEURONECTIFORMES 19 SYNBRANCHIFORMES 6. Apogonidae 1. Cynoglossidae 1. Synbranchidae 7. Sillaginidae 2. Paralichthyidae 2. Mastacembelidae 8. Rachycentridae 19 CICHLIFORMES 20 CARANGIFORMES 9. Leiognathidae 1. Cichlidae 1. Rachycentridae 10. Lutjanidae 20 ATHERINIFORMES 21 ANABANTIFORMES 11. Gerreidae 1. Atherinidae 1. Anabantidae 12. Sparidae 2. Ambassidae 2. Osphronemidae 13. Sciaenidae 21 BELONIFORMES 3. Channidae 14. Monodactylidae 1. Adrianichthyidae 22 PLEURONECTIFORMES 15. Mugilidae 2. Belonidae 1. Cynoglossidae 16. Eleotridae 3. Hemiramphidae 2. Paralichthyidae 1. Butinae 22 CYPRINODONTIFORMES 23 SYNGNATHIFORMES 17. Gobiidae 1. Aplocheilidae 1. Syngnathidae 1. Oxudercinae 2. Poeciliidae 24 SCOMBRIFORMES 18. Scatophagidae 23 MUGILIFORMES 2. Scombridae 19. Siganidae 1. Mugilidae 25 PERCIFORMES 20. Scombridae 24 GERREIFORMES 1. Centropomidae 21. Anabantidae 1. Gerreidae 2. Gerreidae 22. Osphronemidae 25 CHAETODONTIFORMES 3. Polynemidae 23. Channidae 1. Leiognathidae 5. Terapontidae 26 ACANTHURIFORMES 6. Percichthyidae 1. Monodactylidae

95

Sắp xếp theo hệ thống của Sắp xếp theo hệ thống của Sắp xếp theo hệ thống của Stt Stt Stt Nelson et al. (2016) Eschmeyer (2017) Betancur et al. (2017) 7. Serranidae 18 PLEURONECTIFORMES 27 LUTJANIFORMES 8. Monodactylidae 1. Paralichthyidae 1. Lutjanidae 9. Leiognathidae 2. Cynoglossidae 28 SPARIFORMES 10. Lutjanidae 19 TETRAODONTIFORMES 1. Sparidae 11. Scatophagidae 1. Tetraodontidae TETRAODONTIFORMES 12. Siganidae 1. Tetraodontidae 26 SCORPAENIFORMES 29 CENTRARCHIFORMES 1. Platycephalidae 1. Terapontidae 27 ACANTHURIFORMES 2. Percichthyidae 1. Sciaenidae 30 PERCIFORMES 28 SPARIFORMES 1. Sillaginidae 1. Sillaginidae 2. Sciaenidae 2. Sparidae 3. Siganidae 29 TETRAODONTIFORMES 4. Scatophagidae 1. Terapontidae 5. Serranidae 6. Platycephalidae 29 ộ, 67 họ, 10 phân họ 19 ộ, 63 họ, 09 phân họ 31 ộ, 71 họ

Số lƣợng 80 71 70 67 63 60 50 Số bộ 40 31 29 Số họ 30 19 20 10 0

Hình 3.1. Biểu đồ so sánh số ộ v họ của cá nội địa Thừa Thi n Huế theo các tác giả Nelson et al. (2016), Eschmeyer (2017) và Betancur et al. (2017)

Qua bảng 3.13 và hình 3.1 cho thấy số lƣợng và vị trí sắp xếp các bộ, họ cá nội địa của Thừa Thiên Huế theo quan điểm của các tác giả có sự khác nhau. Theo Eschmeyer (2017) xếp thành 19 bộ và 63 họ, trong đó bộ cá Vƣợc (Perciformes) có số họ nhiều nhất với 25 họ. Theo Nelson et al. (2016) xếp thành 29 bộ và 67 họ,

96

trong đó bộ cá Vƣợc (Perciformes) là bộ có số họ nhiều nhất với 12 họ, tách 11 họ và nâng lên thành bộ; theo Betancur et al. (2017) thì cá nội địa Thừa Thiên Huế đƣợc xếp thành 31 bộ và 71 họ, bộ cá Vƣợc (Perciformes) chỉ còn 06 họ. Sự sai khác này chủ yếu tập trung ở hai bộ cá Chép (Cypriniformes) và bộ cá Vƣợc (Perciformes). Theo Eschmeyer (2017) bộ cá Chép có 04 họ, trong họ cá Chép (Cyprinidae) Ông chia ra 07 phân họ (bảng 3.13). Nelson et al. (2016) chia bộ cá Chép (Cypriniformes) thành 04 họ, Ông cũng phân họ cá Chép thành 10 phân họ, tăng thêm 03 phân họ so với Eschmeyer gồm các phân họ Barbinae, Opsariichthyinae và Squaliobarbinae. Còn Betancur et al. (2017) đã chia bộ cá Chép thành 09 họ, nâng 05 phân họ lên thành các họ: Danionidae, Xenocyprididae, Acheilognathidae, Gobionidae, Leuciscidae (bảng 3.13). Eschmeyer (2017) chia bộ cá Vƣợc (Perciformes) thành 31 họ; Nelson et al. (2016) chia thành 12 họ và đã nâng 11 họ lên thành bộ, đó là các bộ: cá Sơn biển (Kurtiformes), cá Bống (Gobiiformes), cá Đối (Mugiliformes), cá Rô phi (Cichliformes), cá Suốt (Atheriniformes), cá Khế (Carangiformes), cá Rô (Anabantiformes), cá Thu sông (Scombriformes), cá Mù làn (Scorpaeniformes), cá Chim trắng (Acanthuriformes), cá Tráp (Spariformes). Họ cá Sơn (Ambassidae) chƣa xác định đƣợc vị trí thuộc về bộ nào trong hệ thống (bảng 3.13). Betancur et al. (2017) [114] khi nghiên cứu phát sinh chủng loại cá xƣơng với quy mô lớn đã đề xuất phân loại cá xƣơng dựa trên các dữ liệu phân tử, theo đó bộ cá Vƣợc (Perciformes) theo quan điểm mới gồm 60 họ ít hơn so với 160 họ của Nelson et al. (2016). Áp dụng kết quả này cho khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế cho thấy 13 bậc họ trong bộ cá Vƣợc đƣợc tách ra và nâng thành 13 bộ cá mới (bảng 3.1 và bảng 3.13). Nhƣ vậy, bộ cá Vƣợc (Perciformes) ở Thừa Thiên Huế trong nghiên cứu này chỉ còn lại 06 họ; bao gồm: họ cá Đục (Sillaginidae), họ cá Đù (Sciaenidae), họ cá Dìa (Siganidae), họ cá Nâu (Scatophagidae), họ cá Mú (Serranidae) và họ cá Chai (Platycephalidae). Họ cá Chai (Platycephalidae) theo Eschmeyer (2017) và Nelson et al. (2016) đƣợc xếp vào 01 bộ riêng là bộ cá Mù làn - Scorpaeniformes (bảng 3.13).

97

3.2 2 Thay đổi vị tr một số bộ cá theo quan điểm phát sinh chủng oại Đóng góp quan trọng cho phân loại ngƣ loại học của nghiên cứu phát sinh chủng loại cá xƣơng là xác định chính xác mối quan hệ họ hàng giữa các bộ, họ trên cơ sở mối quan hệ di truyền và vị trí của chúng trong hệ thống phân loại hiện đại (Betancur et al., 2017). Tiến hành đối chiếu danh lục thành phần loài khu hệ cá nội Thừa Thiên Huế sắp xếp theo hệ thống phân loại truyền thống với hệ thống phân loại cá hiện đại do Betancur et al. đề xuất, cho thấy sự thay đổi về vị trí các bộ, họ nhƣ sau: - Bộ cá Thu (Scombriformes) mới đƣợc thành lập có quan hệ gần gũi (với tỉ lệ 84 %) và xếp trên bộ cá Chìa vôi (Syngnathiformes) [114]. Bộ cá Thu (Scombriformes) ở Thừa Thiên Huế chỉ có 01 họ cá Thu ảu (Scombridae), 01 loài cá Thu sông (Scomberomorus sinensis) phân bố ở sinh cảnh cửa sông thích nghi với môi trƣờng nƣớc lợ đến mặn. Eschmeyer (2017) [119] và Linberg (1971) [29] xếp họ cá Thu ảu (Scombridae) thuộc bộ cá Vƣợc (Perciformes) và có quan hệ họ hàng với họ cá Rô (Anabantidae). Trong khi đó, Nelson et al. (2016) đã tách họ cá Rô (Anabantidae) nâng thành bộ và xếp trên bộ cá Bơn (Pleuronectiformes), còn Betancur et al. (2017) xếp bộ cá Rô có quan hệ họ hàng với bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) [143]. - Bộ cá Sơn (Kurtiformes) và bộ cá Bống (Gobiiformes) đƣợc thành lập theo quan điểm phát sinh chủng loại có quan hệ họ hàng rất gần với nhau (tỉ lệ 100 %), bộ cá Sơn (Kurtiformes) xếp ngay phía trên bộ cá Bống (Gobiiformes), hai bộ này xếp trên bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) [114]. Cách sắp xếp hai bộ này của Eschmeyer (2017) [119] giống nhƣ cách sắp xếp của Betancur et al. (2017). Linberg (1971) xếp họ cá Sơn (Apogonidae) thuộc phân bộ cá Vƣợc () và có quan hệ họ hàng với họ cá Căng (Terapontidae), họ cá Đục (Sillaginidae); xếp phân bộ cá Bống (Gobioidei) trong bộ cá Vƣợc (Perciformes) và có quan hệ họ hàng với phân bộ cá Rô đồng (). - Hai bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) và bộ cá Rô (Anabantiformmes) có quan hệ họ hàng gần nhau (với tỉ lệ 95 %), bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) xếp ngay trên bộ cá Rô (Anabantiformmes) [114]. Theo Eschmeyer (2017) [119],

98

xác định hai bộ này có quan hệ với bộ cá Khế (Carangiformes). Linberg (1971) [29] xếp họ cá Rô (Anabantidae) thuộc bộ cá Vƣợc (Perciformes), bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) là 01 bộ riêng. - Bộ cá Khế (Carangiformes) và bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) có quan hệ họ hàng với tỉ lệ (90 - 99 %) [114]. Nelson et al. (2016) [143] cũng tách họ cá Khế (Carangidae) và thành lập bộ cá Khế (Carangiformes) và xếp trƣớc bộ cá Rô (Anabantiformes) sau bộ cá Mang liền (Synbranchiformes). - Các bộ cá Rô phi (Cichliformes), bộ cá Suốt (Atheriniformes), bộ cá Kìm (Beloniformes), bộ cá Bạc đầu (Cyprinodontiformes) và bộ cá Đối (Mugiliformes) có quan hệ họ hàng với nhau. Trong đó, các bộ cá Suốt, cá Kìm, cá Bạc đầu và cá Đối có quan hệ rất gần gũi nhau đạt tỉ lệ (100 %), nhƣng xa hơn với bộ cá Rô phi (tỉ lệ 90 - 99 %) [114]. - Tám bộ với thứ tự sắp xếp trong hệ thống của Betancur et al. (2017): bộ cá Móm (Gerreiformes), bộ cá Liệt (Chaetodontiformes), bộ cá Chim trắng (Acanthuriformes), bộ cá Hồng (Lutjaniformes), bộ cá Tráp (Spariformes), bộ cá Nóc (Tetraodontiformes), bộ cá Căng (Centrarchiformes) và bộ cá Vƣợc (Perciformes) có quan hệ họ hàng với tỉ lệ từ (10 - 100 %) [114]. Theo cách sắp xếp của Betancur et al. (2017) thì bộ cá Vƣợc xếp sau cùng trong hệ thống, trong khi cách sắp xếp truyền thống lại xếp bộ cá Nóc cuối cùng. Nghiên cứu phát sinh chủng loại cá xƣơng, là cơ sở quan trọng cùng với nghiên cứu hình thái đã xác định chính xác vị trí các bộ, họ cá trong hệ thống phân loại cá hiện đại. 3.2 3 Một vài bàn u n về hệ thống phân oại cá theo quan điểm phát sinh chủng oại Phân loại cá ở các vùng nƣớc, ngoài việc định loại chính xác các loài, còn phải sắp xếp cá theo một trật tự, một hệ thống nhất định để tiện theo dõi và tra cứu. Hiện nay xu thế định loại cá từ hình thái cá thể, quần thể sang kết hợp với nghiên cứu ở cấp độ tế bào (NST và DNA), nghiên cứu di truyền (kiểu nhân). Mỗi hƣớng nghiên cứu đều có ƣu điểm riêng, nghiên cứu hình thái sẽ khó khăn và mức độ chính xác không cao đối với các loài đồng hình. Ngày nay, các nhà khoa học ngƣ 99

loại trên cơ sở tổng hợp các phƣơng pháp và lấy hƣớng nghiên cứu di truyền làm chính để định loại, phân loại cá (ít sử dụng hình thái lƣỡng phân). Phân loại cá nƣớc ngọt ở Việt Nam từ những năm 1960 đến cuối thế kỷ XX chủ yếu là sắp xếp theo hệ thống của Berg (1940) và sau đó đƣợc thay thế bằng hệ thống của Lindberg (1971). Trong thời gian gần đây, nhiều nhà nghiên cứu ngƣ loại học trong nƣớc đã sử dụng hệ thống của Eschmeyer (1998) tập hợp, (bổ sung hàng năm). Việc sử dụng các hệ thống phân loại khác nhau đã gây nhiều khó khăn cho sử dụng các kết quả nghiên cứu. Năm 2016, Nelson và nhóm nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp các kết quả nghiên cứu, đặc biệt là các nghiên cứu về di truyền và phát sinh chủng loại đã đề xuất hệ thống phân loại cá thế giới (Nelson et al., 2016) [143]. Năm 2017, Betancur và nhóm nghiên cứu khi nghiên cứu phát sinh chủng loại các loài cá xƣơng đã xác định đƣợc nguồn gốc và mối quan hệ họ hàng của đa số các loài cá xƣơng trên thế giới và đề xuất hệ thống phân loại [114], đây đƣợc xem là hệ thống phân loại cá mới nhất mặc dù chƣa hoàn chỉnh nhƣng là cơ sở để phân loại cá sau này đƣợc chính xác hơn. Hệ thống phân loại cá theo đề xuất của Betancur et al. (2017) thay đổi không lớn so với trƣớc đây mà chỉ sắp xếp lại các bộ trên cơ sở chia tách, nâng cấp các họ thành bộ dựa vào phân tích gen và phát sinh chủng loại. Giữa nghiên cứu phân loại theo hƣớng di truyền với đánh giá hình thái không sai khác nhiều. Ví dụ; nâng họ cá Đối (Mugilidae) thành bộ cá Đối (Mugiliformes) và tách ra khỏi bộ cá Vƣợc (Perciformes). Vấn đề này cũng đã đƣợc Lindberg (1971) đề xuất tách họ cá Đối (Mugilidae) ra khỏi bộ cá Vƣợc (Perciformes) và thành lập bộ cá Đối (Mugiliformes). Một điểm lƣu ý quan trọng trong hệ thống phân loại của Betancur et al. (2017) là các nhóm cá nƣớc ngọt ít thay đổi so với các hệ thống trƣớc đây (đặc biệt là trong bộ cá Chép), chủ yếu thay đổi trong nhóm cá có nguồn gốc mặn, lợ. Điều này có thể do nhóm cá gốc biển có sự giao lƣu lớn (không bị ngăn cách bởi các chƣớng ngại địa lý) nên có điều kiện lai xa dẫn đến biến đổi về mặt di truyền nhiều hơn so với các nhóm cá nƣớc ngọt điển hình. Vì vậy, khi nghiên cứu phát sinh chủng loại phải xác định chính xác nguồn gốc và mối quan hệ họ hàng của các loài

100

(điều này nghiên cứu hình thái khó xác định đƣợc). Kết quả nghiên cứu của Betancur et al. (2017) góp phần xác định chính xác mối quan hệ họ hàng của các loài, đồng thời góp phần làm đa dạng các bậc taxon. 3.2.1.4. Hệ thống phân oại sử dụng cho khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế Trên cơ sở phân tích mẫu thu đƣợc, các kết quả nghiên cứu trƣớc đây và tiếp thu có chọn lọc phƣơng thức sắp xếp hệ thống phân loại của các nhà nghiên cứu cá trên thế giới (nhƣ đã trình bày tại mục 3.2.1, chƣơng 3 của luận án), chúng tôi đề xuất hệ thống phân loại sử dụng cho khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ở bảng 3.14. Hệ thống này chủ yếu dựa vào hệ thống phân loại và cách sắp xếp của Betancur et al. (2017). Bảng 3.14. Hệ thống phân lo i sử dụng cho khu hệ cá nội địa Thừa Thi n Huế

Stt Bộ Họ Số giống Số lo i

1 Myliobatiformes 1. Dasyatidae 1 1 2 Elopiformes 1. Elopidae 1 1 2. Megalopidae 1 1 3 Albuliformes 1. Albulidae 1 1 4 Anguilliformes 1. Anguillidae 1 4 2. Congridae 1 1 3. Muraenesocidae 2 3 4. Muraenidae 2 2 5. Ophichthidae 1 1 6. Moringuidae 1 1 5 Osteoglossiformes 1. Notopteridae 1 1 6 Clupeiformes 1. Clupeidae 5 5 2. Engraulidae 3 6 7 Gonorynchiformes 1. Chanidae 1 1 8 Cypriniformes 1. Balitoridae 2 8 2. Cobitidae 4 6 3. Nemaccheilidae 2 6 4. Acheilognathidae 2 4 5. Xenocyprididae 15 19

101

Stt Bộ Họ Số giống Số lo i 6. Gobionidae 4 7 7. Leuciscidae 2 2 8. Danionidae 3 8 9. Cyprinidae 22 42 9 Characiformes 1. Serrasalmidae 1 1 10 Siluriformes 1. Loricariidae 1 1 2. Siluridae 3 3 3. Plotosidae 1 1 4. Clariidae 1 4 5. Bagridae 5 7 6. Sisoridae 2 6 7. Ariidae 1 2 8. Cranoglanididae 1 2 11 Scombriformes 1. Scombridae 1 1 12 Syngnathiformes 1. Syngnathidae 1 1 13 Kurtiformes 1. Apogonidae 1 1 14 Gobiiformes 1. Eleotridae 1 3 2. Gobiidae 7 14 3. Butidae 3 3 4. Oxudercidae 7 7 15 Synbranchiformes 1. Synbranchidae 2 2 2. Mastacembelidae 2 3 16 Anabantiformes 1. Channidae 1 4 2. Anabantidae 1 1 3. Osphronemidae 4 7 17 Carangiformes 1. Rachycentridae 1 1 2. Centropomidae 1 1 18 Pleuronectiformes 1. Cynoglossidae 1 2 2. Paralichthyidae 1 1 19 Cichliformes 1. Cichlidae 1 2 20 Atheriniformes 1. Atherinidae 1 1

102

Stt Bộ Họ Số giống Số lo i 2. Ambassidae 1 2 21 Beloniformes 1. Adrianichthyidae 1 1 2. Belonidae 1 1 3. Hemiramphidae 4 4 22 Cyprinodontiformes 1.Aplocheilidae 1 1 2. Poeciliidae 3 3 23 Mugiliformes 1. Mugilidae 6 7 24 Gerreiformes 1. Gerreidae 1 4 25 Chaetodontiformes 1. Leiognathidae 2 4 26 Acanthuriformes 1. Monodactylidae 1 1 27 Lutjaniformes 2. Lutjanidae 1 6 28 Spariformes 1. Sparidae 1 2 29 Tetraodontiformes 1. Tetraodontidae 1 2 30 Centrarchiformes 1. Terapontidae 4 6 2. Percichthyidae 1 1 31 Perciformes 1. Sillaginidae 1 1 2. Sciaenidae 2 3 3. Siganidae 1 3 4. Scatophagidae 1 1 5. Serranidae 1 5 6. Platycephalidae 1 1 31 ộ 71 họ 167 giống 272 loài

3.2.2. Cập nhật các synonym tên loài cho Khu hệ cá nội địa Thừa Thi n Huế Trên cơ sở tra cứu và cập nhật định danh tên loài cho 272 loài cá nội địa ở Thừa Thiên Huế trong nghiên cứu này (tên khoa học còn có giá trị, tên khoa học chƣa đƣợc cập nhật, tên khoa học có sự nhầm lẫn tên tác giả, tên khoa học có sự nhầm lẫn năm tìm ra loài; chuyển sang họ khác, chuyển sang bộ khác) có 99 loài cá đƣợc cập nhật tên có giá trị (bảng 3.15).

103

Bảng 3.15. Danh sách các loài cá nội địa Thừa Thi n Huế đƣợc cập nhật mới tên khoa học

T n khoa học cập nhật mới theo Stt T n khoa học Eschmeyer, 2017; Nelson et al., 2016; T n Việt Nam Fishbase (vision 6/2017) và c c tài i u [166], [175], [178], [180] I ANGUILLIFORMES BỘ CÁ CHÌNH (1) Anguillidae Họ cá Ch nh 1 Anguilla marmorata Anguilla marmorata Cá Chình hoa Quoy & Gaimard, 1824 (Quoy & Gaimard, 1824) 2 Anguilla bicolor McClelland, 1884 Anguilla bicolor McClelland, 1844 Cá Chình mun (2) Muraenesocidae Họ cá Dƣa 3 Congresox talabon (Cuvier, 1849) Congresox talabon (Cuvier, 1829) Cá Lạc vàng (3) Muraenidae Họ cá Lịch iển Uropterygius concolor 4 Uropterygius concolor Rüppell, 1838 Cá Lịch đồng màu Rüppell, 1839 II CLUPEIFORMES BỘ CÁ TRÍCH (4) Clupeidae Họ cá Trích 5 Konosirus punctatus Konosirus punctatus Cá Mòi cờ chấm (Schlegel, 1846) (Temminck & Schlegel, 1846) (5) Engraulidae Họ cá Trỏng

6 Thrissa hamiltoni Gray, 1832 Thryssa hamiltonii (Gray, 1832) Cá Rớp/cá Lẹp sắc

7 Thrissa setirostris (Broussonet, 1782) Thryssa setirostris (Broussonet, 1782) Cá Lẹp hàm dài 8 Stolephorus commersonnii Stolephorus commersonnii Cá Cơm thƣờng Lacepède, 1903 Lacepède, 1803 III CYPRINIFORMES BỘ CÁ CHÉP Họ cá Ch ch vây (6) Balitoridae ằng 9 Sewellia brevis Hao & Duc, 1995 Sewellia medius Cá Đép ngắn Nguyen & Nguyen, 2005 10 Sewellia lineolata Sewellia lineolata Cá Đép thƣờng (Cuvier & Valenciennes, 1846) (Valenciennes, 1846) 11 Sewellia analis Dực & Hảo, 2005 Sewellia analis Cá Đép hậu Nguyen & Nguyen, 2005 12 Sewellia songboensis Sewellia songboensis Cá Đép sông bồ Dực & Hảo, 2005 Nguyen & Nguyen, 2005 (7) Nemacheilidae Họ cá Ch ch suối 13 Micronemachilus pulcher Traccatichthys pulcher Cá Chạch cật pun (Nichols & Pope, 1927) (Nichols & Pope, 1927) chơ 14 Schistura pellegrini (Rendahl, 1944) Schistura spiloptera Cá Chạch suối huế (Valenciennes, 1846) 104

(8) Acheilognathidae Họ cá Thè e 15 Rhodeus ocellatus (Kner, 1867) Rhodeus ocellatus (Kner, 1866) Cá Bƣớm chấm 16 Rhodeus kyphus (Yên, 1978) Rhodeus amarus (Bloch, 1782) Cá Bƣớm nhỏ (9) Xenocyprididae Họ cá Nh ng 17 Zacco macrolepis Zacco platypus Cá Chàm vảy to Vang & Hwang, 1964 (Temminck & Schlegel, 1846) 18 Ctenopharyngodon idellus Ctenopharyngodon idella Cá Trắm cỏ (Cuvier & Valenciennes, 1844) (Valenciennes, 1844) 19 Hypophthalmichthys molitrix Hypophthalmichthys molitrix Cá Mè trắng trung

(Cuvier & Valenciennes, 1844) (Valenciennes, 1844) hoa 20 Aristichthys nobilis Hypophthalmichthys nobilis Cá Mè hoa (Richardson, 1845) (Richardson, 1845) 21 Sinibrama affinis (Vaillant, 1891) Sinibrama melrosei Cá Nhác (Nichols & Pope, 1927) 22 Pseudohemiculter dispar Pseudohemiculter dispar Cá Dầu sông thân (Peters, 1880) (Peters, 1881) mỏng 23 Culter recurvirostris Sauvage, 1884 Culter flavipinnis Tirant, 1883 Cá Ngão gù 24 Macrochirichthys macrochirus Macrochirichthys macrochirus Cá Rựa sông (Cuvier & Valenciennes, 1844) (Valenciennes, 1844) (10) Gobionidae Họ cá Đục 25 Microphysogobio vietnamica Microphysogobio vietnamica Cá Đục đanh chấm Yên, 1978 Mai, 1978 mõm dài (11) Danionidae Họ cá Lòng tong 26 Esomus metalicus Ahl, 1942 Esomus metallicus Ahl, 1923 Cá Lòng tong sắt 27 Danio regina Fowler, 1934 Devario regina (Fowler, 1934) Cá Xảm (12) Cyprinidae Họ cá Chép 28 Osteochilus hasseltii Osteochilus vittatus Cá Mè lúi (Valenciennes, 1842) (Valenciennes, 1842) 29 Garra pingi (Tchang, 1929) Garra imberba Garman, 1912 Cá Đo 30 Capoeta semifasciolatus Barbodes semifasciolatus Cá Đòng đong/ (Günther, 1868) (Günther, 1868) Cá Cấn 31 Hampala macrolepidota Hampala macrolepidota Cá Ngựa nam Van Hasselt, 1823 Kuhl & Van Hasselt, 1823 32 Puntius ocellatus Yen, 1978 Puntius brevis (Bleeker, 1849) Cá Đong chấm 33 Cyclocheilichthys armatus Cyclocheilichthys enoplos Cá Cóc (Valenciennes, 1840) (Bleeker, 1849) 34 Acrossocheilus krempfi Poropuntius krempfi Cá Sao kremfi/ (Pellegrin & Chevey, 1939) (Pellegrin & Chevey, 1934) cá Chát trắng 35 Hypsibarbus foxi (Fowler, 1937) Hypsibarbus lagleri Rainboth, 1996 Cá Hồng nhau

105

36 Carassioides cantonensis Carassioides acuminatus Cá Rƣng/cá Dƣng/ (Heincke, 1892) (Richardson, 1846) cá Nhƣng 37 Carassius auratus auratus Carassius auratus (Linnaeus, 1758) Cá Diếc mắt đỏ (Linnaeus, 1758) 38 Varicorhinus (Onychostoma) Onychostoma gerlachi (Peters, 1881) Cá Sỉnh gerlachi (Peters, 1880) 39 Varicorhinus (Onychostoma) Onychostoma laticeps Günther, 1896 Cá Sỉnh gai/cá Mát laticeps Günther, 1896 40 Varicorhinus (Onychostoma) ovale Onychostoma ovale Cá Biên ovale (Pellegrin & Chevey, 1936) (Pellegrin & Chevey, 1936) 41 Poropuntius aluoiensis (Dực, 1997) Acrossocheilus aluoiensis Cá Sao a lƣới (Nguyen, 1997) 42 Spinibarbus hollandi Oshima, 1919 Spinibarbus caldwelli (Nichols, 1925) Cá Chày đất 43 Mystacoleucus marginatus Mystacoleucus marginatus Cá Gai xƣớc (Cuvier & Valenciennes, 1842) (Valenciennes, 1842) 44 Sinilabeo tonkinensis Bangana tonkinensis Cá Hỏa (Pellegrin & Chevey, 1936) (Pellegrin & Chevey, 1934) BỘ CÁ HỒNG IV CHARACIFORMES NHUNG (13) Characidae Serrasalmidae Họ cá Hồng nhung 45 Colossoma brachypomus Piaractus brachypomus Cá Chim trắng nƣớc

(Cuvier, 1818) (Cuvier, 1818) ngọt V SILURIFORMES BỘ CÁ NHEO (14) Siluridae Họ cá Nheo 46 Pterocryptis cochinchinensis Pterocryptis cochinchinensis Cá Thèo (Cuvier & Valenciennens, 1840) (Valenciennes, 1840) (15) Plotosidae Họ cá Ngát

47 Plotosus lineatus (Thunberg, 1791) Plotosus lineatus (Thunberg, 1787) Cá Ngát bắc/ cá trê biển (16) Bagridae Họ cá Lăng 48 Leiocassis siamensis Regan, 1913 Pseudomystus siamensis Cá Chốt bông (Regan, 1913)

49 Hemibagrus centralus Yên, 1978 Hemibagrus centralus Mai, 1978 Cá Lăng 50 Hemibagrus vietnamicus (Yên, 1978) Hemibagrus vietnamicus Mai, 1978 Cá Huốt 51 Leiocassis virgatus (Oshima, 1926) Tachysurus virgatus (Oshima, 1926) Cá Mịt 52 Pseudobagrus kyphus Yên, 1978 Pseudobagrus kyphus Mai, 1978 Cá Mịt tròn (17) Sisoridae Họ cá Chi n 53 Glyptothorax interspinalus Glyptothorax interspinalus Cá Chiên suối gai (Yên, 1978) (Mai, 1978) (18) Ariidae Họ cá Öc 54 Arius sciurus Smith, 1931 Arius microcephalus Bleeker, 1855 Cá Úc trắng

106

55 Arius maculatus (Thunberg, 1791) Arius maculatus (Thunberg, 1792) Cá Úc chấm VI KURTIFORMES BỘ CÁ SƠN (19) Apogonidae Họ cá Sơn 56 Apogon amboinensis Bleeker, 1853 Fibramia amboinensis (Bleeker, 1853) Cá Sơn bắp đuôi trắng VII GOBIIFORMES BỘ CÁ BỐNG (20) Eleotridae Họ cá Bống đen 57 Eleotris fuscus Eleotris fusca (Forster, 1801) Cá Bống mọi (Schneider & Forster, 1801) 58 Eleotris melanosomus Bleeker, 1852 Eleotris melanosoma Bleeker, 1853 Cá Bống đen lớn (21) Gobiidae Họ cá Bống trắng 59 Acentrogobius chlorostigma Acentrogobius chlorostigmatoides Cá Bống tròn (Bleeker, 1849) (Bleeker, 1849) 60 Ctenogobius nebulosus Acentrogobius nebulosus Cá Bống trụ d i (Forsskăl, 1775) (Forsskăl, 1775) 61 Amoya moloanus (Herre, 1927) Acentrogobius moloanus Cá Bống h m n (Herre, 1927) 62 Eleotris obscurus Castelnau, 1873 Afurcagobius suppositus Cá Bống ao màu tối (Sauvage, 1880) 63 Glossogobius biocellatus Psammogobius biocellatus Cá Bống mấu mắt (Valenciennes, 1837) (Valenciennes, 1837) (22) Oxudercidae Họ cá Bống kèo 64 Rhinogobius ocellatus Papuligobius ocellatus Cá Bống mắt (Fowler, 1937) (Fowler, 1937) 65 Periophthalmus cantonensis Periophthalmus novaeguineaensis Cá Thoi loi (Osbeck, 1757) Eggert, 1935 VIII ANABANTIFORMES BỘ CÁ RÔ (23) Channidae Họ cá Quả 66 Channa striata (Bloch, 1797) Channa striata (Bloch, 1793) Cá Quả 67 Channa orientalis Schneider, 1801 Channa gachua (Hamilton 1822) Cá Chành đục 68 Channa maculata (Lacepède, 1802) Channa maculata (Lacepède, 1801) Cá Chuối suối (24) Osphronemidae Họ cá Tai tƣợng 69 Macropodus opercularis Macropodus opercularis Cá Đuôi cờ Linnaeus, 1788 Linnaeus, 1758 70 Trichopodus pectoralis Regan, 1910 Trichopodus pectoralis (Regan, 1910) Cá Sặc rằn IX ATHERINIFORMES BỘ CÁ SUỐT (25) Atherinidae Họ cá Suốt 71 Atherina forskalii Ruppell, 1935 Atherinomorus forskalii Cá Suốt mắt to (Rüppell, 1838)

107

(26) Ambassidae Họ cá Sơn 72 Ambassis kopsi Bleeker, 1858 Ambassis kopsii Bleeker, 1858 Cá Sơn kốp si X BELONIFORMES BỘ CÁ KÌM (27) Hemiramphidae Họ cá L m k m 73 Dermogenys pusillus Dermogenys pusilla Cá Lìm kìm ao Van Hasselt, 1823 Kuhl & Van Hasselt, 1823 74 Rhynchorhamphus georgii Rhynchorhamphus georgii Cá Kìm môi dài (Valenciennes, 1846) (Valenciennes, 1847) 75 Hemirhamphus ectunctio Zenarchopterus ectuntio Cá Lìm kìm sông

(Hamilton, 1822) (Hamilton, 1822) XI MUGILIFORMES BỘ CÁ ĐỐI (28) Mugilidae Họ cá Đối 76 Lazi dussumieri Planiliza subviridis Cá Đối môi dày (Valenciennes, 1836) (Valenciennes, 1836) 77 Liza vaigiensis Ellochelon vaigiensis Cá Đối đuôi bằng (Quoy & Gaimard, 1825) (Quoy & Gaimard, 1825) 78 Liza carinatus (Valenciennes, 1836) Liza carinata (Valenciennes, 1836) Cá Đối lƣng gờ 79 Valamugil engeli (Bleeker, 1858) Osteomugil engeli (Bleeker, 1858) Cá Đối anh 80 Mugil strongylocephalus Osteomugil cunnesius Cá Đối đầu nhọn Richardson, 1846 (Valenciennes, 1836) XII GERREIFORMES BỘ CÁ MÓM (29) Gerreidae Họ cá Móm 81 Gerres lucidus Cuvier, 1830 Gerres limbatus Cuvier, 1830 Cá Móm gai ngắn 82 Gerre omorpha japonicus Gerres japonicus Bleeker, 1854 Cá Móm nhật bản (Bleeker, 1854) XIII CHAETODONTIFORMES BỘ CÁ LIỆT Họ cá Liệt/họ cá (30) Leiognathidae Ngãng 83 Equula brevirostris Leiognathus brevirostris Cá Liệt mõm ngắn (Valenciennes, 1835) (Valenciennes, 1835) 84 Secutor insidiator (Bloch, 1875) Secutor insidiator (Bloch, 1787) Cá Liệt chấm XIV LUTJANIFORMES BỘ CÁ HỒNG (31) Lutjanidae Họ cá Hồng 85 Lutjanus vaigiensis Lutjanus fulvus (Forster, 1801) Cá Hồng trơn (Quoy & Gaimard, 1984) 86 Lutjanus russellii (Bleeker, 1849) Lutjanus russelli (Bleeker, 1849) Cá Hồng chấm đen XV TETRAODONTIFORMES BỘ CÁ NÓC (32) Tetraodontidae Họ cá Nóc ch y 87 Takifugu ocellatus (Osbeck, 1757) Takifugu ocellatus (Linnaeus, 1758) Cá Nóc sọc bên XVI CENTRARCHIFORMES BỘ CÁ CĂNG 108

(33) Terapontidae Họ cá Căng 88 Pelates sexlineatus Helotes sexlineatus Cá Căng sáu sọc (Quoy & Gaimard, 1825) (Quoy & Gaimard, 1825) 89 Terapon oxyrhynchus Rhynchopelates oxyrhynchus Cá Căng mõm nhọn Temminck & Schlegel, 1846 (Temminck & Schlegel, 1842) 90 Terapon theraps (Cuvier, 1829) Terapon theraps Cuvier, 1829 Cá Căng đàn 91 Terapon puta Terapon puta Cuvier, 1829 Cá Căng dài (Cuvier & Valenciennes, 1829) (34) Percichthyidae Họ cá R mo 92 Coreoperca whiteheadi Coreoperca whiteheadi Cá Rô mó Boulenger, 1899 Boulenger, 1990 XVII PERCIFORMES BỘ CÁ VƢỢC (35) Sciaenidae Họ cá Đù 93 Nibea soldado (Lacepède, 1802) Boesemania microlepis Cá Sửu (Bleeker, 1858) 94 Argyrosomus macrophthalmus Pennahia macrocephalus Cá Đù mắt to (Bleeker, 1850) (Tang, 1937) 95 Argyrosomus argentata Pennahia argentata Cá Đù bạc (Houttuyn, 1782) (Houttuyn, 1782) (36) Siganidae Họ cá D a 96 Siganus guttatus (Bloch, 1790) Siganus guttatus (Bloch, 1787) Cá Dìa công (37) Scatophagidae Họ cá Nâu 97 Scatophagus argus (Linnaeus, 1776) Scatophagus argus (Linnaeus, 1766) Cá Nâu (38) Serranidae Họ cá Mú 98 Epinephelus farrio (Thunberg, 1792) Epinephelus longispinis (Kner, 1864) Cá Mú sao 99 Epinephelus moara Epinephelus bruneus Bloch, 1793 Cá Mú cỏ (Temminck & Schlegel, 1824)

3.3. TÍNH CHẤT ĐỊA LÝ ĐỘNG VẬT KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA THỪA THIÊN HUẾ 3.3.1. Đặc tính phân ố của cá nội địa Thừa Thi n Huế 3.3.1.1. Loài phân bố rộng Trong thành phần loài của khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế, đã xác định đƣợc 66 loài cá phân bố rộng. Trong đó, 34 loài mang yếu tố phía Bắc Việt Nam (phân miền Nam Trung Hoa) (chiếm 12,5 % tổng số loài cá và 51,51 % số loài cá phân bố rộng của KVNC), 22 loài mang yếu phía Nam Việt Nam (phân miền Đông Dƣơng) và 10 loài đặc trƣng cho khu vực miền Trung (chiếm 3,68 %) (bảng 3.16) và (hình 3.2).

109

Bảng 3.16. Danh sách các lo i cá phân ố rộng

Phía Phía Miền Stt T n khoa học T n Việt Nam Nguồn Bắc Nam Trung (1) ANGUILLIFORMES BỘ CÁ CHÌNH 1 Anguilla marmorata Cá Chình hoa + [26], [184] Quoy & Gaimard, 1824 (2) OSTEOGLOSSIFORMES BỘ CÁ THÁT LÁT 2 Notopterus notopterus (Pallas, 1769) Cá Thát lát + [26], [184] (3) CYPRINIFORMES BỘ CÁ CHÉP Cá Vây bằng miền 3 Annamia normani (Hora, 1931) + [9], [26], [184] trung 4 Sewellia albisuera Freyhof, 2003 Cá Bám đá + [128] 5 Sewellia elongata Robert, 1998 Cá Bám đá + [184] 6 Sewellia lineolata (Valenciennes, 1846) Cá Đép thƣờng + [9], [26], [184] 7 Cobitis taenia Linnaeus, 1758 Cá Chạch hoa đốm + [26], [184] tròn 8 Misgurnus tonkinensis Rendahl, 1937 Cá Chạch bùn núi + [9], [26], [109], [184] 9 Traccatichthys pulcher Cá Chạch cật pun + [26], [184] (Nichols & Pope, 1927) chơ 10 Acheilognathus tonkinensis Cá Thè be thƣờng + [9], [25], [109], [184] (Vaillant, 1892) 11 Rhodeus ocellatus (Kner, 1866) Cá Bƣớm chấm + [25], [109], [184] 12 Rhodeus spinalis Oshima, 1926 Cá Bƣớm gai + [25], [109], [184] 13 Sinibrama melrosei Cá Nhác + [9], [25], [109], [184] (Nichols & Pope, 1927) 14 Hemiculter leucisculus Cá Mƣơng + [25], [109], [184] (Basilewsky, 1855) 15 Culter flavipinnis Tirant, 1883 Cá Ngão gù + [25], [109], [184] 16 Sarcocheilichthys nigrispinis Cá Nhọ chảo + [25], [109], [184] (Günther, 1873) 17 Elopichthys bambusa Cá Măng + [9], [25], [109], [184] (Richardson, 1845) 18 Esomus metallicus Ahl, 1923 Cá Lòng tong sắt + [9], [25], [111], [184] 19 Osteochilus salsburyi Cá Dầm đất + [9], [25], [109], [184] Nichols & Pope, 1927 20 Garra orientalis Nichols, 1925 Cá Sứt môi + [9], [25], [109], [184]

110

Phía Phía Miền Stt T n khoa học T n Việt Nam Nguồn Bắc Nam Trung 21 Garra cambodgiensis (Tirant, 1883) Cá Đá rằn + [25], [111], [184] 22 Tor tambroides (Bleeker, 1854) Cá Ngựa xám + [25] 23 Hampala macrolepidota Cá Ngựa nam + [9], [25], [111], [184] Kuhl & Van Hasselt, 1823 24 Neolissochilus stracheyi (Day, 1871) Cá Dầm/cá Púng + [25], [184] mõm ngắn 25 Osteochilus vittatus Cá Mè lúi + [25], [111], [184] (Valenciennes, 1842) 26 Barbodes semifasciolatus Cá Đòng đong + [25], [109], [184] (Günther, 1868) 27 Cyclocheilichthys enoplos Cá Cóc + [25], [111], [184] (Bleeker, 1849) 28 Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 Cá Chép + [9], [25], [109], [184] 29 Cyprinus centralus Cá Dầy + [13], [25], [184] Nguyen & Mai, 1994 30 Carassioides acuminatus Cá Nhƣng + [25], [184] (Richardson, 1846) 31 Carassius auratus (Linnaeus, 1758) Cá Diếc + [9], [25], [109], [184] 32 Spinibarbus denticulatus (Oshima, 1926) Cá Bỗng + [25], [109] , [184] 33 Spinibarbus caldwelli (Nichols, 1925) Cá Chày đất + [9], [25], [109], [184] 34 Puntius brevis (Bleeker, 1849) Cá Gầm + [25], [111], [184] 35 Scaphiodonichthys acanthopterus Cá Mọm + [25], [109], [184] (Fowler, 1934) 36 Mystacoleucus marginatus Cá Gai xƣớc + [25], [184] (Valenciennes, 1842) (4) SILURIFORMES BỘ CÁ NHEO 37 Silurus asotus Linnaeus, 1758 Cá Nheo + [26], [184] 38 Pterocryptis cochinchinensis Cá Thèo + [111], [184] (Valenciennes, 1840) 39 Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801) Cá Leo + [111], [184] 40 Clarias fuscus (Lacepède, 1803) Cá Trê đen + [9], [26], [109], [184] 41 Clarias batrachus (Linnaeus, 1785) Cá Trê trắng + [26], [111], [184] 42 Clarias macrocephalus Günther, 1864 Cá Trê vàng + [26], [111], [184] 43 Pseudomystus siamensis (Regan, 1913) Cá Chốt bông + [9], [26], [111], [184] 44 Hemibagrus centralus Mai, 1978 Cá Lăng quảng bình + [9], [26], [109], [184] 45 Hemibagrus vietnamicus Mai, 1978 Cá Huốt + [26], [184] 111

Phía Phía Miền Stt T n khoa học T n Việt Nam Nguồn Bắc Nam Trung 46 Tachysurus virgatus (Oshima, 1926) Cá Mịt + [26], [184] 47 Bagarius bagarius (Sykes, 1839) Cá Chiên + [26], [109], [184] 48 Glyptothorax interspinalus (Mai, 1978) Cá Chiên suối gai + [26], [184] 49 Glyptothorax honghensis Li, 1984 Cá Chiên suối + [26], [184] sông hồng 50 Glyptothorax strabonis Cá Chiên suối sông + [166] Ng & Freyhof, 2008 gianh 51 Cranoglanis henrici (Vallant, 1893) Cá Ngạnh thƣờng + [9], [26], [109], [184] (5) GOBIIFORMES BỘ CÁ BỐNG 52 Eleotris melanosoma Bleeker, 1853 Cá Bống đen lớn + [27], [111], [184] 53 Glossogobius aureus Cá Bống cát + [27], [111], [184] Akihito & Meguro, 1975 54 Oxyeleotris marmoratus (Bleeker, 1852) Cá Bống tƣợng + [111], [184] 55 Papuligobius ocellatus (Fowler, 1937) Cá Bống mắt + [184] 56 Periophthalmus novaeguineaensis Cá Thoi loi + [111], [184] Eggert, 1935 57 Rhinogobius giurinus (Rutter, 1897) Cá Bống đá + [27], [111], [184] BỘ CÁ MANG (6) SYNBRANCHIFORMES LIỀN 58 Mastacembelus armatus Cá Chạch sông + [27], [109], [184] (Lacepède, 1800) (7) ANABANTIFORMES BỘ CÁ RÔ 59 Channa maculata (Lacepède, 1801) Cá Chuối suối + [9], [27], [109], [184] 60 Betta taeniata Regan, 1910 Cá Thia ta + [27], [111], [184] 61 Macropodus spechti Schreitmüller, 1936 Cá Cờ đen + [27], [111], [184] 62 Trichopodus trichopterus (Pallas, 1770) Cá Sặc bƣớm + [27], [111], [184] 63 Trichopodus microlepis (Günther, 1861) Cá Sặc điệp + [27], [111], [184] 64 Trichopodus pectoralis (Regan, 1910) Cá Sặc rằn + [27], [111], [184] 65 Trichopsis vittata (Cuvier, 1831) Cá Bã trầu + [27], [111], [184] (8) CENTRARCHIFORMES BỘ CÁ CĂNG 66 Coreoperca whiteheadi Boulenger, 1900 Cá Rô mó + [27], [109], [184] Tổng 34 22 10

3.3.1.2. Loài đặc hữu cho Thừa Thiên Huế Loài đặc hữu là những loài sinh vật chỉ tồn tại, phát triển trong phạm vi phân

112

bố hẹp và giới hạn trong một vùng lãnh thổ nhất định mà không đƣợc ghi nhận là có ở nơi khác. Kết quả nghiên cứu đã xác định đƣợc ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế có 05 loài cá đặc hữu đặc trƣng cho khu hệ khe suối vùng Đông Trƣờng Sơn và vùng chuyển tiếp miền Trung (chiếm 1,84 % tổng số loài cá của KVNC và 7,57 % số loài phân bố rộng). Năm loài trên đều thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes) (bảng 3.17) và (hình 3.2). Bảng 3.17. Danh sách các lo i cá đặc hữu ở khu hệ cá nội địa Thừa Thi n Huế

Stt T n khoa học T n Việt Nam Nguồn (1) CYPRINIFORMES BỘ CÁ CHÉP 1 Annamia thuathienensis Nguyen, 2005 Cá Vây bằng thừa thiên [25] 2 Sewellia medius Nguyen & Nguyen, 2005 Cá Đép ngắn [25], [73], [108] 3 Sewellia songboensis Nguyen & Nguyen, 2005 Cá Đép sông bồ [25], [108] 4 Schistura spiloptera (Valenciennes, 1846) Cá Chạch suối huế [25] 5 Acrossocheilus aluoiensis (Nguyen, 1997) Cá Sao a lƣới [14], [25]

15,15 % 9,1 % Phía Bắc Việt Nam

Phía Nam Việt Nam

Miền trung Việt Nam

Đặc hữu Thừa Thiên Huế

33,33 % 51,51 %

Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ các yếu tố phân ố thuộc nhóm cá phân ố rộng ở khu hệ cá nội địa Thừa Thi n Huế

Qua bảng 3.16, bảng 3.17 và hình 3.2 cho thấy khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế chứa trong mình thành phần loài cá đặc thù và phong phú. Trong 71 loài phân bố rộng và đặc hữu có mặt tại KVNC, có 34 loài đặc trƣng phía Bắc Việt Nam, 22 loài đặc trƣng phía Nam Việt Nam, 10 loài đặc trƣng miền Trung và 05 loài đặc hữu 113

cho Thừa Thiên Huế. Đặc điểm này thể hiện, một số loài cá phân bố ở vĩ độ cao (phía Bắc) nhƣng ƣa ấm và một số loài phân bố ở vĩ độ thấp (phía Nam) nhƣng ƣa lạnh đều bắt gặp có mặt ở KVNC; mặt khác, do trong địa hình KVNC có đƣờng phân thủy gần trùng với đƣờng biên giới đã tạo ra sự ngăn cách về địa lý ở vùng sông suối phía Tây nên có một số loài thích nghi với môi trƣờng sống ở đây và lâu dần trở thành loài đặc trƣng cho miền Trung và Thừa Thiên Huế. Ngoài ra, ở vùng đồng bằng và đầm phá ven biển có sự giao lƣu về thành phần các loài cá nƣớc lợ, đặc biệt các loài cá có nguồn gốc biển nên tính đặc hữu vùng giảm. 3.3.2. So sánh th nh phần lo i khu hệ cá nội địa Thừa Thi n Huế so với một số khu hệ cá khác Để đánh giá sự tƣơng đồng về thành phần loài giữa khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế với các khu hệ cá khác, chúng tôi sử dụng chỉ số tƣơng đồng Sorensen (1948). Chỉ số tƣơng đồng cao hay thấp liên quan mật thiết đến sự tƣơng đồng về điều kiện môi trƣờng sống (đặc điểm, cấu trúc địa hình, sinh cảnh, các yếu tố môi trƣờng sống…) (bảng 3.18, hình 3.3 và phụ lục 5). Bảng 3.18. Chỉ số tƣơng đồng (Sorensen) về th nh phần lo i khu hệ cá nội địa Thừa Thi n Huế v các khu hệ cá khác

Khu hệ MB HT QN PY TN MN TTH MB 1 0,57 0,48 0,39 0,30 0,21 0,50 HT 0,57 1 0,61 0,49 0,32 0,44 0,69 QN 0,48 0,61 1 0,69 0,46 0,49 0,72 PY 0,39 0,49 0,69 1 0,51 0,54 0,56 TN 0,30 0,32 0,46 0,51 1 0,47 0,35 MN 0,21 0,44 0,49 0,54 0,47 1 0,43 TTH 0,50 0,69 0,72 0,56 0,35 0,43 1

Ghi chú: MB: Miền Bắc HT: Hà Tĩnh QN: Quảng Nam PY: Phú Yên TN: Tây Nguyên MN: Miền Nam TTH: Thừa Thiên Huế

114

Mức độ tƣơng đồng

Ghi chú: MB: Miền Bắc HT: Hà Tĩnh QN: Quảng Nam PY: Phú Yên TN: Tây Nguyên MN: Miền Nam TTH: Thừa Thiên Huế

Hình 3.3. Sơ đồ so sánh mức độ tƣơng đồng (Sorensen) về th nh phần lo i khu hệ cá Thừa Thi n Huế v các khu hệ cá khác

Kết quả đánh giá chỉ số tƣơng đồng về thành phần loài giữa khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế với các khu hệ cá lân cận đạt giá trị cao, dao động trong khoảng từ 0,35 - 0,72. Trong đó, khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế với khu hệ cá Quảng Nam, có 154 loài chung đạt giá trị tƣơng đồng cao nhất S = 0,72; tiếp đến với khu hệ cá Hà Tĩnh có 143 loài chung, giá trị tƣơng đồng S = 0,68; với khu hệ cá Phú Yên có 108 loài chung đạt giá trị tƣơng đồng S = 0,56. Khi so sánh với 201 loài cá của khu hệ cá miền Bắc có 91 loài chung, đạt hệ số tƣơng đồng S = 0,50. Trong tổng số 264 loài cá ở khu hệ cá miền Nam có 76 loài chung, hệ số tƣơng đồng S = 0,43. Khi so sánh với 160 loài cá sông suối Tây Nguyên, có 59 loài chung đạt giá trị tƣơng đồng S = 0,35. Đây là hai khu hệ có chỉ số tƣơng đồng về thành phần loài đạt giá trị thấp nhất (bảng 3.18 và hình 3.3).

115

Nhận xét: Thành phần loài khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế có quan hệ rất tƣơng đồng với khu hệ cá Quảng Nam S = 0,72, tƣơng đồng với khu hệ cá Hà Tĩnh S = 0,68, khá tƣơng đồng với khu hệ cá Phú Yên S = 0,56. Điều này cho thấy 4 khu hệ cá này có điều kiện địa hình, địa lý tƣơng đồng nên thành phần loài trong chúng giống nhau. Khi so sánh với khu hệ cá miền Bắc và khu hệ cá miền Nam, nhận thấy khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế tƣơng đồng với khu hệ cá miền Bắc S = 0,50 hơn khu hệ cá miền Nam S = 0,43; mức độ tƣơng đồng thể hiện ở các loài cá khe suối thuộc bộ cá Chép (Cyprinyformes) (phụ lục 5). Kết quả so sánh cũng cho thấy khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế và khu hệ cá Tây Nguyên rất khác nhau về thành phần loài, hệ số tƣơng đồng thấp S = 0,35, theo đó chứng minh đƣợc rằng sự khác nhau về về cấu trúc địa lý, nguồn gốc, thủy văn và khí hậu thì thành phần loài cá khác nhau. 3.3.3. Nhận xét tính chất địa lý động vật cá nƣớc ngọt Thừa Thi n Huế Trong tổng số 272 loài cá thu đƣợc ở Thừa Thiên Huế trong nghiên cứu này, trừ 13 loài nhập nội (chiếm 4,78 %) và 19 loài nguồn gốc biển (chiếm 6,98 %), còn 240 loài phân bố theo yếu tố địa lý sau: 91 loài mang yếu tố phía Bắc Việt Nam (chiếm 33,5 %), 77 loài mang yếu tố phía Nam Việt Nam (chiếm 28,31 %), 66 loài của khu vực nghiên cứu phân bố rộng (chiếm 24,26 %) và 05 loài đặc hữu (chiếm

1,83 %) (hình 3.4).

28,31 % Yếu tố phía Bắc Việt Nam

Yếu tố phía Nam Việt Nam

Loài phân bố rộng

33,5 % Loài đặc hữu cho Thừa Thiên Huế

24,26 % Loài nhập nội

Loài di nhập 2,21 % 6,98 % 4,78 % Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ về tính chất địa lý động v t trong th nh phần loài ở khu hệ cá nội địa Thừa Thi n Huế 116

Qua hình 3.4 cho thấy, tỷ lệ giữa các loài có nguồn gốc phía Bắc Việt Nam (91 loài) cao hơn so với các loài có nguồn gốc phía Nam Việt Nam (77 loài). Nhƣ vậy, khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế có nguồn gốc Bắc Việt Nam - Hoa Nam chiếm ƣu thế so với nguồn gốc Ấn Độ - Mã Lai, điều này cho thấy vị trí địa lý, điều kiện khí hậu của KVNC tƣơng đồng với phân vùng địa lý phân bố cá nƣớc ngọt Bắc Việt Nam - Hoa Nam. Mặt khác, trong 66 loài phân bố rộng xuất hiện tại KVNC, yếu tố phía Bắc Việt Nam vẫn chiếm ƣu thế với 34 loài so với 22 loài yếu tố phía Nam Việt Nam. Nhận xét chung: Kết quả thu đƣợc khi nghiên cứu khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế cho thấy: 1. Trong thành phần loài cá khu hệ Thừa Thiên Huế các loài mang yếu tố phía Bắc Việt Nam nhiều nhất với tỉ lệ 33,5 % trong khi đó yếu tố phía Nam Việt Nam là 28,31 %, kết quả này phản ánh tính chất chuyển tiếp của khu hệ. Mặt khác, khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế tƣơng đồng với khu hệ cá miền Bắc (S = 0,50), xa với khu hệ cá phía Nam (S = 0,44) và khu hệ cá Tây Nguyên (S = 0,35) (bảng 3.18 và hình 3.3). 2. Về vị trí địa lý, các sông ở Thừa Thiên Huế đều chảy theo hƣớng từ Tây sang Đông và đổ ra biển Đông, thành phần loài chủ yếu là các loài cá nƣớc ngọt điển hình, bộ cá Chép chiếm ƣu thế về số lƣợng loài trong khu hệ; đặc điểm này giống với các sông ở Bắc và Trung Trung bộ, Việt Nam. Với những phân tích ở trên, chúng tôi cho rằng Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế nằm trong khu phân bố chuyển tiếp cá nƣớc ngọt miền Trung, các loài mang yếu tố phía Bắc Việt Nam chiếm ƣu thế.

3.4. ĐA DẠNG SINH THÁI KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA THỪA THIÊN HUẾ Nằm phần lớn trong vùng Đông Trƣờng Sơn, có địa hình phức tạp với đồi núi ở phía Tây, đồng bằng và dải ven biển đã tạo cho Thừa Thiên Huế mạng lƣới các thủy vực rất đa dạng, gồm: khe suối ở vùng núi; sông, hồ, ao, ruộng, trằm, bàu ở đồng bằng; cửa sông và đầm phá ven biển. Giữa các loại hình thủy vực này có sự khác nhau về tính chất thủy lý, thủy hóa; do đó thành phần loài sinh vật thủy sinh trong đó có cá ở các thủy vực này khá độc đáo và giá trị khác nhau. Cá là nhóm động vật biến nhiệt, thích nghi với chế độ nhiệt luôn luôn biến đổi ở vùng nhiệt đới. 117

Mặt khác, khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế chịu ảnh hƣởng trực tiếp của chế độ bán nhật triều không đều ở vùng hạ lƣu các sông và đầm phá, nhƣng lại có các khe suối ở vùng thƣợng lƣu nơi có độ cao lớn, vùng nƣớc ngọt thật sự cùng đổ vào sông đã góp phần tạo nên những nét đặc trƣng thuỷ văn riêng biệt so với những thuỷ vực khác. Đây là hai yếu tố sinh thái quan trọng đối với các loại hình thuỷ vực, tạo ra những nhóm sinh vật có khả năng thích ứng cao. Sự khác nhau này không những thể hiện về hình thái, sinh lý mà còn cả về tập tính sinh học và sinh thái phân bố. 3.4.1. Phân ố cá theo thủy vực 3.4 Phân bố theo các thủy vực nội địa Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế có các loại hình thủy vực chính gồm: sông, suối; đầm, hồ, trằm, bàu, ao, ruộng; cửa sông và đầm phá ven biển. Giữa các loại hình thủy vực này có sự khác nhau về tính chất thủy lý, thủy hóa nhƣ: nhiệt độ, độ trong, tốc độ dòng chảy, lƣợng oxy hòa tan, ánh sáng và độ mặn. Do vậy, thành phần loài cá ở các thủy vực này thích nghi theo sinh cảnh và khá biến đổi về quần xã (phụ lục 1).

Bảng 3.19. Số lƣợng lo i cá ở các thủy vực nội địa Thừa Thi n Huế Stt Thủy vực Số lo i Stt Thủy vực Số lo i 1 Sông Ô Lâu 105 8 Tam Giang - Cầu Hai 123 2 Sông Bồ 130 9 Đầm Lăng Cô 118 3 Sông Hƣơng 179 10 Vƣờn quốc gia Bạch Mã 63 4 Sông Nong 52 11 KBTTN Phong Điền 64 5 Sông Truồi 77 12 KBT Sao la 74 6 Sông Cầu Hai 64 13 Sông A Sáp 66 7 Sông Bù Lu 134

Qua bảng 3.19, cho thấy sự phân bố các loài cá trong các dạng thủy vực ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế khác nhau. Sông Hƣơng có số loài nhiều nhất với 179 loài (chiếm 65,80 % tổng số loài cá KVNC). Do sông Hƣơng có lƣu vực lớn nhất ở Thừa Thiên Huế, là dạng thủy vực đa sinh cảnh; có khe suối vùng thƣợng lƣu; dòng chính giao lƣu vơi các sông nhỏ, trằm, bàu, ao và ruộng ở vùng đồng bằng; sự giao lƣu của các dòng nƣớc ngọt, lợ và mặn ở vùng cửa sông và đầm phá

118

ven biển đã tạo điều kiện cho các loài cá có nguồn gốc biển di nhập vào nên có số loài phong phú nhất và đƣợc xem nhƣ đại diện cho thủy vực dạng sông ở Thừa Thiên Huế. Tiếp theo là sông Bù Lu với 134 loài (chiếm 49,26 %), thủy vực này bao gồm khe suối vùng thƣợng lƣu, sông ở đồng bằng và cửa sông ven biển, song diện tích lƣu vực nhỏ và ngắn; xếp thứ ba là sông Bồ với 130 loài (chiếm 47,79 %), thủy vực này có hệ khe suối ở thƣợng lƣu đa dạng nên nhóm cá khe suối miền núi phong phú, chiếm tị lệ cao trong thành phần loài. Sông Ô Lâu xếp thứ tƣ với 105 loài (chiếm 38,60 %); tƣơng tự nhƣ sông Hƣơng và sông Bù Lu nhƣng do lƣu vực nhỏ, vùng cửa sông không đổ trực tiếp ra biển (sông đổ vào đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ở phía Bắc thông qua đập Cửa Lác) nên có số loài kém phong phú. Nghiên cứu đã xác định đƣợc 123 loài cá (chiếm 45,22 %) ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai và 118 loài cá (chiếm 43,38 %) ở đầm Lăng Cô. Đây là dạng thủy vực đặc trƣng của Thừa Thiên Huế và miền Trung của Việt Nam, ở đầm phá có diễn ra sự giao lƣu và trao đổi của các dòng nƣớc ngọt và mặn, nên hình thành môi trƣờng sống rất đặc trƣng với các nhóm cá nƣớc ngọt, nƣớc lợ và nhóm cá có nguồn gốc biển di nhập vào. Tuy nhiên, số loài có đƣợc ở hai thủy vực này ít hơn so với kết quả nghiên cứu trƣớc đây của Võ Văn Phú và cs. (1999, 2000) (đầm phá Tam Giang - Cầu Hai 171 loài, đầm Lăng Cô 151 loài) do một số loài không bắt gặp trong nghiên cứu này. Nguyên nhân, do khai quá mức, nguồn nƣớc bị ô nhiễm, tác động của biến đổi khí hậu, sự bồi lấp cửa biển và các đập ngăn mặn. Trong những năm trở lại đây cửa Tƣ Hiền liên tục bị bồi lấp, ngăn cản sự lƣu thông nƣớc giữa đầm Cầu Hai và biển, kéo theo môi trƣờng sống thay đổi theo hƣớng tiêu cực, dòng chảy thay đổi, nền đáy nâng dần, cản trở con đƣờng di cƣ của một số loài cá có tập tính di cƣ biển - sông, sông - biển để kiếm mồi và sinh sản. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi không thu đƣợc mẫu của một số loài cá kinh tế trƣớc đây ở đầm Cầu Hai: cá Cháo biển (Elops saurus), cá Mòi cờ hoa (Clupanodon thrissa), cá Hồng ánh vàng (Lutjanus fulviflamma) cá Căng đàn (Terapon theraps). Các thủy vực còn lại có số lƣợng loài không nhiều dao động từ 52 đến 77 loài (chiếm 19,11 % đến 28,30 %). Các thủy

119

vực này có diện tích lƣu vực nhỏ và chỉ phân bố ở vùng thƣợng lƣu hoặc ở vùng đồng bằng nhỏ hẹp nên có số loài kém phong phú. 3.4 2 Phân bố theo thủy vực nước chảy Thủy vực nƣớc chảy gồm có suối và sông. Các loài cá phân bố ở dạng thủy vực này cơ thể có cấu tạo thích nghi với điều kiện nƣớc chảy mạnh (hình thành giác bám, cơ thể hình thủy lôi hoặc hình rắn), bơi lội giỏi; thích ứng với môi trƣờng nƣớc có nồng độ oxy hòa tan cao, pH dƣới trung tính hơi nghiêng về axit; muối dinh dƣỡng nguồn gốc nitơ, phospho và silic; nguồn thức ăn chủ yếu là các loại tảo và thực vật thủy sinh; cơ quan tiêu hóa phát triển, ruột dài. - Suối vùng đầu nguồn với đặc điểm lòng suối hẹp, tốc độ dòng nƣớc chảy nhanh, mạnh tạo thành thác, nền đáy là đá tảng lớn, lƣợng oxy hòa tan lớn, thƣờng

đạt mức bão hòa (9 mgO2/l). Thích nghi với môi trƣờng này là các loài cá hình thành cơ quan giác bám miệng nhƣ cá Sứt môi (Garra orientalis) hay kiểu giác bám vây ngực, vây bụng nhƣ các loài cá Đép (Sewellia), cá Vây bằng miền trung (Annamia normani); cơ thể dạng thủy lôi nhƣ cá Sỉnh (Onychostoma gerlachi), cá Sỉnh gai (Onychostoma laticeps); dạng rắn hoặc dạng mũi tên nhƣ cá Chình hoa (Anguillia marmorata). - Vùng giữa nguồn và cuối nguồn có đặc điểm địa hình bằng phẳng hơn, lòng suối rộng hơn, nền đáy là đá sỏi ở giữa lòng, ven bờ có đáy cát - bùn, ở các vực sâu có đáy bùn; tốc độ dòng chảy chậm hơn so với vùng đầu nguồn, độ trong lớn nhìn thấy đáy, ánh sáng và chế độ nhiệt ổn định, thực vật thủy sinh phát triển, giàu oxy. Thích nghi với môi trƣờng này có thể kể một số đại diện: cá loài thuộc giống cá Sao (Poropuntius), giống cá Cháo (Opsariichthys), giống cá Lúi (Osteochilus), cá Bỗng (Spinibarbus denticulatus), cá Chày đất (Spinibarbus caldwelli). - Đối với sông ở vùng núi có đặc điểm tƣơng tự suối, sông ở vùng đồng bằng thƣờng uốn khúc, nƣơc chảy chậm về mùa khô, chảy mạnh vào mùa mƣa, nền đáy mềm và là bùn cát, hàm lƣợng oxy hòa tan khá cao (thấp hơn suối), pH trung tính hoặc kiềm yếu. Thích nghi với môi trƣờng này gồm các loài: cá Chép (Cyprinus

120

carpio), cá Diếc (Carasius auratus), cá Rƣng (Carassioides acuminatus)… và một số loài cá nuôi. Kết quả nghiên cứu, đã xác định đƣợc ở dạng thủy vực này có 223 loài (chiếm 81,98 % tổng số loài KVNC). Trong đó số loài chỉ phân bố ở sông là 95 loài, (chiếm 34,92 %); có 128 loài phân bố ở suối (chiếm 47,05 %) (hình 3.7 và phụ lục 1). 3.4 3 Phân bố theo thủy vực nước đứng, chảy ch m Dạng thủy vực này bao gồm sông ở đồng bằng, ao, hồ, ruộng và trằm, bàu với đặc điểm dòng chảy chậm hoặc đứng; lƣợng mùn bã hữu cơ nhiều, độ trong thấp, thiếu ánh sáng, có nồng độ oxy hòa tan thấp do sự oxy hóa các chất lơ lửng và các phế thải hữu cơ. Đã xác định đƣợc ở dạng thủy vực này có 58 loài (chiếm 21,32 %) (hình 3.7 và phụ lục 1). Các loài cá sống trong môi trƣờng này một số loài có cơ quan hô hấp phụ: cá Rô (Anabas testudineus), cá Trê đen (Clarias fuscus), cá Chạch bùn (Misgurnus anguillicaudatus), cá Quả (Channa striata), Lƣơn (Monopterus albus)… một số loài trong chúng có vây bụng dạng đĩa hút nhƣ các đại diện của họ cá Bống trắng (Gobiidae). Dạng thủy vực này còn tập trung một số loài cá nuôi, gồm: cá Chim trắng nƣớc ngọt (Piaractus brachypomus), cá Trôi ấn độ (Cirrhinus mrigala), cá Trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella), cá Mè trắng trung hoa (Hypophthalmichthys molitrix), cá Chép (Cypirnus carpio), cá Trê phi (Clarias garienpinus), các loài trong giống cá Rô phi (Oreochromis)… 3.4.1.4 Phân bố theo thủy vực đầm phá ven biển Ở dạng thủy vực này có 123 loài (chiếm 45,22 % tổng số loài) trong khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế (bảng 3.19, hình 3.5 và phụ lục 1), đây là thủy vực có số loài xếp thứ 3 trong KVNC. Đặc trƣng của dạng thủy vực này là sự giao thoa của các dòng nƣớc ngọt theo hệ thống sông nội địa chảy ra, dòng nƣớc mặn theo thủy triều từ biển vào. Sự pha trộn của dòng nƣớc ngọt và nƣớc mặn đã hình thành nên vùng nƣớc lợ với mức độ mặn biến động khác nhau (lợ mặn, lợ và lợ nhạt) đã hình thành khu hệ thủy sinh vật đặc sắc trong đó có cá.

121

Số lƣợng 250 223

200

150 128 123

95 100 58

50

0

Thủy vực

Hình 3.5. Biểu đồ số lo i cá phân ố ở các d ng thủy vực trong khu hệ cá nội địa Thừa Thi n Huế

3.4.2. Phân ố các nhóm sinh thái cá theo nguồn gốc Cá phân bố ở các thủy vực nội địa bao gồm hai nhóm: cá nƣớc ngọt và cá chịu đƣợc nồng độ muối cao hơn. Thành phần loài cá tại các khu vực cửa sông và đầm phá (nƣớc lợ) chủ yếu là các loài cá có nguồn gốc biển và một phần ít các loài cá có nguồn gốc nƣớc ngọt. Đặc điểm nổi bật trong thành phần loài cá ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế gồm có 3 nhóm cá: nƣớc ngọt, cá nƣớc lợ (cá cửa sông chính thức) và nhóm cá biển di nhập. Do các thủy vực ở Thừa Thiên Huế nằm trên 3 dạng địa hình miền núi, đồng bằng và ven biển. Khu vực thƣợng lƣu là nhóm cá nƣớc ngọt mà đặc trƣng chủ yếu là các loài cá khe suối; khu vực đồng bằng bắt đầu có sự giao lƣu giữa cá nƣớc ngọt và nƣớc mặn di cƣ (nhóm cá biển). Ở vùng đầm phá, cửa sông ven biển là các loài có nguồn gốc biển, số khác có nguồn gốc nƣớc ngọt đã thích nghi với môi trƣờng có nồng độ muối tăng (nƣớc lợ). Ngoài ra, trong thành phần loài còn có nhóm cá di cƣ sông - biển và biển - sông để sinh sản và kiếm mồi theo mùa. Trên cơ sở danh lục thành phần loài thu thập đƣợc, đặc điểm phân bố của các loài cá đƣợc điều tra trong quá trình thu mẫu và đối chiếu với các tài liệu đã công bố, chúng tôi xác định đƣợc số loài cá theo nguồn gốc đƣợc chia làm 04 nhóm (bảng 3.20).

122

Bảng 3.20. Số lƣợng lo i của các nhóm cá theo nguồn gốc trong th nh phần lo i ở khu hệ cá nội địa Thừa Thi n Huế

Stt Nhóm sinh thái cá Số lƣợng Nguồn 1 Cá nƣớc ngọt 161 [9], [25], [26], [27], [106], [109], [111], [134], [135], [143], [172], [178], [180], [184] 2 Cá nƣớc ngọt xâm nhập 22 [26], [27], [44], [62], [86], [178], [180], [184] xuống vùng cửa sông 3 Cá nƣớc lợ (cá cửa sông 93 [26], [27], [44], [55], [57], [62], [84], [85], [86], chính thức) [99], [178], [180], [184] 4 Cá biển 19 [26], [27], [44], [45], [46], [47], [54], [55], [62], [77], [78], [85], [86], [91], [178], [180], [184]

3.4.2.1. Cá nước ngọt Ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế có 161 (chiếm 59,19 % tổng số loài cá trong KVNC) loài cá nƣớc ngọt xuất hiện thƣờng xuyên trong năm, phân bố ở các vùng có nhiều khe suối với độ cao lớn, biến động nguồn nƣớc do dòng chảy mạnh, điển hình các loài trong giống cá Sỉnh (Onychostoma), giống cá Sao (Poropuntius), giống cá Cháo (Opsariichthys), giống cá Đép (Sewellia), giống cá Chạch suối (Schitura), giống cá Ngựa (Tor), giống cá (Garra), giống cá (Spinibarbus)… Tuy nhiên, nhóm này còn gặp các loài thích ứng với nƣớc chảy chậm ở vùng đồng bằng, nhƣ: cá Chép (Cyprinus carpio), cá Diếc (Carasius auratus), cá Rƣng (Carassioides acuminatus)... Môi trƣờng nƣớc ngọt có những đặc thù về sinh thái, địa lý và quá trình lịch sử hình thành tạo nên những nét đặc trƣng của khu hệ nhƣ: nhiệt độ, độ mặn, nồng độ oxy hòa tan, ánh sáng, tốc độ dòng chảy và sự chuyển động của khối nƣớc… đã phân hóa sự phân bố của các loài cá có nguồn gốc nƣớc ngọt. 3 4 2 2 Cá nước ngọt xâm nh p xuống vùng cửa sông Trong 161 loài cá nƣớc ngọt có 22 loài (chiếm 8,08 % tổng số loài cá trong KVNC) xâm nhập xuống vùng cửa sông đến độ mặn trên dƣới 10 ‰ [86] vào mùa nƣớc lũ lụt sống trong môi trƣờng nƣớc lợ, đại diện điển hình: cá Dầy (Cyprinus centralus), cá Trê đen (Clarias fuscus), cá Chốt (Mystus gulio), cá Bống đen lớn

123

(Eleotris melanosoma), cá Bống trắng (Acanthogobius lactipes)… (bảng 3.1, bảng 3.20 và phụ lục 1). 3.4.2.3. Cá nước lợ (cá cửa sông chính thức) Vùng cửa sông và đầm phá ven biển là nơi giao lƣu giữa hai dòng nƣớc ngọt và mặn. Môi trƣờng sống luôn có sự biến động về các yếu tố sinh thái, nhất là dao động về độ mặn của nƣớc theo thời gian trong năm (theo mùa khí hậu), vào mùa mƣa lũ có sự ngọt hóa, trong mùa khô có sự mặn hóa, sự thay đổi này đã tạo nên nét độc đáo và phong phú về thành phần loài thủy sinh vật trong đó có cá. Nhóm cá nƣớc lợ thích ứng với sự thay đổi nồng độ muối nhanh, liên tục và biên độ dao động độ muối lớn trong khoảng thời gian ngắn và trở thành cƣ dân chính thức của vùng. Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi bắt gặp những loài thích ứng điều kiện thay đổi của các yếu tố môi trƣờng với nồng độ muối biến đổi từ 2 - 32,4 ‰ (từ lợ nhạt đến lợ mặn) [86] và là nhóm chủ yếu cấu tạo nên thành phần loài cá ở vùng cửa sông và đầm phá. Ở nhóm sinh thái này đã xác định đƣợc 93 loài cá (chiếm 34,19 % tổng số loài cá KVNC), đây là nhóm cá chính thức của vùng cửa sông và đầm phá ở Thừa Thiên Huế (bảng 3.1, bảng 3.20 và phụ lục 1). Các loài này phân bố rộng trong vùng cửa sông về mùa khô và mùa mƣa, điển hình: cá Bống thệ (Oxyurichthys tentacularis), cá Bống mấu đai (Stenogobius genivittatus), cá Đối lá (Osteomugil cunnesius), cá Đối mục (Mugil cephalus), cá Móm gai dài (Gerres filamentosus), cá Móm gai ngắn (Gerres limbatus), cá Liệt mõm ngắn (Leiognathus brevirostris), cá Liệt vân lƣng (Secutor ruconius)… Đây là nhóm cá có số loài đông nhất và có mặt gần nhƣ thƣờng xuyên trong thủy vực, góp phần chủ yếu hình thành nên sản lƣợng khai thác của nghề cá ở Thừa Thiên Huế. 3.4.2.4. Cá biển Thuộc nhóm cá này gồm những loài cá biển rộng muối và hẹp muối thích nghi với độ mặn thấp 5 ‰, một số loài ở 18 - 25 ‰ di cƣ vào vùng cửa sông và đầm phá (có khi vào sâu trong nội địa) để kiếm mồi hoặc sinh sản (bảng 3.1, bảng 3.20 và phụ lục 1). Nhóm cá nguồn gốc nƣớc mặn có số lƣợng loài không nhiều, đã ghi nhận đƣợc 19 loài chiếm 6,98 % (bảng 3.20 và phụ lục 1). Một số đại diện nhƣ: cá Mối thƣờng (Saurida tumbil), cá Giò (Rachycentron canadum), cá Bơn vằn (Cynoglossus 124

puncticeps), cá Hồng chấm (Lutjanus johnii), cá Ong căng (Terapon jarbua), cá Đù bạc (Pennahia argentata), cá Nâu (Scatophagus argus), cá Mú mắt (Epinephelus maculatus)… Tuy nhiên, sự phân bố của các loài cá này cũng thay đổi theo mùa, vào mùa mƣa do lƣợng mƣa đầu nguồn lớn, lƣu lƣợng nƣớc ngọt đổ về nhiều, các loài cá nƣớc mặn bị đẩy lùi ra biển, ít gặp ở cửa sông và đầm phá. Nhƣng vào mùa khô lƣợng mƣa ít, lƣu lƣợng nƣớc ngọt đổ về từ phía thƣợng nguồn không lớn, ngƣợc lại do ảnh hƣởng của thuỷ triều nƣớc mặn có thể xâm nhập sâu làm cho nguồn nƣớc ở các cửa sông và đầm phá bị mặn hoá và lan rộng, các loài cá nƣớc mặn có điều kiện mở rộng vùng phân bố để kiếm ăn. Theo đó vào mùa khô sản lƣợng cá đánh bắt đƣợc tăng lên, tỷ lệ cá gốc biển khá lớn góp phần hình thành nguồn lợi và sản lƣợng khai thác cho cả vùng đầm phá, cửa sông ven biển.

3.5. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KT-XH ĐẾN NGUỒN LỢI CÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PTBV 3.5.1. Giá trị nguồn lợi cá ở Thừa Thi n Huế 3.5.1.1. Giá trị sinh thái Cũng nhƣ các loài cá, cá nội địa Thừa Thiên Huế có một vai trò sinh thái đáng kể. Trƣớc hết, nó là thành phần cơ bản của đa dạng sinh học, góp phần tạo nên cấu trúc bền vững hệ sinh thái tự nhiên. Cá là một trong những động vật tiêu thụ ở các bậc dinh dƣỡng khác nhau. Nhiều loài cá ăn phế thải hữu cơ, nguồn thức ăn dồi dào trong thủy vực nhƣ cá Chép (Cyprinus carpio), cá Diếc (Carassius auratus), cá Cấn (Barbodes semifasiolatus), cá Bƣớm gai (Rhodeus spinalis) hoặc ăn thực vật phù du, thực vật thủy sinh nhƣ cá Sứt mũi (Garra fuliginosa), cá Mại sọc (Rasbora steineri), cá Sỉnh (Onychostoma laticeps), cá Bám đá (Sewellia lineolata), cá Rô phi vằn (Oreochromis niloticus), cá Trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella)… có vai trò chuyển hóa chất hữu cơ từ các sinh vật sản xuất, các mùn bã hữu cơ từ môi trƣờng nƣớc cho các động vật tiêu thụ khác hoặc cho các loài khai thác. Nhiều loài cá sử dụng sinh khối động vật không xƣơng sống trong môi trƣờng làm thức ăn, tham gia vào chuỗi và lƣới thức ăn phức tạp của thủy vực. Các loài ăn động vật nhỏ phổ biến

125

là cá Thát lát (Notopterus notopterus), cá Mƣơng (Hemiculter leucisculus), cá Đong chấm (Puntius brives), cá Chạch hoa đốm tròn (Cobitis taenia), cá Chạch sông (Mastecembelus armatus), cá Bống khe (Rhinogobius giurinus), cá Rô đồng (Anabas testudineus)… Đây là các loài quan trọng trong việc điều khiển cân bằng sinh thái cho thủy vực. Ở những mức độ nhất định, các loài này đã đánh tỉa các động vật bậc thấp nhằm tạo điều kiện cho tảo phát triển tạo nên năng suất sinh học sơ cấp, đến lƣợt mình chúng nuôi dƣỡng đàn thủy sản khai thác (chủ yếu là cá) góp phần hình thành sản lƣợng, tăng năng suất sinh học cho các thủy vực. Thêm vào đó, bản thân chúng còn hình thành đƣợc năng suất sinh học thứ cấp góp phần gia tăng nguồn lợi sinh học tự nhiên. Một số loài trong giống Garra, Sewellia và giống Schistura đóng vai trò là sinh vật chỉ thị môi trƣờng. 3.5.1.2. Giá trị làm thực phẩm Cá là nguồn thực phẩm toàn diện, giàu đạm, có đầy đủ tất cả các axít amin không thay thế. Vì thế, cá là thực phẩm thiết yếu, không thể thiếu đƣợc trong bữa ăn hàng ngày của con ngƣời. Giá trị thực phẩm của cá rất lớn, nhất là vấn đề giải quyết nguồn đạm và an toàn thực phẩm trên thế giới. Khi xảy ra nạn đói protein, ngƣời ta nghĩ ngay đến nguồn lợi thủy vực, trong đó cá đóng vai trò chủ đạo. Giá trị kinh tế của nguồn lợi thủy vực thể hiện ở tiềm năng khai thác và nuôi trồng rất lớn. Cá là một thực phẩm toàn diện không những thể hiện đầy đủ 20 loại axít amin mà có hàm lƣợng các axít amin không thay thế rất cao. Thịt cá có tỷ lệ đạm cao, tỷ lệ mỡ rất thấp nên ăn dễ tiêu và không chán, có thể sử dụng liên tục hàng ngày. Cá còn là thực phẩm dễ chế biến, có thể ăn tƣơi, phơi khô, đóng hộp, ƣớp lạnh, làm nƣớc mắm nên dễ vận chuyển và phân phối đƣợc những cộng đồng dân cƣ xa biển, xa nguồn lợi thủy vực. Hầu hết các loài ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế đều đƣợc ngƣời dân sử dụng làm thực phẩm, trừ 2 loài cá có độc tố thuộc bộ cá Nóc (Tetraodontiformes) và cá Tỳ bà (Pterygoplichthys disjunctivus). Qua thực tế điều tra tại các địa phƣơng bằng các phƣơng pháp khác nhau: đánh bắt, quan sát cá bán tại các chợ, phỏng vấn ngƣời dân, các lái buôn, đã xác định đƣợc danh sách các loài cá có giá kinh tế trong khu vực nghiên cứu là 40 loài

126

(chiếm 14,71 % tổng số loài của KVNC), trong đó có 15 loài cá đƣợc nuôi trong các ao hồ đầm, sông; 08 loài cá nhập nội nuôi. 3.5.1.3. Giá trị àm cảnh, diệt bọ g y, sâu bệnh Việc nâng cao mức sống và phát triển văn hóa ngày càng cao của xã hội loài ngƣời, gắn với những hoạt động vui chơi giải trí. Ở Việt Nam, một nƣớc đang phát triển, mức sống còn thấp, song việc nuôi các loài cá cảnh đã phát triển rộng khắp trong cả nƣớc từ thành thị tới nông thôn. - Dựa vào danh lục đã công bố các loài cá nƣớc ngọt dùng làm cảnh của Mai Đình Yên (1976, 1992), Võ Văn Chi (1993), Bộ Thủy sản (1996)… chúng tôi đã thống kê đƣợc 46 loài cá ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế có thể đƣa vào nuôi giải trí, làm cảnh và kinh doanh (bảng 3.9). - Nhiều loài cá cảnh, cá nuôi và cá sống trong các thủy vực nƣớc ngọt tự nhiên, có đặc tính ăn các ấu trùng côn trùng, nhất là ấu trùng muỗi (Chironomidae) làm giảm lƣợng côn trùng (muỗi) trƣởng thành gây hại. Do vậy, nhiều loài cá đƣợc dùng vào việc diệt ấu trùng muỗi, bọ gậy chống bệnh sốt rét và một số bệnh sốt xuất huyết hiện nay nhất là những loài cá sống ở vùng núi cao. Ƣu điểm đáng kể của phƣơng pháp sinh học này thể hiện ở chỗ không gây ô nhiễm môi trƣờng, giá thành rẻ, hiệu quả kinh tế… Bên cạnh ăn các dạng ấu trùng để phòng trừ bệnh dịch, các loài cá còn đƣợc sử dụng để phòng trừ sâu bệnh cho nông nghiệp, lâm nghiệp. Một số loài: cá Chép (Cyprinus carpio), cá Rô đồng (Anabas testudineus), cá Rô phi vằn (Oreochromis niloticus)… ăn các loài sâu hại lúa. Nghề nuôi cá ruộng lúa ở một số địa phƣơng có diện tích ruộng trũng vùng Phú Vang, Phú Lộc và Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế đã khai thác đƣợc tập tính dinh dƣỡng của một số loài cá ăn côn trùng, ấu trùng muỗi, nhuyễn thể đã mang lại hiệu quả. Việc phát triển mô hình nuôi kết hợp: cá Trê phi (Clarias garienpinus), cá Chép (Cyprinus carpio), cá Trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella)... với trồng lúa là biện pháp đấu tranh sinh học an toàn giúp giảm trừ sinh vật ngoại lai xâm hại. 3.5.1.4 Giá trị đối với nuôi trồng thủy sản Kết quả nghiên cứu đã xác định đƣợc ở KVNC có 34 loài (chiếm 12,5 % tổng số loài cá ở KVNC) đƣợc nuôi hoặc có tiềm năng gây nuôi. Các loài cá có 127

nguồn gốc tự nhiên nhƣ: Cá Chày đất (Squaliobarbus curriculus), cá Chạch bùn (Misgurnus anguillicaudatus), cá Nheo (Silurus asotus), cá Trê đen (Clarias fuscus), Lƣơn đồng (Monopterus albus), cá Chạch sông (Mastacembelus armatus), cá Ong căng (Terapon jarbua), cá Dìa công (Siganus guttatus), cá Nâu (Scatophagus argus), cá Chẽm (Lates calcarifer), cá Mú sao (Epinephelus ongispinis)… Các loài cá nhập nội đã đƣợc nuôi phổ biến nhƣ: Cá Trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus), cá Mè trắng trung hoa (Hypophthalmichthys molitrix), cá Mè hoa (Hypophthalmichthys nobilis), cá Trôi ấn độ (Cirrhinus mrigala), cá Rô phi vằn (Oreochromis niloticus)… Là những đối tƣợng nuôi quan trọng giúp đem lại nguồn lợi kinh tế cho ngƣời dân và có vai trò thay đổi cơ cấu vật nuôi ngành nuôi trồng thủy sản của địa phƣơng. 3.5.1.5. Giá trị khoa học Việt Nam là trung tâm đa dạng thành phần loài động thực vật, trong đó có nhiều loài quý, hiếm, đặc hữu. Thừa Thiên Huế với Vƣờn quốc gia Bạch Mã, Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, Khu bảo tồn Sao la, giải Hành lang xanh, có hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đặc trƣng và rộng nhất Đông Nam Á cũng đƣợc đánh giá là có tính đa dạng sinh học cao với thành phần loài rất đa dạng và phong phú của Việt Nam trong đó có cá. Trong 272 loài cá nội địa thuộc nghiên cứu này, có 17 loài có tên trong SĐVN (2007), 04 loài có tên trong Phụ lục II của Công ƣớc CITES (2016), 193 loài có tên trong Danh lục Đỏ thế giới IUCN (2016) và 25 loài có tên trong Quyết định 82/2008/QĐ-BNNPTNT và Thông tƣ 01/2011/TT- BNNPTNT của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Một số loài có giá trị nhƣ: cá Bám đá (Sewellia albisuera), cá Chạch suối huế (Schistura spiloptera), cá Bống bớp (Bostrychus sinensis) ở phân hạng bảo tồn rất nguy cấp (CR), cá Mòi cờ hoa (Clupanodon thrissa) và cá Chuối suối (Channa maculata) ở phân hạng nguy cấp (EN); các loài cá Cháo biển (Elops saurus), cá Cháo lớn (Megalops cyprinoides), cá Mòi đƣờng (Albula vulpes), cá Chình hoa (Anguilla marmorata), cá Mòi không răng (Anodontostoma chacunda), cá Mòi cờ chấm (Konosirus punctatus), cá Mòi mõm tròn (Nematalosa nasus), cá Măng sữa (Chanos chanos), cá Măng (Elopichthys bambusa) ở phân hạng sẽ nguy cấp (VU)... Với giá trị đa dạng sinh

128

học loài và nguồn gen quý hiếm cao, cá nội địa Thừa Thiên Huế sẽ đóng góp vào nguồn tƣ liệu quý, có giá trị cho khoa học, bảo tồn đa dạng sinh học nguồn gen, loài và sinh cảnh; ở các Khu bảo tồn loài - sinh cảnh (Vƣờn quốc gia, KBTTN, KBT loài) là nơi thích hợp cho việc học tập, nghiên cứu khoa hoc; nghiên cứu và chuyển giao công nghệ trong sinh sản, nuôi thƣơng phẩm nguồn lợi cá; du lịch trải nghiệm. Một số loài cá quý hiếm, có giá trị cao về mặt kinh tế, có khả năng cho sinh sản nhân tạo, di nhập, thuần hóa và nhân giống góp phần làm đa dạng nguồn gen cho hoạt động bảo tồn, làm phong phú nguồn giống cho nghề nuôi trồng thủy sản hiện tại và trong tƣơng lai. Một số loài cá có thể xây dựng quy trình gây nuôi và sinh sản nhân tạo: cá Sỉnh gai (Onychostoma laticeps), cá Sao (Poropuntius deauratus), cá Chày đất (Spinibarbus caldwelli), cá Chạch sông (Mastacembelus armatus), cá Leo (Wallago attu), cá Ong căng (Terapon jarbua), cá Dìa công (Siganus guttatus), cá Nâu (Scatophagus argus), cá Mú cỏ (Epinephelus bruneus)… Ngoài ra, các loài cá nuôi đã đƣợc thuần hóa từ các loài cá hoang dã và dần dần phát tán ra các thủy vực tự nhiên. Giá trị nguồn gen không chỉ dừng lại ở hiện tại mà là tiềm năng lớn cho khoa học, nguồn gen này có ý nghĩa không chỉ về mặt sinh thái, kinh tế dân sinh mà còn có giá trị về mặt dƣợc liệu, làm cảnh. Điều này rất cần thiết khi đời sống xã hội con ngƣời ngày càng cao, càng văn minh. 3.5.2. Tác động của việc quy ho ch thủy điện đến nguồn lợi cá Thừa Thiên Huế là một trong bốn trung tâm mƣa của cả nƣớc, thêm vào đó sông ở đây thƣờng ngắn và dốc, bắt nguồn từ Đông Trƣờng Sơn chảy qua địa phận tỉnh trƣớc khi đổ ra biển Đông là điều kiện khá thuận lợi cho phát triển thủy điện. Hiện nay, trên địa bàn Thừa Thiên Huế đã quy hoạch phát triển 12 dự án thủy điện với tổng công suất 431,2 MW (bảng 3.21) (trƣớc năm 2016 tỉnh Thừa Thiên Huế có 21 dự án thủy điện, đến tháng 6/2016 Bộ Công Thƣơng đã đƣa ra khỏi quy hoạch 07 dự án gồm: Ta Li (2 MW), Vi Linh (2,8 MW), Rào La (6 MW), Ô Lâu 1 (1,5 MW), Ô Lâu 2 (1 MW), Ô Lâu 3 (2,5 MW) và Tà Lƣơng (03 MW) ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng, hiệu quả kinh tế thấp; thu hồi giấy chứng nhận đầu tƣ 02 dự án thủy điện Sông Bồ và thủy điện Hồ Truồi do chậm trễ tiến độ. Đồng thời bổ sung 01 dự án thủy điện A Lin Thƣợng). 129

Bảng 3.21. Danh sách các nh máy thủy điện ở Thừa Thi n Huế

Tên nhà máy C ng suất Tỷ lệ Stt Sông, suối thủy điện (MW) (%) 1 A Lƣới Sông A Sáp, sông Bồ 170 39,42 2 Hƣơng Điền Sông Bồ, sông Hƣơng 81 18,78 3 Bình Điền Sông Hữu Trạch, sông Hƣơng 44 10,20 4 Tả Trạch Sông Tả Trạch 21 4,87 5 A Roàng Sông Bồ (Thƣợng nguồn, nhánh A Roàng, suối A Lung) 7,2 1,66 6 A Lin B1 Suối A Lin thƣợng nguồn sông Bồ, sông Ô Lâu 44 10,20 7 A Lin B2 Suối A Lin thƣợng nguồn sông Bồ, sông Ô Lâu 20 4,63 8 Rào Trăng 3 Sông Rào Trăng, sông Bồ, sông Hƣơng 14 3,24 9 Rào Trăng 4 Sông Rào Trăng, sông Bồ, sông Hƣơng 13 3,01 10 Thƣợng nhật Thƣợng nguồn sông Tả Trạch, sông Bồ, sông Hƣơng 6 1,39 11 Thƣợng Lộ Sông Ba Ran (khe Đá Mài) thƣợng nguồn sông Tả Trạch 8 1,85 12 A Lin thƣợng Suối Hu, nhánh cấp I của sông A Lin 3 0,69 Tổng cộng 431,2 Nguồn: o c o số 104/ C-UBND ngày 31/8/2012 c a U N tỉnh Thừa Thiên Huế

Các dự án thủy điện đã bao phủ gần nhƣ khắp các cánh rừng ở phía Tây của Thừa Thiên Huế; việc chặn dòng ngăn sông, suối làm nƣớc dâng mất phần lớn lƣu vực, rừng đầu nguồn cả phần Đông và Tây Trƣờng Sơn thuộc địa bàn Thừa Thiên Huế (các thủy điện A Lin, Rào Trăng đều lấy nƣớc từ sƣờn Tây của dãy Trƣờng Sơn thông qua hệ thống ống dẫn xuyên núi dài 7 - 10 km). Mặc dù các dự án thủy điện đều đƣợc cho rằng sẽ có những tác động và ảnh hƣởng tiêu cực, đặc biệt là những ảnh hƣởng đến dòng chảy, phù sa và dinh dƣỡng, tác động đến sản lƣợng thủy sản và sinh kế của ngƣời dân ven sông, nhƣng do nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế nên việc xây dựng thủy điện trên lƣu vực các sông ở Thừa Thiên Huế vẫn đƣợc chính quyền cũng nhƣ các nhà đầu tƣ thực hiện xây dựng các nhà máy khai thác nguồn năng lƣợng này. Tác động đến nguồn lợi cá của các nhà máy thủy điện đƣợc nhận diện nhƣ sau: 1 T ch c c: Nhà máy thủy điện chặn dòng, tích nƣớc hình thành hồ chứa bán tự nhiên; làm dòng chảy yếu, lƣu lƣợng nhỏ, lƣợng phù sa giảm (do tích nƣớc, phù sa lắng đọng trong các hồ chứa) góp phần tăng sinh khối quần xã hồ chứa. Ở hạ lƣu 130

vùng cửa sông ven biển nƣớc mặn sẽ xâm nhập sâu vào nội địa tạo điều kiện cho các loài cá có nguồn gốc biển đi sâu vào nội địa (theo thủy triều) góp phần làm tăng đa dạng thành phần loài cá nội địa. Mặt khác, do tích nƣớc tạo các hồ chứa đã làm nguồn hữu cơ từ thực vật phân hủy tạo ra nguồn dinh dƣỡng cho thủy vực. Theo đó, cá và các loài thực vật nổi, động vật nổi, động vật đáy cũng phát triển phong phú. 2 Tiêu c c: - Việc chặn dòng, tích nƣớc làm dòng chảy yếu, lƣu lƣợng nhỏ, lƣợng phù sa giảm làm suy giảm các loài sinh vật đáy. Ở hạ lƣu vùng cửa sông ven biển nƣớc mặn sẽ xâm nhập sâu vào nội địa trong giữa, cuối mùa khô và sẽ kéo dài trong nửa đầu mùa mƣa khi chƣa có lũ về. Không có nƣớc lũ, không có vùng ngập vào đầu mùa mƣa, nhiều loài cá nƣớc ngọt ở đồng bằng mất bãi đẻ vào mùa sinh sản. Vùng ngập lũ sẽ thu hẹp về diện tích, rút ngắn thời gian ngập lũ, nƣớc lũ nghèo chất dinh dƣỡng, cơ sở thức ăn trong thủy vực nghèo nàn, các quần thể cá sẽ giảm sút về số lƣợng. - Nhiều loài cá di cƣ lên trung, thƣợng lƣu để sinh sống, kiếm mồi và sinh sản, khi bị chặn dòng (các loài trong giống cá Chình - Anguilla), không lên đƣợc những vùng sinh thái để thực hiện chức năng sinh học trong đời sống cá thể sẽ dẫn đến suy giảm nguồn lợi, trong tƣơng lai không xa sẽ nguy cơ tuyệt chủng. Nhất là các loài cá quý hiếm, các loài có giá trị đối với đa dạng sinh học và các loài góp phần hình thành sản lƣợng cho nghề cá Thừa Thiên Huế. - Vùng cửa sông ven biển không đƣợc cung cấp nhiều phù sa, rừng ngập mặn sẽ không phát triển, bờ biển bị xói lỡ, xâm lấn vào đất liền; sinh vật vùng biển ven bờ, cửa sông giảm sinh khối và trở thành vùng biển nghèo. Việc thay đổi dòng (dòng chảy nƣớc ngọt ít vào mùa khô) đã làm cho vùng cửa sông ven biển và đầm phá ngày càng bị mặn hóa, dẫn đến thành phần loài thực vật là thức ăn cho cá nghèo (không có loài nƣớc ngọt và nƣớc lợ) lâu dài sẽ suy giảm nguồn lợi cá ở hệ sinh thái đƣợc đánh giá có thành phần loài cá phong phú nhất trong các thủy vực. 3.5.3. Tác động của các hệ thống c ng tr nh thủy lợi, đ ao Do nhu cầu của phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh lƣơng thực, Thừa Thiên Huế đã đƣợc quan tâm, đầu tƣ xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, điều tiết lũ và ngăn mặn. Ngày 27/4/2007 Chủ tịch UBND tỉnh Thừa

131

Thiên Huế ban hành Quyết định số 1068/QĐ-UBND về việc quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020. Theo đó toàn Tỉnh đƣợc phân thành 04 vùng thủy lợi: Vùng lƣu vực sông Ô Lâu; Vùng lƣu vực sông Hƣơng và phụ cận đƣợc chia thành 7 tiểu vùng; Vùng Nam Phú Lộc; Vùng sông A Sáp lợi dụng tổng hợp hồ thủy điện A Sáp và các thủy điện vừa và nhỏ. Đi kèm với các công trình này là các cống, mƣơng nội bộ nhỏ; các trạm bơm điện lớn và vừa để chủ động tƣới tiêu. Quá trình kiểm soát lũ, ngăn mặn và xả lũ sẽ gây ra sự xáo trộn và thay đổi đột ngột về môi trƣờng, gây ra tác động không nhỏ với các quần thể sinh vật trong Hệ sinh thái, trong đó có cá. Ví dụ khi xả các đập ngăn mặn Cửa Lác và Thảo Long, các quần thể thủy sinh vật ở vùng ngọt (phía trên cống đập) sẽ “bị cuốn trôi thụ động” theo dòng nƣớc vào vùng nƣớc lợ, mặn dẫn đến bị chết hàng loạt cá thể tại vùng cửa sông ven biển. Ngƣợc lại khi thủy triều lên, các quần thể ở vùng nƣớc mặn, lợ cửa sông ven biển và đầm phá theo thủy triều đi vào vùng trên cống đập và sau đó khi cửa đập bị ngăn lại, chúng cũng sẽ bị chết ở vùng ngọt (hình 3.7).

(a) - đập Cửa Lác (b) - đập Thảo Long

Hình 3.6. Đập Cửa Lác v đập Thảo Long ở Thừa Thi n Huế

Các công trình đập ngăn mặn còn tạo ra các tiểu vùng sinh thái không có lợi cho một số nhóm loài rộng muối ở vùng cửa sông ven biển và đầm phá (nguồn nƣớc không đƣợc trao đổi dẫn đến nguồn dinh dƣỡng suy giảm). Đây cũng là một nguyên nhân làm suy giảm sản lƣợng khai thác. Ngoài hệ thống công trình thủy lợi, còn có các hệ thống đê biển nhằm ứng phó với Biến đổi khí hậu và Nƣớc biển dâng trong tƣơng lai. Hầu hết các huyện vùng ven biển đều đã và đang hoàn thiện hệ thống đê biển. Ngoài các công trình đê

132

bao, bên trong còn có các hệ thống kênh trục cấp 1 và cấp 2, hệ thống kênh đào đã đƣợc xây dựng trên phạm vi toàn Tỉnh. Hệ thống đê này hoàn thành sẽ ảnh hƣởng đến nhóm loài cá rộng muối, các loài mà trong đời sống có giai đoạn di cƣ vào trong nội địa, làm suy giảm mức độ phong phú loài, giảm đa dạng sinh học và dẫn đến giảm năng suất khai thác thủy sản. Nguồn lợi cá có nguồn gốc nƣớc ngọt vào ruộng, ao, trằm bàu và các vùng ngập lũ ở hạ lƣu (Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang và Phú Lộc) chủ yếu vào mùa lũ, thông qua hệ thống các sông: Ô Lâu, Bồ, Hƣơng, Nong, Truồi, Cầu Hai cùng với hệ thống kênh mƣơng tự nhiên và nhân tạo chằng chịt. Vì vậy, các công trình thủy lợi, thủy điện, đê bao, đập ngăn là những yếu tố làm cản trở đến quá trình di cƣ của các loài cá và dẫn đến sự giảm sút sản lƣợng đánh bắt giảm khả năng sinh sản, kiếm mồi của nhiều loài. Vào mùa lũ, các hệ thống công trình thủy lợi ngăn lũ tác động đến các loài di cƣ kiếm ăn, di cƣ sinh sản nhƣ cá Chình, cá Mòi. Đến cuối mùa lũ, các hệ thống cống vận hành để xả lũ gây ảnh hƣởng đến các loài có tập tính di cƣ do tốc độ dòng chảy rất mạnh, không thể di cƣ ngƣợc dòng lên thƣợng nguồn. 3.5.4. Phƣơng thức khai thác v sử dụng nguồn lợi thủy sản Hoạt động đánh bắt cá của ngƣời dân ở KVNC diễn ra quanh năm. Khu vực trên thƣợng lƣu có số lƣợng ngƣời tham gia đánh bắt cá ít, trung bình 02 ngƣời trong cùng một gia đình hoặc cùng nơi cƣ trú. Những hộ gia đình khai thác bằng phƣơng tiện kích điện chỉ sử dụng một nhân lực. Khu vực hạ lƣu các con sông, đầm phá có tỉ lệ cao nhất (từ 90 - 95%, các xã Phong Bình, Điền Môn, Điền Hòa, Điền Hƣơng của huyện Phong Điền; các xã Quảng Ngạn, Quảng Thái, Quảng Lợi của huyện Quảng Điền; các xã Phú Thuận, Phú Diên, Phú Hải, Phú An và Thị trấn Thuận An của huyện Phú Vang; các xã Lộc Bình, Vinh Hải, Vinh Mỹ, Vinh Giang, Vinh Hiền, Lộc Trì, Lộc Vĩnh của huyện Phú Lộc). Do nguồn lợi cá ở hạ lƣu dồi dào, ngƣ dân sống dựa vào thu nhập từ đánh bắt cá, hoạt động khai thác cá ở KVNC tập trung vào mùa khô nhiều hơn so với mùa mƣa phù hợp với quy luật chung trong khai thác cá nội đồng. Tuy nhiên, vào mùa mƣa tỉ lệ những ngƣời đánh cá không thƣờng xuyên tăng lên do có nhiều loài cá nuôi từ các đầm, ao, trằm bàu thoát ra. 133

Bảng 3.22. Các lo i ngƣ cụ v năng suất nh quân khai thác thủy sản ở Thừa Thi n Huế

Tần suất Ngƣ cụ Sản lƣợng Stt ho t động Tên gọi Số lƣợng Đơn vị tính Lần/năm Kg/lần/ngƣ cụ Sản lƣợng (tấn/năm) 1 Sáo 1.929 Trộ 250 6 - 8 1.417,4 - 1.876 2 Lƣới đáy 2.874 Vàng 280 7 - 11 1.062,2 - 1.524,4 3 Rê mắt lớn 1.417 Vàng 230 6 - 8 775,1 - 1.050,2 4 Rê mắt nhỏ 1.987 Vàng 200 4 - 6 497,4 - 646,1 5 Lƣới bén 1.850 Vàng 200 4 - 6 450,0 - 775,0 6 Rớ Giàn 373 Vàng 200 4 - 6 234,6 - 359,1 7 Lƣới rùng 129 Vàng 60 20 - 25 16,7 - 23,1 8 Nò 711 Trộ 30 35 - 50 261,7 - 282,2 9 Te máy 489 Cái 40 40 - 70 373,4 - 589,0 Tổng 11.759 1.490 126 - 190 5.088,5 - 7.125,1

Nguồn: Số i u i u tra, năm 2016 Phƣơng tiện khai thác cá của ngƣời dân trong KVNC rất phong phú, đánh bắt bằng nhiều phƣơng tiện, cách đánh khác nhau (bảng 3.22). Qua thực tế điều tra tại các hộ gia đình làm nghề đánh cá có ít nhất hai phƣơng tiện đánh bắt cá trở lên. Ở trung và hạ lƣu, 100 % các gia đình đánh cá đều có thuyền, nhƣng chủ yếu là thuyền thủ công, chỉ có vùng cửa sông và đầm phá có 30 % số hộ có thuyền máy công suất ≤ 20 CV. Một số hộ gia đình có kinh nghiệm đánh cá lâu đời, họ có phƣơng pháp và tiền vốn làm Đăng, Rớ giàn, Chum (Cây gỗ, tre; thuyền cũ hỏng làm nơi dụ cá đến ở, sinh sản) vì vậy hiệu quả khai thác cao hơn. Tỷ lệ hộ dân sử dụng kích điện đánh cá phổ biến và công khai, ở vùng trung lƣu và thƣợng lƣu tỷ lệ sử dụng kích điện cao hơn (chiếm 90 %). Những năm gần đây ở trung lƣu và hạ lƣu phát triển phƣơng tiện đánh bắt bằng Nò/Lờ do Trung Quốc sản xuất mang tính tận diệt. Tất cả các hộ tham gia đánh cá đều sử dụng lƣới có mắt lƣới nhỏ (a1 - a2), ngoài ra còn sử dụng các phƣơng tiện khác nhƣ câu, đắp đá chặn dòng thả bã độc, lặn bắn ở các suối vùng thƣợng lƣu. Sản lƣợng đánh bắt cá ở hạ lƣu cửa sông cao hơn, trung bình đạt 1,5 - 2

134

kg/giờ, thƣợng lƣu chỉ đạt 0,5 kg/giờ; giữa các ngƣ cụ đánh bắt và sản lƣợng khai thác cũng khác nhau, qua điều tra ở Thừa Thiên Huế ngƣ cụ sáo và lƣới đáy cho sản lƣợng khai thác cao nhất, 1.417,4 - 1.876 tấn/năm đối với sáo, 1.062,2 - 1.524,4 tấn/năm đối với lƣới đáy (bảng 3.22) Đối với ngƣời dân vùng hạ lƣu đánh bắt cá đem lại nguồn thu nhập chính cho gia đình. Qua phỏng vấn, thu nhập từ đánh cá chiếm khá cao tổng thu nhập (một số hộ gia đình thu nhập 100 % từ đánh cá). Trong khi các hộ đánh cá ở thƣợng lƣu chủ yếu phục vụ nhu cầu thực phẩm hàng ngày, số lƣợng các hộ đem bán rất ít. 3.5.5. Nguy n nhân suy giảm nguồn lợi 3.5.5.1. Sử dụng các phương tiện khai thác mang tính hủy diệt Việc sử dụng các phƣơng tiện khai thác mang tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản rất phổ biến trong khu vực nghiên cứu nhƣ: kích điện, lƣới mắt nhỏ, Nò, lƣới kéo kết hợp kích điện… Qua phỏng vấn ngƣời dân sống ở vùng đệm Vƣờn quốc gia Bạch Mã, KBTTN Phong Điền, Khu bảo tồn Sao la, Hành lang xanh không biết hoặc không đƣợc tuyên truyền về các loài cá quý hiếm có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) đƣợc bảo tồn. Điều này có ảnh hƣởng đến nhận thức của ngƣời dân trong công tác bảo tồn, bảo vệ các loài cá quý hiếm nói riêng và nguồn lợi thủy sản nói chung. Sử dụng các phƣơng tiện khai thác mang tính hủy diệt và áp lực khai thác quá mức làm suy giảm mạnh mẽ về số lƣợng và thành phần các loài cá ở khu vực nghiên cứu, ảnh hƣởng đến đa dạng sinh học. 3.5.5.2. Áp lực khai thác quá mức Qua số liệu thống kê của sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016, bình quân 01 ha mặt nƣớc có 07 ngƣời dân và 04 loại ngƣ cụ khác nhau; 20 ha mặt nƣớc có 04 thuyền máy, 08 thuyền chèo tay hoạt động khai thác thủy sản. Hoạt động khai thác vùng cửa sông ven biển với các nghề lƣới kéo, lƣới rê, lƣới đăng, khoảng cách di chuyển vùng đánh bắt xa, thời gian đánh bắt kéo dài, là nguyên nhân gây sức ép lớn đến nguồn lợi thủy sản vùng hạ lƣu cửa sông và đầm phá. Bên cạnh đó số lƣợng thuyền thủ công khai thác nội đồng tăng, ngƣ cụ khai thác gồm: lƣới đáy, rê mắt nhỏ, kích điện. Ở vùng thƣợng lƣu, cƣờng độ đánh bắt thấp hơn so với hạ lƣu, công việc 135

đánh bắt cá nhằm giải quyết nhu cầu thực phẩm trong gia đình. Nhƣng phƣơng tiện đánh bắt chủ yếu dùng kích điện, bã độc, lƣới mắt nhỏ, vị trí đánh bắt lặp lại nhiều lần, vùng nƣớc khai thác nông, nhỏ hẹp là những nguyên nhân làm cho nguồn lợi cá bị suy giảm. 3.5.5.3. Ảnh hưởng của Biến đổi khí h u Biến đổi khí hậu ảnh hƣởng đến nhóm cá nƣớc lợ, mặn phân bố ở vùng cửa sông ven biển và đầm phá đƣợc nhận diện theo hai hƣớng gián tiếp và trực tiếp - Ảnh h ng gián tiếp: Trong quá trình tiến hóa bờ biển, sóng và dòng chảy do nó sinh ra là nguồn năng lƣợng chủ yếu và quan trọng nhất quyết định tới xói lở hay bồi tụ tại một đoạn bờ cụ thể. Biến đổi khí hậu có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động xói lở bờ biển, thể hiện ở sự gia tăng năng lƣợng của sóng và gây ra mực nƣớc biển dâng. Mực nƣớc biển dâng, ngoài việc làm tăng cƣờng độ xói lở, còn làm ngập thụ động nhiều vùng đất thấp ven biển làm mất rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, rạn san hô; đặc biệt làm phá vỡ “mối liên kết sinh thái: Rạn san hô - thảm rong, cỏ biển - rừng ngập mặn - nội địa”, đây là nơi diễn ra các hoạt động sống chủ yếu nhƣ tìm kiếm thức ăn, nơi trú ẩn và bãi đẻ của các loài cá rộng muối. Trong vòng đời của một số lớn các loài cá có một hoặc nhiều giai đoạn bắt buộc phải sống trong các vùng nƣớc nông, cửa sông có rừng ngập mặn. Cá Đối lá (Osteomugil cunnesius) có tập tính đẻ ngoài biển, sau đó con non theo nƣớc triều đi vào rừng ngập mặn, cửa sông và đầm phá; thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ phân hủy từ cây rừng ngập mặn. Ngƣời ta thƣờng gặp từng đàn cá Đối lá, có khi với số lƣợng rất lớn trong các vùng rừng ngập mặn. - Tr c tiếp: Thay đổi tính chất thủy lý, thủy hóa của môi trƣờng nƣớc. Nƣớc biển dâng, tiến sâu vào nội địa gây mặn hóa vùng nƣớc cửa sông và đầm phá; mặt khác Biến đổi khí hậu làm thay đổi dịch chuyển giữa mùa khô và mùa mƣa, mùa mƣa đến chậm hơn, giảm lƣợng nƣớc ngọt từ nội địa ra vùng cửa sông, hàm lƣợng các muối, nhiệt độ, độ pH thay đổi, làm thay đổi môi trƣờng, ảnh hƣởng đến nguồn lợi cá, đặc biệt đối với một số loài cá có tập tính di cƣ hai chiều sông - biển, biển - sông để sinh sản hay kiếm mồi. Nƣớc biển dâng gây ngập vĩnh viễn bãi đẻ của một số loài cá, làm tăng độ mặn vùng nƣớc lợ cửa sông và đầm phá, làm thay đổi môi trƣờng sống

136

theo hƣớng bất lợi cho một số loài cá. Nƣớc biển dâng làm thay đổi động lực biển gây hiện tƣợng xâm thực và nhấn chìm hoàn toàn các bãi triều nơi sinh sống của đa số các loài thủy sinh vật ven biển trong đó có cá, gián tiếp tác động đến nguồn lợi cá. Sự ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp của Biến đổi khí hậu đến nguồn lợi cá sẽ ảnh hƣởng quan trọng đến sinh kế cộng đồng nhất là đối với một tỉnh ven biển mà nghề khai thác và nuôi trồng thủy sản chiếm 50 % nhân lực lao động nông nghiệp. Một số loài cá không thu đƣợc mẫu trong nghiên cứu này do nhiều nguyên nhân, trong đó có thể có nguyên nhân do tác động của Biến đổi khí hậu, các loài trong họ cá Chình biển (Congridae), cá Mòi không răng (Anodontostoma chacunda), cá Mòi cờ hoa (Clupanodon thrissa), cá Lẹp hàm dài (Thryssa setirostris)... 3.5.5.4. Các nguyên nhân khác Diện tích rừng đặc dụng và rừng phòng hộ ở khu vực nghiên cứu giảm, diện tích rừng trồng chiếm tỉ lệ lớn. Diện tích rừng tự nhiên giảm là một trong những nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến khả năng chống xói mòn, giữ nƣớc của rừng, điều này ảnh hƣởng gián tiếp đến lƣu lƣợng nƣớc theo mùa của các sông. Ý thức của ngƣời dân trong công tác bảo vệ, giữ gìn môi trƣờng sống, bảo vệ nguồn lợi thủy sản còn thấp. Trách nhiệm kiểm soát của chính quyền, các hình thức xử phạt còn chƣa nghiêm khắc, chƣa thƣờng xuyên, nên tác dụng ngăn chặn kịp thời các hành vi khai thác trái phép đối với cá còn yếu. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản chƣa đƣợc thực hiện bài bản và thƣờng xuyên. Nghề khai thác cá tại khu vực nghiên cứu còn mang tính chất manh mún tự phát, theo truyền thống gia đình. Tất cả những nguyên nhân trên đã và đang làm cho sản lƣợng cá ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ngày càng bị giảm sút mạnh mẽ. 3.5.6. Đề xuất các iện pháp ảo tồn v phát triển nguồn lợi cá 3.5.6.1. Quản lý và khai thác hợp lý nguồn lợi cá - Nh ng oài u tiên o tồn: Chúng tôi đề nghị ƣu tiên bảo tồn 08 loài: cá Mòi cờ hoa (Clupanodon thrissa), cá Mòi cờ chấm (Konosirus punctatus), cá Mòi mõm tròn (Nematalosa nasus), cá Chình hoa (Anguilla marmorata), cá Cháo lớn (Megalops cyprinoides), cá Măng (Elopichthys bambusa), cá Lăng quảng bình

137

(Hemibagrus centralus), cá Bống bớp (Bostrychus sinensis). Trong nghiên cứu này chỉ gặp từ 1 - 2 cá thể mỗi loài, hoặc không gặp lại trong nhiều năm. Đây cũng chính là các loài cá có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và QĐ 82/2008 của Bộ NNPTNT. - H n chế nh t vào mùa sinh s n, trên ờng i c sinh s n, c con c c loài cá: cá Cháo biển (Elops saurus), cá Mòi đƣờng (Albula vulpes), cá Sỉnh gai (Onychostoma laticeps), cá Chày đất (Spinibarbus caldwelli), cá Ngựa xám (Tor tambroides), cá Rô mó (Coreoperca whiteheadi). - Nghiên c u y c i m i truy n, hoàn thi n quy tr nh sinh nh n t o và nu i c a 09 trong 10 oài c kinh tế m ph Tam Giang - C u Hai: cá Mòi cờ chấm (Konosirus punctatus), cá Dầy (Cyprinus centralus), cá Đối mục (Mugil cephalus), cá Đối lá (Osteomugil cunnesius), cá Móm gai dài (Gerres filamentosus), cá Ong căng (Terapon jarbua), cá Tráp vây vàng (Acanthopagrus latus), cá Bống thệ (Oxyurichthys tentacularis) và cá Dìa công (Siganus guttatus). - Nh ng oài cho phép nh t: Những loài còn lại cho phép đánh bắt, nhƣng cần có sự quản lý của địa phƣơng về phƣơng tiện khai thác, tránh khai thác cá có kích thƣớc quá nhỏ nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của khu hệ cá. - Quản lý nghiêm khu vực khai thác theo pháp lệnh nghề cá. 3.5.6.2. Nhóm giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn lợi cá ở KVNC - Thƣợng lƣu các sông có thể phân chia các đoạn sông, suối giao cho ngƣời dân quản lý và khai thác; qui định số lần khai thác trong một tuần, khoảng cách đánh bắt của ngƣời dân trong vùng. - Nghiêm cấm triệt để việc sử dụng các phƣơng tiên khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi cá nhƣ: kích điện, dùng hóa chất, bã độc, Nò và các loại lƣới có mắt nhỏ (a1, a2) đánh bắt tận diệt cá con chƣa trƣởng thành. Cần có chế tài xử phạt nghiêm minh và giám sát thƣờng xuyên của cơ quan chức năng địa phƣơng. - Việc xây dựng và hoàn thiện quy định bảo tồn và phát triển nguồn lợi dựa trên cơ sở dữ liệu khoa học của nghiên cứu này là cần thiết. Chúng ta đều biết rằng, vùng cửa sông và đầm phá là nơi tái sản xuất các quần thể cá. Hơn thế, cửa sông và đầm phá là nơi giàu có nguồn dinh dƣỡng cung cấp thức ăn cho các loài cá. Vì vậy, 138

số lƣợng cá ở vùng cửa sông và đầm phá rất đa dạng và phong phú. Bảo vệ nguồn lợi cá vùng cửa sông và đầm phá, không chỉ có tác dụng duy trì nguồn lợi của khu vực mà còn làm giàu có nguồn lợi của vùng nƣớc lân cận (vùng cửa sông ven biển, nƣớc sâu trong nội địa). - Phát triển nguồn lợi một cách bền vững là mục đích lâu dài, cần thiết phải hài hòa giữa công tác bảo tồn và lợi ích kinh tế, nhu cầu sinh kế của ngƣời dân. Để đạt đƣợc điều đó cần: 1. Phát triển nuôi thủy sản, triển khai nuôi ở các diện tích mặt nƣớc sẵn có, chuyển đổi vùng đất trũng sang nuôi thủy sản. Ngoài những đối tƣợng nuôi nƣớc ngọt truyền thống nhƣ: cá Mè trắng trung hoa (Hypophthalmichthys molitrix), cá Trôi ấn độ (Cirrhinus mrigala), cá Trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella), cá Chép (Cyprinus carpio)… cần mở rộng các đối tƣợng nuôi nƣớc lợ nhƣ: cá Dầy (Cyprinus centralus), cá Đối mục (Mugil cephalus), cá Đối lá (Osteomugil cunnesius), cá Ong căng (Terapon jarbua), cá Tráp vây vàng (Acanthopagrus latus), cá Bống thệ (Oxyurichthys tentacularis) và cá Dìa công (Siganus guttatus) đáp ứng chất lƣợng, số lƣợng để cung cấp nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu. 2. Nghiên cứu quy trình thuần hóa, sản xuất giống các loài cá tự nhiên có giá trị kinh tế ở KVNC nhƣ: cá Sỉnh gai (Onychostoma laticeps), cá Sao (Poropuntius), cá Ngựa nam (Hampala macrolepidota), cá Chày đất (Spinibarbus caldwelli), cá Chạch sông (Mastacembelus armatus), cá Leo (Wallago attu); đặc biệt các giống để phát triển nuôi trồng vùng nƣớc lợ ven bờ biển, vùng cửa sông. Tại KVNC, một số loài cá có kích thƣớc thƣơng phẩm, thịt thơm ngon phù hợp thị hiếu ngƣời tiêu dùng; đồng thời có giá thành cao hơn so với các đối tƣợng cá nuôi nƣớc ngọt truyền thống, nên có một số nơi nuôi thử nghiệm nhƣ: cá Mòi cờ chấm (Konosirus punctatus), cá Nâu (Scatophagus argus), cá Ong căng (Terapon jarbua), cá Tráp vây vàng (Acanthopagrus latus), cá Bống thệ (Oxyurichthys tentacularis) và cá Dìa công (Siganus guttatus). 3. Có chính sách hỗ trợ ngƣời dân tham gia phát triển kinh tế, tạo việc làm tăng thu nhập từ các nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm, các nghề thủ công. Từ đó 139

giảm đƣợc áp lực khai thác cá. 4. Tăng cƣờng công tác đào tạo tập huấn, chƣơng trình khuyến nông, khuyến ngƣ về nghề nuôi trồng thủy sản giúp bà con nông dân có kiến thức áp dụng trong sản xuất, tăng năng suất. Tạo điều kiện chuyển đổi từ khai thác sang nuôi trồng, góp phần cải thiện đời sống, kinh tế xã hội địa phƣơng. 5. Tuyên truyền, vận động bằng nhiều hình thức khác nhau nhƣ: Pano, poster về các loài cá không đƣợc đánh bắt; kích cỡ cá đƣợc đánh bắt; các ngƣ cụ nghiêm cấm sử dụng khai thác cá tại dân cƣ, trƣờng học và cơ quan địa phƣơng qua đó giúp ngƣời dân thấy đƣợc không vì lợi ích trƣớc mắt mà khai thác quá mức nguồn lợi, gây hậu quả làm nhiều loài cá biến mất. Từ đó, ngƣời dân tham gia vào công tác bảo vệ môi trƣờng và bảo tồn nguồn lợi cá một cách tự nguyện. 6. Chống ô nhiễm nguồn nƣớc từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt cộng đồng: ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp, từ hoạt động nông nghiệp, từ giao thông vận tải, khai thác cát trái phép và từ sinh hoạt của ngƣời dân.

140

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. KẾT LUẬN 1. Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế đến nay, đã xác định đƣợc 272 loài thuộc 167 giống, 71 họ của 31 bộ thuộc 02 lớp cá Sụn - Chondrichthyes và lớp cá Vây tia - Actinopterygii. Trong đó, có 259 loài cá tự nhiên, 13 loài cá nhập nội. Bổ sung 19 loài cho KVNC. Bộ cá Chép (Cypriniformes) đa dạng, phong phú nhất về họ, giống và loài lần lƣợt là: 12,67 %; 33,53 %; 37,5 %. Số loài trong họ cá Chép là 42 loài so với 79 loài trong họ cá Chép ở Việt Nam (chiếm 53,16 %). - Ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế đã xác định đƣợc các loài cá cho giá trị thực tiễn: 40 loài cá có giá trị kinh tế; 24 loài sử dụng làm thiên địch; 39 loài nuôi thƣơng phẩm; 46 loài nuôi làm cảnh; 10 loài cá ngoại lai có mặt ở Thừa Thiên Huế là loài xâm hại và có nguy cơ xâm hại. - Đã xác định đƣợc 17 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007), trong đó: 01 loài phân hạng CR, 02 loài phân hạng EN, 14 loài phân hạng VU; 193 loài có tên trong Danh lục Đỏ thế giới IUCN (2019), trong đó: 02 loài phân hạng CR, 03 loài phân hạng EN, 09 loài phân hạng VU, 15 loài phân hạng NT, 45 loài phân hạng DD, 119 loài phân hạng LC; 25 loài có trong Quyết định số 82/2008 và Thông tƣ 01/2011 của Bộ NNPTNT, trong đó: 01 loài phân hạng CR, 02 loài phân hạng EN; 22 loài phân hạng VU; 04 loài có tên trong Phụ lục II của Công ƣớc CITES (2017); 05 loài cá đặc hữu cho Thừa Thiên Huế. 2. Sắp xếp thành phần loài cá nội địa Thừa Thiên Huế theo quan điểm phát sinh chủng loại gồm 71 họ và 31 bộ. Tách 13 đơn vị phân loại bậc họ trong bộ cá Vƣợc (Perciformes) thành 13 bộ cá mới và sắp xếp lại vị trí các bộ, họ trong hệ thống. Cập nhật mới tên khoa học cho 99 loài cá. 3. Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế có quan hệ rất tƣơng đồng với khu hệ cá Quảng Nam, hệ số tƣơng đồng S = 0,72; tƣơng đồng với khu hệ cá Hà Tĩnh S = 0,68; khá tƣơng đồng với và khu hệ cá Phú Yên S = 0,56; rất xa với khu hệ cá Tây Nguyên với hệ số tƣơng đồng thấp S = 0,35. Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế tƣơng đồng với khu hệ cá miền Bắc (S = 0,50) hơn khu hệ cá miền Nam (S = 0,43). 141

- Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế nằm trong khu phân bố chuyển tiếp cá nƣớc ngọt miền Trung, các loài mang yếu tố phía Bắc Việt Nam chiếm ƣu thế. 4. Trong các thủy vực ở Thừa Thiên Huế, sông Hƣơng có độ đa dạng loài cao nhất với 179 loài (chiếm 65,80 % tổng số loài cá KVNC). Số loài cá phân bố ở thủy vực sông - suối cao nhất với 223 loài (chiếm 81,98 %); tiếp đến là hệ sinh thái đầm phá 123 loài (chiếm 45,22 %); thủy vực ao, hồ, ruộng, trằm bàu có số loài thấp chỉ 58 loài (chiếm 21,32 %). - Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế có 161 loài cá nƣớc ngọt điển hình, 22 loài cá nƣớc ngọt xâm nhập xuống vùng cửa sông, 19 loài cá biển phân bố ở môi trƣờng nƣớc lợ theo mùa. Ở vùng hạ lƣu có số loài mặn, lợ cao, với 123 loài (chiếm 45,22 % tổng số loài của khu vực nghiên cứu). 5. Hiện nay, khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế đang bị sức ép khai thác quá mức, các công trình chỉnh trị trên dòng chính gây cản trở cho hoạt động du nhập các loài và những tác động ô nhiễm môi trƣờng. Theo đó, nguồn lợi đang bị tác động mạnh làm suy giảm nghiêm trọng. 2. ĐỀ NGHỊ 1. Đề nghị đánh giá để nâng cấp mức độ bảo tồn hiện nay của một số loài cá: Cá Chình hoa (Anguilla marmorata) phân hạng Sẽ nguy cấp - VU trong Sách đỏ Việt Nam (2007) lên phân hạng Nguy cấp - EN. Các loài cá Sỉnh gai (Onychostoma laticeps), cá Bỗng (Spinibarbus denticulatus) cá Chày đất (Spinibarbus caldwelli) lên phân hạng Sẽ nguy cấp - VU trong Sách đỏ Việt Nam (2007). 2. Nghiên cứu đặc điểm di truyền, sinh sản nhân tạo và nuôi thƣơng phẩm trong ao nƣớc chảy bổ sung nguồn thức ăn công nghiệp các loài cá có giá trị kinh tế: cá Sỉnh gai (Onychostoma laticeps), cá Bỗng (Spinibarbus denticulatus) và cá Chày đất (Spinibarbus caldwelli). 3. Sử dụng kỹ thuật sinh học phân tử nghiên cứu phát sinh chủng loại, hệ thống học các loài trong giống Onychostoma, Propuntius, Sewellia.

142

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ

1. Nguyễn Duy Thuận, Võ Văn Phú, Bùi Thị Quỳnh Hoa (2012), “Giá trị đa dạng sinh học của bộ cá Chép (Cypriniformes) ở hệ thống sông Ô Lâu”, Hội nghị khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu và giảng dạy Sinh học ở Việt Nam, tr. 310-314.

2. Võ Văn Phú, Nguyễn Duy Thuận (2015), “Dẫn liệu về các loài cá chình (Anguilla) ở hệ thống sông Hƣơng, tỉnh Thừa Thiên Huế”, T p ch hoa h c i h c Huế, 103(04), tr. 135-143.

3. Nguyễn Duy Thuận, Võ Văn Phú (2015), “Thành phần loài của bộ cá Chép (Cypriniformes) ở hệ thống sông Hƣơng, tỉnh Thừa Thiên Huế”, T p chi khoa h c i h c quốc gia Hà Nội, 31(4S), tr. 402-407.

4. Nguyễn Duy Thuận, Võ Văn Phú, Vũ Thị Phƣơng Anh (2018), “Thành phần loài cá xƣơng (Osteichthyes) ở Khu bảo tồn Sao la tỉnh Thừa Thiên Huế”, T p chí khoa h c Tr ờng i h c C n Th , chuyên Th y s n, 54(2), tr.7-18.

143

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TIẾNG VIỆT 1. Vũ Thị Phƣơng Anh (2011), Nghiên c u khu h c h thống s ng Thu ồn - Vu Gia, tỉnh Qu ng Nam, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế. 2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), S ch ỏ Vi t Nam, h n I - ộng vật h c, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 515 trang. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quyết định số 82/2008/QĐ- BNNPTNT “Về việc công bố Danh mục các loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần đƣợc bảo vệ, phục hồi và phát triển”, Hà Nội, 40 trang. 4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quyết định số 57/2008/QĐ- BNNPTNT “Về việc ban hành Danh mục giống thủy sản đƣợc phép sản xuất, kinh doanh”, Hà Nội, 10 trang. 5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Thông tƣ số 01/2011/TT- BNNPTNT “Quy định về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục các loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần đƣợc bảo vệ, phục hồi và phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 82/2008/QĐ-BNN ngày 17/7/2008 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”, Hà Nội, 9 trang. 6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017), Thông tƣ số 04/2017/TT- BNNPTNT “Ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ƣớc buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp - CITES”, Hà Nội, 71 trang. 7. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2011), o c o quốc gia v a ng sinh h c, Hà Nội, 110 trang. 8. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2018), Thông tƣ số 35/2018/TT-BTNMT “Về việc quy định tiêu chí xác định và ban hành Danh mục loài ngoại lai xâm hại”, Hà Nội, 6 trang. 9. Bộ Thuỷ sản (1996), Nguồn i thuỷ s n Vi t Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 595 trang.

144

10. Nguyễn Ngọc Châu (2007), Nguyên t c ph n o i và anh ph p ộng vật, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 307 trang. 11. Võ Văn Chi (1993), C c nh, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 307 trang. 12. Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế (2017), Niên gi m thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016, Nxb Thống kê. 13. Nguyễn Hữu Dực (1995), G p ph n nghiên c u khu h c n c ng t Nam Trung Bộ Vi t Nam, Luận án Phó Tiến sĩ Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 14. Nguyễn Hữu Dực (1997), “Cá Sao, một loài mới thuộc giống Lissochilus Weber et De Beaufort, 1916 (Osteichthyes, Cyprinidae, Barbinae) đƣợc tìm thấy ở Việt Nam”, T p ch Sinh h c, 19 (1), tr. 1-4. 15. Nguyễn Hữu Dực, Nguyễn Văn Hoàng (2006), “Thành phần loài cá sông Hƣơng”, Nh ng v n nghiên c u c n trong khoa h c s sống, Báo cáo khoa h c Hội ngh toàn quốc nghiên c u c n trong khoa h c s sống, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 246-250. 16. Nguyễn Hữu Dực, Dƣơng Quang Ngọc, Nguyễn Thị Nhung (2004), “Dẫn liệu bƣớc đầu về thành phần loài cá sông Chu thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa”, Nh ng v n nghiên c u c n trong khoa h c s sống, o c o khoa h c Hội ngh toàn quốc nghiên c u c n trong khoa h c s sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 72-76. 17. Nguyễn Hữu Dực, Dƣơng Quang Ngọc (2005), “Dẫn liệu về thành phần loài cá ở lƣu vực sông Bƣởi thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa”, Nh ng v n nghiên c u c n trong khoa h c s sống, o c o khoa h c Hội ngh toàn quốc nghiên c u c n trong khoa h c s sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 112-114. 18. Nguyễn Hữu Dực, Dƣơng Quang Ngọc, Trần Đức Hậu, Tạ Thị Thủy (2006), “Hai loài cá mới thuộc giống Toxabrramis Gunther, 1983 (Cyprinidae, Cypriniformes) ở Việt Nam”, T p ch Sinh h c, 17(2), tr. 17-20. 19. Nguyễn Hữu Dực, Trần Đức Hậu, Tạ Thị Thủy (2013), “Một loài cá mới thuộc giống Acheilognathus Bleeker 1859 (Cypriniformes, Cyprinidae, Acheilognathinae) đƣợc phát hiện ở sông Tiên Yên, Việt Nam”, T p ch Sinh h c, 35(1), tr. 18-22. 145

20. Nguyễn Hữu Dực, Phạm Thị Hồng Ninh, Ngô Thị Mai Hƣơng (2014), “Dẫn liệu về thành phần loài cá lƣu vực sông Hồng thuộc các địa phận tỉnh Thái Bình - Nam Định, Việt Nam”, T p ch Sinh h c, 36(2), tr. 147-159. 21. Nguyễn Hữu Dực, Mai Đình Yên (1994), “Cá Dầy (Cyprinus centralus), một loài cá mới tìm thấy ở Trung và Nam Trung bộ”, T p ch Sinh h c, tháng 3/1994, tr. 20-28. 22. Hoàng Đức Đạt, Võ Văn Phú, Lê Văn Miên, Lê Thị Nam Thuận, Nguyễn Xuân Thƣ, Nguyễn Xuân Đồng (2005), “Điều tra nguồn lợi cá chình ở các tỉnh miền Trung”, o c o tổng kết tài khoa h c c p ộ, Bộ Thủy sản. 23. Nguyễn Văn Giang, Nguyễn Hữu Dực, Nguyễn Kiêm Sơn (2015), “Dẫn liệu về thành phần loài cá sông Kỳ Cùng, tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam”, T p ch hoa h c i h c quốc gia Hà Nội: hoa h c t nhiên và C ng ngh , 31(4S), tr. 50-55. 24. Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Hữu Dực (2000), “Giống cá Cháo Opsarllchthys ở Việt Nam và mô tả 2 loài mới thuộc giống này”, T p ch Sinh h c, 22(4), tr. 12-16. 25. Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sĩ Vân (2001), C n c ng t Vi t Nam, Tập I- H c Chép (Cyprini ae), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 622 trang. 26. Nguyễn Văn Hảo (2005), C n c ng t Vi t Nam, Tập II-L p c s n và ốn iên ộ c a nh m c x ng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 760 trang. 27. Nguyễn Văn Hảo (2005), C n c ng t Vi t Nam, Tập III- a iên ộ c a p c x ng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 759 trang. 28. Nguyễn Văn Hảo, Võ Văn Bình (1999), “Kết quả nghiên cứu thành phần loài, phân bố cá ở sông Lô và sông Gâm năm 1999”, Tuy n tập o c o khoa h c năm 1999, Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản, tr. 3-20. 29. Nguyễn Văn Hảo, Võ Văn Bình (2003), “Về hệ thống phân loại trong nghiên cứu cá nƣớc ngọt ở Việt Nam”, Tuy n tập o c o khoa h c v nu i trồng th y s n, Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 531-551. 30. Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Thị Hoa, Mùa Bá Chày (2010), “Một loài cá mới thuộc giống Danio Hamilton, 1822 đƣợc phát hiện ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An, Việt Nam”, T p ch Sinh h c, 32(2), tr. 62-68. 146

31. Nguyễn Văn Hảo (2011), “Hai loài cá mới thuộc giống Channa (Channidae, Perciformes) đƣợc phát hiện ở Ninh Bình, Việt Nam”, T p ch Sinh h c, 33(4), tr. 8-17. 32. Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Thị Hạnh Tiên, Đỗ Văn Thịnh, Nguyễn Thị Diệu Phƣơng (2012), “Phát hiện ba loài mới trong giống cá Cháo - Opsariichthys ở huyện Đa Krông, tỉnh Quảng Trị”, n tin Vi n nghiên c u Nu i trồng Th y s n I, 5(1). 33. Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Thị Hạnh Tiên, Nguyễn Thị Diệu Phƣơng (2012), “Loài cá mới cho khoa học thuộc nhóm cá Chành đục, giống Channa (Channidae, Perciformes) ở Việt Nam”, T p ch Sinh h c, 34(2), tr. 158-165. 34. Nguyễn Văn Hảo, Vũ Thị Hồng Nguyên (2014), “Mô tả giống cá Tựa bậu mới Garroides nov.g. và hai loài mới, cá Tựa bậu bình lƣ và cá Tựa bậu bản thăng ở phía Bắc Việt Nam”, T p ch N ng nghi p và h t tri n n ng th n, Kỳ 1+2. 35. Nguyễn Văn Hảo, Vũ Thị Hồng Nguyên, Nguyễn Thị Diệu Phƣơng (2015), “Mô tả ba loài cá mới thuộc giống Silurus Linnaeus, 1758 (Siluridae, Siluriformes) đƣợc phát hiện ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam”, T p ch hoa h c và h t tri n, 13(1), tr. 65-74. 36. Nguyễn Văn Hảo, Vũ Thị Hồng Nguyên, Nguyễn Thị Diệu Phƣơng (2015), “Mô tả ba loài mới trong nhóm cá Bậu, giống Garra Hamilton, 1822 (Cyprinidae, Cypriniformes) đƣợc phát hiện ở Bắc Việt Nam”, T p ch hoa h c và h t tri n, 13(6), tr. 893-903. 37. Nguyễn Thị Thu Hè (2000), i u tra khu h c c a s ng suối T y Nguyên, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học quốc gia Hà Nội. 38. Nguyễn Thị Hoa (2011), G p ph n nghiên c u c u v c s ng à a phận Vi t Nam, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 39. Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Việt Cƣờng, Thạch Mai Hoàng (2003), “Thành phần các loài cá tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa”, Nh ng v n nghiên c u c n trong khoa h c s sống, o c o khoa h c Hội ngh toàn

147

quốc nghiên c u c n trong khoa h c s sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 131-133. 40. Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Việt Cƣờng, Thạch Mai Hoàng (2003), “Đa dạng sinh học cá ở Khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình”, Nh ng v n nghiên c u c n trong khoa h c s sống, o c o khoa h c Hội ngh toàn quốc nghiên c u c n trong khoa h c s sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 612-614. 41. Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Thành Nam (2007), “Nguồn lợi thủy sinh vật và hiện trạng khai thác, nuôi trồng thủy sản vùng cửa sông Bạch Đằng”, Nh ng v n nghiên c u c n trong khoa h c s sống, o c o khoa h c Hội ngh toàn quốc nghiên c u c n trong khoa h c s sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 490-493. 42. Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Liên Hƣơng (2011), “Thành phần loài cá vùng cửa sông Hà Cối, tỉnh Quảng Ninh”, o c o khoa h c v Sinh th i và Tài nguyên Sinh vật, Hội ngh khoa h c toàn quốc v Sinh th i và Tài nguyên sinh vật n th t , Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 129-135. 43. Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Thành Nam, Nguyễn Thị Mai Dung (2013), “Thành phần loài cá vùng cửa sông Ba Lạt (giai đoạn 2010-2011)”, o c o khoa h c v Sinh th i và Tài nguyên Sinh vật, Hội ngh khoa h c toàn quốc v Sinh th i và Tài nguyên sinh vật n th năm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 84-95. 44. Ngô Thị Mai Hƣơng (2015), Nghiên c u khu h c c c u v c s ng y và sông Bôi, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 45. Nguyễn Khắc Hƣờng (1991), C i n Vi t Nam Tập II, Quy n 1, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 182 trang. 46. Nguyễn Khắc Hƣờng (1993a), C i n Vi t Nam, Tập II, Quy n 2, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 176 trang. 47. Nguyễn Khắc Hƣờng (1993b), C i n Vi t Nam, Tập II, Quy n 3, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 133 trang. 48. Vƣơng Dĩ Khang (Ngƣời dịch Nguyễn Bá Mão) (1963), Ng o i ph n o i h c, Nxb Nông thôn, Hà Nội, 843 trang. 49. Nguyễn Trƣờng Khoa, Võ Văn Phú (2000), “Dẫn liệu bƣớc đầu về thành phần 148

loài cá ở sông Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị”, T p ch Sinh h c, 22(3b), tr. 45-49. 50. Nguyễn Xuân Khoa, Nguyễn Hữu Dực (2011), “Loài cá mới thuộc giống Neodontobutis (Gobioidei: Odontobutidae) đƣợc phát hiện tại Vƣờn quốc gia Pù Mát, trên lƣu vực sông Lam”, T p ch Sinh h c, 33(1), tr. 12-16. 51. Nguyễn Xuân Khoa (2011), Nghiên c u khu h c u v c s ng C thuộc a phận V ờn quốc gia ù M t và vùng ph cận, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 52. Trƣơng Thủ Khoa, Trần Thị Thu Hƣơng (1993), nh o i c n c ng t vùng ồng ằng s ng Cửu Long, Trƣờng Đại học Cần Thơ, 361 trang. 53. Lê Vũ Khôi, Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Thành Nam (2015), a ộng vật h c, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 401 trang. 54. Nguyễn Thị Phi Loan (2010), hu h c và c t nh sinh h c một số oài c kinh tế m Ô Loan, tỉnh hú ên, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Huế. 55. Nguyễn Đình Mão (1998), C s Sinh h c một số oài c kinh tế m ph ven i n Nam Trung Bộ, ph c v cho vi c o v và ph t tri n nguồn i, Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện Hải dƣơng học, Nha Trang. 56. Mayer E. (Ngƣời dịch Phan Thế Việt) (1969), Nguyên t c ph n o i ộng vật, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 57. Nguyễn Thành Nam (2014), Nghiên c u khu h c i n ven ờ tỉnh nh Thuận và xu t gi i ph p khai th c h p , o v nguồn i, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học quốc gia Hà Nội. 58. Dƣơng Quang Ngọc (2007), G p ph n nghiên c u c u v c s ng M thuộc a phận Vi t Nam, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 59. Pravdin I. F. (Ngƣời dịch Phạm Thị Minh Giang) (1973), H ng n nghiên c u c , Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 278 trang. 60. Võ Văn Phú (1994), “Sơ bộ nghiên cứu cấu trúc thành phần loài cá đầm phá Thừa Thiên Huế”, T p ch Th y s n, (4), tr. 12-14. 61. Võ Văn Phú (1995), “Dẫn liệu bƣớc đầu về thành phần loài cá Cầu Hai, Thừa Thiên Huế”, T p ch Sinh h c, 16(3), tr. 6-12. 62. Võ Văn Phú (1995), hu h c và c i m sinh h c c a 10 oài c kinh tế 149

h m ph Thừa Thiên Huế, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Sinh học, Trƣờng Đại học Tổng hợp - Đại học quốc gia Hà Nội. 63. Võ Văn Phú (1998), “Dẫn liệu bƣớc đầu về thành phần loài cá ở Vƣờn quốc gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế”, T p ch Sinh h c, (2), tr. 49-53. 64. Võ Văn Phú, Trần Hồng Đỉnh (2000), “Thành phần loài cá đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế”, T p ch Sinh h c, 22(3b), tr. 50-55. 65. Võ Văn Phú (2001), “Thành phần loài của khu hệ cá đầm phá Thừa Thiên Huế sau cơn lũ lịch sử 1999”, T p ch Sinh h c, 19(2), tr. 14-22. 66. Võ Văn Phú, Trƣơng Thị Thu Hà, Hoàng Thị Thúy Liễu (2003), “Cấu trúc thành phần loài cá sông Nhật Lệ tỉnh Quảng Bình”, T p ch Sinh h c, 25(1a). 67. Võ Văn Phú, Hồ Thị Hồng, Nguyễn Thị Phi Loan (2003), “Đa dạng về thành phần loài cá ở đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên”, Nh ng v n nghiên c u c n trong khoa h c s sống, o c o khoa h c Hội ngh toàn quốc nghiên c u c n trong khoa h c s sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 702-705. 68. Võ Văn Phú, Ngô Đắc Chứng, Lê Trọng Sơn, Lê Vũ Khôi (2004), a ng sinh h c V ờn quốc gia ch M , Nxb Thuận Hóa, 300 trang. 69. Võ Văn Phú, Phan Đỗ Quốc Hùng (2005), “Đa dạng sinh học thành phần loài cá hệ sinh thái sông Hƣơng, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Nh ng v n nghiên c u c n trong khoa h c s sống, o c o khoa h c Hội ngh toàn quốc nghiên c u c n trong khoa h c s sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 246-249 70. Võ Văn Phú, Hoàng Trọng Tú, Hoàng Đình Trung, Văn Ngọc Cƣơng (2005), “Về đa dạng sinh học thành phần loài cá ở Khu bảo tồn thiên nhiên Đa Krông, tỉnh Quảng Trị”, Nh ng v n nghiên c u c n trong khoa h c s sống, o c o khoa h c Hội ngh toàn quốc nghiên c u c n trong khoa h c s sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 71. Võ Văn Phú, Hồ Thị Thanh Tâm (2006), “Về khu hệ cá sông Hàn, thành phố Đà Nẵng”, T p ch hoa h c và h t tri n, Đà Nẵng, (124), tr. 36-39. 72. Võ Văn Phú, Nguyễn Thanh Đăng (2008), “Đa dạng thành phần loài cá ở hệ thống sông Truồi, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”, T p ch hoa h c và ph t tri n, Thừa Thiên Huế, 5(70), tr.44-52. 150

73. Võ Văn Phú, Nguyễn Duy Thuận (2009), “Thành phần loài cá sông Ô Lâu, tỉnh Thừa Thiên Huế”, T p ch nghiên c u và ph t tri n, Sở Khoa học và Công nghệ Thừa Thiên Huế, 76(5), tr.86-94. 74. Võ Văn Phú, Phạm Thanh Hà (2012), “Cấu trúc thành phần loài cá ở hệ thống sông Hiếu, tỉnh Quảng Trị”, c san hoa h c c ng ngh , Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Trị, (4), tr. 9-12. 75. Võ Văn Phú, Lê Thị Thu Phƣơng, Võ Văn Quý (2015), “Thành phần loài cá ở sông Gianh, tỉnh Quảng Bình”, T p ch khoa h c i h c Huế, Chuyên san Nông nghi p và h t tri n n ng th n, 100(1), tr. 121-132. 76. Võ Văn Phú, Hoàng Đình Trung (2017), Th y sinh h c và Qu n nguồn i, Nxb Đại học Huế, 437 trang. 77. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Nhật Thi (1994), anh m c c i n Vi t Nam, Tập II-c x ng, từ ộ c ch o i n ( opiformes) ến ộ c ối (Mugi iformes), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 269 trang. 78. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Nhật Thi, Đỗ Thị Nhƣ Nhung (1995), anh m c c i n Vi t Nam, Tập III, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 606 trang. 79. Poulsen A. F., Poeu O., Viravong S., Suntonratana U., Nguyễn Thanh Tùng (Ngƣời dịch Nguyễn Quốc Ân) (2002), “Di cƣ của cá ở hạ lƣu sông Mê Kông, Những vấn đề liên quan tới quy hoạch và quản lý môi trƣờng”, o c o i c c a cá sông Mê Kông, Ủy hội sông Mê Kông, Phnôm Pênh, Campuchia, 31 trang. 80. Huỳnh Thiện Quang, Chen I. S. (2017), “Mô tả lại giống cá Cháo Opsariichthys (Teleostei: Cyprinidae) ở Việt Nam”, Báo cáo khoa h c v Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội ngh khoa h c toàn quốc v Sinh th i và Tài nguyên sinh vật, Nxb Khoa học và Công nghệ, Hà Nội, tr. 321-326. 81. Nguyễn Kiêm Sơn (2009), “Khu hệ cá trong các hệ sinh thái thủy vực ở Vƣờn quốc gia Xuân Sơn và vùng phụ cận”, o c o khoa h c v Sinh th i và Tài nguyên Sinh vật, Hội ngh khoa h c toàn quốc v Sinh th i và Tài nguyên sinh vật n th a, Nxb Nông nghiệp, tr. 1570-1574. 82. Tống Xuân Tám (2012), Nghiên c u thành ph n oài, c i m ph n ố và t nh h nh nguồn i c u v c s ng Sài gòn, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 151

83. Nguyễn Đình Tạo (2010), “Khu hệ cá suối ở Hƣơng Sơn - Mỹ Đức, Hà Nội”, Báo c o khoa h c v Sinh th i và Tài nguyên sinh vật, Hội ngh khoa h c toàn quốc v Sinh th i và Tài nguyên sinh vật n th t . Nxb Nông nghiệp, tr. 321-327. 84. Vũ Trung Tạng (1994), C c h sinh th i cửa s ng Vi t Nam (khai th c uy tr và ph t tri n nguồn i), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 271 trang. 85. Vũ Trung Tạng (1999), “Thành phần các loài cá đầm Trà Ổ và sự biến đổi của nó liên quan đến quá trình diễn thế của đầm”, T p ch Sinh h c, 21(4), tr. 41-48. 86. Vũ Trung Tạng (2009), C c h sinh th i cửa s ng Vi t Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 328 trang. 87. Vũ Trung Tạng, Nguyễn Thị Thu Hè (1997), “Dẫn liệu bƣớc đầu về thành phần loài cá ở sông Krông Ana, Đắk Lắk”, T p ch Sinh h c, 19(1), tr. 25-28. 88. Đặng Ngọc Thanh (chủ biên), Hồ Thanh Hải, Dƣơng Đức Tiến, Mai Đình Yên (2002), Th y sinh h c c c th y v c n c ng t nội a Vi t Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 399 trang. 89. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2007), C s th y sinh h c (Fun amenta s of Hydrobiology), Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 614 trang. 90. Đặng Ngọc Thanh (2015), “Tổng quan về nguyên tắc và phƣơng pháp phân vùng Địa sinh vật”, T p ch Sinh h c, 37(4), tr. 397-410. 91. Nguyễn Nhật Thi (1991), C i n Vi t Nam - C x ng V nh c bộ, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 464 trang. 92. Lê Thị Nam Thuận, Nguyễn Thị Thủy (2009), “Hiện trạng nguồn lợi và hoạt động khai thác - nuôi trồng thủy sản ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Báo cáo khoa h c v Sinh th i và Tài nguyên sinh vật, Hội ngh khoa h c toàn quốc v Sinh th i và Tài nguyên sinh vật, Nxb Nông nghiệp, tr. 1103-1109. 93. Trần Tuất, Trần Thanh Xuân, Nguyễn Đức Nhật (1987), a th y văn s ng ngòi Vi t Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 107 trang. 94. Hồ Anh Tuấn, Hoàng Xuân Quang, Lê Văn Đức, Đinh Duy Kháng (2007), “Đặc điểm hình thái phân loại giống cá Đục ngộ (Hemibarbus Bleeker) ở lƣu vực sông Con tỉnh Nghệ An”, Báo cáo khoa h c v Sinh th i và Tài nguyên 152

sinh vật, Hội ngh khoa h c toàn quốc v Sinh th i và Tài nguyên sinh vật n th hai, Nxb Nông nghiệp, tr. 206-209. 95. Hồ Anh Tuấn, Hoàng Xuân Quang, Nguyễn Văn Giang, Mai Thị Thanh Phƣơng (2009), “Một số nhận xét về giống cá Thè be (Acheilognathus Bleeker, 1859) khu vực Bắc Trung Bộ”, Báo cáo khoa h c v Sinh th i và Tài nguyên sinh vật, Hội ngh khoa h c toàn quốc v Sinh th i và Tài nguyên sinh vật, Nxb Nông nghiệp, tr. 416-422. 96. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt (2009), “Dẫn liệu về thành phần loài cá và hiện trạng sử dụng nguồn lợi cá ở Vƣờn quốc gia Lò Gò - Xa Mát, tỉnh Tây Ninh”, o c o khoa h c v sinh th i và tài nguyên sinh vật, Hội ngh khoa h c toàn quốc v Sinh th i và Tài nguyên sinh vật, Nxb Nông Nghiệp, tr. 1133-1138. 97. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt (2011), “Nghiên cứu đa dạng sinh học khu hệ cá và hiện trạng sử dụng nguồn lợi cá ở Vƣờn quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk”, Báo c o khoa h c v sinh th i và tài nguyên sinh vật, Hội ngh khoa h c toàn quốc v Sinh th i và Tài nguyên sinh vật, Nxb Nông Nghiệp, tr. 960-965. 98. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Nguyễn Văn Sang (2012), “Nghiên cứu sự đa dạng sinh học khu hệ cá ở vùng đất ngập nƣớc Búng Bình Thiên, tỉnh An Giang”, T p ch Sinh h c, 34(3ES), tr. 21-29. 99. Thái Ngọc Trí (2015), Nghiên c u a ng sinh h c khu h c ồng ằng s ng Cửa Long và s iến ổi c a chúng o t c ộng c a iến ổi kh hậu và s ph t tri n kinh tế - x hội, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ quốc gia, Hà Nội. 100. Nguyễn Thái Tự (1983), hu h c u v c sông Lam, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Sinh học, Trƣờng Đại học Tổng hợp - Đại học quốc gia Hà Nội. 101. Nguyễn Thái Tự, Lê Viết Thắng, Lê Thị Bình, Nguyễn Xuân Khoa (1999), “Giống Cyprinus Linnaeus, 1758 và một loài cá mới Cyprinus quidatensis đƣợc hình thành bằng con đƣờng cách ly địa lý”, Tuy n tập Hội th o a ng Sinh h c c Tr ờng S n ( n th 2), Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, tr.7-8. 102. Nguyễn Thái Tự, Nguyễn Xuân Khoa, Lê Quyết Thắng (1999), “Khu hệ cá Phong Nha”, Tuy n tập c ng tr nh nghiên c u c a hội th o khoa h c a ng sinh h c c Tr ờng S n ( n th 2), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 22-23. 153

103. Nguyễn Thái Tự, Nguyễn Thị Thu Hƣờng, Nguyễn Thị Hồng Hà (2003) “Miền Trung Việt Nam với địa động vật cá nƣớc ngọt”, Tuy n tập o c o khoa h c v Nu i trồng th y s n, Nxb Nông nghiệp, tr. 527-530. 104. Nguyễn Minh Ty (2010), Nghiên c u khu h c h thống s ng a, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Huế. 105. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2005), a ch Thừa Thiên Huế, h n t nhiên, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 106. Ủy Hội sông Mê Kông (2004), “Phân bố và sinh thái một số loài cá sông quan trọng ở hạ lƣu sông Mê Kông”, o c o nh gi ngh c s ng Mê Kông, Cục nghề cá, 186 Đại lộ Norodom, PO Box 582, Phnôm Pênh, Campuchia, 118 trang. 107. Ngô Sỹ Vân, Phạm Anh Tuấn (2003), “Kết quả bƣớc đầu nghiên cứu khu hệ cá vùng núi đá Phong Nha - Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình”, Tuy n tập o c o hoa h c v nu i trồng Th y s n, Nxb Nông nghiệp, tr. 573-583. 108. Hoàng Thị Long Viên, Võ Văn Phú (2007), “Về đa dạng sinh học thành phần loài cá hệ sinh thái sông Bồ, tỉnh Thừa Thiên Huế”, o c o khoa h c v sinh th i và tài nguyên sinh vật, Hội ngh khoa h c toàn quốc v Sinh thái và Tài nguyên sinh vật n th hai, Nxb Nông nghiệp, tr. 626-630. 109. Mai Đình Yên (1978), nh o i c n c ng t c c tỉnh ph a c Vi t Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 387 trang. 110. Mai Đình Yên, Vũ Trung Tạng, Bùi Lai, Trần Mai Thiên (1979), Ng o i h c, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, 391 trang. 111. Mai Đình Yên (chủ biên), Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến, Hứa Bạch Loan (1992), nh o i c c oài c n c ng t Nam ộ, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 351 trang. 112. Voronov A. G. (Ngƣời dịch Đặng Ngọc Lân) (1976), a sinh vật, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 334 trang. 2. TIẾNG ANH 113. Arunkumar L., Moyon W. A. (2017), “Glyptothorax chavomensis sp. nov. (Teleostei: Sisoridae) with its congeners from Manipur, NorthEastern India”, International Journal of Zoology Studies, 2(5), pp. 242-254. 154

114. Betancur R., Wiley E. O., Arratia G., Acero A., Bailly N., Miya M., Lecointre G., Ortí G. (2017), “Phylogenetic classification of bony fishes”, BMC Evolutionary Biology, 40 pp. 115. Boyd D. A., Nithirojpakdee P., Deein G., Vidthayanon C., Chaiwut G., Tangjitjaroen W., John M. P., Zachary S. R., Tippamas S., Lawrence M. P. (2017), “Revision of the horseface loaches (Cobitidae, Acantopsis), with descriptions of three new from Southeast ”, Zotaxa, 4341(2), pp. 151-192. 116. Chen I. S., Kottelat M. (2005), “Four new freshwater gobies of ther Rhinogobius (Teleostei: Gobiidae) from northern ”, Journal of Natural History, 39 (17), pp. 1407-1429. 117. Conway K., Kottelat M. (2008), “Araiocypris batodes, a new genus and species of cyprinid fish from northern Vietnam (Ostariophysi: Cyprinidae)”, The Raffles Bulletin of Zoology, 56(1), pp. 101-105. 118. Eschmeyer W. N. (1998), , Volume 1, Introductory Materials Species of Fishes, (A - L), pp. 1-958; Volume 2, species of fishes, (M - Z), pp. 959-1820; Volume 3, Genera of fishes and Genera in Classification Literature cited, pp. 1821-2905, California Academy of Sciences, San Francisco, 2905 pp 119. Eschmeyer W. N., Fong J. D. (2017), Species of fishes by family/subfamily, Catalog of fishes, accessed on 10 March 2017, available from http://researcharchive.calacademy.org/research/ichthyology/catalog/SpeciesBy Family.asp 120. FAO (1998), Catalog of Fish, Introductory Material Species of fishes, California Academy of Sciences, Vol 1. 121. FAO (1998), Catalog of Fish, Species of fishes (M-Z), California Academy of sciences, Vol 2. 122. FAO (1998), Catalog of Fish, General of Fishes species and General in a classifcation literature cited, California Academy of sciences, Vol 3. 123. Freyhof J., Serov D. V. (2000), “Review of the genus Sewellia with descriptions of two new species from Vietnam (Cypriniformes: Balitoridae)”, Ichthyological exploration Freshwater, 11(3), pp. 217-240. 124. Freyhof J., Herder F. (2001), “Tanichthys micagemmae, a new miniature 155

Cyprinid fish from central Vietnam (Cypriniformes: Cyprinidae)”, Ichthyological exploration Freshwater, 12(3), pp. 215-220. 125. Freyhof J., Serov D. V. (2001), “Nemacheiline loaches from central Vietnam with descriptions of a new genus and 14 new species (Cypriniformes: Balitoridae)”, Ichthyological exploration Freshwater, 12(2), pp. 133-191. 126. Freyhof J., Herder F. (2002), “Review of the paradise fishes of the genus Macropodus in Vietnam, with description of two new species from Vietnam and southern China (Perciformes: Osphronemidae)”, Ichthyological exploration Freshwater, 13(2), pp. 147-167. 127. Freyhof J., Herder F. (2002), “Records of Hemimyzon in Vietnam, with the description of a new species (Cypriniformes: Balitoridae)”, Ichthyological exploration Freshwater, 13(1), pp. 53-58. 128. Freyhof J. (2003), “Sewellia albisuera, a new Balitorid loach from central Vietnam (Cypriniformes: Balitoridae)”, Ichthyological exploration Freshwater, 14(3), pp. 225-230. 129. Helfman G. S., Collette B. B., Facey D. E., Bowen B. W. (1997), The Diversity of Fishes (Biology, Evolution, and Ecology), Registered office: John Wiley & Sons Ltd, The Atrium, Southern Gate, Chichester, West Sussex, PO19 8SQ, UK, 738.pp 130. Hoang Đ. H., Pham M. H., Durand J. D., Tran T. N., Phan Đ. P. (2015), “Mahseers genera Tor and Neolissochilus (Teleostei: Cyprinidae) from southern Vietnam”, Zootaxa, 4006(3), pp. 551-568. 131. Hui T. H., Kottelat M. (2009), “The fishes of the Batang Hari drainage, Sumatra, with description of six new species”, Ichthyological exploration Freshwater, 20(1), pp. 13-69. 132. Huynh T. Q., Chen I. S. (2013), “A new species of cyprinid fish of genus Opsariichthys from Ky Cung - Bang Giang river basin, Northern Vietnam with notes o the taxonomic status of the genus from northern Vietnam and southern China”, Journal of Marine Science and Technology, 21, pp. 135-145.

156

133. Kappas I., Vittas S., Pantzartzi C. N., Drosopoulou E., Scouras Z. G. (2016), “A Time-Calibrated Mitogenome Phylogeny of Catfish (Teleostei: Siluriformes)”, PLoS ONE, 11(12), 16 pp. 134. Kottelat M. (2001), Fishes of Laos, WHT publication, Printed in Srilanca by Gunaratne Offest Ltd, 198 pp. 135. Kottelat M. (2001), Freshwater Fishes of Northern Viet Nam, Environment and Social Development Unit East Asia and Pacific Region, The World Bank, 184 pp. 136. Kottelat M. (2011), “Fishes of the Xe Kong drainage in Laos, especially from the Xe Kaman”, WWF-Co-management of Freshwater Biodiversity in the Sekong Basin Project funded by the Critical Ecosystem Partnership FUND (CEPF), 29 pp. 137. Kottelat M. (2013), “The Fishes of the Inland Waters of ”, The Raffles Bulletin of Zoology, 27, 667 pp. 138. Kottelat M. (2017), “Carassius praecipuus, a dwarf new species of goldfi sh from the Mekong drainage in central Laos (Teleostei: Cyprinidae)”, Revue suisse de Zoologie, 124(2), pp. 323-329. 139. Lindberg G. U. (1971), Fishes of world. A key to families and a check list, Israel program for scientific translations, Jerusalem - London, 545 pp. 140. Lucas C. M., Baras E., Thom J. T., Duncan A., Slavík O. (2001), Migration of Freshwater Fishes, Sparks Computer Solutions Ltd, Oxford, 440 pp. 141. Magurran A. E. (2004), Measuring Biological Diversity, Blackwell Science Ltd., Oxford, UK, 256 pp. 142. Mcdowall R. M. (1997), “The evolution of diadromy in fishes (revisited) and its place in phylogenetic analysis”, Reviews in Fish Biology and Fisheries, 7, pp. 443-462. 143. Nelson J. S., Grande T. C., Wilson M. V. H. (2016), Fishes of the world, John wiley & Son, lnc., Hoboken, New Jersey, USA, 380 pp. 144. Heok Hee Ng. (2004), “Two new Glyptosternine catfish (Teleostei: Sisoridae) from Vietnam and China”, Zootaxa, 428, pp. 1-12. 145. Heok Hee Ng. (2004), “Oreoglanis macronemus, a new species of 157

Glyptosternine catfish (Teleostei: Siluriformes: Sisoridae) from Northern Laos”, The Raffles Bulletin of Zoology, 52(1), pp. 209-213. 146. Heok Hee Ng., Kottelat M. (2000), “Descriptions of three new species of catfish (Teleostei: Akysidae and Siroridae) from Laos and Vietnam”, South Asian NatHist, 5(1), pp. 7-15. 147. Heok Hee Ng., Freyhof J. (2001), “Oreoglanis infulatus, a new species of glyptosternine catfish (Sluriformes: Sisoridae) from central Vietnam”, Journal of fish biology, 59, pp. 1164-1169. 148. Heok Hee Ng., Freyhof J. (2003), “Akysis clavulus, a new species of catfish (Teleostei: Akysidae) from central Vietnam”, Ichthyol Explor Freshwaters, 14(4), pp. 311-316. 149. Heok Hee Ng., Freyhof J. (2005), “A new species of pseudomystus (Teleostei: Bagridae) from central Vietnam”, Copeia, 4, pp. 745-750. 150. Heok Hee Ng. (2005), “Glyptothorax botius (Hamilton, 1822), a valid species of catfish (Teleostei: Sisoridae) from northeast India, with notes on the identity of G. telchitta (Hamilton, 1822)”, Zootaxa, 930, pp. 1-19. 151. Heok Hee Ng., Freyhof J. (2007), “Pseudobagrus nubilosus, a new species of catfish from central Vietnam (Teleostei: Bagridae), with notes on the validities of Pelteobagrus and Pseudobagrus”, Ichthyological Exploration of Freshwaters, 18, pp. 9-16. 152. Heok Hee Ng., Heok Hee T. (2007), “Pseudecheneis maurus, a new species of glyptosternine catfish (Teleostei: Sisoridae) from Central Vietnam”, Zootaxa, 1406, pp. 25-32. 153. Heok Hee Ng., Freyhof J. (2008), “Two new species of Glyptothorax (Teleostei: Sisoridae) from central Vietnam”, Zotaxa, 1873, pp. 11-25. 154. Heok Hee Ng. (2015), “Phylogenetic systematics of the Asian catfish family Sisoridae (Actinopterygii: Siluriformes)”, Ichthyological Exploration of Freshwaters, 26(2), pp. 97-157. 155. Heok Hee Ng., Jiang W. (2015), “Intrafamilial relationships of the Asian hillstream catfish family Sisoridae (Teleostei: Siluriformes) inferred from nuclear and mitochondrial DNA sequences”, Ichthyological Exploration of 158

Freshwaters, 26(3), pp. 229-240. 156. Heok Hee Ng., Kottelat M. (2017), “The Glyptothorax of the Bolaven Plateau, Laos (Teleostei: Sisoridae): new and endangered”, Zootaxa, 4238(3), pp. 406-416. 157. Nguyen V. H. (2011), “Two new species belong to genus Channa (Channidae, Perciformes) discovered in Ninh Binh province, Vietnam”, Vietnam Journal of Biology, 33(4), pp. 8-17. 158. Nguyen V. H., Bui Đ. Đ., Nguyen M. T. (2013), “Description of a new species of the genus Channa hanamensis Scopoli 1777 (Perciformes, Channidae) discovered in Ha Nam province, Viet Nam”, Scien and Technology Journal of Agriculture & Rural development, 10, pp. 203-208. 159. Nguyen X. H., Dao T. N., Nguyen T. N. (2010), “The fish species composition in the area of Quan Son reservoir in My Duc district, Ha Noi”, Journal of Science, Natural Sciences and Technology, VNU, Hanoi, 26(4s), pp. 531-536. 160. Rainboth W. J. (1996), Fishes of the Cambodian Mekong, Food and Agriculture Organization of The United Nation, Rome, 310 pp. 161. Rainboth W. J., Vidthayanon C., Mai D. Y. (2012), “Fishes of the Greater Mekong Ecosystem with species list an photographic atlas”, Miscellaneous publications Museum of Zoology, University of Michigan, 201, 315 pp. 162. Roberts T. R. (1998), “Systematic revision of the balitorid loach genus Sewellia of Vietnam and Laos, with diagnoses of four new species”, Raffles Bulletin of Zoology, 46(2), pp. 271-288. 163. Serov D., Nezdoli V. K., Pavlov D. S. (2006), The freshwat Fishes of central vietnam, M: KMK Scientific Press Ltd., 364 pp. 164. Van der Laan R., Eschmeyer W. N., Fricke R. (2014), “Family-group names of Recent fishes”, Zootaxa, 3882(2), pp. 001-230. 165. Van der Laan R. (2016), Freshwater fist list (online), 996 pp. (ISBN 2468-9157) 166. Van der Laan R. (2017), Freshwater fist list (online), 992 pp. (ISBN 2468-9157) 167. Yang L., Sado T., Hirt M. V., Pasco-Viel E., Arunachalam M., Li J., Wang X., Freyhof J., Saitoh K., Simons A. M., Miya M. (2015), “Phylogeny and

159

polyploidy: Resolving the classification of cyprinine fishes (Teleostei: Cypriniformes)”, Molecular Phylogenetics and Evolution, 85, pp. 97-116. 168. Yeu P. (2000), Fauna Sinica Osteichthyes Cypriniformes III, Science Press, Beijing in China, 531 pp. 3. TIẾNG PHÁP 169. Chevey P., Lê V. P. (1930), Larves et alevins des poissons du Mékong et du Tonlé-Sap (Acanthoptériygiens et Ostariophysaires). Gouvernement Général de l'Indochine, Saigon, 14, 79 pp. 170. Chevey P. (1932), Inventaire de la faune ichtyologique de l'Indochine: deuxième liste, Gouvernement Général de L'Indochine, Saigon, 19, 31 pp. 171. Chevey P. (1934), Révision synonymique e 'Œuvre ichtyo ogique e G Tirant, Gouvernement Général de L'Indochine, Saigon, 7, 291 pp. 172. Chevey P., Lemasson J. (1937), Contribution à l'étude des poissons des eaux douces tonkinoises, Gouvernement Général de l'Indochine, Hanoi, 33, 183pp. 173. Trần N. L., Nguyễn C. (1964), Les poissons d'importance commerciale au Viêt-Nam. Bulletin de la Société des Etudes Indochinoises, 39(2), pp. 325-362. 174. Tirant G. (1929), Oeuvre ichtyologique de G. Tirant, Réimpression par le Service Océanographique des pêches de l'Indochine, Gouvernement Général de l'Indochine, Saïgon, 6, 175 pp. 4. WEBSITE 175. Catalog of Fishes (2019), accessed on June 2019, available from http://researcharchive.calacademy.org/research/ichthyology/catalog/fishcatmain.asp 176. Phylogeny of all Fishes (Current version is v.4, BMC Evol Biol 2017 17: 162.) (2017), accessed on August 2017, available from http://www.deepfin.org. 177. (2017), accessed on August 2017, available from http://www.ncbi.nlm.nih.gov/Taxonomy. 178. Catalogue of Life (2017), accessed on August 2017, available from http://www.catalogueoflife.org/col 179. Quốc Hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, 2008, Luật số 20/2008/QH12, ngày 13/11/2008 về việc ban hành “Luật Đa dạng sinh học”, ngày truy cập 04/06/2017, địa chỉ https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-

160

nguyen-Moi-truong/Luat-da-dang-sinh-hoc-2008-20-2008-QH12-82200.aspx 180. Froese R. and Pauly D. (2019), Fishbase (version 2/2019), accessed on June 2019, available from http://www.fishbase.org/search.php 181. Thƣ viện Quốc gia Việt Nam, Luận án tiến sĩ/Cơ sở dữ liệu toàn văn, ngày truy cập 7,8/2015, địa chỉ http://luanan.nlv.gov.vn/luanan. 182. The IUCN Red List of Threatened Species (2019), accessed on June 2019, available from http://www.iucnredlist.org/search 183. Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora (CITES) (valid from 4 October 2017), Appendices I, II and III, accessed on June 2016, available from http://www.cites.org/eng/app/appendices.php 184. List of Freshwater Fishes reported from Viet Nam, accessed on 15 August 2017, available from http://fishbase.org/country/CountryChecklist.php?what=list&trpp=50&c_code =704&csub_code=&cpresence=present&sortby=alpha2&ext_CL=on&ext_pic =on&vhabitat=fresh 185. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2012), Báo cáo số 104/BC-UBND ngày 31/8/2012 của UBND tỉnh gửi Bộ Công Thƣơng về kết quả báo cáo rà soát tổng thể quy hoạch và tình hình đầu tƣ các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, ngày truy cập 05/10/2017, địa chỉ https://stnmt.thuathienhue.gov.vn/?gd=11&cn=431&tc=308 186. Aquaticcommons, accessed on 15 October 2017, available from http://aquaticcommons.org/view/year/

161

PHỤ LỤC