<<

Herba Ephedrae end of page Nội dung 1. Định nghĩa dược liệu 2. Đặc điểm thực vật 1. Định nghĩa dược liệu 3. Thành phần Bộ phận trên mặt đất đã phơi hoặc sấy khô của cây thảo Ma hoá học hoàng ( sinica Staff.), Mộc tặc ma hoàng (Ephedra equisetina Bunge.), Trung gian ma hoàng (Ephedra 4. Kiểm nghiệm intermediaSchrenk. et C. A. Meyer); họ Ma hoàng 5. Tác dụng, (Ephedraceae). công dụng 6. Ghi chú 7. Tài liệu tham khảo 2. Đặc điểm thực vật Mô tả Thảo ma hoàng: Là những nhánh hình trụ tròn, đường kính 1 - 2 mm, ít phân nhánh. Mặt ngoài màu xanh lá cây nhạt đến xanh vàng, có nhiều rãnh dọc, hơi ráp tay. Thân chia thành nhiều đốt và dóng rõ, mỗi dóng dài 2,5 - 3 cm; lá hình vẩy nhỏ, dài 3 - 4 mm, mọc đối ít khi mọc vòng, phía trên đầu lá nhọn và cong. Thể chất giòn, dễ gẫy, vết bẻ có xơ, ruột có màu nâu đỏ. Mùi thơm nhẹ. Vị hơi đắng, chát. Mộc tặc ma hoàng: Thân có đường kính 1 - 1,5 mm, không ráp tay, thường phân nhánh nhiều. Dóng dài 1 - 3 cm. Lá là những vẩy hình tam giác, dài 1 - 2 mm, màu trắng xám, đầu lá không cuộn lại; ruột có màu đỏ nâu đến nâu đen. Trung gian ma hoàng: Ðường kính 1,5 - 3 mm, thường phân nhánh, ráp tay, dóng dài 2 - 6 cm. Lá là vẩy dài 2 - 3 mm, thường umọc vòng, đầu lá nhọn (Vị thuốc Ma hoàng). Back to Top

3. Thành phần hoá học ( (meth) l )2-(methylamino)-1- Alcaloid: ephedrin* phenylpropan-1-ol Norephedrin methylephedrin. flavonoid tanin tinh dầu, acid hữu cơ. . Back to Top 4. Kiểm nghiệm Vi phẫu Thảo Ma hoàng: Biểu bì ngoằn ngoèo, có lớp cutin dày, lỗ khí thường ở những chỗ lõm. Tại các góc lồi nằm sát biểu bì có những bó sợi thành rất dày không hoá gỗ. Vùng mô mềm vỏ khá rộng, có những bó sợi nhỏ nằm rải rác. Trụ bì có hình uốn khúc và ở dưới những góc lồi có những bó sợi. Vòng libe- gỗ gồm 8 - 15 bó, libe ở phía ngoài, gỗ ở phía trong (mạch gỗ chưa phân hoá). Mô mềm, ruột chứa những khối có màu nằm rải rác, đôi khi có những đám sợi. ( Vi phẫu thân ma hoàng) Mộc tặc ma hoàng: Có 8 - 10 bó sợi ở vùng trụ bì. Tầng sinh libe - gỗ là một vòng liên tục. Không có sợi trong ruột. Trung gian ma hoàng: Có 12 - 15 bó sợi nằm ở vùng trụ bì. Tầng sinh libe - gỗ có dạng tam giác. Sợi trong mô mềm ruột nằm rải rác, riêng lẻ hay thành bó. Soi bột Màu vàng xanh hay vàng nâu. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì thân mang lỗ khí, lớp cutin có u lồi. Sợi dài có vách dày nằm riêng lẻ hay chụm thành bó. Mảnh mô mềm gồm có những tế bào hình chữ nhật, vách mỏng. Khối màu cam, nâu, nâu đen. Mảnh mạch vạch có kích thước nhỏ.(Một số đặc điểm bột Ma hoàng) Ðịnh tính A. Bột dược liệu, chiết bằng dung dịch acid hydrocloric 5% ở nhiệt độ sôi, Lọc. Chuyển dịch lọc vào một bình gạn, kiềm hoá bằng amoni hydroxyd đậm đặc, rồi chiết bằng cloroform. Gạn dịch cloroform vào hai ống nghiệm. ống 1 thêm dung dịch đồng (II) clorid kiềm (TT) và carbon disulfid (TT), mỗi loại 5 giọt, lắc đều và để yên, lớp cloroform có màu vàng đậm. ống 2 dùng để làm ống kiểm chứng, thêm 5 giọt cloroform (TT) thay vì carbon disulfid, lắc đều và để yên, lớp cloroform không có màu hay có màu vàng rất nhạt. B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Sắc ký lớp mỏng). Sử dụng bản mỏng Silicagel G hoạt hoá ở 1100C trong 30 phút, hệ dung môi khai triển: cloroform - methanol-amoni hydroxyd đậm đặc (20: 5: 0,5). Dung dịch thử: Bột dược liệu, kiểm hoá bằng amoni hydroxyd đậm đặc và chiết bằng cloroform, đun hồi lưu 1 giờ, lọc. Bốc hơi dịch lọc tới cắn, thêm methanol vào cắn rồi khuấy đều. Lọc, được dung dịch thử. Dung dịch đối chiếu: Hoà tan một lượng ephedrin chuẩn trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ 1 mg/ml. Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng các dung dịch trên, triển khai sắc ký xong, để khô bản mỏng ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch ninhydrin (TT) và sấy ở 105oC khoảng 5 phút. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng màu sắc và giá trị Rf với vết ephedrin trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. Có thể sử dụng sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao để định tính Ma hoàng: Chiết dược liệu bằng MeOH. Sử dụng bản mỏng silicagen, triển khai bằng hệ dung môi và quan sát ở λ= 366nm(Sắc ký đồ dịch chiết các dược liệu vết 2). Ðịnh lượng Cân chính xác một lượng bột dược liệu kiềm hoá bằng amoni hyroxyd đậm đặc, cho vào bình Soxhlet, thêm ethanol và ether. Ðể yên 24 giờ, thêm ether và đun hồi lưu trên cách thuỷ cho đến khi hết alcaloid. Chuyển dịch chiết vào một bình gạn, rửa bình chiết bằng một lượng nhỏ ether. Lắc dịch chiết với dung dịch acid hydrocloric 0,5 M nhiều lần. Gộp hết dịch acid lại, kiềm hoá bằng dung dịch natri hydroxyd 40%, bão hoà bằng natri clorid, lại chiết với ether nhiều lần. Gộp các dịch ether lại, rửa 3 lần mỗi lần 5 ml dung dịch natri clorid bão hoà. Gộp các nước rửa lại và lắc với 10 ml ether. Gộp hết các dịch ether lại, thêm chính xác 30 ml dung dịch acid sulfuric 0,01 M, lắc đều, để yên lớp acid trong bình gạn cho phân lớp; lấy riêng lớp acid cho vào bình nón, rửa dịch ether bằng nước. Gộp nước rửa vào bình nón đựng acid trên, đun cách thuỷ đuổi hết ether và để nguội, chuẩn độ acid thừa bằng dung dịch natri hydroxyd 0,02 M, dùng 2 giọt đỏ methyl làm chất chỉ thị màu. 1 ml acid sulfuric 0,01 M tương đương với 3,305 mg ephedrin (C10H15NO). Dược liệu phải chứa không dưới 0,8% alcaloid toàn phần tính theo ephedrin C10H15NO. Back to Top 5. Tác dụng và công dụng Phát hãn, tán hàn, tuyên phế, bình suyễn, lợi thuỷ, tiêu thũng. Chủ trị: Cảm mạo phong hàn, ngực tức, ho suyễn, phong thủy phù thũng, hen phế quản. Mật Ma hoàng: Nhuận phế ngừng ho; thường dùng trong trường hợp biểu chứng đã giải, khí suyễn ho. Back to Top 6. Ghi chú Chế biến Thu hoạch vào mùa thu, khi thân còn hơi xanh, cắt về, phơi khô, bó lại thành từng bó. Bào chế Ma hoàng: Bỏ phần gốc thân hoá gỗ, rễ còn sót và tạp chất, cắt đoạn, phơi khô. Back to Top 7. Tài liệu tham khảo Bài giảng Dược liệu Tập II - 1998 Tr. . Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt nam Tập I. - NXB khoa học và kỹ thuật - 2004. Tr. 196-200. Dược điển Việt Nam III. Tr. 404-405 Đỗ Tất Lợi - Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam - NXB Y học - 2003. Tr. 614-618 Nguyễn Viết Thân - Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi- NXB khoa học và kỹ thuật- 2003. Tr.166-168. Back to Top 20 lọ nhựa dán nhãn Sunfarin chứa 155ml dung dịch màu trắng có chất là tiền chất ma túy; 730ml tiền chất ma túy Acetone; 9,7184 gam thân, cành thảo dược là cây ma hoàng có hoạt chất Ephedrine là tiền chất ma túy; 1 tập giấy quỳ và 1.500 viên nén màu xanh nặng 225,34 gam là chất được sử dụng làm phụ gia, máy sấy tóc khi điều chế ma túy tổng hợp; 1 sổ tay có ghi công thức sản xuất ma túy tổng hợp; 2 điện thoại di động của Dũng lưu trữ các file dữ liệu liên quan đến việc sản xuất trái phép chất ma túy; các đồ vật bằng thủy tinh, bếp hồng ngoại để chưng cất, điều chế ma túy đá; 1 cân điện tử, các túi nilon nhỏ chuyên để đựng “ma túy đá”

Những quy chế hiện hành về quản lý tiền chất dùng làm thuốc - Luật Dược: (trích điều 63) thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc phóng xạ là những loại thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt. - Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú (theo QĐ số 04/2008 ngày 1/2/2008 của Bộ Y tế) kê đơn thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc: 1. Đối với bệnh cấp tính với liều đủ dùng không vượt quá mười (10) ngày (trích điều 10). - Văn bản số 1517/BYT-KCB ngày 6/3/2008 hướng dẫn thực hiện Quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú: theo đó danh mục thuốc phải kê đơn và bán theo đơn tạm thời có 30 nhóm: Theo đó, những loại thuốc nào có chứa tiền chất có hàm lượng tối đa dưới mức quy định trên sẽ không thuộc diện phải kê đơn và bán theo đơn. Riêng ephedrin dạng thuốc tiêm dù thấp dưới mức trên (ví dụ ống 1ml = 10mg) vẫn phải bán theo đơn. Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh chữa bệnh (theo QĐ số 05/2008/QĐ-BYT ngày 1/2/2008 của Bộ Y tế) bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh. Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia bảo hiểm y tế. Danh mục thuốc tân dược có 750 thuốc và hoạt chất. Dùng cho các bệnh viện, phòng khám đa khoa và cơ sở y tế có bác sĩ. Trong đó thuốc là tiền chất có 3 thứ là: - Ephedrin (hydroclorid) tiêm trong nhóm thuốc giải độc và thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc (ở các bệnh viện). - Ergotamin (tartrat) tiêm, uống; có trong nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu, chóng mặt (ở các bệnh viện và cơ sở y tế có bác sĩ). - Ergometrin (hydrogen maleat) tiêm; có trong nhóm thuốc thúc đẻ, cầm máu sau đẻ ở bệnh viện và cơ sở y tế có bác sĩ. Khoa dược bệnh viện, nhà thuốc bệnh viện, phòng khám bệnh, cơ sở y tế có bác sĩ, cần biết danh mục 750 loại thuốc tân dược này để phục vụ đủ thuốc cho nhu cầu điều trị. Những điều cần biết cho người bán thuốc và người dùng thuốc chứa tiền chất 5 loại tiền chất dùng làm thuốc có hàm lượng bằng hoặc lớn hơn mức quy định theo danh mục 4, nói trên; cần phải quản lý chặt chẽ và đặc biệt lưu ý vì 2 yêu cầu: - An sinh xã hội: với số lượng lớn (1 trong 5 chất kể trên) có thể tổng hợp ma túy. - An toàn cho người dùng thuốc: cần phải có bác sĩ khám bệnh kê đơn mới được mua thuốc, dùng thuốc. Trong 5 loại tiền chất dùng làm thuốc có 2 loại cần quan tâm đặc biệt đến an toàn cho người dùng thuốc (kể cả loại có hàm lượng thấp hơn mức quy định, không phải kê đơn và bán theo đơn) đó là phenylpropanolamin và pseudoephedrin; vì chúng là thành phần chính trong nhiều biệt dược chữa cảm cúm, ho, viêm mũi dị ứng. Có nhiều dạng thuốc uống như: viên nén, viên bao đường, viên bao phim, viên nén nhai; viên nang cứng; viên nang mềm; viên nang phóng thích chậm, siro, thuốc giọt uống. Dùng cho nhiều đối tượng từ trẻ 3 tháng tuổi đến người lớn. - Phenylpropanolamin có khoảng hơn 80 loại biệt dược nội, ngoại. - Pseudoephedrin có khoảng hơn 40 loại biệt dược nội, ngoại. Một số biệt dược chứa phenylpropanolamin hoặc pseudoephedrin lại có tên trùng nhau như ameflu, decolgen, concap, rhumenol, tiffy... Người có chỉ định dùng thuốc chứa pseudoephedrin không nên dùng dài ngày (tốt nhất chỉ dùng 2-3 ngày) vì dùng dài ngày có thể gây quen thuốc, phụ thuộc vào thuốc hoặc nghiện thuốc kiểu amphetamin. Các loại thuốc chứa phenylpropanolamin hoặc pseudoephedrin (ở bất kỳ hàm lượng nào) cấm dùng cho người có bệnh tim mạch nặng, đái tháo đường, cường giáp, hen phế quản, trẻ em viêm phế quản mạn tính. Người bán thuốc cần xếp riêng các loại thuốc chứa tiền chất vào 1 khu vực riêng; tách riêng loại bán theo đơn. Khi giao thuốc cho người mua nhớ nhắc những trường hợp cấm dùng kể trê

Methamphetamine là một chiral hợp với hai đồng phân đối, dextromethamphetamine và . Ở nhiệt độ phòng, các cơ sở miễn phí của methamphetamine là một chất lỏng trong suốt, không màu với mùi hôi đặc trưng của phong lữ lá. [ 9 ] Nó hòa tan trongdiethyl ether và ethanol cũng như có thể trộn với chloroform . [ 9 ] Ngược lại, các hydrochloride methampetamine muối là không mùi có vị đắng. [ 9 ] Nó có nhiệt độ nóng chảy giữa 170-175 ° C (338-347 ° F) và, ở nhiệt độ phòng, xảy ra khi các tinh thể màu trắng hoặc một màu trắng tinh thể bột. [ 9 ] Các hydrochloride muối cũng là dễ tan trong rượu và nước. [ 9 ] Tổng hợp Để biết thêm chi tiết về tổng hợp bất hợp pháp, xem tổng hợp bất hợp pháp của các chất kích thích thay thế . Racemic methamphetamine có thể được chuẩn bị bắt đầu từ bởi người Leuckart [ 92 ] hoặc amin hóa chất khử phương pháp. [ 93 ] Trong các phản ứng Leuckart, tương đương với một phenylacetone phản ứng với hai đương lượng N -methylformamide để sản xuất các formyl amide của methamphetamine cộng carbon dioxide và methylamine như các sản phẩm phụ. [ 93 ] Trong phản ứng này, mộtiminium cation được hình thành như là một trung gian được giảm bằng tương đương thứ hai của N - methylformamide . [ 93 ] Các formyl amide trung gian sau đó được thủy phân trong điều kiện dung dịch có tính axit để mang lại methamphetamine là sản phẩm cuối cùng. [ 93 ] Ngoài ra, phenylacetone có thể phản ứng với methylamine dưới điều kiện để giảm sản lượng methamphetamine. [ 93 ] Tổng hợp methamphetamine

Phương pháp tổng hợp methamphetamine của methamphetamine qua amin hóa chất khử

Phương pháp tổng hợp methamphetamine qua các phản ứng Leuckart Suy thoái Phòng thí nghiệm meth cán Từ Wikipedia, bách khoa toàn thư miễn phí

Tinh thể methamphetamine Một phòng thí nghiệm meth lăn là một phòng thí nghiệm có thể vận chuyển được sử dụng để sản xuất bất hợp pháp methamphetamine . [ 1 ]các phòng thí nghiệm meth cán thường được di chuyển đến một địa điểm hẻo lánh nơi mạnh, khói độc hại của sản xuất methamphetamine có thể không được phát hiện và nơi mà các sản phẩm phụ sản xuất độc hại có thể được loại bỏ . [ 2 ] Họ đôi khi được thiết kế để sản xuất thuốc trong khi các phòng thí nghiệm được đi du lịch. [ 3 ] Nội dung [ hide ]

 1 Vận tải nguy hiểm

 2 Tác dụng gây độc và tàn tích nguy hiểm  3 thực thi pháp luật và phát hiện  4 tài liệu tham khảo văn hóa  5 Xem thêm  6 Tài liệu tham khảo  7 Liên kết ngoài Giao thông vận tải nguy hiểm [ sửa ] Quá trình "nấu nướng" methamphetamine có thể nguy hiểm vì nó liên quan đến độc hại, dễ cháy, nổ và các hóa chất: trong tháng 11 năm 2001, một phòng thí nghiệm meth lăn đã được mang ammonia khan phát nổ trên Interstate 24 ở phía tây nam Kentucky, [ 4 ] khiến việc thực thi pháp luật để đóng trên xa lộ. Sự cố như vậy đã không chỉ làm tổn thương các nhà sản xuất meth, nhưng đã bị thương lái xe đi qua và cảnh sát, những người cũng đang tiếp xúc với khói nguy hiểm. [ 5 ] Những mối nguy hiểm chính của vận chuyển phụ thuộc vào phương pháp được sử dụng để sản xuất methamphetamine. Amoniac khan thường bị đánh cắp từ các trang trại[ cần dẫn nguồn ] - nơi nó được sử dụng làm phân bón [ 6 ] - và đặt vào một máy làm lạnh nước đá hộ gia đình hoặc vào một bồn chứa khí propane cũ. Cả mát cũng không bình propane được thiết kế để giữ khí cao áp và biến động này. Khan có nghĩa là "không có nước" một cách chung chung. Các khí sẽ đốt mắt và cổ họng cướp cơ thể của bất kỳ độ ẩm.Hít phải khí có thể gây tổn hại phổi nặng hoặc thậm chí tử vong. [ 7 ] Trong một tai nạn, các tàu sử dụng để chứa khí này thường thất bại. Các phương pháp amoniac khan, tuy nhiên, là một phương pháp thực tế làm methamphetamine. Nó là xa các phương pháp phổ biến nhất là do sự ra đời của phương pháp Lắc và Nướng. [ 8 ] Phương pháp này cắt ra sự cần thiết cho amoniac khan cũng như photpho đỏ. Tất cả các thành phần được chỉ đơn giản là đặt vào một cái chai và lắc trong khi các phản ứng hóa học xảy ra. Phản ứng này xảy ra dưới áp lực và các chai phải được thường xuyên unscrewed để giải phóng áp lực. Sản xuất Methamphetamine thường gọi đây là "ợ" chai.Sự nguy hiểm của việc vận chuyển một lắc và phòng thí nghiệm nướng tương tự như vận chuyển amoniac khan. Nếu các chai hóa trên mặt của nó và các thành phần nhất định kết hợp với nhau, một vụ nổ có thể xảy ra. [ 9 ] Điều này là do một dung môi hữu cơ như Coleman nhiên liệu thường được tiếp xúc với lithium và nước khi những lời khuyên chai, và khi nước chạm lithium nó sẽ gây ra các phản ứng dẫn đến cháy. [ 10 ] Tác dụng gây độc và tàn tích nguy hiểm [ sửa ]

Thùng rác còn lại từ một phòng thí nghiệm meth bất hợp pháp. Chất thải trong phòng thí nghiệm Meth là cực kỳ nguy hiểm và dọn dẹp chất thải độc hại là một vấn đề lớn đối với chính quyền và chủ sở hữu tài sản. Chất thải thông thường bao gồm toluene, ammonia, chai soda, mèo, pin lithium, ether, phù hợp, và vỉ thuốc. [ 11 ] Như với một phòng thí nghiệm nhà, khói còn lại từ một phòng thí nghiệm di chuyển methamphetamine thô có thể cực kỳ độc hại. Các bề mặt nội thất của chiếc xe có thể được tráng hoặc thấm tẩm với dư lượng độc hại, làm cho vô giá trị xe. [ 12 ] Phương tiện đi lại bị đánh cắp với mục đích duy nhất của sản xuất của thuốc thường được coi là bị ô nhiễm và không sử dụng được, [ 13 ] như tiếp xúc với các các sản phẩm của phản ứng hóa học còn lại trong xe là thường xuyên quá nguy hiểm để cố gắng khử nhiễm. [ 14 ] Một biến chứng nữa là các phương thức "nấu" cho meth thường xuyên thay đổi nên việc xử lý thích hợp đối với một trang web trong phòng thí nghiệm cho không thể đoán từ trước phương pháp phòng thí nghiệm được biết đến. [ 15 ] Thực thi pháp luật Hazmat đội được giao để xử lý các vật liệu độc hại cần phải thận trọng và được đào tạo một cách thường xuyên. Tính đến ngày 23 Tháng Mười năm 2014 của Cơ quan bảo vệ môi trường như đưa ra các hướng dẫn cho Methamphetamine Laboratory Cleanup cung cấp hướng dẫn kỹ thuật cho cán bộ nhà nước và địa phương chịu trách nhiệm về methamphetamine (meth) phòng thí nghiệm dọn dẹp. [ 16 ] Hướng dẫn này dựa trên một đánh giá rộng rãi của có sẵn tốt nhất khoa học và thực tiễn và địa chỉ các hoạt động dọn dẹp chung, xác định thực hành tốt nhất cho các hạng mục hoặc các tài liệu cụ thể, thảo luận về thủ tục lấy mẫu, và cung cấp hướng dẫn resources.The kỹ thuật cho phòng thí nghiệm Methamphetamine Cleanup cung cấp hướng dẫn kỹ thuật cho cán bộ nhà nước và địa phương chịu trách nhiệm về methamphetamine (meth) phòng thí nghiệm sạch . Để tìm một công ty được cấp phép và chứng nhận các hiệp hội quốc gia của trường vụ án làm sạch đã biên soạn EPA phê duyệt danh sách nhà cung cấp. Đây là một phiên bản về Luật Xử lý ô nhiễm Methamphetamine Nghiên cứu năm 2007 EPA phát triển hướng dẫn cho các phòng thí nghiệm methamphetamine remediating cũ. Tài liệu này cung cấp những hướng dẫn cho các quốc gia và các cơ quan địa phương để cải thiện "sự hiểu biết quốc gia của chúng tôi trong việc xác định các điểm mà tại đó các phòng thí nghiệm methamphetamine cũ trở thành đủ sạch để sống một lần nữa." Pháp luật cũng yêu cầu rằng EPA kỳ cập nhật các hướng dẫn, khi thích hợp, để phản ánh các kiến thức sẵn có tốt nhất và nghiên cứu. Thực thi pháp luật và phát hiện [ sửa ] Cán các phòng thí nghiệm có thể được che dấu meth trên hoặc trong xe lớn như 18 bánh nhỏ như xe máy . Các phòng thí nghiệm lăn rất khó phát hiện hơn so với những văn phòng phẩm và có thể được thường ẩn giữa hàng phạm pháp luật về xe tải lớn. [ 4 ] Nhiều khám phá lab cán gần đây là kết quả của một sĩ quan chỉ "ngại" lên chúng. [ 12 ] Cải thiện đào tạo sĩ quan và kiểm tra xe đáng ngờ với K-9 đơn vị có thể cho phép tăng phát hiện. [ 17 ] Tài liệu tham khảo văn hóa [ sửa ] Một vị trí tái diễn trong một vài mùa của loạt phim truyền hình Breaking Bad là một trung niên tám mươi Fleetwood Bounder tên 'The Krystal tàu ", được sử dụng bởi các nhân vật chính như phòng thí nghiệm di động của họ. Một điện thoại di động crack tính năng nhà máy như một ca từ motif trong Full Metal Jackoff , một bên dài theo dõi trên Jello Biafra hợp tác 's với DOA , cuối Scream của xóm Thiếu . Xem thêm [ sửa ]

 Methamphetamine - sản xuất bất hợp pháp

 Lạm dụng ma túy  Nghiện ma túy  Cuộc chiến chống ma túy  Breaking Bad Tài liệu tham khảo [ sửa ] 1. Nhảy lên ^ Nhân viên nhà văn. " Methamphetamine, đánh giá meth-phòng thí nghiệm và sạch-up . " Forensic Applications Consulting Technologies Inc. Lấy trên 2009/02/14. 2. Nhảy lên ^ Nhân viên nhà văn ". Methamphetamine và tội phạm liên quan: Tác động của Methamphetamine lạm dụng . " (PDF) Northwest văn phòng Washington của chính sách kiểm soát ma tuý quốc gia. Published March 2006. Lấy trên 2009/02/14. 3. Nhảy lên ^ Nhân viên nhà văn. " Bị cáo buộc cán Meth Lab Đóng Local Ohio Interstate Ví giờ . " Dược Rehabs.org. Published November 11, 2008. Lấy trên 2009/02/14. 4. ^ Chuyển đến: một b . Bootie Cosgrove-Mather " cán Meth Labs Trong Vogue - Methamphetamine Makers Rẽ xe vào cán Drug Labs . " CBS News . Published July 17, 2002. Lấy trên 2009/02/14. 5. Nhảy lên ^ Nhân viên nhà văn. " Meth Lab nổ trên I-10 làm bị thương bốn . " WAFB . Published April 29, 2008. Lấy trên 2009/02/14. 6. Nhảy lên ^ John M. Shutske. " Sử dụng ammonia khan an toàn trên các trang trại . " Đại học Minnesota . sửa đổi năm 2005. Lấy trên 2014/07/17. 7. Nhảy lên ^ Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh. " khan Ammonia Thông tin Y tế . " Bắc Dakota Bộ Y tế . Lấy trên 2014/07/17. 8. Nhảy lên ^ Nhân viên nhà văn. " 'lắc-và-bake' phương pháp mới để làm crystal meth được xung quanh luật thuốc nhưng cũng không kém phần nguy hiểm . " New York Daily News . Lấy trên 2014/07/17. 9. Nhảy lên ^ Tulsa Cảnh sát. " Video: Cảnh sát Tulsa chứng minh Lắc và Nướng Meth nổ . " Cảnh sát Tulsa . Lấy trên 2014/07/17. 10. Nhảy lên ^ Jim Clark. " Phản ứng của Nhóm 1 yếu tố với nước . " chemguide.co.uk . Lấy trên 2014/07/17. 11. Nhảy lên ^ Methamphetamine Nhận phòng thí nghiệm nguy hiểm , Bộ Tư pháp Mỹ, http://www.justice.gov/ndic/pubs7/7341/7341p.pdf 12. ^ Chuyển đến: một b Joy Howe ". "Moving Meth Lab" Rolls Out vấn đề mới ". WJBF . đăng ngày 11 tháng 11, năm 2008. Lấy trên 2009/02/14. 13. Nhảy lên ^ Kathy Helms-Hughes. " Thương kêu gọi để giúp dập tắt các phòng thí nghiệm meth . " ELIZABETHTON Star Online. Archives. Lấy về 2009/02/14. 14. Nhảy lên ^ Nhân viên nhà văn. " Người phụ nữ của xe bị đánh cắp, sử dụng cán Như Meth Lab . " TheDenverChannel.com. đăng ngày 10 tháng 11, năm 2006. Lấy trên 2009/02/14. 15. Nhảy lên ^ MDH-MPCA. " Clandestine Drug Lab Hướng dẫn chung Cleanup ". (PDF) Minnesota Department of Health & Minnesota Cơ quan kiểm soát ô nhiễm. ngày 01 tháng 1 2006 Version. Lấy về 2009/02/14. 16. Nhảy lên ^ http://www2.epa.gov/emergency- response/voluntary-guidelines-methamphetamine-laboratory- cleanup 17. Nhảy lên ^ Jerry Manter, Kansas. " Cảnh sát phát hiện 'cán lab meth' sau có thể dừng giao thông DUI . " 2NEWSTV.com. tạo 02 tháng 4, 2008. Lấy trên 2009/02/14. Liên kết ngoài [ sửa ]

 Cán Meth Lab tìm thấy; 1 Tính , FoxCarolina.com (với video có sẵn)

 Cảnh sát Stop "Lăn" Meth Lab , WKRG.com  Chương trình đi bộ đất của giáo dục chủ đất On sản xuất Methamphetamine , Đại học Kentucky - Trường Cao đẳng Nông nghiệp  Covington cảnh sát vài nab với thuốc trong 'lăn lab meth' nola.com - New Orleans Metro Tội phạm và Toà án Tin tức

[chương trình]  V  T  E Methamphetamine [chương trình]  V  T  E Sử dụng ma túy giải trí Thể loại :

 Methamphetamine

 Buôn bán ma túy bất hợp pháp

Lịch sử và văn hóa của các chất kích thích thay thế Từ Wikipedia, bách khoa toàn thư miễn phí

Bài viết này là về các khía cạnh văn hóa xã hội và lịch sử của amphetamine và methamphetamine . Amphetamine và methamphetamine là cả hai loại thuốc dược phẩm được sử dụng để điều trị một loạt các điều kiện, và các loại thuốc giải trí được thông tục gọi là "tốc độ." [ 1 ]Amphetamine được tổng hợp đầu tiên vào năm 1887 tại Đức bởi nhà hóa học người Rumani Lazăr Edeleanu người đã đặt tên nó phenylisopropylamine. [ 2 ] [ 3 ] [ 4 ] Một thời gian ngắn sau, methamphetamine được tổng hợp từ ephedrine trong năm 1893 bởi Nhật Bản hóa học Nagai Nagayoshi . [ 5 ] Không có một loại thuốc sử dụng dược lý cho tới năm 1934, khi Smith, Kline và Pháp đã bắt đầu bán amphetamine là một ống hít dưới thương mại tên Benzedrine như một loại thuốc thông mũi. [ 6 ] Trong Thế chiến II, amphetamine và methamphetamine đã được sử dụng rộng rãi bởi cả hai lực lượng Đồng Minh và Axis cho chất kích thích cũng như tác dụng nâng cao hiệu suất. [ 4 ] [ 7 ] [ 8 ] Cuối cùng, như tính chất gây nghiện của thuốc đã trở thành nổi tiếng, các chính phủ đã bắt đầu để đặt kiểm soát chặt chẽ việc bán thuốc. [ 4 ] Ví dụ, trong năm 1970 tại Hoa Kỳ, amphetamine đã trở thành một lịch trình kiểm soát chất II dưới sự kiểm soát chất Act . [ 9 ] Mặc dù chính phủ kiểm soát chặt chẽ, cả amphetamine và methamphetamine vẫn được sử dụng hợp pháp hoặc bất hợp pháp của cá nhân từ nhiều nguồn gốc cho các mục đích khác nhau. [ 10 ] [ 11 ] [ 12 ] [ 13 ] Do thị trường lớn dưới lòng đất cho các loại thuốc này, họ thường xuyên tổng hợp bất hợp pháp bởi các nhà hóa học bí mật , buôn bán , và bán trên thị trường chợ đen. [ 14 ] Dựa vào ma túy và tiền chất thuốc động kinh, sản xuất thuốc kích thích bất hợp pháp và buôn bán là rất ít phổ biến hơn của methamphetamine . [ 14 ]

Nội dung [ hide ]  1 Lịch sử của amphetamine và methamphetamine o 1.1 sử dụng quân sự  2 Xã hội và văn hóa o 2.1 Trong truyền hình o 2.2 Trong văn học o 2.3 Trong âm nhạc o 2.4 Trong phim o 2.5 Trong toán học  3 nền văn hóa ma túy bất hợp pháp o 3.1 Tiếng lóng o 3.2 tuyến đường giải trí của chính quyền . 3.2.1 Tiêm . 3.2.2 hút . 3.2.3 đạn o 3.3 tổng hợp bất hợp pháp . 3.3.1 các phòng thí nghiệm bất hợp pháp . 3.3.2 Các tạp chất và adulterants o 3.4 Phân phối  4 Xem thêm  5 Ghi chú và tham khảo  6 Liên kết ngoài

Lịch sử của amphetamine và methamphetamine [ sửa ] Xem thêm: Methamphetamine tại Hoa Kỳ

Tinh thể methamphetamine lần đầu tiên được tổng hợp vào năm 1919 bởiAkira Ogata Amphetamine được tổng hợp đầu tiên vào năm 1887 tại Đức bởi nhà hóa học người Rumani Lazăr Edeleanu người đã đặt tên nóphenylisopropylamine . [ 4 ] [ 15 ] [ 16 ] [ 17 ] Đó là một trong một loạt các hợp chất liên quan đến các dẫn xuất nhà máy ephedrine , vốn đã được phân lập từ nhà máy Ma-Huang (Ephedra) cùng năm bởi Nagayoshi Nagai . [ 18 ] Ngay sau khi tổng hợp đầu tiên của amphetamine,Nagai tổng hợp methamphetamine từ ephedrine vào năm 1893. [ 5 ] [ 19 ] Năm 1919, methamphetamine hydrochloride, còn được gọi là tinh thể meth , được tổng hợp bởi dược Akira Ogata qua giảm ephedrine sử dụng màu đỏ phốt pho và iốt . [ 19 ] Các giao cảm tính của amphetamine là không rõ cho đến năm 1927, khi tiên phong psychopharmacologist Gordon Alles độc lập resynthesized nó và thử nghiệm nó trên mình trong khi tìm kiếm một thay thế nhân tạo cho ephedrine. [ 16 ] [ 20 ] Năm 1934, Smith, Kline và Pháp đã dược amphetamine đầu tiên khi họ bắt đầu bán một loại thuốc thông mũi hít chứa amphetamine dễ bay hơi miễn phí cơ sở dưới tên thương mại Benzedrine .[ 6 ] [ 20 ] Một trong những người đầu tiên nỗ lực sử dụng amphetamine trong một nghiên cứu khoa học đã được thực hiện bởi M. Nathanson, một bác sĩ Los Angeles, năm 1935. [ 21 ] Ông đã nghiên cứu những tác động chủ quan của amphetamine trong 55 nhân viên bệnh viện người đã từng đưa ra 20 mg Benzedrine. [ 21 ] Các hai tác thuốc phổ biến nhất được báo cáo là "một cảm giác hạnh phúc và cảm giác của niềm vui" và "mệt mỏi giảm đi trong những phản ứng để làm việc". [ 21 ] Trong Thế chiến II, amphetamine và methamphetamine đã được sử dụng rộng rãi bởi cả hai lực lượng Đồng Minh và Axis cho chất kích thích cũng như tác dụng nâng cao hiệu suất. [ 4 ] [ 7 ] [ 8 ] Trong năm 1950, đã có một sự gia tăng trong các toa thuốc hợp pháp của methamphetamine với công chúng Mỹ. [ 19 ] Methamphetamine thành một nửa của các muối amphetamine cho việc xây dựng ban đầu cho các loại thuốc chế độ ăn uống Obetrol .[ 19 ] Methamphetamine cũng đã được thị trường cho xoang bị viêm hoặc cho các mục đích phi dược là " thuốc pep "hoặc" bennies " . [ 19 ] Cũng trong năm 1950, Bộ Y tế Nhật Bản bị cấm sản xuất chất kích thích, mặc dù các công ty dược tiếp tục sản xuất các chất kích thích rằng vết thương trên thị trường chợ đen. [ 22 ] Từ năm 1951 đến năm 1954, một loạt các hành vi đã được thông qua bởi người Nhật chính phủ để cố phải ngừng sản xuất và bán các chất kích thích; [ 22 ] Tuy nhiên, việc sản xuất và bán các loại thuốc kích thích tiếp tục thông qua tập đoàn tội phạm như Yakuza tổ chức tội phạm. [ 22 ] Trên đường đi, nó còn được gọi là S, Shabu, và Tốc độ, ngoài tên thương mại cũ của nó. [ 22 ] Hoa Kỳ trong những năm 1960 là năm bắt đầu sử dụng đáng kể của methamphetamine bí mật sản xuất, hầu hết trong số đó được sản xuất bởi các băng nhóm xe máy . [ 22 ]

Một quảng cáo năm 1970 choObetrol , một hỗn hợp của muối amphetamine và methamphetamine Sau nhiều thập kỷ của sự lạm dụng báo cáo, trong năm 1965, Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ Administration (FDA) cấm Benzedrine thuốc hít, và amphetamine hạn chế sử dụng thuốc, nhưng việc sử dụng phi y tế vẫn còn phổ biến. [ 4 ] [ 16 ] Amphetamine trở thành một lịch trình kiểm soát chất II ở Mỹ dưới sự kiểm soát chất Act năm 1971. [ 9 ] Cùng năm đó, các Hiệp Quốc đã ban hành Công ước về các chất hướng tâm thần , và amphetamine đã trở thành một lịch trình kiểm soát chất II, một thể loại rất hạn chế theo Hiệp ước. [ 23 ] Vào năm 1990, khoảng 180 bên nhà nước đã ký kết hiệp ước, và do đó, nó trở nên nặng quy định tại hầu hết các nước. [ 23 ] [ 24 ] [ 25 ] Bắt đầu từ năm 1990 tại Hoa Kỳ, sản xuất methamphetamine trong nhà riêng của người sử dụng cho sử dụng cá nhân đã trở thành phổ biến như là tốt. [ 19 ] Năm 1997 và 1998, các nhà nghiên cứu tại Texas A & M University tuyên bố đã tìm thấy amphetamine và methamphetamine trong những tán lá của hai cây keo loài bản địa để Texas , A. berlandieri và A. rigidula . [ 26 ] [ 27 ] Trước đó, cả hai hợp chất đã được cho là thuần túy tổng hợp. [ 26 ] [ 27 ] [ 28 ] Những phát hiện này đã không bao giờ được lặp lại và do đó giá trị của báo cáo đã đi vào câu hỏi. [ 28 ] Thay thế sử dụng amphetamine có lịch sử được đặc biệt phổ biến ở Major League Baseball người chơi và thường được gọi bằng thuật ngữ tiếng lóng "greenies". [ 29 ] Năm 2006, MLB cấm việc sử dụng thuốc kích thích. Lệnh cấm được thực thi thông qua kỳ kiểm nghiệm thuốc.Tuy nhiên, MLB đã nhận được một số lời chỉ trích vì những hậu quả cho việc sử dụng amphetamine là đáng kể ít nghiêm trọng hơn so với các steroid đồng hóa sử dụng, với các vi phạm lần đầu chỉ còn mang một cảnh báo và tiếp tục thử nghiệm. [ 30 ] [ 31 ] Methamphetamine là trước đây được sử dụng rộng rãi bởi các tài xế xe tải để chống lại các triệu chứng buồn ngủ và làm tăng nồng độ của chúng trong khi lái xe, đặc biệt là trong những thập kỷ trước khi ký của cựu Tổng thống Ronald Reagan của Lệnh 12.564, nhờ đó bắt đầu bắt buộc xét nghiệm ma túy ngẫu nhiên của tất cả các trình điều khiển xe tải và nhân viên của các ngành công nghiệp DOT-quy khác. [ 32 ] Quân đội sử dụng [ sửa ] Một trong những ứng dụng sớm nhất của amphetamine và methamphetamine là trong Chiến tranh Thế giới II , khi chúng được sử dụng bởi các lực lượng Đồng Minh và Axis. [ 33 ] Ngay từ năm 1919, Akira Ogata tổng hợp methamphetamine qua giảm ephedrine sử dụng phốt pho đỏ và iốt. Sau đó, các nhà hóa học Hauschild và Dobke từ các công ty dược phẩm Đức Temmler phát triển một phương pháp dễ dàng để chuyển đổi ephedrine để methamphetamine. Kết quả là, nó đã có thể cho Temmler tiếp thị nó trên một quy mô lớn như một loại thuốc không cần toa dưới tên thương mại Pervitin (methamphetamine hydrochloride). Mãi cho đến năm 1986 là Pervitin đã trở thành một chất bị kiểm soát, đòi hỏi phải có một toa thuốc đặc biệt để có được. [ 34 ] Pervitin được thường được sử dụng bởi quân đội Đức và Phần Lan. [ 33 ] [ 35 ] Nó được phân phối rộng rãi trên khắp hàng ngũ quân đội Đức và các bộ phận, từ lực lượng ưu tú cho đội xe tăng và máy bay nhân, với nhiều triệu máy tính bảng được phân phối trên khắp các chiến cho hiệu suất của nó tăng cường tác dụng kích thích và mở rộng để kích thích sự tỉnh táo . [ 36 ] sử dụng của nó bởi người Đức bể ( Panzer ) đội cũng mang đến cho nó được biết đến như Panzerschokolade ("Tank- Chocolates"). [ 37 ] [ 38 ] Nó cũng được thông tục được biết đến trong Đức Luftwaffe phi công như Stuka-Tabletten (" Stuka -Tablets ") và Hermann- Göring-Pillen (" Herman-Göring -Pills "). [ 35 ] Hơn 35 triệu liều ba miligam Pervitin được sản xuất cho quân đội Đức và lực lượng không quân giữa tháng Tư và tháng 7 năm 1940. [ 39 ] Từ năm 1942 cho đến khi ông qua đời vào năm 1945, Adolf Hitler đã được tiêm tĩnh mạch của methamphetamine bởi bác sĩ riêng của ông Theodor Morell . [ 39 ] Ở Nhật Bản, methamphetamine được bán dưới thương hiệu đã đăng ký của Philopon bởi Dainippon Dược phẩm (ngày nay Dainippon Sumitomo Pharma [DSP]) cho dân sự và quân sự sử dụng. [ 40 ] Người ta đã ước tính rằng một tỷ viên Phiporon được sản xuất từ năm 1939 đến năm 1945. [ 40 ] Như với phần còn lại của thế giới vào thời điểm đó, các tác dụng phụ của methamphetamine đã không nghiên cứu kỹ, và quy định đã không được nhìn thấy khi cần thiết. Trong những năm 1940 và 1950, thuốc được dùng rộng rãi để người lao động công nghiệp của Nhật Bản để tăng năng suất của họ. [ 41 ] Amphetamine được trao cho Allied phi công máy bay ném bom trong Thế chiến II để duy trì chúng bằng cách chiến đấu với sự mệt mỏi và tăng cường tập trung trong những chuyến bay dài. [ 4 ] [ 7 ] Trong chiến tranh vùng Vịnh Ba Tư , amphetamine đã trở thành thuốc lựa chọn cho các phi công máy bay ném bom của Mỹ, đã sử dụng được trên cơ sở tự nguyện của gần một nửa lực lượng không quân Mỹ phi công. [ 42 ] Các Tarnak trại cố , trong đó một người Mỹ F-16 phi công thiệt mạng một số binh sĩ thân thiện của Canada trên mặt đất, đã được đổ lỗi cho thực hiện thí điểm sử dụng của mình amphetamine. [ 43 ] Một nonjudicial ( UCMJ Điều 15 ) US Air Force nghe bác bỏ tuyên bố của phi công. [ 44 ] Xã hội và văn hóa [ sửa ] Trong truyền hình [ sửa ] AMC 's Breaking Bad , một bộ phim truyền hình tội phạm xoay quanh quy mô lớn sản xuất bất hợp pháp của methamphetamine, đã được ca ngợi bởi các nhà phê bình và khán giả cũng như cách tiếp cận hiện thực của nó với vai diễn của buôn bán ma túy quốc tế. Nó cũng đã được gọi là "đương đại phương Tây" bởi hàng loạt tác giả Vince Gilligan . [ 45 ] Trong văn học [ sửa ] Các nhà văn của thế hệ đánh bại được sử dụng amphetamine rộng rãi, chủ yếu là dưới Benzedrine tên thương hiệu . Jack Kerouac là một người dùng đặc biệt là cuồng nhiệt của amphetamine, được cho là để cung cấp cho anh ta với sức chịu đựng cần thiết để làm việc trên tiểu thuyết của ông trong thời gian dài của thời gian. [ 46 ] Năm 1965, đánh bại nhà văn Allen Ginsberg , một thành viên của hippie counterculture đó rất quan trọng của các chất kích thích thế, phỏng vấn với Los Angeles Free Press . [ 47 ]Ông nhận xét rằng "Tốc độ là chống đối xã hội, ra hoang tưởng, đó là một kéo ... tất cả những quái vật dope nhẹ nhàng đẹp đang nhận được hơi say lên bởi những con quái vật kinh dị thực sự freaks tốc Frankenstein người đang đi vòng quanh và ăn cắp xấu-mouthing tất cả mọi người ". [ 47 ] Tuy nhiên, ông cũng thừa nhận rằng ông đã dùng nó để ở lại tất cả các văn bản ban đêm. [ 47 ] Amphetamine thường được đề cập trong tác phẩm của nhà báo Mỹ Hunter S. Thompson . Tốc độ không chỉ xuất hiện trong các kho thuốc Thompson tiêu thụ cho những gì rộng rãi có thể được định nghĩa là các mục đích giải trí mà còn nhận được thường xuyên, rõ ràng đề cập đến như là một thành phần thiết yếu của bộ công cụ văn bản của mình, [ 48 ] như trong "Lưu ý của tác giả" trong Fear và Loathing trên '72 Campaign Trail . [ 49 ] Một buổi chiều khoảng ba ngày trước [các nhà xuất bản] xuất hiện ở cửa nhà tôi mà không báo trước, và tải về £ 40 của nguồn cung cấp vào phòng: hai hộp bia Mexico, bốn lít rượu gin, một chục bưởi, và tốc độ đủ để làm thay đổi kết quả của sáu Super Bowls . ... Trong khi đó, [...] với chương cuối cùng vẫn bất thành văn và ép lên kế hoạch để bắt đầu lăn trong hai mươi bốn giờ. . . . trừ khi ai đó xuất hiện khá sớm với tốc độ cực kỳ mạnh mẽ, có thể không có một chương cuối cùng. Về bốn ngón tay của vua địa ngục Crank sẽ làm các trick, nhưng tôi không lạc quan. Tác giả Scotland Irvine Welsh thường miêu tả sử dụng ma túy trong tiểu thuyết của ông, mặc dù trong một báo chí của ông trình ngài bình luận về cách dùng thuốc (kể cả thuốc kích thích) đã trở thành một phần của chủ nghĩa tiêu thụ và cách tiểu thuyết của ông Trainspotting và Porno phản ánh những thay đổi trong sử dụng ma túy và văn hóa trong năm đó trôi qua giữa hai văn bản. [ 50 ] Trong tiểu thuyết trẻ em 44 , Nga MGB đại lý Leo Demidov ingests tinh thể methamphetamine tinh khiết để chống lại sự kiệt sức và mệt mỏi khi theo dõi các nghi phạm Anatoly Brodsky, mà thói quen Leo thông qua như là một người lính Nga trong Thế chiến II từ người lính Đức bị bắt và Đức Quốc xã [ 51 ] Trong âm nhạc [ sửa ] Các linh hồn phía Bắc và mod nền văn hóa khác ở Anh được biết đến với việc sử dụng thuốc kích thích đặc trưng của họ. [ 11 ] buổi hòa nhạc của họ thường người tham gia dùng chất kích thích để giữ nhảy múa suốt đêm. Một DJ, Roger Eagle, đã ra khỏi cảnh linh hồn phía Bắc nói: "Tất cả họ muốn được nhanh tiến độ khiêu vũ màu đen âm nhạc ... [nhưng họ] quá bị chặn trên các chất kích thích để nói lên chính xác mà Jackie Wilson kỷ lục họ muốn tôi chơi . " [ 52 ] Nhiều bài hát đã được viết về thuốc kích thích, ví dụ như trong các ca khúc mang tên " St. Ides Trời "của ca sĩ / nhạc sĩ, Elliott Smith album mang tên 's. Semi Charmed Cuộc sốngcủa Third Eye Blind cũng tham khảo amphetamine. Ví dụ hiển nhiên khác sẽ là những bài hát đơn giản là dán nhãn "Amphetamine" của nhóm nhạc rock Alternative Everclear , bài hát "20 Dollar mũi chảy máu" của các ban nhạc Pop-rock Fall Out Boy , và bài hát " lao đầu Đối với Halos "của My Chemical Romance . Nó cũng ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ của nhiều ban nhạc rock'n'roll (đặc biệt là trong các đá garage , mod R & B, đá chết , punk / hardcore, đá gothic và các loại kim loại nặng cực). Hüsker Du , Jesus và Mary Chain vàThe Who đã từng sử dụng thuốc kích thích tâm đầu trong sự tồn tại của họ. Hollywood Undead tham chiếu ma túy như một tác động tiêu cực trong bài hát "Thành phố" trong album đột phá của họ Swan Songs . Primus bài hát 's Trên tweek một lần nữa và Những Damned Tweekers Blue-Collar trực tiếp tham khảo rộng rãi amphetamine sử dụng ở nông thôn Mỹ. Land Speed Ghi là một ám chỉ đến việc sử dụng amphetamine Hüsker Du. [ cần dẫn nguồn ] Amphetamine đã bị lạm dụng rộng rãi trong những năm 1980 cảnh punk-rock ngầm.Ban nhạc Punk-rock NOFX đã kết hợp tài liệu tham khảo để Amphetamine và các chất kích thích khác, hai rõ ràng nhất là bài hát "Three on Speed" từ "Surfer" 8 "LP (trong tài liệu tham khảo để ba chàng trai đang trên Amphetamine khi ghi âm các album), và trước đó các album "The Longest Line" là tham chiếu đến một "đường dây" của Amphetamine sẵn sàng cho bơm. The Rolling Stones tham chiếu thuốc trong bài hát của họ "You Can not Hear Me Gõ" trong album đánh dấu Chú ý Fingers ("Y" tất cả có đôi mắt cocaine / Yeah, ya có tốc độ quái jive bây giờ "). Lou Reed đề cập cụ thể đến các loại thuốc trên album của mình Berlin , trong bài hát "How Do You Think It Feels?" band Reed. The Velvet Underground , một sáng tạo của Andy Warhol Factory Years 's, được thúc đẩy bởi các chất kích thích, cũng như đặt tên cho album thứ hai của họ White Light / White Heat sau khi thuốc và làm tài liệu tham khảo để nó trong " Sister Ray . "Các bột ca khúc Sorted cho E & Wizz đề cập đến Anh thuật ngữ tiếng lóng cho thuốc lắc và ma túy. Anh đá gothic ban nhạc The Sisters of Mercy đề cập đến các loại thuốc trong bài hát của họ "Amphetamine Logic" từ album đầu tiên của họ, đầu tiên và cuối và Luôn luôn , và ca sĩ của họ Andrew rùng rợn sử dụng các chất kích thích liên tục. The Byrds tham chiếu trong 1.968 bài hát "nhân tạo năng lượng" trong album "The Notorious Byrd Brothers." Nhiều ban nhạc rock'n'roll đã đặt tên mình sau khi amphetamine và các tiếng lóng thuốc xung quanh nó. Ví dụ Mod revivalists The Purple Hearts đặt tên mình sau khi các viên thuốc amphetamine phổ biến với mods trong những năm 1960, cũng như các ban nhạc Úc cùng tên vào giữa những năm 1960. [ cần dẫn nguồn ] Các Amphetameanies, một ban nhạc ska-punk, cũng là đặt theo tên thuốc kích thích, nhưng cũng bắt chước tác dụng của nó. [ cần dẫn nguồn ] [ mơ hồ ] Dexys Midnight Runners , số một hit " Come On Eileen ", được đặt tên sau khi Dexedrine . [ cần dẫn nguồn ] Motorhead nguồn gốc tên của họ từ các bài hát của cùng tên, ban đầu bởi Hawkwind nơi Ian "Lemmy" Kilmister là bass trước khi rời để tạo thành Motorhead. [ cần dẫn nguồn ] Danny Brown album 's XXX chứa nhiều tài liệu tham khảo để , chẳng hạn như các bài hát có tựa đề "Adderall Admiral". Trong bộ phim [ sửa ] Nhà sản xuất David O. Selznick , một người sử dụng thuốc kích thích, thường sẽ sai khiến bản ghi nhớ lâu dài và lan man cho giám đốc của mình dưới sự ảnh hưởng của amphetamine. [ 53 ] Bộ phim tài liệu shadowing The Third Man thuật lại rằng Selznick giới thiệu The Third Man giám đốc Carol Reed đến việc sử dụng thuốc kích thích , trong đó cho phép Reed để mang lại những hình ảnh trong ngân sách dưới đây và đúng tiến độ của bộ phim gần 22 giờ tại một thời gian. [ 54 ] Tiêu đề của năm 2009 bộ phim Amphetamine đóng trên hai nghĩa của từ trong tiếng Trung Quốc. Bên cạnh tên cho loại thuốc này, nó cũng có nghĩa là " không phải là số phận này của mình? " có nghĩa bóng quan hệ với cốt truyện của bộ phim. Từ này phiên âm như 安 非 他 命 - " Ăn Fei TA Minh "- và như thường xảy ra với phiên âm của từ ngữ không phải Trung Quốc mỗi nhân vật có ý nghĩa độc lập như một từ không liên quan cá nhân. Trong toán học [ sửa ] Có lẽ ví dụ đáng chú ý nhất trong số này là Paul Erdős , một trong những nhà toán học viết nhiều nhất và thành công nhất trong lịch sử loài người. [ 12 ] Ông mất amphetamine vàmethylphenidate thỉnh thoảng trong đầu sự nghiệp của mình. [ 12 ] [ 55 ] Ông bắt đầu dùng chúng hàng ngày ở lứa tuổi 58, khi một bác sĩ theo quy định chúng cho anh ta để xoa dịu nỗi trầm cảm liên quan đến cái chết của mẹ mình, và không dừng lại cho đến khi ông qua đời ở tuổi 83. [ 12 ] [ 55 ] Ông cũng sẽ duy trì chính mình về số tiền dồi dào của cà phê vàcaffeine thuốc . [ 12 ] [ 55 ] Erdős mất amphetamine dù mối quan tâm của bạn bè của mình, một trong số đó ( Ron Graham ) đặt cược anh $ 500 mà anh không thể ngừng dùng thuốc trong một tháng. [ 12 ] [ 55 ] Erdős thắng cược, nhưng phàn nàn: [ 55 ] Bạn đã cho tôi thấy tôi không phải là một con nghiện. Nhưng tôi đã không nhận được bất kỳ công việc thực hiện. Tôi thức dậy vào buổi sáng và nhìn chằm chằm vào một mảnh giấy trắng. Tôi không có ý tưởng, giống như một người bình thường. Bạn đã thiết toán học trở lại một tháng. Ông sau đó nhanh chóng tiếp tục sử dụng thuốc kích thích của ông. [ 55 ] Văn hóa ma túy bất hợp pháp [ sửa ] Xem thêm: Sex và thuốc và Đảng và chơi Cả hai amphetamine và methamphetamine được sử dụng tiêu khiển như euphoriants và kích thích tình dục , với methamphetamine là thuốc giải trí phổ biến hơn do tiền chất sẵn có và tương đối dễ dàng để sản xuất. [ 14 ] [ 56 ] Theo một National Geographic tài liệu truyền hình về methamphetamine, "toàn bộ một nét đẹp văn hóa được gọi là đảng và chơi được dựa trên sử dụng methamphetamine. " [ 56 ] Các thành viên của San Francisco này tiểu văn hóa, trong đó bao gồm gần như hoàn toàn của người sử dụng methamphetamine nam đồng tính, thường sẽ gặp nhau thông qua các trang web hẹn hò internet và có quan hệ tình dục. [ 56 ] Do để kích thích mạnh mẽ của nó và hiệu ứng kích thích tình dục và tác dụng ức chế về xuất tinh , với việc sử dụng lặp đi lặp lại, những cuộc gặp gỡ tình dục đôi khi sẽ xảy ra liên tục trong nhiều ngày. [ 56 ] Các vụ tai nạn sau khi sử dụng methamphetamine theo cách này là rất thường nghiêm trọng, có đánh dấu hypersomnia . [ 56 ] Tiếng lóng [ sửa ] Tiếng lóng cho methamphetamine, đặc biệt phổ biến trong những người dùng bất hợp pháp, rất nhiều và khác nhau giữa các vùng. [ 57 ] Một số tên là crystal meth, meth, tốc độ, pha lê, đá , mảnh , shabu hoặc shaboo , thủy tinh , jib , tay quay , batu , tinh chỉnh , đá , tina , Yaba , và lạnh . [ 57 ] [ 58 ] Điều khoản khác nhau tùy theo khu vực và tiểu văn hóa; [ 57 ] một số các tên miền và địa phương bao gồm: Philopon ở Đông Á, P ở New Zealand , " ya ba "(Thái cho" Crazy Y ") tại Thái Lan , bato (Philippines cho đá hoặc đá) ở Philippines , thiên thần thỏa thích ở Scotland và Tik ở Nam Phi . [ 57 ] [ 58 ] [ 59 ] Cuối cùng, Vint , Nga " một ốc vít ", đề cập đến một hình thức tự chế rất bất tịnh của methamphetamine ở Nga . [ 60 ] Tuyến đường giải trí của chính quyền [ sửa ]

So sánh các tác hại nhận thức cho 20 phổ biến các loại thuốc giải trí từ một cuộc thăm dò các nhà tâm thần học y khoa chuyên điều trị nghiện. Amphetamine được xếp hạng là 8 và 9 gây nghiện có hại nhất của 20 phổ biến nhất loại thuốc giải trí . [ 61 ] Những ảnh hưởng của amphetamine và methamphetamine là tỷ lệ thuận với tốc độ mà mức độ máu của các loại thuốc tăng. Do đó, các tuyến đường chính ảnh hưởng đến nguy cơ nghiện tâm lý độc lập với các yếu tố nguy cơ khác, như liều lượng và tần số sử dụng.[ 62 ] Tiêm tĩnh mạch là con đường nhanh nhất dùng thuốc, gây ra nồng độ trong máu tăng lên một cách nhanh chóng nhất, tiếp theo là hút thuốc , thuốc đạn (hậu môn hoặc âm đạo chèn), bơm (thở mạnh một hình thức powderized), và uống (nuốt). Trong khi sự khởi đầu của cơn sốt gây ra bằng cách tiêm có thể xảy ra trong ít nhất là một vài giây, tuyến đường uống của yêu cầu lên đến nửa giờ trước khi tập trung ban đầu vào. [ 63 ] Tiêm [ sửa ] Tiêm mang những nguy cơ tương đối lớn so với các phương pháp khác của chính quyền. Khoảng liều sử dụng bởi người dùng tiêm tĩnh mạch giải trí rất khác nhau, và người dùng có thể tiêu thụ bất cứ nơi nào 1-200 lần liều sử dụng trong điều trị. [ 64 ] người dùng tiêm tĩnh mạch có nguy cơ phát triển thuyên tắc phổi (PE), một sự tắc nghẽn của động mạch chính của phổi hoặc một trong những chi nhánh của nó, và thường phát triển phát ban da hoặc nhiễm trùng tại chỗ tiêm. Như với bất kỳ loại thuốc tiêm, nếu một nhóm người dùng chia sẻ một kim thông thường mà không cần thủ tục khử trùng, các bệnh truyền qua đường máu như HIV hoặc viêm gan, có thể được truyền đi. [ 65 ] Mức độ chung bơm kim tiêm trong người dùng methamphetamine là tương tự như rằng trong số người sử dụng thuốc tiêm khác. [ 65 ] Hút thuốc [ sửa ] Kính ống dùng cho hút thuốc methamphetamine. Hút thuốc amphetamine đề cập đến nó bốc hơi để hít khói kết quả, không đốt nó để hít khói kết quả. Nó thường được hút thuốc trong ống kính được làm từ glassblown ống Pyrex và bóng đèn. Bệnh phổi đã được báo cáo ở những người hút thuốc methamphetamine lâu dài.[ 66 ] Đạn [ sửa ] Đạn (hậu môn hoặc âm đạo chèn) là một phương pháp ít phổ biến của quản trị sử dụng trong cộng đồng với tương đối ít nghiên cứu về tác dụng của nó. [ 67 ] Thông tin về việc sử dụng phần lớn là giai thoại với các báo cáo về tăng khoái cảm tình dục và những tác động của thuốc kéo dài lâu , [ 68 ] mặc dù là methamphetamine đang hoạt động trực thuộc Trung ương trong não, những hiệu ứng này có khả năng trải qua sinh khả dụng cao hơn của thuốc trong máu và sự khởi đầu của hành động nhanh hơn nhiều các đường dùng khác. [ 69 ] Biệt danh cho các tuyến đường của chính quyền trong một số cộng đồng methamphetamine bao gồm một "mông tên lửa", một "chiến lợi phẩm bụng", "đập mạnh khoai tây", "gà tây phết", "cắm", "boofing", "suitcasing", "hooping", "keistering", "trục "," bumming ", và" giá đỡ "(âm đạo). [ 67 ] Tổng hợp bất hợp pháp [ sửa ]

Bất chính tổng hợp methamphetamine tinh thể Bất hợp pháp quy mô công nghiệpmethamphetamine và MDMA nhà máy hóa chất (Cikande, Indonesia )

£ 1 (0,45 kg) của methamphetamine được tìm thấy trên một hành khách tại sân bay quốc tế Los Angeles (LAX) Methamphetamine là cấu trúc tương tự với và amphetamine. Tổng hợp là tương đối đơn giản, nhưng ít rủi ro với các hóa chất dễ cháy, ăn mòn, đặc biệt là các dung môi được sử dụng trong khai thác và tinh chế. Sáu tuyến đường chính của sản xuất bắt đầu bằng phenyl-2-propanone (P2P) hoặc với một trong các hợp chất đồng phân pseudoephedrine và ephedrine . [ 70 ] Một thủ tục sử dụng các amin hóa chất khử của phenylacetone với methylamine , [ 71 ] P2P thường được lấy từ phenylacetic acid vàanhydride acetic , [ 72 ] và acid phenylacetic có thể phát sinh từ benzaldehyde , benzylcyanide, hoặc benzylchloride . [ 73 ] methylamine là rất quan trọng cho tất cả các ví dụ phương pháp, và được sản xuất từ các mô hình máy bay nhiên liệu nitromethane , hoặcformaldehyde và amoni clorua , hoặc methyl iodide với hexamine . [ 74 ] Điều này đã từng là phương pháp ưa thích của sản xuất củabăng nhóm đua xe ở California, [ 75 ] đến khi giới hạn DEA về hóa chất thực hiện quá trình khó khăn. Pseudoephedrine, ephedrine, phenylacetone, và acid phenylacetic hiện là DEA danh sách Tôi và anhydride acetic là danh sách II vào danh sách DEA hóa chất tùy thuộc vào quy định và biện pháp kiểm soát. Phương pháp này có thể liên quan đến việc sử dụng của clorua thủy ngân và để lại phía sau thủy ngân và các dẫn chất thải môi trường. [ 76 ] Các methamphetamine được sản xuất bằng phương pháp này là racemic , bao gồm một phần của ít mong muốn levomethamphetamine đồng phân. [ 77 ] Các tuyến đường Leuckart thay thế cũng dựa trên P2P để sản xuất một sản phẩm racemic, nhưng tiền thu được qua methylformamidetrong axit formic một N-formyl-methamphetamine trung gian, sau đó được decarboxylated với axit hydrochloric . [ 70 ] [ 73 ] Methamphetamine bất hợp pháp được phổ biến hơn do giảm của ephedrine hoặc pseudoephedrine , trong đó sản xuất các d- methamphetamine động hơn đồng phân. Tỷ lệ chuyển đổi tối đa cho ephedrine và pseudoephedrine là 92%, mặc dù thông thường, các phòng thí nghiệm methamphetamine bất hợp pháp chuyển đổi ở mức 50% đến 75%. [ 78 ] Hầu hết các phương pháp sản xuất bất hợp pháp liên quan đến proton của hydroxyl nhóm trên ephedrine hoặc pseudoephedrine phân tử. Mặc dù hẹn hò trở lại sự phát hiện của thuốc, các Nagai đường [ 79 ] đã không trở thành phổ biến trong số các nhà sản xuất bất hợp pháp cho đến khi ca. 1982, và bao gồm 20% sản xuất tại Michigan vào năm 2002 [ 80 ] Nó bao gồm photpho đỏ và hydrogen iodide (còn được gọi là axit hydroiodic hoặc axit iohydroic). (The iodide hydro được thay thế bởi iốt và nước trong "đường Moscow" [ 81 ] ) Các iodide hydrogen được sử dụng để làm giảm hoặc ephedrine hoặc pseudoephedrine để methamphetamine. [ 76 ] Vào nóng tiền thân là nhanh chóng iodinatedbởi iodide hydro để tạo thành iodoephedrine. Các hỗ trợ phốt pho trong bước thứ hai, bằng cách tiêu thụ iodine để tạo thành phốt pho triiođua (phân hủy trong nước để axit phốt pho , tái tạo hydro iodide). Bởi vì hydrogen iodide tồn tại trong một trạng thái cân bằng hóa họcvới iodine và hydro, phản ứng phốt pho làm dịch chuyển cân bằng sự sản xuất hydro khi iốt được tiêu thụ. [ 82 ] Ở Úc, các nhóm tội phạm đã được biết đến để thay thế "đỏ" phốt pho với một trong hai axit hypophosphorous hoặc phốt pho axit (các "tuyến đường Hypo"). [ 81 ] [ 83 ] [ 84 ]Đây là một quá trình độc hại cho các nhà hóa học nghiệp dư vì phosphine khí, một phụ phẩm từ tại chỗ sản xuất hydro iodide, [ 85 ] là cực kỳ độc hại để hít. Các phản ứng cũng có thể tạo ra chất độc hại, dễ cháy phốt pho trắng chất thải. [ 76 ] Methamphetamine sản xuất theo cách này thường là hơn 95% tinh khiết. [ 86 ] Các tuyến đường Emde khái niệm tương tự liên quan đến việc giảm ephedrine để chloroephedrine sử dụng thionyl chloride (SOCl 2 ), tiếp theo là xúc tác hydro . Các chất xúc tác cho phản ứng này là palladium hoặc bạch kim . [ 70 ] [ 87 ] Các tuyến đường Rosenmund cũng sử dụng khí hydro và một chất xúc tác palladium độc với barium ( Rosenmund giảm ), nhưng sử dụng axit pecloric thay vì thionyl clorua. [ 73 ] Việc giảm Birch , cũng được gọi là "phương pháp của Đức Quốc xã", đã trở thành phổ biến trong những năm cuối trung vào những năm 1990 và bao gồm phần lớn sản xuất methamphetamine trong Michigan vào năm 2002. [ 80 ] Nó phản ứng với pseudoephedrine lỏng amoniac khan và một kim loại kiềm như natri hoặc lithium . Các phản ứng được phép đứng cho đến khi amoniac bốc hơi. [ 88 ] Tuy nhiên, việc giảm Birch là nguy hiểm vì các kim loại kiềm và ammonia đều phản ứng rất mạnh, và nhiệt độ của dung dịch amoniac làm cho nó dễ sôi bùng nổ khi các chất phản ứng được thêm vào. Nó là phương pháp phổ biến nhất ở miền Trung Tây tiểu bang của Mỹ vì sự sẵn sàng của phân bón amoniac lỏng ở các vùng nuôi. [ 76 ] [ 89 ] Trong những năm gần đây, một đơn giản "Shake 'n Nướng" tổng hợp một nồi đã trở nên phổ biến hơn. Phương pháp này thích hợp cho các lô hàng nhỏ như vậy mà hạn chế pseudoephedrine là kém hiệu quả, nó sử dụng các hóa chất được dễ dàng hơn để có được (mặc dù không ít nguy hiểm hơn so với phương pháp truyền thống), và nó là như vậy dễ dàng để thực hiện một số người nghiện ma túy đã được thực hiện trong khi lái xe . [ 90 ] Nó bao gồm việc đặt viên pseudoephedrine nghiền nát vào một container không có áp lực có chứa amoni nitrat , nước và kỵ nước dung môi như Coleman nhiên liệu [ 91 ] hoặc ô tô chất lỏng bắt đầu , mà dung dịch kiềm và lithium (từ pin lithium ) được thêm vào. Hydrogen clorua khí được sản xuất bởi một phản ứng của muối với axit sulfuric được sử dụng để khôi phục lại các tinh thể để tinh sạch. Các thùng chứa cần phải được "ợ" định kỳ để tránh thất bại dưới áp lực tích lũy, như tiếp xúc của pin lithium để không khí có thể gây ra một đám cháy flash. [ 91 ] Các lithium pin có thể phản ứng với nước để làm vỡ một chiếc container và có khả năng gây cháy hoặc nổ. [ 91 ] Các phòng thí nghiệm bất hợp pháp [ sửa ]

Xử lý chất thải bỏ lại phía sau từ một phòng thí nghiệm methamphetamine Tiếp xúc ngắn hạn với nồng độ cao của hơi hóa chất tồn tại trong chợ đen các phòng thí nghiệm methamphetamine có thể gây ra vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và tử vong. [ 92 ] Tiếp xúc với những chất này có thể xảy ra từ khí thải dễ bay hơi không khí, tràn, cháy, nổ.[ 92 ] các phòng thí nghiệm methamphetamine như vậy đôi khi được phát hiện khi nhân viên cấp cứu phản ứng cháy do xử lý không đúng cách của các vật liệu dễ bay hơi hoặc dễ cháy. [ 92 ] [ 93 ] Độc-pot "rung và nướng" tổng hợp đặc biệt dễ bị phát nổ và bốc cháy, và khi bị bỏ rơi, vẫn đặt ra một mối nguy hiểm nghiêm trọng cho nhân viên cứu hỏa. [ 93 ] Đầu bếp Methamphetamine, gia đình của họ, và phản ứng đầu tiên là có nguy cơ cao về kinh nghiệm ảnh hưởng cấp tính do tiếp xúc với hóa chất, bao gồm cả tổn thương phổi và bỏng hóa chất cho cơ thể. [ 92 ] [ 94 ] Sau khi thu giữ của một phòng thí nghiệm methamphetamine, một nguy cơ phơi nhiễm thấp để dư lượng hóa chất thường tồn tại, nhưng ô nhiễm này có thể được làm vệ sinh.[ 94 ] dư lượng hóa chất và chất thải trong phòng thí nghiệm được bỏ lại phía sau tại một phòng thí nghiệm của cựu methamphetamine có thể gây ra vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cho người sử dụng tài sản. [ 94 ] Tạp chất và adulterants [ sửa ] Tại Nhật Bản, co giật methamphetamine thường tinh thể màu trắng tinh khiết cao, nhưng chứa tạp chất khác nhau tùy theo các phương tiện sản xuất, và đôi khi pha trộn. Tạp chất chẩn đoán là naphthalenes 1-benzyl-methylnaphthalene và 1,3- dimethyl-2-phenylnaphthalene, [ 82 ] phát sinh trong các tuyến đường Nagai và Leuckart, và cis- hoặcxuyên 1,2-dimethyl-3-phenylaziridine, ephedrine, hoặc erythro-3,4-dimetyl- 5 phenyloxazolidine, phát sinh trong các tuyến đường Nagai và Emde; . những vắng mặt tại các tuyến đường amin hóa chất khử [ 73 ] tạp chất đặc trưng của các tuyến đường Birch gồm N-methyl-1- (1- (1,4-cyclohexadienyl)) - 2- propanamine. [ 88 ] Methamphetamine sản xuất bởi các tuyến đường Birch chứa phenyl-2-propanone, tiền thân cho các tuyến đường amin hóa chất khử, như một sản phẩm thoái hóa. [ 82 ] Tuy nhiên, các tạp chất chẩn đoán cụ thể không phải là rất đáng tin cậy trong thực tế, và nó thường là thích hợp hơn cho các kỹ thuật viên pháp y để đánh giá một hồ sơ lớn hơn dấu vết hợp chất. [ 70 ] Một giả mạo thông thường là dimethyl sulfone , một cơ sở dung môi và mỹ phẩm mà không có hiệu lực được biết đến trên hệ thần kinh; adulterants khác bao gồmdimethylamphetamine HCl, ephedrine HCl, sodium thiosulfate , natri clorua , natri glutamate , và một hỗn hợp của với sodium benzoate . [ 81 ] Tại Hoa Kỳ, methamphetamine bất hợp pháp đi kèm trong một loạt các hình thức có giá rất khác nhau theo thời gian. [ 95 ] Thông thường nhất, nó được tìm thấy như là một màu tinh thể rắn. Các tạp chất có thể dẫn đến một màu nâu hoặc nâu. Thuốc có hương vị đầy màu sắc chứa methamphetamine và caffeine được biết đến như yaa trừu kêu (tiếng Thái cho "thuốc điên"). Dạng không tinh khiết của methamphetamine được bán như là một crumbly nâu hoặc trắng rock, thường được gọi là "bơ đậu phộng tay quay". [ 96 ] Nó có thể được pha loãng hoặccắt giảm các chất phi thần như inositol , isopropylbenzylamine hoặc dimethylsulfone . Một phương pháp phổ biến là kết hợp methamphetamine với các chất kích thích như caffeine hoặc , vào một viên thuốc được biết đến như một "Kamikaze", mà có thể đặc biệt nguy hiểm do ảnh hưởng kết hợp của nhiều chất kích thích. Báo cáo năm 2007 của sự xuất hiện của hương vị " Strawberry Quik meth "lưu thông trên phương tiện truyền thông và thực thi pháp luật địa phương, [ 97 ] nhưng đã bị vạch trần trong năm 2010 của DEA, mặc dù meth của việc thay đổi màu sắc đã bị tịch thu. [ 98 ] Hiếm khi, các phản ứng hỗn hợp tinh khiết từ hydrogen iodide / route photpho đỏ được sử dụng mà không cần sửa đổi thêm, thường là bằng cách tiêm; nó được gọi là "con bò máu". [ 88 ] "dầu Meth" đề cập đến các cơ sở sản xuất methamphetamine thô của một số thủ tục tổng hợp. Thông thường nó được tinh chế bằng cách tiếp xúc với hydro clorua, như là một giải pháp hay như một khí sôi sục, và khai thác các muối kết quả xảy ra do lượng mưa và / hoặc tái kết tinh với ether / acetone. [ 88 ] Phân phối [ sửa ] Xem thêm: buôn bán ma túy bất hợp pháp Cho đến đầu những năm 1990, methamphetamine cho thị trường Mỹ đã được thực hiện chủ yếu trong các phòng thí nghiệm được điều hành bởi những kẻ buôn ma túy ở Mexicovà California. [ 99 ] Vào năm 2007, dữ liệu thu giữ ma túy và phòng thí nghiệm cho thấy rằng khoảng 80 phần trăm của methamphetamine được sử dụng trong các phát xuất Hoa Kỳ từ các phòng thí nghiệm lớn được điều hành bởi tập đoàn Mexico dựa trên cả hai bên biên giới; [ 99 ] khoảng 20 phần trăm đến từ các phòng thí nghiệm độc hại nhỏ (STLS) ở Hoa Kỳ. [ 99 ] Năm 2006 Quốc Dược Threat Assessment, được sản xuất bởi các Sở Tư pháp , được tìm thấy "giảm sản xuất methamphetamine trong nước trong cả hai phòng thí nghiệm nhỏ và quy mô lớn." [ 100 ] Nó cũng ghi nhận một sự suy giảm trong sản xuất methamphetamine trong nước mà đã được thay thế bởi sự gia tăng trong sản xuất Mexico bất hợp pháp. [ 100 ] Xem thêm [ sửa ]

 Amphetamine  Breaking Bad - An đoạt giải thưởng phim truyền hình liên quan đến việc sản xuất hình sự của methamphetamine  Khuôn mặt của Meth  Danh sách người dùng thường xuyên của amphetamine  Methamphetamine  Methamphetamine tại Hoa Kỳ  Dự án Meth Montana  Phòng thí nghiệm meth cán

Ghi chú và tham khảo [ sửa ]

1. Nhảy lên ^ "Amphetamine (tốc độ): các tác động là gì?" . Lấy 27 tháng 9 năm 2013 . 2. Nhảy lên ^ Lazăr Edeleano: Über einige derivate der Phenylmethacrylsäure und der Phenylisobuttersäure. Trong: der Deutschen Berichte chemischen Gesellschaft zu Berlin;20. JG. (1887), Band 3, S. 616-622. doi : 10,1002 / cber.188702001142 3. Nhảy lên ^ Rassool GH (2009). Rượu và thuốc Lạm dụng: Sổ tay cho sinh viên và các chuyên gia y tế . London: Routledge. p. 113. ISBN 978-0-203-87117-1 . 4. ^ Chuyển đến: một b c d e f g "tổng quan về lịch sử của methamphetamine" . Vermont Sở Y tế . Chính phủ của Vermont . Lấy 29 tháng 1 năm 2012 . 5. ^ Chuyển đến: một b Grobler, SIA R .; Chikte, Usuf; Westraat, Jaco (2011). "Các Levels pH của mẫu khác nhau Methamphetamine thuốc trên Market Street ở Cape Town" . ISRN Nha Khoa2011 :. 1 doi : 10,5402 / 2011/974768 . PMC 3.189.445 . PMID 21991491 . 6. ^ Chuyển đến: một b Rasmussen N (tháng 7 năm 2006). "Làm việc chống trầm cảm đầu tiên: amphetamine trong y học Mỹ, 1929- 1950". J. Hist. Med. Allied Sci. 61 (3): 288-323. doi :10,1093 / jhmas / jrj039 . PMID 16492800 . SKF đầu tiên đóng gói nó như là một ống hít để khai thác, biến động của cơ sở và, sau khi tài trợ một số thử nghiệm bởi các chuyên gia otolaryngological East Coast, bắt đầu để quảng cáo cho Benzedrine ống thuốc như một loại thuốc thông mũi vào cuối năm 1933. 7. ^ Chuyển đến: một b c Rasmussen N (2011). "Khoa học y tế và quân đội: sử dụng của Đồng Minh amphetamine trong Thế chiến II". J. Interdiscip. Hist. 42 (2):. 205-233 doi : 10,1162 / JINH_a_00212 . PMID 22073434 . 8. ^ Chuyển đến: một b Defalque RJ, Wright AJ (tháng 4 năm 2011). "Methamphetamine cho Hitler của Đức: 1937- 1945". Bull. Anesth. Hist. 29 (2):. 21-4, 32 PMID 22849208 . 9. ^ Chuyển đến: một b "Controlled Substances Act" . Hoa Kỳ quản lý Thực phẩm và Dược . 11 tháng 6 năm 2009 . Lấy 04 tháng 11 năm 2013 . 10. Nhảy lên ^ Gyenis A. "Bốn mươi năm của On the Road 1957- 1997 " . wordsareimportant.com .DHARMA đánh bại. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 2 năm 2008 . Lấy 18 tháng 3năm 2008 . 11. ^ Chuyển đến: một b . Wilson, Andrew (2008) "Trộn Y: Các hậu quả ngoài ý muốn của Amphetamine Control trên Bắc Linh hồn cảnh" . The Internet Tạp chí Tội Phạm . SSRN 1.339.332 . 12. ^ Chuyển đến: một b c d e f . Hill J (4 tháng 6 năm 2004) "Paul Erdős, Genius Toán, Nhân (Trong thứ tự đó)" . untruth.org . Lấy 02 tháng 11 năm 2013 . 13. Nhảy lên ^ Liddle DG, Connor DJ (tháng 6 năm 2013). "Bổ sung dinh dưỡng và ergogenic AIDS".Prim. Chăm sóc 40 (2):. 487- 505 doi : 10,1016 / j.pop.2013.02.009 . PMID 23668655. Amphetamine và các chất kích thích caffeine là làm tăng sự tỉnh táo, cải thiện tập trung, giảm thời gian phản ứng, và trì hoãn sự mệt mỏi, cho phép cho một cường độ tăng và thời gian đào tạo ... sinh lý và thực hiện các hiệu ứng • Amphetamines tăng / phát hành và ức chế tái hấp thu của họ, dẫn đến hệ thống thần kinh trung ương (CNS) kích thích • Amphetamines dường như để nâng cao thành tích thể thao trong điều kiện kỵ khí 39 40 • Cải thiện thời gian phản ứng • Tăng sức mạnh cơ bắp và chậm mỏi cơ • Tăng tốc • Tăng sự tỉnh táo và chú ý đến nhiệm vụ 14. ^ Chuyển đến: một b c . Chawla S, Le Pichon T (2006) "Báo cáo thuốc Thế giới năm 2006" . Văn phòng Liên Hiệp Quốc về Ma túy và Tội phạm . pp. 128-135 . Lấy 02 tháng 11 năm 2013 . 15. Nhảy lên ^ Rassool GH (2009). Rượu và thuốc Lạm dụng: Sổ tay cho sinh viên và các chuyên gia y tế . London: Routledge. p. 113. ISBN 9780203871171 . 16. ^ Chuyển đến: một b c Sulzer D, Sonders MS, Poulsen NW, Galli A (April 2005). "Cơ chế phát hành dẫn truyền thần kinh bằng các chất kích thích: một tổng quan". Prog. Neurobiol. 75 (6):. 406- 433doi : 10,1016 / j.pneurobio.2005.04.003 . PMID 15955613 . 17. Nhảy lên ^ Edeleano L (1887). "Ueber einige derivate der Phenylmethacrylsäure und der Phenylisobuttersäure". Berichte der Deutschen chemischen Gesellschaft 20 (1):. 616-622doi : 10,1002 / cber.188702001142 . 18. Nhảy lên ^ Shulgin, Alexander ; Shulgin, Ann (1992). "6 - MMDA". PiHKAL . Berkeley, California: Biến đổi Press. p. 39. ISBN 0-9630096-0-5 . 19. ^ Chuyển đến: một b c d e f "tổng quan về lịch sử của methamphetamine" . Vermont Sở Y tế . Lấy29 tháng 1 năm 2012 . 20. ^ Chuyển đến: một b Rasmussen N (tháng 7 năm 2006). "Làm việc chống trầm cảm đầu tiên: amphetamine trong y học Mỹ, 1929- 1950". J Med Hist Allied Sci 61 (3):. 288-323 doi :10,1093 / jhmas / jrj039 . PMID 16492800 . 21. ^ Chuyển đến: một b c . Iversen, Leslie (2008) Speed, Ecstasy, Ritalin: Khoa học của Amphetamine .Oxford, Vương quốc Anh. Đại học Oxford Press ISBN 0198530900 . [ trang cần thiết ] 22. ^ Chuyển đến: một b c d e Tamura, M. (01 tháng một năm 1989). "Nhật: dịch bệnh kích thích quá khứ và hiện tại" . Bulletin vào ma túy . Văn phòng LHQ về ma túy và tội phạm. pp. 83- 93 . Lấy14 tháng 7 năm 2006 . 23. ^ Chuyển đến: một b "Công ước về chất hướng thần" . United Nations Hiệp ước Collection . United Nations . Lấy ngày 11 tháng 11 năm 2013 . 24. Nhảy lên ^ United Nations Office về Ma túy và Tội phạm (2007). Ngăn chặn Amphetamine loại chất kích thích Sử dụng Trong số các bạn trẻ: Một chính sách và Hướng dẫn lập trình . New York:. United Nations ISBN 9789211482232 . Lấy ngày 11 tháng 11 năm 2013 . 25. Nhảy lên ^ "Danh mục các chất hướng thần dưới sự kiểm soát quốc tế" . Ban kiểm soát ma túy quốc tế . United Nations. Tháng Tám năm 2003. lưu trữ từ bản gốc trên 05 tháng mười hai năm 2005 . Lấy 19 tháng 11 năm 2005 . 26. ^ Chuyển đến: một b Clement BA, Goff CM, Forbes TDA (1998). "Amin độc và ancaloit từ cây keo rigidula". Phytochemistry 49 (5):. 1377-1380 doi : 10,1016 / S0031- 9422 (97) 01022-4 . 27. ^ Chuyển đến: một b Clement BA, Goff CM, Forbes TDA (1997). "Amin độc và ancaloit từ cây keo berlandieri". Phytochemistry 46 (2):. 249-254 doi : 10,1016 / S0031- 9422 (97) 00240-9 . 28. ^ Chuyển đến: một b "Xin hỏi TS Shulgin Online: Acacias và tự nhiên Amphetamine" .Cognitiveliberty.org. Ngày 26 tháng 9 2001 . Lấy 08 tháng 5 năm 2012 . 29. Nhảy lên ^ Frias C (ngày 02 Tháng 4 năm 2006). "Baseball và chất kích thích" . Palm Beach Post. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 12 năm 2007 . Lấy ngày 02 tháng 12 năm 2007. 30. Nhảy lên ^ Kreidler M (15 Tháng 11 2005). "Baseball cuối cùng mang lại chất kích thích vào ánh sáng ban ngày" . ESPN.com . Lấy ngày 02 tháng 12 năm 2007 . 31. Nhảy lên ^ Associated Press (ngày 18 tháng 1 năm 2007). "Chủ MLB sẽ không trấn áp 'greenies '" . MSNBC.com . Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 12 năm 2007 . Lấyngày 02 tháng 12 năm 2007 . 32. Nhảy lên ^ Lund, Adrian K; David F. Preusser, Richard D. Blomberg, Allan F. Williams, J. Michael Walsh (1989). "Sử dụng ma túy bằng Drivers Tractor-Trailer" . Trong Steven W. Gust (ed.). Thuốc tại nơi làm việc: Nghiên cứu và đánh giá dữ liệu . Viện quốc gia về lạm dụng ma túy Research. Rockville, MD: Viện quốc gia về lạm dụng ma túy. pp. 47-67 . Lấy2 Tháng Mười Hai 2007 . Nghiên cứu này đã cung cấp các dữ liệu khách quan đầu tiên liên quan đến việc sử dụng các thuốc có khả năng lạm dụng bởi trình điều khiển máy kéo rơ moóc ... các chất kích thích Prescription, như amphetamine, methamphetamine, vàphentermine đã được tìm thấy trong 5 phần trăm [317] điều khiển [người tham gia nghiên cứu], thường kết hợp với các chất kích thích tương tự nhưng ít hiệu lực, chẳng hạn nhưphenylpropanolamin . Chất kích thích không cần toa đã được phát hiện trong 12 phần trăm của các trình điều khiển, khoảng một nửa trong số đó đã có lời giải thích y tế cho sự hiện diện của họ ... Một hạn chế của những phát hiện này là 12 phần trăm của các trình điều khiển được lựa chọn ngẫu nhiên từ chối tham gia vào nghiên cứu hoặc cung cấp không đủ nước tiểu và máu để xét nghiệm; sự phân bố của các loại thuốc trong điều khiển những 42 là không biết ... Cuối cùng, kết quả áp dụng đối với trình điều khiển máy kéo rơ moóc hoạt động trên một tuyến đường giữa các bang phía đông- tây lớn ở Tennessee. Tỷ lệ mắc ma túy trong quần thể xe tải lái xe khác không được biết và có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với báo cáo tại đây. (64) 33. ^ Chuyển đến: một b Grinspoon; Hedblom (01 tháng 1 năm 1975). Văn hóa Speed: Amphetamine Sử dụng và lạm dụng ở Mỹ . Harvard University Press. p. 18. ISBN 978-0-674-83192-6 . 34. Nhảy lên ^ Freye, Enno (2009). Dược và lạm dụng cocaine, amphetamine, thuốc lắc và ma túy Designer liên quan . Đại học Düsseldorf, Đức: Springer. p. 110. ISBN 978-90-481-2447-3 . 35. ^ Chuyển đến: một b "Methamphetamine" . EMCDDA. 36. Nhảy lên ^ Andreas Ulrich, Andreas. "The Machine Nazi Death: Hitler bị đánh thuốc mê Soldiers - SPIEGEL ONLINE - Tin tức - Quốc tế" . Spiegel online . Lấy ngày 17 tháng mười mộtnăm 2009 . 37. Nhảy lên ^ "Lịch sử của Crystal Meth" . Addictionsearch . Lấy ngày 21 tháng 11 năm 2012 . 38. Nhảy lên ^ Adam Tooze (2007). Các Lương of Destruction: The Making và Breaking của nền kinh tế của Đức Quốc xã . London, Vương quốc Anh: Penguin Books . ISBN 9780141040929 .Lấy ngày 21 tháng 11 năm 2012 . 39. ^ Chuyển đến: một b . Andreas Ulrich (ngày 06 tháng năm 2005) "đánh thuốc mê người lính của Hitler". Der Spiegel. 40. ^ Chuyển đến: một b Nick Reding. Methland. The Death and Life của một thị trấn nhỏ của Mỹ .Bloomsbury, 2009. p. 45. ISBN 1- 59691-650-8 . 41. Nhảy lên ^ John Philip Jenkins. "methamphetamine (ma túy) - Bách khoa toàn thư Britannica online" . Britannica.com . Lấy 29 tháng 1 năm 2012 . 42. Nhảy lên ^ . Greg Miller (ngày 04 tháng 1 2003) " ' thuốc Go 'cho F-16 phi công sẽ quan sát: Amphetamines quy định trong nhiệm vụ giết chết người dân Canada " . Los Angeles Times. 43. Nhảy lên ^ "Air lực lượng lao để bảo vệ sử dụng amphetamine" . The Age . 18 tháng 1 2003. lưu trữ từ bản gốc trên 13 tháng 1 năm 2009 . Lấy 26 tháng 1 năm 2009 . 44. Nhảy lên ^ "Indepth: Friendly Fire - Không quân Mỹ Verdict" . CBC News Online. 06 Tháng bảy 2004 . Lấy ngày 30 tháng 8 năm 2013 . 45. Nhảy lên ^ Nevins, Bill (27 tháng 3 năm 2013). "Đương đại phương Tây: Một cuộc phỏng vấn với Vince Gilligan" . IQ địa phương . Lấy 31 tháng 5 năm 2013 . 46. Nhảy lên ^ Gyenis, Attila (1997). "Bốn mươi năm của On the Road 1957-1997 " . Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 2 năm 2008 . Lấy 18 tháng 3 năm 2008 . 47. ^ Chuyển đến: một b c Brecher EM (1972). "Làm thế nào tốc độ đã được phổ biến rộng rãi" . Những người tiêu dùng Báo cáo Liên minh hợp pháp và bất hợp pháp vào thuốc . Schaffer Library thuốc . Lấy ngày 01 tháng 6 năm 2010 . 48. Nhảy lên ^ Carr, David (ngày 29 tháng 6 năm 2008). "Fear Loathing và trên một màn hình tài liệu". New York Times . pp. AR7. lưu trữ từ bản gốc trên 08 tháng 2 2009 . Lấyngày 18 tháng 3 năm 2009 . 49. Nhảy lên ^ Thompson, Hunter S. (1973). Fear Loathing và trên đường mòn vận '72 . New York: Warner Books. pp. 15-16, 21. ISBN 0-446-31364-5 . 50. Nhảy lên ^ Welsh, Irvine (ngày 10 tháng 8 năm 2006). "Văn hóa dược trong Trainspotting và Porno" . irvinewelsh.net . Lấy 13 tháng 10 năm 2008 . 51. Nhảy lên ^ Child 44 (Chương: "Ba mươi km về phía bắc Moscow") '' (ebook ed.). p. 6. 52. Nhảy lên ^ Keith Rylatt và Phil Scott, Trung 1179: Câu chuyện của Twisted Wheel Club Manchester , BeeCool xuất bản. 2001. [ trang cần thiết ] 53. Nhảy lên ^ Memo Từ David O. Selznick , http://www.amazon.com/Memo-David-Selznick- Memorandums-Autobiographical/dp/0375755314 54. Nhảy lên ^ shadowing Man Thứ ba , http://www.imdb.com/title/tt0429086/ 55. ^ Chuyển đến: một b c d e f . Hoffman, Paul (1998) Người đàn ông yêu chỉ số: câu chuyện của Paul Erdős và tìm kiếm chân lý toán học (ed. 1). New York:. Hyperion ISBN 0786884061 . 56. ^ Chuyển đến: một b c d e San Francisco Meth Zombies (TV phim tài liệu). National Geographic Channel.Tháng 8 năm 2013. ASIN B00EHAOBAO . 57. ^ Chuyển đến: một b c d "Meth Slang Names" . MethhelpOnline . Lấy ngày 01 tháng 1 năm 2014 . 58. ^ Chuyển đến: một b "? methamphetamine là gì | Cảnh sát New Zealand" . Police.govt.nz. 15 Tháng Mười 2004 . Lấy 09 tháng 1 năm 2011 . 59. Nhảy lên ^ Plüddemann A (tháng 6 năm 2005). "Tik, mất trí nhớ và đột quỵ" . Khoa học ở châu Phi(South Africa: tạp chí Science cho Phi CC) . Lấy 27 tháng 9 năm 2013 . 60. Nhảy lên ^ Smirnov A (March-April 2001). "Ma túy và nhiễm HIV tại Liên bang Nga" . nền tảng drugtext. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 5 năm 2009 . Lấy ngày 01 tháng 9 năm 2011 . 61. Nhảy lên ^ Nutt, D. ; King, LA; Saulsbury, W .; Blakemore, C. (2007). "Phát triển một quy mô hợp lý để đánh giá tác hại của thuốc bị lạm dụng tiềm năng". The Lancet 369 (9566):. 1047- 1053doi : 10,1016 / S0140-6736 (07) 60.464- 4 . PMID 17382831 . chỉnh sửa 62. Nhảy lên ^ Winger, G .; Hursh, SR; Casey, KL; Woods, JH (2002). "Relative Strength Củng cố của Ba N-Methyl-D-Aspartate Antagonists với âm đầu khác nhau của hành động". Tạp chí Dược và Thực nghiệm Therapeutics 301 (2): 690-7. doi : 10,1124 / jpet.301.2.690 . PMID 11961074 . 63. Nhảy lên ^ "Methamphetamine" . Phòng khám ngoại trú điều độ . Lấy ngày 26 tháng 11 năm 2011. 64. Nhảy lên ^ Fox, Marilyn S .; Brown, Sue E. (2007). "Methamphetamine: Một trong những thách thức lớn nhất của Mỹ Part I" . Đại học Nebraska-Lincoln. 65. ^ Chuyển đến: một b "Methamphetamine Sử dụng và sức khoẻ | UNSW: The University of New South Wales - Khoa Y học" (PDF). Lưu trữ từ bản gốc vào Tháng Tám 2008 . Lấy tháng 1 năm 2011 . 66. Nhảy lên ^ Cottencin, O; Rolland, B; Guardia, D; Karila, L (May 2012). "[Dữ liệu hiện tại trên methamphetamine].". La Revue du praticien 62 (5):. 679-81 PMID 22730802 . 67. ^ Chuyển đến: một b "Chiến lược Quốc gia dược - 1,9 Routes hành chính | Bộ Y tế và Cao niên" .Health.gov.au . Lấy ngày 26 tháng 11 năm 2011 . 68. Nhảy lên ^ "Meth Facts" . Tất cả điều trị . Lấy ngày 26 tháng 11 năm 2011 . 69. Nhảy lên ^ Matsuda, Lisa A .; Schmidt, Christopher J .; Gibb, James W .; Hanson, Glen R. (1987)."Tình trạng thiếu axit ascorbic làm thay đổi tác dụng trung ương của methamphetamine".Nghiên cứu Não 400 (1):. 176-80 doi : 10,1016 / 0006-8993 (87) 90.668- 8 . PMID 2.434.185 . 70. ^ Chuyển đến: một b c d B. Remburg và AH Stead (1999). "Drug đặc / tạp chất profiling, với sự tập trung đặc biệt vào methamphetamine: gần đây công việc của Chương trình Kiểm soát United Nations International Drug" 51 . Bản tin về ma túy (UNODC). 71. Nhảy lên ^ "Một Tổng hợp Amphetamine. J. Chem. Educ. 51, 671 (1974)" . Erowid.org . Lấy09 tháng 1 năm 2011 . 72. Nhảy lên ^ Otto Snow (2002). tổng hợp Amphetamine . Thoth Press. ISBN 0-9663128-3-X . p. 90. 73. ^ Chuyển đến: một b c d Y. Makino (2005). "Điều tra nguồn gốc của ephedrine và methamphetamine bởi tỷ lệ đồng vị ổn định phổ khối: một kinh nghiệm Nhật Bản" 52 (1-2). Bản tin về ma túy. 74. Nhảy lên ^ Bác Fester . Bí mật của methamphetamine sản xuất (8 ed.). Mưng mủ Publications. 75. Nhảy lên ^ Owen, Frank (2007). "Chương 1: The Rise of Nazi Dope". Không có giới hạn tốc độ: cao và thấp của Meth . Macmillan. pp. 17-18. ISBN 978-0-312-35616-3 . 76. ^ Chuyển đến: một b c d "Các loại Meth Labs" . Meth cao nhận thức và phòng chống án của South Dakota. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 Tháng Tám 2009. 77. Nhảy lên ^ Trung tâm dược tình báo quốc gia. "Methamphetamine" . Bộ Tư pháp Mỹ. 78. Nhảy lên ^ "Chiến tranh chống ma túy: Methamphetamine, Y tế công cộng, và tội phạm | Đại học California, Santa Cruz (UCSC)" (PDF) . Lấy 09 tháng 1 năm 2011 . 79. Nhảy lên ^ United Nations Office trên túy và tội phạm. Phòng thí nghiệm và mục khoa học (01 tháng ba năm 2006). "Nagai + đường" phương pháp đề xuất cho việc xác định và phân tích của amphetamine, methamphetamine và các chất tương tự ring-thay thế của họ trong các tài liệu bị thu giữ . ISBN 9789211482089 . 80. ^ Chuyển đến: một b . Bộ Y tế Cộng đồng Michigan Theo một thỏa thuận hợp tác với Cơ quan cho các chất độc hại và Registry bệnh (tháng 11 năm 2004) "ảnh hưởng sức khỏe tiềm năng tại một phòng thí nghiệm Methamphetamine lén lút sử dụng Red Phosphorus Phương pháp sản xuất" (PDF). Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng Năm 2006. 81. ^ Chuyển đến: một b c Hiroyuki Inoue . et al . (2008)"http://jhs.pharm.or.jp/data/54%286%29/54_615.pdf" . (PDF) Tạp chí Khoa học Y tế 54(6): 615-622. 82. ^ Chuyển đến: một b c T. S. Cantrell et al. (tháng 10 năm 1988). "Một nghiên cứu của tạp chất được tìm thấy trong methamphetamine tổng hợp từ ephedrine" 39 (1). Forensic Science International. pp. 39-53. (phiên bản trực tuyến, năm 2005, tại [1] ) 83. Nhảy lên ^ PACIA.org.au 84. Nhảy lên ^ "Một bước tiến trình duy nhất cho sản xuất methamphetamine sử dụng axit hypophosphorus". Tạp chí của Phòng thí nghiệm Clandestine tra Hiệp hội Các nhà hóa học5 : 14- 15. 1995. (trích dẫn trong Inoue ) 85. Nhảy lên ^ Dominique Albouy et al. (15 tháng 2 năm 1997). "vai trò tái sinh của photpho đỏ trong vài 'HIaq / Pred ' " . Tạp chí Hóa học cơ kim (Tạp chí Hóa học cơ kim) 529 (1-2): 295- 299.doi : 10,1016 / S0022-328X (96) 06.558-8 . | first2 = mất tích | last2 = trong danh sách các tác giả ( trợ giúp ); | first3 = mất tích | last3 = trong danh sách các tác giả (trợ giúp ); | first4 = mất tích | LAST4 = trong danh sách các tác giả ( trợ giúp ) (lưu trữ trực tuyến năm 2005 tại [2] ) 86. Nhảy lên ^ " Skinner, HF (1990). "Methamphetamine Synthesis qua HI / Red Phosphorus Giảm Ephedrine". Forensic Science International 48 (2):. 128-134 doi : 10,1016 / 0379-0738 (90) 90104- 7 . In lại tại http://www.rhodium.ws/chemistry/meth.hi-rp.html (link chết) "(trích trong [3] ) 87. Nhảy lên ^ Andrew Allen và Thomas S. Cantrell (1989). "Giảm tổng hợp trong lén lút Amphetamine và Methamphetamine Laboratories" . Forensic Science International 42 (3):. 183- 199 doi: 10,1016 / 0379-0738 (89) 90086-8 . 88. ^ Chuyển đến: một b c d "phương pháp khuyến nghị về việc xác định và phân tích của amphetamine, methamphetamine, và tương tự ring-thay thế của họ trong các tài liệu thu giữ" . UNODC.2006 . Lấy ngày 18 tháng 12 năm 2013 . 89. Nhảy lên ^ "Illinois Tổng chưởng | Hiểu biết cơ bản của Meth" . Illinoisattorneygeneral.gov . Lấy09 tháng 1 năm 2011 . 90. Nhảy lên ^ "phương pháp mới" rung-và-bake 'để làm crystal meth được xung quanh luật thuốc nhưng cũng không kém phần nguy hiểm " . New York Daily News. Associated Press. 25 Tháng Tám năm 2009. 91. ^ Chuyển đến: một b c . Evan Ziegelman (03 Tháng 2 2011) "Meth Lab Busted trên Warpath" . The Columbus Packet. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 07 Tháng Hai 2011. 92. ^ Chuyển đến: một b c d "hậu quả y tế công cộng cấp tính của Methamphetamine Laboratories | Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC)" . Cdc.gov . Lấy 09 tháng 1 năm 2011 . 93. ^ Chuyển đến: một b Jay D. Michael. "chữa cháy trong lén lút thuốc Labs" . Kỹ thuật lửa. 94. ^ Chuyển đến: một b c "Sức khỏe Tư vấn" (PDF). Cơ quan cho các chất độc hại & Registry bệnh (ATSDR) . Lấy 09 tháng 1 năm 2011 . 95. Nhảy lên ^ "The Price và thanh tịnh bất hợp pháp ma túy: 1981 Thông qua các quý thứ hai của năm 2003" . WhiteHouseDrugPolicy.gov. Tháng Mười Một 2004. lưu trữ từ bản gốc trên 27 tháng 10 năm 2005. 96. Nhảy lên ^ Amos, Glenda (tháng 9 năm 2007). "Các dịch Ice" (PDF). WCTU.com.au . Australia: Christian Temperance Liên Woman. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 Tháng Bảy 2008 . Lấy 17 tháng 11 năm 2010 . 97. Nhảy lên ^ De Vries, Lloyd (ngày 02 tháng 5 năm 2007). "Candy Flavored Meth Targets Người dùng mới" . CBS News . Lấy ngày 09 tháng 8 năm 2012 . 98. Nhảy lên ^ Mikkelson, Barbara. "Strawberry Meth" . Snopes.com . Lấy ngày 25 tháng 8 năm 2009. 99. ^ Chuyển đến: một b c DEA Congressional Testimony, "Drug Enforcement mối đe dọa và thách thức" .Mỹ Drug Enforcement Administration. 22 tháng 3 năm 2007 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 Tháng Năm 2008 . Lấy 03 Tháng năm 2008 . 100. ^ Chuyển đến: một b "Methamphetamine - Threat thuốc quốc gia đánh giá năm 2006" . Trung tâm dược tình báo quốc gia. Tháng 1 năm 2006 . Lấy 25 Tháng tám 2009 .

[ hide ]  V  T  E Amphetamine

Amphetamine Adderall

LevoamphetamineN / A Bài chi tiết và Dexedrine dược phẩm ProCentra Zenzedi

Lisdexamfetamine Vyvanse

Chỉ tiêu sinh học phân TAAR1 ( full ) tử Toán ( mRNA inducer)

DAT Neuropharmacology NET SERT Ức chế vận chuyển VMAT2 SLC1A1 SLC22A3 SLC22A5 4-Hydroxyamphetamine Chuyển hóa có hoạt 4-Hydroxynorephedrine Norephedrine

ADD ADHD Quản lý ADHD Amphetamine loạn tâm thần Benzedrine Doping trong thể thao Formetorex ΔFosB Lịch sử và văn hóa của các chất kích thích thay thế Methamphetamine Các bài liên quan N -Methylphenethylamine Chứng ngủ rũ Thuốc tăng cường hiệu suất Thuốc dược phẩm Phenylacetone Sử dụng ma túy giải trí Amphetamine thay thế Dấu vết amin [chương trình]  V  T  E Sử dụng ma túy giải trí [chương trình]  V  T  E Methamphetamine

Liên kết ngoài [ sửa ]

 Châu Á & Thái Bình Dương Amphetamine-Type Trung tâm Thông tin chất kích thích

Thể loại :  Methamphetamine  Văn hóa thanh niên ở Vương quốc Anh  Amphetamine  Văn hóa dược