(Methamphetamine (Meth)L
Total Page:16
File Type:pdf, Size:1020Kb
Herba Ephedrae end of page Nội dung 1. Định nghĩa dược liệu 2. Đặc điểm thực vật 1. Định nghĩa dược liệu 3. Thành phần Bộ phận trên mặt đất đã phơi hoặc sấy khô của cây thảo Ma hoá học hoàng (Ephedra sinica Staff.), Mộc tặc ma hoàng (Ephedra equisetina Bunge.), Trung gian ma hoàng (Ephedra 4. Kiểm nghiệm intermediaSchrenk. et C. A. Meyer); họ Ma hoàng 5. Tác dụng, (Ephedraceae). công dụng 6. Ghi chú 7. Tài liệu tham khảo 2. Đặc điểm thực vật Mô tả Thảo ma hoàng: Là những nhánh hình trụ tròn, đường kính 1 - 2 mm, ít phân nhánh. Mặt ngoài màu xanh lá cây nhạt đến xanh vàng, có nhiều rãnh dọc, hơi ráp tay. Thân chia thành nhiều đốt và dóng rõ, mỗi dóng dài 2,5 - 3 cm; lá hình vẩy nhỏ, dài 3 - 4 mm, mọc đối ít khi mọc vòng, phía trên đầu lá nhọn và cong. Thể chất giòn, dễ gẫy, vết bẻ có xơ, ruột có màu nâu đỏ. Mùi thơm nhẹ. Vị hơi đắng, chát. Mộc tặc ma hoàng: Thân có đường kính 1 - 1,5 mm, không ráp tay, thường phân nhánh nhiều. Dóng dài 1 - 3 cm. Lá là những vẩy hình tam giác, dài 1 - 2 mm, màu trắng xám, đầu lá không cuộn lại; ruột có màu đỏ nâu đến nâu đen. Trung gian ma hoàng: Ðường kính 1,5 - 3 mm, thường phân nhánh, ráp tay, dóng dài 2 - 6 cm. Lá là vẩy dài 2 - 3 mm, thường umọc vòng, đầu lá nhọn (Vị thuốc Ma hoàng). Back to Top 3. Thành phần hoá học ( methamphetamine (meth) l )2-(methylamino)-1- Alcaloid: ephedrin* phenylpropan-1-ol Norephedrin methylephedrin. flavonoid tanin tinh dầu, acid hữu cơ. Back to Top 4. Kiểm nghiệm Vi phẫu Thảo Ma hoàng: Biểu bì ngoằn ngoèo, có lớp cutin dày, lỗ khí thường ở những chỗ lõm. Tại các góc lồi nằm sát biểu bì có những bó sợi thành rất dày không hoá gỗ. Vùng mô mềm vỏ khá rộng, có những bó sợi nhỏ nằm rải rác. Trụ bì có hình uốn khúc và ở dưới những góc lồi có những bó sợi. Vòng libe- gỗ gồm 8 - 15 bó, libe ở phía ngoài, gỗ ở phía trong (mạch gỗ chưa phân hoá). Mô mềm, ruột chứa những khối có màu nằm rải rác, đôi khi có những đám sợi. ( Vi phẫu thân ma hoàng) Mộc tặc ma hoàng: Có 8 - 10 bó sợi ở vùng trụ bì. Tầng sinh libe - gỗ là một vòng liên tục. Không có sợi trong ruột. Trung gian ma hoàng: Có 12 - 15 bó sợi nằm ở vùng trụ bì. Tầng sinh libe - gỗ có dạng tam giác. Sợi trong mô mềm ruột nằm rải rác, riêng lẻ hay thành bó. Soi bột Màu vàng xanh hay vàng nâu. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì thân mang lỗ khí, lớp cutin có u lồi. Sợi dài có vách dày nằm riêng lẻ hay chụm thành bó. Mảnh mô mềm gồm có những tế bào hình chữ nhật, vách mỏng. Khối màu cam, nâu, nâu đen. Mảnh mạch vạch có kích thước nhỏ.(Một số đặc điểm bột Ma hoàng) Ðịnh tính A. Bột dược liệu, chiết bằng dung dịch acid hydrocloric 5% ở nhiệt độ sôi, Lọc. Chuyển dịch lọc vào một bình gạn, kiềm hoá bằng amoni hydroxyd đậm đặc, rồi chiết bằng cloroform. Gạn dịch cloroform vào hai ống nghiệm. ống 1 thêm dung dịch đồng (II) clorid kiềm (TT) và carbon disulfid (TT), mỗi loại 5 giọt, lắc đều và để yên, lớp cloroform có màu vàng đậm. ống 2 dùng để làm ống kiểm chứng, thêm 5 giọt cloroform (TT) thay vì carbon disulfid, lắc đều và để yên, lớp cloroform không có màu hay có màu vàng rất nhạt. B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Sắc ký lớp mỏng). Sử dụng bản mỏng Silicagel G hoạt hoá ở 1100C trong 30 phút, hệ dung môi khai triển: cloroform - methanol-amoni hydroxyd đậm đặc (20: 5: 0,5). Dung dịch thử: Bột dược liệu, kiểm hoá bằng amoni hydroxyd đậm đặc và chiết bằng cloroform, đun hồi lưu 1 giờ, lọc. Bốc hơi dịch lọc tới cắn, thêm methanol vào cắn rồi khuấy đều. Lọc, được dung dịch thử. Dung dịch đối chiếu: Hoà tan một lượng ephedrin chuẩn trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ 1 mg/ml. Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng các dung dịch trên, triển khai sắc ký xong, để khô bản mỏng ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch ninhydrin (TT) và sấy ở 105oC khoảng 5 phút. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng màu sắc và giá trị Rf với vết ephedrin trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. Có thể sử dụng sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao để định tính Ma hoàng: Chiết dược liệu bằng MeOH. Sử dụng bản mỏng silicagen, triển khai bằng hệ dung môi và quan sát ở λ= 366nm(Sắc ký đồ dịch chiết các dược liệu vết 2). Ðịnh lượng Cân chính xác một lượng bột dược liệu kiềm hoá bằng amoni hyroxyd đậm đặc, cho vào bình Soxhlet, thêm ethanol và ether. Ðể yên 24 giờ, thêm ether và đun hồi lưu trên cách thuỷ cho đến khi hết alcaloid. Chuyển dịch chiết vào một bình gạn, rửa bình chiết bằng một lượng nhỏ ether. Lắc dịch chiết với dung dịch acid hydrocloric 0,5 M nhiều lần. Gộp hết dịch acid lại, kiềm hoá bằng dung dịch natri hydroxyd 40%, bão hoà bằng natri clorid, lại chiết với ether nhiều lần. Gộp các dịch ether lại, rửa 3 lần mỗi lần 5 ml dung dịch natri clorid bão hoà. Gộp các nước rửa lại và lắc với 10 ml ether. Gộp hết các dịch ether lại, thêm chính xác 30 ml dung dịch acid sulfuric 0,01 M, lắc đều, để yên lớp acid trong bình gạn cho phân lớp; lấy riêng lớp acid cho vào bình nón, rửa dịch ether bằng nước. Gộp nước rửa vào bình nón đựng acid trên, đun cách thuỷ đuổi hết ether và để nguội, chuẩn độ acid thừa bằng dung dịch natri hydroxyd 0,02 M, dùng 2 giọt đỏ methyl làm chất chỉ thị màu. 1 ml acid sulfuric 0,01 M tương đương với 3,305 mg ephedrin (C10H15NO). Dược liệu phải chứa không dưới 0,8% alcaloid toàn phần tính theo ephedrin C10H15NO. Back to Top 5. Tác dụng và công dụng Phát hãn, tán hàn, tuyên phế, bình suyễn, lợi thuỷ, tiêu thũng. Chủ trị: Cảm mạo phong hàn, ngực tức, ho suyễn, phong thủy phù thũng, hen phế quản. Mật Ma hoàng: Nhuận phế ngừng ho; thường dùng trong trường hợp biểu chứng đã giải, khí suyễn ho. Back to Top 6. Ghi chú Chế biến Thu hoạch vào mùa thu, khi thân còn hơi xanh, cắt về, phơi khô, bó lại thành từng bó. Bào chế Ma hoàng: Bỏ phần gốc thân hoá gỗ, rễ còn sót và tạp chất, cắt đoạn, phơi khô. Back to Top 7. Tài liệu tham khảo Bài giảng Dược liệu Tập II - 1998 Tr. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt nam Tập I. - NXB khoa học và kỹ thuật - 2004. Tr. 196-200. Dược điển Việt Nam III. Tr. 404-405 Đỗ Tất Lợi - Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam - NXB Y học - 2003. Tr. 614-618 Nguyễn Viết Thân - Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi- NXB khoa học và kỹ thuật- 2003. Tr.166-168. Back to Top 20 lọ nhựa dán nhãn Sunfarin chứa 155ml dung dịch màu trắng có chất Ephedrine là tiền chất ma túy; 730ml tiền chất ma túy Acetone; 9,7184 gam thân, cành thảo dược là cây ma hoàng có hoạt chất Ephedrine là tiền chất ma túy; 1 tập giấy quỳ và 1.500 viên nén màu xanh nặng 225,34 gam là chất được sử dụng làm phụ gia, máy sấy tóc khi điều chế ma túy tổng hợp; 1 sổ tay có ghi công thức sản xuất ma túy tổng hợp; 2 điện thoại di động của Dũng lưu trữ các file dữ liệu liên quan đến việc sản xuất trái phép chất ma túy; các đồ vật bằng thủy tinh, bếp hồng ngoại để chưng cất, điều chế ma túy đá; 1 cân điện tử, các túi nilon nhỏ chuyên để đựng “ma túy đá” Những quy chế hiện hành về quản lý tiền chất dùng làm thuốc - Luật Dược: (trích điều 63) thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc phóng xạ là những loại thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt. - Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú (theo QĐ số 04/2008 ngày 1/2/2008 của Bộ Y tế) kê đơn thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc: 1. Đối với bệnh cấp tính với liều đủ dùng không vượt quá mười (10) ngày (trích điều 10). - Văn bản số 1517/BYT-KCB ngày 6/3/2008 hướng dẫn thực hiện Quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú: theo đó danh mục thuốc phải kê đơn và bán theo đơn tạm thời có 30 nhóm: Theo đó, những loại thuốc nào có chứa tiền chất có hàm lượng tối đa dưới mức quy định trên sẽ không thuộc diện phải kê đơn và bán theo đơn.