(Madonna Garvagh) Raphael Sanzio

Total Page:16

File Type:pdf, Size:1020Kb

(Madonna Garvagh) Raphael Sanzio PHÂN TÍCH TÁC PHẨM ALDOBRANDINI MADONNA (MADONNA GARVAGH) RAPHAEL SANZIO Nguyễn Thanh Tùng Khoa Sư phạm Mỹ thuật Trường Đại học Nghệ thuật - Đại học Huế Aldobrandini Madonna (1509–1510) - Raphael Dầu trên bảng gỗ 38,9 cm x 32,9 cm Phòng trưng bày Quốc gia , Luân Đôn [Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/] Danh họa Raphael, tên đầy đủ là Raffaello Sanzio da Urbino (6 tháng 4 hoặc 28 tháng 3 năm 1483 – 6 tháng 4 năm 1520) là họa sĩ và kiến trúc sư nổi tiếng người Ý. Raphael, Michelangelo và Leonardo da Vinci được xem là ba người "khổng lồ" của mỹ thuật Phục hưng Italia. Raphael đã làm nên một phong cách hội hoạ và một nhân cách có sức hấp dẫn lạ thường, không ngừng làm kinh ngạc và say mê những người yêu chuộng mỹ thuật trên khắp thế giới, Raphael mất vào năm 1920 ở tuổi 37 trong vinh quang tuyệt 1 đỉnh và sự nuối tiếc vô hạn của bạn bè và những người yêu thích nghệ thuật. Raphael đã để lại hơn 250 tác phẩm, mà hầu hết, đều được xếp vào hàng tuyệt tác. Raphael sinh tại Urbino, trong thời gian học tập ở Urbino và Peruga, Raphael từng là học trò của danh hoạ Pietro Perugino (1450 – 1523). Thời kỳ mở đầu này, Raphael đã vẽ các tác phẩm như: Thánh Niccolo (Saint Niccolo da Tolantino Altarpiece, 1501- Bảo tàng Capodimonte, Naples); Jesus chịu đóng đinh trên thánh giá (The Crucifixion, 1502- Phòng tranh quốc gia London); Trao vương miện trinh nữ (Coronation of the Virgin, 1503 -Vatican); Lễ cưới trinh nữ (Marriage of the Virgin 1504 - Phòng tranh Brera, Milan).... Năm 1504 Raphael tới Florence, Ông đã gặp Leonardo da Vinci và Michelangelo đang làm việc ở đây. Raphael đã học tập những nghệ sĩ tài ba đã nổi tiếng này và sáng tạo nên những tác phẩm của riêng mình. Trong khoảng thời gian 4 năm ở Florence, Raphael vẽ rất nhiều tranh, trong đó có những bức nổi tiếng như: Đức Bà và hài Đồng lên ngôi với 5 thánh (the Madona and Child enthroned with 5 Saints, 1505- Bảo tàng Metropolitan, New York); Thánh Micheal và con rồng (Saint Micheal and dragon, 1505.- Bảo tàng Louvre, Paris); Chân dung Angelo Doni (Portrait of Angelo Doni, 1506 - Phòng tranh Pitti, Florence); Hạ huyệt (The entombment, 1507 - Phòng tranh Borghese, Roma)... Năm 1508, Raphael được Giáo hoàng Julius II mời tới làm việc tại Roma. Chính ở đây, ông đã có nhiều tác phẩm nổi tiếng thế giới như: Tranh luận về lễ ban phước (Dispute 1509 – 1510, Vatican, Roma); Trường Athenes (The School of Athènes, 1510 – 1511, Vatican, Roma)... Ông đã vẽ hàng loạt tranh tôn giáo rất đẹp như: Đức mẹ Alba (the Alba Madonna, 1511- Phòng tranh quốc gia Washington), đặc biệt nhất là bức Đức mẹ Sixtine (The Sistine Madonna, 1512 – 1513 - Bảo tàng Dresden)... Chỉ sau 5 năm tới làm việc tại Roma, khi Giáo hoàng Julius II mất (1513) danh tiếng Raphael đã vang dội. Tài năng và sự uyên bác của ông đã ảnh hưởng to lớn tới giới hoạ sĩ trẻ ở Italia thời bấy giờ. Tiếp theo 7 năm cuối đời của ông, Raphael đã làm việc dưới thời Giáo hoàng Leon X, mặc dù phải đảm đương nhiều trọng trách, giám sát các công trình ở Vatican, ông vẫn lãnh đạo và tập hợp được đông đảo các nghệ sĩ tài năng, trong đó có Jiulio Romano và Giovan Francesco Penni... Với hội họa Raphael tiếp tục sáng tạo nhiều 2 tác phẩm đẹp và hoành tráng như: Bà Velata (La Donna Valata, 1514 - Phòng tranh Pitti, Florence), Đức mẹ ngồi ghế (the Madonna of the chair, 1515 - Phòng tranh Pitti, Florence), Đám cháy ở Borgo (The fire in the Brogo, 1515 - Vatican), Mẻ lưới kì diệu (The miraculous draught of fishes, 1515 - Bảo tàng Victoria và Albert, London)…. “Aldobrandini Madonna” hay “Madonna Gavagh” là tác phẩm được Raphael vẽ từ khoảng 1509-1510, ban đầu bức tranh được sở hữu bởi gia đình Aldobrandini, sau đó là gia đình Garvagh, năm 1865 chuyển đến phòng trưng bày quốc gia Luân Đôn. Đây là một trong nhiều tác phẩm của Raphael thực hiện cùng chủ đề trong kinh thánh với 3 hình tượng: Đức mẹ Maria, Chúa Giêsu Christ và John the Baptist (em họ của Giêsu Christ). Có thể kể ra như: Ansidei Madonna, 1505; Labelle jardinière,1507; Alba Madonna, 1511; Madonna Litta, 1490; Madonna della tenda, 1514; "Madonna of the Goldfinch", 1506... Madonna of the Goldfinch, 1506 - Raphael La belle jardinière, 1507 - Raphael 3 Đề tài về Madonna1 luôn được các nghệ sĩ thời Phục hưng như sĩ Leonardo DaVinci, Tiziano Vecellio (Titian)... khai thác và thể hiện. Các tác phẩm này đều được xem là những thành tựu tiêu biểu của nghệ thuật Phục Hưng Madonna Litta 1490 The Madonna And Child 4 Leonardo Da Vinci Tiziano Vecellio (Titian) “Aldobrandini Madonna” mô tả Đức mẹ Maria như là phần chính của tác phẩm, với 02 nhân vật trẻ em: Chúa Giêsu Christ và John the Baptist. Hình ảnh Đức Mẹ Maria khuôn mặt hiền từ như một biểu tượng thẩm mỹ về người mẹ với các phẩm chất : cao cả, bao dung, thánh thiện, hy sinh... mối quan hệ thân thiết giữa Christ và John the Baptist được biểu đạt bằng một cử chỉ ngọt ngào, trao tay đóa hoa cẩm chướng như muốn thể hiện sự ái mộ và lòng tôn kính. Bố cục được cấu trúc bằng một tam giác cân vững trãi, đáy sát dưới mặt tranh, đỉnh ở phía trên vầng hào quang của Đức mẹ. Tác phẩm bố trí đối xứng (đăng đối) qua trục dọc của tranh, Đức mẹ chiếm diện tích lớn ở trung tâm, phía sau hai bên là 02 cửa sổ hình vòng cung, phía trên bên tay phải của Đức mẹ là Chúa Giêsu Christ và phía dưới bên trái là John the Baptist. Tổng thể bố cục là sự cân bằng đến mức hoàn hảo, có thể nói đây là dạng bố cục hàn lâm, kinh điển thường thấy ở các đề tài tôn giáo thời Phục Hưng. 1 Từ Madonna xuất phát từ cổ ngữ Ý ma donna (nghĩa là: Mẹ của tôi). Trong khi Maria có thể được gọi là "Madonna" trong một ngữ cảnh khác, trong nghệ thuật từ Madonna được sử dụng đặc biệt để chỉ một tác phẩm nghệ thuật mà Đức mẹ Maria là trung tâm, có hoặc không có con trẻ 4 Bức tranh vẽ trong không gian một căn phòng, phía sau 02 vòm cửa sổ là bầu trời xa xanh thẳm với những kiến trúc thời La Mã. Trong phòng, không khí ấm áp, thân mật và dịu dàng. Tại khu vực trung tâm, trụ cột chính giữa tối sẫm khiến cho khuôn mặt của Đức mẹ bừng sáng. Đức mẹ ngồi dịu dàng trên một chiếc ghế dài, mắt trìu mến nhìn xuống John the Baptist. Tay phải đỡ phía sau Giêsu Christ, bàn tay đang nắm vạt áo choàng. Chúa Giêsu Christ ngồi tự nhiên trong lòng của Đức mẹ, ánh mắt nhìn thân thiết, tay nhận lấy đóa hoa cẩm chướng từ John the Baptist đang trong chiếc áo khoác lông thú, một tay cầm thánh giá.... Hình ảnh các nhân vật và động thái của họ được đặt ở các vị trí nhấn mạnh, tạo sức thu hút thị giác lớn với người xem. Bức tranh có màu sắc xanh mát làm chủ đạo. Các sắc xanh lam, xanh lục, ngọc bích được sử dụng trên nền không gian, bầu trời, thảm cỏ, lẫn vào sắc đậm của trụ cột trong phòng, ánh lên trên khăn choàng đầu của Đức mẹ rồi đột ngột trở nên mạnh mẽ, tươi sáng 5 với những chuyển động hết sức tinh tế trên áo choàng, sự tương phản của màu xanh với màu đỏ khiến người xem có cảm giác trang phục của Đức mẹ được phủ một lớp men sáng óng ánh. Chiếc áo đỏ của Đức Maria như là biểu tượng cho tình yêu và sự hy sinh lớn lao của Mẹ, nhấn mạnh đến vẻ đẹp và sự thiêng liêng của tình yêu. Khi kết hợp với màu xanh, nó như tượng trưng cho phẩm giá cao cả của Mẹ ân sủng nâng tình yêu con người lên và hướng dẫn tình yêu ấy đến việc thánh hóa con người. Màu sắc trên 02 trẻ được miêu tả tinh tế, màu da sáng trắng, ánh hồng của Christ chuyển đậm màu hơn đến sắc cam, nâu hồng trên thân thể của John the Baptist, cảm giác da thịt mịn màng của trẻ thơ như chứa đầy sức sống bên trong. Sự tương phản nóng lạnh và tương phản về chất - chất vải của y phục Đức mẹ - chất da thịt của John the Baptist và Christ, khiến hình ảnh của họ.trở nên hết sức biểu cảm, mềm mại và thuần khiết. Ánh sáng chiếu từ phía trên, bên trái, ngập tràn ở tiền cảnh và chuyển động ngoạn mục trên các nhân vật. Từ khăn quàng đầu, khuôn mặt Đức me, bóng đậm ở phần cổ với một ít phản quang, các nếp gấp tinh tế trên y phục... Ánh sáng mạnh trên thân thể của Giêsu Chris tràn xuống phần trên của John the Baptist, hắt lên trên ghế ngồi...Cùng với sự chuyển động của những màu đậm, từ trụ cột giữa, xuống vách tường ngang, chuyển xuống góc dưới bên phải, nơi chiếc ao khoác da thú của John the Baptist và hòa vào không gian, tạo được độ sâu lắng của từng lớp không gian..
Recommended publications
  • The Paintings and Sculpture Given to the Nation by Mr. Kress and Mr
    e. FOR IMMEDIATE RELEASE THE COLLECTIONS OF THE NATIONAL GALLERY OF ART \YASHINGTON The National Gallery will open to the public on March 18, 1941. For the first time, the Mellon Collection, deeded to the Nation in 1937, and the Kress Collection, given in 1939, will be shown. Both collections are devoted exclusively to painting and sculpture. The Mellon Collection covers the principal European schools from about the year 1200 to the early XIX Century, and includes also a number of early American portraits. The Kress Collection exhibits only Italian painting and sculpture and illustrates the complete development of the Italian schools from the early XIII Century in Florence, Siena, and Rome to the last creative moment in Venice at the end of the XVIII Century. V.'hile these two great collections will occupy a large number of galleries, ample space has been left for future development. Mr. Joseph E. Videner has recently announced that the Videner Collection is destined for the National Gallery and it is expected that other gifts will soon be added to the National Collection. Even at the present time, the collections in scope and quality will make the National Gallery one of the richest treasure houses of art in the wor 1 d. The paintings and sculpture given to the Nation by Mr. Kress and Mr. Mellon have been acquired from some of -2- the most famous private collections abroad; the Dreyfus Collection in Paris, the Barberini Collection in Rome, the Benson Collection in London, the Giovanelli Collection in Venice, to mention only a few.
    [Show full text]
  • The London Old Masters Market and Modern British Painting (1900–14)
    Chapter 4 (Inter)national Art: The London Old Masters Market and Modern British Painting (1900–14) Barbara Pezzini Introduction: Conflicting National Canons In his popular and successful essay Reflections on British Painting, an el- derly Roger Fry—who died in September 1934, the same year of this essay’s publication—criticised the art-historical use of a concept closely related to na- tionalism: patriotism.1 For Fry the critical appreciation of works of art should be detached from geographical allegiances and instead devoted ‘towards an ideal end’ that had ‘nothing to do with the boundaries between nations.’ Fry also minimised the historical importance of British art, declaring it ‘a minor school.’2 According to Fry, British artists failed to recognise a higher purpose in their art and thus produced works that merely satisfied their immediate con- temporaries instead of serving ‘posterity and mankind at large.’3 Their formal choices—which tended towards the linear and generally showed an absence of the plastic awareness and sculptural qualities of other European art, especially Italian—were also considered by Fry to be a serious limitation. Fry’s remarks concerning patriotism in art were directed against the aggressive political na- tionalism of the 1930s, but the ideas behind them had long been debated. They were, in fact, a development of earlier formalist ideas shared in part by other writers of the Bloomsbury set and popularised by Clive Bell’s 1914 discussion of ‘significant form.’4 For Fry, as for Bell, there was a positive lineage to be found in art, a stylistic continuum that passed from Giotto through Poussin to arrive to Cézanne.
    [Show full text]
  • Illustrated and Descriptive Catalogue and Price List of Stereopticons
    —. ; I, £3,v; and Descriptive , Illustrated ;w j CATALOGUE AND PRICE LIST- t&fs — r~* yv4 • .'../-.it *.•:.< : .. 4^. ; • ’• • • wjv* r,.^ N •’«* - . of . - VJ r .. « 7 **: „ S ; \ 1 ’ ; «•»'•: V. .c; ^ . \sK? *• .* Stereopticons . * ' «». .. • ” J- r . .. itzsg' Lantern Slides 1 -f ~ Accessories for Projection Stereopticon and Film Exchange W. B. MOORE, Manager. j. :rnu J ; 104 to no Franlclin Street ‘ Washington . (Cor. CHICAGO INDEX TO LANTERNS, ETC. FOR INDEX TO SLIDES SEE INDEX AT CLOSE OF CATALOGUE. Page Acetylene Dissolver 28 Champion Lantern 3g to 42 “ Gas 60 Check Valve S3 •* 1 • .• Gas Burner.... ; 19 Chemicals, Oxygen 74, 81 ** < .' I j Gas Generator.. ; 61 to 66 Chirograph 136 “ Gas Generator, Perfection to 66 64 Chlorate of Potash, tee Oxygen Chemicals 74 Adapter from to sire lenses, see Chromatrope.... 164 Miscellaneous....... 174 Cloak, How Made 151 Advertising Slides, Blank, see Miscellaneous.. 174 ** Slides 38010,387 " Slides 144 Color Slides or Tinters .^140 “ Slides, Ink for Writing, see Colored Films 297 Miscellaneous, 174 Coloring Films 134 “ Posters * *...153 " Slides Alcohol Vapor Mantle Light 20A v 147 Combined Check or Safety Valve 83 Alternating.Carbons, Special... 139 Comic and Mysterious Films 155 Allen Universal Focusing Lens 124, 125 Comparison of Portable Gas Outfits 93, 94 America, Wonders cf Description, 148 “Condensing Lens 128 Amet's Oro-Carbi Light 86 to 92, 94 " Lens Mounting 128 •Ancient Costumes ....! 131 Connections, Electric Lamp and Rheostat... 96, 97 Approximate Length of Focus 123 " Electric Stage 139 Arc Lamp 13 to 16 Costumes 130 to 152, 380 to 3S7 ** Lamp and Rheostat, How to Connect 96 Cover Glasses, see Miscellaneous ,....174 Arnold's Improved Calcium Light Outfit.
    [Show full text]
  • Raffael Santi | Elexikon
    eLexikon Bewährtes Wissen in aktueller Form Raffael Santi Internet: https://peter-hug.ch/lexikon/Raffael+Santi MainSeite 63.593 Raffael Santi 3'315 Wörter, 22'357 Zeichen Raffael Santi, auch Rafael, Raphael (ital. Raffaello), irrtümlich Sanzio,ital. Maler, geb. 1483 zu Urbino. Der Geburtstag selbst ist streitig: je nachdem man die vom Kardinal Bembo verfaßte Grabschrift R.s deutet, welche besagt, er sei «an dem Tage, an dem er geboren war, gestorben» («quo die natus est eo esse desiit VIII Id. April MDXX», d. i. 6. April 1520, damals Karfreitag), setzt man den Geburtstag auf den 6. April oder auf den Karfreitag, d. i. 28. März 1483, an. Seine erste künstlerische Unterweisung dankte er dem Vater Giovanni Santi (s. d.), den er jedoch bereits im 12. Jahre verlor, sodann einem unbekannten Meister in Urbino, vielleicht dem Timoteo Viti, mit dem er auch später enge Beziehungen unterhielt. Erst 1499 verließ er die Vaterstadt und trat in die Werkstätte des damals hochberühmten Malers Perugino (s. d.) in Perugia. Das älteste Datum, welches man auf seinen Bildern antrifft, ist das Jahr 1504 (auf dem «Sposalizio», s. unten); doch hat er gewiß schon früher selbständig für Kirchen in Perugia und in Città di Castello gearbeitet. 1504 siedelte Raffael Santi nach Florenz über, wo er die nächsten Jahre mit einigen Unterbrechungen, die ihn nach Perugia und Urbino zurückführten, verweilte. In Florenz war der Einfluß Leonardos und Fra Bartolommeos auf seine künstlerische Vervollkommnung am mächtigsten; von jenem lernte er die korrekte Zeichnung, von diesem den symmetrischen und dabei doch bewegten Aufbau der Figuren. Als abschließendes künstlerisches Resultat seines Aufenthalts in Florenz ist die 1507 für San Fancesco in Perugia gemalte Grablegung zu betrachten (jetzt in der Galerie Borghese zu Rom).
    [Show full text]
  • MADONNA a Fordítás Az Alábbi Kiadás Alapján Készült: Discovering the Zodiac in the Raphael Madonna Series
    Brian Gray MADONNA A fordítás az alábbi kiadás alapján készült: Discovering the Zodiac in the Raphael Madonna Series Copyright © 2013 by Brian Gray and Wynstones Press. All rights reserved. Brian Gray Published by Wynstones Press 2013 A fordítás és a kiadás a kiadó engedélyével történt. Fordítás és magyar változat © Casparus Kiadó Kft. 2017. Minden jog fenntartva. Hungarian translation and edition © Casparus Kiadó Kft. 2017. All rights reserved. MADONNA A könyv – a kiadó írásos engedélye nélkül – sem egészében, sem részleteiben nem sokszorosítható vagy közölhető, semmilyen formában és értelemben, elektronikus vagy mechanikus módon, beleértve a nyilvános előadást vagy tanfolyamot, a hangoskönyvet, bármilyen internetes közlést, a fénymásolást, a rögzítést vagy az információrögzítés bármilyen formáját. Felelős kiadó: a Casparus Kiadó Kft. ügyvezetője. © 2017 Casparus Kiadó Kft. 2083 Solymár, Külső Vasút utca 3368/3. A zodiákus felfedezése Raffaello Madonna-sorozatában www.casparus.hu madonna.casparus.hu Első kiadás Discovering the Zodiac in the Raphael Madonna Series Szerkesztette és magyarra fordította: Balázs Árpád Magyar nyelvi lektor: Dankovics Atilla Német fordítás: Filinger Szilárd Die Entdeckung des Tierkreises in Raffaels Madonnen-Serie Német nyelvi lektor: Harald Kallinger A német nyelvű szöveg gondozásában részt vettek: Juhász Zsanett, Malomsoky Ildikó, Márta-Tóth Jolán Orosz fordítás: Olga Knyazeva Az orosz szöveget gondozta: Dmitry Dzyubenko Проявление Зодиака в ряде Мадонн Рафаэля Tördelés és tipográfia: Korcsmáros Gábor Képek jegyzéke: 25. oldal: Sixtus-Madonna (Photo by VCG Wilson/Corbis via Getty Images) 31. oldal: A szép kertésznő (Photo by Fine Art Images/Heritage Images/Getty Images) 35. oldal: Alba herceg Madonnája (Photo by VCG Wilson/Corbis via Getty Images) 39. oldal: Alba herceg Madonnája (részlet) (Photo by VCG Wilson/Corbis via Getty Images) 43.
    [Show full text]
  • America's National Gallery Of
    The First Fifty Years bb_RoomsAtTop_10-1_FINAL.indd_RoomsAtTop_10-1_FINAL.indd 1 006/10/166/10/16 116:546:54 2 ANDREW W. MELLON: FOUNDER AND BENEFACTOR c_1_Mellon_7-19_BLUEPRINTS_2107.indd 2 06/10/16 16:55 Andrew W. Mellon: Founder and Benefactor PRINCE OF Andrew W. Mellon’s life spanned the abolition of slavery and PITTSBURGH invention of television, the building of the fi rst bridge across the Mississippi and construction of Frank Lloyd Wright’s Fallingwater, Walt Whitman’s Leaves of Grass and Walt Disney’s Snow White, the Dred Scott decision and the New Deal. Mellon was born the year the Paris Exposition exalted Delacroix and died the year Picasso painted Guernica. The man was as faceted as his era: an industrialist, a fi nancial genius, and a philanthropist of gar- gantuan generosity. Born into prosperous circumstances, he launched several of America’s most profi table corporations. A venture capitalist before the term entered the lexicon, he became one of the country’s richest men. Yet his name was barely known outside his hometown of Pittsburgh until he became secretary of the treasury at an age when many men retire. A man of myriad accomplishments, he is remem- bered best for one: Mellon founded an art museum by making what was thought at the time to be the single largest gift by any individual to any nation. Few philan- thropic acts of such generosity have been performed with his combination of vision, patriotism, and modesty. Fewer still bear anything but their donor’s name. But Mellon stipulated that his museum be called the National Gallery of Art.
    [Show full text]
  • THE BERNARD and MARY BERENSON COLLECTION of EUROPEAN PAINTINGS at I TATTI Carl Brandon Strehlke and Machtelt Brüggen Israëls
    THE BERNARD AND MARY BERENSON COLLECTION OF EUROPEAN PAINTINGS AT I TATTI Carl Brandon Strehlke and Machtelt Brüggen Israëls GENERAL INDEX by Bonnie J. Blackburn Page numbers in italics indicate Albrighi, Luigi, 14, 34, 79, 143–44 Altichiero, 588 Amsterdam, Rijksmuseum catalogue entries. (Fig. 12.1) Alunno, Niccolò, 34, 59, 87–92, 618 Angelico (Fra), Virgin of Humility Alcanyiç, Miquel, and Starnina altarpiece for San Francesco, Cagli (no. SK-A-3011), 100 A Ascension (New York, (Milan, Brera, no. 504), 87, 91 Bellini, Giovanni, Virgin and Child Abbocatelli, Pentesilea di Guglielmo Metropolitan Museum altarpiece for San Nicolò, Foligno (nos. 3379 and A3287), 118 n. 4 degli, 574 of Art, no. 1876.10; New (Paris, Louvre, no. 53), 87 Bulgarini, Bartolomeo, Virgin of Abbott, Senda, 14, 43 nn. 17 and 41, 44 York, Hispanic Society of Annunciation for Confraternità Humility (no. A 4002), 193, 194 n. 60, 427, 674 n. 6 America, no. A2031), 527 dell’Annunziata, Perugia (Figs. 22.1, 22.2), 195–96 Abercorn, Duke of, 525 n. 3 Alessandro da Caravaggio, 203 (Perugia, Galleria Nazionale Cima da Conegliano (?), Virgin Aberdeen, Art Gallery Alesso di Benozzo and Gherardo dell’Umbria, no. 169), 92 and Child (no. SK–A 1219), Vecchietta, portable triptych del Fora Crucifixion (Claremont, Pomona 208 n. 14 (no. 4571), 607 Annunciation (App. 1), 536, 539 College Museum of Art, Giovanni di Paolo, Crucifixion Abraham, Bishop of Suzdal, 419 n. 2, 735 no. P 61.1.9), 92 n. 11 (no. SK-C-1596), 331 Accarigi family, 244 Alexander VI Borgia, Pope, 509, 576 Crucifixion (Foligno, Palazzo Gossaert, Jan, drawing of Hercules Acciaioli, Lorenzo, Bishop of Arezzo, Alexeivich, Alexei, Grand Duke of Arcivescovile), 90 Kills Eurythion (no.
    [Show full text]
  • The Alba Madonna: Raphael’S Spherical Method of Design
    http://www.amatterofmind.us/ PIERRE BEAUDRY’S GALACTIC PARKING LOT THE ALBA MADONNA: RAPHAEL’S SPHERICAL METHOD OF DESIGN The creative process of The Alba Madonna Pierre Beaudry, 12/25/2018 “How generous and kind Heaven sometimes proves to be when it brings together in a single person the boundless riches of its treasures and all those graces and rare gifts that over a period of time are usually divided among many individuals can clearly be seen in the no less excellent than gracious Raphael Sanzio of Urbino.”1 Giorgio Vasari Raphael’s spherical method of design developed in The Alba Madonna is epistemologically unique and revolutionary in the sense that the intention of the design is to emphasize simultaneously the embrace of the child and the mother as being all-inclusive of humanity’s destiny, but only made feasible through participating in the Passion of the cross as an expression which unites two opposite emotions: one of attractive attachment and tenderness and the other of self- sacrificial detachment. The two emotions are characteristics of the creative process, which requires that the two be unified into a single and unique experience. 1 Giorgio Vasari, The lives of the Artists, Oxford University Press, Oxford, 1998, p. 305. Page 1 of 19 http://www.amatterofmind.us/ PIERRE BEAUDRY’S GALACTIC PARKING LOT Raphael succeeded not only in assimilating and transforming the great artistic principles of composition of Perugino, Leonardo, and Michelangelo, but he mastered, as no other artist has, the power of transmitting the genius of the Italian Renaissance to future generations of artists such as Correggio, Rubens, Velasquez, and many others.
    [Show full text]
  • Renaissance History Through His Humanist Accomplishments
    3-79 A / /vO.7Y HUMANISM AND THE ARTIST RAPHAEL: A VIEW OF RENAISSANCE HISTORY THROUGH HIS HUMANIST ACCOMPLISHMENTS THESIS Presented to the Graduate Council of the University of North Texas in Partial Fulfillment of the Requirements For the Degree of Master of Science By Douglas W. Miller, B.A., M.S. Denton, Texas August, 1991 Miller, Douglas W., Humanism and the Artist Raphael: A View of Renaissance History Through His Humanist Accomplishments. Master of Science (History), August, 1991, 217 pp., 56 illustrations, bibliography, 43 titles. This thesis advances the name of Raphael Santi, the High Renaissance artist, to be included among the famous and highly esteemed Humanists of the Renaissance period. While the artistic creativity of the Renaissance is widely recognized, the creators have traditionally been viewed as mere craftsmen. In the case of Raphael Santi, his skills as a painter have proven to be a timeless medium for the immortalizing of the elevated thinking and turbulent challenges of the time period. His interests outside of painting, including archaeology and architecture, also offer strong testimony of his Humanist background and pursuits. ACKNOWLEDGEMENT I would like to gratefully acknowledge the kind and loving support (and patience) that I have received from my wife and my entire family. Thank you for everything, and I dedicate this thesis to all of you, but especially to the person that most embodies all those humanist qualities this thesis attempts to celebrate and honor. That person is my father. iii TABLE OF CONTENTS LIST OF ILLUSTRATIONS.. ... .. v INTRODUCTION................. CHAPTER I. HUMANISM: THE ESSENCE OF THE RENAISSANCE.
    [Show full text]
  • Inventario Fondo Fotografico Airoldi
    6.4 Inventario Fondo Fotografico Airoldi ID immagine autore soggetto/ev. numero inventario della foto dim. cartone A0001 (scultura) C.rigido A0002 Ed. Brogi. Firenze 4721 C.rigido A0003 Ed. Brogi. Firenze 4763 C.rigido A0004 Ed. Brogi. Firenze 9703 C.rigido A0005 Ed. Brogi. Firenze C.rigido A0006 Ed. Brogi. Firenze C.rigido A0007 Ed. Brogi. Firenze C.rigido A0008 Ed. Brogi. Firenze 3887. Firenze. Loggia. Perseo di Benvenuto Cellini C.rigido A0009 Ed. Brogi. Firenze C.rigido A0010 Monumento funebre C.rigido A0011 Bassorilievo C.rigido A0012 Monumento funebre C.rigido A0013 Monumento funebre (Moncenigo) C.rigido A0014 Monumento funebre (S.Maria delle Grazie) C.rigido A0015 3183 Giuliano da Ml C.rigido A0016 5414 Firenze. Michelangelo C.rigido A0017 7231 Michelangelo C.rigido A0018 3545 C.rigido A0019 4702a C.rigido A0020 5891 C.rigido Page 1 of 37 A0021 3474 Formella Ghiberti C.rigido A0022 3904 C.rigido A0023 3903 C.rigido A0024 4629 C.rigido A0025 3212 S.Lorenzo C.rigido A0026 5416 Firenze C.rigido A0027 3102 Firenze C.rigido A0028 4438 Firenze C.rigido A0029 5415 C.rigido A0030 4752 C.rigido Fotografia dell'Emilia. A0031 Bologna. 3199 C.rigido A0032 99 C.rigido A0033 101 C.rigido A0034 busto femminile C.rigido A0035 bassorilievo C.rigido A0036 1303 Antinoo M.Vat C.rigido A0037 1309 M.Vat Apoyomenos C.rigido A0038 1315 C.rigido A0039 1316 M. Vat. Arianna C.rigido A0040 1318 M. Vat Augusto C.rigido A0041 1449 Sileno con bacco infante M.Vat. C.rigido A0042 1427 Niobe M.Vat.
    [Show full text]
  • Round 08 Room Bracket Reader
    2016 NSC - Official Scoresheet Round 08 Room Bracket Reader Team Team Player Names Ques. Run. Ques. Run. Bonus Steals Bonus Steals Q# Total Score Total score 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 OT Player 20s Player 10s Point totals Final score Substitutions before Tossup 11 Substitutions before Tossup 11 Out: In: Out: In: Out: In: Out: In: Circle winning team above. Clearly mark if game goes to OT/SD. Fill out “Point totals” row completely. If there are substitutions, please note tossups by each player in “20s” and “10s” rows. Below is for Tab Room use only: RH RS BH BS Left Right BH BS RH RS PACE NSC 2016 - Round 08 - Page 1 of 13 PACE NSC 2016 - Round 08 - Tossups 1. This philosopher noted that the "problem of freedom" was that culture begets "human nature" and "political freedom" in his book Freedom and Culture. In one of his works, this thinker wrote that groups that have "full and free interplay with other forms of association" secure a "liberation of powers." Late in life, this man headed the commission of sociologists and philosophers that cleared Leon Trotsky of wrongdoing. Against (*) Walter Lippman, this man claimed that democracy should be managed in local communities rather than by experts in The Public and Its Problems. In a work that drew from his experience founding the Chicago Laboratory School, he argued that public teaching had a social function. For 10 points, name this American pragmatist who wrote Democracy and Education.
    [Show full text]
  • Virgin and Child: Activities 1
    In collaboration with the National Gallery of Art Page 1 of 10 Virgin and Child: Activities 1. An Icon Painter ADVANCED in Venice In this activity, students look at three Renaissance qualities might include: paintings by El Greco, who was initially believable recession of space, evocation trained as an icon painter in his native Crete. of ancient Roman architecture, rich color He studied Western-style painting in Venice and bold brushwork (Cleansing the Temple), and Rome before moving to Spain. The artist bodies with natural mass and movement. probably painted two of the works under discussion while he was in Venice. GLOSSARY: El Greco PURPOSE: to prompt students to use what they RESOURCES (about El Greco’s time in Italy): have learned about the styles of Byzantine icons and Venetian Renaissance paintings to Hadjinicolaou, Nicos, ed. El Greco in Italy and identify those characteristics in a work of art. Italian Art: Proceedings of the International Symposium. Rethymno: University of Crete, MATERIALS: reproductions of El Greco’s Saint 1999. Luke Painting the Virgin icon [fig. 1], Christ Cleansing the Temple, and The Miracle of Hadjinicolaou, Nicos, ed. El Greco in Italy Christ Healing the Blind and Italian Art. Athens: National Gallery Alexandros Soutzos Museum, 1995. PROCEDURE: Project the three images in class and initiate a discussion of the works’ style. Hadjinicolaou, Nicos, ed. El Greco: Byzantium Have students identify elements of Byzantine and Italy. Rethymno: Crete University Press, and/or Renaissance style painting in each. 1990. Byzantine qualities might include: abstraction, use of gold, “unreal” space, formal pose of the infant, frontal Virgin, striated highlights in drapery Page 2 of 10 Virgin and Child: Activities 1.
    [Show full text]