Nguyễn Thị Ý Nhi SU-HINH-THANH-VA-PHAT-TRIEN-CUA-BA-TAP-DOAN-CONG

Total Page:16

File Type:pdf, Size:1020Kb

Nguyễn Thị Ý Nhi SU-HINH-THANH-VA-PHAT-TRIEN-CUA-BA-TAP-DOAN-CONG SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP LỚN Ở NHẬT BẢN: SONY, TOSHIBA, TOYOTA 1.1. Sự hình thành và phát triển của tập đoàn SONY 1.1.1. Lịch sử hình thành Tiền thân của SONY mang tên Tokyo Stushin Kenkyujo được Masaru Ibuka1 thành lập vào tháng 10/1945 cùng với các chiến hữu từ tỉnh Nagano lên Tokyo. Sau khi sản phẩm đầu tay - nồi cơm điện - bị thất bại, Masaru Ibuka thuyết phục Akio Morita cùng ông thành lập một công ty chính thức khi Ibuka đã kiếm được một chút vốn liếng ít ỏi sau vài tháng sửa chữa radio. Ngày 07/05/1946, Tokyo Tsushin Kenkyujo đổi tên thành Tokyo Tsushin Kougyo (ToTsuKo), đặt trụ sở tại Nihonbashi Tokyo. Tháng 02/1955, Morita quyết định thay đổi tên logo trên sản phẩm của họ nhằm bước đầu mở rộng bờ cõi cho công ty. Morita dựa theo tên sản phẩm đầu tay là Soni-tape, kết hợp với chữ SONUS của tiếng Latin (đồng nghĩa với SOUND hay SONIC trong tiếng Anh) và từ SONNY, với ý nghĩa là cậu bé [18]. Theo ông, SONNY không chỉ mang ý nghĩa nhỏ bé mà nó có thể tạo ra các sản phẩm chấn động cả thế giới bởi những người đầy tâm huyết. Từ đây, chữ SONNY được rút lại thành SONY. Cũng có thể nói, đó chính là cái tên dễ đọc và dễ nhớ nhất của ngành công nghiệp điện tử Nhật Bản. Để hiện thực hóa bản sắc quốc tế của công ty, Morita và Ibuka quyết định đổi luôn tên công ty từ Tokyo Tsushin Kougyo thành SONY vào tháng 01/1958. Bấy giờ, SONY được biết tới như là nhãn hiệu radio transistor cao cấp tại thị trường này. 1.1.2. Quá trình phát triển Thời điểm năm 1946, ở Nhật đã có nhiều công ty khổng lồ như Toshiba, Matsushita, JVC, Sharp… với quy mô rộng lớn, nhân lực dồi dào cùng với kinh nghiệm phong phú không chỉ cạnh tranh lẫn nhau mà còn gây sức ép đến các công ty nhỏ khác, SONY không phải ngoại lệ. Khởi đầu không hề dễ dàng bởi trong thế giới của công nghiệp điện tử tại Nhật, quá khó khăn khi một công ty chỉ vừa mới “chào đời” với số vốn ít ỏi. Ibuka và Morita là đầu tàu chính của công ty non trẻ này trong thời gian đầu. Tháng 01/1950, ToTsuKo chính thức trình làng máy ghi âm tape recorder đầu tiên của Nhật (cũng là của châu Á), lấy tên G-type (G viết tắt cho government), mở ra kỷ nguyên mới 1 Masaru Ibuka (井深 大): (1908 – 1997) là một nhà công nghiệp điện tử người Nhật Bản và là người đồng sáng lập SONY. cho nước Nhật sau này trở thành nơi đầu đàn cho các phát minh về băng từ, đĩa ghi âm trên thế giới. Nhờ có thêm nhân tài gia nhập công ty, ToTsuKo đã nhanh chóng cho ra đời máy tape recorder thứ hai vào năm 1951, mang tên H-12. Tháng 09/1955, ToTsuKo chính thức bán ra radio TR-55 bán dẫn transistor đầu tiên của châu Á, đây cũng là sản phẩm đầu tiên mang logo SONY của công ty. Năm 1957, tiếp tục cho ra mắt radio transistor nhỏ nhất thế giới TR-63. Đây là sản phẩm bán ra đầu tiên tại Mỹ và được người Mỹ gọi là "pocket radio" bởi TR-63 có thể bỏ túi dễ dàng. TR-63 được chào đón nhiệt liệt tại Mỹ và Nhật đến nỗi ToTsuKo không sản xuất kịp nhu cầu. Một năm sau, chiếc radio transistor thứ ba của họ là TR-610 với kích thước nhỏ hơn cả TR-63 và lần này ngoài Mỹ, cái tên SONY chính thức bay tới châu Âu. SONY được biết tới như là nhãn hiệu radio transistor cao cấp tại thị trường này. Tháng 02/1960, SONY là thành lập chi nhánh Sony Corporation of USA. Ba tháng tiếp theo, SONY gây sửng sốt cho cả ngành công nghiệp điện tử thế giới khi cho ra đời chiếc tivi sử dụng công nghệ transistor đầu tiên mang mã hiệu TV8-301. Năm 1962, SONY mở cửa hàng showroom đầu tiên của họ tại Đại lộ số 5 New York bắt đầu quá trình quảng bá và bán hàng. Năm 1964, SONY đánh một đòn mới khi cho ra đời máy CV-2000 (VTR) đầu tiên trên thế giới. Mười năm sau, SONY tiếp tục cho ra lò máy VCR VP-1100 đầu tiên, mở ra kỷ nguyên VCR kéo dài đến tận những năm đầu của thế kỷ XXI. Sau đó, họ cho ra đời TA-1120, máy stereo integrated amplifier hoàn toàn bằng silicon transistor đầu tiên trên thế giới, mở ra một chương mới cho ngành âm nhạc và thu âm thế giới. Tháng 10/1968, chiếc tivi KV-1310 đầu tiên sử dụng công nghệ trinitron được bày bán. Năm 1973, SONY được Viện Hàn Lâm Hoa Kỳ trao tặng giải thưởng Emmy danh giá vì thành tựu trinitron của họ. Đây là niềm vinh dự bậc nhất cho ngành công nghiệp điện tử, bởi SONY chính là hãng chế tạo tivi duy nhất nhận giải thưởng này. Năm 1979, chiếc cassette cầm tay nhỏ gọn được SONY đặt tên là Walkman đầu tiên trên thế giới đánh dấu thời kỳ vàng son của họ trong trào lưu do chính họ tạo ra. Từ Mỹ tới châu Âu đều có hãng dựa vào Walkman để làm ra sản phẩm đối chọi lại SONY, nhưng mọi cái tên đều bị đánh bật bởi Walkman. 2 (H là viết tắt cho Home), được dành cho người dùng trong gia đình với kích thước cùng trong lượng gọn nhẹ hơn G-type. Ngày 03/12/1994, SONY bán ra máy chơi game console đầu tiên của họ tại Nhật với cái tên “PlayStation”. Lúc này, cả ngành công nghiệp game lúc đó đều chế nhạo SONY. Tuy nhiên, 100.000 máy xuất xưởng trong ngày đầu tiên đều bán sạch kể cả ở Mỹ. Và họ đạt được con số 30 triệu máy chỉ 6 tháng sau đó. Kế tiếp, họ lần lượt ra mắt các phiên bản mới PlayStation 2, PlayStation 3… đạt được thành công nhất định. Tháng 04/2003, SONY giới thiệu đầu Bluray BDZ-S77 đầu tiên trên thế giới tại Nhật, bắt đầu cạnh tranh khốc liệt với chuẩn HD-DVD của TOSHIBA. Số lượng Bluray bán ra vượt mặt DVD trên toàn cầu. Trong năm 2004, doanh thu cho tất cả các công ty và các công ty con của tập đoàn SONY trên toàn thế giới lên tới gần 69 tỷ euro. Thị phần SONY trên thị trường điện tử tiêu dùng toàn cầu được ước tính vào năm 2004 là hơn 14% (trước Panasonic , Hitachi và Philips). Năm 2005, SONY vươn lên vị trí thứ 13 trong số 20 nhà sản xuất chất bán dẫn lớn nhất. Trong tháng 05/2008, SONY đã công bố lợi nhuận ròng kỷ lục gần 2,4 tỷ euro sau một năm 2007 được đánh dấu bởi hoạt động tốt của các sản phẩm chủ lực của mình [44]. Năm 2011 là cơ hội để SONY mở rộng nền tảng PlayStation Network, vốn đã được công chúng phát triển mạnh mẽ, bằng cách tung ra dịch vụ Qriocity, được thiết kế cho các sản phẩm có thương hiệu khác nhau, bao gồm cả máy tính bảng Android trong tương lai. SONY – một thương hiệu nhỏ bé không tên tuổi đã có những bước đột phá quan trọng làm cho cả ngành công nghiệp điện tử thế giới ngỡ ngàng. Có thể nói ở SONY rất đặc biệt, họ tham gia vào sản phẩm điện tử nào thì gần như chắc chắn họ sẽ thành công. Sau nhiều năm cố gắng không ngừng nghỉ để xây dựng một thương hiệu vững mạnh hàng đầu Nhật Bản, SONY đã trở thành một tập đoàn đa quốc gia, khẳng định vị thế của mình trong nhiều lĩnh vực điện tử, công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, âm nhạc… và đồ gia dụng khác. 1.2. Sự hình thành và phát triển của tập đoàn TOSHIBA 1.2.1. Lịch sử hình thành Tiền thân của TOSHIBA là nhà máy Tanaka Seizo-sho, được thành lập vào năm 1875 bởi Tanaka Hisashige3. Đây cũng là công ty Nhật đầu tiên làm thiết bị điện báo. Vào năm 1904, nhà máy này được đổi tên thành Shibaura Seisakusho4 [26]. Năm 1939, hai công ty Shibaura Seisaku-sho và Tokyo Denki5 hợp nhất với tên gọi Tokyo Shibaura Electric K.K. Năm 1978, Toshiba Shibaura Electric mới đổi tên chính thức sang tên gọi “Toshiba Corporation” [12]. 1.2.2. Quá trình phát triển Trong suốt hơn 140 năm qua, TOSHIBA đã gây dựng nên danh tiếng vẻ vang của mình với thương hiệu điện tử, điện gia dụng hàng đầu thế giới. Trong thời chiến, TOSHIBA chủ yếu cung cấp radio và máy phát điện. Tuy nhiên, sau khi chiến tranh kết thúc, TOSHIBA phải đối mặt với nhiều khó khăn. Thời gian sau đó, hoạt động sản xuất hồi phục chậm rãi và doanh số bán hàng tăng chỉ khi TOSHIBA phát triển công nghệ mới, mở rộng nhà máy và xây mới nhiều công xưởng. Doanh số bán hàng trên các thị trường quốc tế theo đó cũng đi lên.
Recommended publications
  • The Universe and Art: Princess Kaguya, Leonardo Da Vinci, Teamlab
    “The Universe and Art: Princess Kaguya, Leonardo da Vinci, teamLab” Notice about the Change of Exhibits Mori Art Museum Exhibition Period: Saturday, July 30, 2016 - Monday, January 9, 2017 Exhibition period July August September October November December January Title Artist Year Collection 8/31‒ 11/30‒ 7/30‒8/30 9/7‒10/18 10/19‒11/8 11/9‒29 12/7‒1/9 9/6 12/6 Taketori Monogatari (“The Tale of the Bamboo Cutter”), Kokugakuin University Library, unknown Early Edo period Vol. 3 of 3 (Takeda version) (17th century) Tokyo Taketori Monogatari (“The Tale of the Bamboo Cutter”), unknown Early Edo period Sen-oku Hakuko Kan, Kyoto Vol. 3 of 3 Taketori Monogatari (“The Tale of the Bamboo Cutter”), Kokugakuin University Library, unknown Early Edo period Vol. 3 of 3 (Hyde version) (17th century) Tokyo Muromachi period Nison-in temple, Kyoto Mandala of the Two Realms unknown (15–16th century) Deposit: Ryukoku Museum, Kyoto Kamakura period Mandala of the Two Realms unknown Mimuroto-ji temple, Kyoto (14th century) Kamakura period Mimuroto-ji temple, Kyoto Mandala of the Two Realms unknown (13–14th century) Deposit: Osaka City Museum of Fine Arts Kamakura period Myoho-ji temple, Hyogo Deposit: Kobe City Museum Mandala of the Two Realms unknown (13–14th century) Kobe city designated cultural property Nanbokucho period Constellation Mandala unknown Osaka Museum of History (14th century) Kamakura period Constellation Mandala unknown Ishiyama-dera temple, Shiga (13–14th century) Constellation Mandala unknown Kamakura period Sanzen-in temple, Kyoto (14th century)
    [Show full text]
  • An Approach to Global Business History: How the History of International Business Relations Has Shaped the Field
    61 Japanese Research in Business History 2015 │ 32 An Approach to Global Business History: How the History of International Business Relations Has Shaped the Field Shigehiro Nishimura Kansai University Introduction HE MOST VALUABLE ANALYTICAL APPROACH to understanding global economics today is to examine multinational enterprises T (MNEs). MNEs expand business by increasing the movement of human resources, product and capital across national boundaries, resulting in closer economic ties between countries. Keywords such as mega-competition, borderless and flattened world all point to business becoming increasingly globalized. On the other hand, when we analyze the influence and activities of MNEs that are propelling globalization, nationality is still significant. According to Geoffrey Jones, the strategies and organizational structures of MNEs still reflect the characteristics of their respective home economies.1 Observations of this kind emphasize national features in the development of businesses.2 From the end of the nineteenth century, the course of globalization led by business, has demonstrated both global and national features. It is imperative that we examine these two features delineating the evolution of 1. Geoffrey Jones, Multinationals and Global Capitalism: From the nineteenth to the twenty-first century (Oxford: Oxford University Press, 2005), 253-254, 290. 2. Amatori and Colli also stress national differences in behavior and accomplishments of large corporations competing internationally. Franco Amatori and Andrea Colli, Business History: Complexities and comparisons (London and New York: Routledge, 2011). 62 JAPANESE RESEARCH IN BUSINESS HISTORY 2015 │ 32 business to understand globalization. The history of MNEs is the principal academic field devoted to the study of the evolution of global business from a historical perspective.
    [Show full text]
  • Case Study: Toshiba 1
    CASE STUDY: TOSHIBA 1 In 2017, Toshiba was preparing to comply with the CASE ELD mandate - but no ELD suppliers could guarantee STUDY fleet-wide installation before the mandate’s December deadline. Toshiba Toshiba isn’t a company that struggles to adapt to new technology. For over Lorem ipsum 140 years, since their founding in Edo period Japan, they’ve defined tech’s cutting edge. That’s why Steve Tungate, Toshiba’s Vice President and Gener- al Manager of Service, was surprised that ELD suppliers needed so much time to install their own products. Lorem ipsum “Six months before the deadline, I became a very popularLorem guy,” ipsum Steve said. ELD suppliers inundated him with calls. He wanted a product that was, “easy to install, easy to use, and easy to monitor.” Only one supplier had that prod- uct and guaranteed on-time installation - FleetUp. FleetUp promised ease-of-use and fast installation, then delivered a lot more. Many of Steve’s drivers were upset about the mandate. They thought ELDs would be high-tech “Big Brothers” always looking over their shoulder. FleetUp put those drivers at ease. It sent instructors to help install the devices and participate in webinars explaining the system. By the time the ELDs were active, drivers were happy to use them. Steve was thrilled with the possibilities of FleetUp’s all-in-one solution. Although he had originally only hoped to avoid fines with a preventative solu- tion, he had found a facilitative solution that promoted cost savings, driver safety, and engine efficiency. Like Toshiba’s founder Tanaka Hisashige, who built telegraph equipment that revolutionized communication in 19th century Tokyo, FleetUp’s technology helped fleets communicate more efficiently and effectively.
    [Show full text]
  • The Race to Net-Zero Carbon and the Unlikely Disaster Uniting a Nation to Achieve It by Craig Bouchard, Ecolution Kwh
    The Race to Net-Zero Carbon and the Unlikely Disaster Uniting a Nation to Achieve It By Craig Bouchard, Ecolution kWh President Joe Biden’s clean energy website leads off with this statement: “At this moment of profound crisis, we have the opportunity to build a more resilient, sustainable economy – one that will put the United States on an irreversible path to achieve net-zero emissions, economy-wide, by no later than 2050.” On the other side of the world, Japan’s “Green Growth Strategy” is an action plan in place to drive Prime Minister Yoshihide Suga’s October pledge to eliminate carbon emissions on a net basis by 2050. What about the other members of G7; namely Canada, France, Germany, and the United Kingdom? Germany’s Angela Merkel, France’s Emmanuel Macron, the United Kingdom’s Boris Johnson, and Canada’s Justin Trudeau have also all called for their nations to achieve net-zero carbon by 2050. China, which strives to be a prominent world leader, is not in the lead on net-zero carbon. President Xi has called for the nation of China, one of the world’s leading polluters, to achieve net-zero carbon objectives by 2060. Many believe this to be an impossible goal as China currently accounts for roughly 75% of the world’s total coal consumption. It is rare that the heads of all seven members of the G7 agree on anything related to the environment. With China’s support, at least on the PR side, the world’s top eight leaders are in consensus.
    [Show full text]
  • DISSERTATION Final
    Building Japan: Technology as a problem-space for Veridiction, Jurisdiction, and Subjectivation. By Stanley Bruce Herman A dissertation for the degree of Doctor of Philosophy in Anthropology in the Graduate Division of the University of California, Berkeley Committee in Charge: Professor Paul Rabinow, Chair Professor Xin Liu Professor David Winickoff Fall 2012 Abstract Building Japan: Technology as a problem-space for Veridiction, Jurisdiction, and Subjectivation. By Stanley Bruce Herman Doctor of Philosophy in Anthropology University of California, Berkeley Professor Paul Rabinow, Chair This research is an attempt to examine elements in the classic relations of state actors to the agency of the individual through the medium of technology development and deployment. The chapters analyze discourses surrounding the notions of ‘the state’ and ‘technology’ as fields for exploration of the Foucaultian problematizations of veridiction, jurisdiction, and subjectivation. Specifically, how have these two poles interacted in practices of ‘truth telling’, governance, and the formation of citizen and ethnic identities. In particular, the task at hand is to think about the deployment of technology in the configuration of affect in relation to an identity, ‘the Japanese’. Japan had started as a place of liminality in the research: the non-West modern, that didn’t quite fit the mold of so many classical narratives of modernity. But as my inquiry continued the questions turned more sharply towards an investigation of practices of affect and subjectivity. ‘What part did technology play in the development of a Japanese state identity?’ gradually transformed into a montage of narratives in which the technical simply met the subjective, and the questions emerged from this meeting.
    [Show full text]
  • The East Asian Journal of British History
    ISSN 2185-8527 THE EAST ASIAN JOURNAL OF BRITISH HISTORY Vol. 5 March 2016 Special Issue Anglo-Japanese Conference of Historians 2015 Changing Networks and Power in British History: Politics, Society, Trade © Contributors 2016 Standing Committee AKITA Shigeru, Osaka University CHO Seung-Rae, Cheongju University KIM Joong-Lak, Kyungpook National University LEE Young-Suk, Gwangju University NAKAMURA Takeshi, Hirosaki University TSURUSHIMA Hirokazu, Kumamoto University Editorial Board AKITA Shigeru, Osaka University GOLDMAN Lawrence, IHR, University of London HAMAI Yumiko, Hokkaido University INAI Taro, Hiroshima University KIM Hyun-Soo, Dankook University KIM Joong-Lak, Kyungpook National University LEE Young-Suk, Gwangju University TSURUSHIMA Hirokazu, Kumamoto University YOON Young Hwi, Seoul National University Chief Editor for Vol. 5 AKITA Shigeru, Osaka University Managing Editor for Vol. 5 NAKAMURA Takeshi, Hirosaki University Place of Issue Kanade Library 326-5-103 Kiyama, Mashiki Kumamoto-ken, Japan Post Code 861-2242 +81 096) 202-2529 Department of History Education Kyungpook National University 80 Daehakro, Bukgu, Daegu, 702-701, Korea +82 053) 950-5850 This Issue is supported by The Institute of Historical Research (University of London) & The Korean Society of British History The East Asian Journal of British History, Volume 5 (2016) Special Issue: Anglo-Japanese Conference of Historians 2015 Changing Networks and Power in British History: Politics, Society, Trade CONTENTS 1 Introduction to the Special Issue Shigeru Akita Articles
    [Show full text]
  • Historical Essays on Japanese Technology
    Collection UTCP–6 Historical Essays on Japanese Technology Copyright © 2009 by Takehiko Hashimoto Sponsored and published by UTCP (The University of Tokyo Center for Philosophy) Correspondence concerning this book should be addressed to: UTCP 3-8-1 Komaba, Meguro-ku, Tokyo 153–8902, Japan Edited by Koichi Maeda and UTCP Book Design by Kei Hirakura Printing by DIG Inc., 2–8–7 Minato, Chuo-ku Tokyo 104–0043, Japan ISSN 1881–7637 Printed in Japan Contents Preface 7 Acknowledgments 13 I. Mechanical Clocks and the Origin of Punctuality 1. Japanese Clocks and the Origin of Punctuality in Modern Japan 17 2. Hisashige Tanaka and His Myriad Year Clock 31 II. Roles and Visions of Foreign Engineers 3. Introducing a French Technological System: The Origin and Early History of the Yokosuka Dockyard 49 4. Views from England: Technological Conditions of Meiji Japan in The Engineer 71 III. Forming Technological Foundations in Modern Japan 5. From Traditional to Modern Metrology: The Introduction and Acceptance of the Metric System 87 6. The Historical Evolution of Power Technologies 107 7. The Trans-Pacific Flight Project and the Re-examination of Aeronautical Standards 127 IV. University, Industry, and the Government in Postwar Society 8. Science after 1940: Recent Historical Research on Postwar American Science and Technology 159 9. A Hesitant Relationship Reconsidered: University-Industry Cooperation in Postwar Japan 173 10. Technological Research Associations and University-Industry Cooperation 193 11. The Roles of Corporations, Universities, and the Government before and after 1990 201 Note about the author 213 7 Preface Technology is a driving force in transforming society, which in turn shapes technology so that it is workable in a specific social cir- cumstance in history.
    [Show full text]
  • Anzö Si Schen Aus - Zeichnungen, Das Ehrenzeichen Der Ehrenlegion
    300 m knapp über dem Boden. Im Jahre 1923 erhielt er eine der höchsten franzö si schen Aus - zeich nungen, das Ehren zeichen der Ehren legion. Am 03.05.1925 starb A. in Tou louse. (wa) A Lit.: (1) Dollfus, Ch.: L’Ecole d’Ader. Les Confe ren - Ader, Clément (1841–1925) ces du Palais de la Découverte Paris 09.10.1940, A. wurde am 02.04.1841 in Muret bei Tou louse 20 S. geboren. Er arbeitete als Wege- und Brücken - (2) Wagner, B.: Es begann in der Pariser Oper, in: bau-Ing., u. a. am Bau der Eisenbahn du Midi, Bild der Wissenschaft 1981, S. 126–128 und widmete sich auch der damals auf strebenden Biogr.: ET; z. B. verbesserte er das Telefon von → Bell, Dict.de biographie française.Paris 1(1933), Spal - indem er beim Mikrofon mehrere Kohle stifte an - ten 566–567 ordnete. Hinzu kommen seine Ar beiten auf elek- tro-akustischem Ge biet. Eine stereo phoni sche Aichele, Albert (1865–1922) Über tragungs anlage von 1881 wurde auf der A. wurde am 13.02.1865 als Basler Bürger in Ersten Inter nationalen Elektro technischen Aus - Lörrach in Baden geboren. Seine Gymnasialzeit stellung in Paris einem breiten Publikum vor - ver brachte er teils in Basel, teils in Lausanne. geführt, als Opern aufführungen aus der Pariser Dann ging er auf das Eidgenössische Poly techni - Oper in das Aus stellungsgebäude übertragen kum Zürich, wo ihn Prof. Johann Fried rich wurden. Am 30.08.1881 wurde A.s bemerkens- Weber (1843–1912) für die ET begeisterte. Noch werte Neuerung auch in Deutsch land unter DRP vor Studienabschluss trat er eine Stelle bei der 18741 „Neuerungen an Tele phon anlagen für Ma schinen fabrik Oerlikon (MFO) an, für die er Theater“ ge schützt.
    [Show full text]
  • The 2Nd JAEF 2010
    Export Control No. PSN-2010-1406 Document No. G3-1109 Rev. 1 The 2nd Japan-Arab Economic Forum Dec 11-12. 2010, Tunis, Tunisia 2010 TOSHIBA’s Nuclear Energy Activities JAEF December 12, 2010 IGARASHI, Yasuharu Toshiba Corporation,2nd Executive Officer Corporate Senior Vice President PresidentThe & CEO, Power Systems Company 1/20 (C)Copyright TOSHIBA CORPORATION 2010 Contents Corporate Overview 2010 TOSHIBA’s Nuclear Business Nuclear Power PlantJAEF Construction 2nd Front-end and Fast Reactor The 2/20 TOSHIBA’s Profile Established In 1875 by TANAKA Hisashige PresidentPresident andand CEOCEO SASAKISASAKI NorioNorio EmployeesEmployees ApproxApprox 204,000204,000 WorldwideWorldwide ** TotalTotal AssetsAssets US$US$ 58,61558,615 millionmillion* Shareholder’sShareholder’s Equity Equity US$US$ 8,5758,575 millionmillion* Paid-in Capital US$ 4,730 million * * As of March 31, 2010 / fiscal year 2009 ended March 31, 2010, consolidated basis, 1USD=¥93, for 2010convenience only TOSHIBA building (Headquarter) < Digital Products Group > Visual Products Company Storage Products Company Digital Products and Network Company President and CEO Toshiba TEC Corporation < Electronic Devices ComponentsJAEF Group > Semiconductor Company Toshiba Mobile Display Co., Ltd < Infrastructure Systems Group > Power Systems Company 2ndTransmission Distribution and Industrial Systems Company Social Infrastructure Systems Company Toshiba Elevator and Building Systems Corporation Toshiba Solutions Corporation SASAKI Norio Toshiba Medical Systems Corporation The<Home Appliances
    [Show full text]
  • 2 Hisashige Tanaka and His Myriad Year Clock
    31 2 Hisashige Tanaka and His Myriad Year Clock Reprint of “Mechanization of Time and Calendar: Tanaka Hisashige’s Myriad Year Clock and Cosmological Model,” UTCP Bulletin, 6 (2006): 47–55. Hisashige Tanaka was a man who bridged two worlds: the world of traditional craftsmen during the Edo period and the world of modern Western engineers during the Meiji period. Well-known by his popu- lar name, Karakuri Giemon, Tanaka invented amusing automata, the most famous of which was “yumiiri dōji,” or the bow-shooting boy, who shoots arrows and smiles when they hit their target. Another famous invention was the cup-carrying doll, who carries a cup on a tray, serves it to a guest and returns to its original position. Tanaka made not only entertaining toys such as these primitive robots, but also various ingenious machines, precisely like Renaissance engineers in Europe, including a fire extinguisher, a self-pumping oil lamp and an intricate calendrical clock. Toward the end of the Edo period, the Nabeshima clan’s feudal lord recruited him to construct various West- ern machines, including a steam engine; and he was seriously engaged in importing Western technologies before and after the Meiji Restora- tion.1 This chapter will focus on and explain one of this craftsman’s mas- terpieces, the machine called the Myriad Year Clock (万年時計or 万歳 1. Of the several biographies published on Hisashige Tanaka’s life, the most authoritative is Tanaka Ōmi Ou Ken’eikai, ed., Tanaka Ōmi Taijō (Tokyo, 1931), which the editorship of Kenji Imatsu has recently republished together with the additional bibliography on the literature concerning Hisashige Tanaka compiled by Imatsu.
    [Show full text]
  • Toshiba RLC Cover Eng
    www.toshiba-aircon.gr AHI CARRIER SOUTH EASTERN EUROPE AIR CONDITIONING S.A. HEADQUARTERS AHI CARRIER HVAC BULGARIA EOOD Improve your quality 18, Kifissou Ave Trade Center Europe Building 6, floor 3, office 6 104 42 - Athens 7 Iskarsko Shose Blvd. Tel.: +30 210 6796300 Sofia 1528 - BULGARIA of life Fax: +30 210 6796390 Tel.: +35 929483960 Fax: +35 929483990 THESSALONIKI BRANCH 5, Ag. Georgiou str., AHI CARRIER ROMANIA SRL GENERAL CATALOGUE Cosmos Offices 270d Turnu Magurele St., Sector 4 570 01 - Patriarhiko Pileas Thessaloniki Cavar center 2017-2018 Tel.: +30 231 3080430 Bucharest - ROMANIA 2017 - 2018 GENERAL CATALOGUE Fax: +30 231 3080435 Tel.: +40 214 050751 Fax: + 40 214 050753 Index Residential 14 G2KVP 16 N3KVP 18 PKVSG 20 N3KV2 22 BKVG 24 BKV 26 UFV 28 S3AV 34 SMUV 36 G3DV 37 N3KVP 38 N3KV2 39 UFV 40 Light Commercial 50 SP_AT(P) 56 SM_ATP 58 SM_AT8 60 SM_UTP 62 SM_MUT 64 SM_BTP 66 SM_SDT 68 SM_DT 70 SM_CTP 72 SM_KRT 74 DX COIL 76 AIR CURTAIN 78 BRANCHING KITS 80 Heating 86 Estia 90 Estia Powerful 92 Business 94 * Preliminary data Toshiba Group Toshiba was founded in 1939 by the merger of Shibaura Seisakusho (Shibaura Engineering Works) and Tokyo Denki (Tokyo Electric). In 1875, Tanaka Hisashige, established Tanaka Seisakusho as the first manufacturer of telegraph equipment in Japan. In 1904, it was renamed to Shibaura Seisakusho and became a major manufacturer of heavy electrical machinery. Very soon the company was a world industrial power. In 1890, Hakunetsusha was founded and it was characterized as the first producer of incandescent electric lamps in Japan.
    [Show full text]
  • The Art of Ultrasound
    SONDERAUSGABE INNERE MEDIZIN DAS TOSHIBA KUNDENMAGAZIN The Art of Ultrasound Originalbild mit SMI in Smart 3D auf Seite 33 Dr. Horst Kinkel – Das Scherwellen­ Aplio Platinum – Erfahrung mit dem Aplio Prinzip State of the Art EDITORIAL LIEBE LESERIN, LIEBER LESER, die Ultraschalldiagnostik im Bereich der Inneren Medizin wurde in den letzten Frank Hassel Jahren deutlich breiter und erfolgreicher Business Unit aufgestellt. Leiter Ultraschall Toshiba hat hier maßgeblich mit inno­ Deutschland vativen Technologien in den neuen Produkten der Xario und Aplio Platinum Serie hier Maßstäbe gesetzt, um den gestiegenen Ansprüchen der Anwender gerecht zu werden. Toshibas einzigartige Technologien Dabei handelt es sich um die zunehmen­ Zu den hier im Vorwort kurz angespro­ wie MicroPure, Superb Micro Vascular de Verzahnung unterschiedlicher US­ chenen Themen sowie weiteren, ür Ihre Imaging (SMI), Contrast Imaging (CHI) Modalitäten bis hin zu anderen Bild­ Fachrichtung relevanten Fragestellungen und die neuartige Shear Wave Elasto­ gebungsverfahren wie CT und MRT mit inden Sie in der „VIP­Post Sonderausgabe graphie bieten dem Anwender heute Echtzeit­Ultraschall. Wenn das hoch­ Innere Medizin“ ausührliche Informati­ z usätzlichen diagnostischen Mehrwert. sensitive SMI mit CEUS kombiniert wird, onen. Trotzdem sind die wichtigsten Faktoren Elastographie mit 3D oder CT­/MRT­ in der Ultraschalldiagnostik noch immer Fusionstechnik mit dem neuen Biopsie­ Ein kompetentes Team freut sich, Sie die B­Bild­Aulösung und die sensitive, Mode „Smart Navigation“, dann wissen über weitere Entwicklungen zu informie­ präzise Flussdarstellung. Sie: Es ist Ultraschall von Toshiba. Wie ren – sei es auf einer unserer Toshiba solche Verknüpfungen in der täglichen Ultraschallfortbildungen oder auf einem Die weitgehende Akzeptanz durch unsere Diagnostik relevant sein können, erfah­ der bevorstehenden Kongresse.
    [Show full text]