Số 305-Ngày-15-09-2018

Total Page:16

File Type:pdf, Size:1020Kb

Số 305-Ngày-15-09-2018 GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM 15 - 9 - 2018 Phật lịch 2562 Số 305 Ánh đạo vàng Như Lai Tr. 7 Nặng lòng với Ngã ba Đông Dương Tr. 57 Tr. 16 T r o n g s ố n à y GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM Sương mai 3 TẠP CHÍ VĂN HÓA PHẬT GIÁO Phát hành vào đầu và giữa tháng Sự đóng góp của Phật giáo Nam tông Kinh trong sự phát triển của Phật giáo Việt Nam (Thích Thiện Nhơn) 4 Tổng Biên tập THÍCH TRUNG HẬU Ánh đạo vàng Như Lai (Trần Quê Hương) 7 Phó Tổng Biên tập Thường trực Giàn giao hưởng còn lỗi nhịp (Nguyên Cẩn) 9 kiêm Thư ký Tòa soạn TRẦN TUẤN MẪN Năm phương pháp đưa đến định tâm (Nguyên Xuân) 12 Phó Tổng Biên tập Như hóa (Nguyễn Thế Đăng) 16 THÍCH MINH HIỀN Phật Giáo tại Đức quốc (Thích Nguyên Tạng) 18 Trị sự Những mẩu chuyện thiền (Lâm Hạnh Nhiên sưu tầm và dịch) 22 NGUYỄN BỒNG Năm chướng ngại trong khi hành thiền (Thích Trung Định) 24 Trình bày MAI PHƯƠNG NAM Hạnh phúc thực tại giữa thế giới vô thường (Huỳnh Thị Cẩm Nhung) 28 Phòng Phát hành Trụ sở Tòa soạn VHPG Phật giáo Hà Tiên dưới thời Mạc Cửu (Thích Minh Nghĩa) 32 ĐT: (84-28) 3 8484 335 Ngô Văn Thông, DĐ: 0906 934 252 Về tổ ngành nhiếp ảnh ở Việt Nam (Tôn Thất Thọ) 35 Quảng cáo Đưa chánh niệm vào học đường (Hoa Tâm Thủy) 38 Pháp Tuệ, Dương Đạt “Mẹ ơi! Đừng để con ngủ!” (Cao Huy Hóa) 42 Tòa soạn Về sách giáo khoa lịch sử phổ thô ng hiện nay (Cao Văn Thức) 44 294 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh Phận đàn bầu (Lê Hải Đăng) 46 ĐT: (84-28) 38484 335 - 38484 576 Fax: (84-28) 35265 569 Chất gây ảo giác trong tu tập tâm linh (Nguyễn Hữu Đức) 48 Email: [email protected] Tên tài khoản: Mẹ cũng chính là con (Trương Văn Dân) 50 Tạp chí Văn Hóa Phật Giáo Thơ (Tánh Thiện, Nguyên Khối, Huỳnh Ngọc Phước, Số tài khoản: 0071001053555 Ngân hàng Vietcombank, Trà Kim Long, Cát Tường, Phan Thành Minh, Kim Hoa, Tịnh Bình) 52 Chi nhánh TP.HCM Hai nửa mảnh vườn (Nguyễn Trọng Hoạt) 54 Giấy phép hoạt động báo chí của Bộ Thông tin và Truyền thông Nặng lòng với Ngã ba Đông Dương (Trần Vọng Đức) 57 Số 1878/GP. BTTTT Xứ Ấn như cố hương (Hồ Anh Thái) Ghi bản & in tại Nhà in Trần Phú 60 Q.1, TP. Hồ Chí Minh Bìa 1: Rừng cây đen. Ảnh: Trần Vọng Đức Kính thưa quý độc giả, Thời gian gần đây, tòa soạn Tạp chí Văn Hóa Phật Giáo tiếp tục nhận được những lời thăm hỏi từ nhiều độc giả, cộng tác viên và thân hữu liên quan đến chức vụ Tổng Biên tập của tạp chí. Chúng tôi thực sự cảm kích trước những lời thăm hỏi ấy vì nghĩ rằng VHPG luôn được quý vị quan tâm. Như đã thưa trong Thư tòa soạn của số báo trước (304), Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam đang tiến hành các thủ tục nhằm đề cử môt vị Tổng Biên tập thay cho Hòa thượng Thích Trung Hậu đã viên tịch. Các thủ tục cần phù hợp với Hiến chương Giáo hội và các quy định của Luật Báo chí Việt Nam. Chúng tôi tin rằng quyết định bổ nhiệm vị Tổng biên tập mới của Giáo hội sẽ sớm được chính thức ban hành. Mong quý độc giả tiếp tục ủng hộ tạp chí. Hội nghị Sinh hoạt Hành chánh Giáo hội năm 2018 với mục đích hoàn thiện, giới thiệu, triển khai những quy chế hoạt động của các cấp Giáo hội, và bồi dưỡng về mặt hành chánh, tạo điều kiện cho mọi Phật sự của Giáo hội được triển khai có hiệu quả… vừa diễn ra tại Văn phòng II Trung ương Giáo hội từ ngày 10 đến ngày 12 tháng 9 năm 2018. Hội nghị lần này có bàn đến các hoạt động Phật sự trong lĩnh vực thông tin truyền thông, liên quan đến chức năng của Tạp chí Văn Hóa Phật Giáo. Qua đó, hy vọng Tạp chí Văn Hóa Phật Giáo sẽ hoạt động hiệu quả hơn. Nguyện cầu Tam bảo gia hộ quý độc giả luôn được thân tâm an lạc. Văn Hóa Phật Giáo S Ư Ơ N G M A I Nhìn thấy những nguy hại Do thân ái sanh khởi Hãy sống riêng một mình Như tê giác một sừng. (Kinh Tập, kệ 36) Ảnh: Tường Minh 15 - 9 - 2018 VÙN HOÁA PHÊÅT GIAÁO 3 V Ă N H Ó A Sự đóng góp của Phật giáo Nam tông Kinh trong sự phát triển của Phật giáo Việt Nam THÍCH THIỆ N NHƠ N I. Vài nét về lịch sử tổng quát dựng Tổ đình Bửu Quang, Gò Dưa, Sài Gòn, Việt Nam trên Đạo Phật truyền vào Việt Nam từ cuối thế kỷ thứ II phần đất của ông Bùi Ngươn Hứa hiến cúng. Khi nhân (189 TL), nhưng đến thế kỷ XVII đạo Phật mới truyền đến duyên hội đủ, năm 1935 cụ Lê Văn Giảng đã phát tâm vùng đất Nam Bộ, mặc dù từ năm 1611 đã có lưu dân từ xuất gia với ngài Phó Vua Sãi chùa Unalom, Phnom Penh Thuận Quảng vào định cư sinh sống. Nhất là năm 1630, là Hòa thượng Chua Nat tại Nam Vang, được Hòa thượng đã có in dấu chân hoằng hóa của quý Thiền sư Lục Hồ Bổn sư tế độ ban pháp hiệu Hộ Tông. Viên Cảnh, Đại Thâm Viên Khoan, Viên Văn Chiết Công, Năm 1950, Giáo hội xây dựng chùa Kỳ Viên, Bàn Cờ, Minh Hành Tại Tại. Đặc biệt năm 1694, Tổ sư Nguyên quận 3, Sài Gòn làm trụ sở cho Hội. Thiều từ Thuận Hóa vào hoằng hóa phương Nam, trú tại Năm 1957, chính quyền Sài Gòn chính thức cho phép chùa Đại Giác, Đồng Nai; Năm 1744, Thiền sư Long Thiền thành lập Giáo hội Phật giáo Tăng-già Nguyên thủy người Quảng Ngãi đã xây dựng chùa Hội Tôn, Bến Tre. Việt Nam, với một Ban Chưởng quản, do Hòa thượng Năm 1725, Hòa thượng Hoàng Long người Bình Định Hộ Tông làm Tăng thống, Hòa thượng Bửu Chơn, Hòa vào hoằng đạo tại Hà Tiên, xây dựng chùa Bạch Tháp. thượng Giới Nghiêm, Hòa thượng Pháp Tri làm Phó Tăng Năm 1900, Hòa thượng Bửu Quang, Hòa thượng Diệu thống. Từ nhiệm kỳ III Hòa thượng Bửu Chơn làm Tăng Pháp từ Bình Định vào hành đạo tại chùa Phước Minh, thống… Ban Thư ký: chư Thượng tọa Pháp Siêu, Thiện Trà Vinh. Năm 1914, Hòa thượng Quang Phú người Căn, Thiện Tâm, Viên Minh và cứ thế phát triển đến các Quảng Ngãi đã vào xây dựng chùa Khánh Vạn (Vạn Hòa) tỉnh miền Trung và miền Đông, Tây Nam phần. xã Hòa Ân, huyện Cầu Kè… Đạo Phật cứ như thế phát triển. Đến năm 1920, thành lập Hội Lục hòa Liên hiệp, III. Sự đóng góp đầu tiên với Phật giáo Việt Nam do Tổ Khánh Hòa khởi xướng, mở đầu phong trào Chấn Trong phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài gia hưng Phật giáo Việt Nam. Năm 1927, Hòa thượng Khánh đình trị Ngô Đình Diệm năm 1963 của Phật giáo miền Anh từ Quảng Ngãi vào Nam kết hợp cùng Hòa thượng Nam, Phật giáo Nguyên thủy Việt Nam cùng Tổng hội Phi Lai khai giảng lớp Phật học Gia giáo đầu tiên cho Ni Phật giáo Việt Nam và các Giáo hội, Hệ phái Phật giáo giới tại chùa Giác Hoa Bạc Liêu. khác thành lập Ủy ban Liên phái Bảo vệ Phật giáo vào Năm 1930, chính quyền Pháp cho phép thành lập Hội ngày 25/5/1963 tại chùa Xá Lợi, do Hòa thượng Tâm Nam Kỳ Nghiên cứu Phật bọc, trụ sở đặt tại chùa Linh Châu làm Chủ tịch. HT.Pháp Tri tham gia Ban Chứng Sơn - Sài Gòn, do Tổ Khánh Hòa làm Hội trưởng. Năm minh; HT.Bửu Chơn làm Phó Chủ tịch; TT.Hộ Giác, TT.Bửu 1935, thành lập Hội Lưỡng Xuyên Phật học Trà Vinh. Phương, TT.Nhật Thiện tham gia Ban Đối ngoại và Phát Trong bối cảnh Phật giáo Nam Bộ sinh hoạt như thế ngôn của Ủy ban; HT.Pháp Tri đã vượt biên giới sang thì ra đời một tổ chức Phật giáo người Việt, gọi là Phật Campuchia vận động Chính phủ, nhân dân và Phật giáo giáo Nguyên thủy do người Việt xuất gia, tu học tại Campuchia ủng hộ phong trào đấu tranh đòi tự do tín Nam Vang, rồi về hoằng đạo tại miền Nam Việt Nam. ngưỡng của Tăng Ni, Phật tử Phật giáo Miền Nam. Sau khi chế độ Ngô Đình Diệm bị lật đổ, Giáo hội Phật II. Lịch sử hình thành giáo Việt Nam Thống nhất thành lập ngày 04/01/1964, Khoảng năm 1930, cụ Nguyễn Văn Hiểu - công chức Phật giáo Nguyên thủy đã tham gia GHPGVNTN cả hai công chánh làm việc ở Sở Hỏa xa, Sài Gòn - nghiên cứu Viện, Viện Tăng thống, Viện Hóa đạo và các Tổng vụ. quyển “Tuệ giác của Đức Phật” của tác giả George Grimm HT.Tối Thắng được suy tôn Phó Tăng thống, sau khi người Đức.
Recommended publications
  • The Buddha's Wager by Piya Tan
    Revisioning Buddhism ©Piya Tan, 2017 The Buddha’s wager1 The Buddha always holds the Dharma first, as evident from the Gārava Sutta (S 6.2),2 which records one of the first key events in the Buddha’s life after the great awakening. In the Mahā,- parinibbāna Sutta (D 16),3 which records his last moments, too, the Buddha declares that the Dharma comes first, before the teacher. However, against the Buddha’s clear instructions, other Buddhist sectarians and later teachers put their Sutras and Teachings first. Such disregard from the Buddha arises from various reasons and conditions, but basically it was (and is) on account of desire for worldly gains and following, for putting down rivalry and dissent, and the influence of worldly conditions and other religions. The Buddha does not make such vital statements frivolously or as an option that we may dis- regard. He has very good reasons for giving us such initial and final instructions. To remind ourselves of the vitality of these instructions we will call them the “Buddha’s wager.” This wager or challenge can be simply put like this: The Buddha holds Dharma above himself. Buddha or no Buddha, Dharma is always there. The later sectarian Buddhist teachers place their Sutras and Teachings first. Without these gurus’ Sutras and Teachings, there are no later Buddhist sects. We don’t need the later Buddhist sects, and can and must go directly to the Dharma. Here, I think, is an almost infallible test for the authenticity of the historical Buddha’s teaching or the Buddha Dharma, the teaching of awakening.
    [Show full text]
  • The Role of Puñña and Kusala in the Dialectic of the Twofold Right Vision and the Temporary Integration of Eternalism in the P
    The Role of puñña and kusala in the Dialectic of the Twofold Right Vision and the Temporary Integration of Eternalism in the Path Towards Spiritual Emancipation According to the Pāli Nikāya s Krishna Del Toso Esercizi Filosofici 3, 2008, pp. 32-58 ISSN 1970-0164 THE ROLE OF PUÑÑA AND KUSALA IN THE DIALECTIC OF THE TWOFOLD RIGHT VISION AND THE TEMPORARY INTEGRATION OF ETERNALISM IN THE PATH TOWARDS SPIRITUAL EMANCIPATION ∗ ACCORDING TO THE PĀLI NIKĀYA S Krishna Del Toso …a motto adopted from one of Salvor Hardin’s epigrams, “ever let your sense of morals prevent you from doing what is right!” Isaac Asimov 1 Abstract : This article shows how in the Pāli Nikāya s, after having defined Eternalism and Nihilism as two opposed positions, Gotama makes a dialectical use of Eternalism as means to eliminate Nihilism, upheld to be the worst point of view because of its denial of kammic maturation in terms of puñña and pāpa . Assuming, from an Eternalist perspective, that actions have effects also beyond the present life, Gotama underlines the necessity of betting on the validity of moral kammic retribution. Having thus demonstrated the central ethical error of Nihilism, he subtly introduces peculiar Buddhist moral concepts ( kusala/akusala ) to purify the Eternalist vision from the doctrine of a real existing self ( attāvāda ) and from the puñña /pāpa dichotomy. We can summarize this dialectical course as follows: Nihilism is pāpa /akusala because it denies kamman , Eternalism is puñña /not-akusala because it upholds kamman from a non-Buddhist perspective, Buddhism is kusala because it admits the law of kamman not centered on a theory of a real existing self (anattāvāda ).
    [Show full text]
  • The Role of Puñña and Kusala in The
    The Role of puñña and kusala in the Dialectic of the Twofold Right Vision and the Temporary Integration of Eternalism in the Path Towards Spiritual Emancipation According to the Pāli Nikāya s Krishna Del Toso Esercizi Filosofici 3, 2008, pp. 32-58 ISSN 1970-0164 THE ROLE OF PUÑÑA AND KUSALA IN THE DIALECTIC OF THE TWOFOLD RIGHT VISION AND THE TEMPORARY INTEGRATION OF ETERNALISM IN THE PATH TOWARDS SPIRITUAL EMANCIPATION ∗ ACCORDING TO THE PĀLI NIKĀYA S Krishna Del Toso …a motto adopted from one of Salvor Hardin’s epigrams, “ever let your sense of morals prevent you from doing what is right!” Isaac Asimov 1 Abstract : This article shows how in the Pāli Nikāya s, after having defined Eternalism and Nihilism as two opposed positions, Gotama makes a dialectical use of Eternalism as means to eliminate Nihilism, upheld to be the worst point of view because of its denial of kammic maturation in terms of puñña and pāpa . Assuming, from an Eternalist perspective, that actions have effects also beyond the present life, Gotama underlines the necessity of betting on the validity of moral kammic retribution. Having thus demonstrated the central ethical error of Nihilism, he subtly introduces peculiar Buddhist moral concepts ( kusala/akusala ) to purify the Eternalist vision from the doctrine of a real existing self ( attāvāda ) and from the puñña /pāpa dichotomy. We can summarize this dialectical course as follows: Nihilism is pāpa /akusala because it denies kamman , Eternalism is puñña /not-akusala because it upholds kamman from a non-Buddhist perspective, Buddhism is kusala because it admits the law of kamman not centered on a theory of a real existing self (anattāvāda ).
    [Show full text]
  • Acknowledgement to Reviewers of the International Journal of Molecular Science in 2018 International Journal of Molecular Sciences Editorial Office MDPI, St
    Editorial Acknowledgement to Reviewers of the International Journal of Molecular Science in 2018 International Journal of Molecular Sciences Editorial Office MDPI, St. Alban-Anlage 66, 4052 Basel, Switzerland Published: 8 January 2019 Rigorous peer-review is the corner-stone of high-quality academic publishing. The editorial team greatly appreciates the reviewers who contributed their knowledge and expertise to the journal’s editorial process over the past 12 months. In 2018, a total of 4095 papers were published in the journal, with a median time to first decision of 15 days and a median time to publication of 36 days. The editors would like to express their sincere gratitude to the following reviewers for their cooperation and dedication in 2018: Aalen, Reidunn Birgitta Adunyah, Samuel E. Aasen, Trond Aeddula, Narothama Reddy Abd El Hakim, Yasmina Afrin, Rehana Abdelrahman, Mostafa Afrin, Sadia Abdel-Sayed, Philippe Agarwal, Sumit Abdel-Tawab, M. Agatemor, Christian Abejón, Ricardo Ageitos, Jose Manuel Abenavoli, Ludovico Agerbirk, Niels Abend, Michael Aggarwal, Abhishek Abeywardana, Tharindumala Agnelli, Luca Abou Neel, Ensanya A. Agnieszka, Szopa Abraham, Dietmar Agnoli, Kirsty Abraham, Eleni Agostini, Marco Abu-Romman, Saeid Agrawal, Prashansa Abuzaid, Ahmed Agrawal, Swati Acheva, Anna Aguilar, Ludwig Erik Achinivu, Ezinne Agut, Montserrat Acosta Contreras, Florentina Niuris Ahlenstiel, Chantelle Acosta-Motos, Jose Ramón Ahluwalia, Amrita Acuña-Castroviejo, Darío Ahmad, Aamir Ada, Popolo Ahmad, Ejaz Adam, Vojtěch Ahmad, Shakil Adamakis, Ioannis-Dimosthenis Ahmed, Chulbul Adamek, Agnieszka Ahmed, Hafiz Adams, James Ahmed, Mahmoud S. Adhikary, Amitava Ahmed, Marya Adriaensens, Peter J. Ahn, Jee-Yin Int. J. Mol. Sci. 2019, 20, 232; doi:10.3390/ijms20010232 www.mdpi.com/journal/ijms Int.
    [Show full text]
  • 00-Title JIABU (V.11 No.1)
    The Journal of the International Association of Buddhist Universities (JIABU) Vol. 11 No.1 (January – June 2018) Aims and Scope The Journal of the International Association of Buddhist Universities is an academic journal published twice a year (1st issue January-June, 2nd issue July-December). It aims to promote research and disseminate academic and research articles for researchers, academicians, lecturers and graduate students. The Journal focuses on Buddhism, Sociology, Liberal Arts and Multidisciplinary of Humanities and Social Sciences. All the articles published are peer-reviewed by at least two experts. The articles, submitted for The Journal of the International Association of Buddhist Universities, should not be previously published or under consideration of any other journals. The author should carefully follow the submission instructions of The Journal of the International Association of Buddhist Universities including the reference style and format. Views and opinions expressed in the articles published by The Journal of the International Association of Buddhist Universities, are of responsibility by such authors but not the editors and do not necessarily refl ect those of the editors. Advisors The Most Venerable Prof. Dr. Phra Brahmapundit Rector, Mahachulalongkornrajavidyalaya University, Thailand The Most Venerable Xue Chen Vice President, Buddhist Association of China & Buddhist Academy of China The Most Venerable Dr. Ashin Nyanissara Chancellor, Sitagu International Buddhist Academy, Myanmar Executive Editor Ven. Prof. Dr. Phra Rajapariyatkavi Mahachulalongkornrajavidyalaya University, Thailand ii JIABU | Vol. 11 No.1 (January – June 2018) Chief Editor Ven. Phra Weerasak Jayadhammo (Suwannawong) International Buddhist Studies College (IBSC), Mahachulalongkornrajavidyalaya University, Thailand Editorial Team Ven. Assoc. Prof. Dr. Phramaha Hansa Dhammahaso Mahachulalongkornrajavidyalaya University, Thailand Prof.
    [Show full text]
  • The Buddha Discovered Dhyana
    SD 33.1b The Buddha Discovered Dhyana The Buddha Discovered Dhyana 1b The nature of dhyana as a basis for liberation An essay1 by Piya Tan ©2010 1 Significance of dhyana Dhyana (P jhāna; Skt dhyāna) is as old as Buddhism itself, probably older. In early Buddhism, how- ever, it developed into a progressive four-stage suprasensory experience of altered consciousness, and has become uniquely Buddhist.2 The importance of dhyana in early Buddhism is attested by the fact that we have numerous discourses where the Buddha describes his experiences of them.3 In such discourses, the Buddha frequently admonishes his disciples to attain dhyana. In the suttas, we also see the word jhna used in both its two basic Buddhist senses: the general sense of “meditation,” and as “dhyana” or “mental absorption,” such as in this discourse: If a monk cultivates the first dhyana (jhāna) for even the duration of a mere finger-snap, then, bhikshus, he is called a monk who dwells as one whose meditation is not in vain (aritta-j,jhāna): a doer of the Teacher’s teaching, a follower of his advice. He does not eat the country’s alms in vain [for nothing].4 (Eka,dhamma Acchar,saghata Sutta, A 1.20/1:38) The well known meditation monk, Ajahn Brahmavaso, opens his insightful experiential paper on “The Jhnas” (2003) with this important declaration: In the original Buddhist scriptures, there is only one word for any level of meditation. Jhna designates meditation proper, where the meditator’s mind is stilled from all thought, secluded from all five-sense activity and is radiant with other-worldly bliss.
    [Show full text]
  • 28.14 Iddhipada Vibhanga S S51.20 Piya
    Sayutta Nikya *** S *** Iddhi,pāda Vibhaga Sutta The Discourse on the Analysis of the Bases of Spiritual Power | S 51.20/5:276-281 Theme: Keeping one’s meditation balanced Translated by Piya Tan ©2006 Introduction 1 The Iddhi,pāda Vibhaṅga Sutta (S 51.20) is one of the most instructive texts on the fourfold “path to spiritual power” (iddhi,pāda), that is, aspects of meditation practice.1 It gives an “analysis” of psychic power (iddhi) in the classic vibhaṅga style.2 It shares some significant and unusual features with the Satipaṭṭhāna Sutta (M 10): the terms “constricted mind” (saṅkhitta citta) (S 51.20.22) and “distract- ed mind” (vikkhita citta) (S 51.20.23), and the 31 parts of the body (S 51.20.25), in the analysis of mind.3 The Sutta’s key passage gives an interesting analysis that provides details on the manner of cultivat- ing all four of these factors. Here, bhikshus, a monk cultivates the basis of psychic power consisting of samadhi due to enthusiasm …to energy…to mind…to investigation and active striving, thinking: “Thus my enthusiasm will be neither too slack nor too tense, and it will neither be constricted within (due to sloth & torpor) nor be distracted externally (due to sense pleasures).” He abides perceiving before and after: “As before, so after; as after, so before; as below, so above; as above, so below; as by day, so by night; as by night, so by day.” Thus with heart open and unenveloped, he cultivates a mind imbued with luminosity. (Iddhi,pāda Vibhaṅga Sutta, S 51.20/5:276-278; abridged) 2 The Iddhi,pāda Vibhaṅga Sutta says that these spiritual powers should be progressively moderated so as to avoid the four faults (catu,dosa), that is, it is (1) too slack (atilīna), (2) too tense (atipaggahita), (3) narrow [constricted] internally (ajjhattaṁ saṅkhitta), or (4) distracted externally (bahiddhā vikkhitta).
    [Show full text]
  • Aaryn Choo Fui Thin & Jeremy Ong Abdullah, Herman Abe
    AARYN CHOO FUI THIN & JEREMY ONG AGUAS, ANA CAMILLE S ABDULLAH, HERMAN AGUENZA, MAILYN ABE, CHIGUSA AGUENZA, PAOLO ABE, HIDEKI AGUILAR, CHERRY YAGUIL ABE, HIDEYUKI AGUIRRE, MARIA ANUNCIACION M. ABE, KUMIKO AGUSTIN, ERWIN ABE, YUKI AGUSTIN, KATHLEEN DACERA ABINSAY, ROSELYN V. AGUSTINA ABOLINO, JAN JOSEPH AGUSTINAH RIPTANTI,SE ABRAJANO, PAOLO JOSE AGUSTINI ABROGAR, JENNIFER A. AGUSTINI, SRI ABUBAKAR, CHRISTINA YUN AGUSTINUS EKO ATMAJA ACHIRACHAOVAPAS, PINYADA AHADIYAH, WAHYU ACTAVIASTUTI, KETTY TRIMURYANI AHMAD ACUNA, MERVILA L. AHMAD NUR, HASAN ADACHI, MASUMI AHN, EUN JIN ADACHI, MIKI AHN, JONG IL ADELINE NOVARIA PANGESTU AHN, YOU JINE ADELINE SHE & GOH, CHEE WEE AI KHIM, PUNG ADELINE YAP LI WOON AI, KEQIANG ADILAH, NURUL AIADWAREE, SANSANEE ADINATA, SINDIANI SURYA AIHARA, SATOMI ADITYAWARMAN & MARCELLA AILY ADRIANI AINI ADRIANI, RETNO, S.PD. AISHAH MUHAMMAD RASHAD PARKES ADRYANA AISYAH CAMELIA WONG ADRYANA AISYAH DWI SISWI SAPUTRI ADULPIJIT, MANASPORN & AURJARUPORN, AIZAWA, TAKAKO SUPAPORN AIZEZI, OWEN ADUNAYANTI, ADYA AJENG INDAH ISTIQOMAH AEM-AORN YONGPAKIT & KRITSADEE AJENG NIDAR RAMANDA CHOTRUNGROJ AJENG, ANDI TENRI AEOCHAROEN, RADA AKAGI, MICHIE AFRICA, VIAVA JANE LOPEZ AKAKURA, KOUSEI AFRILIA AKAKURA, MARIKO AFRILIA AKAMINE, TOMOKO AGAPITO, GABRIEL AKAZAKI, YUUKI AGATHA CITRAWATI ANOM AKAZAWA, MASAHITO AGCAOILI, CARLA ANN QUIJANO AKETASANANT ,MENAT & LAVAPIPAT, AGIANITA, GISHA MONTRI AGNES CHEE SOOK SHIEN & YONG MEW AKHYAR PURNAMA SIDDIQ KIAN AKIBA, MUTSUMI AGNES ONG & DANIEL CHEN AKITA, NAOMI AGNIZA, DIVINE GRACE AKIYOSHI, KUMI AKOL, YOLANDA AN, JOUNG HEE AKUTO, HIROYUKI AN, MI OK AKUTSU, YOKO AN, MYEONG JIN ALAN CHONG FOOK SENG & SHEH SENG AN, PETER YAN AN, PING JIN ALCANTARA, MA. KRISTINE AN, QIANG ALCARAZ, ALGEN AN, REN SHAN ALEXANDRA VICKY HAMIKO AN, SHUHONG ALFINA AN, WEI ALI, SABILAH AN, WENJIN ALICANDO, ALVIN ANAK AGUNG SAGUNG ANIE ASMORO ALICIA LAW ZEE NGEE & CHOW, SOON HUA ANANTAPRAYOON, ARPA ALISA & SUPITCHA SRIPRACHAYANUN ANASTASIA MURDJIWATI ,S.SOS ALLIENDA, YOLANDA B.
    [Show full text]
  • Sankhitta Devata Dipani by Piya
    Guide to the gods (Saṅkhitta Devatā Dīpanī, A short guide to deity) by Piya Tan, ©2018 The Living Word of the Buddha The Buddha’s Teachings in the Oldest Texts Translations, essays & notes by Piya Tan ©2018e GUIDE TO THE GODS Saṅkhitta Devatā Dīpanī A short guide to deity: humanity, divinity and awakening being an offprint from SD 54.3a Nandana Sutta (S 1.11) and commentary (2019a) by Piya Tan 2018 The Minding Centre Singapore http://dharmafarer.org i © 2018 TAN Beng Sin All rights reserved Printed in Singapore THE MINDING CENTRE, based in Singapore, is part of Piya Tan’s Dharma ministry. It was founded in 2006 to provide Dharma-based non-religious service to those in need of counsel and solace. It also serves as a haven and hub for those seeking Dharma by way of meditation and education, Sutta study and translation, and spiritual experience. The Centre also supports and promotes Piya Tan in his full- time Buddhist and related work. Courses: http://themindingcentre.org THE SUTTA DISCOVERY SERIES is part of the Living Word of the Buddha project which aspires to encourage and facilitate Buddhist Studies, both in a Dharma-inspired and academic manner for personal development as well as outreach work on a local and global scale. The Minding Centre and the Living Word of the Buddha project are motivated and guided by the vision of mere Buddhism. Suttas: http://dharmafarer.org THE MERE BUDDHIST VISION. We aspire to learn, teach and practise mere Dharma, or “non-religious Buddhism,” that is, Buddhism as simple as possible, as the Buddha Dharma, so that it is open to all who seek true stillness and liberating wisdom.
    [Show full text]
  • *** EKAYANO MAGGO (Voor Verspreiding)
    EKAYANO MAGGO EKAYANO EKAYANO MAGGO DE DIRECTE WEG DE DIRECTE WEG ❛ Monniken, dit is een (enige/directe/ongeëvenaarde) weg die leidt tot zuivering van de wezens; tot het overstijgen van verdriet en zorgen; tot het beëindigen van dukkha en angst; en tot het verkrijgen van de juiste methode voor het realiseren van nibbana, namelijk door het viervoudig vestigen van opmerkzaamheid. ❜ Mahasatipatthana-Sutta, Digha-Nikaya 22 Guy Eugène DUBOIS dhamma Guy Eugène DUBOIS books EKAYANO MAGGO DE DIRECTE WEG Guy Eugène DUBOIS is de auteur van: VIPASSANA BHAVANA —Inzichtmeditatie— ❡ ATTHAKAVAGGA —De Vrede van de Boeddha— ❡ SATTA-VISUDDHI —De Zeven Zuiveringen— ❡ DHAMMA— Overdenkingen bij een Ultieme Werkelijkheid— ❡ DHAMMAPADA —Het Pad van Waarheid— ❡ KHAGGAVISANA-SUTTA ❡ PARAYANAVAGGA —De Weg naar de Andere Oever— ❡ WOORDEN VAN WIJSHEID —De Dhammapada Zonder Exegese— ITIVUTTAKA —Zo is het Gezegd— ❡ KHUDDAKAPATHA —Korte Passages— ❡ YATRA NAAR MAJJHIMADESA —Een Pelgrimsreis naar het Middenland— ❡ UDANA —Geïnspireerde Uitspraken van de Boeddha— ❡ SATIPATTHANA —Het Pad naar Zelfrealisatie— ❡ SOTAPATTIMAGGA —Het Pad van de Stroombetreder— Al deze boeken kunnen gratis gedownload worden via de websites van: Ehipassiko Boeddhistisch Centrum Antwerpen http://www.antwerpen-meditatie.be/bib_guydubois.html of Tilorien Buddhist Monastery, Engreux https://samita.be/nl/media/books/ of via het Archief van het Boeddhistisch Dagblad https://boeddhistischdagblad.nl EKAYANO MAGGO DE DIRECTE WEG Guy Eugène DUBOIS dhamma- books ‘Sabbadanam Dhammadanam jinati’— De gift van Dhamma is de grootste gift’ (Dhammapada, Gatha #354). Overeenkomstig deze uitspraak van de Bhagavat lijkt het vermarkten van Boeddha’s wijsheid mij onheus en infaam. Op dit boek rust derhalve géén copyright. Wars van élk economisch motief mag het gereproduceerd en verspreid worden op álle mogelijke dragers—electronisch, mechanisch, door fotokopieën, opnamen of op enige andere wijze— zónder mijn toestemming.
    [Show full text]
  • Vakkali Sutta
    S 3.1.2.4.5 Sayutta N 3, Khandha Vagga 1, Khandha Saṁy 2, Majjhima Paṇṇāsaka 4, Thera Vg 5 8 Vakkali Sutta Discourse on Vakkali | S 22.87 Theme: Sexuality, suicide & sainthood Paraphrased translation by Piya Tan ©2003 1 Introduction The story of Vakkali is found is the Vakkali Sutta (S 22.87), the Apadna (Ap 2:465 f), the Aguttara Commentary (AA 1:248-251), the Dhammapada Commentary (DhA 25.11/4:118 f), the Thera,gth Commentary (ThaA 2:146-150), and the Visuddhi,magga (Vism 4.45/129). Unlike the Sayutta account and its commentary, the other Commentaries make no mention of Vakkali‟s killing himself with a knife. The Sayutta episode of Vakkali‟s suicide is identical to that of the monk Godhika (Godhika Sutta, S 4.23/1:120-122), both occurring at Kla,sil (Black Rock) on the side of Isigili (today, Sona Hill).1 Go- dhika‟s reason for suicide, however, was his falling away (6-7 times) from temporary release of mind due to his sickness.2 So when he attained release of mind, he committed suicide to gain liberation.3 Vakkali, however, apparently tried to kill himself out of his chronic depression. However, the Commentarial ac- counts do not say that he committed suicide (an account that could have spilled over from the Godhika story). The Commentaries only say he was merely contemplating suicide, when he leaped into the air out of faith and joy on seeing the Buddha (that is, his hologram) before him (see DhA account below).
    [Show full text]
  • 00-Title JIABU (V.11 No.2).Indd
    The Journal of the International Association of Buddhist Universities (JIABU) Vol. 11 No.2 (July – December 2018) Aims and Scope The Journal of the International Association of Buddhist Universities is an academic journal published twice a year (1st issue January-June, 2nd issue July-December). It aims to promote research and disseminate academic and research articles for researchers, academicians, lecturers and graduate students. The Journal focuses on Buddhism, Sociology, Liberal Arts and Multidisciplinary of Humanities and Social Sciences. All the articles published are peer-reviewed by at least two experts. The articles, submitted for The Journal of the International Association of Buddhist Universities, should not be previously published or under consideration of any other journals. The author should carefully follow the submission instructions of The Journal of the International Association of Buddhist Universities including the reference style and format. Views and opinions expressed in the articles published by The Journal of the International Association of Buddhist Universities, are of responsibility by such authors but not the editors and do not necessarily refl ect those of the editors. Advisors The Most Venerable Prof. Dr. Phra Brahmapundit Rector, Mahachulalongkornrajavidyalaya University, Thailand The Most Venerable Xue Chen Vice President, Buddhist Association of China & Buddhist Academy of China The Most Venerable Dr. Ashin Nyanissara Chancellor, Sitagu International Buddhist Academy, Myanmar Executive Editor Ven. Prof. Dr. Phra Rajapariyatkavi Mahachulalongkornrajavidyalaya University, Thailand ii JIABU | Vol. 11 No.2 (July – December 2018) Chief Editor Ven. Phra Weerasak Jayadhammo (Suwannawong) International Buddhist Studies College (IBSC), Mahachulalongkornrajavidyalaya University, Thailand Editorial Team Ven. Assoc. Prof. Dr. Phramaha Hansa Dhammahaso Mahachulalongkornrajavidyalaya University, Thailand Prof.
    [Show full text]