Ban Mau Khoa
Total Page:16
File Type:pdf, Size:1020Kb
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2019 MUÏC LUÏC THÔNG BÁO KHOA HỌC Ảnh hưởng của hCG và LHRH-A lên thành phần sinh hóa của tinh sào cá dìa (Siganus guttatus) Nguyễn Văn An, Nguyễn Văn Minh, Phạm Quốc Hùng 3 Ảnh hưởng của mật độ, khẩu phần ăn đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá nhụ - Eleutheronema rhadinum nuôi thuần dưỡng Tạ Thị Bình, Nguyễn Đình Vinh, Trần Thị Kim Ngân 9 Thành phần loài cá tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm 2018 Nguyễn Thị Hạnh Dung, Nguyễn Công Tráng 15 Đánh giá hiệu quả kháng khuẩn của bacteriocin đối với vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây bệnh gan, thận mủ trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) Nguyễ n Thị Thú y Hằ ng 25 Mối tương quan giữa một số yếu tố môi trường nuôi đến tu hài (Lutraria philippinarum Reeve, 1854) bị bệnh sưng vòi Trương Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Hạnh, Phạm Thị Yến, Chu Chí Thiết, Phan Thị Vân và Đặng Thị Lụa 32 Sử dụng chủng Bacillus amyloliquefaciensAGWT 13-031 ở quy mô sản xuất cá tra giống Lê Lưu Phương Hạnh, Lê Văn Hậu, Ngô Huỳnh Phương Thảo, Bùi Nguyễn Chí Hiếu, Huỳnh Tấn Phát, Nguyễn Quốc Bình 39 Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn tới khả năng sản xuất kén và các yếu tố bảo quản tới tỷ lệ nở của trứng nghỉ Moina micrura Kurz, 1874 Lê Văn Hậu, Nguyễn Thành An, Lê Lưu Phương Hạnh, Ngô Huỳnh Phương Thảo 47 Một số đặc điểm sinh học sinh sản cá úc chấm Arius maculatus (Thunberg, 1792) vùng cửa sông Trần Đề, Sóc Trăng Tô Thị Mỹ Hoàng, Trần Đắc Định 55 Sinh thái phân bố của moina (Moina macrocopa Straus, 1820) trong ao nuôi thủy sản nước ngọt Trương Thị Bích Hồng, Bùi Văn Cảnh 62 Sử dụng bột dế, bột ấu trùng ruồi đen thay thế một phần bột cá trong thức ăn viên của cá rô phi đỏ (Oreochromis sp.) Huỳnh Thị Diễm Khanh, Trịnh Thị Lan 69 Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục cá trèn bầu (Ompok bimaculatus Bloch, 1797) bằng các loại thức ăn khác nhau trong điều kiện nuôi nhốt Lê Văn Lễnh, Đặng Thế Lực, Lê Anh Tuấn 75 Nghiên cứu đặc điểm phát triển mô học của tuyến sinh dục đực tôm rảo (Metapenaeus ensis de Haan, 1850) ở đầm phá Tam Giang-Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế Lê Thế Lương, Lê Thế Thắng 83 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2019 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự phát triển và sinh sản của loài Copepoda Pseudodiaptomus annandalei Đoàn Xuân Nam , Bùi Văn Cảnh, Phạm Quốc Hùng, Đinh Văn Khương 91 Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá bớp (Rachycentron canadum) Đinh Thế Nhân, Lê Thế Lương 99 Khảo sát một số thảo dược kháng Vibrio parahaemolyticus PVPA 3-1 gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm nuôi Nguyễn Thị Diễm Phương, Trần Phạm Vũ Linh, Bùi Thị Thanh Tịnh, Bùi Thị Mỹ Hạnh, Trần Thị Yến Nhi, Ngô Huỳnh Phương Thảo 107 Đánh giá hiệu quả nuôi hàu (Crassostrea spp) bằng giá thể vỏ xe và tấm xi măng tại Cần Giờ, Tp. HCM Nguyễn Ngọc Quang, Vũ Cẩm Lương 115 Khả năng đối kháng vi khuẩn Streptococcus agalactiae phân lập trên cá rô phi (Oreochromis spp) bởi một số cao chiết thảo dược Nguyễn Thị Trúc Quyên, Lê Linh Chi, Đoàn Văn Cường, Nguyễn Diễm Thư, Mã Tú Lan, Trần Hoàng Bích Ngọc, Nguyễn Thành Nhân, Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh 124 Đánh giá khả năng thay thế bột cá bằng bột dế trong khẩu phần ăn của cá chẽm mõm nhọn (Psammoperca waigiensis) Phạm Minh Thông, Trịnh Thị Lan 133 Khảo sát hormone β-ecdysone trong plasma của cua lột (Scylla paramamosain) Trần Thị Lệ Trinh, Trần Văn Khanh, Lê Hoàng, Nguyễn Thành Trung, Võ Thị Thùy Vy, Nguyễn Thị Kim Ngân, Lý Hữu Toàn, Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh, Nguyễn Văn Nguyện 140 Nghiên cứu sản xuất chitosan khối lượng phân tử thấp từ xác tôm mịn trong quá trình sản xuất dịch đạm thủy phân Trang Sĩ Trung, Phan Thanh Lộc, Nguyễn Công Minh, Phạm Thị Đan Phượng, Nguyễn Văn Hòa 146 Ảnh hưởng kết hợp của nhiệt độ và đồng đến tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, bắt mồi và hô hấp của ấu trùng cá chẽm mõm nhọn (Psammoperca waigiensis) Võ Thị Xuân, Lê Minh Hoàng, Đinh Văn Khương 154 Nghiên cứu đặc điểm sinh sản của sò huyết Anadara granosa ở vùng cửa sông Ròon, tỉnh Quảng Bình Trần Thị Yên, Nguyễn Văn Công 165 Nghiên cứu bảo quản hỗn hợp caroten-protein bằng chitosan phân tử lượng thấp và chitosan chloride Nguyễn Công Minh, Cao Thị Huyền Trang, Phạm Thị Đan Phượng, Phạm Thị Mai, Nguyễn Văn Hòa, Trang Sĩ Trung 172 Đánh giá khả năng gây bệnh của Vibrio sp. phân lập từ tôm thẻ bị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính tại Ninh Thuận Dư Ngọc Tuân, Trần Kiến Đức, Nguyễn Văn Có, Nguyễn Văn Minh 181 2 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2019 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG CỦA hCG VÀ LHRH-A LÊN THÀNH PHẦN SINH HÓA CỦA TINH SÀO CÁ DÌA (Siganus guttatus) EFFECTS OF hCG AND LHRH-A ON THE TESTICULAR BIOCHEMICAL COMPOSITIONS OF GOLDEN RABBITFISH (Siganus guttatus) Nguyễn Văn An¹, Nguyễn Văn Minh², Phạm Quốc Hùng² Ngày nhận bài: 10/8/2019; Ngày phản biện thông qua: 25/9/2019; Ngày duyệt đăng: 28/9/2019 TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của hormone ngoại sinh hCG (human Chorionic Gonadotropin), LHRH-A (Luteinizing Hormone-releasing hormone analog) kết hợp chất kháng dompamine (Domperidon-DOM) đến thành phần sinh hóa tinh sào cá dìa (Siganus guttatus) 1+ tuổi nuôi trong ao đất tại Khánh Hòa. Thí nghiệm được bố trí với 3 nghiệm thức, trong đó mỗi nghiệm thức gồm 20 cá thể cá được tiêm (i) 1500 IU hCG/kg; (ii) 50 µg LHRH-A + 5 mg DOM/kg và (iii) 1 ml nước muối sinh lý/kg ở nhóm cá đối chứng. Sau khi tiêm hormone 12 giờ và 24 giờ, cá được giải phẫu để thu tinh sào, đánh giá mức độ thành thục và phân tích thành phần sinh hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở nghiệm thức tiêm hCG, hàm lượng protein, lipid và độ ẩm trước khi tiêm lần lượt là 14,80 ± 0,05 (%), 11,91 ± 0,10 (%) và 79,23 ± 0,10 (%), sau khi tiêm 24 giờ, hàm lượng protein tăng lên 16,25 ± 0,05 (%). Ngược lại, hàm lượng lipid và độ ẩm giảm tương ứng xuống còn 8,27 ± 0,10 (%) và 59,56 ± 0,10 (%). Đối với nghiệm thức tiêm LHRH-A + DOM, sau khi tiêm 24 giờ hàm lượng protein và độ ẩm giảm xuống còn 12,44 ± 0,05 (%) và 72,32 ± 0,01 (%); hàm lượng tro và lipid thay đổi không đáng kể. Từ khóa: Cá dìa, Siganus guttatus, hCG, LHRH-A ABSTRACT This study aimed to determine the effects of exogenous hormones (hCG and LHRH-A+DOM) on testicular biochemical compositions of the 1+ year old rabbitfi sh reared in earthen ponds in Khanh Hoa province. The experiment was conducted with 3 treatments; each treatment had 20 fi sh injected with (i) 1500 IU hCG/kg of body weight (BW); (ii) binary of 50 μg LHRH-A and 5 mg DOM/kg of BW; (iii) 1 ml saline water/kg of BW as the control fi sh. After 12-h and 24-h of injection, the fi sh were euthanized for collecting testes to assess the maturation and analyze biochemical composition. The results showed that in the hCG treatment, the content of protein, lipid and moisture pre-injection were 14.80±0.05 (%), 11.91±0.10 (%) and 79.23±0.10 (%) respectively. After 24-h of injection, the protein content increased to 16.25 ± 0.05 (%); contrarily, lipid content and moisture decreased by 8.27±0.10 (%) and 59.56±0.10 (%) respectively. Meanwhile, at 24-h post injection, the binary LHRH-A and DOM treatment reduced the testicle protein content and moiture to 12.44±0.05 (%) and 72.32±0.01 (%), respectively.The contents of ash and lipid in the fi sh injected with the binary LHRH-A and DOM did not change signifi cantly. Keywords: Golden rabbit fi sh, Siganus guttatus, hCG, LHRH-A I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bộ, trong ao đất hoặc nuôi lồng bè kết hợp với Cá dìa (S. guttatus) là loài cá biển có giá tôm hùm hoặc một số loài cá biển khác [1; 6]. trị kinh tế. Hiện nay cá dìa được nuôi khá phổ Ở nước ta, tiềm năng phát triển nuôi cá dìa là biến ở các vùng đầm phá các tỉnh Nam Trung rất lớn [1]. Thức ăn chủ yếu của cá dìa là rong biển, nhưng trong điều kiện nuôi nhốt cá vẫn ¹ Trường Đại học Kiên Giang; NCS Trường Đại học Nha Trang ² Viện Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang sinh trưởng tốt khi cho ăn thức ăn nhân tạo. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 3 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2019 Cá dìa có thể chịu đựng được sự thay đổi độ hoạt, không dị tật, dị hình và không có biểu mặn và nhiệt độ khá rộng [6] nên có thể nuôi hiện bệnh; được nuôi trong ao đất tại tỉnh ở nước lợ, ao hoặc lồng ở biển và nuôi quanh Khánh Hòa (12º52’15’’N, 108º 40’ 33’’E), năm [6; 8].