Luận Án Lê Trung Kiên.Pdf
Total Page:16
File Type:pdf, Size:1020Kb
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ TRUNG KIÊN GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRONG KINH TẠNG PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY VĂN HỆ PÀLI LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: VĂN HÓA HỌC HÀ NỘI - 2020 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ TRUNG KIÊN GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRONG KINH TẠNG PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY VĂN HỆ PÀLI LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: VĂN HÓA HỌC MÃ SỐ: 9229040 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Nguyễn Duy Bắc 2. PGS.TS. Nguyễn Thanh Xuân HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Nghiên cứu sinh chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên là đúng sự thật. Tác giả Lê Trung Kiên MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN .......... 15 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ......... 15 1.2. Một số vấn đề rút ra và hướng nghiên cứu tiếp ................................ 32 1.3. Lý thuyết nghiên cứu và một số khái niệm thao tác ......................... 35 Chƣơng 2: PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY VÀ KINH TẠNG PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY VĂN HỆ PÀLI .................................... 55 2.1. Lược sử Phật giáo và Phật giáo Nguyên thủy ................................... 55 2.2. Kinh tạng Phật giáo và kinh tạng Phật giáo Nguyên thủy văn hệ Pàli ............................................................................................................. 66 2.3. Sự du nhập của Phật giáo vào Việt Nam ........................................... 80 Chƣơng 3: GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC VÀ ĐẶC ĐIỂM GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRONG KINH TẠNG PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY VĂN HỆ PÀLI ................................................................... 86 3.1. Những biểu hiện của giá trị đạo đức trong kinh tạng Phật giáo Nguyên thủy văn hệ Pàli qua những phạm trù phổ quát ................. 86 3.2. Những biểu hiện của giá trị đạo đức cá nhân .................................... 92 3.3. Những biểu hiện giá trị đạo đức trong quan hệ xã hội ................... 101 3.4. Biểu hiện giá trị đạo đức trong mối quan hệ giữa người với vật ........ 116 3.5. Một số đánh giá và đặc điểm của giáo trị đạo đức trong kinh tạng Phật giáo Nguyên thủy văn hệ Pàli ........................................ 121 Chƣơng 4: BÀN LUẬN VỀ SỰ TỒN TẠI CỦA GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRONG KINH TẠNG PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY VĂN HỆ PÀLI TRONG ĐỜI SỐNG HIỆN NAY ................... 129 4.1. Những giá trị đạo đức hiện tồn và những biểu hiện giá trị đạo đức đã được tiếp biến ..................................................................... 129 4.2. Ảnh hưởng của giá trị đạo đức trong kinh tạng Phật giáo Nguyên thủy văn hệ Pàli với đời sống hiện nay ............................ 142 4.3. Một số yếu tố tác động đến việc phát huy giá trị đạo đức trong kinh tạng Phật giáo Nguyên thủy văn hệ Pàli trong đời sống hiện nay ....................................................................................... 151 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 158 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...................... 161 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 162 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 172 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCH : Ban chấp hành CMĐĐ : Chuẩn mực đạo đức CTQGHGM : Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh ĐĐPG : Đạo đức Phật giáo ĐĐTG Đạo đức tôn giáo ĐĐXH : Đạo đức xã hội ĐHKHXHNV : Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn ĐHQGHN : Đại học Quốc gia Hà Nội GD : Giáo dục GHPGVN : Giáo hội Phật giáo Việt Nam GTĐĐ : Giá trị đạo đức GTVH : Giá trị văn hóa KH : Khoa học KTKĐ : Kết tập kinh điển Nxb : Nhà xuất bản PG : Phật giáo TNTG : Tín ngưỡng tôn giáo TW : Trung ương VH : Văn hóa VHĐĐ : Văn hóa đạo đức VHPG : Văn hóa Phật giáo VHTG : Văn hóa tôn giáo VN : Việt Nam XH : Xã hội 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phật giáo là tôn giáo (TG) có số lượng tín đồ đông đảo nhất trong số các tôn giáo ở Việt Nam. Tính đến tháng 12/2019, chỉ tính riêng số liệu thống kê của Giáo hội Phật giáo Việt Nam - tổ chức tôn giáo hợp pháp được Nhà nước công nhận, có 53 nghìn tăng ni; 18 nghìn cơ sở thờ tự; 14 triệu tín đồ [4]. Trải qua gần hai ngàn năm tồn tại và phát triển, Phật giáo có ảnh hưởng sâu đậm trong đời sống văn hóa (VH), tinh thần của người Việt Nam. Không chỉ tạo nên các thiết chế văn hóa như cơ sở thờ tự, hoạt động tu học, phát triển giáo lý, hoằng truyền chính pháp..., mà giá trị văn hóa (GTVH), đạo đức Phật giáo còn tác động rất lớn đến việc hình thành nên đạo đức xã hội. Nghiên cứu sinh tìm hiểu đề tài “Giá trị đạo đức trong kinh tạng Phật giáo Nguyên thủy văn hệ Pàli” với những cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể như sau. Về mặt lý luận Ở Việt Nam, qua việc nhìn nhận vai trò xã hội và thực tế đóng góp của tôn giáo nói chung, đặc biệt là Phật giáo với đất nước và dân tộc, Đảng ta đã có cái nhìn đổi mới, cởi mở đối với tôn giáo. Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII (1998) của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó xác định xây dựng tư tưởng, đạo đức là nhiệm vụ trọng tâm, vừa cấp bách, vừa cơ bản, thường xuyên và lâu dài của sự nghiệp văn hóa. Nghị quyết cũng xác định phát huy các di sản văn hóa, các giá trị tích cực của VH, đạo đức tôn giáo (ĐĐTG), thực hiện chính sách văn hóa đối với tôn giáo để xây dựng con người và phát triển văn hóa đất nước. Văn kiện Đại hội X (2006), đại hội XII (2016) và Nghị quyết số 33-NQ/TU của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về xây dựng phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước đã khẳng định “Phát huy những GTVH, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo”. Đảng, Nhà nước luôn quan tâm và động viên, giúp đỡ đồng bào theo đạo và các chức sắc tôn giáo sống “tốt đời, đẹp đạo”. Để bổ sung cơ sở thực tiễn và lý luận cho những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam từ đó phát huy những GTVH, đạo đức tốt đẹp trong các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam nói 2 chung và Phật giáo nói riêng, chúng ta cần nghiên cứu, đánh giá đúng những giá trị đạo đức (GTĐĐ) của tôn giáo và vai trò của nó đối với việc xây dựng con người và phát triển nền văn hoá của dân tộc. Trên phương diện lý luận, rất cần làm rõ những nhận thức về giá trị đạo đức Phật giáo. Thích Ca là người được cho là đã hoàn thành con đường tu tập, với những chuẩn mực đạo đức, làm mô phạm và mẫu mực cho xã hội. Xã hội từ Đông sang Tây đã tu tập và thực hành theo giáo lý mang giá trị đạo đức của Phật giáo. Đại Hội đồng LHQ đã xem Phật giáo là một tôn giáo hòa bình với những giá trị văn hóa, đạo đức phổ quát cho toàn nhân loại. Lễ Vesak là ngày lễ hội văn hoá tôn giáo thế giới được LHQ tổ chức hàng năm với mục đích ca ngợi tinh thần, văn hóa, đạo đức của Phật giáo trong xã hội. Trong các kỳ tổ chức Vesak, các hội thảo về đạo đức Phật giáo thường được nghiên cứu dưới góc nhìn đạo đức học hay những ứng dụng của đạo đức Phật giáo vào giải quyết những thực trạng của đạo đức xã hội. LHQ đánh giá cao về vai trò của Phật giáo trong đời sống văn hóa xã hội, trong đó có giá trị đạo đức Phật giáo. Vậy giá trị đạo đức được thể hiện trong giáo lý, kinh điển Phật giáo đó cụ thể là gì, có ý nghĩa như thế nào trong việc hình thành đạo đức xã hội. Điều này cần thiết được nghiên cứu. Về mặt thực tiễn Trên thế giới, xung đột sắc tộc, tôn giáo thường xuyên sảy ra. Tuy nhiên, không có xung đột liên quan đến Phật giáo. Người ta đi tìm những nguyên nhân được cho là nằm trong giáo lý nhân văn của Phật giáo, và ở đó, giá trị đạo đức trong kinh điển Phật giáo lại càng được quan tâm. Trong xã hội Việt Nam gần đây, dư luận xã hội và hệ thống truyền thông đại chúng đang nóng lên và lan truyền những thông tin liên quan đến việc thực hành Phật giáo tại các cơ sở thờ tự có biểu hiện xa dời giáo lý, đi ngược lại các giá trị, những chuẩn mực của đạo đức tôn giáo và chuẩn mực đạo đức xã hội. Một bộ phận chức sắc Phật giáo thì bê trễ giới luật, thực hiện mê tín dị đoan, trục lợi, cơ hội, lợi ích nhóm, tham quyền cố vị, mâu thuẫn, mất đoàn kết. Báo chí đã phản ánh những vụ việc như: vụ việc mặc cả để 3 dâng sao giải hạn; bán bùa cầu an; cao điểm hơn là vụ cúng vong, gọi vong, trục vong để chữa bệnh; hay nổi cộm là vụ việc “gạ tình” nữ phóng viên của một vị tu hành..