BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------

Nguyễn Thị Minh Phương

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH THÁI CỦA NHÔNG CÁT GUTTATA (CUVIER, 1829) TRONG ĐIỀU KIỆN BÁN HOANG DÃ TẠI HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN.

LUẬN VĂN THẠC SĨ: SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh, 2020

BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------

Nguyễn Thị Minh Phương

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH THÁI CỦA NHÔNG CÁT LEIOLEPIS GUTTATA (CUVIER, 1829) TRONG ĐIỀU KIỆN BÁN HOANG DÃ TẠI HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 8 42 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Trần Tình.

Thành phố Hồ Chí Minh, 2020

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Tình và tham khảo các tài liệu đã công bố có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nêu trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được bảo vệ trước bất kì hội đồng nào trước đây.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2020 Tác giả

Nguyễn Thị Minh Phương

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được nội dung học tập và thực hiện luận văn này tôi xin tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo Học viện Khoa học và Công nghệ, toàn thể quý thầy cô trong Học viện Khoa học và Công nghệ đã tận tình truyền giảng kiến thức, tư vấn kĩ thuật và hướng dẫn kĩ năng giúp tôi trau dồi nền tảng kiến thức cơ bản, thực hành kiến thức trong điều kiện thực tế.

Tôi cũng chân thành cảm ơn các anh chị phòng đào tạo của Học viện Khoa học và Công nghệ ở Hà Nội cũng như ở Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn về các thủ tục trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Và em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến TS Trần Tình – Trưởng phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế, trường Đại học Phan Thiết đã hướng dẫn về kĩ năng thực hành và hỗ trợ tối đa cơ sở vật chất giúp em hoàn thành luận văn của mình.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ông Dương Minh Công, ông Trần Văn Đông, bà Trần Thị Ngọt, bà Nguyễn Thị Nguyệt đã giúp tôi thực hiện đề tài thực nghiệm trong điều kiện tốt nhất tại nông trại của mình.

Xin được cảm ơn Thạc sĩ Vương Lợi, bạn Hồ Hạnh Nguyên, em Ngô Quế Trinh đã hỗ trợ tôi về mặt kĩ thuật trong quá trình thực hiện đề tài này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình,bạn bè và các thầy cô đồng nghiệp nơi tôi công tác đã luôn ủng hộ và khuyến khích tôi liên tục trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và viết luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!

Thuận An, ngày 17 tháng 06 năm 2020

Nguyễn Thị Minh Phương

Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt CHB Nhông cát cái hậu bị CTT Nhông cát cái trƣởng thành ĐHB Nhông cát đực hậu bị ĐTT Nhông cát đực trƣởng thành FHD (Fore-hind limb distance) Dài nách – bẹn FLL (fore limb length) Dài chi trƣớc HL (head length) Khoảng cách miệng tai HLL (hind limb length) Dài chi sau HW (head width) Rộng đầu IL (number of infralabials) Số vảy môi dƣới IUCN Liên minh quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên Lf.I (lamellae under digit I of fore Số bản mỏng dƣới ngón I chi trƣớc climb) Lf.IV (lamellae under digit IV of fore Số bản mỏng dƣới ngón IV chi climb) trƣớc Lh.IV (lamellae under digit IV of Số bản mỏng dƣới ngón IV chi sau hind climb) NC Nhông con OD (Diameter of the orbit) Đƣờng kính mắt PF (number of femoral pores) Số lỗ đùi SE (number of enlarged scales across Số vảy dƣới đùi the lower part of the tibia) SL (number of supralabials) Số vảy môi trên SVL (snout-vent length) Dài thân TL (tail length) Dài đuôi TW (Tail width) Rộng đuôi VS (Number of ventral scales) Số vảy bụng

DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thời gian thu mẫu tại 4 nông trại...... 11 Bảng 2.2. Đặc điểm 5 nhóm đối tƣợng nhông cát...... 11 Bảng 2.3. Các đặc điểm tính trạng kích thƣớc khảo sát...... 18 Bảng 3.1. Màu sắc xuất hiện ở phần đầu nhông cát...... 24 Bảng 3.2. Màu sắc xuất hiện ở phần thân nhông cát...... 26 Bảng 3.3. Màu sắc xuất hiện ở chi trƣớc nhông cát...... 29 Bảng 3.4. Màu sắc xuất hiện ở chi sau nhông cát...... 32 Bảng 3.5. Màu sắc xuất hiện ở bụng nhông cát...... 34 Bảng 3.6. Màu sắc xuất hiện ở dải dọc bên lƣng nhông cát...... 35 Bảng 3.7. Màu sắc xuất hiện ở dải bên hông nhông cát...... 37 Bảng 3.8. Màu sắc xuất hiện ở dải liên sƣờn nhông cát...... 39 Bảng 3.9. Đặc điểm trọng lƣợng của nhông cát L. guttata...... 41 Bảng 3.10. Đặc điểm các tính trạng kích thƣớc của nhông cát L. guttata. .... 42 Bảng 3.11. Đặc điểm các hình thái cơ thể của nhông cát L. guttata...... 44 Bảng 3.12. Đặc điểm chuồng nuôi nhông cát...... 45 Bảng 3.13. Nhiệt độ, độ ẩm trung bình tại hang nhông cát...... 46 Bảng 3.14. Các loài thực vật chủ yếu đƣợc sử dụng làm thức ăn cho nhông cát...... 48 Bảng 3.15. Kết quả phỏng vấn chủ trang trại về tập tính sinh sản của nhông cát...... 57

DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. Các tỉnh, thành nuôi nhông cát Leiolepis guttata tại Việt Nam ...... 8 Hình 2.1. Hình thái bên ngoài của Nhông cát L.guttata...... 12 Hình 2.2. Bẫy lồng nhỏ (trái) và bẫy lồng lớn (phải) dùng đế bắt nhông cát 14 Hình 2.3. Lƣới (trái) và bẫy thòng lọng (phải) dùng để bắt nhông cát...... 14 Hình 2.4. Phƣơng pháp đánh dấu nhông cát sau khi nghiên cứu...... 15 Hình 2.5. Phƣơng pháp so màu phần đầu cổ ...... 15 Hình 2.6. Phƣơng pháp so màu phần lƣng...... 15 Hình 2.7. Phƣơng pháp so màu phần bụng ...... 16 Hình 2.8. Phƣơng pháp so màu dải trên lƣng...... 16 Hình 2.9. Phƣơng pháp so màu dải liên sƣờn ...... 16 Hình 2.10. Phƣơng pháp so màu chi sau và chi trƣớc...... 16 Hình 2.11. Phƣơng pháp so màu đùi sau con đực trƣởng thành...... 16 Hình 2.12. Phƣơng pháp xác định trọng lƣợng sống nhông cát...... 17 Hình 2.13. Phƣơng pháp đo các tính trạng kích thƣớc...... 17 Hình 2.14. Phƣơng pháp đếm số vảy môi trên, số vảy môi dƣới ...... 19 Hình 2.15. Phƣơng pháp đếm số vảy bụng và số lỗ đùi...... 19 Hình 2.16. Phƣơng pháp đếm số bản mỏng dƣới ngón I, IV chi trƣớc và ngón IV chi sau...... 19 Hình 2.17. Phƣơng pháp đo nhiệt độ, độ ẩm tại hang nhông cát ...... 20 Hình 3.1. Màu sắc phần đầu-cổ của nhông cát...... 22 Hình 3.2. Màu sắc phần thân của nhông cát...... 25 Hình 3.3. Màu sắc chi trƣớc của nhông cát...... 28 Hình 3.4. Màu sắc chi sau của nhông cát ...... 31 Hình 3.5. Màu sắc phần bụng của nhông cát...... 33

Hình 3.6. Màu sắc dải dọc bên lƣng của nhông cát...... 35 Hình 3.7. Màu sắc dải bên hông của nhông cát...... 36 Hình 3.8. Màu sắc dải bên hông của nhông cát ...... 38 Hình 3.9. Nhông cát đang ăn tại chuồng nuôi...... 48 Hình 3.10. Biểu hiện của nhông cát khi xung đột...... 50 Hình 3.11. Biểu hiện của nhông cát khi hăm dọa nhông cát khác dƣới hang. 50 Hình 3.12. Nhông cát bị đứt đuôi và đuôi mọc lại sau khi đứt ...... 51 Hình 3.13. Hiện tƣợng ăn thịt con non ở nhông cát...... 51 Hình 3.14. Số cá thể nhông cát hoạt động tại 1 điểm nghiên cứu trong những thời điểm khác nhau trong ngày ...... 52 Hình 3.15. Hang nhông cát đƣợc lấp vào cuối ngày...... 52 Hình 3.16. Lột xác ở đầu, chi sau của nhông cát và lột xác ở đuôi, thân của nhông cát hậu bị ...... 54 Hình 3.17. Sự thay đổi màu sắc của nhông cát trƣởng thành trƣớc và sau khi lột xác...... 54 Hình 3.18. Biểu hiện của nhông cát cái giai đoạn bắt cặp...... 55 Hình 3.19. Biểu hiện của nhông cát đực trƣởng thành khi bắt cặp ...... 57

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ...... 3 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU GIỐNG NHÔNG CÁT Leiolepis ...... 3 1.1.1. Tình hình nghiên cứu giống nhông cát Leiolepis trên thế giới . 3 1.1.2. Tình hình nghiên cứu giống nhông cát Leiolepis tại Việt Nam 5 1.1.3. Nhông cát Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) tại tỉnh Bình Thuận ...... 8 1.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN ...... 10 CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU V PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 11 2.1. ĐỊA ĐIỂM – ĐỐI TƢỢNG V VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ...... 11 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ...... 11 2.1.2.Đối tƣợng nghiên cứu ...... 11 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...... 13 2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 13 2.3.1. Phƣơng pháp thu mẫu ...... 13 2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái nhông cát trong điều kiện bán hoang dã ...... 15 2.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm màu sắc của nhông cát theo lứa tuổi và giới tính ...... 15 2.3.2.2. Phương pháp nghiên cứu trọng lượng sống và các tính trạng kích thước cơ thể nhông cát theo lứa tuổi và giới tính ...... 17 2.3.2.3. Phương pháp nghiên cứu số vảy, số bản mỏng và số lỗ ở một số bộ phận cơ thể nhông cát theo lứa tuổi và giới tính ...... 18 2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái nhông cát trong điều kiện bán hoang dã ...... 19 2.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu tập tính s nh học, hoạt động ngày đêm, hoạt động m a trong điều kiện bán hoang dã ...... 19 2.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu thành ph n thức n trong điều kiện bán hoang dã ...... 21 2.3.4. Phƣơng pháp thống kê ...... 21

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ V THẢO LUẬN ...... 22 3.1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI NHÔNG CÁT TRONG ĐIỀU KIỆN BÁN HOANG DÃ ...... 22 3.1.1. Đặc điểm tính trạng màu sắc của nhông cát theo lứa tuổi và giới tính ...... 22 3.1.1.1. Đặc điểm màu sắc ph n đ u ...... 22 3.1.1.3. Đặc điểm màu sắc chi trước của nhông cát ...... 28 3.1.1.4. Đặc điểm màu sắc chi sau của nhông cát ...... 31 3.1.1.5. Đặc điểm màu sắc ph n bụng của nhông cát ...... 33 3.1.1.6. Đặc điểm màu sắc dải dọc bên lưng của nhông cát ...... 34 3.1.1.7. Đặc điểm màu sắc dải bên hông của nhông cát ...... 36 3.1.1.8. Đặc điểm màu sắc dải liên sườn của nhông cát ...... 38 3.1.2. Đặc điểm trọng lƣợng sống và các tính trạng kích thƣớc cơ thể của nhông cát theo lứa tuổi và giới tính ...... 40 3.1.2.1. Đặc điểm tính trạng trọng lượng của nhông cát ...... 40 3.1.2.2. Đặc điểm tính trạng kích thước cơ thể của nhông cát ...... 41 3.1.3. Đặc điểm tính trạng số số vảy, số bản mỏng, số lỗ ở một số bộ phận cơ thể của nhông cát theo lứa tuổi và giới tính ...... 43 3.2. ĐẶC ĐIỂM SİNH THÁI NHÔNG CÁT TRONG ĐIỀU KIỆN BÁN HOANG DÃ ...... 45 3.2.1. Đặc điểm chuồng nuôi ...... 45 3.2.2. Một số loại thức ăn đƣợc nông dân sử dụng nuôi nhông cát . 46 3.2.3. Tập tính s nh học nhông cát trong điều kiện bán hoang dã ... 49 CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN V KIẾN NGHỊ ...... 58 4.1. KẾT LUẬN ...... 58 4.2. KIẾN NGHỊ ...... 59

1

MỞ ĐẦU LÍ DO CHỌN ĐỀ T I Nhông cát Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) có nhiều tên gọi khác tùy theo một số địa phƣơng gồm: nhông biển, kỳ nhông, nhông nhông, con dông hoặc con chông (Nguyễn Lân Hùng, 2010)[17]. Tại tỉnh Bình Thuận, nhông cát có tên là dông khu Lê (vì chúng sống trong khu vực Chiến khu Lê của huyện Bắc Bình). Tên tiếng Anh của nhông cát là Spotted butterfly lizard, tiếng Pháp là Agame-papillon géant (Malaisse và cộng sự, 2014; Trần Tình, 2015)[37,49]. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc thực hiện các nội dung nghiên cứu kế tiếp, nhông cát Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) sẽ đƣợc gọi tắt là nhông cát. Nhông cát sống thích nghi với kiểu sống chạy trên mặt đất, ƣa sống ở các khu vực ít cây cối và khô cằn. Thịt nhông cát có vị ngọt, mặn, mùi thơm, tính bình, không độc, có tác dụng bồi bổ, giảm đau, kích thích tiêu hóa, tiêu độc, làm khô vết thƣơng, có giá trị dinh dƣỡng cao (Nguyễn Lân Hùng, 2010)[17]. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do sự phát triển mạnh của hệ sinh thái nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, các khu du lịch cùng với tình hình khai thác ngày một gia tăng dẫn đến số lƣợng nhông cát bị suy giảm đáng kể. Các công trình nghiên cứu về loài và phân loài trong giống Leiolepis còn tƣơng đối ít, chỉ có một số nghiên cứu về hình thái và phân bố địa lý nhƣng chƣa đầy đủ (Trần Tình, 2015)[49]. Riêng loài nhông cát tại tỉnh Bình Thuận, một số nghiên cứu, báo cáo chƣa thể hiện đầy đủ và chính xác về đặc điểm hình thái và sinh thái của chúng. Theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bình Thuận (2016), toàn tỉnh có hơn 5.700 hộ nuôi nhông với diện tích gần 100 ha, chủ yếu tận dụng cồn, bãi cát khô hạn, nhông cát sống tập trung chủ yếu tại huyện Bắc Bình. Đây là vùng có điều kiện khí hậu vốn khắc nghiệt nhƣng rất thuận lợi cho sự phát triển của nghề nuôi nhông cát, góp phần tăng thêm thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng. 2

Nhằm góp phần hỗ trợ bảo tồn nguồn gen, làm cơ sở dữ liệu khoa học về loài nhông cát Leiolepis guttata (Cuvier, 1829), là một trong 9 loài nhông cát của thế giới, thông qua đó hiểu rõ các đặc tính sinh học và sinh thái của nhông cát, hỗ trợ phát triển nghề nuôi nhông cát tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận trong điều kiện bán hoang dã, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái của nhông cát Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) trong điều kiện bán hoang dã tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận”. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Cung cấp dẫn liệu khoa học để nhận diện loài Nhông cát dựa trên màu sắc cơ thể, các tính trạng hình thái, thành phần loại thức ăn đang đƣợc nuôi tại huyện Bắc Bình để đề xuất công tác bảo tồn trong điều kiện bán hoang dã. ĐỐI TƢỢNG V PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tƣợng: nhông cát Leiolepis guttata con, hậu bị và trƣởng thành. Phạm vi nghiên cứu: thôn Hồng Chính, xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Ý NGHĨA KHOA HỌC V THỰC TIỄN CỦA ĐỀ T I Ý nghĩa khoa học - Bổ sung dẫn liệu về đặc điểm hình thái: màu sắc cơ thể, các đặc điểm tính trạng kích thƣớc, các đặc điểm tính trạng số lƣợng về nhông cát L. guttata. - Bổ sung dẫn liệu về đặc điểm sinh thái: tập tính sinh học, hoạt động ngày và mùa, đặc điểm dinh dƣỡng của nhông cát L. guttata trong điều kiện bán hoang dã. Ý nghĩa thực tiễn - Cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất công tác bảo tồn loài nhông cát trong điều kiện bán hoang dã nhằm hỗ trợ phát triển nghề nuôi nhông cát tại Bình Thuận, đồng thời góp phần bảo vệ vốn gen loài đặc hữu của Việt Nam. 3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU GIỐNG NHÔNG CÁT Leiolepis 1.1.1. Tình hình nghiên cứu giống nhông cát Leiolepis trên thế giới Theo Vitt et Caldwell (2014)[52], Trần Tình và cộng sự (2015)[49], nhông cát Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) thuộc giới Animalia (Động vật); ngành Dây sống Chordata; phân ngành có xƣơng sống Vertebrata; phân thứ ngành Động vật có hàm Gnathostomata; động vật 4 chân trên lớp Tetrapoda; lớp bò sát Reptilia; phân lớp hai cung Diapsida; phân thứ lớp thằn lằn đốt sống mỏng Lepidosauromorpha; trên bộ đốt sống mỏng Lepidosauria; bộ có vảy ; phân bộ thằn lằn Sauria; họ nhông ; phân họ Leiolepidinae và giống Leiolepis. Những công trình nghiên cứu về loài và phân loài trong giống Leiolepis trên thế giới còn tƣơng đối ít, chủ yếu các công trình nghiên cứu về hình thái và phân bố địa lý. Theo Taylor (1963)[44], Leiolepis belliana đƣợc Gray xác định và mô tả đầu tiên vào năm 1827 dƣới tên Uromastyx belliana dựa trên hình vẽ của Harwieke từ mẫu thu ở Penang (Malaysia). Năm 1845, trong “Catalogue of the Lizards in the British Museum” Gray gọi là Leiolepis belliana. Năm 1864, trong “ of the British India” Gunther gọi là Leiolepis guttata. Một số công trình nghiên cứu về hình thái, phân bố và phân loại của loài nhông cát: Smith (1943)[43] mô tả Leiolepis belliana ở Ấn Độ, Miến Điện, Sri Lanca. Pope (1935)[41] trình bày khóa phân loại để xác định các giống trong họ Agamidae ở Trung Quốc và các loài thuộc giống Leiolepis, trong đó có loài Leiolepis belliana belliana Gray. Loài này phân bố ở khu vực Đông Nam Á từ Nam Miến Điện đến quần đảo Sumatra. Ở Trung Quốc, gặp loài này ở Quảng Châu, Quảng Đông, Hải Nam. Theo Grismer J. L. và cộng sự (2014)[35] thì hiện nay giống nhông cát Leiolepis trên thế giới có 9 loài, trong đó có năm loài lƣỡng tính gồm Leiolepis belliana Gray 1827; Leiolepis guttata Cuvier 1829; Leiolepis ocellata Peters, 1971; Leiolepis peguensis Peters 1971; Leiolepis reevesii 4

Gray 1831 và bốn loài đơn tính gồm Leiolepis boehmei [lƣỡng bội (Aranyavalai và cộng sự, 2004)] Darevsky & Kupriyanova 1993; Leiolepis guentherpetersi [tam bội (Darevsky & Kupriyanova 1993)]; Leiolepis ngovantrii [kiểu nhân chƣa biết (Grismer & Grismer, 2010)]; Leiolepis triploida [tam bội (Peters, 1971)]. Các loài này phân bố ở phía nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Cambuchia, Myanma, Thái Lan và Indonesia. Tất cả các loài trong giống Leiolepis đều có kích thƣớc vừa phải (chiều dài từ mõm tới lỗ huyệt lớn nhất là 18cm), ăn tạp và sống ở ven biển, thảo nguyên bằng phẳng với đất lỏng lẻo. Chúng đào những hang dài có ngách làm nơi trú ẩn (Taylor, 1963; Peters, 1971; Cox và cộng sự, 1998; Grismer & Grismer, 2010). Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng (2005)[18] cho biết Việt Nam ghi nhận có 5 loài nhông cát (trong đó có 1 loài mới tên Leiolepis ngovantrii phát hiện vào năm 2010) đƣợc sắp xếp theo thứ tự gồm: Leiolepis belliana (Gray, 1827) phân bố ven biển từ tỉnh Thanh Hoá đến tỉnh Cà Mau và Gia Lai; Leiolepis guentherpetersi (Darevsky et Kupriyanova, 1993) phân bố ở vùng ven biển từ tỉnh Thừa Thiên-Huế đến tỉnh Quảng Ngãi; Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) phân bố ở các vùng ven biển từ tỉnh Thừa Thiên-Huế đến Bình Thuận; Leiolepis reevesii (Gray, 1831) phân bố ở vùng ven biển từ tỉnh Thanh Hoá đến tỉnh Kiên Giang và tỉnh Gia Lai; Leiolepis ngovantrii (Grismer et Grismer, 2010) đƣợc phát hiện năm 2010 tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Patrick David, Ivan Ineich (2009)[39] mô tả lại các loài nhông cát tại Đông Dƣơng, ghi nhận sự hiện diện của L. guttata. Theo Cao Tiến Trung (2009)[2] thì một số công trình nghiên cứu về nhông cát khác trên thế giới có thể kể đến nhƣ: Bourret R. (1941, 1942, 1943); Mertens H. (1961); Taylor E. H. (1958, 1963); Peters G. (1971); Gray J. E. (1831, 1845); Manthey U. và cộng sự (1992, 1997); Chan-ard T. và cộng sự (1999); Zhao E., Adler K. (1993); Schmitz A. và cộng sự, (1963); Ziegler T. (1999); Zhao E., Adler K. (1993, 2003); Nemes L., và cộng sự (2013); Ananjeva N.-B và cộng sự (2007). 5

1.1.2. Tình hình nghiên cứu giống nhông cát Leiolepis tại Việt Nam Trong những năm gần đây, tình hình khai thác, buôn bán ở Việt Nam đang ngày một gia tăng dẫn đến danh sách các loài động vật hoang dã sắp bị tuyệt chủng tăng lên một cách đáng kể (Ngô Đắc Chứng và Phạm Văn Thƣơng, 2013)[14]. Hiện nay, Việt Nam có 418 loài động vật đang bị đe dọa ngoài thiên nhiên, tăng 167 loài (trong số đó, có 116 loài động vật rất nguy cấp) so với năm 1992 (Sách đỏ Việt Nam, 2007). Theo báo cáo của Nguyen N. S. và cộng sự (2018)[38] với IUCN thì Nhông cát lƣng đốm Leiolepis guttata đƣợc đánh giá là thiếu dữ liệu (Data Deficient) do không chắc chắn về quy mô và nghi ngờ suy giảm, thiếu sự khảo sát quần thể cũng nhƣ có sự nhầm lẫn về mức độ xuất hiện tự nhiên và diện tích trú ngụ. Hiện vẫn đang thiếu các dẫn liệu về áp lực liên tục từ việc săn bắt và phát triển, thiếu dẫn liệu cho thấy diện tích cƣ trú thực tế của loài này thấp hơn nên chƣa thể đảm bảo liệt kê trong danh mục các loài bị đe dọa. Leiolepis guttata xuất hiện ở Việt Nam, đƣợc ghi nhận ở Thừa Thiên Huế (Thuận An, Hƣơng Phú và Phú Lộc), Đà Nẵng (Sơn Trà), Bình Định (Quy Nhơn), Khánh Hóa (Nha Trang), Ninh Thuận (Tháp Chàm, Ninh Hải và Vƣờn quốc gia Núi Chúa), Bình Thuận (Hòa Thắng và Mũi Né) (Nguyễn và cộng sự 2009, Geissler et al. 2011) và tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu Phƣớc Bửu, Bà Rịa Vũng Tàu (Grismer và Grismer 2010). Hiện nay chúng đƣợc nuôi rộng rãi ở Bình Thuận và Ninh Thuận hòa lẫn với quần thể hoang dã (N.S. Nguyen Pers. Comm. 2018). Leiolepis guttata tại Bình Thuận đang bị nghi ngờ giảm dần dựa trên các quan sát về mức độ khai thác, tăng 70% trong giai đoạn 2004 – 2009 (Rochette và cộng sự, 2015). Mặc dù có sự suy giảm trong điều kiện hoang dã và loài này đƣợc nuôi làm thƣơng phẩm (Rochette và cộng sự, 2015) nhƣng vẫn chƣa đủ dữ liệu xác định tốc độ suy giảm (N.S. Nguyen Pers. Comm. 2017). Bourret (1943)[32] đã ghi nhận một loài nhông cát Leiolepis belliana gồm 2 phân loài ở Việt Nam (Leiolepis belliana belliana và Leiolepis belliana guttata) khác nhau về số lƣợng lỗ đùi mỗi bên, mẫu vật thu đƣợc tại Quảng Trị và Nha Trang. Nhông cát Leiolepis belliana phân bố ở Nam Miến Điện, 6

Thái Lan, Đông Dƣơng, Đảo Hải Nam, Nam Trung Quốc, Malaysia và Sumatra. Ở Việt Nam, loài nhông này phân bố ở Cù Lao Chàm, Nha Trang, Quảng Trị. Theo Đào Văn Tiến (1979)[4] cho biết ở Việt Nam trong số 17 loài thuộc họ Agamidae có 2 phân loài nhông là Leiolepis belliana belliana và Leiolepis belliana guttata. Trần Kiên và cộng sự (1981)[21] đã thu mẫu và xác định Leiolepis belliana phân bố ở Hà Tỉnh và Vĩnh Linh (Quảng Trị). Từ năm 1986 đến năm 1994, Ngô Đắc Chứng đã nghiên cứu về hình thái và sinh thái học của nhông cát tập trung vào loài Leiolepis belliana belliana Gray, ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Ngô Đắc Chứng và cộng sự đã đƣa ra một số dẫn liệu về 2 loài phụ nhông cát Leiolepis belliana belliana và Leiolepis belliana guttata ở Nam Bình Trị Thiên và phân tích các đặc điểm hình thái và sinh thái 2 phân loài này (Ngô Đắc Chứng, 1991)[10]. E.R. Pianka & L.J. Vitt (2003)[50] khẳng định nhông cát ở ven biển tỉnh Bình Thuận là loài nhông cát lƣng đốm - Leiolepis guttata (Cuvier, 1829). Darevsky I. S. và Lupriyanova L. A. (1993) [33] xác định phân bố loài Leiolepis reevesii ở đảo Hải Nam, Trung Quốc, Việt Nam. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trƣờng (2005)[18] xác nhận ở Việt Nam có 4 loài thuộc giống Leiolepis: Leiolepis belliana, Leiolepis guttata, Leiolepis reevesii, Leiolepis guentherpetersi. Cao Tiến Trung (2009)[2] đã mô tả đặc điểm hình thái và sinh thái của nhông cát Leiolepis reevesii trong điều kiện tự nhiên và điều kiện nuôi tại Vùng cát ven biển các tỉnh Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình). Theo Ngô Đắc Chứng và Nguyễn Thành Hƣng (2009)[12] đã nghiên cứu đặc điểm hình thái và kiểu nhân của nhông cát Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) ở ven biển Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 7

Lê Thị Nga và Ngô Đắc Chứng (2009)[8], mô tả một số đặc điểm sinh học của quần thể loài Leiolepis reevesii và L. guentherpetersi ở Đà Nẵng. Ngô Đắc Chứng và cộng sự (2011)[13], mô tả một số đặc điểm hình thái của các quần thể nhông cát Leiolepis reevesii reevesii (Gray, 1831) ở miền Trung Việt Nam. Trần Quốc Dung, Ngô Đắc Chứng (2011)[25] mô tả một số đặc điểm di truyền của Nhông cát Leiolepis reevesii. Trần Quốc Dung và Ngô Quốc Trí (2012)[26] mô tả một số đặc điểm dinh dƣỡng, sinh trƣởng và sinh sản của loài Leiolepis guentherpetersi trong điều kiện nuôi ở thành phố Huế. Huỳnh Tấn Phát (2012)[7] nuôi dông kết hợp với nuôi thỏ rừng tại xã Thuận Hòa, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận. Dƣơng Đức Lợi (2016)[3], ghi nhận sự hiện diện của L. guttata tại phía bắc đèo Cù Mông – tỉnh Phú Yên. Đỗ Trọng Đăng (2017)[5] nghiên cứu đa dạng loài, đặc điểm phân bố và giá trị bảo tồn của Khu hệ lƣỡng cƣ và bò sát ở vùng phía nam Đèo Cù Mông, tỉnh Phú Yên ghi nhận sự hiện diện của L. guttata tại khu vực nghiên cứu. Cao Thị Thanh Nguyên, Ngô Văn Bình, Ngô Đắc Chứng (2018)[1] nghiên cứu xác suất phát hiện loài Nhông cát sọc Leiolepis guentherpetersi ở vùng cát ven biển huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Timo Hartmann, Peter Geissler, Wolfgang Böhme (2011)[45] ghi nhận nhông cát đực có kích thƣớc lớn (dài thân 73cm), nhận định có sự đầu tƣ nuôi nhông cát tại Bình Thuận và khẳng định loài nhông cát đƣợc nuôi tại đây là L. guttata. Ngô Văn Trí (2013)[16], dự án cạnh tranh nông nghiệp tỉnh Bình Thuận (Cr.4518-VN), Tài liệu kỹ thuật nuôi dông. Trần Tình và cộng sự (2013)[48] khi nghiên cứu về môi trƣờng tự nhiên của nhông cát tại Bình Thuận, nhóm tác giả đã tập hợp các báo cáo về những nghiên cứu phát hiện Leiolepis trên thế giới. Trong điều kiện bán hoang dã 8 của nhông cát, Trần Tình và cộng sự (2012), Malaisse và cộng sự (2014), Trần Tình (2015) [47,37,49], nhông cát Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) đƣợc nuôi dọc các tỉnh ven biển từ Quảng Nam cho đến Bà Rịa - Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh; trong đó có cả tỉnh Bình Thuận.

Hình 1. Các tỉnh, thành nuôi nhông cát Leiolepis guttata tại Việt Nam [Nguồn: Trần Tình và cộng sự (2012), Malaisse và cộng sự (2014), Trần Tình (2015)] 1.1.3. Nhông cát Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) tại tỉnh Bình Thuận Tại thôn Hồng Chính, xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình, nhông cát Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) đƣợc ngƣời dân gọi là dông khu Lê đã đƣợc nông dân thuần dƣỡng từ môi trƣờng tự nhiên vào năm 2004. Ngày 14/12/2007, Trung tâm Phát triển Kinh tế - Xã hội Bình Thuận (SEDEC Bình Thuận) đã phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Bình Thuận và Ủy Ban Nhân dân huyện Bắc Bình tổ chức hội thảo “Đánh giá triển vọng nuôi dông thuần dƣỡng trên vùng đất cát huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận”. Nội dung trình bày chủ yếu bao gồm: thực trạng nuôi dông tại huyện Bắc Bình, phƣơng pháp xây dựng chuồng nuôi, kỹ thuật nuôi nhông… Các nội dung chủ yếu đƣợc trình bày bởi các nhà chăn nuôi tại huyện Bắc Bình, Tuy Phong (SEDEC Bình Thuận và cộng sự, 2007)[19]. 9

Ngày 29/6/2010, SEDEC Bình Thuận tổ chức hội thảo lần 2 với chủ đề “Một số kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp phát triển nghề nuôi dông thƣơng phẩm ở tỉnh Bình Thuận”. Trong đó đề xuất các kinh nghiệm thực tiễn trong chăn nuôi và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững nuôi nhông, nhất là thị trƣờng tiêu thu thịt nhông (SEDEC Bình Thuận và cộng sự, 2010)[20]. Theo Timo Hartmann và cộng sự (2011)[45], nhông cát đƣợc nuôi trong các nông trại nhỏ ven biển lại Bình Thuận là loài L. guttata. Ngƣời dân bắt nhông cát ngoài tự nhiên về nuôi nhằm mục đích thƣơng mại. Tính đến năm 2013, diện tích nuôi nhông cát của huyện Bắc Bình là 665 ha/402 hộ chăn nuôi, phân bố ở 14 xã và 2 thị trấn của huyện bao gồm: Phan Sơn, Phan Lâm, Phan Tiến, Phan Điền, Phan Hòa, Phan Thanh, Bình Tân (Bàu Ốc), Sông Lũy, Bình An, Hải Ninh (Sông Mao), Phan Rí Thành (Hòa Đa), thị trấn Chợ Lầu, thị trấn Lƣơng Sơn, Hồng Thái, Hồng Phong và Hòa Thắng (Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bắc Bình, 2013). Lƣơng Thanh Sơn (2013)[9] triển khai thực hiện đề tài “Xây dựng mô hình nuôi dông sinh sản khu Lê huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận” phù hợp với điều kiện khí hậu vốn khắc nghiệt tại huyện Bắc Bình, góp phần tăng thêm thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng. Malaisse và cộng sự (2014)[37] đã nghiên cứu về điều kiện sinh thái tự nhiên, thành phần thức ăn và vai trò của Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) trong các hệ sinh thái tự nhiên tại tỉnh Bình Thuận. Cùng năm 2014, Trần Tình và cộng sự [28] đã khuyến cáo xây dựng hai mô hình chuồng nuôi nhông cát Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) phù hợp với điều kiện nuôi và vốn đầu tƣ tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Rochette và cộng sự (2015)[48] đã khảo sát hiện trạng nuôi nhông cát Leiolepis guttata tập trung tại huyện Bắc Bình cho thấy diện tích nuôi nhông cát tăng lên nhanh chóng, họ thăm 40 trang trại tại nhiều xã, thu thập dữ liệu về lịch sử và quy mô của các trang trại, thực hành chăn nuôi, các mô hình kinh tế và thƣơng mại, nguồn gốc và đích đến của nhông cát Leiolepis guttata và trữ lƣợng trong tự nhiên. 10

1.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN Theo Cổng Thông tin Điện tử Đảng bộ huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận (http://bacbinh.binhthuan.dcs.vn)[53], huyện Bắc Bình có ranh giới đất đai nằm ở tọa độ địa lý từ 10o58’27” đến 11o31’38’’ vĩ độ Bắc và từ 108o06’30” đến 108o37’34” kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng; phía Nam và Đông Nam giáp biển Đông; phía Đông Bắc giáp huyện Tuy Phong; phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Hàm Thuận Bắc và huyện Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng; là địa bàn nằm trên trục giao thông nối liền các trung tâm kinh tế lớn. Huyện Bắc Bình nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang nét đặc trƣng của chế độ khí hậu bán khô hạn vùng cực Nam trung bộ; huyện Bắc Bình nằm trong vùng có lƣợng mƣa thấp nhất của tỉnh Bình Thuận. Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau; nhiệt độ không khí trung bình 26,7oC và không có mùa đông giá rét. Lƣợng mƣa trung bình nhiều năm là 818mm, độ ẩm không khí trung bình 75-80%, số giờ nắng trung bình từ 1.350 - 1.400mm/năm. Có 2 hƣớng gió chính: gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 9, gió Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, gió khô xuất hiện vào các tháng 3-4 và tháng 7-8, gió khô, nóng làm cây cối khô cháy và ảnh hƣởng lớn đến sức khoẻ con ngƣời; tình trạng khô hạn kéo dài, thiếu nƣớc nghiêm trọng cho sản xuất và đời sống. Tuy nhiên lại rất thuận lợi cho sự sinh trƣởng và phát triển của nhông cát. 11

CHƢƠNG 2. V T LI U V PHƢƠNG PHÁP NGHI N C U 2.1. ĐỊA ĐIỂM – ĐỐI TƢỢNG V VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu Bốn nông trại lựa chọn theo hƣớng dẫn của tác g ả Trần Tình và cộng sự (2014)[28], Trần Tình (2015)[49] tại thôn Hồng Chính, xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Bảng 2.1. Thời gian thu mẫu tại 4 nông trại STT Tên nông hộ Thời gian thu mẫu 1 Dƣơng Minh Công Từ 18/6 đến 7/7/2018 2 Trần Văn Đông Từ 9/7 đến 28/7/2018 3 Trần Thị Ngọt Từ 10/9 đến 29/9/2018 4 Nguyễn Thị Nguyệt Từ 1/10 đến 20/10/2018 2.1.2.Đối tƣợng nghiên cứu Bảng 2.2. Đặc điểm 5 nhóm đối tƣợng nhông cát

Nhóm đối tƣợng Chỉ tiêu phân biệt Ghi chú Chƣa phân biệt đực - cái. Phân biệt dựa trên Nhông cát con Tuổi: 1-6 tháng tuổi; màu sắc mặt lƣng, (NC)* SVL: 35 – 144,2 mm mặt bụng và kích Nhông cát cái hậu bị Tuổi: 7-12 tháng tuổi; thƣớc cơ thể. (CHB) SVL: 122 – 163,2 mm Nhông cát đực hậu bị Tuổi: 7-12 tháng tuổi; (ĐHB) SVL: 129,7 – 175 mm Nhông cát cái trƣởng thành Tuổi: > 12 tháng tuổi; (CTT) SVL: 151 – 197 mm Nhông cát đực trƣởng thành Tuổi: > 12 tháng tuổi; (ĐTT) SVL: 166 – 222 mm 100 cá thể nhông cát Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) đƣợc bắt tại 4 nông trại và chia thành 5 nhóm đối tƣợng: nhông con, nhông cái hậu bị, 12 nhông đực hậu bị, nhông cái trƣởng thành và nhông đực trƣởng thành. Mỗi đối tƣợng gồm 20 cá thể, tại mỗi nông trại bắt 5 cá thể.

Hình 2.1. Hình thái bên ngoài của Nhông cát L.guttata.

(a) dƣới 1 tháng tuổi, (b) trên 1 tháng tuổi, (c) 4-6 tháng tuổi, (d) nhông cát cái hậu bị, (e) nhông cát đực hậu bị, (f) nhông cát đực trƣởng thành, (g) nhông cát cái trƣởng thành. 13

2.1.3. Dụng cụ - thiết bị - Các loạ bẫy, bút đánh dấu: bẫy lồng nhỏ, bẫy lồng lớn, bẫy thòng lọng, tú lƣớ , bút đánh dấu Un pa nt marker, khay; - Cân phân tích Model TD20002C, kính lúp, thƣớc cây, thƣớc kẹp Onnex (thƣớc cặp), kính lúp 10x, k m nhọn, máy tính Dell, máy chụp hình Sony Alpha a6000, máy đo nh ệt độ A-Sun Test (Model 303C), đồng hồ bấm, ph ếu đ ều tra thành phần d nh dƣỡng (phụ lục 12), quạt màu sơn Nippont Paint Việt Nam (Phụ lục 1 - 10). 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu đặc điểm hình thái về màu sắc, trọng lƣợng, các tính trạng kích thƣớc, số vảy, số bản mỏng, số lỗ đùi của nhông cát trong điều kiện bán hoang dã. - Thu thập thông tin về các đặc điểm sinh thái trong nuôi nhông cát gồm đặc điểm chuồng nuôi, một số loại thức ăn sử dụng phổ biến và một số tập tính sinh học của nhông cát. 2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Phƣơng pháp thu mẫu Sử dụng bẫy lồng nhỏ, bẫy lồng lớn, bẫy thòng lọng và lƣới để tiến hành thu mẫu. Thời gian thu mẫu từ 8h sáng đến 14h hàng ngày. - Bẫy thòng lọng (sử dụng chủ yếu): gồm 1 thanh gỗ (củi hoặc tre) dài khoảng 30 - 40 cm, dùng dây cƣớc một đầu cột cố định vào giữa thanh gỗ, đầu còn lại cột thành dạng thòng lọng có đƣờng kính tƣơng đƣơng với kích thƣớc miệng hang và đƣợc cố định vào một thanh kẽm cứng uốn hình chữ U có độ rộng lớn hơn miệng hang khoảng 1,5 - 2cm. Thanh kẽm hình chữ U cắm ngoài miệng hang, thòng lọng đặt quanh miệng hang, thanh gỗ để cách hang khoảng 5 cm. Nhông cát ra khỏi hang sẽ vƣớng vào thòng lọng xiết chặt vào vùng hông hoặc ngực. 14

- Bẫy lồng nhỏ có móc để treo thức ăn. Sử dụng bẫy này chủ yếu để bẫy nhông cát con vì dễ gây trầy xƣớc đầu, cổ, chi của nhông cát hậu bị và trƣởng thành. - Bẫy lồng lớn: có kích thƣớc 30 x 30 x 90 cm làm từ thanh sắt và lƣới thép nhỏ, gồm 3 ô có kích thƣớc đều nhau. Ô thứ nhất đƣợc bao lƣới kín 5 mặt, ô thứ 2 và 3 bao kín lƣới cả 6 mặt, trong ô thứ 2 gắn vào chiếc phễu cũng làm bằng lƣới. Thức ăn đƣợc treo, mắc tại ô thứ 2 và ô thứ 3. Khi đặt bẫy, phần không đƣợc bao lƣới của ô thứ 1 sẽ đặt trùm phía trên miệng hang. - Lƣới đánh cá mắt nhỏ bao xung quanh khu vực nuôi nhất định, rải thức ăn gần lƣới.

Hình 2.2. Bẫy lồng nhỏ (trái) và bẫy lồng lớn (phải) dùng đế bắt nhông cát (Ảnh: Nguyễn Thị Minh Phƣơng)

Hình 2.3. Lƣới (trái) và bẫy thòng lọng (phải) dùng để bắt nhông cát (Ảnh: Nguyễn Thị Minh Phƣơng) Nhông cát sau khi nghiên cứu sẽ đƣợc đánh dấu ở phía trên thân bằng bút chuyên dụng Uni paint marker (màu trắng). Hiện tƣợng lột xác của nhông cát không bị ảnh hƣởng trong quá trình thu mẫu vì tại mỗi nông trại chỉ thu mẫu trong 20 ngày. 15

Hình 2.4. Phƣơng pháp đánh dấu nhông cát sau khi nghiên cứu

(Ảnh: Nguyễn Thị Minh Phƣơng) 2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái nhông cát trong điều kiện bán hoang dã Phân tích các chỉ tiêu hình thái dựa trên các tài liệu của Taylor E. H. (1963)[44]; Peter R. (1971)[40]; Darevsky I. S. (1993)[33]; Ngô Đắc Chứng và Nguyễn Thành Hƣng (2008)[11]; Cao Tiến Trung (2009)[2]. 2.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm màu sắc của nhông cát theo lứa tuổi và giới tính Dùng kính lúp để quan sát, sử dụng quạt màu Sơn Nippont Paint để nhận diện màu sắc ở thân, đầu, chi trƣớc, chi sau, mặt bụng, 2 dải dọc bên lƣng, dải liên sƣờn và dải bên hông.

Hình 2.5. Phƣơng pháp so màu phần đầu cổ

Hình 2.6. Phƣơng pháp so màu phần lƣng 16

Hình 2.7. Phƣơng pháp so màu phần bụng

Hình 2.8. Phƣơng pháp so màu dải trên lƣng

Hình 2.9. Phƣơng pháp so màu dải liên sƣờn

Hình 2.10. Phƣơng pháp so màu chi sau và chi trƣớc

Hình 2.11. Phƣơng pháp so màu đùi sau con đực trƣởng thành 17

2.3.2.2. Phương pháp nghiên cứu trọng lượng sống và các tính trạng kích thước cơ thể nhông cát theo lứa tuổi và giới tính Sử dụng cân điện tử có độ chính xác 2 số thập phân để cân 100 cá thể nhông cát thuộc 05 nhóm đối tƣợng nêu trên. Khi nhông cát mắc bẫy sẽ đƣợc đƣa vào và cân trọng lƣợng ngay trƣớc khi tiến hành xác định các chỉ tiêu về màu sắc, kích thƣớc và số lƣợng.

Hình 2.12. Phƣơng pháp xác định trọng lƣợng sống nhông cát (Ảnh: Nguyễn Thị Minh Phƣơng) Dùng thƣớc dài, thƣớc kẹp để đo các tính trạng kích thƣớc cơ thể.

Hình 2.13. Phƣơng pháp đo các tính trạng kích thƣớc

(Ảnh: Nguyễn Thị Minh Phƣơng) 18

Bảng 2.3. Các đặc điểm tính trạng kích thƣớc khảo sát TT Tính trạng Đơn vị Phƣơng pháp đo Chiều dài từ mút miệng đến lỗ huyệt 1 Dài thân (SVL) mm (hậu môn) 2 Dài đuôi (TL) mm Chiều dài từ lỗ huyệt đến mút đuôi Đƣờng kính mắt 3 mm Chiều dài dọc theo mắt (DO) Khoảng cách miệng- Khoảng cách từ mút miệng đến trƣớc 4 mm tai (HL) màng nhĩ 5 Rộng đầu (HW) mm Chiều rộng của đầu tại nơi lớn nhất Chiều dài từ hốc nách đến mút ngón 6 Dài chi trƣớc (FLL) mm chi trƣớc dài nhất Chiều dài từ hốc háng đến mút ngón 7 Dài chi sau (HLL) mm chi sau dài nhất Khoảng cách từ nách đến mép trƣớc 8 Dài nách-bẹn (FHD) mm gốc đùi 9 Rộng đuôi (TW) mm Phần rộng nhất của đuôi 10 Rộng bụng/dài bụng Tỷ lệ giữa rộng bụng với dài bụng (Nguồn: Varanya Aranyavalai (2003), Ngô Đắc Chứng (2008), Cao Tiến Trung (2009) 2.3.2.3. Phương pháp nghiên cứu số vảy, số bản mỏng và số lỗ ở một số bộ phận cơ thể nhông cát theo lứa tuổi và giới tính Dùng kính lúp, kim nhọn để đếm số vảy môi trên (SL), số vảy môi dƣới (IL), số vảy dƣới đùi (SE - số vảy vƣợt qua đốt ống mặt dƣới ở vị trí rộng nhất), số vảy bụng (VS - số vảy quanh 1 vòng bụng tại vị trí rộng nhất), số lỗ đùi (PF - số lƣợng lỗ mặt dƣới đùi mỗi bên), số bản mỏng dƣới ngón I chi trƣớc (lf.I - số bản mỏng dƣới ngón I chi trƣớc), số bản mỏng dƣới ngón IV chi trƣớc (lf.IV - số bản mỏng dƣới ngón IV chi trƣớc), số bản mỏng dƣới ngón IV chi sau (lh.IV - số bản mỏng dƣới ngón IV chi sau) [12, 2, 31]. 19

Hình 2.14. Phƣơng pháp đếm số vảy môi trên, số vảy môi dƣới (trái) và số vảy dƣới đùi (phải)

Hình 2.15. Phƣơng pháp đếm số vảy bụng (trái) và số lỗ đùi (phải)

Hình 2.16. Phƣơng pháp đếm số bản mỏng dƣới ngón I, IV chi trƣớc và ngón IV chi sau. 2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái nhông cát trong điều kiện bán hoang dã 2.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu tập tính s nh học, hoạt động ngày đêm, hoạt động m a trong điều kiện bán hoang dã - Phỏng vấn 4 hộ chăn nuô nhông cát tạ thôn Hồng Chính, xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận theo phụ lục 12. - Quan sát trực tiếp, ghi chép, mô tả, chụp ảnh, quay phim về tập tính hoạt động của nhông cát trong các khoảng thời gian trong ngày từ khi chúng ra hoạt động đến lúc ngừng hoạt động. 20

+ Tiến hành đo nhiệt độ, độ ẩm hàng ngày tại 2 thời điểm là 7h và 13h: dùng máy đo tích hợp nhiệt độ, độ ẩm đặt tại cửa hang của nhông cát, sau đó tính nhiệt độ trung bình. Thực hiện đo từ 18/6 đến 20/10/2018. Mỗi thời điểm tiến hành đo tại 3 vị trí khác nhau trong khu vực nuôi và tính trung bình.

Hình 2.17. Phƣơng pháp đo nhiệt độ, độ ẩm tại hang nhông cát

(Ảnh: Nguyễn Thị Minh Phƣơng) + Xác định mật độ hoạt động của nhông cát trƣởng thành tại chuồng nuôi của một nông hộ, sử dụng phƣơng pháp đếm theo điểm theo hƣớng dẫn của Trần Kiên (2007)[23]. Chọn 1 chuồng nuôi nhông cát trƣởng thành tại nhà ông Trần Văn Đông để nghiên cứu. Chọn 3 điểm để đếm số cá thể nhông cát, mỗi điểm có kích thƣớc 5m x 5m. Đếm số cá thể nhông cát hoạt động tại các thời điểm từ 7h đến 16h hàng ngày, đếm trong 3 ngày nắng to (17 - 19/7/2018 – nhiệt độ cao nhất 35oC). + Hoạt động mùa: t ến hành quan sát, gh chép, mô tả, chụp ảnh, quay ph m về các tập tính s nh học thuộc 05 nhóm đố tƣợng nêu trên trong khoảng thời gian nghiên cứu thực địa từ tháng 6/2018 đến hết tháng 10/2018. - Quan sát đặc đ ểm lột xác, g a đoạn lột xác của nhông cát theo phƣơng pháp của Cao Tiến Trung (2009)[2]. 21

2.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu thành ph n thức n trong điều kiện bán hoang dã Phỏng vấn trực t ếp 4 hộ chăn nuô nhông cát về thức ăn thƣờng sử dụng cho nhông cát trong điều kiện nuôi; Tổng hợp các tà l ệu, các ngh ên cứu về thức ăn của nhông cát của Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Thành Hƣng (2008)[11], Malaisse và cộng sự (2014)[37], Trần Tình và cộng sự (2015)[48]. 2.3.4. Phƣơng pháp thống kê Sử dụng phần mềm thống kê R-studio để phân tích thống kê các giá trị của tính trạng kích thƣớc và số lƣợng.

22

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ V THẢO LU N 3.1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI NHÔNG CÁT TRONG ĐIỀU KIỆN BÁN HOANG DÃ 3.1.1. Đặc điểm tính trạng màu sắc của nhông cát theo lứa tuổi và giới tính 3.1.1.1. Đặc điểm màu sắc ph n đ u

Hình 3.1. Màu sắc phần đầu-cổ của nhông cát (a) nhông con dƣới 1 tháng tuổi; (b) nhông con trên 1 tháng tuổi; (c,d) nhông con 4 – 6 tháng tuổi; (e,f) phần trên và dƣới đầu nhông cái hậu bị; (g,h) phần trên và dƣới đầu nhông đực hậu bị; (i,j) phần trên và dƣới đầu nhông cái trƣởng thành; (k,l,m,n,o) phần trên và dƣới đầu nhông đực trƣởng thành. Phần đầu của nhông cát có sự thay đổi màu từ giai đoạn nhông con dƣới 1 tháng đến 6 tháng tuổi. Khi nhông cát con dƣới 1 tháng tuổi thì phần đầu có màu nâu đen giống màu cà phê sữa đậm, trên đầu không có các đốm đa giác. Hai bên cổ từ phía sau tai có nếp da sáng màu. Vùng cổ có sự hiện diện của các đốm màu trắng đục không có đƣờng viền, màu sắc vùng cổ có sự 23 chuyển biến khác biệt về sau của giai đoạn phát triển giữa nhông cát đực và cái. Khi nhông cát con trên 1 tháng tuổi, phần đầu chuyển về hƣớng màu nâu hơi đỏ dần dần giống màu với màu cà phê sữa hơi nhạt. Nhông cát cái hậu bị phần đầu có màu cà phê sữa hơi nhạt và đƣợc giữ ổn định đến giai đoạn trƣởng thành. Phần cổ có các đốm không có đƣờng viền hoặc đƣờng viền màu nâu nhạt, các đốm có màu trắng ngà. Phần dƣới cổ có màu trắng hơi vàng, có những vân màu xám nhạt dọc cổ, các vân này mờ dần khi trƣởng thành. Nhông cát đực hậu bị phần trên đầu cũng có màu cà phê sữa hơi nhạt từ trƣớc tai về phía mõm. Từ sau tai xuống hết phần cổ thì có sự đổi màu theo hƣớng dần về phía màu hồng cam đỏ. Phần trên cổ các đốm đa giác dần xuất hiện đƣờng viền màu nâu đen đậm dần, phần trong các đốm tạo nên màu sắc tổng thể của phần đầu cổ. Phần dƣới đầu cổ có màu trắng ngà, hình thành các vân dọc theo cổ có màu xám đậm dần. Ở giai đoạn trƣởng thành, nhông cát đực có phần đầu – cổ ngày càng sặc sỡ với màu sắc nghiêng dần về hồng cam đỏ đậm, màu sắc này lan dần lên trƣớc đầu tới cả mõm. Phần dƣới cổ có màu hồng hoặc xanh, các vân dọc cổ ngày càng đậm màu có màu xám đen đậm dần hoặc pha thêm chút màu xanh biển. So sánh với các mã màu của quạt sơn Nippont Paint, màu sắc phần đầu tƣơng ứng với các mã màu đƣợc mô tả chi tiết ở bảng 3.1.

24

Bảng 3.1. Màu sắc xuất hiện ở phần đầu nhông cát Đối tƣợng Mã màu tƣơng ứng quạt màu Sơn Nippont Paint Nhông con Các mã màu tƣơng ứng Dandy Brown (34A-1A), Café Noir (26A-1A), Chocolate Chip (25A-1A), Fudge (24C-4D), Cocoa Mix (24B-4D), Oak Brown (34D-4D), Beech Tree (35A-1A) thuộc nhóm màu Neutrals; Boulder Brown (9A-1A), Carnelian (11A-1A), Bronco Brown (21A-1A), Suede (36C-4A), Pecan Pie (23A-1A) thuộc nhóm màu Oranges; Auburn (21C-4D), India (21B-4D), Cherokee Tan (21B-3D) thuộc nhóm màu Reds. Nhông cát Phần đầu có các mã màu tƣơng ứng: Dandy Brown (34A- hậu bị 1A), Chocolate Chip (25A-1A), Fudge (24C-4D), Cocoa Mix (24B-4D), Rich Chocolate (24A-1A), Oak Brown (34D-4D), Beech Tree (35A-1A), Oakheart (35C-4A) thuộc nhóm màu Neutrals; Suede (36C-4A), Saddlebag (37A-1A) thuộc nhóm màu Yellows. Phần cổ có các mã màu Patio Brick (20A-1A), Burnt Orange (23B-4D), Tangelo (23B-3D), Buckeye (22B-3D), Orange Berry (22B-4D), Honeysuckle Coral (11C-2T), Smoked Salmon (15C-2T), Mango (18C-3D), Orange Peel (18B-4D) thuộc nhóm màu Oranges; Japonica (6B-4D), Egyptian Red (6C-4D) thuộc nhóm màu Reds. Nhông cát Ở nhông đực trƣởng thành từ phía tai trở về sau cổ, các màu trƣởng ở giai đoạn trƣởng thành đậm dần lên và sặc sỡ hơn ứng với thành các mã màu Really Rust (22A-1A), Brandy Flame (16C-4D), Lobster Shell (15C-4D), Vivid Orange (17A-1A), Orange Supreme (17B-4D), Really Orange (18A-1A), Orange Peel (18B-4D) thuộc nhóm màu Oranges; Japonica (6B-4D), Egyptian Red (6C-4D), Carmine (7B-4D), Brigand (14C-4D), Azalea (14C-3D) thuộc nhóm màu Reds.

25

3.1.1.2. Đặc điểm màu sắc ph n thân của nhông cát Nhông cát con có màu thân chuyển từ màu nâu đen (màu cà phê sữa đậm) rồi nhạt dần sang màu nâu vàng. Nhông cát đực con có màu thần dần chuyển sang hƣớng nghiêng về màu xanh da trời nhạt. Trên lƣng có các đốm đa giác ngày càng rõ nét, mỗi đốm dần xuất hiện 3 phần: đƣờng viền, phần trung tâm và khoảng giữa phần trung tâm với đƣờng viền. Màu của đƣờng viền và màu của phần giữa của mỗi đốm đa giác tạo nên màu tổng thể của thân nhông cát con, phần trung tâm của đốm đa giác có màu trắng ngả vàng.

Hình 3.2. Màu sắc phần thân của nhông cát (a) nhông con dƣới 1 tháng tuổi; (b) nhông con trên 1 tháng tuổi; (c,d) nhông con 4 – 6 tháng tuổi; (e) nhông cái hậu bị; (f) nhông đực hậu bị; (g) nhông cái trƣởng thành; (h,i) nhông đực trƣởng thành. Nhông cát cái hậu bị thân có màu nâu vàng tƣơng đồng với màu thân nhông cát con 4-6 tháng tuổi, các đốm đa giác trên lƣng kích thƣớc không bằng nhau, ngày càng rõ đƣờng viền, kích thƣớc các đốm không đều nhau xếp xen kẽ tạo nên hình mạng lƣới. Đƣờng viền đốm đa giác có độ rộng không đều nhau, nhƣng rất rõ nét có màu xám đen.

26

Bảng 3.2. Màu sắc xuất hiện ở phần thân nhông cát Đối tƣợng Mã màu tƣơng ứng quạt màu Sơn Nippont Paint Nhông con Đốm đa giác có đƣờng viền màu nâu đen ứng với mã màu Jet Black (78A-1A), Black Forest (52A-1A), Black Magic (65A- 1A) thuộc nhóm màu Greys; trung tâm đốm màu trắng ngả vàng ứng với mã màu Worn White (49A-2P), Pearly Gates (47A-2P), Porcelain (38A-2P) thuộc nhóm Neutrals; Pearl White (OW033), Blizzard (OW086), White Knight (OW029), Aquapeak (OW042), Lilac White (OW025) thuộc nhóm Off-whites. Thân có màu nâu đen ứng với mã màu Café Noir (26A-1A), Chocolate Chip (25A-1A), Oakheart (35C-4A), Dandy Brown (34A-1A), Rich Chocolate 24A-1A), Fudge (24C-4D), Temple Gold (38B-3D), Cocoa Bean (24C-3D) thuộc nhóm Neutrals; Deep Amber (36A-1A), Pigskin (36B-4A), Golden Ochre (36B- 3D), Hot Mustard (37B-4D), Glitter Gold (37B-3D), Antique Brass (37C-3D), Equador (33A-1A), Polished Brass (33C-4D), Oak Brown (34B-3D) thuộc nhóm Yellows; rồi dần chuyển màu nâu đen nhạt hơn ứng với các mã màu Deep Amber (36A-1A), Suede (36C-4A), Cassel Brown (36C-3D), Pigskin (36B-4A), Golden Ochre (36B-3D), Saddlebag (37A-1A), Centennial Gold (30C-4A) thuộc nhóm Yellows ở nhông cát con cái. Nhông cát con đực thân dần có màu xanh da trời nhạt ứng với các mã màu Rich Earth (12C-3D), Cocoa Mix (24B-4D), Oak Brown (34B-3D), Boca Raton (35C-3D) thuộc nhóm Neutrals; Symphony Blue (73C-4D), Blue Manor (64C-4D), Historic Blue (64C-3D), Boundary Waters (74C-4D), La Traviata (74B-4D) thuộc nhóm Blues; Danube (58C-3D), Blue Mood (59C-3D), Prudence (59C-2T), Portland Blue (63B-3D), Aspiration (63B- 2T), Dutch Blue (62C-3D), Unicom Blue (59B-4D), Mediterranean (59B-3D), Marseilles Blue (66B-3D), Saturn (66C-3D), China Blue (64B-3D), Clearwater (57B-2T) thuộc nhóm màu Green-blues. 27

Bảng 3.2. (tiếp theo) Đối tƣợng Mã màu tƣơng ứng quạt màu Sơn Nippont Paint Nhông cát Đốm đa giác có đƣờng viền màu xám đen giống giai đoạn hậu bị nhông con. Trung tâm đốm ở nhông cát cái hậu bị có màu trắng vàng ứng với các mã màu Worn White (49A-2P), Pearly Gates (47A-2P), Porcelain (38A-2P), Oakheart (35C-4A), Beech Tree (35A-1A), Burn’t Sugar (35B-4D) thuộc nhóm Neutrals; Pearl White (OW033), Blizzard (OW086), White Knight (OW029), Aquapeak (OW042), Lilac White (OW025) thuộc nhóm Off- whites. Còn nhông cát đực hậu bị lại có màu xanh da trời nhạt ứng với các mã màu New Wave Gray (52C-3P), Dixieland (65B-2P), Bright Steel (65C-1P), Heavenly Gray (73C-1P), Blue Glow (73A-3P) thuộc nhóm Greys; French Blue (76C- 2T), Blanket Blue (64C-2T), Historic Blue (64C-3D), Blue Manor (64C-4D), Night Fall (74C-3D), Napolean (75C-3D), La Traviata (74B-4D) thuộc nhóm Blue. Nhông cát Phần trong đốm đa giác có các mã màu Blue Glow (73A- trƣởng 3P), Tuxedo Gray (78C-1P), Blanket Blue (64C-2T), Far Away thành (64C-1P), Boundary Waters (74C-4D), Night Fall (74C-3D), Sky King (74C-2T), Pottery Blue (74B-3D) thuộc nhóm màu Blues. Phần thân gần cổ có màu hồng cam ứng với các mã màu Japonica (6B-4D), Charade Pink (6B-3D), Egyptian Red (6C- 4D), Carmine (7B-4D), Ginger (7B-3D), Brigand (14C-4D), Azalea (14C-3D), Mineral Red (14B-4D) thuộc nhóm Reds; Nhông cát đực hậu bị cũng dần hình thành các đốm đa giác có đƣờng viền xám đen rõ nét dần ở thân, phần trung tâm của đốm đa giác có màu trắng đục nhƣng phần giữa đốm đa giác – tạo nên màu tổng thể của thân lại chuyển dần sang màu xanh da trời nhạt. Ở giai đoạn trƣởng thành các đốm đa giác ngày càng rõ dần, đƣờng viền đốm đa giác có độ rộng không đều nhau. Nhông cái trƣởng thành giữ đặc 28

điểm màu sắc thân giống với giai đoạn hậu bị đó là màu nâu vàng. Nhông cát đực trƣởng thành thì phần thân gần với cổ lại có màu loang từ cổ theo hƣớng cam hồng đỏ, còn phần dƣới thân bên trong các đốm đa giác tạo nên màu sắc thân vẫn có màu xanh da trời nhạt. 3.1.1.3. Đặc điểm màu sắc chi trước của nhông cát Chi trƣớc của nhông cát con lúc nhỏ có màu xám đen, dần chuyển màu nâu vàng rồi trắng vàng ở nhông cát cái con; nhông cát đực con thì khi lớn dần chi trƣớc xuất hiện những sọc xám nhạt xen kẽ với những sọc màu trắng vàng. Màu sắc không đồng nhất các vùng của chi trƣớc. Chi trƣớc ở nhông cát cái hậu bị màu nâu nhạt không đều nhau ở các phần, phần cánh tay nhông cát đực hậu bị dần xuất hiện những sọc ngang xen kẽ với hai màu đậm nhạt, sọc đậm có màu xám đen đậm dần, còn sọc nhạt có màu trắng ngà.

Hình 3.3. Màu sắc chi trƣớc của nhông cát

(a) nhông con dƣới 1 tháng tuổi; (b) nhông con trên 1 tháng tuổi; (c) nhông con 4 – 6 tháng tuổi; (d) nhông cái hậu bị; (e) nhông đực hậu bị; (f,g) mặt trên và dƣới ở nhông cát đực trƣởng thành; (h,i) mặt trên và dƣới ở nhông cát cái trƣởng thành.

29

Bảng 3.3. Màu sắc xuất hiện ở chi trƣớc nhông cát

Đối tƣợng Mã màu tƣơng ứng quạt màu Sơn Nippont Paint Nhông Các mã màu tƣơng ứng Café Noir (26A-1A), Chocolate Chip con (25A-1A), Dandy Brown (34A-1A), Rich Chocolate (24A-1A), Fudge (24C-4D), Oak Brown (34D-4D), Beech Tree (35A-1A), Cocoa Bean (24C-3D), Cocoa Mix (24B-4D), Harvest Tan (24B- 3D), Camouflage Tan (35C-2T), Tiber Gold (38B-4D), Temple Gold (38B-3D), Buff (38B-2T), Sand Dollar (38B-1P), Porcelain (38A-2P), Pepo (48B-4D), Curry Spice (48B-3D), Japan Tan (48B- 2T) thuộc nhóm Neutrals; Cane (36B-1T), Glitter Gold (37B-3D), Blonde Wood (37B-2T), Infinity (37B-1P), Moonrock (37C-3D), Kitty Hawk (37C-2T), Old Parchment (37C-1P), Provincial (37A- 3P), Glint O’Gold (33C-2T), Polk Gold (33C-1P), Gentle Yellow (31C-1P), Mellow Yellow (33B-1P), Queen Anne’s Lace (31A-3P) thuộc nhóm Yellows. Mã màu những sọc ngang ở nhông cát đực con tƣơng ứng Cumberland (13A-1A), Black Forrest (52A-1A), Nevy Wool (73A-1A), Jet Black (78A-1A) thuộc nhóm Greys. Nhông cát Các mã màu tƣơng ứng Dandy Brown (34A-1A), Fudge (24C- hậu bị 4D), Oak Brown (34D-4D), Cocoa Mix (24B-4D), Harvest Tan (24B-3D), Camouflage Tan (35C-2T), Tiber Gold (38B-4D), Temple Gold (38B-3D), Buff (38B-2T), Sand Dollar (38B-1P), Porcelain (38A-2P), Curry Spice (48B-3D), Japan Tan (48B-2T) thuộc nhóm Neutrals, Cane (36B-1T), Glitter Gold (37B-3D), Blonde Wood (37B-2T), Moonrock (37C-3D), Kitty Hawk (37C- 2T), Old Parchment (37C-1P), Provincial (37A-3P), Glint O’Gold (33C-2T), Polk Gold (33C-1P), Gentle Yellow (31C-1P), Mellow Yellow (33B-1P) thuộc nhóm Yellows. Các sọc đậm gồm các mã màu Jet Black (78A-1A), Black Magic (65A-1A) thuộc nhóm màu Greys. Các sọc nhạt màu gồm các mã màu Pearl White (OW033), Blizzard (OW086), White Knight (OW029), Aquapeak (OW042), Lilac White (OW025) thuộc nhóm Off-whites. 30

Bảng 3.3. (tiếp theo) Đối Mã màu tƣơng ứng quạt màu Sơn Nippont Paint tƣợng Nhông cát Sọc ngang đậm màu mặt trên chi trƣớc nhông cát đực trƣởng trƣởng thành có mã màu Jet Black (78A-1A), Black Magic (65A-1A), thành Black Forest (52A-1A) thuộc nhóm màu Greys. Sọc ngang đậm màu ở nhông cát cái có mã màu Le Sabre (39A-1A) thuộc nhóm Greys; Caf é Noir (26A-1A) thuộc nhóm Neutrals. Phần còn lại của chi trƣớc có các mã màu Tulip Wood (25B-4D), Hollandia (34C-4D), Grenadier Gold (34C-3D), Burlap (34C-2T), Rice Puff (34B-1P), Dutch Cream (34A-2P), Temple Gold (38B-3D), Buff (38B-2T), Sand Dollar (38B-1P), Porcelain (38A-2P), Japan Tan (48B-2T) thuộc nhóm Neutrals. Mặt dƣới chi trƣớc nhông cát cái có màu trắng ứng với các mã màu Pearl White (OW033), Blizzard (OW086), White Knight (OW029), Aquapeak (OW042), Lilac White (OW025) thuộc nhóm Off-whites. Ở giai đoạn trƣởng thành mặt trên chi trƣớc nhông cát cái có tổng thể màu xám nhạt hơi vàng, dần hình thành những sọc ngang màu xám đen nhạt mỏng; ở nhông cát đực trƣởng thành phần cánh tay hình thành những sọc ngang rất đậm màu xám đen, phần cẳng tay hình thành hoa văn dạng đốm có đƣờng viền màu xám đen rất đậm, bên trong màu trắng. Mặt dƣới chi trƣớc nhông cát đực trƣởng thành các sọc ngang ở mặt trên lan xuống 1 phần mặt dƣới chi trƣớc, bàn chân có màu nâu hơi vàng; còn mặt dƣới chi trƣớc nhông cát cái thì có màu trắng, bàn chân cũng đồng màu với phần cánh tay và cẳng tay. 31

3.1.1.4. Đặc điểm màu sắc chi sau của nhông cát Chi sau nhông cát con có các đốm đa giác với đƣờng viền rõ nét hơn phần thân, màu của đƣờng viền nghiêng về màu xám đen nhạt, vùng trung tâm trắng đục, tổng thể có màu nâu xám. Càng lớn dần thì màu sắc các đốm của nhông con đực càng trở nên rực rỡ hơn. Mặt trên chi sau nhông cát cái hậu bị màu xám đen nhạt giống với giai đoạn nhông cát con, nhƣng ở nhông cát đực thì màu tổng thể dần chuyển sang màu hồng cam đỏ và dần sặc sỡ khi nhông cát đực càng trƣởng thành nhƣng không sặc sỡ bằng phần cổ. Đƣờng viền các đốm đa giác rõ nét dần có màu xám đen đậm dần.

Hình 3.4. Màu sắc chi sau của nhông cát (a) nhông con dƣới 1 tháng tuổi; (b) nhông con trên 1 tháng tuổi; (c) nhông con 4 – 6 tháng tuổi; (d,e) mặt trên và dƣới ở nhông cát cái hậu bị; (f,g) mặt trên và dƣới ở nhông cát đực hậu bị; (h,i,j) mặt trên và dƣới ở nhông cát đực trƣởng thành; (k,l) mặt trên và dƣới ở nhông cát cái trƣởng thành. Mặt dƣới chi sau nhông cát cái hậu bị và trƣởng thành đều có màu trắng, khá đều ở toàn bộ chi sau. Ở nhông đực trƣởng thành thì càng trƣởng thành màu hồng cam đỏ ở mặt trên lan xuống mặt dƣới hòa dần với phần màu trắng của chi sau. a

32

Bảng 3.4. Màu sắc xuất hiện ở chi sau nhông cát

Đối tƣợng Mã màu tƣơng ứng quạt màu Sơn Nippont Paint Nhông con Đƣờng viền đốm có các mã màu Jet Black (78A-1A), Black Forest (52A-1A), Black Magic (65A-1A) thuộc nhóm Greys; phần trung tâm có các mã màu Worn White (49A-2P), Pearly Gates (47A-2P), Porcelain (38A-2P) thuộc nhóm Neutrals, Pearl White (OW033), Blizzard (OW086), White Knight (OW029), Aquapeak (OW042), Lilac White (OW025) thuộc nhóm Off- whites; phần giữa của đốm có các mã màu Chocolate Chip (25A- 1A), Oakheart (35C-4A), Dandy Brown (34A-1A), Rich Chocolate (24A-1A), Fudge (24C-4D), Temple Gold (38B-3D), Cocoa Bean (24C-3D) thuộc nhóm Neutrals. Nhông cát Mặt dƣới ở nhông cát cái màu trắng đục tƣơng ứng mã màu hậu bị Pharma Grey (OW067), Sea Foam (OW066), Gray Prince (OW059), Summer Blue (OW057), Lilac White (OW025), Applish (OW043) thuộc nhóm Off-whites. Mặt trên các đốm đa giác có đƣờng viền ứng với mã màu Jet Black (78A-1A), Black Magic (65A-1A). Phần trong đốm đa giác ở nhông cái có các mã màu Porcelain (38A-2P) thuộc nhóm Neutrals, Pearl White (OW033), Blizzard (OW086), White Knight (OW029), Aquapeak (OW042), Lilac White (OW025) thuộc nhóm Off-whites; phần giữa của đốm có các mã màu Chocolate Chip (25A-1A), Oakheart (35C-4A), Dandy Brown (34A-1A), Rich Chocolate (24A-1A), Fudge (24C-4D), Temple Gold (38B-3D), Cocoa Bean (24C-3D), Beech Tree (35A-1A) thuộc nhóm Neutrals. Ở nhông cát đực phần trong đốm đa giác có các mã màu India (21B-4D), Lobster Bisque (16C-1P), Smoked Salmon (15C-1P), Titian Gold (15C-3D), Dawn Sun (15B-2T), Tropical Punch (15B-4D) thuộc nhóm Oranges; Festive Pink (5B- 3D), Charade Pink (6B-2T), Shrimpy (14C-2T), Rosalind (4C- 4D), Japonica (6B-4D), Egyptian (6C-4D) thuộc nhóm Reds. 33

Bảng 3.4. (tiếp theo) Đối tƣợng Mã màu tƣơng ứng quạt màu Sơn Nippont Paint Nhông cát Đƣờng viền các đốm đa giác vẫn là các mã màu Jet Black trƣởng (78A-1A), Black Magic (65A-1A) thuộc nhóm màu Greys. Bên thành trong các đốm đa giác có các mã màu tƣơng ứng là Lobster Bisque (16C-1P), Smoked Salmon (15C-1P), Titian Gold (15C- 3D), Dawn Sun (15B-2T), Tropical Punch (15B-4D), Pecan Pie (23A-1A) thuộc nhóm màu Oranges ; Festive Pink (5B-3D), Charade Pink (6B-2T), Shrimpy (14C-2T) thuộc nhóm màu Reds.

3.1.1.5. Đặc điểm màu sắc ph n bụng của nhông cát Phần bụng của nhông cát con tổng thể có màu trắng vàng, có hoa văn chìm mờ phía dƣới. Nhông cát con càng lớn chuyển sang giai đoạn hậu bị thì có sự khác biệt rõ nét phần bụng giữa nhông cát đực và nhông cát cái.

Hình 3.5. Màu sắc phần bụng của nhông cát (a) nhông cát con dƣới 1 tháng tuổi; (b) nhông cát con trên 1 tháng tuổi; (c) nhông cát cái hậu bị; (d) nhông cát đực hậu bị; (e) nhông cát đực trƣởng thành; (f) nhông cát cái trƣởng thành. 34

Bảng 3.5. Màu sắc xuất hiện ở bụng nhông cát Đối tƣợng Mã màu tƣơng ứng quạt màu Sơn Nippont Paint Nhông con Các mã màu tƣơng ứng Sea Foam (OW066), Pharma Grey (Ow067), Pearl White (OW033), Blizzard (OW086), White Knight (OW029), Aquapeak (OW042), Lilac White (OW025) thuộc nhóm Off-whites. Hoa văn chìm mờ phía dƣới với mã màu Cumberland (13A- 1A), Black Forest (52A-1A) thuộc nhóm Greys. Nhông cát Màu sắc của hoa văn ứng với các mã màu Cumberland hậu bị (13A-1A), Black Forest (52A-1A), Black Magic (65A-1A), Navy Wool (73A-1A), Jet Black (78A-1A) thuộc nhóm Greys. Nhông cát Màu sắc của hoa văn ứng với các mã màu Black Magic trƣởng (65A-1A), Jet Black (78A-1A) thuộc nhóm Greys. thành Phần hoa văn dần dần bị mờ và mất hẳn ở nhông cát cái hậu bị cho đến trƣởng thành. Còn ở nhông cát đực thì hoa văn lại có khuynh hƣớng đậm dần rất rõ ràng và đậm nét. Hình dạng hoa văn từ vị trí xƣơng sƣờn cuối cùng đến phần bụng dƣới có hình đa giác không đều nhau, không đồng nhất hình dạng, đƣờng viền của đốm màu xám đen đậm tƣơng ứng với màu đƣờng viền đốm đa giác trên thân, phần còn lại màu trắng.

3.1.1.6. Đặc điểm màu sắc dải dọc bên lưng của nhông cát Dải dọc bên lƣng xuất phát từ vùng cổ kéo dài xuống hết gốc đùi sau, dải này đứt đoạn từ vùng cổ đến vùng ngực khi nhông cát lớn dần, nghĩa là chỉ kéo dài từ đầu phần bụng đến hết gốc đùi sau. Dải dọc bên lƣng nhông cát con có màu nâu nhạt dần chuyển sang màu vàng nhạt. Khi dần đến giai đoạn hậu bị màu của dải dọc bên lƣng có màu vàng hơi xanh và giữ tƣơng đối ổn định ở giai đoạn hậu bị và trƣởng thành.

35

Hình 3.6. Màu sắc dải dọc bên lƣng của nhông cát (a) nhông cát con dƣới 1 tháng tuổi; (b) nhông cát con trên 1 tháng tuổi; (c,d) nhông cát con 4-6 tháng tuổi; (e) nhông cát cái hậu bị; (f) nhông cát đực hậu bị; (g) nhông cát đực trƣởng thành; (h) nhông cát cái trƣởng thành. Bảng 3.6. Màu sắc xuất hiện ở dải dọc bên lƣng nhông cát Đối tƣợng Mã màu tƣơng ứng quạt màu Sơn Nippont Paint Nhông con Dải dọc bên lƣng có các mã màu tƣơng ứng Hot Mustard (37B-4D), Antique Brass (37C-3D), Equador (33A-1A), Polished Brass (33C-4D), Gladiator (33C-3D), Acacia (31C- 4D), Skinned Bark (33B-4D), Centennial Gold (30C-4A) thuộc nhóm Yellows; Pepo (48B-4D) thuộc nhóm Neutrals. Nhông cát Các mã màu tƣơng ứng Hot Mustard (37B-4D), Antique hậu bị và Brass (37C-3D), Equador (33A-1A), Polished Brass (33C-4D), nhông cát Gladiator (33C-3D), Acacia (31C-4D), Skinned Bark (33B- trƣởng 4D), Centennial Gold (30C-4A) thuộc nhóm màu Yellows; thành Equador (33A-1A), Pepo (48B-4D) thuộc nhóm Neutrals. 36

3.1.1.7. Đặc điểm màu sắc dải bên hông của nhông cát Dải bên hông nằm song song với dải dọc bên lƣng và kéo dài trọn vẹn phần bụng. Ở nhông cát con dải bên hông có hoa văn dạng các đốm đa giác với kích thƣớc không đều nhau. Đƣờng viền của đốm rất rõ nét có màu xám đen đậm, phần trung tâm đốm có màu trắng đục, tổng thể màu của dải bên hông là xám đen nhạt dần khi lớn hơn. Đến giai đoạn hậu bị ở nhông cát cái dải bên hông không có sự thay đổi nhiều so với giai đoạn nhông con. Nhƣng ở nhông đực hậu bị thì phần trung tâm có màu ứng với màu hồng cam của mặt trên chi sau. Càng trƣởng thành thì ở nhông cát đực dải bên hông có màu hồng cam đỏ dần sặc sỡ nổi bật tƣơng đồng với màu mặt trên đùi chi sau, còn nhông cát cái vẫn giống với giai đoạn hậu bị.

Hình 3.7. Màu sắc dải bên hông của nhông cát (a,b) nhông cát con trên 1 tháng tuổi; (c,d) nhông cát con 4-6 tháng tuổi; (e) nhông cát cái hậu bị; (f) nhông cát đực hậu bị; (g) nhông cát đực trƣởng thành; (h) nhông cát cái trƣởng thành.

37

Bảng 3.7. Màu sắc xuất hiện ở dải bên hông nhông cát Đối tƣợng Mã màu tƣơng ứng quạt màu Sơn Nippont Paint Nhông con Các mã màu đƣờng viền Jet Black (78A-1A), Black Forest (52A-1A), Black Magic (65A-1A) thuộc nhóm Greys; phần trung tâm gồm các mã màu Worn White (49A-2P), Pearly Gates (47A-2P), Porcelain (38A-2P) thuộc nhóm Neutrals, Pearl White (OW033), Blizzard (OW086), White Knight (OW029), Aquapeak (OW042), Lilac White (OW025) thuộc nhóm Off-whites; phần giữa đốm có các mã màu Café Noir (26A-1A), Chocolate Chip (25A-1A), Dandy Brown (34A-1A), Rich Chocolate (24A-1A), Cocoa Mix (24B-4D), Oakheart (35C-4A) thuộc nhóm Neutrals, Suede (36C-4A), Saddlebag (37A-1A) thuộc nhóm Yellows. Nhông cát Đƣờng viền đốm rất rõ có màu ứng với mã màu Jet Black hậu bị (78A-1A), Black Forest (52A-1A), Black Magic (65A-1A) thuộc nhóm Greys; phần trung tâm gồm các mã màu Worn White (49A-2P), Pearly Gates (47A-2P), Porcelain (38A-2P) thuộc nhóm màu Neutrals, Pearl White (OW033), Blizzard (OW086), White Knight (OW029), Aquapeak (OW042), Lilac White (OW025) thuộc nhóm Off-whites; phần giữa đốm có các mã màu Café Noir (26A-1A), Chocolate Chip (25A-1A), Dandy Brown (34A-1A), Rich Chocolate (24A-1A), Cocoa Mix (24B-4D), Oakheart (35C-4A) thuộc nhóm Neutrals, Suede (36C-4A), Saddlebag (37A-1A) thuộc nhóm Yellows. Đối với nhông đực hậu bị thì có màu giống với mặt trên chi sau gồm các mã màu Lobster Bisque (16C-1P), Smoked Salmon (15C-1P), Titian Gold (15C-3D), Dawn Sun (15B-2T), Tropical Punch (15B-4D) thuộc nhóm Oranges; Festive Pink (5B-3D), Charade Pink (6B-2T), Shrimpy (14C-2T), Azalea (14C-3D), Mineral Red (14B-4D), Brigand (14C-4D) thuộc nhóm Reds. 38

Bảng 3.7. (tiếp theo) Đối tƣợng Mã màu tƣơng ứng quạt màu Sơn Nippont Paint Nhông cát Các mã màu tƣơng ứng là Bandy Flame (16C-4D), Tile Tan trƣởng (16C-3D), Lobster Shell (15C-4D), Tropcal Punch (15B-4D), thành Orange Supreme (17N-4D) thuộc nhóm Oranges; Pink Flamingo (5B-4D), Japonica (6B-4D), Egyptian Red (6C-4D), Carmine (7B-4D) thuộc nhóm Reds.

3.1.1.8. Đặc điểm màu sắc dải liên sườn của nhông cát

Hình 3.8. Màu sắc dải bên hông của nhông cát (a,b) nhông cát con trên 1 tháng tuổi; (c,d) nhông cát con 4-6 tháng tuổi; (e) nhông cát cái hậu bị; (f) nhông cát đực hậu bị; (g) nhông cát đực trƣởng thành; (h) nhông cát cái trƣởng thành. Dải liên sƣờn nằm song song với dải bên hông, có những sọc ngang từ lƣng xuống bụng màu trắng vàng (bản mỏng) xen kẽ với những sọc đậm màu (5 -7 sọc, bản rộng) theo hƣớng vàng nâu nhạt ở giai đoạn nhông cát con và dần có màu xám đen nhạt ở nhông cát cái ở giai đoạn hậu bị và trƣởng thành, 39 nhƣng lại chuyển sang màu xám đen đậm đến rất đậm ở nhông cát đực từ giai đoạn hậu bị đến trƣởng thành. Bảng 3.8. Màu sắc xuất hiện ở dải liên sƣờn nhông cát Đối tƣợng Mã màu tƣơng ứng quạt màu Sơn Nippont Paint Nhông con Các mã màu tƣơng ứng với những dọc bản rộng là Tiber Gold (38B-4D), Congo (48A-1A), Gray Mood (13B-4D), Great Smokies (13B-3D) thuộc nhóm Greys. Nhông cát Gồm các mã màu Cumberland (13A-1A), Jet Black (78A- hậu bị 1A), Black Forest (52A-1A), Black Magic (65A-1A) thuộc nhóm Greys. Nhông cát Các sọc đậm màu có mã màu tƣơng ứng Gray Mood (13B- trƣởng 4D), Slate Gray (13C-4D), Weathered Gray (13C-3D), Pipe thành Gray (65B-4D) thuộc nhóm Greys; Black Forest (52A-1A), Black Magic (65A-1A) thuộc nhóm màu Greys.

Trong nghiên cứu của Varanya Aranyavalai (2004)[51], L. guttata đƣợc mô tả với đặc điểm lƣng gồm nhiều đốm lớn và nhỏ cách đều nhau. Vùng bên hông có các sọc màu tối với trắng hẹp, ngắn và dài ở con đực hoặc màu nâu xám đồng nhất với các sọc màu nâu sậm hơn chạy song song với sọc sáng màu hơn. Trong nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Thành Hƣng (2009)[12] thì nhông cát trƣởng thành đƣợc mô tả đơn giản hơn. Cụ thể nhƣ sau: Màu sắc cơ thể nhông cát đực mặt lƣng có màu phân ngựa, có hai sọc màu xám chạy dài từ sau tai đến gốc đùi. Phần thân có các chấm ovan màu phân ngựa viền ngoài màu đen xếp xen kẽ hình mạng lƣới. Vào mùa sinh sản ở các phần trên cơ thể nhƣ gốc đùi, sau hai hố mắt xuất hiện những vệt hồng. Màu sắc cơ thể nhông cát cái có các chấm ovan trên lƣng xếp liên tục nhạt màu và mờ hơn so với con đực, có hai sọc màu xám chạy dài từ sau tai đến gốc đùi. Dãi bên hông màu đen có các vệt trắn đục. Mặt bụng màu trắng đục. Vào mùa sinh sản các vệt màu hồng trên cơ thể không thấy xuất hiện. 40

Trong nghiên cứu của Timo Hartmann và cộng sự (2011)[45] thì L. guttata đực có cổ và phần trƣớc của cơ thể màu nâu với những đốm lớn màu hồng đỏ; phần sau của mặt lƣng và mặt trên của đuôi màu be với một mạng lƣới màu đen trung bình, đƣợc viền bởi một dải vây lƣng màu hồng; sƣờn màu đen hơi xanh với 7 thanh dọc, đôi khi bị gián đoạn; cổ bên màu nâu đỏ có đốm trắng; chân trƣớc sọc ngang màu đen và trắng; chân sau màu hồng với hoa văn màu đen có lƣới. Còn trong nghiên cứu của Đỗ Trọng Đăng (2017)[5] thì L. guttata đực có cổ và phần trƣớc của đầu có màu nâu nhạt với những điểm tròn lớn màu trắng; phần sau của lƣng và mặt trên của đuôi có hoa văn màu đen hình oval, tiếp giáp với sọc bên màu vàng nhạt; bên hông với 5 sọc màu xanh đen; chi trƣớc màu xanh đen; chi sau màu hồng với những hoa văn hình oval màu đen. Nhƣ vậy, trong nghiên cứu này thì nhông cát Leiolepis guttata tại thôn Hồng Chính, xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận đƣợc mô tả chi tiết hơn về sự thay đổi màu sắc cơ thể, chi trƣớc, chi sau, bụng, dải dọc bên lƣng, dải bên hông, dải liền sƣờn qua các giai đoạn và nhận thấy có sự biến dị màu sắc. 3.1.2. Đặc điểm trọng lƣợng sống và các tính trạng kích thƣớc cơ thể của nhông cát theo lứa tuổi và giới tính 3.1.2.1. Đặc điểm tính trạng trọng lượng của nhông cát Kết quả giá trị trọng lƣợng trung bình cân đƣợc cho thấy trọng lƣợng trung bình của nhông cát con, nhông cát đực hậu bị, nhông cát cái hậu bị, nhông cát đực trƣởng thành và nhông cát cái trƣởng thành lần lƣợt là 46,38g; 136,06g; 116,05g; 290,29g; 196,17g. Trong 100 mẫu nhông cát bắt đƣợc, trọng lƣợng nhẹ nhất ở từng đối tƣợng nhông cát con, nhông cát đực hậu bị, nhông cát cái hậu bị, nhông cát đực trƣởng thành và nhông cát cái trƣởng thành lần lƣợt là 21,25g; 83,48g; 68,98g; 168,37g; 120,62g.

41

Bảng 3.9. Đặc điểm trọng lƣợng của nhông cát L. guttata

NC ĐHB CHB ĐTT CTT X ± SE ± SE ± SE ± SE ± SE (min – max) (min – max)v (min – max) (min – max) (min – max)

Trọng 46,38 ± 21,81 136,06 ± 28,66 116,05 ± 21,46 290,29 ± 98,14 196,17 ± 46,81 lƣợng (g) (21,25 – 91,72) (83,48 – 193,0) (68,98 – 62,09) (168,37 -564,24) (120,62 - 281,39)

Trong nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Thành Hƣng (2009)[12] thì trọng lƣợng nhông cát con, nhông cát đực trƣởng thành và nhông cát cái trƣởng thành lần lƣợt là 19,5 ± 0,16; 48,5 ± 1,37; 47,1 ± 1,19. Với kết quả này cho thấy có thể nhông cát ngoài tự nhiên có trọng lƣợng nhẹ hơn nhiều so với nhông cát đƣợc nuôi trong điều kiện bán hoang dã, nghĩa là điều kiện môi trƣờng sống, chế độ dinh dƣỡng ảnh hƣởng rất lớn đến việc gia tăng kích thƣớc và trọng lƣợng của các cá thể nhông cát. Trong quá trình thu mẫu đã bắt đƣợc nhông cát đực có trọng lƣợng lên đến 564,24g, nhƣng về chiều dài thì đây chƣa phải là nhông cát đực có chiều dài lớn nhất nhƣ báo cáo bởi Timo Hartmann (2011)[45]. Điều này giúp kết luận rằng trọng lƣợng của nhông cát đực có thể đạt cao hơn 564,24g, thời gian sống và chế độ dinh dƣỡng sẽ ảnh hƣởng khá lớn đến trọng lƣợng của nhông cát đƣợc nuôi trong điều kiện bán hoang dã. 3.1.2.2. Đặc điểm tính trạng kích thước cơ thể của nhông cát Kết quả đo đƣợc cho thấy chiều dài cơ thể (dài thân + dài đuôi) của nhông cát con, nhông cát đực hậu bị, nhông cát cái hậu bị, nhông cát đực trƣởng thành, nhông cát cái trƣởng thành trung bình lần lƣợt là 333,1 mm; 465,1 mm; 421,9 mm; 569 mm; 481,9 mm. Nhông cát con thu đƣợc nhỏ nhất có chiều dài cơ thể (dài thân + dài đuôi) là 210,5 mm; lớn nhất có chiều dài 453,7 mm. Có sự chênh lệch kích thƣớc lớn giữa các nhông cát con do chênh lệch nhau về tháng tuổi. Thời điểm thu mẫu là tháng 6, 7, 9, 10 nên có những nhông cát con đƣợc khoảng 1 tháng tuổi và cũng có những nhông cát con có thể đạt 6 tháng tuổi. 42

Bảng 3.10. Đặc điểm các tính trạng kích thƣớc của nhông cát L. guttata

NC ĐHB CHB ĐTT CTT Tính trạng X ± SE ± SE ± SE ± SE ± SE nghiên cứu (min – max) (min – max) (min – max) (min – max) (min – max) Dài thân - 104,6 ± 24,2 153,2 ± 11,2 145,3 ± 10,8 191,3 ± 17,8 168,7 ± 11,8 SVL (mm) (35 – 144,2) (129,7 – 175,0) (122,0 – 163,2) (166,0 – 222,0) (151,0 – 197,0)

Dài đuôi – 228,5 ± 37,0 311,9 ± 44,9 276,6 ± 48,8 377,7 ± 64,1 313,2 ± 39,2 TL (mm) (175,5 – 309,5) (176,0 – 372,0) (177,0 – 335,0) (211,7 – 497,0) (220,0 – 363,1) Đƣờng kính 5,1 ± 0,5 6,0 ± 0,6 6,1 ± 0,7 6,7 ± 0,6 6,4 ± 0,5 mắt – DO (4,1 – 5,8) (5,0 – 7,3) (5,1 – 7,6) (5,8 – 7,9) (5,6 – 7,2) (mm) Khoảng cách 20,9 ± 2,9 27,6 ± 2,0 26,8 ± 1,6 33,8 ± 2,8 29,9 ± 1,9 miệng – tai – (17,5 – 27,9) (23,5 – 30,5) (23,8 – 29,7) (30,6 – 39,7) (26,6 – 33,2) HL (mm) Rộng đầu – 16,7 ± 2,2 22,0 ± 1,5 21,2 ± 1,3 27,4 ± 2,7 24,0 ± 2,3 HW (mm) (13,4 – 21,6) (18,4 – 24,4) (18,2 – 25,0) (23,7 – 32,9) (21.6 – 29,7) Dài chi trƣớc 43,2 ± 6,7 61,1 ± 6,2 57,8 ± 4,1 74,4 ± 6,4 62,8 ± 6,5 – FLL (mm) (35,0 – 57,6) (50,5 – 75,0) (49,1 – 63,5) (65,0 – 85,7) (55,3 – 75,7) Dài chi sau – 77,6 ± 12,2 107,0 ± 7,4 101,9 ± 6,7 127,6 ± 11,5 109,2 ± 8,4 HLL (mm) (57,0 – 101,0) (92,6 – 120,0) (84,9 – 115,6) (101,7 – 150,1) (94,1 – 124,3) Dài nách – 58,9 ± 11,3 86,7 ± 8,3 83,1 ± 5,0 105,5 ± 7,7 95,3 ± 9,6 bẹn – FHD (44,0 – 87,4) (70,9 – 100,0) (72,2 – 91,7) (88,6 – 119,2) (79,6 – 112,2) (mm) Rộng đuôi – 12,7 ± 2,5 20,2 ± 2,0 18,1 ± 2,5 27,8 ± 4,1 22,1 ± 2,8 TW (mm) (9,5 – 16,8) (16,8 – 23,4) (10,6 – 21,1) (22,6 – 37,7) (16,8 – 26,5) Rộng bụng 0,50 ± 0,07 0,49 ± 0,05 0,49 ± 0,05 0,53 ± 0,05 0,52 ± 0,08 /dài bụng (0,41 – 0,61) (0,38 – 0,59) (0,35 – 0,60) (0,46 – 0,63) (0,32 – 0,65) Chiều dài cơ thể trung bình của nhông cát đực hậu bị và nhông cát cái hậu bị lần lƣợt là 465,1 mm và 421,9 mm. Nhông cát đực hậu bị nhỏ nhất dài 305,7 mm và nhông cát cái hậu bị nhỏ nhất dài 299 mm. Nhông cát đực hậu bị lớn nhất dài 547 mm và nhông cát cái hậu bị lớn nhất dài 498,2 mm. Đối với nhông cát trƣởng thành thì chiều dài cơ thể trung bình ở cá thể đực và cái lần lƣợt là 569 mm và 481,9 mm; trong đó nhông cát cái trƣởng thành có chiều dài nhỏ nhất là 371 mm và nhông cát đực trƣởng thành có chiều dài nhỏ nhất là 377,7 mm. Nhông cát cái trƣởng thành có chiều dài lớn nhất là 560,1 mm. 43

Theo nghiên cứu của Rochette và cộng sự (2010)[42] thì L. guttata đực lớn nhất có dài thân là 218 mm, còn trong nghiên cứu của Timo Hartmann và cộng sự (2011)[45] thì L. guttata đực lớn nhất có dài thân là 250 mm với tổng chiều dài là 730 mm. Còn trong nghiên cứu này L. guttata đực lớn nhất bắt đƣợc có dài thân là 222 mm với tổng chiều dài là 719 mm, nhƣ vậy vẫn chƣa đạt kích thƣớc lớn nhất so với báo cáo của Timo Hartmann (2011). So sánh số liệu nghiên cứu L. guttata thu đƣợc với các báo cáo của Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Thành Hƣng (2009)[12] nghiên cứu tại ven biển Quy Nhơn – Bình Định và Đỗ Trọng Đăng (2017)[5] nghiên cứu ở Đèo Cù Mông – Phú Yên nhận thấy L. guttata thu đƣợc trong nghiên cứu này có kích thƣớc lớn hơn hẳn. Cụ thể, dài thân của L. guttata đực khảo sát đƣợc ở là 191,3 mm còn L. guttata ở Đèo Cù Mông (Đỗ Trọng Đăng, 2017)[7] lớn nhất là 163,4 mm và L. guttata ở ven biển Quy Nhơn – Bình Định (Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Thành Hƣng, 2009)[12] là 127,8 mm. Dài đuôi của L. guttata đực (377,7 mm) trong nghiên cứu này cũng dài hơn rất nhiều so với L. guttata ở ven biển Quy Nhơn (238,4 mm). Cá thể L. guttata cái trong nghiên cứu này có dài thân là 168,7 mm, dài đuôi là 313,2 mm cũng lớn hơn nhiều so với nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng và Nguyễn Thành Hƣng (2009)[12], chỉ có dài thân là 125,9 mm và dài đuôi là 242,5 mm. 3.1.3. Đặc điểm tính trạng số số vảy, số bản mỏng, số lỗ ở một số bộ phận cơ thể của nhông cát theo lứa tuổi và giới tính Số vảy môi trên ở nhông cát con, nhông cát đực hậu bị, nhông cát cái hậu bị, nhông cát đực trƣởng thành, nhông cát cái trƣởng thành lần lƣợt là 10,20 ± 0,68; 9,9 ± 0,99; 10,10 ± 1,04; 10,45 ± 0,92; 9,95 ± 0,74. Số vảy môi dƣới ở nhông cát con, nhông cát đực hậu bị, nhông cát cái hậu bị, nhông cát đực trƣởng thành, nhông cát cái trƣởng thành lần lƣợt là 11,95 ± 1,2; 11,60 ± 1,11; 12,00 ± 1,45; 12,55 ± 0,80; 12 ± 1,14. 44

Bảng 3.11. Đặc điểm các hình thái cơ thể của nhông cát L. guttata.

NC ĐHB CHB ĐTT CTT Tính trạng X ± SE X ± SE ± SE ± SE ± SE nghiên cứu (min – max) (min – max) (min – max) (min – max) (min – max) Số vảy môi trên 10,20 ± 0,68 9,9 ± 0,99 10,10 ± 1,04 10,45 ± 0,92 9,95 ± 0,74 (vảy) (9 – 12) (8 – 12) (8 – 11) (9 – 12) (8 – 11) Số vảy môi dƣới 11,95 ± 1,2 11,60 ± 1,11 12,00 ± 1,45 12,55 ± 0,80 12 ± 1,14 (vảy) (10 – 15) (9 – 14) (10 – 14) (11 – 14) (10 – 14) Số vảy dƣới đùi 16,85 ± 1,15 17,65 ± 0,85 17,50 ± 2,6 18,00 ± 1,45 17,85 ± 1,42 (vảy) (15 – 19) (16 – 20) (15 – 27) (16 – 21) (16 – 22) Số vảy bụng 51,10 ± 4,94 54,20 ± 4,84 54,85 ± 6,09 55,80 ± 4,09 56,65 ± 3,80 (vảy) (42 – 59) (44 – 60) (46 – 68) (50 – 64) (52 – 64) Số lỗ đùi (lỗ) 22,25 ± 1,48 22,25 ± 1,34 22,05 ± 1,69 21,85 ± 2,10 22,25 ± 0,99 (20 – 25) (20 – 25) (19 – 25) (18 – 26) (21 – 24) Số bản mỏng 12,65 ± 0,73 12,15 ± 0,85 11,90 ± 0,89 12,20 ± 0,87 12,30 ± 0,78 dƣới ngón I chi (11 – 14) (11 – 14) (10 – 13) (10 – 14) (11 – 13) trƣớc (lf.I) Số bản mỏng 22,60 ± 1,2 22,10 ± 1,7 22,15 ± 1,15 22,40 ± 1,28 22,55 ± 1,2 dƣới ngón IV (19 – 24) (19 – 26) (20 – 24) (20 – 25) (20 – 25) chi trƣớc (lf.IV) Số bản mỏng 39,90 ± 2,75 38,45 ± 3,37 37,40 ± 2,89 39,60 ± 2,42 39,15 ± 2,63 dƣới ngón IV (34 – 46) (31 – 43) (30 – 41) (35 – 46) (34 – 44) chi sau (lh.IV) So sánh với nhông cát trong nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Thành Hƣng (2009)[12] thì nhông cát ở ven biển Quy Nhơn – Bình Định có số vảy môi trên ở nhông cát con, nhông cát đực trƣởng thành và nhông cát cái trƣởng thành lần lƣợt là 9; 9,04 ± 0,03; 9,06 ± 0,04; số vảy môi dƣới ở nhông cát con, nhông cát đực trƣởng thành và nhông cát cái trƣởng thành lần lƣợt là 10 ± 0,04; 10,3 ±0,07; 10,5 ± 0,04. Còn trong nghiên cứu của Đỗ Trọng Đăng (2017) thì nhông cát đực trƣởng thành ở Đèo Cù Mông – Phú Yên có số vảy môi trên là 12 -13; số vảy môi dƣới là 11 – 13. Số lỗ đùi đếm đƣợc trong nghiên cứu ở nhông cát con, nhông cát đực hậu bị, nhông cát cái hậu bị, nhông cát đực trƣởng thành, nhông cát cái trƣởng thành lần lƣợt là 22,25 ± 1,48; 22,25 ± 1,34; 22,05 ± 1,69; 21,85 ± 2,10; 22,25 ± 0,99. Nhông cát con, nhông cát đực trƣởng thành và nhông cát cái trƣởng 45 thành ở ven biển Quy Nhơn – Bình Định trong nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Thành Hƣng (2009)[12] có số lỗ đùi lần lƣợt là 21,2 ± 0,10; 20,7 ± 0,12; 20,8 ± 0,13. Còn nhông cát đực ở Đèo Cù Mông trong nghiên cứu của Đỗ Trọng Đăng (2017)[5] có số lỗ đùi là 22 – 23. Đếm số bản mỏng dƣới ngón I chi trƣớc nhông cát con, nhông cát đực hậu bị, nhông cát cái hậu bị, nhông cát đực trƣởng thành, nhông cát cái trƣởng thành lần lƣợt là 12,65 ± 0,73; 12,15 ± 0,85; 11,90 ± 0,89; 12,20 ± 0,87; 12,30 ± 0,78. Số bản mỏng dƣới ngón IV chi trƣớc nhông cát con, nhông cát đực hậu bị, nhông cát cái hậu bị, nhông cát đực trƣởng thành, nhông cát cái trƣởng thành lần lƣợt là 22,60 ± 1,2; 22,10 ± 1,7; 22,15 ± 1,15; 22,40 ± 1,28; 22,55 ± 1,2. Số bản mỏng dƣới ngón IV chi sau nhông cát con, nhông cát đực hậu bị, nhông cát cái hậu bị, nhông cát đực trƣởng thành, nhông cát cái trƣởng thành lần lƣợt là 39,90 ± 2,75; 38,45 ± 3,37; 37,40 ± 2,89; 39,60 ± 2,42; 39,15 ± 2,63. 3.2. ĐẶC ĐIỂM SİNH THÁI NHÔNG CÁT TRONG ĐIỀU KIỆN BÁN HOANG DÃ 3.2.1. Đặc điểm chuồng nuôi Tập hợp các thông tin từ phiếu khảo sát nông hộ và quan sát trực tiếp nhận thấy các nông trại nuôi nhông cát có đặc điểm chuồng nuôi đƣợc minh họa ở bảng 3.12. Bảng 3.12. Đặc điểm chuồng nuôi nhông cát

Các loài thực vật có trong chuồng nuôi bao gồm: mãng cầu (Annona squamosa L.), chùm ngây (Moringa oleifera), bụp giấm (Hibiscus sabdariffa), trứng cá (Muntingia calabura), sơri (Malpighia glabra), khế (Averrhoa 46 carambola), chuông vàng (Tabebuia aurea), một số loại cỏ (mọc nhiều vào mùa mƣa). Tiến hành đo nhiệt độ và độ ẩm tại phía trên hang nhông cát nhận thấy nhiệt độ thấp nhất tại thời điểm 7h là 24,7oC vào tháng 9 và nhiệt độ trung bình cao nhất tại thời điểm 13h cao nhất là 33,6oC vào tháng 6. Nhiệt độ có sự giảm nhẹ từ tháng 6 đến tháng 10. Bảng 3.13. Nhiệt độ, độ ẩm trung bình tại hang nhông cát

Tháng 6 7 8 9 10 7h 25,7 25,1 25,2 24,7 24,8 Nhiệt độ (oC) 13h 33,6 33,1 31,9 31,8 33,3 Thời điểm 7h 87,8 86,9 87,8 86,4 88,4 Độ ẩm (%) 13h 71,6 74,3 75,3 75,5 76,8 Độ ẩm trung bình cao nhất đo đƣợc lúc 7h là 88,4% vào tháng 10 và độ ẩm thấp nhất đo đƣợc lúc 13h là 71,6% vào tháng 6. 3.2.2. Một số loại thức ăn đƣợc nông dân sử dụng nuôi nhông cát Theo Ngô Văn Trí (2013)[16] thức ăn của nhông cát hoang dã khá đa dạng. Trong môi trƣờng tự nhiên, côn trùng - đặc biệt là dế và kiến - là thức ăn quan trọng chủ yếu đối với nhông cát, thực vật vẫn có vai trò quan trọng nhƣng thay đổi đáng kể tùy theo mùa. Trong điều kiện nuôi bán hoang dã thì thực vật (đặc biệt là hoa và lá) là nguồn thức ăn chính đối với nhông cát. Nghiên cứu thành phần thức ăn trong tự nhiên của nhông cát, Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Thành Hƣng (2008)[11] cho biết thức ăn của nhông cát đực, nhông cát cái và nhông con trong tự nhiên có sự khác biệt, đƣợc giải thích do có sự khác nhau trong kĩ năng bắt mồi giữa nhông cát trƣởng thành và nhông cát con. Nhông cát đực trƣởng thành sử dụng đƣợc 15 loại thức ăn, nhông cát cái trƣởng thành sử dụng 14 loại thức ăn, nhông cát con sử dụng đƣợc 7 loại thức ăn. Trong nghiên cứu của Trần Tình và cộng sự (2015)[49] thì nhông cát tại Bình Thuận sử dụng đƣợc đến 91 loài thực vật và 22 loài động vật làm thức ăn. Loài thực vật thƣờng đƣợc nhông cát sử dụng làm thức ăn trong tự nhiên 47 gồm sam biển (Sesuvium portulacastrum L.), bồng bồng (Calotropis gigantea), dây mủ (Sarcostemma acidum), cúc mai (Tridax procumbens L.), thiết đinh lá bẹ (Markhamia stipulata), phong ba (Heliotropium foertherianum), móng bò Hậu Giang (Bauhinia bassacensis), rau đắng đất (Glinus oppositifolius), tơ hồng xanh (Cassytha filiformis), rau muống biển (Ipomoea pes-caprae L.), dây bình bát (Coccinia grandis L.), cam thảo dây (Abrus precatorius L.), mƣời giờ (Portulaca grandiflora), sim rừng (Rhodamnia rubescens), khoai lang (Ipomoea batatas L. Lamk.), khoai mì (Manihot esculenta Crantz), cà rốt (Daucus carota L.), cà chua (Lycopersicum esculentum Mill.), giá đậu xanh (Vigna radiata L. R. Wilczek), thơm dứa (Ananas comosus L. Merr.), dƣa hấu, dƣa hồng (Citrullus lanatus Thunb. Matsum. & Nakai), sắn nƣớc (Pachyrhizus erosus L. Urb.), bí đỏ (Cucurbita moschata Duch. ex Poiret), đu đủ (Carica papaya L.), khoai tây (Solanum tuberosum L.), khế (Averrhoa carambola L.), thanh long ruột trắng (Hylocereus undulatus Haw. Britton ex Rose), Điều (Anacardium occidentale L.),… Các loài động vật nhông cát có thể sử dụng làm thức ăn nhƣ sâu bột (Tenebrio molitor), kiến (Formicidae), dế (Gryllulus chinensis), bọ cánh cứng (Melolonthinae sp.1), châu chấu (Acrididae), cào cào (Animalia),… Phỏng vấn 4 chủ nông trại và quan sát trực tiếp, thống kê nhận thấy ngƣời dân thƣờng sử dụng 36 loài thực vật làm nguồn thức ăn cho nhông cát, chi tiết các loài đƣợc liệt kê ở bảng 3.10. Nguồn gốc thức ăn khá đa dạng, có những thực vật có sẵn tại khu vực nuôi, hoặc đƣợc thu gom - mua từ chợ, hái từ rừng gần nhà, hoặc trồng trong khuôn viên bên ngoài trang trại. Và tùy thuộc vào mùa thu hoạch nông sản mà thức ăn của nhông cát đƣợc cung cấp tƣơng ứng. Và đặc biệt nhông cát trong tự nhiên sử dụng côn trùng làm thức ăn, nhông cát hậu bị và trƣởng thành có thể ăn thịt con non. Bên cạnh các loài thực vật thì nông hộ thỉnh thoảng cũng bổ sung thêm thức ăn động vật cho nhông cát chủ yếu gồm sâu bột, dế, châu chấu và mối. Đặc biệt là nhông cát có thể sử dụng côn trùng chết làm thức ăn nên vào mùa 48 phát triển của côn trùng với số lƣợng lớn, nông dân đã tiến hành đông lạnh côn trùng để sử dụng dần cho nhông cát.

Hình 3.9. Nhông cát đang ăn tại chuồng nuôi. (Ảnh: Nguyễn Thị Minh Phƣơng) Bảng 3.14. Các loài thực vật chủ yếu đƣợc sử dụng làm thức ăn cho nhông cát

STT Loại thức ăn Tên khoa học Bộ phận sử dụng 1 Rau muống biển Ipomoea pes-caprae (L.) R. Br 1818 Lá, hoa, thân 2 Rau muống Ipomoea aquatica Lá, hoa, thân 3 Dền tía (dền đỏ) Amaranthus tricolor Lá, thân 4 Chùm ngây Moringa oleifera Lá, hoa 5 Cải bắp Brassica oleracea Lá 6 Cải thảo Brassica rapa Lá 7 Tần ô, cải cúc Glebionis coronaria Lá, thân 8 Dây bình bát Coccinia grandis (L.) VOIGT, 1845 Lá, hoa, quả 9 Xà lách Lactuca sativa L. Lá 10 Rau sam Portulaca oleracea Hoa 11 Bông cải Brassica oleracea Bông, lá 12 Bồ ngót Nhật Dicliptera chinensis (L.) Ness Lá, hoa 13 So đũa Sesbania grandiflora Hoa 14 Bí đỏ, bí ngô Cucurbita moschata Duch. Ex Poiret Quả, hoa 49

Bảng 3.14. (tiếp theo) STT Loại thức ăn Tên khoa học Bộ phận sử dụng 16 Cà rốt Daucus carota subsp. sativus Củ 17 Cà chua Solanum lycopersicum Quả 18 Khoai lang Ipomoea batatas Lá, hoa, củ 19 Giá đỗ Vigna radiata (L.) R. WILCZEK 20 Đậu phộng Arachis hypogaea Hạt 21 Trái dứa (thơm) Ananas comosus (L.) MERR Quả 22 Bắp, ngô Zea mays Hạt 23 Dƣa leo Cucumis sativus L. Quả 24 Trứng cá Muntingia calabura Quả 25 Mít Artocarpus heterophyllus Múi mít, xơ mít 26 Khế Averrhoa carambola L. Hoa, quả 27 Chuông vàng Tabebuia caraiba (Mart.) Bủeau Hoa 28 Hoa giấy Bougainvillea spectabilis WILLD., 1799 Hoa 29 Phƣợng vĩ Delonix regia var. flavida Stehle Hoa 30 Hoa mƣời giờ Portulaca grandiflora Hoa, thân, lá Citrullus lanatus (THUNB.) MATSUM. Quả 31 Dƣa hấu & NAKAI 32 Đu đủ Carica papaya L. Quả 33 Thanh long Hylocereus undatus Quả 34 Sơ ri Malpighia glabra L., 1753 Quả 35 Xoài Mangifera indica L. Quả 36 Điều (Đào lộn hột) Anacardium occidentale L. Quả 3.2.3. Tập tính s nh học nhông cát trong điều kiện bán hoang dã Quan sát khi ra khỏi hang Nhông cát có tính cạnh tranh cao nên phân bố trong chuồng nuôi một cách đồng đều, mỗi hang chỉ có một cá thể. Nhông cát rất cảnh giác nên có thể mất gần 1 giờ để quan sát xung quanh trƣớc khi ra khỏi hang kiếm ăn, phơi nắng hay bắt cặp giao phối. Đầu tiên nhông cát ló đầu ra nghe ngóng và quan sát sau đó nhích từ từ cơ thể ra khỏi hang. Nhông cát có thể giữ im một tƣ thế rất lâu và không di chuyển quá xa hang của mình, bán kính chỉ khoảng 2 – 5m. 50

Xung đột giữa các cá thể nhông cát Nhông cát khá hung hăng và độ hung hăng tăng theo tuổi, nhông cát đực có sự hung hăng cao hơn nhông cát cái. Việc cắn nhau xảy ra giữa các nhông cát con với nhau, nhông cát hậu bị với nhau, nhông cát trƣởng thành với nhau, và cả giữa nhông cát trƣởng thành với nhông hậu bị và nhông cát con. Hình 3.10 và hình 3.11 cho thấy biểu hiện giữa nhông cát với nhau khi có xung đột, nhông cát sẽ phùng da phần cổ dƣới, phát ra âm thanh đe dọa, sau đó bạnh sƣờn, nghiêng mình, sử dụng 2 chân cùng một bên để di chuyển xoay vòng quanh đối thủ kèm theo âm thanh đe dọa phát ra từ miệng, chúng dùng miệng để cắn nhau.

Hình 3.10. Biểu hiện của nhông cát khi xung đột (Ảnh : Nguyễn Thị Minh Phƣơng)

Hình 3.11. Biểu hiện của nhông cát khi hăm dọa nhông cát khác dƣới hang. (Ảnh : Nguyễn Thị Minh Phƣơng) Khả n ng đứt đuôi Nhông cát có khả năng đứt đuôi để trốn thoát kẻ thù và sau một thời gian sẽ mọc lại đoạn đuôi mới. Tuy nhiên đoạn đuôi mới có chiều dài ngắn hơn và màu sắc không giống nguyên thủy, các đốm trên đuôi gần nhƣ mất hẳn (hình 3.12 - phải). 51

Hình 3.12. Nhông cát bị đứt đuôi (trái) và đuôi mọc lại sau khi đứt (phải) (Ảnh: Nguyễn Thị Minh Phƣơng) Hiện tượng n thịt con non Nhông cát hậu bị và nhông cát trƣởng thành săn bắt nhông cát con làm thức ăn nếu sống chung trong một sinh cảnh. Do đó, các nông dân đều phải canh để bắt nhông cát con ra khỏi chuồng nhông cát trƣởng thành.

Hình 3.13. Hiện tƣợng ăn thịt con non ở nhông cát. (Ảnh : Nguyễn Thị Minh Phƣơng) Hoạt động theo ngày, m a của nhông cát Quan sát trực tiếp nhông cát trƣởng thành tại nhà ông Trần Văn Đông nhận thấy nhông cát hoạt động vào ban ngày khi có nắng lớn, ít dông gió. Trong thời gian hoạt động nhông cát sẽ phơi nắng, tìm kiếm thức ăn, bắt cặp giao phối. Thức ăn đƣợc nông dân để vào chuồng nuôi trƣớc 7h trên các máng ăn. Trong quá trình nuôi theo thời gian lâu dài, nông dân nhận thấy nhông cát có nhu cầu nƣớc rất ít, chủ yếu hấp thụ nƣớc có trong thức ăn, nên không để máng nƣớc trong chuồng nuôi. 52

Vào những ngày hoạt động nhông cát ăn nhiều để tích trữ mỡ, sử dụng cho những ngày không hoạt động. Lƣợng thức ăn các nông hộ sử dụng có khi đến 8-10kg/ngày. Quan sát và đếm số cá thể hoạt động tại các thời điểm từ 7h đến 17h nhận thấy thời điểm hoạt động nhiều nhất trong ngày là từ 10h đến 14h (hình 3.3). Nhông cát con có thời gian hoạt động sớm hơn so với nhông cát trƣởng thành.

Hình 3.14. Số cá thể nhông cát hoạt động tại 1 điểm nghiên cứu trong những thời điểm khác nhau trong ngày. Vào cuối ngày khi nhông cát không hoạt động, chúng chui xuống hang và dùng cát lấp miệng hang lại.

Hình 3.15. Hang nhông cát đƣợc lấp vào cuối ngày. (Ảnh: Nguyễn Thị Minh Phƣơng) Những ngày có gió lớn hoặc mƣa thì nhông cát không hoạt động. Phỏng vấn 4 hộ nuôi nhông cát về hoạt động mùa thì đƣợc biết nhông cát hoạt động theo 2 khoảng thời gian rõ rệt: thời gian hoạt động (từ tháng 4 đến tháng 10) và thời gian trú lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) – hoạt động rất ít. 53

Mùa hoạt động của nhông cát từ tháng 4 đến tháng 10 có điều kiện nhiệt độ môi trƣờng từ 27 – 38oC, nhiệt độ mặt đất từ 27 – 39oC và độ ẩm từ 30 – 80%. Khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 8 là lúc các hoạt động của nhông cát diễn ra mạnh nhất, số cá thể nhông cát ra khỏi hang nhiều nhất, nhông cát cũng lột xác nhiều lần để tăng trƣởng về kích thƣớc, trọng lƣợng và bắt cặp - giao phối. Vào mùa trú lạnh, nhông cát hoạt động rất ít, phần lớn các hang nhông cát lấp kín từ 2 đến 2,5 tháng (tháng 12 đến tháng 2 năm sau). Một số ít không lấp kín trong thời gian dài liên tục, chúng có di chuyển ra khỏi hang nhƣng không thƣờng xuyên, thời gian ra khỏi hang cũng ít hơn. Hiện tượng lột xác của nhông cát Theo Cao Tiến Trung (2009)[2] thì hiện tƣợng lột xác là hoạt động sinh lí bình thƣờng để tăng trƣởng ở nhông cát. Trong giai đoạn ngủ đông nhông cát không lột xác. Tần số lột xác ở nhông cát trung bình 7 – 8 lần/năm. Sau mỗi lần lột xác, nhông cát tăng trƣởng về trọng lƣợng và kích thƣớc cơ thể. Quan sát trực tiếp hiện tƣợng lột xác của nhông cát tại bốn nông trại, nhận thấy nhông cát lột xác theo thứ tự từ phần đầu, phần bụng, các chi và phần đuôi - chúng thƣờng tìm các gốc cây, mõm đá, bờ tƣờng hoặc nền đất cứng để cọ xát để da bong ra từng mảng. Nhông cát con và nhông cát hậu bị có số lần lột xác nhiều hơn so với nhông cát trƣởng thành. Điều này giúp cho nhông cát chƣa trƣởng thành có tốc độ tăng trƣởng nhanh hơn các cá thể trƣởng thành. Phỏng vấn chủ trang trại và quan sát trực tiếp nhận thấy quá trình lột xác có thể chia thành 3 giai đoạn: chuẩn bị lột xác, lột xác và sau lột xác.

54

Hình 3.16. Lột xác ở đầu, chi sau của nhông cát con (trái) và lột xác ở đuôi, thân của nhông cát hậu bị (phải). (Ảnh: Nguyễn Thị Minh Phƣơng) Giai đoạn chuẩn bị lột xác kéo dài từ 3 – 6 ngày. Màu sắc cơ thể chuyển tối, nhông cát ít ăn, ít hoạt động (mỗi ngày nó chỉ ra ngoài 1 – 2 giờ). Chúng chủ yếu nằm trong hang, cơ thể phát ra mùi hôi nhƣ kiểu xác thối. Giai đoạn lột xác thƣờng kéo dài từ 7 – 10 ngày. Khi đó, nhông cát loại bỏ lớp biểu bì ngoài cùng, bắt đầu từ phần đầu xuống đến hết phần đuôi và lột từng mảng nhỏ.

Hình 3.17. Sự thay đổi màu sắc của nhông cát trƣởng thành trƣớc và sau khi lột xác. Cái (trên) - Đực (dƣới). (Ảnh: Nguyễn Thị Minh Phƣơng) Giai đoạn sau lột xác thường kéo dài 20 – 31 ngày, tính từ lúc hoàn thành lột xác trước đến lần lột xác tiếp theo. Sau khi lột xác màu sắc cơ 55 thể sáng – rõ và đẹp hơn (hình 3.17), nhông cát đực ngày càng sặc sỡ chuyển màu nổi bật cam hồng đỏ ở vùng cổ kéo dài xuống thân, dải bên hông và chi sau; nhông cát cái vẫn giữ màu cơ thể như trước khi bước vào giai đoạn lột xác. Tập tính sinh sản của nhông cát Qua phỏng vấn, ngƣời dân cho biết chu kỳ sinh sản của nhông cát trong điều kiện nuôi đƣợc chia làm 3 giai đoạn: trƣớc sinh sản (bắt cặp) từ tháng 2 đến tháng 4 âm lịch, sinh sản (đẻ trứng) từ tháng 5 đến tháng 6 âm lịch và sau sinh sản tháng 7 đến tháng 9 âm lịch (trứng nở sau 1 tháng). Giai đoạn bắt cặp kéo dài từ tháng 2 đến tháng 4 âm lịch. Nhông cát đực và nhông cát cái có sự chạy vờn nhau (ngƣời dân địa phƣơng gọi là chạy dèo nhau). Có sự cắn nhau giữa các cá thể để tranh giành bắt cặp. Lúc này nhông cát đực trƣởng thành cũng bành da cổ, xoay vòng quanh nhông cát cái trƣởng thành tƣơng tự nhƣ khi xung đột với đối, nhƣng khác ở phần âm thanh phát ra từ cổ họng và sự di chuyển xoay quanh hang nhông cát cái có phần uyển chuyển, nhẹ nhàng hơn so với khi xung đột. Hành động ve vãn của nhông cát đực trƣởng thành diễn ra khá lâu, kéo dài vài ngày và rất kiên trì.

Hình 3.18. Biểu hiện của nhông cát cái trƣởng thành giai đoạn bắt cặp. (Ảnh : Nguyễn Thị Minh Phƣơng) Khi nhông cát đực trƣởng thành biểu diễn phía trên cửa hang, nếu nhông cát cái trƣởng thành không ƣng sẽ bới cát từ trong hang hất ra ngoài về phía nhông cát đực trƣởng thành, biểu hiện đƣợc ghi lại ở hình 3.17. Quá trình ve vãn cũng diễn ra ngoài hang. Nếu không đồng ý, nhông cát cái trƣởng 56 thành sẽ căng da cổ, phát âm thanh đe dọa về phía nhông cát đực trƣởng thành.

Hình 3.19. Biểu hiện của nhông cát đực trƣởng thành khi bắt cặp. (Ảnh : Nguyễn Thị Minh Phƣơng) Khi nhông cát đực trƣởng thành ve vãn thành công, biểu hiện qua việc nhông cát cái không còn hất cát ra ngoài và lui dần vào trong hang hoặc không căng da cổ phát âm thanh đe dọa và đứng im thì quá trình bắt cặp thành công và tiến sang giai đoạn giao phối, quá trình này có thể diễn ra trong hang của nhông cát cái trƣởng thành hoặc ngoài hang. Sau khi giao phối, nhông cát cái tự đào hang mới để đẻ trứng, chúng không có tập tính bảo vệ trứng. Mỗi năm nhông cát đẻ từ 1 – 2 lứa, trong mỗi lứa số trứng khoảng 4 đến 10 trứng tùy thuộc vào tuổi nhông cát, nhông cát tơ đẻ 4 – 6 trứng/lứa, nhông cát lớn đẻ 8 – 10 trứng/lứa. Sau khi đẻ khoảng hơn 30 ngày thì trứng sẽ nở, sau khi nở thì nhông cát con sẽ chui ra khỏi hang khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 9 để tìm thức ăn. Lúc này, chủ trang trại tiến hành đặt bẫy để bắt nhông cát con ra khỏi chuồng nhông cát trƣởng thành tách nuôi riêng. Sau khi nhông cát con ra khỏi hang, ngƣời dân nuôi thêm khoảng 2 đến 4 tháng sẽ bán làm nhông giống. Một đối tƣợng khác mà ngƣời dân lựa chọn làm nhông giống là nhông cát tự nhiên đƣợc bắt từ rừng Khu Lê, điều này đe dọa đến số lƣợng nhông cát tự nhiên. Trong nghiên cứu của Vitt L.J., Caldwell J.P. (2014)[52] cũng ghi nhận các loài Leiolepis đẻ trứng, dao động từ 2 – 8 trứng. Con cái đẻ trứng trong hang vào cuối mùa xuân, đầu mùa hè hoặc đầu mùa khô. Thời gian ủ trứng 57 khoảng 8 – 10 tuần, con non ở dƣới hang vài tuần cho đến vài tháng trƣớc khi rời khỏi hang để tự lập hang riêng. Việc tách nhông cát con ra khỏi chuồng nuôi nhông cát trƣởng thành giúp giảm việc cạnh tranh thức ăn giữa nhông cát con với nhông cát trƣởng thành, đồng thời hạn chế việc nhông cát trƣởng thành săn bắt nhông con làm thức ăn. Bảng 3.15. Kết quả phỏng vấn chủ trang trại về tập tính sinh sản của nhông cát.

58

CHƢƠNG 4. KẾT LU N V KIẾN NGHỊ 4.1. KẾT LUẬN - Về tính trạng màu sắc: Đầu có màu nâu đen sau đó hơi nhạt, ở nhông cát đực thì lại chuyển màu theo hƣớng hồng cam đỏ và sặc sỡ dần. Màu thân chuyển từ màu nâu đen nhạt dần sang màu nâu vàng, chuyển dần sang màu xanh da trời nhạt ở nhông cát đực. Phần bụng có màu trắng vàng, có hoa văn màu xám đen nhạt đến đậm. Chi trƣớc có tổng thể màu xám nhạt hơi vàng ở nhông cát cái và ở nhông cát đực thì phần cánh tay dần hình thành những sọc ngang màu xám đen rất đậm. Dải dọc bên lƣng màu vàng nhạt. Dải bên hông có màu xám đen đậm, nhạt dần và chuyển màu hồng cam ở nhông cát đực. Dải liên sƣờn có những sọc ngang đậm màu màu vàng nâu nhạt dần có màu xám đen nhạt ở nhông cát cái và xám đen đậm ở nhông cát đực. - Về các tính trạng kích thƣớc: Chiều dài cơ thể (dài thân + dài đuôi) ở nhông cát con, nhông cát đực hậu bị, nhông cát cái hậu bị, nhông cát đực trƣởng thành, nhông cát cái trƣởng thành lần lƣợt là 333,1 mm; 465,1 mm; 421,9 mm; 569 mm; 481,9 mm. - Về tính trạng số lƣợng: số vảy môi trên biến thiên từ 9-12. Số lỗ đùi biến thiên từ 18-26. Số bản mỏng dƣới ngón I chi trƣớc (lf.I) dao động từ 10- 14. Số bản mỏng dƣới ngón IV chi sau (lh.IV) dao động từ 30-46. - Về tính trạng trọng lƣợng: nhông cát con trung bình là 46,38 ± 21,81; nhông cát đực hậu bị là 136,06 ± 28,66; nhông cát cái hậu bị là 116,05 ± 21,46; nhông cát đực trƣởng thành là 290,29 ± 98,14; nhông cát cái trƣởng thành là 196,17 ± 46,81. 59

- Về tập tính sinh học: nhông cát rất cảnh giác khi ra khỏi hang, có khả năng đứt đuôi và mọc lại đuôi mới, có khả năng phùng da cổ, bạnh sƣờn khi có xung đột và khi giao hoan sinh dục. - Về sinh sản: mỗi năm nhông cát đẻ từ 1 – 2 lứa, mỗi lứa có từ 4 – 10 trứng. Sau khi đẻ khoảng hơn 30 ngày trứng nở. Khoảng 1 tháng sau khi nở, nhông con mới ra khỏi hang. - Về dinh dƣỡng: nông dân sử dụng chủ yếu 36 loài thực vật và bổ sung 4 loài động vật làm thức ăn cho nhông cát. 4.2. KIẾN NGHỊ - Phổ biến đến nông dân các dẫn liệu khoa học trong nhận diện nhông cát lƣng đốm Leiolepis guttata đặc hiệu của Việt Nam; đồng thời xây dựng mô hình bảo tồn vốn gen của nhông cát này trong điều kiện bán hoang dã. - Quản lí chặt chẽ hơn việc buôn bán nhông cát trong tự nhiên nhằm phát triển bền vững và bảo vệ đa dạng sinh học. - Tăng cƣờng bảo vệ rừng phòng hộ Lê Hồng Phong, đồi cát dọc xã Hòa Thắng – là những sinh cảnh tự nhiên phù hợp cho việc bảo tồn vốn gen nhông cát. 60

T I LI U THAM KHẢO Phần tiếng Việt [1] Cao Thị Thanh Nguyên, Ngô Văn Bình, Ngô Đắc Chứng, 2018, Xác suất phát hiện loài Nhông cát sọc Leiolepis guentherpetersi ở vùng cát ven biển huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên. 127(1B): 5-15. [2] Cao Tiến Trung, 2009. Góp phần nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái của quần thể nhông cát Leiolepis reevessii (Gray, 1831) ở vùng cát ven biển các tỉnh Bắc Trung Bộ. Luận án tiến sĩ Sinh học. Đại học Sƣ phạm Hà Nội: 257 trang. [3] Dƣơng Đức Lợi, 2016. Khu hệ lƣỡng cƣ và bò sát vùng phía bắc đèo Cù Mông. Luận án tiến sĩ. Đại học Huế - Trƣờng Đại học sƣ phạm. [4] Đào Văn Tiến,1979. Về định loại thằn lằn Việt Nam. Tạp chí Sinh vật học, số 1(1): 2-10. [5] Đỗ Trọng Đăng, 2017, Nghiên cứu đa dạng loài, đặc điểm phân bố và giá trị bảo tồn của Khu hệ lƣỡng cƣ và bò sát ở vùng phía nam Đèo Cù Mông, tỉnh Phú Yên. Luận án tiến sĩ. Đại học Huế - Trƣờng Đại học Sƣ phạm. [6] Hoàng Xuân Quang, Cao Tiến Trung, 2001. Một số đặc điểm sinh thái của các quần thể nhông cát Leiolepis reevesii (Gray, 1831) ở Nghệ An. Kỷ yếu Hội nghị sinh học Quốc tế tại Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật, tập 1: 453-469. [7] Huỳnh Tấn Phát (2012), Xây dựng mô hình nuôi dông kết hợp với nuôi thỏ rừng tại xã Thuận Hòa, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. 35 trang. [8] Lê Thị Nga và Ngô Đắc Chứng (2009), Một số đặc điểm sinh học của quần thể loài Leiolepis reevesii và L. guentherpetersi ở Đà Nẵng, Hội thảo Quốc gia về lƣỡng cƣ và bò sát ở Việt Nam lần thứ nhất, Nxb. Đại học Huế, Trang 233–244. 61

[9] Lƣơng Thanh Sơn, 2013. Xây dựng mô hình nuôi dông sinh sản khu Lê huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Đề tài NCKH cấp tỉnh: 54 trang. [10] Ngô Đắc Chứng, 1991. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái của Nhông cát - Leiolepis belliana ở đồng bằng và vùng cát ven biển Thừa Thiên Huế. Luận án phó tiến sĩ khoa học Sinh học. Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội I. [11] Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Thành Hƣng, 2008. Đặc điểm dinh dƣỡng và sinh sản của nhông cát Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) ở ven biển Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Tạp chí Khoa học và Giáo dục Trƣờng Đại học Sƣ Phạm – Đại học Huế, số 4(08): 95-99. [12] Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Thành Hƣng, 2009, Nghiên cứu đặc điểm hình thái và kiểu nhân của nhông cát Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) ở ven biển Quy Nhơn tỉnh Bình Định. Journal of science of HNUE. Natural Sci. Vol.54(3). 95-101. [13] Ngô Đắc Chứng, Trần Quốc Dung, Nguyễn Thị Xuân Giang, 2011. Một số đặc điểm hình thái của các quần thể nhông cát Leiolepis reevessii (Gray, 1831) ở miền Trung Việt Nam. Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 4: 62-67. [14] Ngô Đắc Chứng, Phạm Văn Thƣơng, 2013. Tình hình khai thác và sử dụng các loài bò sát ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 4 (102): 76-82. [15] Ngô Ngọc Hải, 2015. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí Cát Bà Goniurosaurus catbaensis và đề xuất biện pháp bảo tồn. Luận văn thạc sĩ khoa học. Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học quốc gia Hà Nội: 83 trang. [16] Ngô Văn Trí, 2013, Dự án cạnh tranh nông nghiệp tỉnh Bình Thuận (Cr.4518-VN), Tài liệu kỹ thuật nuôi dông, Viện Sinh học nhiệt đới – Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình Thuận.Nguyễn Ngọc Hùng, [17] Nguyễn Lân Hùng, 2010. Nghề nuôi nhông cát. NXB Nông Nghiệp Hà Nội: 36 trang. 62

[18] Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trƣởng, Nguyễn Vũ Khôi, 2005. Nhận dạng một số loài Bò sát - Ếch nhái ở Việt Nam. NXB Nông Nghiệp: 101 trang. [19] SEDEC Bình Thuận và cộng sự, 2007. Đánh giá triển vọng nuôi dông thuần dƣỡng trên vùng đất cát huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận (14/12/2007): 39 trang. [20] SEDEC Bình Thuận và cộng sự, 2010. Một số kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp phát triển nghề nuôi dông thƣơng phẩm ở tỉnh Bình Thuận (29/6/2010): 44 trang. [21] Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, 1981. Kết quả điều tra cơ bản động vật Miền Bắc Việt Nam (1955-1976). NXB Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội: 365-427. [22] Trần Kiên, Cao Tiến Trung, Hoàng Xuân Quang, 2003. Tìm hiểu mối quan hệ giữa nhông cát Leiolepis reevesii (Gray, 1831) và nhiệt độ môi trƣờng. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống lần thứ hai: Nghiên cứu cơ bản trong sinh học, nông nghiệp, y học: 474-477. [23] Trần Kiên, Mai Sỹ Tuấn, 2007. Giáo trình Sinh thái học và môi trƣờng. Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 375 trang. [24] Trần Quốc Dung, Ngô Đắc Chứng, Trần Văn Thiện (2009), Phân tích so sánh kiểu nhân của hai loài Leiolepis reevesii và L. guentherpetersi ở Thừa Thiên Huế, Hội thảo Quốc gia về lƣỡng cƣ và bò sát ở Việt Nam lần thứ nhất, Nxb. Đại học Huế, Trang 39–42. [25] Trần Quốc Dung, Ngô Đắc Chứng, 2011, Một số đặc điểm di truyền của Nhông cát Leiolepis reevesii, Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế. 04(20): 27-33. [26] Trần Quốc Dung và Ngô Quốc Trí (2012), Một số đặc điểm dinh dƣỡng, sinh trƣởng và sinh sản của loài Leiolepis guentherpetersi trong điều kiện nuôi ở thành phố Huế, Hội thảo Quốc gia về lƣỡng cƣ và bò sát ở Việt Nam lần thứ hai, Nxb. Đại học Vinh, Trang 120–136. 63

[27] Trần Thị Kim Ngân, Hoàng Xuân Quang, 2007, Những dẫn liệu về đặc điểm hình thái và sinh sản của Nhông cát rivơ Leiolepis reevesii (Gray, 1831). Tạp chí Khoa học – Đại học Vinh. XXXVI(1a): 94-99. [28] Trần Tình, Trần Ngọc Nguyễn Kim Diệu, Võ Kim Thông, Trần Văn Chính, François Malaisse, Eric Haubruge, Anne-Julie Rochette, Abigail de Martynoff và André Théwis, 2014. Khuyến cáo xây dựng hai mô hình chuồng nuôi nhông cát Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) phù hợp với điều kiện nuôi và vốn đầu tƣ tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Tạp chí Khoa học Kỹ Thuật Nông Lâm nghiệp, Trƣờng Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh (1/2014): 49-57. Phần tiếng Anh [29] Ananjeva N.-B., Orlov N.-L. and Nguyen Q.T., 2007. Agamid lizards (Agamidae, Acrodonta, Sauria, Reptilia) of Vietnam. Zool. Reihe 83: 13- 21. [30] Anne-Julie Rochette, Tinh Tran, Abigail De Martynoff, François Malaisse and André Théwis, 2015. Commercial Farming of Leiolepis guttata in Binh Thuan Province, Vietnam: Implications for Conservation and Management. Herpetological Conservation and Biology 10(1): 216- 234. [31] Aranyavalai V., 2003. Species Diversity and Habitat Characteristics of Butterfly Lizards (Leiolepis spp.) in Thailand. Ph.D. Thesis, Chulalongkorn University Bangkok. [32] Bourret R., 1943. Comment determiner un lezard d’Indoch-ine. Publublications De L’Instruction en Indochine. Ha-noi. 32 p. [33] Darevsky I.-S. and Kupriyanova L.-A., 1993. Two new female lizard species of the genus Leiolepis (Cuvier, 1829) from Thailand and Vietnam (Squamata: Sauria: Uromastycinae:). Herpetozoa 6(1-2): 3-20. [34] Grismer J. L. and Grismer L.-L., 2010. Who’s your mommy? Identifying maternal ancestors of asexual species of Leiolepis Cuvier, 1829 and the 64

description of a new endemic species of asexual Leiolepis Cuvier, 1829 from Southern Vietnam. Zootaxa (2433): 47-61. [35] Grismer J. L., Aaron M. Bauer, Lee Grismer, Kumthorn Thirakhupt, Anchelee Aowphol, Jamie R. Oaks, Perry L. Wood, Chan Kin Onn, Neang Thy, Micheal Cota and Todd Jackman, 2014. Multiple origins of parthenogenesis, and a revised species phylogeny for the Southeast Asian butterfly lizards, Leiolepis, Biological Journal of the Linnean Society, 113, 1080–1093. [36] Ilya S.-D, Larissa A.-K., 1993. Two new all-female lizard species of the genus Leiolepis cuvier, 1829 from Thailand and Vietnam. Herpetozoa 6(1/2): 3-20. [37] Malaisse F., Tran T., Rochette A.-J., de Martynoff A., Haubruge E. and Théwis A., 2014. Leiolepis guttata (Cuvier, 1829): from the wild to the captive breeding; ethology, ecology and its functional role in ecosystems. In Mindy P. Kierman (Ed.): «ReptilesClassification, Evolution and Systems. Lizards: Thermal Ecology, Genetic Diversity151 and Functional Role in Ecosystems». Nova Science Publishers, New York, Novinka, ISBN 978-1-63321-017-2: 45-74. [38] Nguyen, N.S., Golynsky, E. & Milto, K., 2018, Leiolepis guttata, Spotted Butterfly Lizard, The IUCN Red List of Threatened Species 2018: e.T99931306A99931310. http://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2018- 2.RLTS.T99931306A99931310.en [39] Patrick David, Ivan Ineich., 2009. The lizards of the former French Indochina (Vietnam, Cambodia, Laos) - An updated reappraisal, René Bourret, Les lézards de l’Indochine, Editors: Ed. Chimaira, Frankfurt am Main, Germany & Muséum national d’Histoire naturelle, Paris, pp.347- 436. [40] Peters, V.G., 1971. Die intragenerischen gruppen und die phylogenese der Schmetterlingsagamen (Agamidae: Leiolepis). Zool. Jahrb. Syst. 98: 11-152. 65

[41] Pope C.-H., 1935. The of China: turtles, crocodilians, snakes, lizards, Natural History of Central Asia, Vol X. [42] Rochette A.-J., 2010. L’agame papillon au Vietnam Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) : écologie, alimentation, élevage et commercialisation. Thèse de Master, Université de Liège, Gembloux Agro-Bio Tech, Belgique : 127p. [43] Smith M. A., 1943. The fauna of British India, Ceylon and Burma including the whole of Indo-chinese sub-region. Reptilia and amphibian, vol. 3. [44] Taylor E. H., 1963. The Lizards of Thailand, University of Kansas Sciense Bulletin, 687-1077. [45] Timo Hartmann, Peter Geissler, Wolfgang Böhme, 2011, Leiolepis (Squamata: Agamidae) farming in southern Vietnam and a new size record in butterfly lizards, Herpetological Bulletin, 117, 15-18. [46] Tran T., 2012. Elevage de Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) dans la provice de Binh Thuan, Vietnam, Universit é de Lie, 33. [47] Tran T, Anne J.-R, et al., 2012. The natural environment of the Spotted Butterfly Lizard [Leiolepis guttata (Cuvier, 1829), Leiolepidinae, Agamidae, Iguania, Sauria, Diapsida, Squamata, Reptilia] in South- central Vietnam, Geo-Eco-Trop, 36: 3-28. [48] Tran T., Théwis A., Haubruge E., Rochette A-J., Malaisse F., 2013. Rearing of Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) in South-central Vietnam: Present state of knowledge. Université de Liège, 29. [49] Tran T.t al, 2015. The Giant Butterfly lizard, Leiolepis guttata (Cuvier, 1829), in the Province of Binh Thuan, Vietnam: biology, ecology, feeding, economic issues and livestock management. Ph.D. thesis. University of Liege, Gembloux Agro-Bio Tech, Belgium, 276. [50] Pianka E. R., Vitt L. J. (2003), Lizards – Windows to the Evolution of Diversity, University of California Press, Berkeley. 347 pp. 66

[51] Varanya Aranyavalai, Kumthorn Thirakhupt, Putsatee Pariyanonth, Warawut Chulalaksananukul, 2004, Karyotype and Unisexuality of Leiolepis boehmei Darevsky and Kupriyanova, 1993 (Sauria – Agamidae) from Southern Thailand. The Natural History Journal of Chulalongkorn University 4(1): 15-19. [52] Vitt L.J., Caldwell J.P., 2014. Herpetilogy. An Introdutory Biology of Amphibians and reptiles. Fourth Edition, London, Academic Press, 757. TRANG WEB [53] http://bacbinh.binhthuan.dcs.vn [54] https://nipponpaint.com.vn/vi/gioi-thieu 67

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1. Bảng mã nhóm màu OFF-WHITES của sơn Nippont Paint. Phụ lục 2. Bảng mã nhóm màu REDS của sơn Nippont Paint. Phụ lục 3. Bảng mã nhóm màu ORANGES của sơn Nippont Paint. Phụ lục 4. Bảng mã nhóm màu YELLOWS của sơn Nippont Paint. Phụ lục 5. Bảng mã nhóm màu GREENS của sơn Nippont Paint. Phụ lục 6. Bảng mã nhóm màu GREENBLUES của sơn Nippont Paint. Phụ lục 7. Bảng mã nhóm màu BLUES của sơn Nippont Paint. Phụ lục 8. Bảng mã nhóm màu PURPLES của sơn Nippont Paint. Phụ lục 9. Bảng mã nhóm màu GREYS của sơn Nippont Paint. Phụ lục 10. Bảng mã nhóm màu NEUTRALS của sơn Nippont Paint. Phụ lục 11. Sinh cảnh 4 nông trại thực nghiệm. Phụ lục 12. Phiếu khảo sát đặc điểm dinh dƣỡng và sinh sản của nhông cát ở xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận trong điều kiện bán hoang dã.

PHỤ LỤC Phụ lục 1. Bảng mã nhóm màu OFF-WHITES của sơn Nippont Paint.

STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu

1 OW001 Breeze Mist 37 OW037 Flawless Swan 73 OW073 Shy Violet 2 OW002 Smoke Purple 38 OW038 Tusky White 74 OW074 Elegant Sunlight 3 OW003 Wisp Chrysan 39 OW039 Sugar White 75 OW075 Simple Silence 4 OW004 Heartening 40 OW040 Sunbleached 76 OW076 Soft Pink 5 OW005 Sonnie Glow 41 OW041 Frost White 77 OW077 Elegant Pink 6 OW006 Spring Wholesome 42 OW042 Aquapeak 78 OW078 Soft Pearl Luster 7 OW007 Misty Breeze 43 OW043 Applish 79 OW079 Smooth Floating Plume 8 OW008 Lovely Jade 44 OW044 Jadite Charm 80 OW080 Ivory White 9 OW009 Rainy Cheer 45 OW045 Snowscape 81 OW081 Delicate Fragrance 10 OW010 Pink Aloft 46 OW046 Splashing 82 OW082 Walking In The Air 11 OW011 Whitney White 47 OW047 Verdure 83 OW083 Pigeon 12 OW012 Light Approach 48 OW048 Summer Green 84 OW084 Vitality 13 OW013 Cherie 49 OW049 Sparkling Dew 85 OW085 Original Flavor Yogurt 14 OW014 Bright Spot 50 OW050 Silkie Green 86 OW086 Blizzard 15 OW015 Crysta Delight 51 OW051 Snowbank 87 OW087 Malt Yellow 16 OW016 Bright Spark 52 OW052 Cane Embrace 88 OW088 Purely Crystal 17 OW017 Clear Sky 53 OW053 Icy Blue 89 OW089 Moon Joins Water 18 OW018 Dew Pearl 54 OW054 Spring Shoot 90 OW090 Snow Elves 19 OW019 Moon White 55 OW055 Inspiring Green 91 OW091 Wakeup In Spring 20 OW020 Yellow Glint 56 OW056 Purist Grey 92 OW092 Mint Seeds 21 OW021 Pearl Shell 57 OW057 Summer Blue 93 OW093 Embellished Jade 22 OW022 Dreamy 58 OW058 Shell Field 94 OW094 Sweet Bean Milk 23 OW023 Sparyel 59 OW059 Gray Prince 95 OW095 Silver Birch 24 OW024 Chirstie Yellow 60 OW060 Blue Snow 25 OW025 Lilac White 61 OW061 Ming Grey 26 OW026 Moonlit 62 OW062 Beanie Sand 27 OW027 Silver Cross 63 OW063 Sahara Mist 28 OW028 Lime Carnation 64 OW064 Veronica 29 OW029 White Knight 65 OW065 Mazie White 30 OW030 Gleam 66 OW066 Sea Foam 31 OW031 Melodious 67 OW067 Pharma Grey 32 OW032 Chromatic 68 OW068 Athen White 33 OW033 Pearl White 69 OW069 Leafie White 34 OW034 Sky Shell 70 OW070 Tenderness Light Yellow 35 71 OW035 Jasmine OW071 Green 36 OW036 Diamond 72 OW072 Empress

Phụ lục 2. Bảng mã nhóm màu REDS của sơn Nippont Paint.

STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu 1 1A-1A Velvet Maroon 37 4B-1P Raspberry Whip 73 7B-4D Carmine 2 1A-2P White Lavender 38 4B-2T Winter Rouge 74 7C-1P Fawn Pink 3 1A-3P Lilac Mauve 39 4B-3D Molly Pink 75 7C-2T Lotus 4 1B-1P Meadow Sweet 40 4B-4D Calypso Ruffel 76 7C-3D Fire Clay 5 1B-2T Geisha 41 4C-1P Sunset Pink 77 7C-4D Copper Glow 6 1B-3D Bacchus 42 4C-2T Blushing Pink 78 8A-1A Old Hickory 7 1B-4D Lavender Silk 43 4C-3D Dutchess Pink 79 8A-2P Shy Cream 8 1C-1P Aloha Orchid 44 4C-4D Rosalind 80 8A-3P Mauve Mist 9 1C-2T September Glory 45 5A-1A Spectrum Red 81 8B-1P Mission Rose 10 1C-3D Verbena 46 5A-2P Feminique 82 8B-2T Fading Rose 11 1C-4D Rich Plum 47 5A-3P Spring Bud 83 8B-3D Norman Rose 12 2A-1A Carnival Red 48 5B-1P Camation Petal 84 8B-4D Brownberry 13 2A-2P Lightest Lavender 49 5B-2T Cactus Flower 85 8C-1P Coral Tan 14 2A-3P Parasol Pink 50 5B-3D Festive Pink 86 8C-2T Coral Brown 15 2B-1P Precious Pink 51 5B-4D Pink Flamingo 87 8C-3D Chocolate Mousse 16 2B-2T Pink Love 52 5C-1P Pink Lustre 88 8C-4D Ginger Brown 17 2B-3D Snappy Pink 53 5C-2T Angean Rose 89 9A-1A Boulder Brown 18 2B-4D Blazen Pink 54 5C-3D Enchantress 90 9A-2P Dune Beige 19 2C-1P Bridesmaid Pink 55 5C-4D Pagoda Red 91 9A-3P Spice Beige 20 2C-2T Tropical Orchid 56 6A-1A Red Hot 92 9B-1P Cinnaswirl 21 2C-3D Cedar Rose 57 6A-2P Sunset Snow 93 9B-2T Canyon Mauve 22 2C-4D Satin Rose 58 6A-3P Demure Pink 94 9B-3D Cinnabar 23 3A-1A Scarlet 59 6B-1P Snow Flower 95 9B-4D Cooper Rust 24 3A-2P Whisper Pink 60 6B-2T Fantasy Pink 96 9C-1P Pink Sand 25 3A-3P Pink Tiara 61 6B-3D Charade Pink 97 9C-2T Cornico Beige 26 3B-1P Debutante Pink 62 6B-4D Japonica 98 9C-3D Russet Brown 27 3B-2T Pink Princess 63 6C-1P Pink Mums 99 9C-4D Fall Leaf 28 3B-3D Marsh Rose 64 6C-2T Coral Sea 100 10A-1A Roanoke Red 29 3B-4D Lipstick 65 6C-3D Corinthian 101 10A-2P Pink Shadow 30 3C-1P Petal Pink 66 6C-4D Egyptian Red 102 10A-3P Dusty Coral 31 3C-2T Misty Rose 67 7A-1A Burgundy Dash 103 10B-1P Tanberry 32 3C-3D Damask Rose 68 7A-2P Pink Frost 104 10B-2T Jericho Tan 33 3C-4D Painted Desert 69 7A-3P Peach Bloom 105 10B-3D Red Java 34 4A-1A Fire Engine Red 70 7B-1P Beauty Rose 106 10B-4D Redwood 35 4A-2P Pink Hibiscus 71 7B-2T Coral Reef 107 10C-1P Young Doe 36 4A-3P Baby Girl 72 7B-3D Ginger 108 10C-2T Brown Rose

Phụ lục 2. (tiếp theo)

STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu 109 10C-3D Cromwell Brown 145 21B-4D India 110 10C-4D Oakleaf Brown 146 21C-1P Desert Sand 111 11A-1A Carnelian 147 21C-2T German Chocolate 112 11A-2P Baby Birch 148 21C-3D Iced Coffee 113 11A-3P Bitsey Beige 149 21C-4D Auburn 114 11B-1P Country Way 115 11B-2T Bread Pudding 116 11B-3D Branch Bough 117 11B-4D Light Earth 118 11C-1P Tan Wisp 119 11C-2T Clove Dust 120 11C-3D Spicecake 121 11C-4D Sable Brush 122 12A-1A Devil's Food 123 12A-2P Smoke Stain Rose 124 12B-1P Tan Blush 125 12B-2T Chocolate Milk 126 12B-3D Alder 127 12B-4D Aged Teakwood 128 14A-1A War Dance 129 14A-2P Cosmetic Pink 130 14A-3P Lover's Knot 131 14B-1P Rosy Flesh 132 14B-2T Enchilada 133 14B-3D Santa Fe 134 14B-4D Mineral Red 135 14C-1P Salmon Mousse 136 14C-2T Shrimpy 137 14C-3D Azalea 138 14C-4D Brigand 139 21A-1A Bronco Brown 140 21A-2P Fair Complexion 141 21A-3P Tinge of Peach 142 21B-1P Irish Cream 143 21B-2T October Leaves 144 21B-3D Cherokee Tan

Phụ lục 3. Bảng mã nhóm màu ORANGES của sơn Nippont Paint.

STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu 1 15A-1A Pizazz 37 18B-1P Orange Paste 73 22B-4D Orange Berry 2 15A-2P Peach Frosting 38 18B-2T Frothy Orange 74 22C-1P Petal Peach 3 15A-3P Peach Dust 39 18B-3D Orange Drop 75 22C-2T Ripe Peach 4 15B-1P Peaches'N Cream 40 18B-4D Orange Peel 76 22C-3D Amber Leaf 5 15B-2T Peach Velvet 41 18C-1P Apricot Liqueur 77 22C-4D Bright Sienna 6 15B-3D Dawn Sun 42 18C-2T Colonial Peach 78 23A-1A Pecan Pie 7 15B-4D Tropical Punch 43 18C-3D Mango 79 23A-2P Apricot Fluff 8 15C-1P Persian Melon 44 18C-4D Lacquer Orange 80 23A-3P Toasted Mecaroon 9 15C-2T Smoked Salmon 45 19A-1A Jack-O-Lantern 81 23B-1P Light Apricot 10 15C-3D Titian Oranges 46 19A-2P Orange Scent 82 23B-2T Sunset Cloud 11 15C-4D Lobster Shell 47 19A-3P Candelabra 83 23B-3D Tangelo 12 16A-1A Deep Henna 48 19B-1P Candleglow 84 23B-4D Burnt Orange 13 16A-2P Ivanhoe Ivory 49 19B-2T Orange Gem 85 23C-1P Alpaca 14 16A-3P Pleasant Pebble 50 19B-3D Tangerine 86 23C-2T Butterscotch 15 16B-1P Bath Salt 51 19B-4D Orange Flare 87 23C-3D Tawny Copper 16 16B-2T Shrimpette 52 19C-1P Moon Morn 88 23C-34D Spanish Nut 17 16B-3D Sorcey Suede 53 19C-2T Gobi Sands 89 27A-1A Nectarine 18 16B-4D Apricot Brandy 54 19C-3D Squash 90 27A-2P Banana Split 19 16C-1P Lobster Bisque 55 19C-4D Indian Corn 91 27A-3P Golden Blond 20 16C-2T Honeysuckle Coral 56 20A-1A Patio Brick 92 27B-1P Yellow Buff 21 16C-3D Tile Tan 57 20A-2P Vanilla Ice 93 27B-2T Empire Yellow 22 16C-4D Brandy Flame 58 20A-3P Powder Puff 94 27B-3D Tibetan Gold 23 17A-1A Vivid Orange 59 20B-1P Honey Rose 95 27B-4D Mountain Marigold 24 17A-2P September Cream 60 20B-2T Calfskin 96 27C-1T Abigail 25 17A-3P Peach Whisper 61 20B-3D Smoked Seville 97 27C-2T Golden Corn 26 17B-1P Sweet Jewel 62 20B-4D Cattail 98 27C-3D Clarion 27 17B-2T Apricot Tone 63 20C-1P Vicuna 99 27C-4D Calliope 28 64 17B-3D Melody 20C-2T Italian Earth 29 65 17B-4D Orange Supreme 20C-3D Cooper Kettle 30 66 17C-1P Angel Peach 20C-4D Hash Brown 31 67 17C-2T Tangy Glo 22A-1A Really Rust 32 68 17C-3D Orange Glint 22A-2P Tender Pink 33 69 17C-4D Glazed Carrot 22A-3P October Haze 34 70 18A-1A Really Orange 22B-1P Shell Corn 35 71 18A-2P Peach Beige 22B-2T Evening Sun 36 72 18A-3P Abbeystone 22B-3D Buckeye

Phụ lục 4. Bảng mã nhóm màu YELLOWS của sơn Nippont Paint.

STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu 1 28A-1A Cadmium Yellow 37 31B-1P Lemon Ice 73 36B-4A Pigskin 2 28A-2P Whisper Gold 38 31B-2T Panama 74 36C-1T Carlsbad Canyon 3 28A-3P Aureole 39 31B-3T Summer Sun 75 36C-2T Applewood 4 28B-1P Gladsome 40 31B-4D Spectrum Yellow 76 36C-3D Cassel Brown 5 28B-2T Fortunata 41 31C-1P Gental Yellow 77 36C-4A Suede 6 28B-3T Radiance 42 31C-2T Pebblegold 78 37A-1A Saddlebag 7 28B-4D Sunflower 43 31C-3D Olive Bistre 79 37A-2P Ivory Tusk 8 28C-1P Black Eyed Susan 44 31C-4D Acacia 80 37A-3P Provincial Tan 9 28C-2T Jasmine 45 32A-1A Lacquer Yellow 81 37B-1P Infinity 10 28C-3T Golden Haze 46 32A-2P Thistledown 82 37B-2T Blonde Wood 11 28C-4D Golden Laughter 47 32A-3P Bistre 83 37B-3D Glitter Gold 12 29A-1A Dazzle Yellow 48 32B-1P Arctic Spring 84 37B-4D Hot Mustard 13 29A-2P Amber White 49 32B-2T Spring Yellow 85 37C-1P Old Parchment 14 29A-3P Pollen 50 32B-3T Happy Day 86 37C-2T Kitty Hawk 15 29B-1P Lemon Custard 51 32B-4D Lemon Drop 87 37C-3D Moonrock 16 29B-2T Corn Yellow 52 32C-1T Curry Light 88 37C-4A Antique Brass 17 29B-3T Bolivian 53 32C-2T Crest 18 29B-4D Mayan 54 32C-3T Miner's Gold 19 29C-1P Sugar Cookie 55 32C-4D Limequat 20 29C-2T Cheesecake 56 33A-1A Equador 21 29C-3T Yellow Begonia 57 33A-2P Whipped Cream 22 29C-4D Sun Valley 58 33A-3P Yellow Quartz 23 30A-1A Rich Mustard 59 33B-1P Mellow Yellow 24 30A-2P Peaceful 60 33B-2T Sprout 25 30A-3P Bianca 61 33B-3T Honeycomb 26 30B-1P Chablis 62 33B-4D Skinned Bark 27 30B-2T Earth Yellow 63 33C-1P Polk Gold 28 30B-3T Yellow Aster 64 33C-2T Glint O'Gold 29 30B-4D Sunlight 65 33C-3D Gladiator 30 30C-1P Bouquet Yellow 66 33C-4D Polished Brass 31 30C-2T Pineapple Fluff 67 36A-1A Deep Amber 32 30C-3D Gourmet Mustard 68 36A-2P Vanilla Cream 33 30C-4A Centennial Gold 69 36A-3P Moondance 34 31A-1A Costa Del Sol 70 36B-1T Cane 35 31A-2P Glisten 71 36B-2D Harvest 36 31A-3P Queen Anne's Lace 72 36B-3D Golden Ochre

Phụ lục 5. Bảng mã nhóm màu GREENS của sơn Nippont Paint.

STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu 1 40A-1A Primrose 37 43B-1P Spring Thaw 73 46B-4D Guava 2 40A-2P Leaf Scent 38 43B-2T Sap Green 74 46C-1P Tabor Hill 3 40A-3P Willow Leaf 39 43B-3D Green Cheer 75 46C-2T Everglade 4 40B-1T Green Spirit 40 43B-4D Shocking Green 76 46C-3D Freemont Green 5 40B-2D Peel Green 41 43C-1P Crystal Green 77 46C-4D Green Terrace 6 40B-3D Bitter Lime 42 43C-2T Monterey Green 78 50A-1A Florida Palm 7 40B-4A Bright Lime 43 43C-3D Moss Green 79 50A-2P Eva 8 40C-1T Green Sigh 44 43C-4D Dandelion Green 80 50A-3P Minced Onion 9 40C-2D Light Chartreuse 45 44A-1A Forest Green 81 50B-1P Bleached Turf 10 40C-3D Green Fields 46 44A-2P Creamy Cucumber 82 50B-2T Boc Choy 11 40C-4A Weeping Willow 47 44A-3P Almost Aqua 83 50B-3D Scallion 12 41A-1A Citronette 48 44B-1P Willowbrook 84 50B-4D Budding Bough 13 41A-2P Light Nile 49 44B-2T Glen Green 85 50C-1P Dusty Dawn 14 41A-3P Pixie Green 50 44B-3D Cape Green 86 50C-2T Romaine 15 41B-1T Spring Burst 51 44B-4D Grass Green 87 50C-3D Alphapha 16 41B-2T Leaf Bud 52 44C-1P Arabian Green 88 50C-4D Essex Green 17 41B-3D Springtide 53 44C-2T Village Green 89 51A-1A Ripe Avocado 18 41B-4A Green Electra 54 44C-3D Pea Pod 90 51A-2P Winter Park 19 41C-1T Lime Mist 55 44C-4D Polo Green 91 51A-3P Aspenwood 20 41C-2T Lime Tart 56 45A-1A Lucky Irish 92 51B-1P Honeydew 21 41C-3D Green Glitter 57 45A-2P Everfrost 93 51B-2T Fairway 22 41C-4A Greenella 58 45A-3P Green Glow 94 51B-3D Twig Green 23 42A-1A Envy's Eyes 59 45B-1P Garden Fantasy 95 51B-4D Lettuce Green 24 42A-2P Absinthe 60 45B-2T Green Melody 96 51C-1P Aspen Meadowz 25 42A-3P Touch-O-Lime 61 45B-3D Easter Green 97 51C-2T Melon Green 26 42B-1P Pale Citron 62 45B-4D Shamrock 98 51C-3D Lunar Green 27 42B-2T Limesicle 63 45C-1P Cove Green 99 51C-4D Hollyhock 28 42B-3D Candy Green 64 45C-2T Barbados Green 100 53A-1A Scarab 29 42B-4D Sharp Green 65 45C-3D Ceramic Jade 101 53A-2P Cool White 30 42C-1P Carousel Green 66 45C-4D Green Thumb 102 53A-3P Glacial Green 31 42C-2T Carolina Green 67 46A-1A Wild Mint 103 53B-1P Frosted Mint 32 42C-3D Green Aspen 68 46A-2P Cypress Green 104 53B-2T Sunlit Glade 33 42C-4D New Holly 69 46A-3P Mint Hint 105 53B-3D Jewel Green 34 43A-1A Christmas Green 70 46B-1P Gumdrop 106 53B-4D Dublin Delight 35 43A-2P Green Hint 71 46B-2T Mint Cream 107 53C-1P Peter Pan 36 43A-3P Tidal Foam 72 46B-3D Merry Green 108 53C-2T Siamese Green

Phụ lục 5. (tiếp theo)

STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu 109 53C-3D Green Sappire 145 61C-1P Waterway 110 53C-4D Minesota Green 146 61C-2T Bounding Main 111 54A-1A Emerald Sea 147 61C-3D Bayou Waters 112 54A-2P Jamacian Mist 148 61C-4D Briny Deep 113 54A-3P Pastel Jade 114 54B-1P Green Spark 115 54B-2T Swirl Green 116 54B-3D Jade Dream 117 54B-4D Erin Isle 118 54C-1P Misty Jade 119 54C-2T Procelain Green 120 54C-3D Charade 121 54C-4D Jester 122 55A-2P Foam Frost 123 55B-1P Pristine Green 124 55B-2T Placid Green 125 55B-3D Green Flash 126 55B-4D Piquant Green 127 60A-1A Grenada 128 60A-2P Vapor Mint 129 60A-3P Green Fog 130 60B-1P Green Boy 131 60B-2T Green Pearl 132 60B-3D Green Drift 133 60B-4D Boffin Green 134 60C-1P Smoke Green 135 60C-2T Green Stone 136 60C-3D Green Suede 137 60C-4D Veridian 138 61A-1A Nocturnal Sea 139 61A-2P Winter Whisper 140 61A-3P Bayou Mist 141 61B-1P Academy Gray 142 61B-2T Alaska Jade 143 61B-3D India Green 144 61B-4D Whatf Green

Phụ lục 6. Bảng mã nhóm màu GREENBLUES của sơn Nippont Paint.

STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu 1 55A-1A Golf Green 37 58C-2T Tahiti Blue 73 64A-2P Blue Ice 2 55A-3P Aquatint 38 58C-3D Danube 74 64B-1P Blue Goddess 3 55C-1P Sunlit Sea 39 58C-4D Catalina 75 64B-2T Blue Eyes 4 55C-2T Cameo Green 40 59A-1A Blue Canyon 76 64B-3D China Blue 5 55C-3D Heirloom 41 59A-2P Tropic Mist 77 64B-4D Florentine Blue 6 55C-4D Isle O'Green 42 59A-3P Heavenly Scent 78 66A-1A Marine Blue 7 56A-1A Jamacian Holiday 43 59B-1P Tropical Sky 79 66A-2P Ruffles 8 56A-2P Sea Sprite 44 59B-2T Lake Placid 80 66-3P Bunting Blue 9 56A-3P Aquarill 45 59B-3D Mediterranean 81 66B-1P Sistine Blue 10 56B-1P Sea Teal 46 59B-4D Unicom Blue 82 66B-2T Bobby Blue 11 56B-2T Azurean 47 59C-1P Debonair 83 66B-3D Marseilles Blue 12 56B-3D Yama Light 48 59C-2T Prudence 84 66B-4D Nanking Blue 13 56B-4D Bright Jade 49 59C-3D Blue Mood 85 66C-1P Polar Morn 14 56C-1P Aqua Frost 50 59C-4D Scarborough 86 66C-2T Bungalow Blue 15 56C-2T Sea Vista 51 62A-1A Deep Teal 87 66C-3D Saturn 16 56C-3D Aqua Pool 52 62A-2P Silver Snow 88 66C-4D Martinique 17 53 56C-4D Gemstone 62A-3P Friendly Sky 18 54 57A-1A Billiard 62B-1P Duchess Blue 19 55 57A-2P Calm Sky 62B-2T Alaskan Blue 20 56 57A-3P Huron Foam 62B-3D Blue Vein 21 57 57B-1P Airwaves 62B-4D Abbey Slate 22 58 57B-2T Clearwater 62C-1P Aspen Light 23 59 57B-3D Bahama Sea 62C-2T Wall Streat 24 60 57B-4D Tropic Turquoise 62C-3D Dutch Blue 25 61 57C-1P Blue Frost 62C-4D Castle Keep 26 62 57C-2T Aquamarine Blue 63A-1A Blue Vase 27 63 57C-3D Indian Turquoise 63A-2P Streamline 28 64 57C-4D Airland Blue 63A-3P Oxford Cloth 29 65 58A-1A Hawaiian Blue 63B-1P Tyrol Blue 30 66 58A-2P Icy Haze 63B-2T Aspiration 31 67 58A-3P Light Sky 63B-3D Portland Blue 32 68 58B-1P Tame Blue 63B-4D Fiord Blue 33 69 58B-2T Teton Blue 63C-1P Snow Glow 34 70 58B-3D Tiara Turquoise 63C-2T Blue Earth 35 71 58B-4D Bright Aqua 63C-3D Strauss Waltz 36 72 58C-1P Garland Blue 63C-4D Dark Sea

Phụ lục 7. Bảng mã nhóm màu BLUES của sơn Nippont Paint.

STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu

1 64A-1A Cypress Blue 37 69C-2T Pairie Sky 73 76B-4D Antioch Blue 2 38 64A-3P Blue Gray 69C-3D Blue Suede 3 39 64C-1P Far Away 69C-4D Sovereign Blue 4 40 64C-2T Blanket Blue 73A-1A Navy Wool 5 41 64C-3D Historic Blue 73A-2P Smoke Ring 6 42 64-4D Blue Manor 73B-1P Prelude 7 43 67A-1A Continental Blue 73B-2T Pale Cadet 8 44 67A-2P Airy 73B-3D Copenhagen 9 45 67A-3P Blue Chiffon 73B-4D Beethoven Blue 10 46 67B-1P Lovebird Blue 74A-1A Bohemian Blue 11 47 67B-2T Jewel Blue 74A-2P London Dawn 12 48 67B-3D Grotto Blue 74A-3P Echo 13 49 67B-4D Spectrum Blue 74B-1P Delphinium 14 50 67C-1P Harbour Sky 74B-2T Cicely 15 51 67C-2T Mainline Blue 74B-3D Pottery Blue 16 52 67C-3D Stormy Blue 74B-4D La Traviata 17 53 67C-4D Blueprint 74C-1P Dreamy Winters 18 54 68A-1A Blue Fury 74C-2T Sky King 19 55 68A-2P Chimes 74C-3D Night Fall 20 56 68A-3P Johnny Blue 74C-4D Boundary Waters 21 57 68B-1P Norwegian Blue 75A-1A Calico Blue 22 58 68B-2T Little Boy Blue 75A-2P Nordic Ice 23 59 68B-3D Sterling Blue 75A-3P Adriatic Haze 24 60 68B-4D Bonnie Blue 75B-1P Blue Harmony 25 61 68C-1P Blue Pansy 75B-2T Delta Water 26 62 68C-2T Colonel's Lady 75B-3D Riviera Sky 27 63 68C-3D Blue Surf 75B-4D Blue Shadow 28 64 68C-4D Wild Blue 75C-1P Midsummer 29 65 69A-1A Legendary Blue 75C-2T Nordic Blue 30 66 69A-2P Air Blue 75C-3D Napolean 31 67 69A-3P Forget-Me-Not 75C-4A Bristol Blue 32 68 69B-1P Blue Lotus 76A-1A Cosmic Navy 33 69 69B-2T Blue Beauty 76A-2P Murmur 34 70 69B-3D Misty Blue 76B-1P Bleu Caleste 35 71 69B-4D Blue Charm 76B-2T Breton 36 72 69C-1P Blue Fox Frost 76B-3D Milano

Phụ lục 8. Bảng mã nhóm màu PURPLES của sơn Nippont Paint.

STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu

1 70A-1A Mosaic Blue 37 76C-3D Purple Ribbon 2 70A-2P Frosty Violet 38 76C-4D Prince 3 70A-3P Lively Lavender 39 77A-1A Paris Nights 4 70B-1P Crystal Orchid 40 77A-2P Contralto 5 70B-2T French Orchid 41 77A-3P Lavender and Lace 6 70B-3D Sweet Lilac 42 77B-1P Snow Violets 7 70B-4D Pansy Blue 43 77B-2T Allure 8 70C-1P Twilight Chimes 44 77B-3D Yorktown 9 70C-2T Autumn Crocus 45 77B-4D Tuscany Blue 10 70C-3D Lilac Velvet 46 77C-1P Persian Silk 11 70-4D Grape Crush 47 77C-2T Violet Shadow 12 71A-1A Deep Blue 48 77C-3D Smoked Heather 13 71A-2P Lilac Swish 49 77C-4D Grape 14 71A-3P Evening Haze 50 78A-2P Oxford White 15 71B-1P Thistle 51 78B-1P November Sky 16 71B-2T Flirtation 52 78B-2T Autumn Eve 17 71B-3D Aster Purple 53 78B-3D Confederate Blue 18 71B-4D Majestic 54 78B-4D Indigo Velvet 19 71C-1P Misty Lilac 20 71C-2T Lilac Bud 21 71C-3D Daybreak 22 71C-4D Purple Mystery 23 72A-1A Oriental Night 24 72A-2P Bouquet Orchid 25 72A-3P Winsome Lilac 26 72B-1P Grape Sherbet 27 72B-2T Purple Angel 28 72B-3D Matthew's Purple 29 72B-4D Hyacinth 30 72C-1P Lilac Brook 31 72C-2T Savon Brook 32 72C-3D Iris Petal 33 72C-4D Violet Sequin 34 76A-3P Evening Blue 35 76C-1P Lavender Star 36 76C-2T French Blue

Phụ lục 9. Bảng mã nhóm màu GREYS của sơn Nippont Paint.

STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu

1 13A-1A Cumberland 37 65B-1P Dixieland 2 13A-2P Ermine White 38 65B-2T Penguin 3 13A-3P Alabaster 39 65B-3D Alden Charcoal 4 13B-1P Mortar Gray 40 65B-4D Pipe Gray 5 13B-2T Dauphin Gray 41 65C-1P Bright Steel 6 13B-3D Great Smokies 42 65C-2T Labrador Blue 7 13B-4D Gray Mood 43 65C-3D Rough Sea 8 13C-1P Gray Button 44 65C-4D Peking 9 13C-2T Pewter Cup 45 73A-3P Blue Glow 10 13C-3D Weathered Gray 46 73C-1P Heavenly Gray 11 13C-4D Slate Gray 47 73C-2T Gray Duck 12 39A-1A Le Sabre 48 73C-3D Alpine 13 39A-2P Winter Sky 49 73C-4D Symphony Blue 14 39A-3P Igloo 50 78A-1A Jet Black 15 39B-1P Sand Driff 51 78A-3P Sterling 16 39B-2T Glacier Gray 52 78C-1P Tuxedo Gray 17 39B-3D Deep Twilight 53 78C-2T Silver Spur 18 39B-4D Pepper 54 78C-3D Gray Tweed 19 39C-1P Sequoia Dusk 55 78C-4D Dark Shadow 20 39C-2T Worn Path 21 39C-3D Catfish 22 39C-4D Oyster Gray 23 52A-1A Black Forest 24 52A-2P Silver Fox 25 52A-3P Cloudy Day 26 52B-1P Airway 27 52B-2T Gray Fog 28 52B-3D Flint Ridge 29 52B-4D Gun Metal 30 52C-1P New Wave Gray 31 52C-2T Gray Beam 32 52C-3D Mariner's Gray 33 52C-4D Gladstone 34 65A-1A Black Magic 35 65A-2P Far Horizon 36 65A-3P Mirage Lake

Phụ lục 10. Bảng mã nhóm màu NEUTRALS của sơn Nippont Paint.

STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu STT Mã màu Tên màu

1 12A-3P Mauve Blush 37 26C-3D Easton Brown 73 47A-2P Pearly Gold 2 12C-1P Mineral Mauve 38 26C-4D Ranch Mink 74 47A-3P Plantation White 3 12C-2T Indian Tan 39 34A-1A Dandy Brown 75 47B-1P Deauville 4 12C-3D Mayfair Tan 40 34A-2P Dutch Cream 76 47B-2T Wheatland 5 12C-4D Rich Earth 41 34A-3P Manhatten Beige 77 47B-3D Poplar 6 24A-1A Rich Chocolate 42 34B-1P Rice Puff 78 47B-4D Contessa 7 24A-2P Belleek 43 34B-2T Tropic Tan 79 47C-1P Ceylon Ivory 8 24A-3P Flax 44 34B-3D Cocoon 80 47C-2T Riviera Sand 9 24B-1P Ceramic Beige 45 34B-4D Oak Brown 81 47C-3D Dodge City Tan 10 24B-2T Sahara Sand 46 34C-1P Tea N Cream 82 47C-4D Moulin 11 24B-3D Harvest Tan 47 34C-2T Burlap 83 48A-1A Congo 12 24B-4D Cocoa Mix 48 34C-3D Grenadier Gold 84 48A-2P Cleo 13 24C-1P Chocolate Shake 49 34C-4D Hollandia 85 48A-3P Chelsea 14 24C-2T Frosty Toffee 50 35A-1A Beech Tree 86 48B-1P Winter's Edge 15 24C-3D Cocoa Bean 51 35A-2P Ivory Vapor 87 48B-2T Japan Tan 16 24C-4D Fudge 52 35A-3P Bleached Sand 88 48B-3D Curry Spice 17 25A-1A Chocolate Chip 53 35B-1P Biscuit 89 48B-4D Pepo 18 25A-2P Divinity 54 35B-2T Lowell 90 48C-1P Antique Linen 19 25A-3P Antique Ivory 55 35B-3D Cameron 91 46C-2T Olive Wood 20 25B-1P Cocoa Candy 56 35B-4D Burn't Sugar 92 48C-3D Pepper Tree 21 25B-2T Malibu Sand 57 35C-1P Camel's Hair 93 48C-4D Bronze Sheen 22 25B-3D Franciscan 58 35C-2T Camouflage Tan 94 49A-1A Shadey Olive 23 25B-4D Tulip Wood 59 35C-3D Boca Raton 95 49A-2P Worn White 24 25C-1P Cocoa Parfait 60 35C-4A Oakheart 96 49A-3P Wahsed Pebble 25 25C-2T Bracken Brown 61 38A-1A Stratum Rock 97 49B-1P Leek 26 25C-3D Tarragon 62 38A-2P Porcalain 98 49B-2T Primeval 27 25C-4D Brushwood 63 38A-3P Bone 99 49B-3D Russet Pear 28 26A-1A Café Noir 64 38B-1P Sand Dollar 100 49B-4D Date Palm 29 26A-2P White Shadow 65 38B-2T Buff 101 49C-1P Putty 30 26A-3P Your Shadow 66 38B-3D Temple Gold 102 49C-2T Khaki 31 26B-1P Gray Beige 67 38B-4D Tiber Gold 103 49C-3D Dried Seaweek 32 26B-2T Autumn Brown 68 38C-1P Chalk Beige 104 49C-4D Glendive 33 69 26B-3D Cocotone 38C-2T Light Coffee 34 70 26B-4D Earth Brown 38C-3D Castilian 35 71 26C-1P Silver Velvet 38C-4D Bavarian Brown 36 72 26C-2T Mole 47A-1A Tobacco Gold

Phụ lục 11. Sinh cảnh 4 nông trại thực nghiệm.

Toàn cảnh chuồng nuôi nhông cát nhà Toàn cảnh chuồng nuôi nhông cát nhà Chú Công. Bà Ngọt (nguồn: chủ trang trại)

Chuồng nuôi nhông cát trưởng thành và nhông con nhà Chú Đông.

Chuồng nuôi nhông con và nhông trưởng thành nhà bà Nguyệt.

Phụ lục 12. Phiếu khảo sát đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản của nhông cát ở xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận trong điều kiện bán hoang dã.

1. Thông tin chung 1.1. Thông tin người khảo sát Họ và tên: Nguyễn Thị Minh Phương Địa chỉ: 320/2 Khu phống Thống Nhất 1 Phường: Dĩ An Thị xã: Dĩ An Tỉnh: Bình Dương Điện thoại liên lạc: 0908 775 375 Email: [email protected] 1.2. Thông tin người nuôi Họ và tên: Địa chỉ: Xã: Huyện: Tỉnh: Điện thoại liên lạc: Email (nếu có): Fax (nếu có): 2. Đặc tính chuồng trại Cấu trúc chuồng nuôi Tiêu chuẩn Chi tiết Ghi chú Loại nhông Trưởng thành  Nhông con  Kiểu chuồng tôn lượn sóng  xi măng  tráng đáy xi măng  chuồng gỗ  chuồng vun đất mô cao  Kích thước độ sâu của chuồng (cm): ……………….. độ cao bờ tường (cm): ………………….. độ dày phần bảo vệ (cm): ………………. Sự hiện diện Thảm thực vật (%) + Thực vật ăn được (%): …………………. + thực vật không ăn được (%): …………… Vùng trú ẩn: ……………………………… Vùng thay da: …………………………….. Hệ thống chiếu sáng về đêm: …………….. Hệ thống phun tưới: ……………………… Máng ăn và máng uống: …………………. Bẫy đánh bắt côn trùng về đêm: ………… Các yếu tố khác: …………………………. ……………………………………………. 3. Đặc tính sinh học của nhông cát 3.1. Tỉ lệ nhông đực giữ lại trong chuồng nuôi là bao nhiêu? Tại sao? 10%  20%  30%  40%  Ý kiến khác: ……………… Lí do: ...... 3.2. Tập tính sinh dục của nhông đực và nhông cái? ...... 3.3. Sự cắn nhau giữa các nhông Có sự cắn nhau giữa các nhông: Đực và đực:  Nhông con và nhông con:  Đực và cái:  Nhông đực và nhông con:  Cái và cái:  Nhông cái và nhông con:  3.4. Tiêu chí chọn nhông đực làm giống (kích thước, đầu, màu sắc, các chi, đuôi, những hoạt động khác)? ...... 3.5. Nhông đực có thay đổi màu sắc trong thời kỳ sinh sản không? ...... 3.6. Nhông đực và cái có thay đổi màu sắc khi lột da không? ...... 3.7. Nhông con có sống chung với nhau trong cùng một hang không? Nếu có, thời gian khoảng bao nhiêu ngày? ...... 3.8. Nhông con có sống cùng với nhông bố mẹ không? ...... 3.9. Trong giai đoạn trú đông, sau khi ra khỏi hang, nhông có ăn đuôi của mình không? Giải thích tại sao? ...... 3.10. Nhông có thể mắc bệnh nào? Tỉ lệ mắc và cách chữa trị? ...... 4. Đặc tính dinh dưỡng của nhông cát 4.1. Thời điểm nhông cát kiếm ăn trong ngày? ...... 4.2. Loại thức ăn Anh/Chị sử dụng để nuôi nhông cát? ...... 4.3. Lượng thức ăn nhông cát tiêu thụ trong ngày là bao nhiêu? ...... 4.4. Nguồn thức ăn sử dụng nuôi nhông cát? ...... 4.5. Anh/Chị có sử dụng thêm các loại thực phẩm tổng hợp, thuốc hỗ trợ không? ...... 5. Đặc tính sinh sản của nhông cát 5.1. Thời điểm nhông cát sinh sản? Mùa Thời điểm (tháng) Biểu hiện đặc biệt của nhông cát Đực: Bắt cặp Cái: Đẻ Đực: trứng Cái: Đực: Nở Cái: 5.2. Các nhông đực có cắn nhau trong giai đoạn sinh sản không? Thời điểm giao phối:  Thời điểm ấp nở:  Thời điểm sinh sản:  Trong lúc ăn:  5.3. Nhông có làm hang riêng để đẻ trứng không? Sử dụng hang sẵn có:  Nhông đực tự làm:  Nhông cái tự làm:  Cả đực và cái cùng đào hang:  5.4. Nhông cái đẻ trứng ở đâu? Sử dụng hang sẵn có:  Trong hang phụ:  Cùng 1 hang chính đang ở:  Đào hang mới:  5.5. Thời gian từ lúc giao phối đến lúc đẻ là bao nhiêu ngày? ...... 5.6. Thời gian từ trứng đến lúc nở là thành nhông con là bao nhiêu ngày? ...... 5.7. Nhông đẻ bao nhiêu lứa một năm? ...... 5.8. Anh/Chị có xác định được số lượng nhông con sinh ra? ...... 5.9. Nhông con sau nở bao nhiêu ngày sẽ được sử dụng làm nhông giống? ...... 5.10. Theo anh/chị, hiện tượng đồng huyết trong chăn nuôi có quan trọng không? Tại sao? ...... 5.11. Anh/Chị đã làm những việc gì để hạn chế hiện tượng đồng huyết trong chuồng nuôi nhông cát? ...... 6. Một vài nhận xét của người nuôi 6.1. Kỹ thuật nuôi (hạn chế bệnh tật) ...... 6.2. Sản xuất tiêu thụ (năng suất kinh tế) ...... 6.3. Yếu tố khác: ...... 6.4. Kiến nghị với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bình Thuận (nếu có): ...... Xin cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị. Bình Thuận, ngày tháng năm 2018 Người được phỏng vấn Người hảo sát (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)

…………………………. Nguyễn Thị Minh Phương Phụ lục 13. Bảng số liệu các tính trạng ích thước và số lượng ở Nhông con Kí Đơn STT Nội dung NC-01 NC-02 NC-03 NC-04 NC-05 NC-06 NC-07 NC-08 NC-09 NC-10 hiệu vị 1 Trọng lượng P g 80,72 91,72 80,89 60,27 34,83 24,12 26,03 23,26 32,94 23,94 2 Dài thân SVL mm 124,4 139,4 144,2 120,6 98,0 87,1 87,8 83,4 92,8 88,6 3 Dài đuôi TL mm 241,4 309,5 304,5 270,5 221,5 207,5 208,5 190,1 216,5 175,5 4 Đường kính mắt DO mm 5,8 5,4 5,6 5,8 4,4 5,4 5,1 4,6 5,6 5,2 5 Khoảng cách miệng - tai HL mm 24,0 27,9 26,5 23,5 19,4 18,4 18,5 17,6 19,6 18,0 6 Rộng đầu HW mm 19,4 19,6 21,6 17,6 15,5 14,1 14,2 13,4 15,1 19,5 7 Dài chi trước FLL mm 50,6 57,6 56,9 48,8 40,1 35,5 38,4 35,0 38,5 36,8 8 Dài chi sau HLL mm 92,5 101,0 100,3 89,4 71,6 64,3 66,4 64,5 71,8 69,7 9 Dài nách - bẹn FHD mm 73,6 79,4 87,4 69,3 55,4 44,8 51,0 47,6 52,3 48,0 10 Rộng đuôi TW mm 16,6 16,8 16,1 15,0 11,3 10,1 11,0 9,5 11,1 9,8 11 Rộng bụng/dài bụng 0,54 0,41 0,54 0,42 0,53 0,60 0,54 0,51 0,57 0,52

12 Số vảy môi trên SL vảy 10,00 11,00 10,00 10,00 10,00 10,00 11,00 9,00 11,00 10,00 13 Số vảy môi dưới IL vảy 11,00 12,00 11,00 11,00 10,00 11,00 14,00 13,00 15,00 12,00 14 Số vảy dưới đùi VS vảy 19,00 18,00 17,00 18,00 15,00 16,00 17,00 16,00 18,00 19,00 15 Số lỗ đùi PF lỗ 20,00 22,00 22,00 24,00 25,00 22,00 23,00 21,00 25,00 22,00 16 Vố vảy bụng C vảy 51,00 52,00 59,00 54,00 51,00 58,00 54,00 58,00 56,00 56,00 Số bản mỏng dưới ngón I 17 lf.I bản 12,00 11,00 12,00 13,00 13,00 13,00 14,00 13,00 13,00 13,00 chi trước Số bản mỏng dưới ngón IV 18 lf.IV bản 22,00 23,00 22,00 23,00 21,00 24,00 24,00 23,00 24,00 22,00 chi trước Số bản mỏng dưới ngón IV 19 lh.IV bản 46,00 39,00 41,00 41,00 38,00 41,00 41,00 36,00 39,00 41,00 chi sau

Phụ lục 13. (tiếp theo) Kí Đơn STT Nội dung NC-11 NC-12 NC-13 NC-14 NC-15 NC-16 NC-17 NC-18 NC-19 NC-20 hiệu vị 1 Trọng lượng P g 29,68 23,99 21,25 52,06 43,54 60,02 52,86 76,99 42,20 46,30 2 Dài thân SVL mm 93,1 35,0 83,5 115,0 110,0 117,0 111,0 131,0 105,0 124,7 3 Dài đuôi TL mm 198,5 178,5 192,5 213,0 234,0 238,0 248,0 276,0 213,0 232,1 4 Đường kính mắt DO mm 4,1 4,6 5,4 4,9 5,2 5,6 4,5 5,6 4,9 4,9 5 Khoảng cách miệng - tai HL mm 19,0 17,5 17,5 22,2 20,5 22,2 20,7 22,7 21,0 21,5 6 Rộng đầu HW mm 15,0 14,6 14,5 16,8 15,7 16,8 17,4 19,4 16,8 16,6 7 Dài chi trước FLL mm 39,2 37,5 36,1 46,2 41,2 44,5 44,9 51,7 41,4 42,4 8 Dài chi sau HLL mm 68,6 57,0 65,0 84,7 76,2 84,5 83,4 90,1 75,5 76,2 9 Dài nách - bẹn FHD mm 50,1 49,8 44,0 63,7 60,6 62,0 59,1 64,4 57,1 59,1 10 Rộng đuôi TW mm 10,9 9,8 9,6 13,4 12,6 14,5 14,2 16,0 12,6 13,2 11 Rộng bụng/dài bụng 0,61 0,53 0,56 0,42 0,43 0,44 0,46 0,46 0,41 0,41

12 Số vảy môi trên SL vảy 10,00 12,00 10,00 11,00 10,00 10,00 9,00 10,00 10,00 10,00 13 Số vảy môi dưới IL vảy 11,00 12,00 12,00 13,00 10,00 13,00 12,00 12,00 12,00 12,00 14 Số vảy dưới đùi VS vảy 16,00 17,00 17,00 17,00 17,00 17,00 15,00 17,00 15,00 16,00 15 Số lỗ đùi PF lỗ 21,00 23,00 22,00 24,00 24,00 22,00 21,00 20,00 21,00 21,00 16 Số vảy bụng C vảy 52,00 52,00 51,00 42,00 46,00 42,00 48,00 48,00 46,00 46,00

17 Số bản mỏng dưới ngón I lf.I bản 12,00 13,00 12,00 13,00 13,00 13,00 11,00 13,00 13,00 13,00 chi trước

18 Số bản mỏng dưới ngón IV lf.IV bản 19,00 23,00 23,00 23,00 24,00 22,00 22,00 22,00 24,00 22,00 chi trước

19 Số bản mỏng dưới ngón IV lh.IV bản 35,00 42,00 38,00 38,00 40,00 42,00 34,00 42,00 42,00 42,00 chi sau

Phụ lục 14. Bảng số liệu các tính trạng ích thước và số lượng ở Nhông đực hậu bị ST Kí Đơn ĐHB- ĐHB- ĐHB- ĐHB- ĐHB- ĐHB- ĐHB- ĐHB- ĐHB- ĐHB- Nội dung T hiệu vị 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 1 Trọng lượng P g 142,78 193,00 147,66 115,53 112,37 171,93 143,52 124,49 145,23 119,67 2 Dài thân SVL mm 167,0 170,0 156,9 143,0 147,3 156,0 155,1 147,1 155,1 158,1 3 Dài đuôi TL mm 354,0 372,0 348,0 330,0 310,5 337,1 341,5 330,8 320,5 266,5 4 Đường kính mắt DO mm 6,0 5,8 7,3 6,2 6,9 7,0 5,8 6,0 26,3 5,5 5 Khoảng cách miệng - tai HL mm 29,3 23,5 29,1 26,7 28,1 29,0 29,1 26,4 27,8 27,5 6 Rộng đầu HW mm 23,0 24,4 23,1 21,6 21,6 22,7 21,9 21,0 22,6 21,6 7 Dài chi trước FLL mm 70,0 75,0 60,6 56,7 57,2 64,0 71,0 62,7 60,5 62,5 8 Dài chi sau HLL mm 112,0 120,0 109,5 102,2 103,5 114,4 117,0 109,6 107,8 103,2 9 Dài nách - bẹn FHD mm 90,0 100,0 88,8 79,6 79,5 96,6 81,0 80,3 89,3 84,9 10 Rộng đuôi TW mm 20,0 23,4 23,2 18,3 21,0 22,1 20,7 18,7 20,6 19,1 11 Rộng bụng/dài bụng 0,40 0,38 0,48 0,56 0,53 0,47 0,59 0,51 0,52 0,47 12 Số vảy môi trên SL vảy 9,00 10,00 11,00 9,00 11,00 11,00 12,00 10,00 8,00 8,00 13 Số vảy môi dưới IL vảy 12,00 11,00 13,00 12,00 12,00 11,00 14,00 11,00 10,00 9,00 14 Số vảy dưới đùi VS vảy 20,00 18,00 17,00 18,00 18,00 18,00 17,00 17,00 16,00 17,00 15 Số lỗ đùi PF lỗ 22,00 24,00 22,00 23,00 22,00 23,00 23,00 20,00 20,00 24,00 16 Số vảy bụng C vảy 54,00 59,00 51,00 52,00 54,00 60,00 50,00 46,00 54,00 60,00 Số bản mỏng dưới ngón 17 lf.I bản 14,00 12,00 11,00 11,00 12,00 11,00 12,00 12,00 12,00 12,00 I chi trước Số bản mỏng dưới ngón 18 lf.IV bản 19,00 21,00 22,00 21,00 20,00 21,00 26,00 23,00 21,00 22,00 IV chi trước Số bản mỏng dưới ngón 19 lh.IV bản 35,00 31,00 38,00 36,00 33,00 39,00 43,00 41,00 33,00 37,00 IV chi sau

Phụ lục 14. (tiếp theo) ST Kí Đơn ĐHB- ĐHB- ĐHB- ĐHB- ĐHB- ĐHB- ĐHB- ĐHB- ĐHB- ĐHB- Nội dung T hiệu vị 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 1 Trọng lượng P g 94,14 121,98 118,11 172,94 178,62 83,48 117,24 125,36 121,11 172,01 2 Dài thân SVL mm 129,7 151,8 152,2 175,0 167,0 133,0 143,0 144,5 155,4 157,1 3 Dài đuôi TL mm 289,0 176,0 303,0 275,0 370,0 249,0 289,0 331,5 307,7 337,4 4 Đường kính mắt DO mm 5,0 5,2 5,8 5,9 5,7 5,1 6,1 6,2 5,8 7,0 5 Khoảng cách miệng - tai HL mm 23,6 27,0 28,7 30,5 29,9 24,3 26,1 27,4 29,1 29,4 6 Rộng đầu HW mm 19,1 21,0 22,0 23,9 23,6 18,4 20,5 22,7 22,7 23,3 7 Dài chi trước FLL mm 50,5 55,4 60,0 64,2 64,5 51,2 52,9 57,7 60,8 64,2 8 Dài chi sau HLL mm 96,0 98,7 101,2 115,1 114,3 92,6 101,3 103,4 102,7 114,8 9 Dài nách - bẹn FHD mm 74,0 82,2 92,6 99,2 92,8 70,9 80,9 80,4 93,4 97,1 10 Rộng đuôi TW mm 16,8 19,6 18,1 22,4 23,0 17,8 18,8 18,9 19,2 22,8 11 Rộng bụng/dài bụng 0,56 0,50 0,46 0,45 0,49 0,44 0,51 0,56 0,47 0,47 12 Số vảy môi trên SL vảy 10,00 10,00 10,00 10,00 9,00 10,00 11,00 9,00 10,00 10,00 13 Số vảy môi dưới IL vảy 11,00 12,00 11,00 13,00 11,00 13,00 12,00 12,00 11,00 11,00 14 Số vảy dưới đùi VS vảy 17,00 18,00 18,00 17,00 18,00 17,00 17,00 18,00 19,00 18,00 15 Số lỗ đùi PF lỗ 22,00 22,00 25,00 21,00 23,00 23,00 20,00 23,00 22,00 21,00 16 Số vảy bụng C vảy 50,00 60,00 60,00 60,00 44,00 54,00 48,00 54,00 56,00 58,00 17 Số bản mỏng dưới ngón lf.I bản 12,00 12,00 13,00 13,00 13,00 13,00 13,00 11,00 13,00 11,00 I chi trước 18 Số bản mỏng dưới ngón lf.IV bản 23,00 21,00 23,00 25,00 24,00 24,00 21,00 21,00 23,00 21,00 IV chi trước 19 Số bản mỏng dưới ngón lh.IV bản 39,00 38,00 41,00 43,00 39,00 43,00 42,00 39,00 39,00 40,00 IV chi sau

Phụ lục 15. Bảng số liệu các tính trạng ích thước và số lượng ở Nhông cái hậu bị Kí Đơn CHB- CHB- CHB- CHB- CHB- CHB- CHB- CHB- CHB- CHB- STT Nội dung hiệu vị 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 1 Trọng lượng P g 94,11 108,50 85,98 68,98 138,11 107,80 117,34 140,35 117,52 134,64 2 Dài thân SVL mm 122,0 140,0 129,1 123,6 139,3 140,3 145,6 151,6 156,5 151,1 3 Dài đuôi TL mm 274,0 230,0 231,5 177,0 322,5 305,0 312,0 220,6 220,1 281,1 4 Đường kính mắt DO mm 5,5 5,1 7,1 7,3 7,6 6,9 6,8 5,3 7,0 6,5 Khoảng cách miệng - 5 HL mm 24,3 24,4 29,6 23,8 26,7 26,6 27,2 27,4 27,8 26,8 tai 6 Rộng đầu HW mm 20,0 205,0 19,5 18,2 20,9 21,3 21,5 21,4 22,1 22,4 7 Dài chi trước FLL mm 62,0 57,0 53,9 49,1 50,6 51,6 56,2 62,4 63,5 61,0 8 Dài chi sau HLL mm 100,0 100,0 90,9 84,9 91,4 98,2 102,3 103,4 106,1 104,3 9 Dài nách - bẹn FHD mm 84,0 88,0 72,2 75,6 78,8 81,4 82,3 81,6 85,1 90,0 10 Rộng đuôi TW mm 15,8 10,6 16,6 14,7 18,5 17,5 19,7 20,0 18,0 20,1 11 Rộng bụng/dài bụng 0,35 0,55 0,50 0,46 0,60 0,50 0,43 0,55 0,42 0,48 12 Số vảy môi trên SL vảy 8,00 9,00 11,00 11,00 10,00 11,00 10,00 10,00 10,00 9,00 13 Số vảy môi dưới IL vảy 10,00 10,00 12,00 14,00 11,00 11,00 14,00 13,00 13,00 12,00 14 Số vảy dưới đùi VS vảy 17,00 27,00 21,00 17,00 17,00 17,00 19,00 15,00 16,00 19,00 15 Số lỗ đùi PF lỗ 19,00 24,00 21,00 22,00 22,00 23,00 25,00 22,00 24,00 21,00 16 Số vảy bụng C vảy 46,00 55,00 52,00 51,00 51,00 51,00 56,00 50,00 52,00 58,00

17 Số bản mỏng dưới lf.I bản 10,00 13,00 11,00 11,00 12,00 12,00 13,00 11,00 12,00 11,00 ngón I chi trước

18 Số bản mỏng dưới lf.IV bản 20,00 21,00 22,00 23,00 22,00 21,00 24,00 22,00 23,00 22,00 ngón IV chi trước

19 Số bản mỏng dưới lh.IV bản 35,00 30,00 37,00 37,00 3938,00 34,00 39,00 36,00 38,00 32,00 ngón IV chi sau

Phụ lục 15. (tiếp theo) Kí Đơn CHB- CHB- CHB- CHB- CHB- CHB- CHB- CHB- CHB- CHB- STT Nội dung hiệu vị 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 1 Trọng lượng P g 140,00 130,67 162,09 113,60 123,53 99,41 96,17 118,45 98,14 125,62 2 Dài thân SVL mm 153,0 156,7 156,6 147,4 153,3 144,0 140,0 150,0 144,0 163,2 3 Dài đuôi TL mm 331,7 251,0 335,0 246,0 313,5 325,0 302,0 201,0 321,0 331,2 4 Đường kính mắt DO mm 5,7 5,7 5,3 5,3 5,7 5,9 5,9 6,1 5,6 5,9 5 Khoảng cách miệng - tai HL mm 27,0 28,4 27,0 26,0 29,0 25,8 25,4 27,1 26,4 29,7 6 Rộng đầu HW mm 21,1 22,4 21,6 19,8 21,9 20,9 20,4 21,5 20,8 22,1 7 Dài chi trước FLL mm 60,8 63,0 61,2 55,1 59,8 56,1 57,6 56,1 58,6 60,9 8 Dài chi sau HLL mm 107,0 115,6 107,3 100,8 106,9 103,1 99,1 105,1 104,0 108,9 9 Dài nách - bẹn FHD mm 89,4 85,8 91,7 83,0 86,4 81,4 76,4 84,1 78,7 87,1 10 Rộng đuôi TW mm 21,1 20,1 20,8 18,2 19,7 19,6 15,6 18,6 16,8 19,9 11 Rộng bụng/dài bụng 0,47 0,47 0,53 0,51 0,47 0,51 0,52 0,51 0,46 0,47 12 Số vảy môi trên SL vảy 11,00 9,00 11,00 8,00 11,00 11,00 11,00 11,00 9,00 11,00 13 Số vảy môi dưới IL vảy 14,00 12,00 12,00 10,00 14,00 11,00 10,00 12,00 11,00 14,00 14 Số vảy dưới đùi VS vảy 15,00 17,00 16,00 16,00 17,00 15,00 17,00 18,00 17,00 17,00 15 Số lỗ đùi PF lỗ 23,00 21,00 21,00 22,00 20,00 22,00 20,00 25,00 24,00 20,00 16 Số vảy bụng C vảy 58,00 68,00 68,00 56,00 58,00 46,00 46,00 56,00 60,00 59,00

17 Số bản mỏng dưới ngón I lf.I bản 12,00 11,00 12,00 12,00 13,00 13,00 13,00 12,00 11,00 13,00 chi trước

18 Số bản mỏng dưới ngón IV lf.IV bản 23,00 21,00 24,00 22,00 23,00 23,00 23,00 21,00 20,00 23,00 chi trước

19 Số bản mỏng dưới ngón IV lh.IV bản 39,00 40,00 41,00 37,00 40,00 41,00 40,00 37,00 36,00 40,00 chi sau

Phụ lục 16. Bảng số liệu các tính trạng ích thước và số lượng ở Nhông đực trưởng thành ST Kí Đơn Nội dung ĐTT-01 ĐTT-02 ĐTT-03 ĐTT-04 ĐTT-05 ĐTT-06 ĐTT-07 ĐTT-08 ĐTT-09 ĐTT-10 T hiệu vị 1 Trọng lượng P g 201,32 219,42 247,36 281,13 204,50 335,32 200,49 380,04 451,20 301,45 2 Dài thân SVL mm 168,8 173,0 177,7 201,0 177,0 215,0 171,6 208,0 221,0 194,0 3 Dài đuôi TL mm 362,0 211,7 398,8 336,5 361,0 429,0 361,5 461,0 487,0 358,0 4 Đường kính mắt DO mm 6,1 6,7 6,2 6,4 6,2 6,8 5,8 7,8 7,5 6,1 Khoảng cách miệng - 5 HL mm 31,1 30,8 31,6 34,0 31,5 36,5 30,7 36,6 38,6 33,8 tai 6 Rộng đầu HW mm 23,7 25,0 24,7 28,8 24,8 28,5 25,5 31,2 31,8 28,9 7 Dài chi trước FLL mm 68,3 65,0 70,0 77,1 66,6 83,1 67,5 82,9 85,7 78,6 8 Dài chi sau HLL mm 111,8 118,8 121,6 129,1 101,7 141,9 115,8 137,4 142,9 134,9 9 Dài nách - bẹn FHD mm 104,7 95,6 105,6 111,2 98,0 118,6 95,0 105,2 112,2 107,5 10 Rộng đuôi TW mm 25,5 25,1 24,2 29,0 25,5 29,7 23,5 31,5 34,4 27,5 11 Rộng bụng/dài bụng 0,48 0,60 0,51 0,47 0,53 0,53 0,54 0,55 0,59 0,53 12 Số vảy môi trên SL vảy 9,00 10,00 9,00 10,00 10,00 12,00 10,00 9,00 10,00 12,00 13 Số vảy môi dưới IL vảy 12,00 11,00 13,00 12,00 12,00 13,00 12,00 12,00 12,00 13,00 14 Số vảy dưới đùi VS vảy 19,00 16,00 18,00 17,00 16,00 18,00 17,00 20,00 18,00 17,00 15 Số lỗ đùi PF lỗ 21,00 20,00 21,00 23,00 22,00 23,00 21,00 21,00 23,00 20,00 16 Số vảy bụng C vảy 52,00 54,00 58,00 54,00 60,00 64,00 54,00 58,00 60,00 52,00

17 Số bản mỏng dưới lf.I bản 14,00 10,00 13,00 13,00 12,00 11,00 12,00 12,00 12,00 12,00 ngón I chi trước

18 Số bản mỏng dưới lf.IV bản 21,00 21,00 21,00 23,00 23,00 21,00 23,00 23,00 24,00 24,00 ngón IV chi trước

19 Số bản mỏng dưới lh.IV bản 35,00 39,00 40,00 39,00 41,00 41,00 41,00 41,00 46,00 39,00 ngón IV chi sau

Phụ lục 16. (tiếp theo) Kí Đơn STT ĐTT-11 ĐTT-12 ĐTT-13 ĐTT-14 ĐTT-15 ĐTT-16 ĐTT-17 ĐTT-18 ĐTT-19 ĐTT-20 Nội dung hiệu vị 1 Trọng lượng P g 564,24 193,27 208,37 330,83 390,35 228,04 350,90 168,37 290,37 258,80 2 Dài thân SVL mm 222,0 172,0 176,0 198,0 211,0 182,0 202,0 166,0 197,5 192,4 3 Dài đuôi TL mm 497,0 327,0 332,0 382,0 438,5 322,0 332,0 371,0 420,5 365,7 4 Đường kính mắt DO mm 7,1 6,2 6,6 6,2 7,9 6,1 7,2 6,8 7,2 7,9 Khoảng cách miệng - 5 HL mm 39,7 30,6 32,1 35,5 36,8 32,4 36,3 30,9 33,0 34,0 tai 6 Rộng đầu HW mm 32,9 24,4 25,1 28,6 29,9 25,2 29,6 25,0 26,2 27,6 7 Dài chi trước FLL mm 83,1 65,7 70,4 74,5 80,0 70,4 78,4 70,7 78,3 72,3 8 Dài chi sau HLL mm 150,1 123,3 124,7 127,1 140,9 119,1 132,1 120,4 130,7 128,8 9 Dài nách - bẹn FHD mm 119,2 99,1 98,7 109,6 107,2 104,7 109,7 88,6 107,5 112,8 10 Rộng đuôi TW mm 37,7 24,1 23,6 30,8 32,0 25,7 31,9 22,6 26,5 24,4 11 Rộng bụng/dài bụng 0,63 0,47 0,49 0,48 0,60 0,55 0,49 0,46 0,60 0,52 12 Số vảy môi trên SL vảy 12,00 11,00 11,00 11,00 10,00 10,00 11,00 11,00 11,00 10,00 13 Số vảy môi dưới IL vảy 12,00 13,00 12,00 12,00 14,00 14,00 12,00 13,00 13,00 14,00 14 Số vảy dưới đùi VS vảy 21,00 17,00 17,00 17,00 18,00 18,00 18,00 17,00 20,00 21,00 15 Số lỗ đùi PF lỗ 20,00 19,00 21,00 23,00 21,00 18,00 25,00 26,00 23,00 26,00 16 Số vảy bụng C vảy 54,00 50,00 52,00 54,00 62,00 58,00 52,00 50,00 62,00 56,00

17 Số bản mỏng dưới lf.I bản 12,00 12,00 12,00 11,00 13,00 12,00 13,00 12,00 13,00 13,00 ngón I chi trước

18 Số bản mỏng dưới lf.IV bản 24,00 21,00 22,00 22,00 23,00 20,00 22,00 25,00 23,00 22,00 ngón IV chi trước

19 Số bản mỏng dưới lh.IV bản 39,00 40,00 37,00 39,00 43,00 38,00 35,00 41,00 39,00 39,00 ngón IV chi sau

Phụ lục 17. Bảng số liệu các tính trạng ích thước và số lượng ở Nhông cái trưởng thành Đơn STT Nội dung Kí hiệu CTT-01 CTT-02 CTT-03 CTT-04 CTT-05 CTT-06 CTT-07 CTT-08 CTT-09 CTT-10 vị 1 Trọng lượng P g 205,85 175,27 187,41 167,50 258,99 199,65 253,01 204,95 281,25 142,77 2 Dài thân SVL mm 172,0 165,0 164,7 168,0 183,4 162,0 182,0 162,0 186,0 160,0 3 Dài đuôi TL mm 310,0 338,0 345,2 360,5 284,0 323,0 350,6 363,0 282,0 287,0 4 Đường kính mắt DO mm 6,7 6,3 7,0 6,1 6,2 6,4 6,8 7,0 5,8 6,3 Khoảng cách miệng - 5 HL mm 26,6 27,4 29,5 29,0 32,0 28,9 32,8 29,9 33,1 29,1 tai 6 Rộng đầu HW mm 22,7 22,2 22,7 23,0 29,7 23,2 26,5 23,3 25,3 22,0 7 Dài chi trước FLL mm 65,0 73,0 60,1 56,5 68,7 59,5 72,3 58,6 75,7 59,6 8 Dài chi sau HLL mm 112,0 122,0 106,0 107,4 117,3 109,4 124,3 103,1 120,8 108,5 9 Dài nách - bẹn FHD mm 110,0 100,0 93,2 101,0 98,9 86,1 99,1 87,7 107,4 80,6 10 Rộng đuôi TW mm 23,0 23,5 23,5 21,5 25,1 20,4 26,3 23,9 26,5 18,7 11 Rộng bụng/dài bụng 0,42 0,32 0,60 0,43 0,62 0,48 0,56 0,59 0,61 0,58 12 Số vảy môi trên SL vảy 10,00 8,00 9,00 10,00 10,00 10,00 11,00 11,00 9,00 10,00 13 Số vảy môi dưới IL vảy 13,00 12,00 10,00 11,00 12,00 14,00 13,00 12,00 12,00 13,00 14 Số vảy dưới đùi VS vảy 21,00 18,00 17,00 16,00 17,00 18,00 17,00 17,00 22,00 18,00 15 Số lỗ đùi PF lỗ 22,00 22,00 21,00 22,00 23,00 21,00 22,00 21,00 24,00 24,00 16 Số vảy bụng C vảy 53,00 52,00 52,00 58,00 64,00 52,00 52,00 56,00 62,00 58,00

17 Số bản mỏng dưới lf.I bản 12,00 11,00 12,00 11,00 12,00 13,00 13,00 11,00 13,00 12,00 ngón I chi trước

18 Số bản mỏng dưới lf.IV bản 22,00 20,00 22,00 21,00 23,00 22,00 23,00 22,00 24,00 23,00 ngón IV chi trước

19 Số bản mỏng dưới lh.IV bản 37,00 34,00 38,00 39,00 41,00 41,00 44,00 34,00 41,00 39,00 ngón IV chi sau

Phụ lục 17. (tiếp theo) Kí Đơn CTT- CTT- CTT- CTT- CTT- CTT- CTT- CTT- CTT- CTT- STT Nội dung hiệu vị 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 1 Trọng lượng P g 164,56 281,39 120,62 132,44 157,91 148,49 230,51 203,80 172,51 234,61 2 Dài thân SVL mm 158,0 197,0 159,0 151,0 162,0 151,0 168,0 168,1 172,3 183,1 3 Dài đuôi TL mm 315,0 362,0 263,0 220,0 273,0 334,0 321,5 269,3 363,1 300,1 4 Đường kính mắt DO mm 6,9 6,6 5,7 5,6 7,1 5,7 7,2 7,2 6,4 6,1 Khoảng cách miệng 5 HL mm 27,9 33,2 29,3 27,5 29,6 27,5 31,4 31,1 30,7 31,4 - tai 6 Rộng đầu HW mm 22,4 26,0 21,6 22,1 22,6 22,2 23,8 24,8 23,8 29,4 7 Dài chi trước FLL mm 57,2 73,8 58,5 58,1 61,1 58,6 55,3 57,5 58,2 68,2 8 Dài chi sau HLL mm 102,1 122,1 100,0 101,8 103,2 102,7 94,1 103,1 108,1 117,1 9 Dài nách - bẹn FHD mm 93,0 112,2 79,6 82,9 85,4 85,8 102,9 99,5 102,6 98,7 10 Rộng đuôi TW mm 20,5 25,1 16,8 16,9 19,4 20,0 22,7 20,5 23,1 24,9 11 Rộng bụng/dài bụng 0,55 0,50 0,44 0,55 0,52 0,50 0,65 0,51 0,43 0,61 12 Số vảy môi trên SL vảy 10,00 10,00 10,00 10,00 11,00 11,00 10,00 10,00 9,00 10,00 13 Số vảy môi dưới IL vảy 11,00 12,00 11,00 12,00 13,00 11,00 13,00 14,00 10,00 11,00 14 Số vảy dưới đùi VS vảy 17,00 18,00 18,00 18,00 19,00 17,00 16,00 17,00 18,00 18,00 15 Số lỗ đùi PF lỗ 22,00 23,00 23,00 23,00 21,00 22,00 24,00 22,00 21,00 22,00 16 Số vảy bụng C vảy 56,00 60,00 54,00 52,00 62,00 62,00 56,00 56,00 58,00 58,00 17 Số bản mỏng dưới lf.I bản 13,00 13,00 13,00 12,00 13,00 13,00 13,00 13,00 11,00 12,00 ngón I chi trước 18 Số bản mỏng dưới lf.IV bản 23,00 25,00 23,00 24,00 24,00 23,00 22,00 23,00 21,00 21,00 ngón IV chi trước 19 Số bản mỏng dưới lh.IV bản 41,00 40,00 38,00 42,00 36,00 42,00 36,00 39,00 40,00 41,00 ngón IV chi sau