Nghiên Cứu Đặc Điểm Hình Thái Và Sinh Thái Của Nhông Cát Leiolepis Guttata (Cuvier, 1829) Trong Điều Kiện Bán Hoang Dã Tại Huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình Thuận

Total Page:16

File Type:pdf, Size:1020Kb

Nghiên Cứu Đặc Điểm Hình Thái Và Sinh Thái Của Nhông Cát Leiolepis Guttata (Cuvier, 1829) Trong Điều Kiện Bán Hoang Dã Tại Huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình Thuận BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Nguyễn Thị Minh Phương NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH THÁI CỦA NHÔNG CÁT LEIOLEPIS GUTTATA (CUVIER, 1829) TRONG ĐIỀU KIỆN BÁN HOANG DÃ TẠI HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN. LUẬN VĂN THẠC SĨ: SINH HỌC Thành phố Hồ Chí Minh, 2020 BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Nguyễn Thị Minh Phương NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH THÁI CỦA NHÔNG CÁT LEIOLEPIS GUTTATA (CUVIER, 1829) TRONG ĐIỀU KIỆN BÁN HOANG DÃ TẠI HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 8 42 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Trần Tình. Thành phố Hồ Chí Minh, 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Tình và tham khảo các tài liệu đã công bố có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nêu trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được bảo vệ trước bất kì hội đồng nào trước đây. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2020 Tác giả Nguyễn Thị Minh Phương LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được nội dung học tập và thực hiện luận văn này tôi xin tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo Học viện Khoa học và Công nghệ, toàn thể quý thầy cô trong Học viện Khoa học và Công nghệ đã tận tình truyền giảng kiến thức, tư vấn kĩ thuật và hướng dẫn kĩ năng giúp tôi trau dồi nền tảng kiến thức cơ bản, thực hành kiến thức trong điều kiện thực tế. Tôi cũng chân thành cảm ơn các anh chị phòng đào tạo của Học viện Khoa học và Công nghệ ở Hà Nội cũng như ở Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn về các thủ tục trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Và em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến TS Trần Tình – Trưởng phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế, trường Đại học Phan Thiết đã hướng dẫn về kĩ năng thực hành và hỗ trợ tối đa cơ sở vật chất giúp em hoàn thành luận văn của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ông Dương Minh Công, ông Trần Văn Đông, bà Trần Thị Ngọt, bà Nguyễn Thị Nguyệt đã giúp tôi thực hiện đề tài thực nghiệm trong điều kiện tốt nhất tại nông trại của mình. Xin được cảm ơn Thạc sĩ Vương Lợi, bạn Hồ Hạnh Nguyên, em Ngô Quế Trinh đã hỗ trợ tôi về mặt kĩ thuật trong quá trình thực hiện đề tài này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình,bạn bè và các thầy cô đồng nghiệp nơi tôi công tác đã luôn ủng hộ và khuyến khích tôi liên tục trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và viết luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Thuận An, ngày 17 tháng 06 năm 2020 Nguyễn Thị Minh Phương Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt CHB Nhông cát cái hậu bị CTT Nhông cát cái trƣởng thành ĐHB Nhông cát đực hậu bị ĐTT Nhông cát đực trƣởng thành FHD (Fore-hind limb distance) Dài nách – bẹn FLL (fore limb length) Dài chi trƣớc HL (head length) Khoảng cách miệng tai HLL (hind limb length) Dài chi sau HW (head width) Rộng đầu IL (number of infralabials) Số vảy môi dƣới IUCN Liên minh quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên Lf.I (lamellae under digit I of fore Số bản mỏng dƣới ngón I chi trƣớc climb) Lf.IV (lamellae under digit IV of fore Số bản mỏng dƣới ngón IV chi climb) trƣớc Lh.IV (lamellae under digit IV of Số bản mỏng dƣới ngón IV chi sau hind climb) NC Nhông con OD (Diameter of the orbit) Đƣờng kính mắt PF (number of femoral pores) Số lỗ đùi SE (number of enlarged scales across Số vảy dƣới đùi the lower part of the tibia) SL (number of supralabials) Số vảy môi trên SVL (snout-vent length) Dài thân TL (tail length) Dài đuôi TW (Tail width) Rộng đuôi VS (Number of ventral scales) Số vảy bụng DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thời gian thu mẫu tại 4 nông trại. .................................................. 11 Bảng 2.2. Đặc điểm 5 nhóm đối tƣợng nhông cát. ........................................ 11 Bảng 2.3. Các đặc điểm tính trạng kích thƣớc khảo sát. ................................ 18 Bảng 3.1. Màu sắc xuất hiện ở phần đầu nhông cát. ...................................... 24 Bảng 3.2. Màu sắc xuất hiện ở phần thân nhông cát. ..................................... 26 Bảng 3.3. Màu sắc xuất hiện ở chi trƣớc nhông cát. ...................................... 29 Bảng 3.4. Màu sắc xuất hiện ở chi sau nhông cát. ......................................... 32 Bảng 3.5. Màu sắc xuất hiện ở bụng nhông cát. ............................................. 34 Bảng 3.6. Màu sắc xuất hiện ở dải dọc bên lƣng nhông cát. .......................... 35 Bảng 3.7. Màu sắc xuất hiện ở dải bên hông nhông cát. ................................ 37 Bảng 3.8. Màu sắc xuất hiện ở dải liên sƣờn nhông cát. ................................ 39 Bảng 3.9. Đặc điểm trọng lƣợng của nhông cát L. guttata. ........................... 41 Bảng 3.10. Đặc điểm các tính trạng kích thƣớc của nhông cát L. guttata. .... 42 Bảng 3.11. Đặc điểm các hình thái cơ thể của nhông cát L. guttata.. ............ 44 Bảng 3.12. Đặc điểm chuồng nuôi nhông cát.. ............................................... 45 Bảng 3.13. Nhiệt độ, độ ẩm trung bình tại hang nhông cát.. .......................... 46 Bảng 3.14. Các loài thực vật chủ yếu đƣợc sử dụng làm thức ăn cho nhông cát.. ........................................................................................................ 48 Bảng 3.15. Kết quả phỏng vấn chủ trang trại về tập tính sinh sản của nhông cát.. ........................................................................................................ 57 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. Các tỉnh, thành nuôi nhông cát Leiolepis guttata tại Việt Nam .......... 8 Hình 2.1. Hình thái bên ngoài của Nhông cát L.guttata................................. 12 Hình 2.2. Bẫy lồng nhỏ (trái) và bẫy lồng lớn (phải) dùng đế bắt nhông cát 14 Hình 2.3. Lƣới (trái) và bẫy thòng lọng (phải) dùng để bắt nhông cát. ......... 14 Hình 2.4. Phƣơng pháp đánh dấu nhông cát sau khi nghiên cứu. .................. 15 Hình 2.5. Phƣơng pháp so màu phần đầu cổ .................................................. 15 Hình 2.6. Phƣơng pháp so màu phần lƣng. .................................................... 15 Hình 2.7. Phƣơng pháp so màu phần bụng .................................................... 16 Hình 2.8. Phƣơng pháp so màu dải trên lƣng. ................................................ 16 Hình 2.9. Phƣơng pháp so màu dải liên sƣờn ................................................ 16 Hình 2.10. Phƣơng pháp so màu chi sau và chi trƣớc. ................................... 16 Hình 2.11. Phƣơng pháp so màu đùi sau con đực trƣởng thành. ................... 16 Hình 2.12. Phƣơng pháp xác định trọng lƣợng sống nhông cát. .................... 17 Hình 2.13. Phƣơng pháp đo các tính trạng kích thƣớc. .................................. 17 Hình 2.14. Phƣơng pháp đếm số vảy môi trên, số vảy môi dƣới ................... 19 Hình 2.15. Phƣơng pháp đếm số vảy bụng và số lỗ đùi. ................................ 19 Hình 2.16. Phƣơng pháp đếm số bản mỏng dƣới ngón I, IV chi trƣớc và ngón IV chi sau. .......................................................................................... 19 Hình 2.17. Phƣơng pháp đo nhiệt độ, độ ẩm tại hang nhông cát ................... 20 Hình 3.1. Màu sắc phần đầu-cổ của nhông cát. .............................................. 22 Hình 3.2. Màu sắc phần thân của nhông cát. .................................................. 25 Hình 3.3. Màu sắc chi trƣớc của nhông cát. ................................................... 28 Hình 3.4. Màu sắc chi sau của nhông cát ....................................................... 31 Hình 3.5. Màu sắc phần bụng của nhông cát. ................................................ 33 Hình 3.6. Màu sắc dải dọc bên lƣng của nhông cát. ..................................... 35 Hình 3.7. Màu sắc dải bên hông của nhông cát. ............................................. 36 Hình 3.8. Màu sắc dải bên hông của nhông cát .............................................. 38 Hình 3.9. Nhông cát đang ăn tại chuồng nuôi. ............................................... 48 Hình 3.10. Biểu hiện của nhông cát khi xung đột. ......................................... 50 Hình 3.11. Biểu hiện của nhông cát khi hăm dọa nhông cát khác dƣới hang. 50 Hình 3.12. Nhông cát bị đứt đuôi và đuôi mọc lại sau khi đứt ...................... 51 Hình 3.13. Hiện tƣợng ăn thịt con non ở nhông cát.. ..................................... 51 Hình 3.14. Số cá thể nhông cát hoạt động tại 1 điểm nghiên cứu trong những thời điểm khác nhau trong ngày ............................................................ 52 Hình 3.15. Hang nhông cát đƣợc lấp vào cuối ngày.. .................................... 52 Hình 3.16. Lột xác ở đầu, chi sau của nhông cát và lột xác ở đuôi, thân của nhông cát hậu bị .................................................................................... 54 Hình 3.17. Sự thay đổi màu sắc của nhông cát trƣởng thành trƣớc và sau khi lột xác. .................................................................................................. 54 Hình 3.18. Biểu hiện của nhông cát cái giai đoạn bắt cặp.. ........................... 55 Hình 3.19. Biểu hiện của nhông cát đực trƣởng thành khi bắt cặp ................ 57 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................ 3 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU GIỐNG NHÔNG CÁT Leiolepis .......... 3 1.1.1. Tình hình nghiên cứu giống nhông cát Leiolepis trên thế giới . 3 1.1.2. Tình hình nghiên cứu giống nhông cát Leiolepis tại Việt Nam 5 1.1.3. Nhông cát Leiolepis guttata (Cuvier, 1829) tại tỉnh Bình Thuận .................................................................................................................
Recommended publications
  • Genetic Relationship of Three Butterfly Lizard Species (Leiolepis Reevesii Rubritaeniata, Leiolepis Belliana Belliana, Leiolepis
    Kasetsart J. (Nat. Sci.) 44 : 424 - 435 (2010) Genetic Relationship of Three Butterfly Lizard Species (Leiolepis reevesii rubritaeniata, Leiolepis belliana belliana, Leiolepis boehmei, Agamidae, Squamata) Inferred from Nuclear Gene Sequence Analyses Kornsorn Srikulnath1, 2, Kazumi Matsubara3, Yoshinobu Uno2, Amara Thongpan1, Saowanee Suputtitada1, Chizuko Nishida2, 3, Yoichi Matsuda2, 3, 4 and Somsak Apisitwanich1* ABSTRACT The genetic relationship was investigated of three butterfly lizard species (Leiolepis reevesii rubritaeniata, L. belliana belliana and L. boehmei) selectively inhabiting Thailand. The findings were based on RAG1 and C-mos gene analyses. The DNA sequences were also compared with the other squamate reptiles. The analysis strongly supported that L. reevesii rubritaeniata was related more closely to L. belliana belliana than to L. boehmei. The phylogenetic position of Leiolepis spp., however, was contentious with regard to its relationship among the Leiolepidinae, Agaminae and Chamaeleonidae, which suggested that their phylogeny remains uncertain. Keywords: butterfly lizard, Leiolepidinae, phylogeny, RAG1, C-mos INTRODUCTION inhabit Southeast Asia. They show a great variety of karyotypes and sexual systems. In Thailand, The Squamata is the most diverse there are three species, which barely can be reptilian order that has been classified traditionally discriminated from other congeneric species by into three suborders: Serpentes (snakes), their typical scale and skin coloration (Peters, Amphisbaenia (worm lizards) and Lacertilia 1971). Bisexualism has been described in Leiolepis (lizards). The extant lizards can be further belliana belliana (2n=2x=36), which is widely categorized into five infraorders (the Iguania, found throughout the country, L. belliana ocellata Gekkota, Scincomorpha, Diploglossa, Dibamia, (2n=2x=34) found in upper northern, and L.
    [Show full text]
  • A List of the Herpetological Type Specimens in the Zoologisches Forschungsmuseum Alexander Koenig, Bonn
    Bonn zoological Bulletin Volume 59 pp. 79–108 Bonn, December 2010 A list of the herpetological type specimens in the Zoologisches Forschungsmuseum Alexander Koenig, Bonn Wolfgang Böhme Zoologisches Forschungsmuseum Alexander Koenig, Herpetology Section, Adenauerallee 160, D-53113 Bonn, Germany; E-mail: [email protected]. Abstract. In the herpetological collection of ZFMK 528 scientific species group names are represented by type materi- al. Of these, 304 names are documented by primary type specimens (onomatophores) while for 224 further names sec- ondary type specimens (typoids) are available, ranging chronologically from 1801 to 2010. The list is a shortened pred- ecessor of a comprehensive type catalogue in progress. It lists name bearing types with their catalogue numbers includ- ing information on further type series members also in other institutions, while secondary types are listed only by pres- ence, both in ZFMK and other collections including holotype repositories. Geographic origin and currently valid names are also provided. Key words. Amphibians and reptiles, type list, ZFMK Bonn. INTRODUCTION A first ZFMK herpetological type catalogue was published (currently section) in 1951, for many decades. Nonethe- (Böhme 1974) three years after I had entered Museum less, the present list does comprise some historical “pre- Koenig as a herpetological curator. It contained only 34 ZFMK” material which has been obtained after 1971 from reptilian names documented by type material, 22 of which smaller university museums, first of all from the Zoolog- were name-bearing type specimens (onomatophores), and ical Museum of the University of Göttingen (1977). Sin- 12 further names were documented by paratypes only.
    [Show full text]
  • Dark Matter of Primate Genomes: Satellite DNA Repeats and Their Evolutionary Dynamics
    cells Review Dark Matter of Primate Genomes: Satellite DNA Repeats and Their Evolutionary Dynamics Syed Farhan Ahmad 1,2, Worapong Singchat 1,2, Maryam Jehangir 1,3, Aorarat Suntronpong 1,2, Thitipong Panthum 1,2, Suchinda Malaivijitnond 4,5 and Kornsorn Srikulnath 1,2,4,6,7,* 1 Laboratory of Animal Cytogenetics and Comparative Genomics (ACCG), Department of Genetics, Faculty of Science, Kasetsart University, Bangkok 10900, Thailand; [email protected] (S.F.A.); [email protected] (W.S.); [email protected] (M.J.); [email protected] (A.S.); [email protected] (T.P.) 2 Special Research Unit for Wildlife Genomics (SRUWG), Department of Forest Biology, Faculty of Forestry, Kasetsart University, Bangkok 10900, Thailand 3 Department of Structural and Functional Biology, Institute of Bioscience at Botucatu, São Paulo State University (UNESP), Botucatu, São Paulo 18618-689, Brazil 4 National Primate Research Center of Thailand, Chulalongkorn University, Saraburi 18110, Thailand; [email protected] 5 Department of Biology, Faculty of Science, Chulalongkorn University, Bangkok 10330, Thailand 6 Center of Excellence on Agricultural Biotechnology (AG-BIO/PERDO-CHE), Bangkok 10900, Thailand 7 Omics Center for Agriculture, Bioresources, Food and Health, Kasetsart University (OmiKU), Bangkok 10900, Thailand * Correspondence: [email protected] Received: 27 October 2020; Accepted: 16 December 2020; Published: 18 December 2020 Abstract: A substantial portion of the primate genome is composed of non-coding regions, so-called “dark matter”, which includes an abundance of tandemly repeated sequences called satellite DNA. Collectively known as the satellitome, this genomic component offers exciting evolutionary insights into aspects of primate genome biology that raise new questions and challenge existing paradigms.
    [Show full text]
  • ZW Sex Chromosomes in Australian Dragon Lizards (Agamidae) Originated from a Combination of Duplication and Translocation in the Nucleolar Organising Region
    G C A T T A C G G C A T genes Article ZW Sex Chromosomes in Australian Dragon Lizards (Agamidae) Originated from a Combination of Duplication and Translocation in the Nucleolar Organising Region 1, 1 1 1 Kazumi Matsubara y, Denis O’Meally , Stephen D. Sarre , Arthur Georges , Kornsorn Srikulnath 2 and Tariq Ezaz 1,* 1 Institute for Applied Ecology, Faculty of Science and Technology, University of Canberra, Canberra ACT 2617, Australia; [email protected] (K.M.); [email protected] (D.O.M.); [email protected] (S.D.S.); [email protected] (A.G.) 2 Department of Genetics, Faculty of Science, Kasetsart University, Bangkok 10900, Thailand; [email protected] * Correspondence: [email protected]; Tel.: +61-2-6201-2297 Current Address: Department of Biomedical Chemistry, Kwansei Gakuin University, Hyogo 669-1337, Japan. y Received: 23 September 2019; Accepted: 29 October 2019; Published: 30 October 2019 Abstract: Sex chromosomes in some reptiles share synteny with distantly related amniotes in regions orthologous to squamate chromosome 2. The latter finding suggests that chromosome 2 was formerly part of a larger ancestral (amniote) super-sex chromosome and raises questions about how sex chromosomes are formed and modified in reptiles. Australian dragon lizards (Agamidae) are emerging as an excellent model for studying these processes. In particular, they exhibit both genotypic (GSD) and temperature-dependent (TSD) sex determination, show evidence of transitions between the two modes and have evolved non-homologous ZW sex microchromosomes even within the same evolutionary lineage. They therefore represent an excellent group to probe further the idea of a shared ancestral super-sex chromosome and to investigate mechanisms for transition between different sex chromosome forms.
    [Show full text]
  • Merilane Da Silva Calixto Mapeamento Cromossômico De DNA
    Universidade Federal de Pernambuco Centro de Ciências Biológicas Programa de Pós-Graduacão em Genética Merilane da Silva Calixto Mapeamento cromossômico de DNA repetitivos em espécies de morcegos da família Phyllostomidae. Recife 2013 Merilane da Silva Calixto Mapeamento cromossômico de DNA repetitivos em espécies de morcegos da família Phyllostomidae. Tese apresentada ao Programa de Pós- Graduação em Genética da Universidade Federal de Pernambuco como parte dos requisitos exigidos para obtenção do título de Doutor em Genética. Orientadora: Dra. Maria José de Souza Lopes Coorientadora: Dra. Neide Santos Recife 2013 ii Catalogação na Fonte: Bibliotecário Bruno Márcio Gouveia, CRB-4/1788 Calixto, Merilane da Silva Mapeamento cromossômico de DNA repetitivos em espécies de morcegos da família Phyllostomidae / Merilane da Silva Calixto. – Recife: O Autor, 2013. 138 f.: il., fig., tab. Orientadora: Maria José de Souza Lopes Coorientadora: Neide Santos Tese (doutorado) – Universidade Federal de Pernambuco. Centro de Ciências Biológicas. Pós-graduação em Genética, 2013. Inclui bibliografia e anexos 1. Genética 2. DNA 3. Mapeamento cromossômico 4. Morcego I. Lopes, Maria José de Souza (orient.) II. Santos, Neide (coorient.) III. Título. 572.86 CDD (22.ed.) UFPE/CCB-2014-035 Merilane da Silva Calixto Mapeamento cromossômico de DNA repetitivos em espécies de morcegos da família Phyllostomidae Aprovado em 16/08/2013 Banca Examinadora: ____________________________________________ Dra. Maria José de Souza Lopes Universidade Federal de Pernambuco ____________________________________________ Dr. Martin Alejandro Montes Universidade Federal Rural de Pernambuco ____________________________________________ Dra. Katharine Raquel Pereira dos Santos Universidade Federal de Pernambuco ____________________________________________ Dra. Rita de Cássia de Moura Universidade de Pernambuco ____________________________________________ Dra. Tania Tassinari Rieger Universidade Federal de Pernambuco Recife 2013 iii Aos meus pais, às minhas irmãs e ao meu esposo Wellington, com amor dedico.
    [Show full text]
  • Molecular Barcoding of Venomous Snakes and Species-Specific Multiplex PCR Assay to Identify Snake Groups for Which Antivenom Is Available in Thailand
    Molecular barcoding of venomous snakes and species-specific multiplex PCR assay to identify snake groups for which antivenom is available in Thailand A. Supikamolseni1,2, N. Ngaoburanawit3, M. Sumontha4, L. Chanhome5, S. Suntrarachun6, S. Peyachoknagul2,7 and K. Srikulnath1,2,7 1Laboratory of Animal Cytogenetics and Comparative Genomics, Department of Genetics, Faculty of Science, Kasetsart University, Chatuchak, Bangkok, Thailand 2Department of Genetics, Faculty of Science, Kasetsart University, Chatuchak, Bangkok, Thailand 3Human Genetics Laboratory, Department of Pathology, Faculty of Medicine, Ramathibodi Hospital, Mahidol University, Bangkok, Thailand 4Ranong Marine Fisheries Station, Ranong, Thailand 5Snake Farm, Queen Saovabha Memorial Institute, The Thai Red Cross Society, Bangkok, Thailand 6Department of Research and Development, Queen Saovabha Memorial Institute, The Thai Red Cross Society, Bangkok, Thailand 7Center for Advanced Studies in Tropical Natural Resources, National Research University-Kasetsart University, Kasetsart University, Thailand Corresponding author: K. Srikulnath E-mail: [email protected] / [email protected] Genet. Mol. Res. 14 (4): 13981-13997 (2015) Received February 9, 2015 Accepted May 18, 2015 Published October 29, 2015 DOI http://dx.doi.org/10.4238/2015.October.29.18 ABSTRACT. DNA barcodes of mitochondrial COI and Cytb genes were constructed from 54 specimens of 16 species for species identification. Intra- and interspecific sequence divergence of the COI gene (10 times) was greater than that of the Cytb gene (4 times), which suggests that the Genetics and Molecular Research 14 (4): 13981-13997 (2015) ©FUNPEC-RP www.funpecrp.com.br A. Supikamolseni et al. 13982 former gene may be a better marker than the latter for species delimitation in snakes.
    [Show full text]
  • PDF Download
    Published online: 2021-05-10 AIMS Genetics, 3(1): 1-24. DOI: 10.3934/genet.2016.1.1 Received 14 January 2016, Accepted 3 March 2016, Published 8 March 2016 http://www.aimspress.com/journal/Genetics Review Telomeres, species differences, and unusual telomeres in vertebrates: presenting challenges and opportunities to understanding telomere dynamics Emory D. Ingles, and Janine E. Deakin* Institute of Applied Ecology, University of Canberra, Canberra, ACT 2601, Australia * Correspondence: Email: [email protected]; Tel: + 6206 8663; Fax: +61 2 62015999. Abstract: There has been increasing interest in the use of telomeres as biomarkers of stress, cellular ageing and life-histories. However, the telomere landscape is a diverse feature, with noticeable differences between species, a fact which is highlighted by the unusual telomeres of various vertebrate organisms. We broadly review differences in telomere dynamics among vertebrates, and emphasize the need to understand more about telomere processes and trends across species. As part of these species differences, we review unusual telomeres in vertebrates. This includes mega-telomeres, which are present across a diverse set of organisms, but also focusing on the unusual telomeres traits of marsupials and monotremes, which have seen little to no prior discussion, yet uniquely stand out from other unusual telomere features discovered thus far. Due to the presence of at least two unique telomere features in the marsupial family Dasyuridae, as well as to the presence of physiological strategies semelparity and torpor, which have implications for telomere life-histories in these species, we suggest that this family has a very large potential to uncover novel information on telomere evolution and dynamics.
    [Show full text]
  • Karyotype Reorganization in the Hokou Gecko (Gekko Hokouensis, Gekkonidae): the Process of Microchromosome Disappearance in Gekkota
    RESEARCH ARTICLE Karyotype Reorganization in the Hokou Gecko (Gekko hokouensis, Gekkonidae): The Process of Microchromosome Disappearance in Gekkota Kornsorn Srikulnath1,2,3*, Yoshinobu Uno1, Chizuko Nishida4, Hidetoshi Ota5, Yoichi Matsuda1* 1 Laboratory of Animal Genetics, Department of Applied Molecular Biosciences, Graduate School of Bioagricultural Sciences, Nagoya University, Furo-cho, Chikusa-ku, Nagoya, Aichi, Japan, 2 Laboratory of Animal Cytogenetics and Comparative Genomics, Department of Genetics, Faculty of Science, Kasetsart University, 50 Ngamwongwan, Chatuchak, Bangkok, Thailand, 3 Center for Advanced Studies in Tropical Natural Resources, National Research University-Kasetsart University (CASTNAR, NRU-KU), Kasetsart University, Bangkok, Thailand, 4 Department of Natural History Sciences, Faculty of Science, Hokkaido University, Kita 10, Nishi 8, Kita-ku, Sapporo, Hokkaido, Japan, 5 Institute of Natural and Environmental Sciences, University of Hyogo, and Museum of Nature and Human Activities, Sanda, Hyogo, Japan * [email protected] (YM); [email protected] (KS) OPEN ACCESS Abstract Citation: Srikulnath K, Uno Y, Nishida C, Ota H, The Hokou gecko (Gekko hokouensis: Gekkonidae, Gekkota, Squamata) has the chromo- Matsuda Y (2015) Karyotype Reorganization in the some number 2n = 38, with no microchromosomes. For molecular cytogenetic characteriza- Hokou Gecko (Gekko hokouensis, Gekkonidae): The Process of Microchromosome Disappearance in tion of the gekkotan karyotype, we constructed a cytogenetic map for G. hokouensis,
    [Show full text]
  • Female Heterogamety in Madagascar Chameleons
    www.nature.com/scientificreports OPEN Female heterogamety in Madagascar chameleons (Squamata: Chamaeleonidae: Received: 04 March 2015 Accepted: 14 July 2015 Furcifer): differentiation of sex and Published: 19 August 2015 neo-sex chromosomes Michail Rovatsos1, Martina Johnson Pokorná1,2, Marie Altmanová1 & Lukáš Kratochvíl1 Amniotes possess variability in sex determining mechanisms, however, this diversity is still only partially known throughout the clade and sex determining systems still remain unknown even in such a popular and distinctive lineage as chameleons (Squamata: Acrodonta: Chamaeleonidae). Here, we present evidence for female heterogamety in this group. The Malagasy giant chameleon (Furcifer oustaleti) (chromosome number 2n = 22) possesses heteromorphic Z and W sex chromosomes with heterochromatic W. The panther chameleon (Furcifer pardalis) (2n = 22 in males, 21 in females), the second most popular chameleon species in the world pet trade, exhibits a rather rare Z1Z1Z2Z2/Z1Z2W system of multiple sex chromosomes, which most likely evolved from W-autosome fusion. Notably, its neo-W chromosome is partially heterochromatic and its female-specific genetic content has expanded into the previously autosomal region. Showing clear evidence for genotypic sex determination in the panther chameleon, we resolve the long-standing question of whether or not environmental sex determination exists in this species. Together with recent findings in other reptile lineages, our work demonstrates that female heterogamety is widespread among amniotes, adding another important piece to the mosaic of knowledge on sex determination in amniotes needed to understand the evolution of this important trait. Chameleons (family Chamaeleonidae) are well-known, highly distinctive lizards characterised by their unique morphological and physiological traits, such as independently movable stereoscopic eyes, pro- jectable, ballistic tongue, prehensile feet, and the notable ability in many species to change the colour of their skin.
    [Show full text]
  • Vertebrate Mitochondrial Genome Organization: Evidence of Convergent Evolution
    Vertebrate Mitochondrial Genome Organization: Evidence of Convergent Evolution Maria Paula Montaña Lozano Universidad del Tolima Manuela Alejandra MorenoCarmona Universidad del Tolima Jesus Mauricio Ochoa Capera Universidad del Tolima Natalia Sofía Medina Camacho Universidad del Tolima Jeffrey L. Boore Providence St. Joseph Health and Institute for Systems Biology Carlos Fernando Prada Quiroga ( [email protected] ) Universidad del Tolima Research Article Keywords: Comparative genomics, Bioinformatics analyses, Mitochondrial genomes, Gene order Posted Date: April 29th, 2021 DOI: https://doi.org/10.21203/rs.3.rs-456479/v1 License: This work is licensed under a Creative Commons Attribution 4.0 International License. Read Full License 1 Vertebrate Mitochondrial genome organization: Evidence of convergent evolution 2 Running head: Vertebrate Mitochondrial genome evolution 3 4 Maria Paula Montaña Lozano1, Manuela Alejandra Moreno Carmona1, Jesus Mauricio Ochoa 5 Capera1, Natalia Sofía Medina Camacho1, Jeffrey L. Boore2 and Carlos Fernando Prada 6 Quiroga1,* 7 8 1Grupo de investigación de Biología y ecología de artrópodos. Facultad de Ciencias. 9 Universidad del Tolima. Colombia. 10 2Providence St. Joseph Health and Institute for Systems Biology, 401 Terry Avenue N, 11 Seattle, WA 98109, USA. 12 *Correspondence: [email protected] 13 14 Abstract 15 The evolution of the vertebrate mitochondrial genome has been the focus of numerous 16 genetic and evolutionary studies over the last several decades. Initially, sampling was heavily 17 biased toward taxonomic orders of greatest economic or health importance, but recent 18 advances in DNA sequencing technology have facilitated a much broader phylogenetic 19 sampling from which we can clarify general evolutionary trends such as patterns of gene 20 rearrangement.
    [Show full text]
  • Herpetofauna of the Northern Corridor: a Review of Recent Herpetological Discoveries Around the Malaysian-Thai Border Regions *E
    Journal of Wildlife and Parks, 33: 15-29 (2018) 15 HERPETOFAUNA OF THE NORTHERN CORRIDOR: A REVIEW OF RECENT HERPETOLOGICAL DISCOVERIES AROUND THE MALAYSIAN-THAI BORDER REGIONS *Evan S.H. Quah1 & Shahrul Anuar Md. Sah1,2 1School of Biological Sciences, Universiti Sains Malaysia, 11800 Minden, Penang, Malaysia. 2Centre for Marine and Coastal Studies, Universiti Sains Malaysia, 11800 USM, Penang, Malaysia. *Corresponding author’s email: [email protected]; [email protected] ABSTRACT A review of published herpetological literature of the areas around the Malaysian- Thai border reveal that these areas are herpetologically rich and support a unique assemblage of species not found elsewhere in the country. This region forms an important biogeographical transition zone between many Indochinese and Sundaland taxa. In recent years, many new species have been described from the northern states of Peninsular Malaysia and southern Thailand, with many of these new species being narrow ranged endemics. Thus, greater efforts must be made to thoroughly sample these areas to assess their herpetofaunal diversity so that appropriate measures can be taken to preserve them. Keywords: Thai-Malay Peninsula, herpetofauna, amphibians, reptiles, biogeography Received (06-December-2017); Accepted (27-April-2018); Available online (01-June-2018) Citation: Quah E.S.H. & Shahrul Anuar M.S. (2018). Herpetofauna of the northern corridor: a review of recent herpetological discoveries around the Malaysian-Thai border regions. Journal of Wildlife and Parks, 33: 15-29. 16 Evan S.H. Quah & Shahrul Anuar Md. Sah INTRODUCTION The Malaysian-Thai border that stretches for approximate 650 km is situated at the meeting point of two very important biogeographical regions, the Indo- Burmese or Indochinese region and the Sundaland region (Myers et al., 2000; Woodruff, 2010).
    [Show full text]
  • Leiolepis Guttata (Cuvier, 1829), Leiolepidinae, Agamidae, Iguania, Sauria, Diapsida, Squamata, Reptilia] Au Vietnam Sud-Central
    Geo-Eco-Trop., 2012, 36: 3-28 Le milieu naturel de l’Agame-papillon géant [Leiolepis guttata (Cuvier, 1829), Leiolepidinae, Agamidae, Iguania, Sauria, Diapsida, Squamata, Reptilia] au Vietnam sud-central. The natural environment of the Spotted Butterfly Lizard [Leiolepis guttata (Cuvier, 1829), Leiolepidinae, Agamidae, Iguania, Sauria, Diapsida, Squamata, Reptilia] in South-central Vietnam. Tinh TRAN1*, Anne-Julie ROCHETTE1*, Abigail DE MARTYNOFF1, André THEWIS1, Gilles COLINET2, Eric HAUBRUGE3 & François MALAISSE4 Abstract: After having sketched the present interest showed on Leiolepis guttata, its range is updated. The climate of the concerned sites is defined. The geomorphological units observed are listed and the vegetation units described. The flora of the natural sites is drawn up from the literature as well as from observations carried out on about ten sites. Pedology and vegetation of a natural site are described. Discussion broaches the diet of the species in natural environment and its survival in the predicted climate evolution and regarding human pressure undergone as well by hunting as by deterioration on natural ecosystems. Key words: South central Vietnam, spotted butterfly lizard, natural ecosystem, feeding. Résumé: Après avoir esquissé l’intérêt actuel porté à Leiolepis guttata, sa distribution naturelle est actualisée. Le climatope des stations concernées est défini. Les unités géomorphologiques qui s’y observent sont énumérées et les formations végétales décrites. La flore des sites naturels est dressée à partir de la littérature et de relevés effectués sur une dizaine de sites. La pédologie et la végétation d’une station naturelle sont décrites. La discussion aborde le régime alimentaire de l’espèce en milieu naturel et sa survie dans l’évolution climatique prédite et en réponse à la pression anthropique subie tant par la chasse que par la dégradation des écosystèmes naturels.
    [Show full text]