Văn Học Việt Nam Cận Và Hiện Đại Tập

Total Page:16

File Type:pdf, Size:1020Kb

Văn Học Việt Nam Cận Và Hiện Đại Tập Tập III 1 HUỲNH ÁI TÔNG * Cùng soạn giả Văn Học Miền Nam 1623-1954 Văn Học Miền Nam 1954-1975 Hai Mươi Năm Văn Học Miền Bắc 1954-1975 Văn Học Việt Nam Cận và Hiện Đại 090314 2 VĂN HỌC VIỆT NAM CẬN VÀ HIỆN ĐẠI III MỤC LỤC Mục lục ……………………………………………….…….. 3 Lời Tựa ………………………………………….………….. 5 Tiết ba: Văn tài nở muộn …………………………………… 7 1. Tiểu Tử (1930-20 ) ……………………….……..………. 9 2. Đặng Chí Bình (1933-20 ) …………………..…………. 23 3. Cao Huy Thuần (19 -20 ) ……...………………………. 29 4. Huy Phương (1937-20 ) …………………………..……. 37 5. Trần Mộng Tú (1943-20 ) …………………..…………. 51 6. Phạm Tín An Ninh (1943-20 ) ………………….……… 69 7. Chu Tất Tiến (1945-20 ) …………………………….…. 93 8. Khê Iêm (1946-20 ) ……………………………...……. 113 9. Nguyễn Ngọc Ngạn (1946-20 ) …………………..…… 155 10. Nguyễn Tường Bách (1947-20 ) …………..…...……. 171 11. Nguyễn Huỳnh Mai (1947-20 ) ………...….……...…. 179 12. Cao Xuân Huy (1947-2010) ……………………..…… 201 13. Phan Ni Tấn (1948-20 ) …………..……….………… 235 14. Tưởng Năng Tiến (1952-20 ) ………………….…….. 243 15. Trần Trung Đạo (1955-20 ) …………………..……… 253 16. Vĩnh Hảo (1958-20 ) ………………………..……….. 281 17. Phạm Thị Hoài (1960-20 ) ……………….………….. 303 3 HUỲNH ÁI TÔNG Tiết bốn: Những nhà văn hội nhập ………………………. 325 1. Le Ly Hayslip (1949-20 ) ………………..…………… 327 2. Dương Vân Mai Elliot (1941-20 ) ………………...….. 331 3. Đỗ Kh. (1956-20 ) ………………………………..…… 341 4. Nguyễn Quý Đức (1959-20 ) ………………...……….. 359 5. Lan Cao (1961-20 ) …………………………………… 387 6. Linda Lê (1963-20 ) …………………….…………….. 397 7. Linh Đinh (1963-20 ) …………………………………. 413 8. Andrew Lâm (1964-20 ) ……………………………… 437 9. Lại Thanh Hà (1965-20 ) ……………………….…….. 447 10. Andrew X. Pham (1967-20 ) …………..…..………… 453 11. Phan Nhiên Hạo (1967-20 ) …………………….…… 465 12. Kim Thúy (1968-20 ) ……………..……………….... 475 13. Monique Trương (1968-20 ) ………..……………..… 481 14. Đoàn Ánh Thuận (1968-20 ) ………………..…..……. 495 15. Barbara Trần (1968-20 ) …………………….………. 507 16. Mộng Lan (1970-20 ) ………………………….…….. 511 17. Lê Thị Diễm Thúy (1972-20 ) ……………….……… 523 18. Đào Strom (1973-20 ) …………………………….…. 531 19. Nguyễn Minh Bích (1974-20 ) …………….………… 537 20. Angie Châu (1976-20 ) ……………………………… 543 21. Nguyễn Hoài Hương (1976-20 ) ……………………. 549 22. Aimee Phan (1977-20 ) ……………………………… 553 23. Nam Lê (1978-20 ) ………………………….……….. 557 24. Đỗ Lê Anh Đào (1979-20 ) ………………….………. 563 25. Trần Minh Huy (1979-20 ) ………………….………. 589 26. Jenny-Mai Nguyễn (1988-20 ) ……………………… 593 4 VĂN HỌC VIỆT NAM CẬN VÀ HIỆN ĐẠI III Lời tựa * Nội dung quyển sách này được viết về các nhà văn ở hải ngoại, trước tiên là những nhà văn đã trưởng thành ở trong nước, họ có chức nghiệp, họ là kỷ sư là nhà giáo, là nhà binh, nhà báo … vì nghiệp vụ chuyên môn, họ không cầm bút bước sang lãnh vực văn chương, hoặc cũng có như cao Huy Thuần, Huy Phương nhưng họ không nổi danh như khi ra nước ngoài. Ở nước ngoài, có khi từ nhà báo, nhà khảo cứu họ bước tới lãnh địa văn chương, như Cao Huy Thuần, Trần Mộng Tú, Nguyễn Tường Bách … Có khi họ thử viết vì những thúc bách riêng tư như Nguyễn Ngọc Ngạn, như Cao Xuân Huy, Đặng Chí Bình. Một vài nhà văn đã nổi tiếng trong nước sau năm 1975, nhưng khi ra ngoại quốc hoạt động lại nổi tiếng hơn như Phạm Thị Hoài chẳng hạn. Đặc biệt một số nhà văn về hưu dùng thì giờ rảnh rổi của mình để sáng tác như một thú tiêu khiển của tuổi già, lại được nhiều người ưa chuộng từ những truyện ngắn của họ như Tiểu Tử, như Phạm Tín An Ninh. Đó là những nhà văn, người ta thường gọi là thuộc thế hệ một. 5 HUỲNH ÁI TÔNG Một số nhà văn sanh ở trong nước, đã tiếp thu văn hóa phần nào, ra nước ngoài, họ được học hành đào tạo ở nhà trường nơi họ cư trú như Pháp, Mỹ, Canada, Úc … họ trở thành nhà văn, viết văn theo ngôn ngữ, văn hóa họ đã học, đã tiếp thu, nhưng hầu hết đều hoài niệm về quê cha, đất tổ, họ là những người thuộc thế hệ người ta thường cho là một rưỡi. Có những người được sanh ở hải ngoại, nhưng cha mẹ là người Việt Nam, họ là những di dân thuộc thế hệ thứ hai, văn nghiệp của họ phần nhiều đều diễn tả đời sống di dân, những khó khăn hội nhập. Họ đều là những người có học vấn, từ cử nhân cho đến, tiến sĩ, tác phẩm của họ dành được nhũng giải thưởng danh giá trong văn chương, được dịch ra nhiều thứ tiếng, được bán khắp nơi. Với tập sách này, trên hết quý tác giả được đề cập đến, được trích văn, thơ xin nhận nơi đây tấm lòng tri ân của soạn giả. Xin mời độc giả thưởng lãm những áng văn, thơ của các tác giả. Trân trọng, Soạn giả 6 VĂN HỌC VIỆT NAM CẬN VÀ HIỆN ĐẠI III Tiết hai: Văn tài nở muộn. Những nhà văn được nói đến ở Lời tựa như Cao Huy Thuần, Tiểu Tử, Đặng Chí Bình, Cao Xuân Huy, Nguyễn Ngọc Ngạn, Trần Mộng Tú … đều là những người lớn tuổi, tên tuổi của họ ở trong nước không được biết đến về văn chưong, chỉ nổi danh khi ra nước ngoài. Họ nổi danh khi đã lớn tuổi cho nên chúng tôi lạm dụng gọi là văn tài nở muộn, tuy nhiên văn của họ được nhiều người ưa chuộng. Cũng vì tuổi cao nên nhiều người sức sáng tác không được dồi dào, dù rằng tác phẩm của họ có giá trị văn chương. Phần đông tác phẩm của họ nói về thảm cảnh di tản, đói khát, nguy hiểm đối đầu với sóng to, gió lớn của đại dương, của cướp biển hãm hiếp phụ nữ, giết người khi chống lại chúng. 7 HUỲNH ÁI TÔNG Hoặc diễn tả lại sự tàn khốc của chiến tranh, sự vô tình của lằn tên mũ đạn, tình chiến hữu bên nhau trong những giờ phút gian nguy. Không ít những tác phẩm đó lên án cộng sản, đã có tham vọng chiếm lấy miền Nam, chế độ hà khắc làm cho nhiều người thấy trước sự hiểm nguy cho tánh mạng, nhưng cũng đành phải chấp nhận bỏ xứ ra đi, biết bao gia đình ly tán, người người bỏ mạng ngoài biển khơi. Có những tác phẩm gợi lên nổi niềm nhung nhớ cố hương, con người ai cũng có tấm lòng đối với nơi mình đã chôn nhau, cắt rún, nơi mồ mả ông bà, nơi tuổi thơ đã cập sách đến trường. Những tác phẩm đó, đã góp phần làm nên nền văn học hải ngoại ngày nay, và sẽ để lại trong lịch sử, trong văn học Việt Nam chúng ta. 8 VĂN HỌC VIỆT NAM CẬN VÀ HIỆN ĐẠI III 1. Tiểu Tử Tiểu Tử - Võ Hoài Nam (1930-20 ) Nhà văn Tiểu Tử, tên thật là Võ Hoài Nam, sanh ngày 19 tháng 7 năm 1930, tại quận Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh. Ông là con trai duy nhứt của giáo sư Võ Thành Cứ, cựu giáo sư trường trung học Pétrus Trương Vĩnh Ký, Sài Gòn. Võ Hoài Nam tốt nghiệp kỹ sư tại Marseille, Pháp quốc năm 1955. Năm 1955, ông về Việt Nam, dạy tại trường trung học Pétrus Trương Vĩnh Ký niên khóa 1955-1956. Tháng 10 năm 1956, ông vào làm việc tại hãng xăng Shell Việt Nam cho đến ngày 30 tháng 4 năm 1975. Năm 1979, ông vượt biên và định cư tại Pháp. 9 HUỲNH ÁI TÔNG Từ năm 1979-1982, ông làm việc cho công ty Đường Mía của nhà nước tại Côte d’Ivoire, Phi Châu, từ 1979. Từ năm 1982, ông làm cho hãng xăng Shell tại Côte d’Ivoire cho đến khi về hưu năm 1991 Sau khi nghỉ hưu, ông trở lại sống tại Paris, Pháp quốc. Trước 1975, ông phụ trách mục biếm văn “Trò đời” trên nhựt báo Tiến, với bút hiệu Tiểu Tử. Bút hiệu nầy ông vẫn dùng cho những bài tạp văn và truyện ngắn của ông tại hải ngoại, sau 1975. Cho tới nay, ông viết được 48 truyện ngắn, một số ông chọn lọc lại, in thành tập truyện xuất bản. Võ Hoài Nam còn là một họa sĩ, tranh của ông là một thế giới hiền hòa thơ mộng kết hợp giữa những đường nét linh động và màu sắc tươi vui đằm thắm. Tác phẩm: - Những mảnh vụn (Làng Văn, Toronto, 2004) - Bài ca vọng cổ (2006) Trích văn: Bài Ca Vọng Cổ Riêng tặng những người còn ca và còn nhớ vọng cổ Tiểu Tử 10 VĂN HỌC VIỆT NAM CẬN VÀ HIỆN ĐẠI III Tôi vượt biên một mình rồi định cư ở Pháp. Năm đó tôi mới có 49 tuổi, vậy mà đi tìm việc làm đến đâu người ta cũng chê là tôi già! Vì vậy, một hôm, khi chải tóc, tôi nhìn kỹ tôi trong gương. Tôi bỗng thấy ở đó có một người có vẻ như quen nhưng thật ra thì rất lạ: mắt sâu, má hóp, mặt đầy nếp nhăn trên trán, ở đuôi mắt, ở khoé môi, mái tóc đã ngà bạc cắt tỉa thô sơ như tự tay cắt lấy. Từ bao lâu nay tôi không để ý, bây giờ soi gương vì bị chê già, tôi mới thấy rằng tôi của hồi trước năm 1975 và tôi của bây giờ - nghĩa là chỉ sau có mấy năm sống dưới chế độ gọi là "ưu việt" - thật không giống nhau chút nào hết.
Recommended publications
  • Đổi Mới and the Globalization of Vietnamese
    RESEARCH ESSAY NORA A. TAYLOR AND PAMELA N. COREY ĐổiMới and the Globalization of Vietnamese Art hen scholars first came to Vietnam to study contemporary Viet- Wnamese society in the early s, they were interested in the “new” globalizing Vietnam, the Vietnam that was opening its doors to the West. This was certainly the case in the visual arts with the earliest international writing on contemporary Vietnamese painting, an essay by Jeffrey Hant- over published in the catalogue that accompanies Uncorked Soul (), one of the first post-ĐổiMới exhibitions of Vietnamese art outside of Vietnam. In his essay, Hantover quotes a Vietnamese author who says that “originality and diversity had begun to replace the monotony of col- lective, and more or less academic presentations.” Hantover writes that “ĐổiMới has promoted creativity in the plastic arts…Painters can (now) paint what they choose.” For social scientists too, ĐổiMới signaled the end of socialism and the beginning of globalism. As Jayne Werner writes, “globally, ĐổiMới links and integrates Vietnam into the capitalist world order, a process which has been called ‘globalization.’” In the early s, it was as if all writing on art centered on this image, the allegory of the once repressed and now suddenly free, liberated, and liberal Vietnam. Most critics and observers of Vietnamese art discussed Vietnamese paintings in these terms;itwasasifallartreflectedthis Journal of Vietnamese Studies, Vol. , Issue , pps. –. ISSN -X, electronic -. © by The Regents of the University of California. All rights reserved. Please direct all requests for permission to photocopy or reproduce article content through the University of California Press’ Rights and Permissions website, at http://www.ucpressjournals.com/reprintinfo.asp.
    [Show full text]
  • Download the Abridged Program for EWV
    The 11th Engaging With Vietnam: An Interdisciplinary Dialogue Conference 15-18 July 2019 In Conjunction with ICAS 11 16-19 July 2019 Leiden The Netherlands Engaging With Vietnam: An examined the intersections between these Interdisciplinary Dialogue (EWV) two forms of knowledge production, as well as knowledge production in tourism, Engaging With Vietnam: An Interdisciplinary development and sustainability (#9, Dialogue, founded in 2008, is an annual University of Social Sciences and Humanities multi-disciplinary conference that examines HCMC, Thu Dau Mot University – Binh Duong, issues of knowledge production and knowledge and An Giang Province, 2017/2018). mobility concerning Vietnam (in the broadest and most inclusive sense of that term). Finally, to mark its tenth anniversary, EWV re-engaged with one of its core interests, The conference series is the brainchild of Dr. dichotomies in knowledge production (#10, Phan Le Ha, a scholar of the sociology of ed- USSH VNU HCMC and the University of Phan ucation and language, international education Thiet, 2018). and globalization studies, formerly lecturing at Monash University in Australia and currently a Each EWV conference brings together invited Professor at the University of Hawai’i at speakers and conference participants from Manoa and a Senior Professor at Universiti multiple disciplines, including sociology, Brunei Darussalam. Since 2011, Liam C. Kelley, education, anthropology, sociology, language an Associate Professor of history at the studies, philosophy, development, literature, University of Hawai’i at Manoa and an politics, history, economics, and the arts. Associate Professor at Universiti Brunei What is more, EWV is designed in a way that Darussalam, has been assisting as a encourages participants to take part in the co-organizer.
    [Show full text]
  • The Case of Vietnamese Writing
    University of Wollongong Research Online Faculty of Arts - Papers (Archive) Faculty of Arts, Social Sciences & Humanities 1-1-2010 Southeast Asian writing in Australia: the case of Vietnamese writing Michael Jacklin University of Wollongong, [email protected] Follow this and additional works at: https://ro.uow.edu.au/artspapers Part of the Arts and Humanities Commons, and the Social and Behavioral Sciences Commons Recommended Citation Jacklin, Michael, Southeast Asian writing in Australia: the case of Vietnamese writing 2010, 175-183. https://ro.uow.edu.au/artspapers/557 Research Online is the open access institutional repository for the University of Wollongong. For further information contact the UOW Library: [email protected] 175 MICHAEL JACKLIN Southeast Asian Writing in Australia: The case of Vietnamese Writing Literatures in languages other than English produced by migrant or diasporic communities pose intriguing questions for both matters of cultural sustainability and national literatures. Dan Duffy, in his article on Vietnamese-Canadian author Thuong Vuong-Riddick’s Two Shores / Deux Rives, begins by describing a visit to the Boston Public Library where he chances upon a surprisingly substantial collection of Vietnamese-language publications. Among the twenty shelves of books, he finds not only fiction published in Vietnam before 1975, American editions of post-1975 Vietnamese literature and translations of American novels into Vietnamese, but also a large number of creative works in Vietnamese both written and published in the United States. He pitches this opening as an ‘arrival scene’, borrowing the rhetoric of ethnography to refer to the arrival of the researcher among the subject of his or her study.
    [Show full text]
  • BLACK SOLDIER FLIES an Alternative Solution to Overfishing PAGE 20
    VIETNAM 7—2016 BLACK SOLDIER FLIES An Alternative Solution to Overfishing PAGE 20 A SONG FOR A STEAK For Great Steaks And Romantic Interludes PAGE 52 THE ROOF OF INDOCHINA Are You Brave Enough to Climb Mt Fansipan? PAGE 76 MEAN GIRLS...AND BOYS Bullying in Schools Needs to Stop PAGE 88 WrittenẤN PHẨM CHUYÊN VỀ QUẢNG CÁO - MIỄN PHÍ By1 Congratulations to ISHCMC’s Class of 2016! Congratulations to ISHCMC’s Class of 2016 for their outstanding university offers and earning nearly U.S. $1 million of university scholarships. 47 26 3 6 5 3 90 UNITED UNITED EUROPE ASIA CANADA AUSTRALIA UNIVERSITY OFFERS* STATES KINGDOM *Number of university offers as of June 2016 The International School Ho Chi Minh City (ISHCMC) is the city’s 1st International Baccalaureate World School for students aged 2 to 18 years old. We are proud to have the longest history of graduating IB Diploma candidates to leading universities worldwide, including New York University, University of Melbourne, University College London and University of Hong Kong this year. Enrolling IB Students Now +84 (8) 3898 9100 www.ishcmc.com 2 Congratulations to ISHCMC’s Class of 2016! Congratulations to ISHCMC’s Class of 2016 for their outstanding university offers and earning nearly U.S. $1 million of university scholarships. 47 26 3 6 5 3 90 UNITED UNITED EUROPE ASIA CANADA AUSTRALIA UNIVERSITY OFFERS* STATES KINGDOM *Number of university offers as of June 2016 The International School Ho Chi Minh City (ISHCMC) is the city’s 1st International Baccalaureate World School for students aged 2 to 18 years old.
    [Show full text]
  • Locating Vietnamese Modernism in the Contact Zones
    Bodily Impacts: Locating Vietnamese Modernism in the Contact Zones by Trang Ngoc Doan Cao A dissertation submitted in partial satisfaction of the requirements for the degree of Doctor of Philosophy in South & Southeast Asian Studies in the Graduate Division of the University of California, Berkeley Committee in Charge: Professor Peter Zinoman, Chair Professor Penelope Edwards Professor Chana Kronfeld Fall 2014 Copyright © 2014 by Trang Ngoc Doan Cao Abstract Bodily Impacts: Locating Vietnamese Modernism in the Contact Zones By Trang Ngoc Doan Cao Doctor of Philosophy in South & Southeast Asian Studies University of California, Berkeley Professor Peter Zinoman, Chair This dissertation examines Vietnamese modernist poetry as a cross-cultural contact zone, historically embedded, and composed of a dense network of intertextual engagements. What are the salient features of this cluster of work, and how do they inform our understanding of the larger constellation of international modernism? This dissertation makes several contributions to existing studies. First, this project explores the historical development of Vietnamese modernism by tracing the evolution of modernist poetry through three historical eras: the late-colonial era of the 1930s, the revolutionary era of the late-1950s and the “Renovation” era of the 1970s/1980s. In doing so, I demonstrate that there was indeed a modernist “movement” in Vietnam with trajectory and momentum, and even though historical events disrupted it at certain junctures. Second, this dissertation examines the complex transnational force-field that shaped Vietnamese modernism by tracing its web of connections to literary traditions in Vietnam, China, France and the former Soviet Union. Third, it considers the value of different theoretical orientations to the study of marginal literatures including approaches derived from history, colonial and postcolonial studies, comparative and world literature.
    [Show full text]
  • A History of Gender in Colonial and Contemporary Vietnam by Quang
    From Red Lights to Red Flags: A History of Gender in Colonial and Contemporary Vietnam by Quang-Anh Richard Tran A dissertation submitted in partial satisfaction of the requirements for the degree of Doctor of Philosophy in Rhetoric and the Designated Emphasis in Women, Gender, and Sexuality in the Graduate Division of the University of California, Berkeley Committee in Charge: Professor Judith Butler, Co-Chair Professor Peter Zinoman, Co-Chair Professor Michael Lucey Professor Ramona Naddaff Fall 2011 1 Abstract From Red Lights to Red Flags: A History of Gender in Colonial and Contemporary Vietnam By Quang-Anh Richard Tran Doctor of Philosophy in Rhetoric University of California, Berkeley Professor Judith Butler, Co-Chair Professor Peter Zinoman, Co-Chair This dissertation argues that the public discourse of Vietnam‘s periods of modernity—the late French colonial era (1930-1940) and that of the post-socialist decades (1986-2005)— produced interlocking notions of what I call queer subjects, subjects who oppose or exceed a normative understanding of heterosexual reproduction. The dissertation posits, however, a diachronic rupture in the dominant meaning of queer between these two periods. Whereas the former exhibited a capacious vision of gender and sexuality, one that pushed the imagined frontiers of the human body, the post-socialist decades marked a retreat to a static notion of mythic tradition that pathologized and purged queer bodies through recourse to a late nineteenth- century European discourse of gender-inversion, the notion of a man ―trapped‖ in a women‘s body or vice versa. To demonstrate this change, the first chapter argues that the normative meaning of gender and sexuality in late colonial Vietnam was far more dynamic and expansive than the contemporary scholarship has acknowledged.
    [Show full text]
  • Sfd-Lehrerinnen Und Lehrer Seit 1992
    vienna poetry school – schule für dichtung faculty since 1992 austria christoph amann, martin amanshauser, martin arnold, h. c. artmann, wolfgang bauer, juergen berlakovich, christoph braendle, gerwalt brandl, ann cotten, franz josef czernin, elfriede czurda, julius deutschbauer, curd duca, raphaela edelbauer, falco, FALKNER, hans-peter falkner, andrea fehringer, antonio fian, martin fritz, hil de gard, simon goritschnig, christoph grissemann, marianne gruber, lydia haider, chris haring, bodo hell, christian ide hintze, werner hörtner, christine huber, lotte ingrisch, ernst jandl, gerhard jaschke, gert jonke, christopher just, christian katt, arnold keyserling, wilhelmine keyserling, anna kim, orhan kipcak, peter kislinger, gertraud klemm, markus köhle, gerhard kofler, franz krahberger, peter kubelka, eva lavric, mia legenstein, christian loidl, gertraud marinelli-könig, barbi marković, sigi maron, friederike mayröcker, hanno millesi, anna mitgutsch, lydia mischkulnig, felix mitterer, ernst molden, roland neuwirth, fritz ostermayer, heidi pataki, helga pesserer, thomas pfeffer, judith nika pfeifer, jörg piringer, rosa pock, teresa präauer, julya rabinowich, sophie reyer, peter rosei, tex rubinowitz, gerhard rühm, gerhard ruiss, robert schindel, ferdinand schmalz, ferdinand schmatz, sabine scholl, raoul schrott, julian schutting, rolf schwendter, helmut seethaler, günther selichar, emil siemeister, johann skocek, stefan slupetzky, heinrich steinfest, dirk stermann, marlene streeruwitz, armin thurnher, liesl ujvary, peter vieweger, anna
    [Show full text]
  • The Party V. the People: Anti-China Nationalism in Contemporary Vietnam
    RESEARCH ESSAY TUONG VU The Party v. the People: Anti-China Nationalism in Contemporary Vietnam his essay examines the recent rise of an anti-China nationalist move- Tment in Vietnam and its antagonistic relationship with the ruling Vietnamese Communist Party (VCP). Since the late s, anti-China sentiments have increasingly been expressed through mass protests. Led by intellectuals and supported mostly by urban youth, this new nationalist move- ment remains fragmented and fragile. It has neither an organization nor a public leadership. It has launched many online campaigns to gather signa- tures for petitions that the government regularly ignores. Its most powerful expression thus far has been two dozen street protests over the last six years. The largest protests have involved no more than a few hundred people, and most protests have met heavy-handed crackdown by the government. Government suppression of popular nationalism in Vietnam may be surprising to many. After all, in the popular image the VCP appears as the exemplar inheritor of Vietnamese patriotism. Its rise to power and past victories against external interventions are widely believed to have drawn from the tradition of anti-Chinese invasion. The VCP also led a border war with China over Cambodia in the s. If the popular image is true, one has every reason to expect the Vietnamese authorities to welcome the new movement, not suppress it. Journal of Vietnamese Studies, Vol. , Issue , pps. –. ISSN -X, electronic -. © by The Regents of the University of California. All rights reserved. Please direct all requests for permission to photocopy or reproduce article content through the University of California Press’ Rights and Permissions website, at http://www.ucpressjournals.com/reprintinfo.asp.
    [Show full text]
  • The Development of Civil Society and Dynamics of Governance in Vietnam's One Party System
    Civil Society and Governance in Vietnam’s One Party System Hai Thiem Bui BA (International Relations), MA (International Studies) A thesis submitted for the degree of Doctor of Philosophy at The University of Queensland in 2015 School of Political Science and International Studies i Abstract Civil society has been in operation under one-Party rule in Vietnam for a number of years since Doi Moi policy was launched in 1986. Conventional scholarship holds that civil society, under an authoritarian state, is either heavily repressed or co-opted by the state. The emergence and development of a reasonably genuine civil society in the past two decades in an authoritarian state like Vietnam thus raises an intriguing puzzle. The objective of this thesis is to investigate the development of Vietnam’s civil society in the one- party system over the past two decades. At a certain level, civil society has only reluctantly been “tolerated” by the party-state but at the same time has played an important role in the nation’s governance network and national development. Given the party-state’s continuing suspicion over the potential threat of civil society to regime stability and subsequent discouragement of its existence, it has never been an easy project for civil society to make its way into Vietnamese society. The core argument of this thesis is that power is diffused in civil society and generates pressure for incremental socio-political changes. Civil society in Vietnam is not only viable, engaging and contemporary but also increasingly embraces a more overt, vocal, and contentious character. An unprecedented range of actors including state, non-state, quasi-state and hybrid ones engage in critical debates on democratic freedoms, transparency, accountability, and meaningful participation.
    [Show full text]
  • Register Mit Einer Einführung: Litera- Turpreise Als Literaturgeschichtlicher Forschungsgegenstand
    Diskussionsbeiträge des SFB 619 »Ritualdynamik« der RuprechtRuprecht----KarlsKarlsKarls----UniversitätUniversität Heidelberg Herausgegeben von Dietrich Harth und Axel Michaels Nr. 12 Juni 2005 LITERATURPREISE Register mit einer Einführung: Litera- turpreise als literaturgeschichtlicher Forschungsgegenstand Burckhard Dücker Verena Neumann INHALT Vorwort 2 Burckhard Dücker: Literaturpreisverleihungen. Von der ritualisierten Ehrung zur Literaturgeschichte 1. Zur Aktualität von Literaturpreisverleihungen 4 2. Literatur und Literaturpreise: Zur Perspektive von Autoren 7 3. Zur Klassifikation von Literaturpreisen 9 4. Zur Inszenierung einer Literaturpreisverleihung 11 5. Zur Gedenkfunktion von Literaturpreisverleihungen 12 6. Literaturpreise als literaturgeschichtlicher Forschungsgegenstand 6.1 Literarische Ehrungen als Basis literaturgeschichtlicher Positionierung 13 6.2 Theorie und Methode 15 6.3 Preisverleihung: Konsensproklamation und Gabentausch 17 6.4 Literaturpreisverleihung und Literaturgeschichte 21 6.4.1 Material 24 6.4.2 Präsenz und Präsentation von Literatur 26 Literatur 31 Verena Neumann / Burckhard Dücker: Übersicht der registrierten Preise 35 Register der Preise 40 Register der Preisträger und ihrer Preise 212 1 Vorwort Die vorliegende Veröffentlichung versteht sich als Handreichung und Anregung für weiterführende Studien und wendet sich mit ihrem Infor- mations- und Methodenangebot auch an Gymnasien, Volkshochschulen und andere Einrichtungen im Bereich von Bildung und Weiterbildung. Entstanden ist sie im Rahmen des Heidelberger
    [Show full text]
  • Writing to Artists in 1951
    William J. Searle Women, Vietnamese, Other: The Depiction of Women in Vietnam- ese Short Fiction If heaven forces us to be naked, Then we are naked. If heaven allows us to have an under- shirt, Then we wear it. —The Tale of the Kieu riting to artists in 1951, Ho Chi Minh stated: “To fulfill his task, the cultural fighter needs a firm point of view and correct ideas... The goodsW of the resistance, the country and the people must be considered above all else.” (Linh intro. xi). As charis- matic and as patriotic as he most certainly was, Uncle Ho was no literary critic. In later years not all Vietnamese writers could follow his dictate. Even before the celebrated period of liberation in the late 1980s, known as Doi Moi, writers, especially women writers, rejected Socialist realism and composed social realism. With the advent of Doi Moi, voices critical of the political status quo and the loss of traditional values, like those of Duong Thu Huong and Le Minh Khue, became more strident. A brief overview of short fiction by Vietnamese women reveals a cruel transition from the ideal to a much dicier, much more problematic portrait of the contemporary Vietnamese woman. 314 WLA 2001 315 One pole of my discussion is delineated by Wendy N. Duong in an article entitled “From Madame Butterfly to the Statue of the Awaiting Wife in North Vietnam.” Ms. Duong stresses the contrast between the delicate portrait of Puccini’s Madame Butterfly who kills herself for love to the Vietnamese legend obviously made of much sterner stuff—the story of the awaiting woman in North Vietnam.
    [Show full text]
  • Vietnam's New Middle Classes
    Daily life in Asia’s newest mega-urban region Vietnam has been transformed over the past quarter of a cen- EARL VIETNAM’S NEW tury by massive industrialization and urbanization that followed macro-economic reforms introduced from the late 1980s. This volume explores the social consequences of this change by delving MIDDLE CLASSES into the lives and aspirations of young women graduates who have VIETNAM’S NEW MIDDLE CLASSES come to Ho Chi Minh City in search of success in the city’s grow- Gender, Career, City ing graduate labour market. They are part of Vietnam’s new middle class, an educated and affluent segment of society growing with the rapid urbanization of Vietnam’s major cities. This rich, person- centred ethnography argues that the country’s mega-urban South- east region enables young women, so long as they remain single, to realize aspirations for betterment that affect not only their own lives, but those of their families and communities who remain in rural Vietnam. It thus highlights the important social role of remit- tances and the salience of kinship during periods of social trans- formation. The volume concludes with a wide-ranging look at the emergence of middle classes in Pacific Asia in order to locate the Vietnamese new middle class within a globalizing context. ABOUT THE AUTHOR Catherine Earl is a social anthropologist and research fellow at Federation Business School, Federation University Australia. She is frequent visitor to Vietnam and she has published on social mobility, social welfare and social change in Vietnam and in Australia GENDERING ASIA a series on gender intersections www.niaspress.dk CATHERINE EARL Earl-pbk-cover.indd 1 10/07/2014 18:50 VIETNAM’S NEW MIDDLE CLASSES Earl book final.indd 1 11/07/2014 17:11 GENDERING ASIA A Series on Gender Intersections Gendering Asia is a well-established and exciting series addressing the ways in which power and constructions of gender, sex, sexuality and the body intersect with one another and pervade contemporary Asian societies.
    [Show full text]