Noidungttkh 7 12 2014.Pdf

Total Page:16

File Type:pdf, Size:1020Kb

Noidungttkh 7 12 2014.Pdf Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 Ý KIẾN TRAO ĐỔI VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TS. Đoàn Đức Lân Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Tây Bắc Tóm tắt: Bài báo chia sẻ các ý kiến về quan điểm xây dựng kế hoạch khoa học công nghệ, nhấn mạnh đến tính phù hợp của kế hoạch với chiến lược phát triển và thực tiễn của Nhà trường, phù hợp với tính thực tiễn của ngành Giáo dục và Đào tạo, của địa phương và khu vực trong bối cảnh đổi mới và toàn cầu hóa. Kế hoạch cũng cần chú ý đến tính khả thi và đảm bảo sự tham gia của các giảng viên, cán bộ khi xây dựng kế hoạch. Bài báo cũng tư vấn về các bước lập kế hoạch và một số các công cụ có thể sử dụng, về một số hướng nghiên cứu phù hợp. Nhà trường đang triển khai xây dựng kế hoạch năm học mới 2014 - 2015. Để tư vấn cho các đơn vị, cá nhân về hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, chúng tôi có một số ý kiến trao đổi như sau: Từ khóa: Khoa học công nghệ, sự tham gia, lập kế hoạch. 1. Đặt vấn đề Về quan điểm xây dựng kế hoạch: Kế hoạch cần phù hợp với chiến lược và định hướng phát triển của Nhà trường. Chúng ta đã và đang rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ. Đây là công việc có ý nghĩa rất quan trọng, mang tính chất quyết định đối với sự nghiệp phát triển. Công tác đào tạo đội ngũ được thực hiện thông qua các khóa học dài hạn (sau đại học), các khóa học, tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn, hoạt động tự học, tự bồi dưỡng, kể cả các hội nghị, hội thảo khoa học, seminar chuyên môn, thảo luận đánh giá giờ giảng dạy…Đối với các khóa học đại học, sau đại học, sinh viên và học viên thường kết thúc khóa học bằng việc báo cáo luận văn, luận án - kết quả của thực hiện một đề tài nghiên cứu tốt nghiệp. Trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học ở các cấp (cấp cơ sở, cấp Bộ, Tỉnh…) các chương trình và dự án hợp tác, chúng tôi thấy rằng một trong những yêu cầu về hiệu quả của các nhiệm vụ khoa học công nghệ cần đạt được là hiệu quả về đào tạo. Điều đó có nghĩa là việc gắn kết công tác đào tạo cán bộ với các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học không chỉ được khuyến khích, mà là yêu cầu đặt ra khi sử dụng các nguồn lực khoa học công nghệ. 2. Nội dung nghiên cứu Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ không chỉ là nhiệm vụ của một nhà trường, mà ở tầm quốc gia thì đó là quốc sách, như Đảng ta từng khẳng định: "Giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu". Nhiều nước phát triển, trong đó có các nước châu Á không quá xa xôi với Việt Nam, đã đạt được sự tiến bộ vượt bậc là nhờ thực hiện chiến lược đúng đắn về phát triển nguồn nhân lực. Nước Singapore nhỏ bé, với nền tảng ban đầu là những làng chài ven biển lạc hậu, khan hiếm tài nguyên đã trở thành con rồng châu Á: thu nhập bình quân đầu người đứng thứ 3 trên thế giới, trở thành trung tâm tài chính thứ 4 thế giới. Điều khiến quốc gia nghèo tài nguyên này đạt được những thứ hạng như vậy, chính là yếu tố con người, là trí tuệ, sự phát triển nền kinh tế dựa trên tri thức (4). Người Nhật Bản thường cúi mình rất thấp khi chào nhau, nhưng đằng sau vẻ khiêm nhường ấy tiềm ẩn một sức mạnh vô biên để vươn lên trước thiên nhiên khắc nghiệt, tài nguyên nghèo nàn, thảm họa nguyên tử, để vươn lên tiếp thu và phát triển khoa học công nghệ với ý chí, lòng tự tôn dân tộc, tinh thần võ sĩ đạo (Bushido) và nền tảng văn hóa với những nét đẹp như ngọn núi Phú Sĩ và hoa Anh đào! Có thể nói, chính con người là nhân tố hàng đầu quyết định sự phát triển. 1 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 Phương châm đào tạo của Nhà trường cũng chú trọng đến nâng cao chât lượng thực hành, bên cạnh đảm bảo kiến thức lý thuyết. Do vậy, hoạt động khoa học công nghệ cũng cần gắn kết với thực tiễn của ngành, của địa phương và khu vực. Nhiều giảng viên đã khẳng định rằng nếu kết quả của các nghiên cứu khoa học trong thực tiễn được phản ánh vào bài giảng, thì giờ dạy sẽ có sức hấp dẫn, sinh động, lôi cuốn người học hơn. Các chủ điểm nghiên cứu cần liên quan mật thiết với đổi mới chương trình, đào tạo, với phương pháp giảng dạy đặc thù của các Khoa, Bộ môn, liên quan mật thiết với học phần giảng dạy của các giảng viên. Các nghiên cứu cần gắn kết với những vấn đề thời sự toàn cầu (như bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, toàn cầu hóa…), với chiến lược đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo, với thực tiễn của các tỉnh Tây Bắc và chiến lược phát triển bền vững kinh tế - xã hội của Quốc gia và khu vực. Kế hoạch khoa học công nghệ cũng cần đảm bảo tính khả thi, trên cơ sở phân tích khách quan đặc điểm tình hình của đơn vị về đội ngũ giảng viên, cán bộ, các lĩnh vực hoạt động, nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất (phòng thí nghiệm, khu thực nghiệm, các thiết bị, phương tiện, tài sản liên quan), phân tích những cơ hội và thách thức trong thực tế. Để đảm bảo nguồn lực cho các hướng nghiên cứu dài hạn, chuyên sâu, việc thiết kế và đề xuất các nhiệm vụ khoa học công nghệ cần chú ý kế thừa các hoạt động nghiên cứu trước đó. Mỗi công trình nghiên cứu, khi kết thúc sẽ còn nhiều vấn đề mở ra, còn những công việc dang dở. Nhiều nhà khoa học đã dành trọn thời gian làm việc trong cuộc đời để theo đuổi một công trình, một hướng nghiên cứu và dù trải qua nhiều khó khăn, họ cũng đóng góp cho kho tàng tri thức của chúng ta những phát hiện thú vị. Nếu chúng ta thay đổi quá nhiều chủ điểm nghiên cứu, sẽ khó thu được những kết quả chuyên sâu, nhất là hiện tại điều kiện nghiên cứu của chúng ta còn nhiều hạn chế. Việc huy động sự tham gia của toàn bộ giảng viên, cán bộ trong việc xây dựng kế hoạch là rất cần thiết để phát huy trí tuệ tập thể, đảm bảo tính phù hợp thực tiễn, sáng tạo và khả thi của kế hoạch. Với kinh nghiệm đã được JICA tập huấn tại Việt Nam và Nhật Bản về quản lý chu trình dự án (PCM - Project Cycle Management), chúng tôi cho rằng việc xác định rõ rệt các đầu vào, thiết kế các hoạt động cụ thể kèm theo kế hoạch thời gian, chỉ ra các đầu ra (kết quả) cần đạt được - là rất cần thiết (2). 2.1. Tư vấn về các bước để xây dựng kế hoạch Trước hết, chúng ta cần đánh giá được thực trạng hoạt động khoa học, công nghệ của đơn vị, xác định những thành công đạt được và những điểm còn tồn tại, hạn chế, phân tích những nguyên nhân nhân của thành công và hạn chế, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Phân tích SWOT sẽ là một công cụ hiệu quả có thể sử dụng. Công việc tiếp theo là rà soát các văn bản về đường lối, văn bản pháp quy, quy định, kế hoạch, chiến lược, chương trình phát triển khoa học, công nghệ của Trung ương, địa phương và của Nhà trường (1). Nếu điều kiện cho phép, có thể tổ chức các chuyến thăm quan, học tập, tham khảo kinh nghiệm, thành tựu của các Trường Đại học, Học viện, Viện, Trung tâm nghiên cứu và các đối tác liên quan. Tiến hành khảo sát thực tiễn tại một số địa phương Tây Bắc để xác định phương hướng, chủ điểm cần thực hiện các nghiên cứu (khoa học cơ bản, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học giáo dục, khoa học công nghệ), các hoạt động công nghệ, phù hợp với đặc thù của Nhà trường, của địa phương và khu vực. 2 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 Trong điều kiện ngân sách hạn hẹp, các cuộc thăm quan, học tập, khảo sát thực tế không thực hiện được thì chúng ta có thể tìm hiểu qua các nguồn tài liệu, bằng các phương tiện thông tin như sử dụng internet, trao đổi qua mail, khai thác website, kết hợp các chuyến công tác… Dựa vào kết quả của các hoạt động nêu trên, chúng ta xác định các vấn đề, chủ điểm, các hoạt động khoa học công nghệ cần thực hiện.
Recommended publications
  • Phần I: Tóm Tắt Ngữ Pháp Tiếng Anh 7
    PHẦN I: TÓM TẮT NGỮ PHÁP TIẾNG ANH 7 1. PRESENT SIMPLE TENSE (Thì hiện tại đơn) Thì hiện tại đơn được dùng để diễn đạt chân lý, sự thật hiển nhiên, tình huống cố định lâu dài ở hiện tại, thói quen hay hành động xảy ra thường xuyên ở hiện tại. • Affirmative form S + V (bare inf.)/V(e)s * Thêm es vào các động từ tận cùng là o, s, sh, ch, x, z • Negative form S + do/does + not + V (bare inf.) • Interrogative form Do/Does + S + V (bare inf.)…? ➢Thì hiện tại đơn thường được dùng với các trạng từ hoặc các cụm trạng từ chỉ tần suất như: always, usually, often, sometimes, never, every day, once a week… 2. PRESENT PROGRESSIVE TENSE (Thì hiện tại tiếp diễn) Thì hiện tại tiếp diễn được dùng để diễn đạt hành động đang diễn ra ngay lúc nói, hành động đang diễn ra ở hiện tại (nhưng không nhất thiết phải ngay lúc nói) và hành động có tính tạm thời. • Affirmative form S + am/ is/ are + V-ing… • Negative form S + am/ is/ are + not + V-ing… • Interrogative form Am/ Is/ Are + S + V-ing…? • Wh-question What/ Where/… + am/ is/ are + S + Ving…? ➢Thì hiện tại tiếp diễn thường được dùng với các từ hoặc các cụm từ chỉ thời gian như: now, right now, at present, at the/ this moment… Lưu ý: Không dùng thì hiện tại tiếp diễn với các động từ chỉ giác quan, cảm xúc, nhận thức và sự sở hữu: see, hear, smell, feel, like, love, hate, dislike, want, know, think, seem, understand, have, vv.
    [Show full text]
  • Kỷ Yếu Tóm Tắt Hội Thảo Khoa Học Quốc Tế “Giao Lưu Văn Hoá Việt – Pháp: Thành Tựu Và Triển Vọng”
    BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (Ministère de I’éducation et de la Formation) TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI (École Normale Supérieure de Hanoi) KỶ YẾU TÓM TẮT HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ “GIAO LƯU VĂN HOÁ VIỆT – PHÁP: THÀNH TỰU VÀ TRIỂN VỌNG” ACTES DU COLLOQUE INTERNATIONAL “ÉCHANGES CULTURELS FRANCO-VIETNAMIENS: RÉALISATIONS ET PERSPECTIVES” (VERSION RÉSUMÉE) NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Maison D’édition de I’école Normale Supérieure II CHƯƠNG TRÌNH HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ “GIAO LƯU VĂN HOÁ VIỆT – PHÁP: THÀNH TỰU VÀ TRIỂN VỌNG” Thời gian: 16 – 17/4/2018 Địa điểm: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 136 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội NGÀY LÀM VIỆC THỨ NHẤT (16/4/2018) 8h00 – 8h30: Đón tiếp đại biểu 8h30 – 10h00: PHIÊN KHAI MẠC (Hội trường K1) Công tác tổ chức và giới thiệu đại biểu Phát biểu chào mừng * GS.TS. Nguyễn Văn Minh – Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. * GS. Michel ESPAGNE – Trường Sư phạm Cao cấp (ENS), Giám đốc nghiên cứu Trung tâm NCKH Quốc gia (CNRS), Giám đốc LABEX TransferS. * Ngài Etienne ROLLAND-PIEGUE, Tham tán Hợp tác và Văn hoá Đại sứ quán Pháp, Giám đốc Viện Pháp tại Việt Nam. Báo cáo đề dẫn Hội thảo * GS.TS. Đỗ Việt Hùng – Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trưởng ban Tổ chức Hội thảo . Ra mắt sách dịch từ tiếng Pháp và sách xuất bản tại Pháp trong khuôn khổ hợp tác giữa hai Trường. 10h00 – 10h20: Chụp ảnh lưu niệm và nghỉ giải lao 10h20 – 11h50: PHIÊN THẢO LUẬN TOÀN THỂ (Hội trường K1) 3 báo cáo viên trình bày liên tiếp, sau đó tập trung thảo luận Ghi chú : Mỗi báo cáo viên trình bày trong khoảng thời gian không quá 15 phút bằng tiếng Việt hoặc không quá 20 phút bằng tiếng Pháp.
    [Show full text]
  • The Federal Republic of Germany and the First Indochina War (1946-1954)
    The Federal Republic of Germany and the first Indochina War (1946-1954) Inaugural-Dissertation zur Erlangung des Doktorgrades der Philosophie des Fachbereichs Geschichts- und Kulturwissenschaften der Justus-Liebig-Universität Gießen Erstgutachter: PD. Dr. Detlef Briesen Zweitgutachter: Prof. Dr. Dirk van Laak vorgelegt von Dao Duc Thuan aus Vietnam November 2012 Table of content CHAPTER 1 INTRODUCTION 1 1.1. Background of the first Indochina War 1 1.2. Germany and France under post-war reconstruction 7 1.3. Purposes of study 10 1.4. Sources 16 1.5. Structure of the research 17 CHAPTER 2 VIETNAM FROM 1945 TO 1954 AND THE IMPACTS 22 OF THE DECOLONIZATION IN INDOCHINA ON FRANCE 2.1. Vietnam from 1945 to 1954 22 2.1.1. Historical background 22 2.1.2. Diplomatic strategy and efforts of Ho Chi Minh 24 2.1.3. France’s return to Indochina and the outbreak of the first 28 Indochina War 2.1.4. From a colonial war to an internationalized war 32 2.1.5. Influence of Dien Bien Phu as a signal of French 37 decolonization in Indochina 2.1.6. The Geneva Conference and its echoes 41 2.2. Impacts of the first Indochina War and decolonization in 44 Indochina on France 2.2.1. Impact on French domestic politics 45 2.2.2. Impact on military status 47 2.2.3. Impact on economics 48 2.2.4. Impact on French colonial and foreign policy 52 CHAPTER 3 GERMANY AND FRANCE AFTER WW II TO THE 55 EARLY 1960s 3.1. Europe from the end of WW II till the early 1960s 56 3.2.
    [Show full text]
  • U.S. Military Advisory Effort in Vietnam: Military Assistance Advisory Group, Vietnam, 1950-1964
    http://gdc.gale.com/archivesunbound/ U.S. MILITARY ADVISORY EFFORT IN VIETNAM: MILITARY ASSISTANCE ADVISORY GROUP, VIETNAM, 1950-1964 President Harry Truman had approved National Security Council (NSC) Memorandum 64 in March 1950, proclaiming that French Indochina (Vietnam, Cambodia, and Laos) was a key area that could not be allowed to fall to the communists and that the U.S. would provide support against communist aggression in the area. However, NSC 64 did not identify who would receive the aid, the French or the South Vietnamese. The French did not want the aid to go directly to the South Vietnamese and opposed the presence of any American advisory group. Nevertheless, the U.S. government argued that such a team would be necessary to coordinate requisitioning, procurement, and dissemination of supplies and equipment. Accordingly, an advisory group was dispatched to Saigon. In the long run, however, the French high command ignored the MAAG in formulating strategy, denied them any role in training the Vietnamese, and refused to keep them informed of current operations and future plans. By 1952, the U.S. would bear roughly one-third of the cost of the war the French were fighting, but find itself with very little influence over French military policy in Southeast Asia or the way the war was waged. Ultimately, the French were defeated at the Battle of Dien Bien Phu and withdraw from Vietnam, passing the torch to the U.S. In 1964, MAAG Vietnam would be disbanded and its advisory mission and functions integrated into the U.S. Military Assistance Command Vietnam (MACV), which had been established in February 1962.
    [Show full text]
  • The Viet Minh
    Contents Your guide to Paper 2 1 Introduction 7 1 The Algerian War: Guerrilla war and decolonization 16 Exam-style questions and further reading 36 Skills section: Understanding the question 37 2 The Falklands/Malvinas War: The failure of diplomacy 39 Exam-style questions and further reading 56 3 The Vietnam War: Revolutionary war in Indo-China 57 Exam-style questions and further reading 81 Skills section: Structuring your essay 82 4 The Spanish Civil War: Ideology and conflict in the 20th century 84 Exam-style questions and further reading 105 5 The First World War: Total war 106 Exam-style questions and further reading 148 Skills section: Writing introductions and conclusions 149 6 The Second World War in Europe and North Africa: A return to total war 150 Exam-style questions and further reading 196 7 The Second World War in the Pacific: Total war 197 Exam-style questions and further reading 226 Skills section: Using the markbands 227 Conclusion 229 Index 232 v 3 THE VIETNAM WAR: REVOLUTIONARY WAR IN INDO-CHINA Global context As with the end of the First World War, the end The United States, a French ally, was still of the Second World War threw the international moderately anti-colonialist, but was struggling order into flux. The collapse of the Japanese with the implications of combining new global Empire with its army still in the field made a forces such as ideology with more traditional global complex situation even more uncertain. The paradigms such as nationalism and imperialism. spectre of an ideological-based world order grew The instability of the post-war years provided more likely each month in the post-war period.
    [Show full text]
  • President Eisenhower and Dien Bien Phu
    W&M ScholarWorks Dissertations, Theses, and Masters Projects Theses, Dissertations, & Master Projects 1990 The Quiet Diplomacy: President Eisenhower and Dien Bien Phu William Stuart Maddox College of William & Mary - Arts & Sciences Follow this and additional works at: https://scholarworks.wm.edu/etd Part of the Asian History Commons, International Relations Commons, and the United States History Commons Recommended Citation Maddox, William Stuart, "The Quiet Diplomacy: President Eisenhower and Dien Bien Phu" (1990). Dissertations, Theses, and Masters Projects. Paper 1539625626. https://dx.doi.org/doi:10.21220/s2-qqpk-jh33 This Thesis is brought to you for free and open access by the Theses, Dissertations, & Master Projects at W&M ScholarWorks. It has been accepted for inclusion in Dissertations, Theses, and Masters Projects by an authorized administrator of W&M ScholarWorks. For more information, please contact [email protected]. THE QUIET DIPLOMACY PRESIDENT EISENHOWER AND DIEN BIEN PHU A Thesis Presented To The Faculty of the Department of History The College of William and Mary in Virginia In Partial Fulfillment Of the Requirements for the Degree of Master of Arts by William Stuart Maddox 1990 APPROVAL SHEET This thesis is submitted in partial fulfillment the requirements for the degree of Master of Arts \jS Author Approved, May 1990 Edward P. Crapol Craig N. Canning Richard B. Sherman DEDICATION CALVIN WALLACE MADDOX 1925-1989 Thank you for your support and inspiration. I would have looked forward to sharing this thesis with you. I know you would have read it with great pride and commented upon it. TABLE OF CONTENTS Page DEDICATION................................... iii ACKNOWLEDGEMENTS..............................
    [Show full text]
  • Locating Vietnamese Modernism in the Contact Zones
    Bodily Impacts: Locating Vietnamese Modernism in the Contact Zones by Trang Ngoc Doan Cao A dissertation submitted in partial satisfaction of the requirements for the degree of Doctor of Philosophy in South & Southeast Asian Studies in the Graduate Division of the University of California, Berkeley Committee in Charge: Professor Peter Zinoman, Chair Professor Penelope Edwards Professor Chana Kronfeld Fall 2014 Copyright © 2014 by Trang Ngoc Doan Cao Abstract Bodily Impacts: Locating Vietnamese Modernism in the Contact Zones By Trang Ngoc Doan Cao Doctor of Philosophy in South & Southeast Asian Studies University of California, Berkeley Professor Peter Zinoman, Chair This dissertation examines Vietnamese modernist poetry as a cross-cultural contact zone, historically embedded, and composed of a dense network of intertextual engagements. What are the salient features of this cluster of work, and how do they inform our understanding of the larger constellation of international modernism? This dissertation makes several contributions to existing studies. First, this project explores the historical development of Vietnamese modernism by tracing the evolution of modernist poetry through three historical eras: the late-colonial era of the 1930s, the revolutionary era of the late-1950s and the “Renovation” era of the 1970s/1980s. In doing so, I demonstrate that there was indeed a modernist “movement” in Vietnam with trajectory and momentum, and even though historical events disrupted it at certain junctures. Second, this dissertation examines the complex transnational force-field that shaped Vietnamese modernism by tracing its web of connections to literary traditions in Vietnam, China, France and the former Soviet Union. Third, it considers the value of different theoretical orientations to the study of marginal literatures including approaches derived from history, colonial and postcolonial studies, comparative and world literature.
    [Show full text]
  • The Joint Chiefs Had a Bold Plan for Airpower, but Political Leaders Chose Gradualism Instead
    Photo via Jack Broughton The Joint Chiefs had a bold plan for airpower, but political leaders chose gradualism instead. The Vietnam War By Jack Broughton That Wasn’t 68 AIR FORCE Magazine / August 2014 s the US fi rst became involved of their tactics and lack of understanding Instead, Operation Rolling Thunder was in direct combat with North of Vietnamese society. designed to be the effective air campaign Vietnam, America’s airpower In 1964 the Joint Chiefs of Staff directed against the North, but was constantly resources were used sparingly, the development of a list of strategic hobbled by President Johnson’s frequent Aspastically, and less than effi ciently. Many targets in North Vietnam. The 94 targets invocation of the “China Card”—a pro- observers pronounced the mere threat of US they identifi ed were considered to have nounced fear of a large-scale Chinese airpower might bring the North to its knees. a direct relationship to the North’s war- intervention in Vietnam, much like in That did not happen. America’s formidable making capabilities and will to fi ght. Ad- the Korean War. But this fear ignored the and available airpower arsenal was only ditionally, Air Staff planners had designed historic enmity between the Chinese and tentatively committed and was shackled by an air campaign that Air Force Chief of Vietnamese, and the frequent analogy gradualism and micromanagement from Staff Gen. John P. McConnell considered with the Korean War was seriously fl awed. the highest levels of government. capable of knocking out those 94 targets In the fall of 1950, US forces had pushed Because of this, the scene was set for a in 28 days.
    [Show full text]
  • Dien Bien Phu, and the Defence of Australia
    S D S C Strategic & Strategic and Defence Studies Centre Working Paper Defence Studies Centre Working Paper No. 404 Dien Bien Phu, and the Defence of Australia Alan Stephens June 2007 Dr Alan Stephens is a visiting fellow at the Strategic and Defence Studies Centre, Australian National University. Previously he has been a senior lecturer at the University of New South Wales, a principal research officer in the Australian Federal Parliament, the official historian for the Royal Australian Air Force, and a pilot in the RAAF. His work has been published in 12 countries, and he has lectured in Australasia, Southeast Asia, North Asia, Europe, and the United States. His most recent book entitled Making Sense of War: Strategy for the 21st Century was published by Cambridge University Press in late 2006. Published by the Strategic and Defence Studies Centre at The Australian National University, Canberra National Library of Australia Cataloguing-in-Publication entry Stephens, Alan, 1944– Dien Bien Phu, and the Defence of Australia ISBN 9780 7315 5480 5 (pbk.) 1. Dien Bien Phu, Battle of, Vietnam, 1954 2. Australia – Strategic aspects. 3. Australia – Military policy. 4. Australia – Defenses. 5. Western countries – strategic aspects. I. Australian National University. Strategic and Defence Studies Centre. II. Title. (Series: Working Paper (The Australian National University. Strategic and Defence Studies Centre); no. 404). 355.033594 Copyright This book is copyrighted to The Australian National University. Apart from any fair dealing for the purposes of private study, research, criticism or review as permitted under the Copyright Act, no part may be reproduced by any process without written permission.
    [Show full text]
  • Air Force Vietnam Fiftieth Commemoration
    Air Force Vietnam Fiftieth Commemoration THE U.S. AIR FORCE IN SOUTHEAST ASIA AND THE VIETNAM WAR A NARRATIVE CHRONOLOGY VOLUME I: THE EARLY YEARS THROUGH 1959 KENNETH H. WILLIAMS COVER USAF airmen from the 483d Troop Carrier Wing repair a C–119 at Cat Bi airfield near Haiphong, Vietnam, May 1954. The aircraft, which was among those on loan to the French, had been damaged while delivering supplies to the besieged garrison at Dien Bien Phu, which fell on May 7. The USAF had hundreds of mechanics in Vietnam in 1953–54 servicing planes for the French. This photograph is a detail of the full image that appears on page 124. USAF. Vietnam Fiftieth Commemoration THE U.S. AIR FORCE IN SOUTHEAST ASIA AND THE VIETNAM WAR A NARRATIVE CHRONOLOGY VOLUME I: THE EARLY YEARS THROUGH 1959 KENNETH H. WILLIAMS WASHINGTON, D.C. 2019 Opinions, conclusions, and recommendations expressed or implied within do not necessarily represent the views of the U.S. Air Force, the Department of Defense, or the U.S. government. All documents and publications quoted or cited have been declassified or originated as unclassified. CONTENTS INTRODUCTION 1 ONE World War to Revolution: 1940–1945 5 TWO The Cold War Finds the Indochina War: 1946–1952 31 THREE U.S. and U.S. Air Force Involvement Deepens: 1953 65 FOUR The Siege of Dien Bien Phu: January–March 1954 93 FIVE The Fall of Dien Bien Phu: April–May 1954 125 SIX Armistice, Division, and Diem: June–December 1954 151 SEVEN Divisions Solidify, U.S. Commitment Grows: 1955–1956 191 EIGHT U.S.
    [Show full text]
  • Battle of Dien Bien Phu
    scholar warrior Battle of Dien Bien Phu ROHIT SINGH Introduction The region of Indochina comprising present day Vietnam, Laos and Cambodia first came under the French influence in 1884. After a long phase of French colonialism, the area fell to the Japanese in 1941 for a brief period. During the Second World War, Japan, France and Thailand fought battles to retain their influence in the region. However, after the end of the Second World War, the French once again established their colony in Indochina. After the armistice was signed between the United States and Japan, a Franco-British expeditionary force landed at Saigon on 13 September 1945. The force led by Sir Douglas Gracey consisted of an airborne detachment, two British companies of the 20th Indian Division and the French 5th Colonial Infantry Regiment. This marked the beginning of a new phase of struggle by the Vietnamese against Imperial rule. The People’s Army under the leadership of General Vo Ngyuen Giap suffered reverses in 1946 and 1951 but dramatically managed to turn the tables at Dien Bien Phu in the summer of 1954. The French rout at Dien Bien Phu finally struck the death knell for nearly 70 years of French colonialism in Indochina. The Situation in 1953 By the beginning of the year 1953, the French were relegated to a small area near the Chinese border and along the coast around Hue and Tourange (Da Nang). The Viet Minh forces controlled most of the areas including the North Western parts bordering Laos and the Deltas of the Saigon, upper reaches of the Red and Black rivers and the Ca Mau Peninsula.
    [Show full text]
  • The Significance of Dien Bien Phu (1954) by Brad Seidman and Charles De Jesus
    The Significance of Dien Bien Phu (1954) by Brad Seidman and Charles De Jesus Indochina, including Vietnam, Cambodia and Laos, became a French colony in the 1880s. Like other 19th century European powers looking to establish global empires, France used the spread of Christianity to insert themselves into Indochinese society. However, this was merely a pretext to establish political control and exploit Indochina’s natural resources, particularly rubber. France’s goals were summarized by Prime Minister Jules Ferry with the remark, “Colonial policy is the daughter of industrial policy.” French actions were continually met with resistance by the people of Indochina. In 1858, the Emperor Thieu Tri unsuccessfully sought to limit the activities of foreigners in Vietnam and between 1885 and 1916 the Vietnamese mounted a series of rebellions. At the Versailles Conference at the end of World War I, a Vietnamese delegation tried to petition for an end to French colonialism, but it was barred from participation. During the 1920s, a figure emerged who brought unity to the different factions fighting against the French. Nguyan Tat Than, also known as Ho Chi Minh, joined the French Communist Party in 1920 and secured the support of the newly established Soviet Union for his movement. Ho Chi Minh believed that “All subject peoples are filled with hope by the prospect that an era of right and justice is opening for them. in the struggle of civilization against barbarism.” He declared, “If you force us into war, we will fight. The struggle will be atrocious, but the Vietnamese people will suffer anything rather than renounce their freedom.” The situation in Vietnam fundamentally changed with the onset of World War II.
    [Show full text]