Hình Tƣợng Con Ngƣời Trong Nghệ Thuật Gốm Việt Nam Thời Lê Sơ

Total Page:16

File Type:pdf, Size:1020Kb

Hình Tƣợng Con Ngƣời Trong Nghệ Thuật Gốm Việt Nam Thời Lê Sơ HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHAN THANH SƠN HÌNH TƢỢNG CON NGƢỜI TRONG NGHỆ THUẬT GỐM VIỆT NAM THỜI LÊ SƠ LUẬN ÁN TIẾN SĨ MỸ HỌC HÀ NỘI - 2020 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HÌNH TƢỢNG CON NGƢỜI TRONG NGHỆ THUẬT GỐM VIỆT NAM THỜI LÊ SƠ LUẬN ÁN TIẾN SĨ MỸ HỌC Ngành: Mỹ học Mã số: 92 29 007 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. GS. TS. Tạ Ngọc Tấn 2. PGS. TS. Vũ Thị Phƣơng Hậu HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận án này là trung thực và không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Nghiên cứu sinh Phan Thanh Sơn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT A Ảnh BĐ Bản đồ CTST Chủ thể sáng tạo ĐK Đường kính H Chiều cao HTCN Hình tượng con người HTNT Hình tượng nghệ thuật NCS Nghiên cứu sinh NNƯT Nghệ nhân ưu tú NXB Nhà xuất bản PGS. TS Phó giáo sư. Tiến sĩ PL Phụ lục QHTM Quan hệ thẩm mỹ TNPT Tín ngưỡng phồn thực TNTG Tín ngưỡng tôn giáo Tr Trang VHXH Văn hóa xã hội MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN 9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 9 1.2. Cơ sở lý luận 21 1.3. Một số khái niệm sử dụng trong luận án 26 Tiểu kết Chương 1 38 Chƣơng 2: KHÁI LƢỢC VỀ THỜI LÊ SƠ VÀ NGHỀ GỐM VIỆT NAM THỜI LÊ SƠ 39 2.1. Bối cảnh lịch sử Việt Nam thời Lê sơ (1428 - 1527) 39 2.2. Nghề gốm Việt Nam thời Lê sơ 45 Tiểu kết Chương 2 62 Chƣơng 3: NỘI DUNG VÀ NGÔN NGỮ THỂ HIỆN HÌNH TƢỢNG CON NGƢỜI TRONG NGHỆ THUẬT GỐM THỜI LÊ SƠ 64 3.1. Nội dung thể hiện hình tượng con người trong nghệ thuật gốm 64 Việt Nam thời Lê sơ 3.2. Ngôn ngữ thể hiện hình tượng con người trong nghệ thuật gốm Việt Nam thời Lê sơ 90 Tiểu kết Chương 3 110 Chƣơng 4: CÁC GIÁ TRỊ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ THẨM MỸ CỦA HÌNH TƢỢNG CON NGƢỜI TRONG NGHỆ THUẬT GỐM VIỆT NAM THỜI LÊ SƠ VỚI NGHỆ THUẬT GỐM VIỆT NAM ĐƢƠNG ĐẠI 112 4.1. Giá trị thẩm mỹ của hình tượng con người trong nghệ thuật gốm Việt Nam thời Lê sơ 112 4.2. Phát huy giá trị hình tượng con người trong nghệ thuật gốm Việt Nam thời Lê sơ với nghệ thuật gốm đương đại 132 Tiểu kết Chương 4 152 KẾT LUẬN 153 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 155 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 156 PHỤ LỤC 161 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xuyên suốt diễn trình phát triển của lịch sử mỹ thuật truyền thống Việt Nam, nghệ thuật gốm từ buổi đầu xuất hiện đến nay vẫn là một bộ phận cấu thành quan trọng, không thể tách rời, đặc biệt là ở phương diện tạo hình, từ hình khối cùng các thủ pháp tạo hình, màu sắc đặc trưng cho đến trang trí thông qua hệ thống hình tượng nghệ thuật (HTNT) biểu hiện thành những mảng đề tài, tất cả đều mang tính thống nhất trong sự phản ánh các mối quan hệ của con người trong đời sống tự nhiên và xã hội. Xuất hiện từ sơ kỳ đá mới, nghệ thuật gốm thể hiện tính hình tượng bằng hệ thống biểu tượng về thế giới tự nhiên mang tính kỹ thuật nhiều hơn là mỹ thuật. Đến thời đại kim khí, hình tượng con người (HTCN) đã xuất hiện trong trang trí đồ đồng. Trải qua hơn một nghìn năm Bắc thuộc, lịch sử dân tộc có thể bị gián đoạn, nhưng văn hóa vẫn tiếp biến tự nhiên. Trong những giai đoạn lịch sử này, HTCN trong mỹ thuật truyền thống của người Việt vẫn chủ yếu xuất hiện trong trang trí đồ đồng và một số chất liệu khác như gỗ, đá, chưa thấy trên chất liệu gốm. Bước sang thời kỳ phong kiến độc lập tự chủ, hơi thở tự do đã đem lại sinh khí mới cho nền mỹ thuật dân gian truyền thống Việt Nam, cùng đó là tinh thần “giải Hoa” bộc lộ rõ nét trong từng dấu ấn văn hóa nghệ thuật. HTCN xuất hiện trong mọi loại hình nghệ thuật. Với nghệ thuật gốm Việt Nam truyền thống, thời Lý, HTCN trong nghệ thuật gốm biểu hiện sự tiếp biến với các yếu tố văn hóa Ấn Độ thông qua sự du nhập nghệ thuật tạo hình Chăm pa. Thời Trần, hào khí Đông A tạo nên HTCN gắn liền với công cuộc giữ nước, đánh đuổi ngoại xâm, phong cách hồn nhiên, tối giản của mỹ thuật dân gian là chủ đạo. Đến thời Lê sơ, cương vực Đại Việt đã mở rộng về phía Nam đến Quảng Nam, nhưng về cơ bản mọi hoạt động kinh tế, chính trị cũng như đặc trưng văn hóa vẫn biểu hiện rõ hơn cả ở khu vực Bắc bộ, hình thái xã hội phong kiến dân tộc độc tôn tư tưởng Nho giáo làm nền tảng dần trở nên hoàn thiện, ảnh hưởng của Phật giáo, Lão giáo bị hạn chế, nghệ thuật dân gian ở các thời kỳ trước, đặc biệt là mỹ thuật không được chú trọng phát triển. Tuy vậy, thời kỳ này nghệ thuật gốm đã phát triển mạnh với dòng gốm hoa lam chủ đạo trên mọi phương diện tạo hình của nghệ thuật gốm Việt Nam. Trong hệ thống hình tượng của nghệ thuật trang trí trên gốm 2 thời Lê sơ, HTCN xuất hiện trong mọi loại hình: từ sản phẩm ứng dụng đến tượng điêu khắc gốm với sự phản ánh phong phú từ biểu hiện cho thế giới tự nhiên, các tích thần thoại trong nước và ngoài nước, đến các nội dung phản ánh hiện thực của đời sống xã hội... Thực tiễn nghiên cứu cho thấy, nghệ thuật gốm cũng như HTCN trên đồ gốm đã được đề cập trong rất nhiều nghiên cứu chuyên sâu ở các lĩnh vực lịch sử, khảo cổ, văn hóa, mỹ thuật học, nhưng hầu hết chỉ tập trung vào từng lĩnh vực nghiên cứu chuyên biệt, cũng như chưa có nghiên cứu nào được soi xét và mang tính tổng hợp để có thể đưa ra được những kết quả có giá trị khoa học một cách đầy đủ, đặc biệt là với hình tượng con người trong nghệ thuật gốm thời Lê sơ. Chính bởi lẽ đó, cho đến nay tuy đã có một số minh chứng cụ thể khẳng định tính đặc trưng riêng biệt của nghệ thuật gốm Việt Nam nói chung, giá trị nghệ thuật cũng như giá trị văn hóa thông qua hệ thống biểu tượng, HTNT..., nhưng các vấn đề nghiên cứu như hình tượng con người trong nghệ thuật gốm thời Lê sơ, cùng các giá trị thẩm mỹ của nó vẫn chưa được đặt trong các quan hệ thẩm mỹ (QHTM) để đánh giá khách quan, cũng như vẫn chưa có sự thống nhất bởi vẫn còn tồn tại những tư duy chủ quan về nghiên cứu nghệ thuật gốm trong các mối quan hệ quốc tế và khu vực. Với tư cách là một khoa học nghiên cứu sự vận động của các quan hệ thẩm mỹ trong hiện thực, trong tâm hồn và trong nghệ thuật, mỹ học và cụ thể là Mỹ học Mác - Lê nin lấy QHTM giữa con người và hiện thực làm nền tảng, cái đẹp là trung tâm, hình tượng là đặc trưng cơ bản, nghệ thuật là biểu hiện tập trung nhất [22,tr40]. Khái niệm trên cho thấy, khoa học mỹ học mang tính biện chứng tuân theo các quy luật khách quan nghiên cứu dựa trên cơ sở các mối quan hệ xã hội, quan hệ của con người với hiện thực, tự nhiên, trên cơ sở kết quả nghiên cứu khu biệt trong từng lĩnh vực khoa học liên quan, trên nền tảng các QHTM thông qua biểu hiện của ngôn ngữ nghệ thuật, của HTNT, để làm nổi bật giá trị của cái đẹp trong các mối quan hệ phức tạp trong đời sống xã hội của con người, cùng những tác động tích cực cũng như tiêu cực trong quá trình vận động của lịch sử phát triển xã hội loài người. Bởi vậy mỹ học cũng được ví như là triết học của cái đẹp. Mặt khác, sự ra đời của các hình thái xã hội cùng các mối quan hệ trên mọi phương diện đều là sản phẩm của con người và được phản ánh bởi con người. Nói cách khác, con người là đầu mối, là nguồn gốc và cũng là nguyên nhân trong mọi biến đổi 3 của đời sống xã hội, HTCN trong nghệ thuật cũng vừa là chủ thể, vừa là khách thể trong các QHTM và trong hệ thống các hình tượng nghệ thuật, HTCN cũng chính là biểu hiện tập trung nhất cho các giá trị thẩm mỹ cũng như giá trị nhân văn gắn liền với sự phản ánh khát vọng vươn tới cái đẹp của con người trong đời sống thẩm mỹ dân tộc cũng như cho văn hóa dân tộc.
Recommended publications
  • Vietnamese Ceramics in Asian Maritime Trade Between 14Th and 17Th Centuries
    Vietnamese Ceramics in Asian Maritime Trade between 14th and 17th centuries Ngo The Bach Department of Research and Collections Thang Long - Hanoi Heritage Conservation Centre 19, Hoang Dieu St Hanoi Vietnam Email: [email protected] Abstract Vietnam is one of many Asian countries that have a long-standing and famous tradition of pottery production. Vietnam is also one of three countries including China, Vietnam, and Japan which exported ceramics developed to other countries. The 14th century was marked by the initial penetration of Vietnamese ceramics for foreign markets. The 15th century was considered as a prosperous period for Vietnamese export ceramics with the largest export quantity and the most abundant types thereof. The 16th century marked as a pause in the export of Vietnamese ceramics. The 17th century was the development period of commodity economy and the renaissance period of ports located in the northern and central parts of Vietnam. The article reviewed the findings regarding Vietnamese ceramics in Japan, West Asia, mainland, and insular Southeast Asia in order to partially reconstruct the historical context and the flow of Vietnamese export ceramics for the international maritime trade routes in the Vietnamese history of international trades from 14th to 17th centuries. Given that, the author pointed out the origin, chronology of the Vietnamese ceramics discovered from the relics as well as market context thereof and the destinations of Vietnamese export ceramics. Key words: Vietnamese ceramics, Dai Viet (Great Viet), Northern Vietnam, Southeast Asia, Maritime trade routes, Ceramic export Introduction Vietnam is located in Southeast Asia or Indo-China, with more than 3,000 km of long and beautiful coastline, and is at a crossroads of the exchange routes of the East to the West.
    [Show full text]
  • Out of the Mould: Contemporary Sculptural Ceramics in Vietnam
    Out of The Mould: Contemporary Sculptural Ceramics in Vietnam Volume 2: Appendices Submitted for the award of Doctor of Philosophy by Ann R. Proctor University of Sydney March 2006 Table of Contents List of Figures ...........................................................................................................................1 Introduction............................................................................................................................1 Chapter 1................................................................................................................................2 Chapter 2................................................................................................................................9 Chapter 3..............................................................................................................................11 Chapter 4..............................................................................................................................23 Chapter 5..............................................................................................................................43 Chapter 6..............................................................................................................................54 Bibliography............................................................................................................................62 Exhibition Catalogues And Reviews ...................................................................................62
    [Show full text]
  • Southeast Asian Ceramics Museum Newsletter Volume VII Number 2 Oct 2013-Jan 2014
    Southeast Asian Ceramics Museum Newsletter Volume VII Number 2 Oct 2013-Jan 2014 Editor: Ayutthaya Port Town and Ceramics Trading in Nakhon Si Thammarat Pariwat Thammapreechakorn Between 1350 and 1767, the Ayutthaya re-designated as a city of primary rank Editorial staff: Kingdom became one of the most with a high level of security, and four Burin Singtoaj Atthasit Sukkham important trading centers in Southeast Asia of its dependent cities were transferred Wanaporn Khambut and a magnet for explorers, missionaries, to the direct control of Ayutthaya. John Toomey Walter Kassela ambassadors and merchants from around Interdisciplinary research reveals Nakhon the world, specifically Chinese, Vietnamese, Si Thammarat as an important port town Reporters: Ang Choulean, Ann Proctor, Indian, Persian, as well as the Portuguese, in the southern territory of the Ayutthaya Augustine Vinh, Japanese, Dutch, British and French. Crucial Kingdom. Because its location was close Berenice Bellina, Chang Kuang-Jen, to its success was the location of the capital to the Gulf of Siam, some archaeologists Chhay Rachna, named Ayutthaya on the Chao Phraya believe it was connected to maritime Chhay Visoth, David Rehfuss, River Basin that connected to other river trade routes by the Ta Rua Canal situated Dawn Rooney,Don Hein, ways and to the Gulf of Siam. Including its in the south of Nakhon Si Thammarat. Donald Stadtner, Edward Von der Porten, dependent cities, especially the southern Else Geraets, territory, the kingdom was situated on Eusebio Dizon, Gary Hill, Hab Touch, Heidi Tan, excellent land with rich natural resources Ho Chui Mei, Horst Liebner, and local products, such as agricultural Ian Glover, Jennifer Rodrigo, John Kleinen, produce, fisheries, ore mines and handicraft Leng Rattanak, Li Guo, manufacturing.
    [Show full text]
  • 1 LỜI NÓI ĐẦU Kính Thưa Quý Thầy, Cô, Các Bạn Sinh Viên Thân Mến
    LỜI NÓI ĐẦU Kính thưa quý Thầy, Cô, Các bạn sinh viên thân mến, Với tinh thần “học tốt để có một nghề nghiệp vững chắc, một tương lai tươi sáng cùng khát vọng vươn xa”, chúng em – sinh viên các dòng lớp HD03 – 10, QTLH 03 – 10 khoa Lữ hành – cùng bắt tay thực hiện quyển sổ tay từ ngữ Việt – Anh – chuyên ngành lữ hành. Quyển sổ tay bao gồm 878 từ liên quan đến các tuyến du lịch đi và về trong ngày: 438 từ - Tuyến nội thành Thành phố Hồ Chí Minh. 180 từ - Tuyến Củ Chi. 260 từ - Tuyến TPHCM – Tiền Giang – Bến Tre. Hơn 6 tháng cùng thu thập tài liệu và biên soạn quyển sổ tay, chúng em đã học được nhiều điều bổ ích. Trong thời gian thực hiện quyển sổ tay, chúng em đã nhận được sự quan tâm và chỉ đạo của Ban Giám hiệu đồng thời là Ban cố vấn. Những bản thảo của chúng em được cô Dương Thị Kim Phụng và cô Đoàn Thị Kiều Nga cẩn thận chỉnh sửa nhiều lần. Thầy Nguyễn Hữu Công đã rất nhiệt tình hỗ trợ chúng em về mặt kỹ thuật. Chúng em trân trọng kính gởi đến quý Thầy, Cô lời chân thành cảm ơn vì tất cả những gì Thầy Cô đã luôn dành cho chúng em và các bạn sinh viên trong trường. Chúng em xin được xem việc biên soạn quyển sổ tay như một trong những hoạt động của sinh viên khoa Lữ hành trong chuổi các hoạt động kỷ niệm 25 năm thành lập trường Cao đẳng Nghề Du lịch Sài Gòn (1991 – 2016).
    [Show full text]
  • Champa Citadels: an Archaeological and Historical Study
    asian review of world histories 5 (2017) 70–105 Champa Citadels: An Archaeological and Historical Study Đỗ Trường Giang National University of Singapore, Singapore and Institute of Imperial Citadel Studies (IICS) [email protected] Suzuki Tomomi Archaeological Institute of Kashihara, Nara, Japan [email protected] Nguyễn Văn Quảng Hue University of Sciences, Vietnam [email protected] Yamagata Mariko Okayama University of Science, Japan [email protected] Abstract From 2009 to 2012, a joint research team of Japanese and Vietnamese archaeologists led by the late Prof. Nishimura Masanari conducted surveys and excavations at fifteen sites around the Hoa Chau Citadel in Thua Thien Hue Province, built by the Champa people in the ninth century and used by the Viet people until the fifteenth century. This article introduces some findings from recent archaeological excavations undertaken at three Champa citadels: the Hoa Chau Citadel, the Tra Kieu Citadel in Quang Nam Province, and the Cha Ban Citadel in Binh Dinh Province. Combined with historical material and field surveys, the paper describes the scope and structure of the ancient citadels of Champa, and it explores the position, role, and function of these citadels in the context of their own nagaras (small kingdoms) and of mandala Champa as a whole. Through comparative analysis, an attempt is made to identify features characteristic of ancient Champa citadels in general. © koninklijke brill nv, leiden, 2�17 | doi 10.1163/22879811-12340006Downloaded from Brill.com10/09/2021 06:28:08AM via free access Champa Citadels 71 Keywords Cha Ban – Champa – citadel – Hoa Chau – Thanh Cha – Thanh Ho – Thanh Loi – Tra Kieu Tra Kieu Citadel in Quang Nam Among the ancient citadels of Champa located in central Vietnam, the Tra Kieu site in Quang Nam has generally been identified as the early capital, and thus has attracted the interest of many scholars.
    [Show full text]
  • CHINESE CERAMICS and TRADE in 14 CENTURY SOUTHEAST ASIA——A CASE STUDY of SINGAPORE XIN GUANGCAN (BA History, Pekingu;MA Arch
    CHINESE CERAMICS AND TRADE IN 14TH CENTURY SOUTHEAST ASIA——A CASE STUDY OF SINGAPORE XIN GUANGCAN (BA History, PekingU;MA Archaeology, PekingU) A THESIS SUBMITTED FOR THE DEGREE OF DOCTOR OF PHILOSOPHY DEPARTMENT OF SOUTHEAST ASIAN STUDIES NATIONAL UNIVERSITY OF SINGAPORE 2015 Acknowledgements Upon accomplishing the entire work of this thesis, it is time for me to acknowledge many people who have helped me. First, I will like to express my utmost gratitude to my supervisor Dr.John N. Miksic from the Department of Southeast Asian Studies, National University of Singapore. He has dedicated a lot of precious time to supervising me, from choosing the thesis topic, organizing the fieldwork plans, to giving much valued comments and advice on the immature thesis drafts. I am the most indebted to him. The committee member Dr. Patric Daly from the Asian Research Institute and Dr. Yang Bin from the History Department, who gave me useful suggestions during the qualifying examination. I also would like to thank the following people who have given me a lot of support during my fieldwork and final stage of writing. For the fieldtrip in Zhejiang Province, with the help of Mr. Shen Yueming, the director of Zhejiang Relics and Archaeology Institute, I was able to be involved in a meaningful excavation of a Song to Yuan Dynasty ceramic kiln site in Longquan County. During the excavation, the deputy team leader Mr. Xu Jun and the local researcher Mr. Zhou Guanggui gave a lot of suggestions on the identification of Longquan celadon. Moreover, Ms. Wu Qiuhua, Mr. Yang Guanfu, and Mr.
    [Show full text]
  • (Khmer Ceramics (Singapore, Oxford
    Khmer Ceramics 2 From the dust jacket: Amongst the wealth of ceramic ware from South-East Asia, the ceramics of the Khmer empire of Angkor are probably the least well- known, just as this aspect of the art and culture of that great civilization is also the least explored. In this important contribution to the growing body of literature on the ceramics of the region, the author presents the first comprehensive study of Khmer ceramics to be published. The study examines the background, influences, characteristics, shapes and uses of this branch of the ceramic industry and provides the reader with a composite picture of the Khmer contribution to the craft. The volume is lavishly illustrated with twenty-five colour plates and more than one hundred black and white pictures and drawings of examples of Khmer ware, providing examples many of which are in private collections and therefore not accessible to the general public. Dr. Dawn Rooney is an art historian and presently lives and works in Bangkok. Jacket illustrations: Front Pot; diam. 6 cm; first half i2th century; brown monochrome. Back Urn ; ht. 60 cm ; 12th century ; The Thompson House, Bangkok Ace. No. 611, brown monochrome. Khmer Ceramics 3 Singapore Oxford University Press Oxford New York 1984 Khmer Ceramics 4 Oxford University Press Oxford London New York Toronto Kuala Lumpur Singapore Hong Kong Tokyo Delhi Bombay Calcutta Madras Karachi Nairobi Dar es Salaam Cape Town Melbourne Auckland and associates in Beirut Berlin Ibadan Mexico City OXFORD is a trademark of Oxford University Press (C) Oxford University Press 1984 All rights reserved.
    [Show full text]
  • Seap Archive Copy Do Not Remove
    SPRING 1999 BULLETIN . ' . SEAP ARCHIVE COPY DO NOT REMOVE ---------- -- ---- \ CORNELL UN I VERS I TY Letter from the Director Dear Friends, American Studies. This spring I hope that you are surprised, and delighted, to receive our semester, our graduate students Spring Bulletin. We are now publishing two bulletins in place will hold a symposium entitled of a single annual edition. This way, you will be able to keep "Making up Southeast Asia" to be pace with the important events and activities that are taking held on April 2-3, and we will co­ place in SEAP. We want you to feel the immediacy of the ob­ sponsor the International Studies jects of our excitement and not wait a year to learn about in Planning Spring Seminar. them. For example, I can report to you-gleefully- that the On the home front, our faculty infamous Ithaca winter has been unusually tardy this year. We members have been busy review­ have had the pleasantest November and December in ing programs and policies that will memory. Ithaca has been blessed with warm weather and continue to strengthen SEAP. This sunshine at year's end. In fact, this December, the cherry trees fall, they agreed that to emphasize our commitment to the fu­ along the side of Olin Library facing Sage Chapel were in ture of the Echols Collection, SEAP will match the university's bloom, and students were even playing Frisbee on the Arts annual percentage increase for library acquisitions. This figure quad in shorts and tee shirts after the last day of classes! has been running at about 3 to 5 percent.
    [Show full text]
  • Chapter 1 Introduction
    Chapter 1 Introduction 1-1 Historical archaeology of Bạch Mã Mountain This is a study of Bạch Mã Hill Station in Central Vietnam, or Old Bạch Mã (OBM) as I will refer to it. OBM was located just south of Huế, one of a series of hill stations established in high altitude locations across French Indochina, originally as climate retreats or sanatoria for the expatriate French colonisers. The plateau of Bạch Mã Mountain was surveyed and proposed for development by the French in 1932 but development on the plateau was limited before 1938. OBM reached its zenith during World War II (WWII), under the pro-Vichy, French colonial administration of Governor-General Admiral Jean Decoux and during the Japanese occupation of Indochina. It was abandoned by the French in 1945. This is an historical archaeology study that will examine the material fabric and the oral history of OBM within the context of the historical period in which it flourished. OBM is a distinctly colonial construct, developed at a point in time that represents the boundary between colonial French Indochina and an independent Vietnam. It is a symbol of that moment under a Vichy colonial administration when Vietnam stood at the crossroads between colonialism and postcolonialism. The story of OBM is explored through an archaeological perspective of intercultural social relations expressed in the cultural landscape and material fabric of OBM. This approach examines the material expression of social relations and is an approach that has not been used to explore colonial intercultural relations in Vietnam to date. It is used also to introduce to the study a greater focus on the Vietnamese people involved in OBM.
    [Show full text]
  • Silk Roads Into Vietnamese History
    Silk Roads into Vietnamese History By Charles Wheeler ietnamese and world history matter to each other. Yet, the images that popularize Vietnam Vsuggest otherwise. One recurrent image famil- iar to textbooks and movie screens depicts anonymous peasants toiling in slow, silent rhythm over featureless rice paddies, surrounded by jungle. This image evokes pervasive assumptions that I choose to debunk. First, the icons of the peasant, the paddy, and the jungle suggest a Vietnamese people disengaged from the outside world, who change only when outsiders (friends or aggressors) compel them to do so. Second, this iconic trio implies that Vietnam is historically an earthbound society, its people uninterested in the sea. There has been little to refute either idea in academic, not to mention main- stream, discourse. But Vietnamese society was anything but isolated, changeless, or landlocked, as the recent his- toriography featured in this article will show. Vietnam’s ancestors (Vietnamese and non-Vietnamese alike) were integral to the creation of crosscurrents of people, goods, and ideas across Asian lands and seas before 1500—a phenomenon now better known as the “Silk Roads.” And Map illustration by Willa Davis. as they interacted with the world, the world interacted with them. They changed one another as a result. Running along the long, slender “S” that forms the basic Despite its colonial era trappings, the Silk Road has proven useful in recent years as a tool that demonstrates how the premodern world contour of today’s nation-state, mountains, shaped our interconnected world of today. The approaches that work alluvial plains, and seacoast laid the basis for for Silk Road scholars work for Vietnam as well: seeking evidence of long-distance connections and cross-cultural trade by looking for three ecological zones—forest-forager, clues in geography and ecology, and looking at how those connec- agricultural, and aquacultural.
    [Show full text]
  • Southeast Asian Ceramics Museum Newsletter Volume V Number 1 January-February 2008 Surprising New Analysis Argues Editor: Roxanna M
    Southeast Asian Ceramics Museum Newsletter Volume V Number 1 January-February 2008 Surprising new analysis argues Editor: Roxanna M. Brown Reporters: Sukhothai ware probably fired Ang Choulean, Ann Proctor, Augustine Vinh, Berenice Bellina, Bonnie Baskin, Chang in up-draft kilns Kuang-Jen, Chhay Visoth, Chui Mei Ho, David Rehfuss, THE RECENTLY examined PhD thesis of Dawn Rooney, Don Hein, Australian Gary Hill of La Trobe Univer- Donald Stadtner, Edward Von sity (Bendigo) argues that Sukhothai glazed der Porten, Else Geraets, Euse- ware was fired primarily in updraft kilns. See bio Dizon, Gary Hill, Guo drawing ‘A’, right. [Hill will notify us when Li, Heidi Tan, Horst Liebner, the work is officially available.] Ian Glover, Jennifer Rodrigo, First, he argues, the maximum height of John Kleinen, Leng Rattanak, the usual 5-dish stack of Sukhothai plates, in- Li Jianan, Louise Cort, Marie- cluding tubular support, is 83.5 cms, but the France Dupoizat, Melody Rod- ceiling height of a Sukhothai crossdraft kiln is ari, Mohd. Sherman bin Sauffi, Ngueyn Xuan Hien, Pamela about 2 m. This would seriously waste heat Gutman, Patrick McGlyn, Pe- flow, as shown in ‘B’. For effective heat use, ter Burns, Philippe Colomban, Hill says the flow was probably blocked by Rasmi Shoocongdej, Rita Tan, unglazed jars and/or architictural pieces (oth- Sayan Praicharnjit, Shih Ching- er major products of the site), as in ‘C’ where fei, Sten Sjostrand, Tim Hartill, dish shapes are set near the firebox. Timothy Rebbeck, Tira Vanich- Second, there are many more updraft kilns theeranont, Tran Ky Phuong,, then crossdraft at Sukhothai, and the debris Zheng Jin Ie at the updraft kilns was already noted to be almost exclusively underglaze dishes by re- Editorial staff : Burin Singtoaj searchers Supyen Samart and Don Hein in Walter Kassela the 1960s.
    [Show full text]
  • Southeast Asian and Chinese Ceramics in the Shipwreck Galleries: the Abbott Collection Catalogue
    Southeast Asian and Chinese Ceramics in the Shipwreck Galleries: the Abbott Collection Catalogue By Jennifer Craig Jennifer Craig (right) and Kate Robertson, a volunteer, in the Western Australian Museum Darkroom. Photo by Patrick Baker Report – Department of Maritime Archaeology, WA Museum – No. 302 2013 Table of Contents Acknowledgements Section Title page no. Maritime archaeology is my passion. Over years of my professional development in this field it is now time to produce a catalogue on one of the most staple artefact-types Acknowledgements 2 Table of Contents 2 known in the discipline—pottery. By understanding pottery archaeologists open their List of Figures 2 eyes to the true meanings of terms like typology (the classification of objects according to set physical characteristics such as material, design, etc.), and seriation (chronological Introduction 3 classification of objects based on associated materials excavated from an archaeological Background of the Abbott Collection 4 site and/or knowledge of manufacture). I entered the Department of Maritime Archaeology Timeline 4 at the Western Australia Museum as an intern, in order to develop skills in museology and Past Projects: overview of grants and partnerships 5 Dissemination: past to present 6 catalogue organization. This was possible through an Australia Executive Endeavour Award. Museum Storage and Data Entry 6 Descriptions 7 Kate Robertson, a volunteer with the Department of Maritime Archaeology, was of Dimensions 7 particular help in my training and I would like to thank her for her time and knowledge Photographs 7 over my months in Fremantle. Observations and Remarks 8 Glossary 8 Organization of the Catalogue 9 I would like to thank so many kind and generous people: Type 9 Damian Robinson and Edward Bispham for their continued support.
    [Show full text]