Phạm Thế Cƣờng NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM

Total Page:16

File Type:pdf, Size:1020Kb

Phạm Thế Cƣờng NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Phạm Thế Cƣờng NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ẾCH NHÁI (AMPHIBIA) Ở MỘT SỐ KHU VỰC NÚI ĐÁ VÔI THUỘC MIỀN BẮC VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN Chuyên ngành: ĐỘNG VẬT HỌC Mã số: 62.42.01.03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC HÀ NỘI–2018 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Quảng Trường 2. TS. Lê Đức Minh Phản biện 1: PGS. TS. Lê Nguyên Ngật Phản biện 2: PGS. TS. Hoàng Ngọc Thảo Phản biện 3: TS. Hoàng Văn Ngọc Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc Gia, Hà Nội - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một trong những nước có tiềm năng đa dạng sinh học cao trên thế giới (Conservation International 2016). Riêng về lớp Ếch nhái (Amphibia), số lượng loài ghi nhận ở Việt Nam tăng lên nhanh chóng trong các thập kỷ gần đây: từ 82 loài vào năm 1996 lên 176 loài vào năm 2009 (Nguyen et al. 2009) và hiện nay ghi nhận khoảng 230 loài (Frost 2017). Các khu rừng trên núi đá vôi chứa đựng nhiều dạng tiểu sinh cảnh khác nhau và được xem là các “đảo biệt lập trên cạn”. Do vậy khu hệ động vật thường mang tính đặc hữu cao (Clements et al. 2006). Ở Việt Nam, phần lớn diện tích núi đá vôi phân bố ở vùng Đông Bắc, vùng Tây Bắc và vùng Bắc Trường Sơn (Sterling et al. 2006). Việc khai thác và sử dụng thiếu bền vững tài nguyên thiên nhiên ở các hệ sinh thái núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam (khai thác đá làm vật liệu xây dựng, xâm lấn đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp, săn bắt và buôn bán động vật hoang dã) đã ảnh hưởng lớn các loài động vật, đặc biệt là các loài động vật có thân nhiệt phụ thuộc vào môi trường sống như các loài ếch nhái. Do vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái (Amphibia) ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam và đề xuất các giải pháp bảo tồn” nhằm đánh giá giá trị đa dạng sinh học về các loài ếch nhái, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch bảo tồn ở miền Bắc Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái (EN) ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam; - Xác định được thành phần loài và quan hệ di truyền của hai giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam; 1 - Đánh giá được giá trị bảo tồn và các nhân tố đe dọa đến các loài ếch nhái ở khu vực nghiên cứu và đề xuất các kiến nghị đối với công tác bảo tồn. 3. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Đánh giá đa dạng loài - Điều tra về sự đa dạng loài ếch nhái ở các địa điểm đại diện cho sinh cảnh rừng trên núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam: Tây Bắc, Đông Bắc và đảo thuộc Vịnh Bắc Bộ. Đặc biệt chú ý khám phá các loài mới cho khoa học và ghi nhận vùng phân bố mới. Nội dung 2: So sánh mức độ tương đồng thành phần loài ếch nhái giữa các địa điểm nghiên cứu trên đất liền và đảo; giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc để kiểm chứng giả thuyết sông Hồng là ranh giới cách ly trong quá trình tiến hóa của các loài động vật trong đó có các loài ếch nhái. Nội dung 3: Đánh giá đặc điểm phân bố của các loài theo đai độ cao, theo dạng sinh cảnh, theo nơi ở (vị trí ghi nhận: trên cây, trên mặt đất và gắn liền với môi trường nước). Nội dung 4: Thành phần loài và đánh giá mối quan hệ di truyền giữa các loài và các quần thể của hai giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam. Nội dung 5: Xác định giá trị bảo tồn của các loài ếch nhái dựa trên tiêu chí đa dạng loài, số lượng các loài đặc hữu và các mối đe dọa, khả năng tồn tại của các quần thể. Đồng thời, đánh giá các nhân tố đe dọa đến quần thể của các loài ếch nhái và đề xuất các kiến nghị đối với công tác bảo tồn. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Ý nghĩa khoa học: Kết quả đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học cập nhật về hiện trạng khu hệ EN ở 5 khu vực rừng trên núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam (VQG Cát Bà, KBT Bắc Mê, Huyện Hạ Lang, KBT Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò). Cung cấp thông tin về đặc điểm hình thái và đánh giá quan hệ di truyền của các loài thuộc 2 giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam. 2 Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài cung cấp các thông tin cập nhật về hiện trạng thành phần loài và các nhân tố đe dọa đến các loài ếch nhái ở 5 khu vực núi đá vôi làm cơ sở khoa học cho việc quy hoạch và quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở miền Bắc Việt Nam. 5. Những đóng góp mới của đề tài Ghi nhận 65 loài EN ở 5 khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam. Mô tả 3 loài mới cho khoa học (Odorrana mutschmanni, Rhacophorus hoabinhensis, Theloderma annae), ghi nhận bổ sung 3 loài cho khu hệ EN Việt Nam (Leptolalax minimus, Odorrna hainanenssis, O. lipuensis), ghi nhận bổ sung 1 loài ở tỉnh Cao Bằng, 2 loài ở tỉnh Hà Giang, 3 loài ở thành phố Hải Phòng và 5 loài ở tỉnh Hòa Bình. Đánh giá được mức độ tương đồng về thành phần loài EN giữa các KBT ở KVNC, giữa địa điểm nghiên cứu với các KBT lân cận, giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc, giữa đất liền và đảo. Đánh giá được đặc điểm phân bố của các loài EN ở KVNC theo đai độ cao, theo sinh cảnh và theo vị trí ghi nhận. Đã xác định thành phần loài của giống Ếch nhẽo Limnonectes (8 loài) và giống Ếch suối Odorrana (25 loài) phân bố ở Việt Nam. Mô tả 2 loài mới cho khoa học, ghi nhận bổ sung 3 loài cho khu hệ EN của Việt Nam. Phân tích mối quan hệ di truyền các loài thuộc 2 giống Ếch nhẽo và Ếch suối phân bố ở Việt Nam Đánh giá được hiện trạng, mối đe dọa và đề xuất giải pháp bảo tồn EN ở KVNC. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về EN ở các nƣớc trong khu vực Tổng số loài EN trên thế giới ghi nhận đến thời điểm hiện nay là 7.697 loài (Frost 2017). Ở Trung Quốc ghi nhận 432 loài; Lào có khoảng 153 loài (Forst 2017); Cam-pu-chia có khoảng 79 loài và Thái Lan là 182 loài (Frost 2017). Theo Stuart et al. (2004) có tới gần 168 loài được cho là đã tuyệt chủng và ít nhất khoảng 2.500 loài có quần thể bị đe dọa suy giảm trong 20 năm qua (1984-2004). 3 1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về ếch nhái ở Việt Nam 1.2.1. Các nghiên cứu về khu hệ và phát hiện mới Bourret (1942) đã mô tả 171 loài và phân loài ếch nhái ở vùng Đông Dương. Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996) ghi nhận 82 loài. Nguyễn Văn Sáng và cs. (2005) ghi nhận 162 loài. Cuốn danh lục gần đây nhất của Nguyen et al. (2009) đã ghi nhận tổng số 176 loài ếch nhái ở Việt Nam. Từ năm 2010 trở lại đây đã có 40 loài ếch nhái mới được mô tả với bộ mẫu chuẩn thu ở Việt Nam (Frost 2017). Các nghiên cứu về khu hệ ếch nhái được tiến hành rộng khắp trên cả nước khu vực Đông Bắc, Tây Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ và một số đảo ven bờ. 1.2.2. Hướng nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học của một số loài EN trong điều kiện nuôi nhốt hoặc trong tự nhiên như: Cóc nhà, Ngóe, Ếch đồng, Ếch nhẽo ban-na, Ếch vạch, Ếch gai sần, Chàng hiu, Ếch suối, Chàng mẫu sơn, Ếch mõm dài, Ếch cây mi-an-ma, Cá cóc tam đảo. 1.2.3.
Recommended publications
  • Anuran Diversity Distribution Patterns in Lower Dibang Valley of Arunachal Pradesh, India
    Herpetology Notes, volume 11: 781-789 (2018) (published online on 27 September 2018) Anuran diversity distribution patterns in Lower Dibang Valley of Arunachal Pradesh, India Jayanta K. Roy1,2*, Ramie H. Begum1, and M. Firoz Ahmed2 Abstract. The present study was conducted to estimate the anuran species diversity distribution patterns at Lower Dibang Valley with respect to secondary habitat conservation. Time-constrained Visual Encounter Surveys (VES) were conducted for amphibians followed with opportunistic observations during the study period. We compared the species diversity from three land use/land cover types that explained the available habitats and the importance of secondary forest in recolonizing anuran species during the course of study. Interestingly, anuran diversity measured from secondary/abandoned jhum and primary forest areas were found to be relatively equal (Shannon index; H: 2.77 and 2.76). The highest percentage of unique species was recorded from primary forest followed by secondary/abundant jhum and agriculture/settlement areas. However, secondary/abandoned jhum areas provided refuge for most anuran species normally inhabiting primary forest. We found beneficial human interaction along with secondary succession for creating habitat heterogeneity in secondary/abundant forest; and thus supports maximum anuran breeding habitats and species diversity in secondary/abundant jhum areas. Hence, secondary/abundant habitats were also important for anuran habitat conservation along with primary forest. We reported four new distribution records from Arunachal Pradesh: Nanorana chayuensis, Hydrophylax leptoglossa, Odorrana chloronota and Theloderma moloch. Keywords. Arunachal Pradesh, anuran diversity, habitat heterogeneity, land use/land cover, Lower Dibang Valley Introduction et al., 2005), followed by vegetation cover and local microclimate (Rios-Lopez and Aide, 2007).
    [Show full text]
  • Red List of Bangladesh 2015
    Red List of Bangladesh Volume 1: Summary Chief National Technical Expert Mohammad Ali Reza Khan Technical Coordinator Mohammad Shahad Mahabub Chowdhury IUCN, International Union for Conservation of Nature Bangladesh Country Office 2015 i The designation of geographical entitles in this book and the presentation of the material, do not imply the expression of any opinion whatsoever on the part of IUCN, International Union for Conservation of Nature concerning the legal status of any country, territory, administration, or concerning the delimitation of its frontiers or boundaries. The biodiversity database and views expressed in this publication are not necessarily reflect those of IUCN, Bangladesh Forest Department and The World Bank. This publication has been made possible because of the funding received from The World Bank through Bangladesh Forest Department to implement the subproject entitled ‘Updating Species Red List of Bangladesh’ under the ‘Strengthening Regional Cooperation for Wildlife Protection (SRCWP)’ Project. Published by: IUCN Bangladesh Country Office Copyright: © 2015 Bangladesh Forest Department and IUCN, International Union for Conservation of Nature and Natural Resources Reproduction of this publication for educational or other non-commercial purposes is authorized without prior written permission from the copyright holders, provided the source is fully acknowledged. Reproduction of this publication for resale or other commercial purposes is prohibited without prior written permission of the copyright holders. Citation: Of this volume IUCN Bangladesh. 2015. Red List of Bangladesh Volume 1: Summary. IUCN, International Union for Conservation of Nature, Bangladesh Country Office, Dhaka, Bangladesh, pp. xvi+122. ISBN: 978-984-34-0733-7 Publication Assistant: Sheikh Asaduzzaman Design and Printed by: Progressive Printers Pvt.
    [Show full text]
  • Genetic Divergences of South and Southeast Asian Frogs: a Case Study of Several Taxa Based on 16S Ribosomal RNA Gene Data with Notes on the Generic Name Fejervarya
    Turkish Journal of Zoology Turk J Zool (2014) 38: 389-411 http://journals.tubitak.gov.tr/zoology/ © TÜBİTAK Research Article doi:10.3906/zoo-1308-36 Genetic divergences of South and Southeast Asian frogs: a case study of several taxa based on 16S ribosomal RNA gene data with notes on the generic name Fejervarya 1 1 2 1 Mahmudul HASAN , Mohammed Mafizul ISLAM , Md. Mukhlesur Rahman KHAN , Takeshi IGAWA , 3 4 5 6 7 Mohammad Shafiqul ALAM , Hon Tjong DJONG , Nia KURNIAWAN , Hareesh JOSHY , Yong Hoi SEN , 7 1 8 1, Daicus M. BELABUT , Atsushi KURABAYASHI , Mitsuru KURAMOTO , Masayuki SUMIDA * 1 Institute for Amphibian Biology, Graduate School of Science, Hiroshima University, Higashihiroshima, Japan 2 Department of Fisheries Biology and Genetics, Faculty of Fisheries, Bangladesh Agricultural University, Mymensingh, Bangladesh 3 Department of Genetics and Fish Breeding, Faculty of Fisheries, Bangabandhu Sheikh Mujibur Rahman Agricultural University, Gazipur 1706, Bangladesh 4 Department of Biology, Faculty of Mathematics and Science, Andalas University, Padang, West Sumatra, Indonesia 5 Department of Biology, Faculty of Mathematics and Science, Brawijawa University, Malang, East Java, Indonesia 6 Laboratory of Applied Biology, St. Aloysius College, Mangalore, Karnataka, India 7 Institute of Biological Sciences, Faculty of Science, University of Malaya, Kuala Lumpur, Malaysia 8 3-6-15 Hikarigaoka, Munakata, Fukuoka, Japan Received: 23.08.2013 Accepted: 01.01.2014 Published Online: 20.05.2014 Printed: 19.06.2014 Abstract: To elucidate the genetic divergences of several Asian frog taxa, the mitochondrial 16S rRNA gene (16S) sequences of 81 populations across 6 Asian countries were analyzed. In total, 109 haplotypes were found, and the concept of a 3% difference in 16S sequence corresponding to species threshold was applied to define candidate amphibian species, for which corroborating evidence, such as morphology, ecological characteristics, and/or nuclear gene data, is required.
    [Show full text]
  • A Biogeographic Synthesis of the Amphibians and Reptiles of Indochina
    BAIN & HURLEY: AMPHIBIANS OF INDOCHINA & REPTILES & HURLEY: BAIN Scientific Publications of the American Museum of Natural History American Museum Novitates A BIOGEOGRAPHIC SYNTHESIS OF THE Bulletin of the American Museum of Natural History Anthropological Papers of the American Museum of Natural History AMPHIBIANS AND REPTILES OF INDOCHINA Publications Committee Robert S. Voss, Chair Board of Editors Jin Meng, Paleontology Lorenzo Prendini, Invertebrate Zoology RAOUL H. BAIN AND MARTHA M. HURLEY Robert S. Voss, Vertebrate Zoology Peter M. Whiteley, Anthropology Managing Editor Mary Knight Submission procedures can be found at http://research.amnh.org/scipubs All issues of Novitates and Bulletin are available on the web from http://digitallibrary.amnh.org/dspace Order printed copies from http://www.amnhshop.com or via standard mail from: American Museum of Natural History—Scientific Publications Central Park West at 79th Street New York, NY 10024 This paper meets the requirements of ANSI/NISO Z39.48-1992 (permanence of paper). AMNH 360 BULLETIN 2011 On the cover: Leptolalax sungi from Van Ban District, in northwestern Vietnam. Photo by Raoul H. Bain. BULLETIN OF THE AMERICAN MUSEUM OF NATURAL HISTORY A BIOGEOGRAPHIC SYNTHESIS OF THE AMPHIBIANS AND REPTILES OF INDOCHINA RAOUL H. BAIN Division of Vertebrate Zoology (Herpetology) and Center for Biodiversity and Conservation, American Museum of Natural History Life Sciences Section Canadian Museum of Nature, Ottawa, ON Canada MARTHA M. HURLEY Center for Biodiversity and Conservation, American Museum of Natural History Global Wildlife Conservation, Austin, TX BULLETIN OF THE AMERICAN MUSEUM OF NATURAL HISTORY Number 360, 138 pp., 9 figures, 13 tables Issued November 23, 2011 Copyright E American Museum of Natural History 2011 ISSN 0003-0090 CONTENTS Abstract.........................................................
    [Show full text]
  • Check List 16 (4): 1025–1041
    16 4 NOTES ON GEOGRAPHIC DISTRIBUTION Check List 16 (4): 1025–1041 https://doi.org/10.15560/16.4.1025 First report on the anuran fauna of Hai Ha forest, Quang Ninh Province, Vietnam Cuong The Pham1, Quyen Hanh Do2, Hai Ngoc Ngo3, 4, 5, Tung Thanh Tran6, Thomas Ziegler4, 5, Truong Quang Nguyen1, 7 1 Institute of Ecology and Biological Resources, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet Road, Hanoi 10072, Vietnam. 2 Faculty of Environmental Sciences, University of Science, Vietnam National University, Hanoi 334 Nguyen Trai Road, Hanoi 11400, Viet- nam. 3 Vietnam National Museum of Nature, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet Road, Hanoi 10072, Vietnam. 4 Cologne Zoo, Riehler Strasse 173, D-50735 Cologne, Germany. 5 Institute of Zoology, University of Cologne, Zülpicher Street 47b, D-50674 Cologne, Germany. 6 Vinh Phuc College of Education, Trung Nhi Street, Phuc Yen, Vinh Phuc Province 15900, Vietnam. 7 Graduate University of Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet Road, Hanoi 10072, Vietnam. Corresponding author: Truong Quang Nguyen, [email protected] Abstract Two field surveys were conducted in the Hai Ha forest, Quang Ninh Province, northeastern Vietnam in 2015 and 2016. Based on mophological examinations, we provide the first list of 27 anuran species from this area. Ten species are recorded for the first time from Quang Ninh Province. The anuran fauna of Hai Ha District also contains one species listed in the IUCN Red List as Vulnerable, two species listed in the Red Data Book of Vietnam as Endangered, and two other species endemic to Vietnam (Limnonectes quangninhensis and Quasipaa acanthophora).
    [Show full text]
  • I the Diversity of Amphibians in Tarutao Island, Satun Province With
    i The Diversity of Amphibians in Tarutao Island, Satun Province with The Comparative Study of Hylarana eschatia (Inger, Stuart and Iskandar, 2009) between Tarutao Island and Peninsular Thailand Tshering Nidup A Thesis Submitted in Fulfillment of the Requirements for the Degree Masters of Science in Ecology Prince of Songkla University 2014 Copyright of Prince of Songkla University ii Thesis Title The Diversity of Amphibians in Tarutao Island, Satun Province with The Comparative Study of Hylarana eschatia (Inger, Stuart and Iskandar, 2009) between Tarutao Island and Peninsular Thailand Author Mr. Tshering Nidup Major Program Ecology Major Advisor Examining Committee: ………………………………. ……………………...……….Chairperson (Dr. Sansareeya Wangkulangkul) (Asst. Prof. Dr. Supiyanit Maiphae) Co-advisor ……………………..….……………........ …………………………………….... (Dr. Sansareeya Wangkulangkul) (Assoc. Prof. Dr. Chutamas Satasook) …………………………….……..……… ……………………. (Assoc. Prof. Dr. Chutamas Satasook) (Dr. Paul J. J. Bates) …………………………………………....... (Dr. Anchalee Aowphol) The Graduate School, Prince of Songkla University, has approved this thesis as fulfillment of the requirements for the Master of Science, Degree in Ecology. ………………………..…………… (Assoc. Prof. Dr. Teerapol Srichana) Dean of Graduate School iii This is to certify that the work here submitted is the result of the candidate’s own investigations. Due acknowledgement has been made of any assistance received. .…………...………………… Signature (Dr. Sansareeya Wangkulangkul) Major Advisor ……………...………………… Signature (Mr. Tshering Nidup)
    [Show full text]
  • Climatic Niche Measures and Extinction Risks of Amphibians In
    Australian Systematic Botany, 2017, 30, 414–421 ©CSIRO 2017 doi:10.1071/SB17001_AC Supplemental material Correlates of ecological-niche diversity and extinction risk of amphibians in China under climate change Youhua ChenA,C,D and Tania EscalanteB AChengdu Institute of Biology, Chinese Academy of Sciences, Chengdu 610000, P.R. China. BGrupo de Biogeografía de la Conservación, Departamento de Biología Evolutiva, Facultad de Ciencias, Universidad Nacional Autónoma de México, Circuito Exterior s/n, Ciudad Universitaria, Coyoacán, CP 04510, México. CDepartment of Renewable Resources, University of Alberta, Edmonton, AB, T6G 2H1, Canada. DCorresponding author. Email: [email protected] Page 1 of 12 Australian Systematic Botany ©CSIRO 2017 doi:10.1071/SB17001_AC Table S1. Correlations of different niche diversity metrics and the significance of the correlations Upper triangular matrix collects the correlation values, whereas the lower triangular matrix collects the P-values of the correlations. NC, niche connectivity; TNC, trend of NC; NB, niche breadth; TNB, trend of NB; NP, niche position; TNP, trend of NP; NA, niche amount; TNA, trend of NA; NCO, niche spatial correlation; TNCO, trend of NCO; NPA, niche packing; TNPA, trend of NPA; NFD, niche fractal dimension; TNFD, trend of NFD; NV, niche volume; and TNV, trend of NV NB NP NC NA NCO NPA NFD TNB TNP TNC TNA TNCO TNPA TNFD NB 1.000 0.515 0.263 0.088 0.335 –0.168 –0.071 –0.269 –0.056 –0.081 0.027 –0.086 0.095 –0.017 NP 0.000 1.000 0.003 –0.318 0.342 0.633 –0.423 –0.125 –0.134 –0.089 0.088 –0.151
    [Show full text]
  • Genetic Divergences of South and Southeast Asian Frogs: a Case Study of Several Taxa Based on 16S Ribosomal RNA Gene Data with Notes on the Generic Name Fejervarya
    Turkish Journal of Zoology Turk J Zool (2014) 38: 389-411 http://journals.tubitak.gov.tr/zoology/ © TÜBİTAK Research Article doi:10.3906/zoo-1308-36 Genetic divergences of South and Southeast Asian frogs: a case study of several taxa based on 16S ribosomal RNA gene data with notes on the generic name Fejervarya 1 1 2 1 Mahmudul HASAN , Mohammed Mafizul ISLAM , Md. Mukhlesur Rahman KHAN , Takeshi IGAWA , 3 4 5 6 7 Mohammad Shafiqul ALAM , Hon Tjong DJONG , Nia KURNIAWAN , Hareesh JOSHY , Yong Hoi SEN , 7 1 8 1, Daicus M. BELABUT , Atsushi KURABAYASHI , Mitsuru KURAMOTO , Masayuki SUMIDA * 1 Institute for Amphibian Biology, Graduate School of Science, Hiroshima University, Higashihiroshima, Japan 2 Department of Fisheries Biology and Genetics, Faculty of Fisheries, Bangladesh Agricultural University, Mymensingh, Bangladesh 3 Department of Genetics and Fish Breeding, Faculty of Fisheries, Bangabandhu Sheikh Mujibur Rahman Agricultural University, Gazipur 1706, Bangladesh 4 Department of Biology, Faculty of Mathematics and Science, Andalas University, Padang, West Sumatra, Indonesia 5 Department of Biology, Faculty of Mathematics and Science, Brawijawa University, Malang, East Java, Indonesia 6 Laboratory of Applied Biology, St. Aloysius College, Mangalore, Karnataka, India 7 Institute of Biological Sciences, Faculty of Science, University of Malaya, Kuala Lumpur, Malaysia 8 3-6-15 Hikarigaoka, Munakata, Fukuoka, Japan Received: 23.08.2013 Accepted: 01.01.2014 Published Online: 20.05.2014 Printed: 19.06.2014 Abstract: To elucidate the genetic divergences of several Asian frog taxa, the mitochondrial 16S rRNA gene (16S) sequences of 81 populations across 6 Asian countries were analyzed. In total, 109 haplotypes were found, and the concept of a 3% difference in 16S sequence corresponding to species threshold was applied to define candidate amphibian species, for which corroborating evidence, such as morphology, ecological characteristics, and/or nuclear gene data, is required.
    [Show full text]
  • 'The Devil Is in the Detail': Peer-Review of the Wildlife Conservation Plan By
    ‘The devil is in the detail’: Peer-review of the Wildlife Conservation Plan by the Wildlife Institute of India for the Etalin Hydropower Project, Dibang Valley Chintan Sheth1, M. Firoz Ahmed2*, Sayan Banerjee3, Neelesh Dahanukar4, Shashank Dalvi1, Aparajita Datta5, Anirban Datta Roy1, Khyanjeet Gogoi6, Monsoonjyoti Gogoi7, Shantanu Joshi8, Arjun Kamdar8, Jagdish Krishnaswamy9, Manish Kumar10, Rohan K. Menzies5, Sanjay Molur4, Shomita Mukherjee11, Rohit Naniwadekar5, Sahil Nijhawan1, Rajeev Raghavan12, Megha Rao5, Jayanta Kumar Roy2, Narayan Sharma13, Anindya Sinha3, Umesh Srinivasan14, Krishnapriya Tamma15, Chihi Umbrey16, Nandini Velho1, Ashwin Viswanathan5 & Rameshori Yumnam12 1Independent researcher, Ananda Nilaya, 4th Main Road, Kodigehalli, Bengaluru, Karnataka 560097, India Email: [email protected] (corresponding author) 2Herpetofauna Research and Conservation Division, Aaranyak, Guwahati, Assam. 3National Institute of Advanced Studies, Bengaluru, Karnataka. 4Zoo Outreach Organization, Coimbatore, Tamil Nadu. 5Nature Conservation Foundation, Bengaluru, Karnataka. 6TOSEHIM, Regional Orchids Germplasm Conservation and Propagation Centre, Assam Circle, Assam. 7Bombay Natural History Society, Mumbai, Maharashtra. 8National Centre for Biological Sciences, Bengaluru, Karnataka. 9Ashoka Trust for Research in Ecology and the Environment, Bengaluru, Karnataka. 10Centre for Ecology Development and Research, Uttarakhand. 11Sálim Ali Centre for Ornithology and Natural History (SACON), Coimbatore, Tamil Nadu. 12South Asia IUCN Freshwater Fish
    [Show full text]
  • Asia, Russia and Oceania
    Issue number 104 (October 2012) ISSN: 1026-0269 eISSN: 1817-3934 Volume 20, number 5 www.amphibians.orgFrogLogConservation news for the herpetological community Regional Focus Asia, Russia and Oceania INSIDE News from the ASG Regional UpdatesAlytes, 2012, 29 (1¢4): 1-144. Recent Publications ISSN 0753-4973 General Announcements Contents Ariadne Angulo & Franco Andreone Bridging the gap between science and policy in amphibian conservation .............. 3-7 Simon N. Stuart And More... Responding to the amphibian crisis: too little, too late? ........................... 9-12 Action plans Claude Gascon, James P. Collins, Don R. Church, Robin D. Moore, Franco Andreone, NTERNATIONAL OURNAL OF ATRACHOLOGY Phil Bishop, Sathyabhama Das Biju, Federico Bolaños,Xie Feng, Li Pipeng, Li Zhang, I J B Haitao Shi, Stefan Lötters, Yolanda Matamoros, MadhavaRhacophorus Meegaskumbura, Sanjay Molur, rhodopus of Hainan Island, a beautiful treeforg from Indochina that Priya Nanjappa Mitchell, José Manuel Mora-Benavides, Jaime Garcia-Moreno, Herilala Randriamahazo, James T. Reardon, César Molina, Santiago Ron,JodiJ.L.Rowley, Débora Silvano, Paula H. Valdujo & Vanessa K. Verdade needs intact rainforest to survive. Photo credit: Bosco Chan@KCC. Scaling a global plan into regional strategies for amphibian conservation ............. 15-27 Vanessa K. Verdade, Paula H. Valdujo, Ana Carolina Carnaval, Luis Schiesari, Luís Felipe Toledo, Tami Mott, Gilda V. Andrade, Paula C. Eterovick, Marcelo Menin, Bruno V. S. Pimenta, Cristiano Nogueira, Cybele S. Lisboa, Cátia D. de Paula & Débora L. Silvano A leap further: the Brazilian Amphibian Conservation Action Plan .................. 28-43 Franco Andreone, Angus I. Carpenter, Jamieson Copsey, Angelica Crottini, Gerardo Garcia, Richard K. B. Jenkins, Jörn Köhler, Nirhy H. C.
    [Show full text]
  • Checklist of Amphibian Fauna of Darjeeling District, West Bengal
    Journal of Entomology and Zoology Studies 2016; 4(3): 387-390 E-ISSN: 2320-7078 P-ISSN: 2349-6800 JEZS 2016; 4(3): 387-390 Checklist of Amphibian Fauna of Darjeeling © 2016 JEZS Received: 21-03-2016 District, West Bengal Accepted: 22-04-2016 Kritish De Kritish De School of Oceanographic Studies Jadavpur University Kolkata – 700032 Abstract In this paper a comprehensive list of amphibians recorded from the district of Darjeeling, West Bengal is presented. So far, scientists described 37 species of amphibians under 18 genera, 8 families and 3 orders from the district. Keywords: Amphibia, Darjeeling, West Bengal Introduction Amphibians are one of the most important faunal groups containing 7529 species worldwide[1] [2] and nearly one-third (32%) of the amphibian species of the world are threatened . Presently 392 species of amphibians are recorded from India, predominantly from the biodiversity hot spots - Eastern Himalaya, Indo-Burma, Western Ghats and Sundaland (Nicobar group of Islands). Though several research works had been carried out to explore diversity of amphibians in the Darjeeling district of West Bengal, which is the part of Eastern Himalaya biodiversity hotspot, but till date, no comprehensive checklist of amphibians of this district is available. From available published literatures and web resources, a list of amphibians of Darjeeling district, West Bengal is prepared and presented in this paper. Description of Darjeeling district Darjeeling (27°13’North to 26°27’ North, 87°59’East to 88°53’East) is the northern most 2 district of the state of West Bengal, India. Total geographic area of this district is 3149 km and it is bounded by the state of Sikkim in the North, Bhutan and Jalpaiguri district (West Bengal) in the East, by the state of Bihar and North Dinajpur district (West Bengal) in the South and by Nepal in the West.
    [Show full text]
  • Leptolalax Bourreti Dubois, 1983
    163 บัญชีรายชื่อสัตวสะเทินน้ําสะเทินบกในประเทศไทย A CHECKLIST OF AMPHIBIANS IN THAILAND ยอดชาย ชวยเงิน1/,2/,* และ จันทรทิพย ชวยเงิน2/ Yodchaiy Chuaynkern1/,2/,* and Chantip Chuaynkern2/ ABSTRACT A species account summarizing all amphibians occurring in Thailand was conducted based on the published scientific literatures. The amphibian fauna of the country is comprised of 172 species from 9 families, including 13 species of Bufonidae, 31 species of Dicroglossidae, 1 species of Hylidae, 25 species of Megophryidae, 21 species of Microhylidae, 38 species of Ranidae, 36 species of Rhacophoridae, 1 species of Salamandridae and 6 species of Ichthyophiidae. The amphibian checklist for Thailand should be revised to reflect updates and our latest knowledge of this taxon which has been and still is expanding rapidly. บทคัดยอ การรวบรวมรายชื่อสัตวสะเทินน้ําสะเทินบกในประเทศไทยโดยยึดตามเอกสารทาง วิชาการที่รับการตีพิมพ พบวา ประเทศไทยมีจํานวนสัตวสะเทินน้ําสะเทินบก 172 ชนิด จาก 9 วงศ แยกเปนสัตวสะเทินน้ําสะเทินบกจากวงศคางคก 13 ชนิด วงศกบ 31 ชนิด วงศปาดเมืองจีน 1 ชนิด วงศอึ่งกราย 25 ชนิด วงศอึ่งอาง 21 ชนิด วงศเขียด 38 ชนิด วงศปาด 36 ชนิด วงศซาลามานเดอร 1 ชนิด และวงศเขียดงู 6 ชนิด บัญชีรายชื่อนี้ควรจะมีการปรับปรุงใหทันสมัยอยูเรื่อยๆ เนื่องจาก การศึกษาวิจัยที่เพิ่มมากขึ้น Keyword: amphibian, checklist, distribution, Thailand. 1/ กองวิชาการธรรมชาติวิทยา พิพิธภัณฑธรรมชาติวิทยา องคการพิพิธภัณฑวิทยาศาสตรแหงชาติ เทคโนธานี ต. คลองหา อ. คลองหลวง จ. ปทุมธานี 12120 2/ ภาควิชาชีววทยาิ คณะวิทยาศาสตร มหาวทยาลิ ัยขอนแกน อําเภอเมือง จังหวดขอนแกั น 40002 * Coresponding author:
    [Show full text]