ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ THỊ THANH

KHU HỆ LƢỠNG CƢ VÀ BÒ SÁT VÙNG QUẢNG NGÃI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HUẾ - 2017

ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ THỊ THANH

KHU HỆ LƢỠNG CƢ VÀ BÒ SÁT VÙNG QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Động vật học Mã số: 62420103

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. ĐINH THỊ PHƢƠNG ANH

HUẾ - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực, nội dung tham khảo đã được trích dẫn, các bài báo công bố chung đã được đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa được bảo vệ trước bất kỳ hội đồng học vị nào trước đây. Tác giả luận án

Lê Thị Thanh

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận án được thực hiện tại Trường Đại học Sư phạm Huế dưới sự hướng dẫn khoa học tận tình và trách nhiệm cao của cô giáo PGS. TS Đinh Thị Phương Anh, tôi xin kính gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cô. Tôi xin cảm ơn Ban Đào tạo Sau đại học Đại học Huế; Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Sinh học, Bộ môn Động vật, Ban giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Huế; Lãnh đạo Trường Đại học Đồng Tháp đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tôi xin cảm ơn PGS. TS Lê Nguyên Ngật, GS. TS Ngô Đắc Chứng, TS. Nguyễn Quảng Trường, PGS. TS Võ Văn Phú, PGS. TS Nguyễn Văn Thuận, TS. Nguyễn Thiên Tạo, TS. Hoàng Thị Nghiệp, TS. Hoàng Ngọc Thảo, Th.S Phạm Thế Cường đã hỗ trợ tài liệu tham khảo, đóng góp ý kiến, giúp định loại và thẩm định một số mẫu vật nghiên cứu. Xin cảm ơn các cơ quan ban ngành trong tỉnh Quảng Ngãi, Trường Đại học Phạm Văn Đồng và một số học viên cao học của Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã phối hợp giúp đỡ trong quá trình khảo sát thực địa. Tôi xin cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án này.

Tác giả luận án

Lê Thị Thanh

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ ĐDSH Đa dạng sinh học IUCN International Union for Conservation of Nature (Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên quốc tế) KBTTN Khu Bảo tồn thiên nhiên KVNC Khu vực nghiên cứu LCBS Lưỡng cư, Bò sát cs Cộng sự PTBV Phát triển bền vững SĐVN Sách Đỏ Việt Nam, 2007, Phần I: Động vật TP Thành phố TPL Thành phần loài VN Việt Nam VQN Vùng Quảng Ngãi VQG Vườn Quốc gia

iv

MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ...... i LỜI CẢM ƠN ...... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...... iii MỤC LỤC ...... iv DANH MỤC BẢNG ...... vi MỞ ĐẦU ...... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...... 2 3. Nội dung nghiên cứu ...... 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...... 2 5. Đóng góp của luận án ...... 3 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...... 4 1.1. Lược sử nghiên cứu Lưỡng cư và Bò sát ...... 4 1.1.1. Lược sử nghiên cứu Lưỡng cư và Bò sát ở Trung Bộ ...... 4 1.1.2. Khái quát nghiên cứu Lưỡng cư và Bò sát ở vùng Quảng Ngãi ...... 14 1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội vùng Quảng Ngãi ...... 15 1.2.1. Vị trí địa lý ...... 15 1.2.2. Đặc điểm địa hình ...... 15 1.2.3. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên sinh vật ...... 16 1.2.4. Đặc điểm kinh tế xã hội ...... 20 CHƢƠNG 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ TƢ LIỆU NGHIÊN CỨU ...... 22 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...... 22 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ...... 22 2.1.2. Thời gian nghiên cứu ...... 22 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...... 22 2.2.1. Khảo sát thực địa ...... 22 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ...... 24

v

2.3. Tư liệu nghiên cứu ...... 31 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...... 32 3.1. Thành phần loài Lưỡng cư và Bò sát ở vùng Quảng Ngãi ...... 32 3.1.1. Danh sách thành phần loài ...... 32 3.1.2. Ghi nhận bổ sung và sự thay đổi về phân loại học ...... 38 3.1.3. Cấu trúc thành phần phân loại học khu hệ LCBS VQN ...... 39 3.1.4. Đặc điểm hình thái nhận dạng các loài LCBS ở VQN ...... 44 3.2. Đặc trưng khu hệ Lưỡng cư và Bò sát vùng Quảng Ngãi ...... 110 3.2.1. Đặc điểm phân bố của các loài LCBS...... 110 3.2.2. Đặc trưng địa lý động vật ...... 123 3.3. Giá trị bảo tồn và đề xuất giải pháp phát triển bền vững khu hệ Lưỡng cư và Bò sát vùng Quảng Ngãi ...... 128 3.3.1. Giá trị tài nguyên Lưỡng cư và Bò sát vùng Quảng Ngãi ...... 128 3.3.2. Các nhân tố tác động tiêu cực đến Lưỡng cư và Bò sát vùng Quảng Ngãi ... 132 3.3.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững ...... 133 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...... 136 1. Kết luận ...... 136 2. Kiến nghị ...... 137 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...... 139 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...... 140 PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC BẢNG

Thứ Tên bảng Trang tự

1.1 Đặc điểm khí hậu vùng Quảng Ngãi 18 3.1 Danh sách các loài Lưỡng cư và Bò sát ở vùng Quảng Ngãi 32 3.2 Cấu trúc thành phần phân loại khu hệ Lưỡng cư và Bò sát ở VQN 39 3.3 Số lượng loài Lưỡng cư và Bò sát trong họ phân bố theo sinh cảnh 111 3.4 Số lượng loài Lưỡng cư và Bò sát trong họ phân bố theo độ cao 118 3.5 Số lượng loài Lưỡng cư và Bò sát trong họ phân bố theo nơi ở 121 3.6 Quan hệ địa lý động vật của khu hệ LCBS ở VQN với một số tiểu 124 vùng địa lý động vật 3.7 Chỉ số tương đồng (Dice) về TPL LCBS ở VQN với một số tiểu 125 vùng địa lý động vật 3.8 Chỉ số tương đồng (Dice) về TPL LCBS giữa VQN với vùng lân cận 126 3.9 Danh sách các loài LCBS có giá trị bảo tồn ở vùng Quảng Ngãi 130 3.10 Tổng hợp số lượng LCBS có giá trị bảo tồn 131 3.11 Đánh giá các địa điểm ưu tiên bảo tồn LCBS ở VQN 133

vii

DANH MỤC HÌNH

Thứ Tên hình Trang tự 2.1 Sơ đồ đo lưỡng cư không đuôi 25 2.2 Màng da ở chi lưỡng cư không đuôi 25 2.3 Các tấm khiên ở đầu thằn lằn 26 2.4 Lỗ tai thằn lằn 26 2.5 Nếp mỏng mặt dưới bàn chân thằn lằn 26 2.6 Vảy bụng và vảy đuôi thằn lằn 27 2.7 Lỗ trước hậu môn và lỗ đùi của rắn 27 2.8 Vảy và tấm đầu của rắn 27 2.9 Các loại vảy lưng ở rắn 28 2.10 Cách đếm số hàng vảy thân của rắn 28 2.11 Tấm bụng, tấm dưới đuôi và tấm hậu môn của rắn 28 2.12 Sơ đồ đo các phần cơ thể rùa 29 3.1 Tỷ lệ các bậc phân loại trong các bộ LCBS 40 3.2 Số lượng giống và loài Lưỡng cư theo họ 41 3.3 Số lượng giống và loài ở các họ trong phân bộ Thằn lằn 42 3.4 Số lượng giống và loài ở các họ trong phân bộ Rắn 42 3.5 Số lượng giống và loài ở các họ trong bộ Rùa 43 3.6 Tỷ lệ Lưỡng cư và Bò sát phân bố theo sinh cảnh 113 3.7 Tỷ lệ Lưỡng cư và Bò sát phân bố theo độ cao 119 3.8 Tỷ lệ Lưỡng cư và Bò sát phân bố theo nơi ở 122 3.9 Tỷ lệ LCBS phân bố trong một số tiểu vùng địa lý động vật 124 3.10 Mức độ tương đồng TPL LCBS giữa VQN và vùng lân cận 127 3.11 Tỷ lệ các nhóm giá trị sử dụng LCBS ở VQN 129 3.12 Số lượng cấp độ bảo tồn LCBS có giá trị bảo tồn ở VQN 132 3.13 Tổng hợp số điểm đánh giá các địa điểm ưu tiên bảo tồn 134

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam được đánh giá là nước có đa dạng sinh học khá cao của thế giới, là nước đang phát triển nên bên cạnh thuận lợi, Việt Nam cũng gặp không ít những thách thức trong phát triển kinh tế xã hội, tăng dân số, biến đổi khí hậu đã tạo ra áp lực lớn đến môi trường sống và sự đa dạng sinh học các hệ sinh thái. Nhiều loài động thực vật hoang dã có nguy cơ bị mất sinh cảnh sống, giảm số lượng cá thể của loài hoặc không còn gặp. Nhóm lưỡng cư và bò sát là mắt xích quan trọng của chuỗi và lưới thức ăn trong tự nhiên, từ lâu đã gắn bó và có giá trị kinh tế đối với con người, đồng thời cũng là nhóm động vật được khai thác dễ dàng, tương đối nhạy cảm và dễ bị biến động trước những thay đổi của môi trường và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của con người. Nghiên cứu điều tra khu hệ lưỡng cư và bò sát ở Việt Nam trong những năm gần đây đã được quan tâm, tiến hành nghiên cứu trên nhiều khu vực, vùng, miền, theo đó số lượng các loài lưỡng cư và bò sát mới phát hiện và cả những loài ghi nhận bổ sung được công bố khá nhiều trên các tạp chí quốc tế, tuy nhiên diễn ra chưa đồng đều ở các vùng miền của đất nước, trong đó có tỉnh Quảng Ngãi. Quảng Ngãi là một trong các tỉnh duyên hải Trung Trung Bộ nằm ở sườn Đông của dãy Trường Sơn, tiếp nối hệ sinh thái với tỉnh Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Bình Định, có sự đa dạng địa hình và các hệ sinh thái đặc trưng của vùng khí hậu Trung Trung Bộ, đã tạo nên sự đa dạng sinh cảnh và các loài sinh vật. Từ trước đến nay công tác nghiên cứu đa dạng sinh học và cảnh quan môi trường ở khu vực này trong đó có việc điều tra nghiên cứu khu hệ lưỡng cư và bò sát ở đây còn ít và mới chỉ được tiến hành ở một số khu vực trong thời gian ngắn, phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp, do đó, việc điều tra nghiên cứu khu hệ lưỡng cư và bò sát ở vùng Quảng Ngãi là định hướng quan trọng trong nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học động vật, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án góp phần bổ sung nguồn tư liệu cho bộ môn lưỡng cư và bò sát học, phục vụ trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn cảnh quan, môi trường sống, cũng như

2 phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Vì vậy, để có kết quả nghiên cứu đầy đủ về lớp Lưỡng cư (Amphibia) và lớp Bò sát (Reptilia) ở vùng Quảng Ngãi, chúng tôi chọn đề tài Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng Quảng Ngãi làm đề tài luận án tiến sĩ sinh học. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định đa dạng thành phần loài, đặc trưng phân bố (theo sinh cảnh, nơi ở, đai độ cao), một số đặc điểm sinh thái học làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý và bảo tồn các loài lưỡng cư và bò sát ở vùng Quảng Ngãi. 3. Nội dung nghiên cứu Điều tra nghiên cứu thành phần loài, cấu trúc khu hệ theo bậc phân loại của các loài lưỡng cư và bò sát ở vùng Quảng Ngãi. Mô tả đặc điểm nhận dạng chính các loài lưỡng cư và bò sát ghi nhận bổ sung cho vùng Quảng Ngãi. Ghi nhận bước đầu đặc điểm sinh thái và nơi phân bố trong khu vực nghiên cứu của lưỡng cư và bò sát. Nghiên cứu đặc trưng phân bố các loài lưỡng cư và bò sát ở vùng Quảng Ngãi. Phân tích quan hệ địa lý động vật của khu hệ lưỡng cư và bò sát ở vùng Quảng Ngãi với vùng lân cận. Xác định giá trị bảo tồn loài và sinh cảnh ưu tiên bảo tồn, các mối đe dọa và đề xuất giải pháp phát triển bền vững tài nguyên lưỡng cư và bò sát ở vùng Quảng Ngãi. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung và cập nhật hiện trạng khu hệ lưỡng cư và bò sát ở vùng Quảng Ngãi. Bổ sung dẫn liệu về đặc điểm nhận dạng, ghi nhận đặc điểm sinh thái và phân bố lưỡng cư và bò sát ở vùng Quảng Ngãi. Xác định các giá trị bảo tồn (các loài quý hiếm, sinh cảnh ưu tiên bảo tồn) và các mối đe dọa ảnh hưởng đến khu hệ, từ đó đề xuất giải pháp bảo tồn lưỡng cư và bò sát ở vùng Quảng Ngãi.

3

4.2. Ý nghĩa thực tiễn Cung cấp dẫn liệu khoa học và đề xuất kiến nghị phát triển bền vững tài nguyên lưỡng cư và bò sát ở vùng Quảng Ngãi là cơ sở khoa học giúp địa phương quản lý và bảo tồn. Lưu giữ và sử dụng bộ mẫu vật lưỡng cư và bò sát trong nghiên cứu và giảng dạy các học phần liên quan đến động vật. 5. Đóng góp của luận án * Đối với khoa học chuyên ngành Cung cấp danh sách thành phần loài lưỡng cư và bò sát ở vùng Quảng Ngãi (gồm 41 loài lưỡng cư, 31 loài thằn lằn, 50 loài rắn và 15 loài rùa) cùng với bộ mẫu vật và tư liệu về đặc điểm hình thái nhận dạng, sinh thái, phân bố góp phần phục vụ nghiên cứu và giảng dạy động vật. * Đối với khu vực nghiên cứu Cập nhật danh sách thành phần loài, ghi nhận nơi sống, đặc điểm sinh thái và mô tả đặc điểm nhận dạng của 130 loài lưỡng cư và bò sát ở vùng Quảng Ngãi làm cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học trong vùng. Xác định giá trị sử dụng và bảo tồn, các mối đe dọa đến tài nguyên lưỡng cư và bò sát ở vùng Quảng Ngãi, từ đó đề xuất giải pháp phát triển bền vững lưỡng cư và bò sát trong vùng Quảng Ngãi. Nhận định bước đầu về quan hệ địa lý động vật của khu hệ lưỡng cư và bò sát ở vùng Quảng Ngãi với một số khu vực lân cận.

4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Lƣợc sử nghiên cứu Lƣỡng cƣ và Bò sát 1.1.1. Lược sử nghiên cứu Lưỡng cư và Bò sát ở Trung Bộ Về lược sử nghiên cứu LCBS ở Trung bộ trong nghiên cứu này tập trung phân tích ở các tỉnh dọc theo bờ biển từ Thanh Hóa đến Phú Yên, giới hạn tọa độ địa lý: 13041'28'' - 20040' vĩ độ Bắc, 104022' - 109027'47'' kinh độ Đông. Các nghiên cứu về khu hệ, phân loại và phân bố Nghiên cứu về LCBS ở Trung Bộ trước năm 1954 chủ yếu do người nước ngoài thực hiện, điển hình là các nghiên cứu của Bourret từ 1934 đến 1942: Năm 1934, ông ghi nhận 9 loài rắn ở Quảng Trị và Quảng Bình gồm Natrix piscato, Natrix laobaoensis, Dryocalamus davisoni, Holarchus purpurascens cyclurus, Hypsirhina plumbea, Calliophis macclellandi swinhoei, Trimeresurus gramineus gramineus, Typhlops braminus, Elaphe radiate. Đến 1937, Bourret đưa ra danh sách 2 loài và 1 phân loài thằn lằn (), 3 phân loài rắn (Cobubridae, Crotalidae), có 6 loài bổ sung cho Quảng Trị, Quảng Bình gồm: Ophryophryne poilani, Leiolopisma reevesi reevesi, Siaphos poilani, Varanus nebulosus, Sibynophis collaris sinensis, Natrix khasiensis, đồng thời ghi nhận 2 loài rùa: Clemmys quadriocellata, Mauremys sinensis. Năm 1940, Bourret R. đã ghi nhận và mô tả 2 loài: Pelochelys cantorii và Calamaria septentrionalis ở khu vực sông mã [164]. Anderson ghi nhận 8 loài phân bố ở Thừa Thiên Huế gồm: Bufo melanostictus, Hyla annectans, Oxyglossus laevis, Rana tigrina, R. limnocharis, R.macrodon, R. guentheri, R. macrodactyla. Sau ngày miền Bắc được giải phóng, hòa bình được lập lại, năm 1957, Đào Văn Tiến là người VN đầu tiên điều tra TPL LCBS ở Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Sau đó, hàng loạt các đợt khảo sát về động vật có xương sống trong đó có LCBS do cán bộ khoa Sinh vật, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội I, tiến hành ở Hà Tĩnh. Tuy nhiên, các nghiên cứu thường tập trung vào phân loại, bước đầu tìm hiểu giá trị kinh tế và giá trị sử dụng. Kết quả nghiên cứu được tổng hợp thành báo cáo khoa học song chưa được công bố trên tạp chí hay sách chuyên khảo [71].

5

Sau 1975, đất nước hoàn toàn thống nhất nên công tác nghiên cứu cơ bản trong đó có LCBS được quan tâm hơn, tiến hành ở các vùng trên toàn quốc, kết quả được công bố trên các tạp chí trong nước: Năm 1984, Campden - Main xuất bản chuyên khảo kết quả nghiên cứu rắn miền Nam, VN [92]. Năm 1992, Trần Kiên và Hoàng Xuân Quang chia thành 7 phân khu động vật - địa lý học ếch nhái, BS VN [44]. Tiếp theo, năm 1993, Hoàng Xuân Quang xác định 128 loài LCBS ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, số loài phân bố nhiều nhất ở rừng núi đất (56 loài), 2 sinh cảnh có ít loài phân bố nhất là bãi cát ven biển và núi đá vôi [57]. Năm 1997, Lê Nguyên Ngật nghiên cứu TPL LCBS ở vùng núi Ngọc Linh [51]; Năm 1999, xác định có 22 loài LC và 44 loài BS ở rừng Tây Quảng Nam tập trung phân bố ở rừng thứ sinh, trong đó có 18 loài quý hiếm [52]. Năm 2000, Nguyễn Văn Sáng và Hoàng Xuân Quang xác nhận 31 loài LC và 54 loài BS ở VQG Bến En, tỉnh Thanh Hóa [73]. Đinh Thị Phương Anh và Nguyễn Minh Tùng ghi nhận ở KBTTN Sơn Trà có 9 loài LC và 25 loài BS thuộc 3 bộ [4]. Năm 2001, Lê Nguyên Ngật và Hoàng Xuân Quang công bố kết quả điều tra bước đầu ở KBTTN Pù Mát, tỉnh Nghệ An có 22 loài LC và 51 loài BS [53]. Năm 2002, Nguyễn Quảng Trường khảo sát TPL BS và ếch nhái ở khu vực rừng sản xuất Konplong, tỉnh Kon Tum, công bố trên Tạp chí Sinh học. Năm 2003, Lê Vũ Khôi và Nguyễn Văn Sáng xác định danh sách loài ở khu vực Bà Nà, TP Đà Nẵng [42]. Năm 2005, Lê Nguyên Ngật và Nguyễn Văn Sáng đã thống kê toàn tỉnh Thanh Hóa có 44 loài LC và 80 loài BS [54]. Hoàng Xuân Quang và Mai Văn Quế ghi nhận 18 loài LC và 35 loài BS ở Chúc A, Hương Khê, Hà Tĩnh [60]; Hoàng Xuân Quang và cs đã thống kê được 25 loài LC và 62 loài BS ở KBTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An [65]. Năm 2006, Hoàng Xuân Quang và cs đã nhận xét về tên khoa học trong nội bộ giống Takydromus và tu chỉnh khóa định loại cho họ Thằn lằn chính thức vùng Bắc Trung Bộ [66]. Năm 2007, Hoàng Xuân Quang và Hoàng Ngọc Thảo nghiên cứu đặc điểm hình thái phân loại các loài trong giống Trimeresurus ở khu vực Bắc Trung Bộ [61].

6

Kế tiếp, Hoàng Xuân Quang và cs xác định 37 loài LC và 56 loài BS ở VQG Bạch Mã [67]. Võ Đình Ba và Nguyễn Văn Sáng đã thống kê được 49 loài ở khu vực lòng hồ dự án thủy điện A Vương, tỉnh Quảng Nam, thuộc 3 bộ, 18 họ, 38 giống phân bố tập trung ở rừng núi đất ít bị tác động, rừng núi đất bị tác động, khu dân cư, vườn và ruộng, sông suối và ven sông suối, sự thay đổi sinh cảnh làm ảnh hưởng đến phân bố của LCBS trong khu vực [5]. Ngô Đắc Chứng và Trần Duy Ngọc ghi nhận TPL ếch nhái và BS ở tỉnh Phú Yên gồm 71 loài, trong đó có 31 loài quý hiếm và 6 loài đặc hữu [21]. Năm 2008, Ngô Đắc Chứng và Trần Hậu Khanh đã thống kê ở phía Tây tỉnh Đắk Nông có 72 loài thuộc 21 họ, 5 bộ, trong đó có 27 loài quý hiếm và 5 loài đặc hữu của VN [18]. Hoàng Xuân Quang và cs xác định và so sánh đặc điểm hình thái của Rắn hoa cân vân đen (Sinonatrix percarinata) và Rắn hoa cân vân đốm (Sinonatrix aequifasciata) ở Tây Nghệ An [64]. Đến 2009, các kết quả nghiên cứu về LCBS trên toàn quốc được đăng trong kỷ yếu hội thảo quốc gia, một số nghiên cứu trong các vùng gồm: Đinh Thị Phương Anh và Trần Thị Ánh Hường ghi nhận 50 loài thuộc 17 họ, 3 bộ, trong đó có 19 loài quý hiếm, đồng thời ghi nhận phân bố theo sinh cảnh, xác định mối đe dọa chính đến khu hệ LCBS tại KBTTN Sơn Trà [3]. Tại tỉnh Quảng Trị, Ngô Đắc Chứng và Võ Đình Ba xác định các loài ếch nhái, BS ở KBTTN Đakrông phần lớn phân bố dưới 500 m và ở sinh cảnh sông suối trong rừng [16]. Hoàng Xuân Quang và cs đã phân tích và mô tả đặc điểm hình thái của Thằn lằn bóng đốm (Eutropis macularia) ở VQG Bạch Mã [59]. Lê Thanh Dũng và cs đã thống kê được 13 loài rùa tại KBTTN Pù Huống, trong đó có 6 loài quý hiếm có tên trong SĐVN năm 2007, 12 loài trong Danh lục Đỏ IUCN 2009, 6 loài phân bố từ 300 m đến 500 m, 3 loài phân bố trên 700 m, và số loài ghi nhận nhiều nhất ở ven bờ sông suối [35]. Trương Thị Vinh Hương và Lê Nguyên Ngật đã xác định ở huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông có 72 loài, trong đó rừng tự nhiên có 10 loài phân bố, đề xuất ưu tiên bảo tồn các loài: Rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah), Trăn đất (Python molurus), Trăn gấm (Python reticulatus), Kỳ đà hoa (Varanus nebulosus), Kỳ đà vân (Varanus salvator), Ba ba nam bộ (Amyda cartilaginea) và Rắn ráo trâu (Ptyas mucosa) [39]. Trần Duy Ngọc

7 và Ngô Đắc Chứng bước đầu nghiên cứu tính chất địa lý động vật của khu hệ LCBS tỉnh Phú Yên, và xác định khu hệ LCBS tỉnh Phú Yên thuộc Trung Trung Bộ với yếu tố Ấn độ - Malaixia chiếm ưu thế, mức độ đặc hữu của khu hệ thấp [55]. Hồ Thu Cúc và cộng sự ghi nhận 41 loài LC thuộc 6 họ và 51 loài BS thuộc 8 họ, 2 bộ ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, đồng thời công bố loài mới Nhái cây trường sơn (Philautus truongsonensis), trong các loài ghi nhận có 19 loài LC quý hiếm và 7 loài đặc hữu của VN [24]. Năm 2010, Cáp Kim Cương ghi nhận 12 loài LC và 41 loài BS cùng đặc điểm phân bố của loài ở vùng ven biển tỉnh Quảng Trị, trong đó có 8 loài có tên trong IUCN, 8 loài trong SĐVN và 5 loài trong NĐ 32 [29]. Năm 2011, Lê Vũ Khôi và cs xác định khu hệ động vật có xương sống trên cạn ở KBTTN Pù Huống gồm 100 loài thú, 265 loài chim, 72 loài bò sát và 25 loài lưỡng cư trong đó có 81 loài quý hiếm và có giá trị bảo tồn nguồn gen, có ý nghĩa cung cấp tư liệu phục vụ công tác bảo tồn trong vùng [43]. Lê Thị Quý và cs mô tả đặc điểm hình thái nòng nọc loài Ếch poi lan (Limnonectes poilani) ở VQG Bạch Mã, đồng thời ghi nhận phân bố trên và dưới 1000 m. Các mẫu vật phân bố ở mỗi đai cao có sự khác nhau về màu sắc và hình thái hoa văn trên thân để thích nghi với điều kiện môi trường [69]. Năm 2012, Hoàng Văn Chung và cs xác định 37 loài BS và 44 loài LC, trong đó có 18 loài quý hiếm, ghi nhận bổ sung 17 loài cho tỉnh Gia Lai, ghi nhận được vùng phân bố mới của loài Ếch giun nguyễn (Ichthyophis nguyenorum) [14]. Phạm Thế Cường và cs ghi nhận 32 loài LC và 38 loài BS ở KBTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa [30]. Nguyễn Phạm Hùng và Lê Vũ Khôi cung cấp danh sách gồm 48 loài BS thuộc 38 giống, 15 họ, 2 bộ ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, trong đó có 21 loài quý hiếm, các loài ưu tiên bảo tồn gồm Trăn đất, Trăn gấm, Rắn hổ chúa, Rùa hộp trán vàng miền trung [37]. Hoàng Ngọc Thảo và cs ghi nhận bổ sung 35 loài ếch nhái, BS ở các địa điểm khác nhau trong khu vực Bắc Trung Bộ, trong đó có 1 loài mới phát hiện cho khoa học, 17 loài ghi nhận bổ sung cho vùng, ghi nhận lại sự có mặt của loài Liu điu von te [77]. Tại khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ

8

An, Hoàng Ngọc Thảo và cs ghi nhận 144 loài LCBS, trong đó có 35 loài quý hiếm, bổ sung cho Nghệ An 18 loài và khu vực Bắc Trung Bộ 9 loài [78]. Năm 2014, Đậu Quang Vinh xác định khu hệ LCBS ở KBTTN Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An gồm 107 loài trên cơ sở phân tích 797 mẫu vật, bổ sung cho VN 2 loài và 1 loài mới cho khoa học, 26 loài quý hiếm, phân tích các tác nhân đe dọa và đề xuất giải pháp bảo tồn trong vùng [88]. Các nghiên cứu về LCBS đã được mở rộng sang đối tượng nòng nọc, điển hình là các nghiên cứu của Lê Thị Quý đã mô tả đặc điểm hình thái, phân bố, giải phẫu miệng và răng sừng của nòng nọc thuộc 21 loài LC ở VQG Bạch Mã, đồng thời bổ sung 3 loài dựa vào phân loại hình thái nòng nọc [68]. Năm 2015, Phan Thị Hoa xác định khu hệ LCBS ở quần đảo Cù Lao Chàm, Quảng Nam và bán đảo Sơn Trà, TP Đà Nẵng gồm 19 loài LC thuộc 14 giống, 6 họ, 1 bộ; 61 loài BS thuộc 46 giống, 17 họ, 2 bộ), trong đó có 46 loài ở quần đảo Cù Lao Chàm và 68 loài ở KBTTN bán đảo Sơn Trà, 18 loài quý hiếm, ghi nhận nhiều loài nhất ở rừng phục hồi [36]. Phạm Hồng Thái xác định khu hệ LCBS ở KBTTN Bà Nà - Núi Chúa, TP Đà Nẵng gồm 157 loài, trong đó có 33 loài quý hiếm, 19 loài đặc hữu cho VN, đồng thời bổ sung đặc điểm phân bố cho 133 loài, xác định các mối đe dọa chính ảnh hưởng đến khu hệ và đề xuất một số giải pháp bảo tồn [75]. Năm 2016, Dương Đức Lợi lập danh sách các loài LCBS vùng phía Bắc đèo Cù Mông gồm 111 loài thuộc 66 giống, 27 họ, 3 bộ. Ghi nhận bổ sung cho khu hệ LCBS tỉnh Bình Định 79 loài, trong đó có 27 loài LC, 25 loài rắn, 18 loài thằn lằn và 9 loài rùa đồng thời bổ sung dẫn liệu đặc điểm hình thái và một số đặc điểm sinh thái của 74 loài thu được mẫu. Đánh giá đặc điểm phân bố, so sánh mức độ tương đồng về TPL LCBS ở tỉnh Bình Định với 2 khu vực địa lý động vật là: vùng núi Trung Trường Sơn và vùng đất thấp Trung Nam VN [46]. Một số ghi nhận mới cho VN và cho khoa học được phát hiện ở vùng Trung Bộ: Năm 1998, Lathrop, et al. ghi nhận 2 loài cóc mày mới thuộc giống Leptobrachium ở miền Trung VN [106]. Năm 2004, Orlov, et al. phát hiện Rắn lục trường sơn (Trimeresurus truongsonensis) ở vùng núi đá vôi miền Trung VN [137]. Rösler, et al. (2004) công bố loài tắc kè mới Gekko scientiadventura ở Phong Nha - Kẽ Bàng, tỉnh Quảng Bình [142]. Orlov & Ho (2004) ghi nhận phân bố và mô tả

9 loài ếch cây mới Philautus truongsonensis sp. nov. ở Kon Tum, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị và Quảng Bình [133]. Năm 2005, Orlov và Hồ Thu Cúc ghi nhận phân bố và xác định đặc điểm nhận dạng loài nhái cây mới Philautus supercornutus sp. nov. ở Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam [132]. Ziegler, et al. mô tả loài Thằn lằn nước (Tropidophorus noggei sp. nov.) dựa trên 3 mẫu vật trưởng thành thu được vào mùa khô dọc khe suối ở VQG Phong Nha - Kẽ Bàng, loài này khác với các loài cùng giống ở hàng vảy lưng (22 hàng) [161]. Năm 2006, Orlov, et al. mô tả loài mới Rana gigatympana có kích thước nhỏ và màng nhĩ lớn ở miền Trung VN [130]. Cuối năm đó, ông và cộng sự đã mô tả loài ếch cây sần Theloderma ryabovi sp. nov. ở Kon Tum và loài mới Theloderma nagalandensis sp. nov. từ Ấn Độ [131]. Orlov, et al. công bố loài natalia được tách ra từ loài A. capra phân bố ở miền Trung VN [134]. Từ 2007 đến 2010, các nghiên cứu LCBS được tiến hành mở rộng ở những vùng còn ít được khảo sát và có tiềm năng ĐDSH cao nên đã phát hiện được nhiều loài mới. Điển hình là kết quả nghiên cứu của Ziegler, et al. (2007) mô tả loài thằn lằn chân ngắn mới thuộc giống Lygosoma ở Trung Trường Sơn [163]. Cũng vào năm 2007, Ziegler và cs khác đã điều tra đa dạng các loài rắn tại hệ sinh thái rừng núi đá vôi ở Trung Trường Sơn VN và xây dựng được khóa nhận dạng nhanh các loài trong khu hệ phục vụ bảo tồn các loài LCBS tại khu vực này [156]. Năm 2008, Rösler, et al. mô tả loài thạch sùng ngón mới thuộc giống Cyrtodactylus ở miền Trung VN [141]. Năm 2009, Nguyen, et al. mô tả loài nhái cây mới thuộc giống Philautus ở dãy Trường Sơn dựa vào 2 mẫu vật thu được tại rừng núi thường xanh tỉnh Quảng Bình [122]. Cũng trong năm 2009, Rowley & Cao xác nhận loài mới Leptolalax applebyi ở tỉnh Quảng Nam, miền Trung VN [143] và Anna, et al. mô tả loài Hylarana nigrovittata ở VQG Phong Nha - Kẽ Bàng [89]. Rowley, et al. ghi nhận loài Rhacophorus vampyrus sp. nov. ở cao nguyên Langbian miền Nam VN, phân bố tại độ cao 1470 m - 2004 m, trứng loài này được đẻ vào hốc cây nhỏ [147]. Orlov, et al. mô tả loài mới thứ 9 thuộc giống Calamaria ở tỉnh Thừa Thiên Huế [135]. Ziegler, et al. mô tả loài thạch sùng ngón mới Cyrtodactylus roesleri ở VQG

10

Phong Nha - Kẽ Bàng, tỉnh Quảng Bình [161]. Rowley, et al. xác định loài mới Leptolalax croceus ở miền Trung VN [145]. Nguyen, et al. ghi nhận loài mới thuộc họ Scincella ở VN [120]. Từ 2011 đến nay, các nghiên cứu phân loại và ghi nhận các loài LCBS mới ở Trung Bộ được công bố nhiều hơn trên các tạp chí quốc tế. David, et al. (2010) mô tả loài Rắn trán cúc (Opisthotropis cucae) ở tỉnh Kon Tum và phân biệt hình thái với loài khác trong giống Rắn trán (Opisthotropis) [97]. Tran, et al. (2011) mô tả loài ếch cây Rhacophorus chuyangsinensis phân bố dọc suối có đá trong rừng tại độ cao 1320 m - 1600 m ở Lâm Đồng và Khánh Hòa [153]. Cũng vào năm 2011, Ngo, et al. mô tả loài mới Thạch sùng dẹp (Hemiphyllodactylus banaensis sp. nov.) ở KBTTN Bà Nà - Núi Chúa [116]. Năm 2012, Nishikawa, et al. mô tả loài mới Ichthyophis nguyenorum sp. nov. từ 3 mẫu vật thu thập ở cao nguyên Kon Tum [129]. Orlov, et al. mô tả 3 loài mới (Theloderma chuyangsinense sp. nov.; T. bambusicolum sp. nov.; T. laeve sp. nov.) [136]. Năm 2013, Nguyen, et al. mô tả loài mới thuộc giống Sphenomorphus từ VN [125]. Năm 2014, Rowley, et al. mô tả loài ếch cây Gracixalus lumarius sp. nov. ở độ cao 1845 m đến 2160 m thuộc rừng thường xanh của KBTTN Ngọc Linh, Kon Tum [146]. Cũng trong năm 2014, Nguyen Ngoc Sang, et al. dùng kỹ thuật AND phân tích gen và mô tả loài tắc kè mới của VN [127]. Duong, et al. mô tả đặc điểm nhận dạng và phân bố của 17 loài rùa được ghi nhận ở Bình Định gồm 15 loài rùa nước ngọt và 2 loài rùa biển [99]. Nghiên cứu bảo tồn loài rùa quý hiếm chỉ có ở miền Trung của McCormack, et al. (2014), theo đó xác định vùng phân bố và đặc điểm hình thái, sinh thái của Rùa trung bộ từ các mẫu vật thu thập tại Quảng Nam [108]. Qua các công bố về LCBS cho thấy số loài mới cho khoa học được công bố từ 1975 đến nay ngày càng nhiều, số loài LCBS ghi nhận được ở VN ngày càng tăng, từ 1976 đến 1987 phát hiện 7 loài, từ 1988 đến 2009 là 106 loài, từ 2010 đến 2014 là 81 loài (theo Frost, 2015 [100], Uetz và Hosek, 2015 [154] ), riêng năm 2016 phát hiện được 16 loài LC và 5 loài BS mới. Nhìn chung, số loài LCBS ở VN ngày một gia tăng: Năm 1975 ghi nhận mới 85 loài, năm 1982 là 263 loài, năm

11

1996 là 240 loài, năm 2003 là 545 loài, năm 2005 là 458 loài, năm 2016 là 655 loài (Hoàng Xuân Quang, Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Văn Sáng, 2016). Về sinh học, sinh thái và ứng dụng Bên cạnh các nghiên cứu về TPL còn có nhiều nghiên cứu về sinh học, sinh thái và ứng dụng LCBS ở Trung Bộ có ý nghĩa trong chăn nuôi, nghiên cứu và ứng dụng vào bảo vệ thực vật tại địa phương. Một số nghiên cứu tiêu biểu: Năm 1991, Ngô Đắc Chứng xác định đặc điểm hình thái và sinh thái của Nhông cát ở đồng bằng và vùng cát ven biển Thừa Thiên Huế [15], được xem là nghiên cứu chuyên sâu về giống Leiolepis ở VN. Năm 1994, Đinh Thị Phương Anh nghiên cứu đầu tiên về đặc điểm sinh học và sinh thái của Rắn ráo trưởng thành nuôi tại Quảng Nam - Đà Nẵng [2] có ý nghĩa trong sản xuất. Năm 2004, Hoàng Xuân Quang và cs đã mở màn những nghiên cứu ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp bằng việc xác định thức ăn và diễn biến số lượng LC và sâu hại trên hệ sinh thái đồng ruộng ở huyện Nghi Phú vụ Đông Xuân và Hè Thu năm 2004, 2005 [58]. Năm 2009, Ngô Văn Bình nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản của 3 loài ếch: Quasipaa verrucospinosa, Hylarana guentheri và Fejervarya limnocharis ở Thừa Thiên Huế, đã xác định 3 loài trên đều là loài ăn tạp, thức ăn phong phú nhất thuộc Ếch gai sần với 26 loại, mùa sinh sản và sức sinh sản của mỗi loài khác nhau [7]. Ngô Đắc Chứng và Ngô Văn Bình đã nghiên cứu chuyên sâu về đặc điểm sinh học, sinh thái của Ếch gai sần (Quasipaa verrucospinosa) ở vùng A Lưới, Thừa Thiên Huế. Kết quả cho biết Ếch gai sần là loài ăn tạp, thức ăn của chúng gồm 5 nhóm ngành khác nhau, nhiều nhất là Chân khớp, độ no đạt ở mức cao vào các tháng thuộc mùa hè, độ no của con non trội hơn so với con đực và cái, loài chỉ sinh sản 1 lần trong năm từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau, tỷ lệ đực/cái là 1,3/1, sức sinh sản tuyệt đối từ 483 - 968 trứng/cá thể, sức sinh sản tương đối từ 4 đến 6 trứng/g, loài phân bố trong rừng nguyên sinh [17]. Ngô Đắc Chứng và Nguyễn Văn Lanh xác định đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản của Rắn lục xanh ở vùng Tây Nam Thừa Thiên Huế, loài sử dụng 5 loại thức ăn trong đó chủ yếu là ếch nhái, độ béo của con cái cao hơn con đực, con đực có khối lượng, chiều dài và chiều rộng tinh hoàn thấp nhất vào tháng 4 và cao nhất vào tháng 8, mỗi lứa Rắn lục xanh đẻ 5-13 cá thể [20].

12

Ngoài ra, trong nghiên cứu LCBS còn áp dụng kỹ thuật phân tích kiểu nhân để xác định bộ NST của loài và hỗ trợ định loại: Năm 2009, Trần Quốc Dung và cs phân tích so sánh kiểu nhân của 2 loài nhông cát thuộc giống Leiolepis ở Thừa Thiên Huế, đã xác định loài L. reevesii có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 36 và loài L. guentherpetersi có bộ nhiễm sắc thể tam bội 3n = 48, không phát hiện thấy nhiễm sắc thể giới tính ở 2 loài này, cấu trúc kiểu nhân của 2 loài tương tự nhau thể hiện ở đặc điểm đều có eo thứ cấp ở đầu cánh dài của 1 nhiễm sắc thể trong cặp nhiễm sắc thể số 1 [32]. Lê Thắng Lợi và Ngô Đắc Chứng ghi nhận đặc điểm sinh học, sinh thái của 2 loài Thằn lằn bóng giống Mabuya ở Thừa Thiên Huế. Thức ăn chủ yếu của chúng gồm côn trùng và nhện, khối lượng thức ăn có trong dạ dày thấp, độ béo của loài giảm dần từ bậc 0 đến 4, tinh hoàn phải dài hơn tinh hoàn trái nhưng bề rộng thì ngược lại, tần số gặp loài cao nhất từ 9h đến 11h, lúc nắng ấm, nhiệt độ 30-350C, độ ẩm 70-80% [47]. Nguyễn Đức Lương và cs nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái của Kỳ đà hoa trưởng thành trong điều kiện nuôi tại TP Vinh. Kết quả nghiên cứu cho biết loài tăng nhanh khối lượng ở tháng 9 và giảm mạnh ở tháng 11, ở các tháng trú đông chiều dài cơ thể của kỳ đà không tăng, nhu cầu thức ăn cao ở các tháng giữa mùa hoạt động (tháng 5), loài hoạt động từ tháng 3 đến tháng 11, các tháng 12, tháng 1 và tháng 2 hầu như loài không hoạt động [49]. Hoàng Xuân Quang và cs đã xác định trứng trong cơ thể cá thể cái Thằn lằn bóng đốm (Eutropis macularia) ở 3 giai đoạn phát triển khác nhau, thức ăn thuộc 9 bộ côn trùng, nhiệt độ thích hợp nhất cho loài thằn lằn này là 32-330C [59]. Cũng vào năm 2009, Lê Thị Nga và Ngô Đắc Chứng xác định đặc điểm sinh học của quần thể Leiolepis reevesii và Leiolepis guentherpetersi ở Đà Nẵng. Kết quả cho biết thức ăn của 2 loài gồm cả động vật và thực vật, mật độ quần thể giữa 2 loài xấp xỉ nhau, mức độ thành thục của 2 loài khác nhau, cả 2 loài đều có tốc độ tăng trưởng về kích thước và khối lượng nhanh từ tháng 4 đến tháng 6, nhóm cá thể có kích thước nhỏ thì tốc độ tăng trưởng nhanh hơn nhóm với kích thước lớn [50], nghiên cứu có ý nghĩa trong nhân nuôi loài này. Năm 2011, các nghiên cứu về LCBS còn được mở rộng sang lĩnh vực âm học, ký sinh trùng và đặc điểm giới tính. Ông Vĩnh An nghiên cứu đặc điểm sinh

13 học, sinh thái của Rắn ráo trâu (Ptyas mucosa) trong điều kiện nuôi ở Nghệ An, đồng thời tìm hiểu về ký sinh trùng và một số bệnh thường gặp ở rắn [1]. Năm 2012, Ngo, et al. xác định âm thanh thông báo và hoạt động sinh sản của Chẫu chàng ở VQG Bạch Mã [114]. Ngo & Ngo xác định đặc điểm hình thái, giới tính và sự phát triển của trứng ếch gai sần ở Thừa Thiên Huế [111]. Trần Quốc Dung và Ngô Quốc Trí xác định đặc điểm sinh sản và dinh dưỡng của Nhông cát (Leiolepis guentherpetersi) trong điều kiện nuôi ở TP Huế [33], [34]. Năm 2013, Ngo & Ngo nghiên cứu đặc điểm sinh sản và âm thanh thông báo của Cóc nhà (Duttaphrynus melanostictus) ở VQG Bạch Mã [112], ngoài ra còn xác định đặc điểm sinh thái và sinh sản của Ếch gai sần (Quasipaa verrucospinosa) ở rừng nhiệt đới miền Trung VN [113]. Năm 2014, Ngo & Ngo xác định thành phần thức ăn của Ếch gai sần ở miền Trung VN [110]; Ngo, et al. nghiên cứu giới tính, đặc điểm sinh thái và dinh dưỡng của Thằn lằn bóng hoa (Eutropis multifasciatus) ở miền Trung VN [115] có ý nghĩa bảo tồn LCBS. Nhìn chung, các nghiên cứu về sinh học và sinh thái còn hạn chế ở các nhóm loài LCBS và chưa ứng dụng nhiều vào sản xuất. Các nghiên cứu về LCBS ở Trung Bộ còn được trình bày trong các tài liệu chuyên khảo chuyên sâu nhằm cung cấp tư liệu LCBS của địa phương trong khu vực, phục vụ cho công tác nghiên cứu, nhân nuôi, cung cấp thông tin phục vụ bảo tồn trong vùng, điển hình: ĐDSH động vật ở VQG Bạch Mã của Lê Vũ Khôi và cs năm 2004, đã xác định 52 loài LCBS [41]; LCBS ở KBTTN Pù Huống của Hoàng Xuân Quang và cs năm 2008, nhóm LC có 24 loài, nhóm BS có 71 loài thuộc 63 giống, đồng thời mô tả đặc điểm nhận dạng, kích thước, phân bố và khóa định loại, cung cấp ảnh màu của loài [62]; Ếch nhái và BS ở VQG Bạch Mã của Hoàng Xuân Quang và cs năm 2012, thống kê danh lục gồm 102 loài, đồng thời mô tả đặc điểm hình thái, phân bố, giá trị, tình trạng bảo tồn, khóa định loại và cung cấp ảnh màu các loài ghi nhận [63]. Ngoài ra còn có tài liệu hướng dẫn nhân nuôi Rồng đất (Physignathus cocincinus) của Ngô Đắc Chứng và cs năm 2012, giới thiệu và xây dựng quy trình nuôi loài, đồng thời cung cấp địa chỉ mua giống [19].

14

Nhìn chung, các nghiên cứu LCBS ở Trung Bộ lúc đầu tập trung thống kê loài, cùng với sự phát triển đất nước nghiên cứu thêm các hướng: phân loại học, ghi nhận loài mới, xác định đặc điểm sinh học, sinh thái, ký sinh trùng và bệnh học, nhân nuôi, góp phần xây dựng KBTTN, VQG ở một số địa phương, bảo tồn động vật, góp phần tư liệu cho Động vật chí VN. Các nhà khoa học nước ngoài và tổ chức quốc tế thường xuyên hợp tác với các nhà khoa học trong nước qua đề tài, dự án, chương trình bảo tồn ĐDSH, theo đó nguồn tài trợ cho các nghiên cứu nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu được công bố ở tạp chí quốc tế với đa dạng nội dung, đồng thời cũng đào tạo được đội ngũ nghiên cứu chuyên sâu LCBS trong các vùng. 1.1.2. Khái quát nghiên cứu Lưỡng cư và Bò sát ở vùng Quảng Ngãi Nghiên cứu về LCBS ở VQN bắt đầu từ năm 2001 bởi Lê Khắc Huy và cs tiến hành điều tra về ĐDSH trong vùng. Theo báo cáo tổng kết đề tài ghi nhận 94 loài (không kèm danh sách TPL) [38]. Kế tiếp, Tran, et al., 2010, mô tả đặc điểm nhận dạng 16 loài LC ở vùng Mo Nit, huyện Sơn Hà [152]. Năm 2011, Lê Thi ̣Thanh và Lê Nguyên Ngật nghiên cứu khu hệ LCBS ở rừng Cao Muôn, huyện Ba Tơ đã ghi nhận 83 loài, trong đó có 24 loài quý hiếm ưu tiên bảo tồn, đồng thời xác định đặc điểm phân bố và so sánh sự tương đồng TPL giữa vùng nghiên cứu với một số vùng lân cận [76], kết quả nghiên cứu thuộc đề tài cấp tỉnh từ 2010 đến 2012 do Võ Văn Phú chủ trì thực hiện. Tiếp theo, năm 2012, Võ Đình Ba và cs ghi nhận ở rừng Nà thuộc huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi có 12 loài lưỡng cư và 17 loài Bò sát [6]. Những loài này gặp phổ biến và có giá trị thực phẩm cho người dân địa phương như Cóc nhà, Ngóe, Ếch đồng… Năm 2013, Nemes, et al. ghi nhận và mô tả đặc điểm nhận dạng 35 loài BS ở huyện Ba Tơ [109]. Nhìn chung, các nghiên cứu LCBS ở VQN đã công bố danh sách và mô tả một số loài tại một số điểm trong vùng, song do hạn chế về địa điểm và thời gian nên kết quả trên chưa phản ánh đầy đủ đa dạng TPL và chưa đề cập đến quan hệ địa lý động vật với các vùng lân cận. Vì vậy cần có các nghiên cứu bổ sung và cập nhật hiện trạng TPL, đặc điểm phân bố của lớp Lưỡng cư và lớp Bò sát trong vùng.

15

1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội vùng Quảng Ngãi 1.2.1. Vị trí địa lý Vùng Quảng Ngãi là theo cách gọi của địa phương với tỉnh Quảng Ngãi có diện tích đất tự nhiên 515.269 ha [28], thuộc Trung Trung Bộ, có tọa độ địa lý 14032'-15025' vĩ độ Bắc; 108006''-109004'' kinh độ Đông [87]. Phía Bắc giáp huyện Bắc Trà My và huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam; Phía Nam giáp huyện An Lão, tỉnh Bình Định; Phía Tây giáp huyện Kon Plong, tỉnh Kon Tum và huyện K‟Bang, tỉnh Gia Lai; Phía Đông giáp biển (Phụ lục 1). VQN có tất cả 14 huyện và thành phố, trong đó 7 huyện thuộc khu vực đồng bằng ven biển: TP Quảng Ngãi, các huyện gồm: Bình sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ; 6 huyện thuộc khu vực miền núi, gồm: Trà Bồng, Tây Trà, Sơn Hà, Sơn Tây, Minh Long, Ba Tơ; Và khu vực hải đảo có huyện Lý Sơn [28], [87]. 1.2.2. Đặc điểm địa hình Địa hình Quảng Ngãi được chia thành các vùng: rừng núi, trung du, đồng bằng và bãi cát ven biển. Địa hình vùng núi có núi xâm thực bóc mòn và đồng bằng tích tụ dưới 50 m so với mặt nước biển. Vùng rừng núi của Quảng Ngãi tiếp giáp với phía Đông dãy Trường Sơn, có diện tích 391.192 ha, chiếm 2/3 diện tích toàn tỉnh, thuộc lãnh thổ của 6 huyện: Trà Bồng, Tây Trà, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long và Ba Tơ, tạo thành hình vòng cung có đầu nhô ra sát biển ôm lấy đồng bằng [87]. Trong vùng có nhiều núi cao với sườn dốc 30-400, phân cắt mạnh và lớp phủ thực vật khá đa dạng như núi Cà Đam 1.413 m so với mặt nước biển, Tà Cun 1.428 m, Đá Lét 1.130 m, Ra Lóc 1.063 m, thuộc huyện Trà Bồng; Các núi: A Zin 1.233 m, Đá Vách hay Thạch Bích 1.115 m, núi Đôn 1.064 m, thuộc huyện Sơn Hà; Các núi: Ha Peo 1.254 m, núi Ho 1.096 m, núi Bờ Rẫy 1.371 m thuộc huyện Sơn Tây; Núi Ca Sút 1.262 m và núi Po 1.002 m thuộc huyện Tây Trà; Núi Mum 1.085 m thuộc huyện Minh Long; Núi Làng Rầm 1.095 m và núi Cao Muôn 1.085 m thuộc huyện Ba Tơ; Ngoài ra còn có các núi dưới 600 m, sườn dốc 20 - 300. Nhìn chung, càng tiến về vùng đồng bằng thì núi có độ cao và độ dốc càng giảm, các núi được

16 ngăn cách bởi hệ thống sông suối như sông Trà Bồng nằm phía Tây Bắc, sông Liên, sông Rhe, sông Tô ở phía Nam, sông Rinh ở phía Đông Nam [28], [87]. Vùng trung du có diện tích khoảng 1.770 ha, chiếm 0,3% diện tích tỉnh, thuộc một phần lãnh thổ các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức phổ. Địa hình nghiêng về phía Đông, đất dễ bị bào mòn hình thành nhiều gò đồi [28], [87]. Vùng đồng bằng có diện tích 150.678 ha, chiếm 25,54% diện tích toàn tỉnh, khá đa dạng về hình thái, trong đó có 13.672 ha được bồi đắp phù sa thường xuyên hàng năm bởi 4 hệ thống sông chính: Trà Bồng, Trà Khúc, sông Vệ và Trà Câu. Diện tích của vùng hẹp dần về phía Nam. Độ cao từ 2 m đến 60 m so với mặt nước biển. Đất trong vùng thích hợp canh tác cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày [28], [87]. Vùng bãi cát ven biển có diện tích 2.446,8 ha, mang đặc điểm chung của vùng ven biển miền Trung với các dải cát cao song song với đường bờ biển, giữ vai trò chắn sóng tự nhiên, bảo vệ đất liền. Bên cạnh đó, vùng còn có kiểu địa hình thấp đặc trưng là dạng đầm lầy cửa sông bị bồi lấp và đầm phá ven biển. Vùng có địa hình khá bằng phẳng, thuộc diện tích phía Đông các huyện Đức Phổ, Mộ Đức, Bình Sơn [28], [87]. 1.2.3. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên sinh vật Đặc điểm thổ nhƣỡng: Quảng Ngãi có tổng diện tích đất 515.269 ha. Theo mục đích sử dụng, đất Quảng Ngãi chia ra 4 nhóm chính sau: đất sản xuất nông nghiệp có diện tích 140.734 ha, đất lâm nghiệp 274.654 ha, đất chuyên dùng 21.654 ha, đất thổ cư 12.264 ha. Đất có rừng chiếm diện tích 198254,8 ha, trong đó rừng kín thường xanh ít bị tác động chiếm 1/2, rừng phục hồi và rừng trồng chiếm 2/3 diện tích còn lại. Đất VQN được chia thành 3 nhóm chính theo chất đất: Nhóm đất phù sa chiếm diện tích khá lớn ở vùng đồng bằng, có khả năng gieo trồng nhiều loại cây lương thực và thực phẩm khác nhau. Nhóm đất xám gặp phổ biến trên các địa hình núi cao, dốc ở khu vực miền núi. Nhóm đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá gặp ở nơi có thảm thực vật bị phá hủy nghiêm trọng. Nếu chia theo diện tích canh tác nông

17 nghiệp thì gồm 3 loại đất: Đất nông nghiệp có diện tích 416.766 ha, đất phi nông nghiệp 53.470 ha, đất chưa sử dụng 45.032 ha [28], [45], [87]. Khu vực đồng bằng có diện tích 189.761 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 83.989 ha, đất lâm nghiệp 54.094 ha, đất chuyên dùng 15.869 ha, đất ở 9.667 ha. Khu vực miền núi 324.476 ha có đất sản xuất nông nghiệp 56.331 ha, đất lâm nghiệp 220.395 ha, đất chuyên dùng 5.633 ha, đất thổ cư 2.530 ha. Khu vực hải đảo có 1.032 ha: đất sản xuất nông nghiệp 414 ha, đất lâm nghiệp 165 ha, đất chuyên dùng 152 ha, đất thổ cư 67 ha. Đặc điểm thủy văn: Nguồn nước mặt trong vùng là nước ở các sông, hồ chứa, suối phân bố với mật độ cao giữ vai trò cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất và phát triển thủy điện. Các sông lớn ở Quảng Ngãi gồm Sông Liên dài khoảng 21 km, chảy theo hướng Tây - Đông; Sông Re dài 17 km, nằm ở thượng nguồn sông và chảy theo hướng Nam - Bắc; Sông Tô dài 6 km do nhiều nhánh suối hợp thành, bắt đầu chảy từ xã Ba Dinh theo hướng Tây - Đông. Các hồ chứa nước lớn gồm hồ Núi Ngang, hồ Suối Loa, hồ Tôn Dung [28], [87]. Đặc điểm khí hậu: VQN có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng duyên hải miền Trung Bộ và bị chi phối bởi địa hình phía đông dãy Trường Sơn với đặc trưng: nóng ẩm, nhiệt độ cao, lượng mưa khá lớn. Năm 2015, nhiệt độ không khí trung bình năm là 26,50C, cao nhất trong tháng 6 (29,70C), thấp nhất vào tháng 12 (21,50C). Số giờ nắng bình quân năm là 1.981 giờ, trong đó tháng 5 có số giờ nắng cao nhất (262 giờ), tháng 12 có số giờ nắng thấp nhất (75 giờ). Lượng mưa trung bình năm là 2.011 mm, cao nhất vào tháng 10 (584 mm), thấp nhất vào tháng 12 (19 mm). Độ ẩm trung bình năm là 84%, cao nhất vào tháng 1 và tháng 11 (89%), thấp nhất vào tháng 6 là 74% (Bảng 1.1) [45], [79], [87]. Vùng có 2 mùa gió chính là gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hè với hướng gió thay đổi: Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau hướng gió từ Bắc đến Đông Bắc, tuy nhiên trong thời kỳ này hướng gió Nam và Tây Nam cũng xuất hiện với tần suất khá cao. Từ tháng 4 đến tháng 9 là hướng gió Tây Nam khô nóng, vượt dãy Trường Sơn tràn xuống gây ra những đợt khô hanh kéo dài. Khí hậu chia thành 2 mùa: Mùa mưa từ tháng 9 năm trước đến tháng 2 năm sau, lượng mưa 70-75% tổng

18 lượng mưa cả năm, riêng lượng mưa tháng 10 và tháng 11 chiếm tới 50% tổng lượng mưa cả năm. Độ ẩm tương đối cao vào mùa mưa, ở vùng thấp độ ẩm khoảng 85%, vùng cao lên đến 87%. Mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8, lượng mưa 25-30%, vào các tháng ít mưa, sông suối thường cạn nước, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân [45], [87]. Bảng 1.1. Đặc điểm khí hậu tỉnh Quảng Ngãi

Nhiệt độ Độ ẩm không Yếu tố Số giờ Lượng không khí khí trung bình môi trường nắng (giờ) mưa (mm) trung bình (0C) (%) Thời điểm 2014 2015 2014 2015 2014 2015 2014 2015 Bình quân năm 26,3 26,5 2.210 1.973 1.695 2.011 83 89 Tháng 1 22,2 22,3 73 121 128 112 89 87 Tháng 2 23,1 24,6 135 151 125 101 88 84 Tháng 3 25,2 26,4 214 214 37 43 80 83 Tháng 4 28,0 27,5 210 192 21 62 81 82 Tháng 5 29,8 29,6 241 262 42 19 75 76 Tháng 6 30,2 29,7 189 191 153 21 76 74 Tháng 7 29,5 29,2 223 216 96 70 77 77 Tháng 8 30,2 29,3 230 162 84 71 75 78 Tháng 9 27,1 28,6 173 139 277 335 82 85 Tháng 10 26,2 25,6 185 150 462 584 83 86 Tháng 11 26,3 25,5 172 142 216 573 87 89 Tháng 12 24,6 21,5 165 75 161 19 87 83 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi, 2015 [28]

VQN thường xuyên xuất hiện thời tiết bất thường như gió Tây khô nóng xuất hiện vào mùa khô, khoảng 50 - 55 ngày/năm. Trong thời kỳ này nhiệt độ có thể lên đến 300C và độ ẩm 76%, bão xuất hiện 1 - 2 cơn từ tháng 9 đến tháng 11, nhiều nhất có đến 5 cơn bão trong năm. Ảnh hưởng của bão kết hợp với gió mùa Đông Bắc gây ra mưa to, gió mạnh, lũ lụt dẫn đến xói mòn, lũ quét, sạt lở, gây thiệt hại về kinh tế

19 và tính mạng của nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số sống hẻo lánh ven sông suối. Gió mùa Tây Nam khô nóng từ tháng 3 đến tháng 4, xuất hiện những đợt nắng nóng kéo dài gây khô hạn. Gió mùa Đông Bắc thường gây mưa lớn, ẩm ướt kéo dài vào mùa mưa, hoặc gây gió giật, lốc tố về mùa khô. Dông xuất hiện nhiều từ tháng 5 đến tháng 7, trung bình mỗi tháng có 15 đến 20 ngày có dông, khi dông xuất hiện thường kèm theo lốc xoáy trong thời gian ngắn nên khó phòng tránh hậu quả. Sương mù xuất hiện nhiều vào tháng 1,2,3, ít nhất vào tháng 6 [28], [87]. Tài nguyên sinh vật: Kết quả điều tra, khảo sát, đánh giá ĐDSH ở vùng biển khu kinh tế Dung Quất của Vũ Thanh Ca (2013) có 107 loài Tảo silic, 58 loài Tảo giáp, 7 loài Tảo lam, Thân mềm có 3 loài, Chân khớp có 43 loài, Động vật dây sống có 2 loài [11]. Theo ghi nhận của Lê Khắc Huy và nnk (2001) [38], khu hệ động vật có xương sống trên cạn ở Ba Tơ và Sa Huỳnh gồm 478 loài thuộc 279 giống, 102 họ, 28 bộ, trong đó lớp Thú có 76 loài thuộc 50 giống, 27 họ, 10 bộ; lớp Chim có 308 loài thuộc 172 giống, 52 họ, 15 bộ; lớp Bò sát có 65 loài thuộc 46 giống, 17 họ, 2 bộ; lớp Lưỡng cư có 29 loài thuộc 11 giống, 6 họ, 1 bộ. Theo Nguyễn Thanh Tuấn và cs (2010), tại huyện Sơn Hà đã ghi nhận được 97 loài thú thuộc 28 họ, 10 bộ, trong đó 37 loài có tên trong SĐVN, 2007. Ở huyện Trà Bồng (2011) có 89 loài thú thuộc 27 họ, 10 bộ, trong đó, 30 loài có tên trong SĐVN năm 2007 [86]. Theo Võ Văn Phú và cs (2011) [56], vùng rừng núi Cà Đam, huyện Trà Bồng có 81 loài cá, thuộc 55 giống, 18 họ, 6 bộ, trong đó 15 loài có giá trị kinh tế. Khu hệ Chuồn chuồn ở rừng Cao Muôn, huyện Ba Tơ có 37 loài thuộc 23 giống, 8 họ, 2 phân bộ [48]. Các kiểu rừng ở VQN: Rừng Quảng Ngãi có tính đặc trưng của rừng nhiệt đới, tuy nhiên thảm thực vật bị tàn phá mạnh, nhiều gỗ quí bị giảm về số lượng. Có ra 2 kiểu rừng: Rừng tự nhiên (gồm rừng kín thường xanh ít bị tác động và rừng phục hồi), và rừng trồng. Kiểu rừng kín thường xanh ít bị tác động: Là kiểu rừng tự nhiên có thảm thực vật phân tầng phức tạp, độ che phủ rừng cao, bên trong có nhiều khe, suối chảy

20 với lưu tốc trung bình. Sự tác động của con người đến sinh cảnh này ít nhất so với các sinh cảnh khác, các yếu tố môi trường như nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho hoạt động sống của LCBS. Kiểu rừng này chiếm 1/6 diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Ngãi, có ở các huyện: Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Lập, Minh Long, Bình Sơn. Kiểu rừng phục hồi: Là rừng kín thường xanh đã bị khai thác một phần hoặc khai thác tỉa những cây gỗ lớn, độ che phủ của rừng khá cao. Sự tác động của con người đến sinh cảnh này còn hạn chế, theo hướng tác động một phần hoặc thu hẹp sinh cảnh sống trong phạm vi nhỏ hẹp, vì vậy các yếu tố vô sinh và hữu sinh trong sinh cảnh hầu như duy trì ổn định, khá thuận lợi cho LCBS so với kiểu rừng kín thường xanh ít bị tác động. Kiểu rừng này chiếm 1/6 diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Ngãi, có ở các huyện: Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Lập, Minh Long, Sơn Hà, Mộ Đức, Đức Phổ, Bình Sơn. Kiểu rừng trồng: Là rừng bị khai thác gần như hoàn toàn cây gỗ hoặc bị đốt cháy toàn bộ để trồng keo tai tượng, quế làm nguyên liệu cho các nhà máy. Độ che phủ của rừng khá cao song không duy trì thường xuyên và chỉ có một hoặc hai đối tượng thực vật, đất thường khô ráo, khe suối trong rừng ít, độ xốp và độ ẩm của đất thấp, vì vậy môi trường sống của LCBS không thuận lợi và không ổn định, rừng có thể bị khai thác toàn bộ trong thời gian ngắn. Kiểu rừng này chiếm 1/3 diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Ngãi, có ở các huyện: Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Lập, Minh Long, Sơn Hà, Mộ Đức, Đức Phổ, Sơn Tịnh, Bình Sơn. 1.2.4. Đặc điểm kinh tế xã hội Dân số: Tổng dân số toàn tỉnh Quảng Ngãi là 1.236.250 người, trong đó khu vực đồng bằng có 1.011.173 người, khu vực miền núi có 206.278 người, khu vực hải đảo có 18.799 người. Tỷ lệ nữ chiếm 50,69%, tỷ lệ nam là 49,31%. Trong vùng, người Kinh chiếm 86,5% dân số, người Hrê, Cor và KDong chiếm 13,46% và 0,04% là dân tộc Tày, Mường và Hoa. Mật độ dân số 240 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số năm 2010 là 0,12%, năm 2012 là 0,25%, năm 2013 là 0,51%, năm 2014 là 0,57%, năm 2015 là 0,68%. Dân số tăng nhanh, số lượng lao động chưa có việc làm lớn (1,43% năm 2015), đội ngũ cán bộ kỹ thuật trong các ngành còn thiếu và tập

21 quán sản xuất còn lạc hậu đã cản trở không nhỏ đến phát triển xã hội của địa phương [28], [87]. Sản xuất lâm nghiệp: Lâm nghiệp cùng với nông nghiệp được xác định là ngành mũi nhọn trong phát triển kinh tế - xã hội. Giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2015 đạt 615.236 triệu đồng. Tổng diện tích rừng hiện có gồm 277.860 ha, trong đó rừng kín thường xanh ít bị tác động có diện tích 9.2560 ha, rừng trồng là 185300 ha. Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu là cây keo, quế, mây, sa nhân. Hiện nay đã hoàn thành việc giao đất, giao rừng cho thôn, ấp, nhất là cho các hộ nghèo, gia đình dân tộc ít người để khoanh nuôi bảo vệ, trồng rừng và đã triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ vùng khó khăn, các huyện nghèo [28], [87].

22

CHƢƠNG 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ TƢ LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu đề tài nằm trong lĩnh vực vùng (tỉnh) Quảng Ngãi với tổng diện tích tự nhiên là 515.269 ha [28]. Vị trí địa lý: 14032' - 15025' vĩ độ Bắc; 108006' - 109004' kinh độ Đông [87], thuộc Trung Trung Bộ [44]. Quá trình khảo sát thực địa được thực hiện ở 22 điểm, trong đó có 14 điểm nằm ở các xã thuộc các huyện miền núi và 8 điểm ở các huyện, thành phố Quảng Ngãi vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Ngãi (phụ lục 1, phụ lục 2, hình 2.1). 2.1.2. Thời gian nghiên cứu Đề tài được thực hiện từ tháng 9/2010 đến tháng 2/2015 với 20 đợt khảo sát. Mỗi đợt khảo sát tiến hành từ 3 đến 20 ngày và với 3-6 người dân địa phương tham gia thu mẫu. Tổng thời gian khảo sát thực địa là 211 ngày (Phụ lục 2) và 110 lượt người dân tham gia (Phụ lục 3). 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Khảo sát thực địa Dụng cụ dùng trong nghiên cứu gồm: Máy ảnh, GPS map 76S Garmin, đèn pin, kẹp, thòng lọng, gậy có móc bắt rắn, túi vải, túi nilong, thẩu nhựa, thước kẹp có độ chia nhỏ tới mm, kính lúp cầm tay, khay đựng mẫu vật, vở ghi chép, nhãn mẫu vật, phiếu điều tra, phỏng vấn (Phụ lục 11), kiêm tiêm y tế, các lọa hóa chất: cồn, formalin, ete hay etyl - axêtat. Tài liệu: Sử dụng các sách hướng dẫn phương pháp nghiên cứu về LCBS, như tài liệu của cục Kiểm lâm và Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên, 2003 [27]; Ngô Đắc Chứng và Nguyễn Quảng Trường, 2015 [22]; Hoàng Xuân Quang và cs, 2012 [63]. Xác định địa điểm khảo sát: Căn cứ vào bản đồ địa hình, thảm thực vật, các sinh cảnh đặc trưng và tham khảo ý kiến kiểm lâm, người dân địa phương. Ở mỗi điểm nghiên cứu, thiết lập các tuyến khảo sát ở các sinh cảnh khác nhau, như rừng

23 kín thường xanh ít bị tác động, rừng phục hồi, rừng trồng, đồng ruộng, vườn cây, khu dân cư hay bản làng, sông, suối, ao, hồ. Tọa độ các điểm nghiên cứu được xác định bằng máy định vị GPS map 76S Garmin. Thời gian thu mẫu: Thu mẫu LCBS được tiến hành cả ban ngày và ban đêm, thường từ 7-16h và nhiều ngày thu mẫu vào đêm từ 19-23h. Ngoài ra, còn nhờ người dân thu mẫu bất kể thời gian nếu họ có điều kiện và gặp LCBS. Phương pháp thu mẫu: Thu thập mẫu vật LCBS chủ yếu bằng tay, kết hợp với dùng vợt để bắt LC, thằn lằn. Với rắn và rùa bắt bằng thòng lọng, kẹp bắt rắn hoặc móc. Mẫu vật sau khi thu được đựng trong túi vải có dây rút, túi ni lông hoặc thẩu nhựa. Ngoài mẫu vật thu thập trong các đợt khảo sát thực địa, chúng tôi còn phỏng vấn người dân và thu thập những di vật LCBS còn giữ lại trong nhà như rắn ngâm rượu, mai rùa, LCBS nuôi nhốt hoặc chưa sử dụng. Ghi chép các thông tin cần thiết: Khi thu được mẫu vật, chúng tôi ghi lại giờ, ngày, tháng, năm, tên loài (theo định loại sơ bộ), địa điểm, sinh cảnh, địa hình, hành vi, khu vực hoạt động, độ cao (bằng GPS)… Sau đó chụp ảnh mẫu vật. Với một số loài phổ biến (tắc kè, cóc nhà…) chỉ giữ lại một hai mẫu đại diện làm tiêu bản nghiên cứu, còn lại được thả lại tự nhiên. Làm tiêu bản nghiên cứu: Những mẫu vật được giữ lại làm tiêu bản nghiên cứu được gây mê bằng miếng thấm etyl - axetat hoặc ête trong lọ nhựa có nắp kín. Sau đó sắp xếp mẫu vào trong dung dịch cồn 700 hoặc formalin 5-10% sao cho có hình dạng dễ quan sát khi phân tích hình thái. Các mẫu LC có kích thước lớn và mẫu bò sát trước khi ngâm thường được rạch bụng hoặc tiêm formalin 7% vào bụng và các phần cơ chi. Trước khi ngâm mẫu vật vào dung dịch định hình, mỗi mẫu vật được đeo một nhãn ký hiệu mẫu vào cổ (rắn, thằn lằn), buộc nhãn quanh khớp gối ở chân sau bên trái của LC và thằn lằn. Xác định đặc điểm sinh thái: Trong quá trình khảo sát thực địa, chúng tôi theo dõi ghi nhận hành vi, thời điểm hoạt động của loài ngoài tự nhiên... Phỏng vấn

24 người dân địa phương thường xuyên tiếp xúc với LCBS trong khu vực nhằm xác nhận và bổ sung thông tin đặc điểm sinh thái và phân bố. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 2.2.2.1. Phân tích các đặc điểm hình thái Tiến hành đo, đếm, phân tích các đặc điểm hình thái dùng trong phân loại đối với từng nhóm LCBS. Các chỉ số kích thước hình thái được đo bằng thước kẹp có độ chính xác đến 0,1mm. Các số đếm đươc hỗ trợ bởi kính lúp cầm tay và kim nhọn. Đặc điểm hình thái của các loài LCBS theo Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Ngô Đắc Chứng (2012) [63], Nguyễn Văn Sáng và cs trong Động vật chí VN, tập 14, Phân bộ Rắn (2007) [8], và một số bài báo công bố trên tạp chí. Phiếu hình thái các loài LCBS ở VQN theo phụ lục 4. Bảng số đo hình thái các loài LCBS ở VQN theo phụ lục 5. Đặc điểm hình thái định loại mỗi nhóm loài LCBS như sau: Lớp Lưỡng cư Các chỉ số kích thước hình thái được bao gồm: Dài thân (SVL): Từ mút mõm đến lỗ huyệt; Dài đầu (HL): Từ mút mõm đến khóe hàm dưới; Rộng đầu (HW): Khoảng cách 2 khóe hàm phía sau; Gian mũi (IND): Khoảng cách hẹp nhất bờ trong 2 lỗ mũi; Đường kính mắt (ED): Bề dài lớn nhất của ổ mắt; Rộng mí mắt trên (UEW): Bề rộng nhất của mí mắt trên; Gian ổ mắt (IOD): Khoảng cách hẹp nhất giữa bờ trong 2 ổ mắt; Đường kính màng nhĩ (TD): Khoảng cách lớn nhất của màng nhĩ; Dài mắt - màng nhĩ (TEL): Khoảng cách từ bờ sau mắt đến bờ trước màng nhĩ; Dài mắt - mõm (ESL): Khoảng cách từ bờ trước mắt đến mút mõm; Dài ống tay (FLL): Từ củ bàn ngoài đến khuỷu; Dài bàn tay (HNL): Từ gốc ngoài củ bàn ngoài đến mút ngón IV; Dài ngón tay I (1FL): Từ gốc củ bàn trong đến mút ngón tay I; Dài đùi (TL): Từ lỗ huyệt đến khớp gối; Dài ống chân (TKL): Từ khớp gối đến khớp ống cổ chân; Dài bàn chân (FL): Từ bờ trong củ bàn chân ngoài đến mút ngón IV; Dài ngón chân I (1TL): Từ gốc củ bàn trong đến mút ngón chân I; Dài củ bàn chân lớn nhất (IMTL): Chiều dài củ bàn trong lớn nhất.

25

Hình 2.1. Sơ đồ đo lƣỡng cƣ không đuôi 1. Lỗ mũi; 2. Mắt; 3. Màng nhĩ; 4. Dải mũi; 5. Mí mắt trên; 6. Rộng mí mắt trên; 7. Gian mí mắt; 8. Gian mũi; 9. Khoảng cách giữa 2 dải mũi; 10. Khoảng cách từ mõm đến mũi; 11. Dài mõm; 12. Đường kính mắt; 13. Dài màng nhĩ; 14. Dài thân; 15. Rộng đầu; 16. Lỗ huyệt; 17. Dài đùi; 18. Dài ống chân; 19. Đùi; 20. Ống chân; 21. Cổ chân; 22. Dài củ bàn trong; 23. Dài bàn chân; 24. Rộng đĩa ngón chân.

Hình 2.2. Màng da ở chi lƣỡng cƣ không đuôi a. 1/4 màng; b. 1/2 màng; c. 2/3 màng; d. 3/4 màng; e. màng hoàn toàn Phân bộ Thằn lằn Đo đếm các chỉ số hình thái của thằn lằn như sau: Dài thân (SVL): Từ mút mõm đến lỗ huyệt; Dài đầu (HL): Từ mút mõm đến khóe hàm; Rộng đầu (HW): Khoảng cách 2 khóe hàm phía sau; Dài đuôi (TL): Từ khe huyệt đến mút đuôi (không tính đuôi tái sinh); Đường kính mắt (OD): Khoảng cách rộng nhất của ổ mắt; Khoảng cách gian mắt (IOD): Khoảng cách hẹp nhất giữa bờ trong 2 mí mắt; Khoảng cách gian mũi (IND): Khoảng cách hẹp nhất của bờ trong 2 lỗ mũi; Khoảng cách mắt - mõm (SED): Khoảng cách từ mút mõm đến bờ trước mắt; Số lỗ đùi (FP): Số lượng lỗ trên đùi (nếu có); Số lỗ huyệt (PP): Số lượng lỗ trước huyệt (nếu có); Số tấm môi trên (SL): Số lượng tấm môi trên ở một bên; Số tấm môi dưới (IL): Số lượng tấm môi

26 dưới ở một bên; Số hàng vảy quanh thân (V): Số hàng vảy quanh thân ở giữa cơ thể; Số bản mỏng dưới ngón tay I (LaF1): Số lượng bản mỏng dưới ngón I chi trước; Số bản mỏng dưới ngón tay IV (LaF4): Số lượng bản mỏng dưới ngón IV chi trước; Số bản mỏng dưới ngón chân I (LaT1): Số lượng bản mỏng dưới ngón I chi sau; Số bản mỏng dưới ngón chân IV (LaT4): Số lượng bản mỏng dưới ngón IV chi sau.

Hình 2.3. Các tấm khiên ở đầu thằn lằn 1. Trán; 2. Trước trán; 3. Trán - mũi; 4. Mũi; 5. Trên mũi; 6. Mõm; 7. Má; 8. Sau mũi; 9. Trên ổ mắt; 10. Trán đỉnh; 11. Gian đỉnh; 12. Đỉnh; 13. Gáy; 14. Trước ổ mắt; 15. Trên mi; 16. Mép trên; 17. Cằm; 18. Sau cằm; 19. Mép dưới; 20. Thái dương; 21. Họng; 22. Màng nhĩ.

Hình 2.4. Lỗ tai thằn lằn a. Lỗ tai dài và sâu; b. Lỗ tai tròn và sâu.

Hình 2.5. Nếp mỏng mặt dƣới bàn chân thằn lằn a. Nếp mỏng nguyên; b. Nếp mỏng chia.

27

Hình 2.6. Vảy bụng và vảy đuôi thằn lằn a. Vảy bụng không khác vảy bên; b. Vảy trước hậu môn lớn. c. Vảy bụng lớn.

Hình 2.7. Lỗ trƣớc hậu môn (a) và lỗ đùi (b) của rắn Phân bộ Rắn: Đo đếm các chỉ số hình thái của rắn như sau: Dài mõm huyệt (SVL); Dài đầu (HL); Dài đuôi (TaL); Đường kính mắt (ED); Khoảng cách mắt - mũi (ENL); Số hàng vảy quanh thân thứ nhất (1DSR); Số hàng vảy quanh thân thứ hai (2DSR); Số hàng vảy quanh thân thứ ba (3DSR); Số hàng vảy bụng (V); Số vảy sau mắt (PosOS); Số vảy trước mắt (PreOS); Số vảy thái dương (TEMP); Số vảy môi trên (SL); Số vảy môi dưới (IL); Các vảy môi trên tiếp xúc với mắt (SLCE); Số vảy dưới đuôi (SC); Vảy dưới đuôi: 1 hàng (1); 2 hàng (2); 2 loại (3); Tấm hậu môn nguyên (A1); chia (A2).

Hình 2.8. Vảy và tấm đầu của rắn a. Nhìn trên; b. Nhìn dưới; c. Nhìn bên: F. Tấm trán; P. Tấm đỉnh; Pf. Tấm trước trán; In. Tấm gian mũi; M. Tấm cằm; R. Tấm mõm; SL. Tấm mép trên; IL. Tấm mép dưới; MA. Tấm sau cằm trước; MP. Tấm sau cằm sau; G. Vảy họng; V. Vảy bụng; N. Tấm mũi; L. Tấm má; Pro. Tấm trước mắt; Pto. Tấm sau mắt; Subo. Tấm dưới mắt; T. Tấm thái dương.

28

Hình 2.9. Các loại vảy lƣng ở rắn a. Vảy lưng có gờ; b. Vảy lưng nhẵn

Hình 2.10. Cách đếm số hàng vảy thân của rắn a. Đếm xiên; b. Đếm theo hình chữ V; c. Đếm so le

Hình 2.11. Tấm bụng, tấm dƣới đuôi và tấm hậu môn của rắn Tấm bụng (V) có hoặc không có khuyết ở bên, tấm dưới đuôi (SC) nguyên (xếp 1 hàng) hoặc kép (2 hàng), tấm hậu môn (A) có thể nguyên hay chia. Bộ Rùa

29

Đo đếm các chỉ số hình thái của rùa gồm: Dài mai (LC): Từ bờ trước tấm gáy đến bờ sau tấm đuôi; Rộng mai (WC): Khoảng cách rộng nhất của mai; Cao mai (HC): Khoảng cách từ yếm đến chỗ cao nhất của mai; Dài yếm (LP): Từ bờ trước tấm họng đến bờ sau tấm hậu môn; Dài đuôi (LT): Từ khe huyệt đến mút đuôi.

Đo mai Đo đuôi Hình 2.12. Sơ đồ đo các phần cơ thể rùa Lca. Dài mai; Wca. Rộng mai; Hca. Cao mai; TailL. Dài đuôi. 2.2.2.2. Định loại các loài lưỡng cư, bò sát Tài liệu chính dùng trong định loại LCBS gồm: LCBS ở VQG Cúc Phương, 2003 [10]; Nguyễn Văn Sáng và cs (2005, 2009) [70, 72, 128]; Campden, 1984 [92]; Inger, et al., 1999 [103]; Stuart, 2000 [74]; Động vật chí VN, 2007 [8]; Dang Huy Phuong, et al., 2007 [93]; Bain, et al., 2007 [91]; Hoàng Xuân Quang và cs, 2008 [62]; Hoàng Xuân Quang và cs, 2012 [63]; Bourret (1936, 1940, 1942, 1943a, 1943b, 2009) [163, 164, 165, 166, 167, 168]; Taylor, 1963 [151]; Douglas và cs, 2011 [31]; Ngô Đắc Chứng và Nguyễn Quảng Trường [22]. Ngoài ra, còn tham khảo tài liệu chuyên sâu cho từng nhóm loài LCBS: Lớp Lưỡng cư: Đào Văn Tiến, 1977 [80]; Hồ Thu Cúc, 2000 [23, 25, 26]; David, 2010 [98]; Lathrop, et al., 1998 [106]; Matsui & Orlov, 2004 [107]; Nguyen, et al., 2014 [117, 118, 119]; Nguyen, et al., 2011 [121]; Nguyen, et al, 2008 [122]; Nishikawa, et al., 2012 [129]; Orlov, et al. [130, 131, 132, 133, 136]; Poyarkov, et al. (2014, 2015) [138, 139]; Rowley, et al. [143, 144, 145, 146, 147, 148]; Stuart, 2011 [150]; Tran, et al., 2010 [152]; Frost, 2015 [100]… Phân bộ Rắn: Đào Văn Tiến (1981, 1982) [83, 84]; Nemes, et al., 2013 [109]; Nguyen, et al., 2009 [123]; Smith, 1943 [149]; Orlov, et al., (2004, 2010)

30

[135, 137]; Ziegler, et al., [156, 157, 158, 159]; Pyron, 2013 [140]; Zaher, 2009 [155]; Uetz & Hosek, 2015 [154]… Phân bộ Thằn lằn: Đào Văn Tiến, 1979 [82]; Darevsky [94, 95, 96]; Rösler, et al., (2004, 2008) [141, 142]; Ziegler, et al., [160, 161, 162]… Bộ Rùa: Đào Văn Tiến, 1978 [81]; Ihlow, et al., 2012 [104], McCormack, 2014 [108]… Thẩm định mẫu vật tại viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật và phòng thực hành động vật, khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm Huế. Xác định tên gọi của loài theo dân tộc Hrê và Cor bằng phỏng vấn người dân địa phương (Phụ lục 12). 2.2.2.3. Xác định loài quý hiếm Xác định loài quý hiếm theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP về Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm, 2006 (NĐ32) [12]; Nghị định 160/2013/NĐ-CP của Chính phủ về tiêu chí xác định và quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo tồn (NĐ160) [13]; Sách Đỏ VN, Phần I: Động vật, 2007 (SĐVN) [9]; Danh lục Đỏ IUCN của Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế, 2017 (IUCN) [105]. 2.2.2.4. Xác định loài và sinh cảnh ưu tiên bảo tồn Xác định loài ưu tiên bảo tồn dựa vào các tiêu chí: Xếp loại bảo tồn, giá trị sử dụng, tần suất gặp loài ngoài tự nhiên, chất lượng sinh cảnh sống của loài, mức độ tác động đến loài. Xác định điểm ưu tiên bảo tồn bằng cách cho điểm các tiêu chí đánh giá: Có sự đa dạng loài, số lượng loài quý hiếm, số lượng loài bị khai thác mạnh, diện tích và chất lượng rừng, mức độ tác động của con người theo tài liệu của Nguyễn Quảng Trường và cs, 2011 [85]. Thang điểm mỗi tiêu chí quy định từ 1-5 điểm, nếu tổng số điểm của các tiêu chí càng cao thì xếp loại ưu tiên bảo tồn càng lớn. Các điểm ưu tiên bảo tồn chọn đánh giá thường có dạng sinh cảnh đặc trưng ở VQN. 2.2.2.5. Xác định đặc trưng địa lý động vật Xác định quan hệ địa lý động vật của khu hệ LCBS VQN với 3 tiểu vùng địa lý động vật trong vùng Đông Dương theo công bố của Bain & Hurley, 2011 [90]

31 bằng cách xác định số lượng loài phân bố trong mỗi tiểu vùng địa lý động vật để thấy được mức độ tương đồng và gần gũi về TPL. Ghi nhận phân bố LCBS ở VQN dựa vào sự xuất hiện loài trong các đợt khảo sát thực địa, sự phân bố LCBS trên toàn quốc được xác định theo tài liệu của Nguyen, et al., 2009 [128] và một số tài liệu đã công bố. 2.2.2.6. Xác định mức độ tương đồng với một số khu vực lân cận Đánh giá mức độ tương đồng về TPL LCBS ở VQN với một số tỉnh lân cận bằng sử dụng phần mềm PAST (Hammer, et al., 2001) [101]. Số liệu được mã hóa theo dạng đối xứng: có mặt (1) và không có mặt (0). Chỉ số Sorensen - Dice được sử dụng để so sánh sự tương đồng TPL giữa 2 vùng. Chỉ số này được tính theo công thức: D = 2C/(A+B), trong đó C là số loài chung của 2 khu vực, A là số loài có ở khu vực A; B là số loài có ở khu vực B. 2.3. Tƣ liệu nghiên cứu Đã phân tích tổng số 630 mẫu vật LCBS thu thập qua các đợt khảo sát thực địa, trong đó có 380 mẫu LC, 113 mẫu BS, quan sát 89 mẫu ngoài tự nhiên, 48 di vật LCBS trong dân. Ngoài ra còn tham khảo các thông tin liên quan tới LCBS gồm 827 ảnh chụp, nghe được tiếng kêu, xác lột, xác ngâm rượu và 97 phiếu phỏng vấn người dân địa phương về giá trị sử dụng, hiện trạng khai thác, quản lý và bảo tồn. Các mẫu vật thu được ở vùng Quảng Ngãi hiện đang được lưu giữ tại phòng lưu giữ mẫu động vật, khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm Huế và khoa Hóa - Sinh - KTNN, trường Đại học Đồng Tháp.

32

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thành phần loài Lƣỡng cƣ và Bò sát ở vùng Quảng Ngãi 3.1.1. Danh sách thành phần loài Trên cơ sở phân tích tư liệu thu thập đã xác định 137 loài LCBS thuộc 82 giống, 31 họ, 4 bộ, bao gồm 41 loài LC thuộc 24 giống, 8 họ, 2 bộ và 96 loài BS thuộc 58 giống, 23 họ, 2 bộ (bảng 3.1). Trong đó có 124 loài ghi nhận từ mẫu thu, 1 loài qua tư liệu, 12 loài ghi nhận qua phỏng vấn, di vật và ảnh của loài. Bảng 3.1. Danh sách các loài Lƣỡng cƣ và Bò sát ở vùng Quảng Ngãi TT Tên khoa học Tên Việt Nam Nguồn Loài đã tƣ liệu đƣợc ghi nhận (1) (2) (3) (4) (5) Amphibia Blainville, 1816 Lớp Lƣỡng cƣ I. Anura Fischer von Waldheim, 1813 Bộ Không đuôi 1. Bufonidae Gray, 1825 Họ Cóc 1 Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799) Cóc nhà* 5M 2 Ingerophrynus galeatus (Günther, 1864) Cóc rừng 3M [152] 2. Hylidae Rafinesque, 1815 Họ Nhái bén 3 Hyla simplex Boettger, 1901 Nhái bén nhỏ* 1M 3. Megophryidae Bonaparte, 1850 Họ Cóc bùn 5 Leptobrachium mouhoti Stuart, Sok et Cóc mày mou - hot 1M [152] Neang, 2006 4 L. xanthospilum Lathrop, Murphy, Orlov Cóc mày đốm vàng* 4M et Ho, 1998 6 Ophryophryne gerti Ohler, 2003 Cóc núi gớt* 11M 7 O. hansi Ohler, 2003 Cóc núi han-x 5M [152] 8 Xenophrys major (Boulenger, 1908) Cóc mắt bên 2M [152] 4. Microhylidae Günther, 1858 Họ Nhái bầu 9 Kaloula pulchra Gray,1831 Ễnh ương thường* 1M 10 Microhyla fissipes (Boulenger, 1884) Nhái bầu hoa* 4M 11 M. heymonsi (Vogt, 1911) Nhái bầu hây môn* 5M 12 M. marmorata Bain et Nguyen, 2004 Nhái bầu hoa cương* 2M 5. Dicroglossidae Anderson, 1871 Họ Ếch nhái chính thức 13 Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 1829) Ngóe* 9M

33

14 Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, Ếch đồng* 2M 1834) 15 Limnonectes limborgi (Stoliczka, 1870) Ếch lim-boc-gi* 3M 16 L. bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007 Ếch nhẽo ban-na 4M [152] 17 L. poilani (Bourret, 1942) Ếch poi-lan 23M [152] 18 Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937) Ếch gai sần* 4M 19 Q. spinosa (David, 1875) Ếch gai 2M [152] 20 Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829) Cóc nước sần* 2M 21 O. martensii (Peters, 1867) Cóc nước mác ten* 3M 6. Ranidae Batsch, 1796 Họ Ếch nhái 22 Amolops spinapectoralis Inger, Orlov et Ếch bám đá gai ngực 11M [152] Darevsky, 1999 23 Hylarana attigua (Inger, Orlov et Ếch át ti gua 3M [152] Darevsky, 1999) 24 H. nigrovittata (Blyth, 1856) Ếch suối 3M [152] 25 H. guentheri (Boulenger, 1882) Chẫu chuộc* 6M 26 Odorrana morafkai (Bain, Lathrop, Murphy, Ếch mô rap kai 1M [152] Orlov et Ho, 2003) 27 O. banaorum (Bain, Lathrop, Murphy, Ếch ba na* 6M Orlov et Ho, 2003) 7. Rhacophoridae Hoffman, 1932 Họ Ếch cây 28 Feihyla cf. vittata (Boulenger, 1887) Nhái cây sọc* 1M 29 Gracixalus supercornutus (Orlov, Ho et Nhái cây sừng* 13M Nguyen, 2004) 30 Kurixalus banaensis (Bourret, 1939) Nhái cây ba na 34M [152] 31 Philautus abditus Inger, Orlov et Nhái cây đốm ẩn 7M [152] Darevsky, 1999 32 Polypedates mutus (Smith, 1940) Ếch cây mi-an-ma* 9M 33 Rhacophorus annamensis Smith, 1942 Ếch cây trung bộ 4M [152] 34 R. exechopygus Inger, Orlov et Darevsky, Ếch cây nếp da 3M 1999 mông* 35 R. kio Ohler et Delorme, 2006 Ếch cây ki-ô* 3M 36 R. orlovi Ziegler et Kohler, 2001 Ếch cây ooc-lốp 5M [152] 37 R. rhodopus Liu et Hu, 1960 Ếch cây màng bơi đỏ* 7M 38 R. robertingeri Orlov, Poyarkov, Ếch cây ro-bet-in-go 11M [152] Vassilieva, Ananjeva, Nguyen, Nguyen et Geissler, 2012

34

39 Theloderma vietnamense Poyarkov, Jr, Ếch cây sần việt nam* 3M Orlov, Moisseva, Pawangkhanant, Ruangsuwan, Vassilieva, Galoyan, Nguyen et Gogoleva, 2015 40 T. truongsonense (Orlov et Ho, 2005) Ếch cây trường sơn* 2M II. Gymnophiona Müller, 1831 Bộ Không chân 8. Ichthyophiidae Taylor, 1968 Họ Ếch giun 41 Ichthyophis cf. nguyenorum (Yang, 1984) Ếch giun nguyễn* 4M Reptilia Laurenti, 1768 Lớp Bò sát I. Oppel, 1811 Bộ Có vảy 1. Agamidae Gray, 1827 Họ Nhông 42 Physignathus cocincinus Cuvier, 1829 Rồng đất 3M [109] 43 Acanthosaura nataliae Orlov, Nguyen et Ô rô na-ta-li-a 5M [109] Nguyen, 2006 44 A. lepidogaster (Cuvier, 1829) Ô rô vảy 2M [109] 45 Calotes emma Gray, 1845 Nhông em - ma* 1M 46 C. bachae Hartmann, Geissler, Poyarkov, Jr, Nhông ba chê* 2M Ihlow, Galoyan, Rödder et Böhme, 2013 47 C. mystaceus Duméril et Bibron, 1837 Nhông xám 2M [109] 48 C. versicolor (Daudin, 1802) Nhông xanh* 3M 49 Draco maculatus (Gray,1845) Thằn lằn bay đốm* 8M 50 D. indochinensis Smith, 1928 Thằn lằn bay đông dương 13M [109] 2. Leiolepidae Fitzinger, 1843 Họ Nhông cát 51 Leiolepis guentherpetersi Darevsky et Nhông cát sọc 2M [109] Kupriyanova, 1993 3. Gekkonidae Gray, 1825 Họ Tắc kè 52 Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus Rösler, Thạch sùng ngón giả 13M [109] Nguyen, Ngo et Ziegler, 2008 bốn vạch 53 C. irregularis (Smith, 1921) Thạch sùng ngón vằn 1M lưng 54 Gekko gecko (Linnaeus, 1758) Tắc kè* 1M 55 Hemidactylus frenatus Schlegel, 1836 Thạch sùng đuôi sần 2M [109] 56 H. garnotii Duméril et Bibron, 1836 Thạch sùng đuôi dẹp* 2M 4. Lacertidae Gray, 1825 Họ Thằn lằn chính thức 57 Takydromus sexlineatus (Daudin, 1802) Liu điu chỉ 3M [109] 58 T. hani Chou, Nguyen & Pauwels, 2001 Liu điu xanh QS 5. Scincidae Oppel, 1811 Họ Thằn lằn bóng 59 Eutropis longicaudatus (Hallowell, 1856) Thằn lằn bóng đuôi dài 2M [109]

35

60 E. macularius (Blyth, 1853) Thằn lằn bóng đốm* 4M 61 E. multifasciatus (Kuhl, 1820) Thằn lằn bóng hoa 3M [109] 62 Lipinia vittigera (Boulenger, 1894) Thằn lằn vạch* 2M 63 Lygosoma corpulentum Smith, 1921 Thằn lằn chân ngắn 3M bao* 64 L. bowringii (Günther, 1864) Thằn lằn chân ngắn bao 1M [109] ring 65 Scincella melanosticta (Boulenger, 1887) Thằn lằn cổ đốm đen 2M [109] 66 Sphenomorphus indicus (Gray, 1853) Thằn lằn phê - nô ấn độ 2M [109] 67 S. maculatus (Blyth, 1853) Thằn lằn phê - nô đốm* 2M 68 Tropidophorus cocincinensis Duméril et Thằn lằn tai nam bộ 4M [109] Bibron, 1839 69 T. microlepis Günther, 1861 Thằn lằn tai vảy nhỏ* 4M 6. Anguidae Oppel, 1811 Họ Thằn lằn rắn 70 Dopasia gracilis Gray, 1845 Thằn lằn rắn 1M [109] 7. Varanidae Merrem, 1820 Họ Kỳ đà 71 Varanus nebulosus (Gray, 1831) Kỳ đà vân* DV, A 72 V. salvator (Laurenti, 1786) Kỳ đà hoa* DV, A 8. Typhlopidae Merrem, 1820 Họ Rắn giun 73 Ramphotyphlops braminus (Daudin, 1803) Rắn giun thường* 4M 9. Pythonidae Fitzinger, 1826 Họ Trăn 74 Python molurus (Linnaeus, 1758) Trăn đất* PV, A 75 P. reticulatus (Schneider, 1801) Trăn gấm* PV 10. Xenopeltidae Gray, 1849 Họ Rắn mống 76 Xenopeltis unicolor Reinwardt, 1827 Rắn mống* 4M 11. Colubridae Oppel, 1811 Họ Rắn nƣớc 77 Ahaetulla prasina (Boie, 1827) Rắn roi thường 4M [109] 78 Calamaria pavimentata Duméril, Bibron et Rắn mai gầm lát 3M [109] Duméril, 1854 79 Boiga guangxiensis Wen, 1998 Rắn rào quảng tây 3M [109] 80 B. multomaculata (Boie, 1827) Rắn rào đốm* 2M 81 Oligodon chinensis (Günther, 1888) Rắn khiếm trung quốc 3M [109] 82 O. ocellatus (Morice, 1875) Rắn khiếm vân đen 1M 83 Coelognathus radiatus (Boie, 1827) Rắn sọc dưa* 4M 84 Cyclophiops multicinctus (Roux, 1907) Rắn nhiều đai* 3M 85 Dendrelaphis ngansonensis (Bourret, Rắn leo cây ngân sơn 2M [109] 1935) 86 D. pictus (Gmelin, 1789) Rắn leo cây thường 1M

36

87 Lycodon rosozonatum Hu et Zhao, 1972 Rắn lệch đầu hồng* 2M 88 L. laoensis Günther, 1864 Rắn khuyết lào* 2M 89 L. cf. subcinctus Boie, 1827 Rắn khuyết đai* 2M 90 Ptyas korros (Schlegel, 1837) Rắn ráo thường* 3M 91 P. mucosa (Linnaeus, 1758) Rắn ráo trâu* 1M 92 Sibynophis collaris (Gray, 1853) Rắn rồng cổ đen 1M [109] 93 Chrysopelae ornata (Shaw, 1802) Rắn cườm* 2M 12. Homalopsidae Günther, 1864 Họ Rắn bồng 94 Enhydris plumbea (Boie, 1827) Rắn bồng chì* 3M 95 E. subtaeniata (Bourret, 1934) Rắn bồng mê - kông 1M [109] 13. Lamprophiidae Fitzinger, 1843 Họ Rắn hổ đất 96 Psammodynastes pulverulentus (Boie, 1827) Rắn hổ đất nâu* 5M 14. Natricidae Bornaparte, 1838 Họ Rắn sãi 97 Hebius boulengeri (Gressitt, 1937) Rắn sãi bau - len - gơ 2M [109] 98 H. modestum (Günther, 1875) Rắn sãi trơn 1M 99 H. khasiense (Boulenger, 1890) Rắn sãi kha si 1M 100 H. stolatum (Linnaeus, 1758) Rắn sãi thường PV 101 Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837) Rắn hoa cỏ nhỏ 4M [109] 102 R. chrysargus (Schlegel, 1837) Rắn hoa cỏ vàng* 2M 103 Sinonatrix percarinata (Boulenger, 1899) Rắn hoa cân vân đen 4M [109] 104 Xenochrophis flavipunctatus (Hallowell, Rắn nước đốm vàng 4M [109] 1861) 105 Opisthotropis daovantieni Orlov, Rắn trán đào văn tiến* 4M Darevsky et Murphy, 1998 15. Pareatidae Romer, 1956 Họ Rắn hổ mây 106 Pareas hamptoni (Boulenger, 1905) Rắn hổ mây ham-tơn 4M [109] 107 P. margaritophorus (Jan, 1866) Rắn hổ mây ngọc 2M [109] 16. Pseudoxenodontidae McDowell, 1987 Họ Rắn hổ xiên 108 Pseudoxenodon macrops (Blyth, 1854) Rắn hổ xiên mắt to 2M [109] 17. Xenodermidae Gray, 1849 Họ Rắn xe điếu 109 Fimbrios cf. klossi Smith, 1921 Rắn má 1M [109] 110 F. smithi Ziegler, David, Miralles, Doan & Rắn má x - mit 1M Nguyen, 2008 18. Elapidae Boie, 1827 Họ Rắn hổ 111 Bungarus candidus (Linnaeus, 1758) Rắn cạp nia nam* 2M 112 B. fasciatus (Schneider, 1801) Rắn cạp nong* 2M 113 Naja atra Cantor, 1842 Rắn hổ mang trung DV, 1M quốc*

37

114 N. siamensis Laurenti, 1768 Rắn hổ mang xiêm PV 115 Ophiophagus hannah (Cantor, 1836) Rắn hổ mang chúa* QS, 1M 116 Sinomicrurus macclellandi (Reinhardt,1844) Rắn lá khô thường* 2M 19. Viperidae Oppel, 1811 Họ Rắn lục 117 Protobothrops mucrosquamatus (Cantor, Rắn lục cườm 3M [109] 1839) 118 P. cornutus (Smith, 1930) Rắn lục sừng PV 119 Ovophis monticola (Günther, 1864) Rắn lục núi PV 120 Trimeresurus albolabris Gray, 1842 Rắn lục mép trắng 1M [109] 121 T. stejnegeri Schmidt, 1925 Rắn lục xanh* 2M 122 T. vogeli David, Vidal et Pauwels, 2001 Rắn lục vôn-gen 3M [109] II. Testudines Batsch, 1788 Bộ Rùa 20. Platysternidae Gray, 1869 Họ Rùa đầu to 123 Platysternon megacephalum Gray, 1831 Rùa đầu to* 1M 21. Geoemydidae Theobald, 1868 Họ Rùa đầm 124 Cuora bourretii Obst et Reimann, 1994 Rùa hộp bua-rê* 1M 125 C. mouhotii (Gray, 1862) Rùa sa nhân* 1M 126 C. cyclornata Blanck, McCord & Le, 2006 Rùa đỏ PV 127 C. galbinifrons Bourret, 1939 Rùa hộp trán vàng TL [38] 128 Cyclemys pulchristriata Fritz, Gaulke et Rùa dứa sọc 4M [109] Lehr, 1997 129 C. tcheponensis (Bourret, 1939) Rùa đất sê pôn 1M 130 Heosemys grandis (Gray, 1860) Rùa đất lớn 1M 131 Mauremys sinensis (Gray, 1834) Rùa cổ sọc* 9M 132 M. annamensis (Siebenrock, 1903) Rùa trung bộ* 1M 22. Testudinidae Batsch, 1788 Họ Rùa núi 133 Indotestudo elongata (Blyth, 1853) Rùa núi vàng* 1DV 134 Manouria impressa (Günther, 1882) Rùa núi viền* 1DV 23. Trionychidae Fitzinger, 1826 Họ Ba ba 135 Pelodiscus sinensis (Wiegmann, 1835) Ba ba trơn* 3M 136 Amyda cartilaginea (Boddaert, 1770) Ba ba nam bộ 1M 137 Palea steindachneri (Siebenrock, 1906) Ba ba gai 1M Ghi chú: Cột (3) * Loài ghi nhận bổ sung cho VQN. Cột (4) M - Loài ghi nhận qua mâũ vâṭ; QS - Loài ghi nhận qua quan sát ngoài tự nhiên; A - Loài ghi nhận qua ảnh chụp; PV - Loài ghi nhâṇ qua phỏng vấn; DV - Loài ghi nhận qua di vật của loài như mai, yếm của rùa, xác rắn ngâm rượu, mẫu vật được thuộc da. Cột (5) [152] -

38

Theo tài liệu của Tran, et al., 2010; [109] - Theo tài liệu của Nemes, et al., 2013; [38] - Lê Khắc Huy và cs, 2001. 3.1.2. Ghi nhận bổ sung và sự thay đổi về phân loại học Loài ghi nhận bổ sung cho VQN: So với tài liệu nghiên cứu của Tran, et al., (2010) [152] và Nemes, et al., (2013) [109], kết quả nghiên cứu này đã ghi nhận bổ sung 86 loài cho khu hệ LCBS ở VQN, gồm 25 loài lưỡng cư và 61 loài bò sát (15 loài thằn lằn, 32 loài rắn và 14 loài rùa) (bảng 3.1). Loài mới của Việt Nam được công bố gần đây: Có 3 loài mới của Việt Nam được công bố từ 2012 đến 2015 cũng được ghi nhận lại trong VQN, gồm: Ếch cây ro bet in go - Rhacophorus robertingeri Orlov, Poyarkov, Vassilieva, Ananjeva, Nguyen, Nguyen et Geissler (2012) [136]. Mẫu vật của loài này thu được trên cây bụi vừa và cây thân gỗ dọc suối trong rừng thường xanh ở Ba Tơ, Trà Bồng; loài Ếch cây sần việt nam - Theloderma vietnamense Poyarkov, Jr, Orlov, Moisseva, Pawangkhanant, Ruangsuwan, Vassilieva, Galoyan, Nguyen et Gogoleva (2015) [138], được ghi nhận trên cây thân gỗ trong rừng kín thường xanh thuộc xã Ba Vinh, huyện Ba Tơ và xã Sơn Lập, huyện Sơn Tây; và loài Nhông ba chê - Calotes bachae Hartmann, Geissler, Poyarkov, Jr, Ihlow, Galoyan, Rödder et Böhme (2013) [102], sống trên cây bụi và cây gỗ thấp dọc khe suối và lối đi trong rừng kín thường xanh thuộc xã Trà Thủy, huyện Trà Bồng. Sự thay đổi về phân loại học: So với tài liệu của Nguyen, et al., 2009 [128], danh sách TPL ở VQN đã có sự thay đổi tên một số bậc taxon do chỉnh sửa, nâng cấp và tách nhập theo tài liệu của Pyron, et al., 2013 [140] và Zaher, et al., 2009 [155], cụ thể: Sự thay đổi ở bậc họ: Phân họ Nhông cát (Leiolepidinae) thuộc họ Nhông (Agamidae) được tách ra thành họ Nhông cát (Leiolepidae), vì vậy ở phân bộ Thằn lằn (Sauria) tăng thêm 1 họ. Ở họ Rắn nước (Colubridae), 5 phân họ gồm: Lamprophiinae, Natricinae, Pareatinae, Pseudoxenodontinae, Xenoderminae, được tách thành các họ: Lamprophiidae, Natricidae, Pareatidae, Pseudoxenodontidae, Xenodermidae, vì vậy phân bộ Rắn (Serpentes) tăng thêm 5 họ. Sự thay đổi ở bậc giống: Giống Aquixalus chuyển thành Gracixalus, Ophisaurus chuyển thành Dopasia, Amphiesma chuyển thành Hebius, nhập 2 giống Cryptelytrops và Viridovipera vào giống Trimeresurus.

39

Sự thay đổi ở bậc loài: gồm 20 loài được đổi tên: Nhái cây sọc - Chiromantis vittatus đổi thành Feihyla cf. vittata, Ếch hát chê - Limnonectes hascheanus đổi thành Ếch lim boc gi - Limnonectes limborgi, Ếch nhẽo - Limnonectes kuhlii đổi thành Ếch nhẽo ban na - Limnonectes bannaensis, Nhái cây sừng - Aquixalus supercornutus đổi thành Gracixalus supercornutus, Nhái cây ba na - Philautus banaensis đổi thành Kurixalus banaensis, Ếch cây trường sơn - Philautus truongsonensis đổi thành Theloderma truongsonense, Ếch cây sần tay lo - Theloderma stellatum đổi thành Ếch cây sần việt nam - Theloderma vietnamense, Ếch cây mép trắng - Polypedates leucomystax đổi thành Ếch cây mi an ma - Polypedates mutus, Ếch cây cựa - Rhacophorus cancaneus đổi thành Ếch cây ro bet in go - Rhacophorus robertingeri, Thằn lằn bóng đuôi dài - Eutropis longicaudata đổi thành Eutropis longicaudatus, Thằn lằn bóng hoa - Eutropis multifasciata đổi thành Eutropis multifasciatus, Thằn lằn rắn - Ophisaurus gracilis đổi thành Dopasia gracilis, Rắn lệch đầu hồng - Dinodon rosozonatum đổi thành Lycodon rosozonatum và nhập vào giống Lycodon, Rắn sãi bau len gơ - Amphiesma baulengeri đổi thành Hebius amphiesma, Rắn sãi trơn - Amphiesma modestum đổi thành Hebius modestum; Rắn sãi kha si - Amphiesma khasiense đổi thành Hebius khasiense; Amphiesma stolatum - Rắn sãi thường đổi thành Hebius stolatum; Rắn lục mép trắng - Cryptelytrops albolabris đổi thành Trimeresurus albolabris, Rắn lục xanh - Viridovipera stejnegeri đổi thành Trimeresurus stejnegeri, Rắn lục vôn gen - Viridovipera vogeli đổi thành Trimeresurus vogeli. 3.1.3. Cấu trúc thành phần phân loại học khu hệ LCBS VQN Cấu trúc TPL LCBS theo bậc bộ được tổng hợp trong bảng 3.2 và hình 3.1. Bảng 3.2. Cấu trúc thành phần phân loại khu hệ LCBS ở VQN Bậc họ Bậc giống Bậc loài Bậc bộ STT Tên họ SL % SL % 1 Bufonidae 2 8,33 2 4,88 2 Hylidae 1 4,17 1 2,44 3 Megophryidae 3 12,5 5 12,20 Anura 4 Microhylidae 2 8,33 4 9,76 5 Dicroglossidae 5 20,83 9 21,95 6 Ranidae 3 12,5 6 14,63 7 Rhacophoridae 7 29,17 13 31,71

40

Gymnophiona 8 Ichthyophiidae 1 4,17 1 2,44 1 Agamidae 4 0,69 9 9,38 2 Leiolepidae 1 1,72 1 1,04 3 Gekkonidae 3 5,17 5 5,21 4 Lacertidae 1 1,72 2 2,08 5 Scincidae 6 10,34 11 11,46 6 Anguidae 1 1,72 1 1,04 7 Varanidae 1 1,72 2 2,08 8 Typhlopidae 1 1,72 1 1,04 9 Pythonidae 1 1,72 2 2,08 Squamata 10 Xenopeltidae 1 1,72 2 2,08

11 Colubridae 11 18,97 17 17,71 12 Homalopsidae 1 1,72 2 2,08 13 Lamprophiidae 1 1,72 1 1,04 14 Natricidae 5 8,62 9 9,38 15 Pareatidae 1 1,72 2 2,08 16 Pseudoxenodontidae 1 1,72 1 1,04 17 Xenodermidae 1 1,72 1 1,04 18 Elapidae 4 6,9 6 6,25 19 Viperidae 3 5,17 6 6,25 20 Platysternidae 1 1,72 1 1,04 Testudines 21 Geoemydidae 4 6,9 9 9,38 22 Testudinidae 2 3,45 2 2,08 23 Trionychidae 3 5,17 3 3,13

Tổng số 31 (8/23) 82 (24/58) 137 (41/96)

Tỷ lệTỷ

Hình 3.1. Tỷ lệ các bậc phân loại trong các bộ Lƣỡng cƣ và Bò sát

41

 Lớp Lƣỡng cƣ Về bậc bộ: Gồm 2 bộ (50% tổng số bộ), trong đó bộ Anura có 7 họ (87,5% tổng số họ); bộ Gymnophiona chỉ có 1 họ (12,5%). Về bậc họ: Có 8 họ (33,33%), trong đó chiếm ưu thế về giống và loài là họ Rhacophoridae có 7 giống (29,17% tổng số giống). Kế tiếp, họ Dicroglossidae có 5 giống (20,83%); Megophryidae và Ranidae, mỗi họ 3 giống (12,5%); Bufonidae và Microhylidae, mỗi họ 2 giống (8,33%); Ichthyophiidae và Hylidae, mỗi họ 1 giống (4,17%). Họ Rhacophoridae có số loài cao nhất, 13 loài (31,71% tổng số loài LC). Kế tiếp, họ Dicroglossidae có 9 loài (21,95%); Ranidae có 6 loài (14,63%), Megophryidae có 5 loài (12,20%), Microhylidae có 4 loài (9,76%); Bufonidae có 2 loài (4,88%); Ichthyophiidae và Hylidae, mỗi họ 1 loài (2,44%) (Hình 3.2). Về bậc giống: Có 24 giống (29,27% tổng số giống), giống Rhacophorus có 6 loài (4,17%). Kế tiếp, có 3 giống (12,5%), mỗi giống có 3 loài; với 2 loài có 6 giống (25,0%); 14 giống còn lại (58,33%), mỗi giống 1 loài (Hình 3.2).

Giống Loài 14 13 12 10 9 7 8 6

Số lƣợng Số 5 5 6 4 3 3 4 2 2 2 2 1 1 1 1 0

Hình 3.2. Số lƣợng giống và loài lƣỡng cƣ theo họ  Lớp Bò sát Đa dạng về phân loại học được tổng hợp theo hình 3.3, 3.4, 3.5.

42

Hình 3.3. Số lƣợng giống và loài ở các họ trong phân bộ Thằn lằn

Về bậc bộ: Gồm 2 bộ (50% tổng số bộ), chiếm ưu thế là bộ Squamata có 19 họ (82,61% tổng số họ), bộ Testudines có 4 họ (17,39%). Về bậc họ: Có 23 họ (74,19% tổng số họ), thuộc họ Colubridae có 11 giống (18,97% tổng số giống BS). Kế tiếp, họ Scincidae có 6 giống (10,34%); họ Natricidae có 5 giống (8,62%); Agamidae và Elapidae, mỗi họ có 4 giống (6,9%); Gekkonidae và Geoemydidae, mỗi họ 3 giống (5,17%); Viperidae và Testudinidae, mỗi họ 2 giống (3,45%); 9 họ còn lại, mỗi họ chỉ có 1 giống (1,72%).

Hình 3.4. Số lƣợng giống và loài ở các họ trong phân bộ Rắn

43

Về số lượng loài trong họ: Họ Colubridae có số loài nhiều nhất, 17 loài (17,71% tổng số loài bò sát); Scincidae có 11 loài (11,46%); Agamidae có 9 loài (9,38%); Natricidae có 6 loài (6,25%); Elapidae và Geoemydidae, mỗi họ 5 loài (5,21%); Gekkonidae và Viperidae, mỗi họ 4 loài (4,17%); 15 họ còn lại, mỗi họ có 1-3 loài. Về bậc giống: Gồm 58 giống (70,73% tổng số giống), trong đó 4 giống (6,9%) có số loài nhiều nhất gồm: Calotes, Eutropis, Lycodon, Trimeresurus, mỗi giống có 3-4 loài; với 2 loài có 16 giống (27,59%); 34 giống còn lại (58,62%), mỗi giống chỉ có 1 loài.

Hình 3.5. Số lƣợng giống và loài ở các họ trong bộ Rùa Như vậy, khu hệ LCBS VQN có 137 loài thuộc 82 giống, 31 họ, 4 bộ, gồm 41 loài LC thuộc 24 giống, 8 họ, 2 bộ và 96 loài BS thuộc 58 giống, 23 họ, 2 bộ. Trong lớp Lưỡng cư, bộ Anura chiếm ưu thế về số lượng họ, giống, loài, trong đó 2 họ: Rhacophoridae và Dicroglossidae chiếm ưu thế về các bậc taxon, giống Rhacophorus chiếm ưu thế về loài. Trong lớp Bò sát, bộ Squamata chiếm ưu thế, trong đó 3 họ: Colubridae, Scincidae, Agamidae có số giống và loài nhiều nhất. Xét cả khu hệ LCBS thì bộ Squamata chiếm ưu thế, kế tiếp là bộ Anura và bộ Testudines, thấp hơn cả ở bộ Gymnophiona. Họ Colubridae có số lượng giống và loài cao nhất, kế đến là họ Rhacophoridae, giống Rhacophorus chiếm ưu thế về loài. Trung bình 1 bộ có 5,75 họ, 1 họ có 3,57 giống, 1 giống có 1,67 loài. Theo danh

44 sách loài đã xác định thì có 124 loài ghi nhận từ mẫu thu, 2 loài qua tư liệu, 11 loài ghi nhận qua phỏng vấn, di vật và ảnh của loài, bổ sung 86 loài LCBS cho VQN. 3.1.4. Đặc điểm hình thái nhận dạng các loài LCBS ở VQN Đặc điểm hình thái nhận dạng chính của 130 loài LCBS ghi nhận ở VQN được mô tả dựa vào phân tích bộ mẫu vật thu được và những thông tin phỏng vấn từ di vật lưu giữ trong nhà dân, tư liệu thu thập kết hợp tham khảo tài liệu đã công bố. Thứ tự mô tả mỗi loài gồm: Mẫu phân tích hình thái và mô tả, ảnh của loài (nếu có); Kích thước; Đặc điểm nhận dạng; Một số đặc điểm sinh thái; Nơi ghi nhận. LỚP LƢỠNG CƢ - AMPHIBIA LINNAEUS, 1758 Bộ Không đuôi - Anura Fischer Von Waldheim, 1813 Họ Cóc - Bufonidae Gray, 1825 1. Cóc nhà - Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BT13; BS59; SL37; TT41; MĐ28. Ảnh 1, phụ lục 6. Kích thước: SVL: (♂) 4,58-8,02 (♀) 4,67-8,0; HL: (♂) 1,8-2,34 (♀) 1,82- 2,41; HW: (♂) 1,55-2,23 (♀) 1,58-2,1; IND: (♂) 0,23-0,48 (♀) 0,25-0,46; ED: (♂) 0,28-0,6 (♀) 0,3-0,5; IOD: (♂) 0,27-0,47 (♀) 0,28-0,43; TD: (♂) 0,24-0,52 (♀) 0,25-0,5; ESL: (♂) 4,0-8,0 (♀) 4,1-8,0. Đặc điểm nhận dạng: Không có răng lá mía. Gờ mõm và gờ mắt - màng nhĩ rõ. Tuyến mang tai phát triển. Màng nhĩ xấp xỉ đường kính mắt. Lưng và sườn rải rác mụn khác cỡ, đầu mụn đen. Mặt lưng vàng nhạt hoặc xám xẫm. Bụng trắng nhạt với rải rác đốm đen nhỏ. Mút ngón có màu đen. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Bourret, 1942 [165]. Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật bắt gặp lúc 18-22h, trong khu dân cư. Nơi ghi nhận: Toàn vùng Quảng Ngãi. 2. Cóc rừng - Ingerophrynus galeatus (Günther, 1864) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU333, DTU335, DTU337. Ảnh 2, phụ lục 6. Kích thước: SVL: (♀) 4,3-4,83, (♂) 4,4; HL: (♀) 1,3-1,33, (♂) 1,02; HW: (♀) 1,5-1,58, (♂) 1,55; IND: (♀) 0,2-0,3, (♂) 0,22; ED: (♀) 0,5-0,65, (♂) 0,5; IOD: (♀) 0,45-0,5, (♂) 0,48; TD: (♀) 0,3, (♂) 0,3; ESL: (♀) 0,45-0,5, (♂) 0,4.

45

Đặc điểm nhận dạng: Màng nhĩ xấp xỉ bằng 3/4 đường kính mắt. Lưỡi hình bầu dục tròn. Gờ mắt - màng nhĩ không rõ, không có gờ đen ở trên. Lưng nâu vàng hoặc xám đen với rải rác mụn thô nhám, đầu mụn không đen. Cá thể cái có nhiều mụn đầu nhọn dọc thân, đầu rộng và chân ngắn hơn so với cá thể đực. 1/3 ngón có màng bơi. Củ bàn trong dài gấp đôi củ bàn ngoài. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Bourret, 1942 [165]. Một số đặc điểm sinh thái: Gặp loài hoạt động trên lớp lá rụng dưới tán rừng phục hồi. Loài thường hoạt động về đêm. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Trà Tân, Sơn Lập, Bình An. 3. Nhái bén nhỏ - Hyla simplex Boettger, 1901 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: TB321 (♀). Kích thước: SVL: 2,7; HL: 0,89; HW: 0,9; IND: 0,2; ED: 0,3; IOD: 0,33; TD: 0,3; ESL: 0,4. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng xấp xỉ dài. Gờ mõm rõ. Rộng mí mắt trên bằng đường kính mắt và màng nhĩ. Nếp da bên lưng từ sau mắt đến gốc đùi phát triển. Ngón tay có màng bơi không hoàn toàn, ngón I ngắn hơn ngón II. Ngón chân có màng bơi hoàn toàn, mút ngón có đĩa bám tròn dẹp. Khớp chày cổ chạm mắt. Củ bàn trong nhỏ, hình bầu dục, không có củ bàn ngoài. Cổ chân có nếp da yếu. Lưng màu xanh lá. Bụng vàng nhạt với rải rác hạt nhỏ. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Bourret, 1942 [165]. Một số đặc điểm sinh thái: Gặp loài bám trên lá cây bản rộng hoặc cành cây trong vườn rậm thuộc bản làng. Thường hoạt động về đêm, sáng sớm hoặc chiều tối sau cơn mưa vẫn gặp loài kiếm ăn. Nơi ghi nhận: Trà Nham, Trà Trung. Họ Cóc bùn - Megophryidae Bonaparte, 1850 4. Cóc mày đốm vàng - Leptobrachium xanthospilum Lathrop, Murphy, Orlov et Ho, 1998 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU324, DTU363, DTU372, DTU391. Ảnh 3, phụ lục 6. Kích thước: SVL: (♀) 7-7,4 (♂) 6,5-7,5; HL: (♀) 2,5-2,75 (♂) 2,3-2,5; HW:

46

(♀) 3,2-3,3 (♂) 3,0-3,3; IND: (♀) 0,5-0,54 (♂) 0,35-0,6; ED: (♀) 0,7-0,8 (♂) 0,91- 1; IOD: (♀) 1,23-1,32 (♂) 1-1,15; TD: (♀) 0,27-0,3 (♂) 0,4-0,5; ESL: (♀) 0,9-1,05 (♂) 0,9-1,1. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài. Mũi gần mút mõm. Màng nhĩ ≤ ½ đường kính mắt. Mắt tròn, viền mắt vàng, phía trên con ngươi trắng. Gian ổ mắt xấp xĩ bằng ½ rộng đầu. Không có răng lá mía. Ngón tay dài, mút ngón không phình, ngón I dài hơn ngón II. Giữa các ngón tay không có màng bơi, riềm da bên ngón yếu. 1/3 ngón chân có màng. Củ bàn trong hình bầu dục, lớn hơn củ bàn ngoài. Mút ngón và củ khớp dưới ngón tù, trắng đục. Mặt lưng đen nâu với mạng lưới gờ da ngắn. Sườn có 7-9 đốm tròn vàng lớn mỗi bên. Bụng nâu sẫm với rải rác mấu da xám nhạt, tập trung nhiều ở họng, cằm và trước huyệt. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Hồ Thu Cúc, 2000 [23]. Một số đặc điểm sinh thái: Gặp loài ẩn nấp vào hang hốc đất, kẽ đá kín, góc tối của thảm lá mục. Sống trên cạn hoàn toàn song đẻ trứng trong nước. Hoạt động về đêm nhiều hơn so với ban ngày. Kiếm ăn dọc lối đi vào rừng, thảm lá khô mục ở bìa rừng hoặc dưới tán rừng. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Sơn Hà, Trà Thủy, Minh Long. 5. Leptobrachium mouhoti Stuart, Sok et Neang, 2006 - Cóc mày mou - hot Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU 642. Kích thước: SVL: 6,3; HL: 2,1; HW: 3,0; IND: 0,4; ED: 0,5; IOD: 0,22; TD: 0,7; ESL: 2,1. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài. Mũi gần mút mõm. Mắt tròn, phía trên con ngươi trắng. Không có răng lá mía. Ngón tay dài, mút ngón không phình, ngón I dài hơn ngón II. Giữa các ngón tay không có màng bơi, riềm da bên ngón yếu. 1/3 ngón chân có màng. Củ bàn trong hình bầu dục, lớn hơn củ bàn ngoài. Mút ngón và củ khớp dưới ngón tù, trắng đục. Mặt trên các chi có các vệt ngang màu đen xen kẽ nâu nhạt. Mặt lưng đen nâu với mạng lưới gờ da ngắn. Mặt bụng xám sẫm với rải rác mấu da xám nhạt. Nơi ghi nhận: Sơn Hà. 6. Cóc núi gớt - Ophryophryne gerti Ohler, 2003 Mẫu phân tích hình thái: DTU320, DTU317, DTU318, DTU321, DTU323, DTU325, DTU332, DTU353, DTU360, DTU366, DTU409. Ảnh 12, phụ lục 6.

47

Kích thước: SVL: (♀) 3,9-6 (♂) 1,8-5,2; HL: (♀) 1-1,5 (♂) 0,7-1,29; HW: (♀) 1,3-1,82 (♂) 0,9-1,55; IND: (♀) 0,25-0,3 (♂) 0,15-0,32; ED: (♀) 0,48-0,6 (♂) 0,25-0,57; IOD: (♀) 0,3-0,42 (♂) 0,25-0,33; TD: (♀) 0,23-0,42 (♂) 0,26-0,4; ESL: (♀) 0,2-0,3 (♂) 0,15-0,31. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài. Không có răng lá mía. Mắt nằm ngang, mấu da trên mí mắt phát triển thành sừng dài, nhọn, con ngươi mắt nâu đỏ, vùng gian mắt có hoa văn hình tam giác. Màng nhĩ xấp xỉ bằng 2/3 đường kính mắt, giữa màng nhĩ đen. Nếp gấp da phát triển từ mút mõm dọc theo mí mắt qua màng nhĩ xuống trước cánh tay tạo thành dải đen bên đầu. Giữa các ngón không có màng bơi, tận cùng ngón tạo thành vuốt màu trắng, củ bàn tay nổi rõ. Khớp chày cổ không chạm mắt. Không có củ bàn tay và củ bàn ngoài. Lưng nâu xám hay vàng nhạt. Sườn và chi có các đốm tròn nhỏ vàng nâu. Bụng xám vàng. Đùi rải rác gờ da và vệt xám nhạt chạy ngang. Một số đặc điểm sinh thái: Cóc núi gớt sống nơi ẩm ướt dưới tán rừng thường xanh, gồm thảm lá mục, ven bờ khe suối, kẽ đất đá. Loài thường kiếm ăn từ chập tối đến khuya, ẩn nấp trong hốc đất đá hoặc lẫn trong lá mục. Nơi ghi nhận: Ba Điền, Trà Tân, Minh Long, Sơn Tinh. 7. Cóc núi han x - Ophryophryne hansi Ohler, 2003 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU18, DTU473, DTU359, DTU405, DTU445. Ảnh 12, phụ lục 6. Kích thước: SVL: (♀) 2,6-3,7 (♂) 3,9-4,2; HL: (♀) 0,9-1 (♂) 1-1,1; HW: (♀) 1-1,2 (♂) 1,2-1,3; IND: (♀) 0,2-0,27 (♂) 0,25-0,28; ED: (♀) 0,4-0,45 (♂) 0,35- 0,42; IOD: (♀) 0,3-0,35 (♂) 0,3-0,39; TD: (♀) 0,13-0,27 (♂) 0,22-0,25; ESL: (♀) 0,25-0,34 (♂) 0,21-0,25. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài. Không có răng lá mía. Lỗ mũi hình bầu dục. Màng nhĩ xấp xỉ bằng ½ đường kính mắt. Nếp da trên màng nhĩ phát triển từ mắt đến vai tạo thành dải đen bên đầu. Mấu da trên mí mắt phát triển thành 1-2 sừng nhọn. Ngón tay tự do, mút ngón tù, củ bàn tay nổi rõ. Củ bàn chân trong dài, không có củ bàn ngoài. Khớp chày cổ vượt mõm. Giữa 2 mắt có dạng hình tam giác. Lưng nâu tối hay xám đen với rải rác mụn nhỏ. Sườn rải rác mụn lớn hơn trên

48 lưng. Bụng nhẵn, trắng đục xen kẽ xám nhạt. Chi có các vệt xám tối chạy ngang. Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Bourret, 1942 [165]. Một số đặc điểm sinh thái: Cóc núi han si sống nơi ẩm ướt của tầng lá rụng, dọc bờ khe suối, kẽ đất đá dưới tán rừng thường xanh. Kiếm ăn cả ngày, song diễn ra mạnh từ 6 giờ tối đến khuya. Ban ngày loài thường ẩn nấp trong hang hốc đất đá hoặc lẫn trong lá mục. Cơ thể màu nâu xám của lá cây khô rụng và màu xám đen của đá nhỏ nên kẻ thù khó phát hiện. Nơi ghi nhận: Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Hà, Sơn Tây. 8. Cóc mắt bên - Xenophrys major (Boulenger, 1908) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU296, DTU312. Ảnh 9, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 7,62-8,1; HL: 2,31-2,5; HW: 2,7-3; IND: 0,8-0,82; ED: 1,0-1,1; IOD: 0,67-1,1; TD: 0,45-0,5; ESL: 0,65-0,7. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài. Răng lá mía tiếp xúc bờ trước lỗ mũi trong. Màng nhĩ xấp xỉ ½ đường kính mắt. Nếp gấp trên màng nhĩ từ sau mắt đến vai. Trên mí mắt có vài mấu da ngắn. Gian mũi lớn hơn rộng mí mắt trên. Ngón tay tự do, mút ngón tù. Ngón chân ¼ có màng bơi được hình thành bởi riềm da của mặt bên ngón. Có củ bàn trong, không có củ bàn ngoài. Khớp cổ bàn chạm mắt. Lưng xám đen với vệt đen đậm đối xứng chạy xiên, tạo thành hình tam giác có cạnh nối với 2 mắt còn đỉnh nằm phía sau. Cằm, họng và dưới bàn chân đen đậm. Sườn nổi các hạt trắng đục. Bụng trắng xám xen kẽ nâu nhạt. Chi có các dải ngang nâu xám, đùi nâu đen với vệt trắng gần khớp gối. Một số đặc điểm sinh thái: Loài sống trên thảm lá mục ẩm hoặc ven lối mòn dưới tán rừng thường xanh. Kiếm ăn trên đám lá cây mục ẩm. Ban ngày ẩn nấp vào hang hốc đất đá có sẵn ngoài tự nhiên. Sống nơi ẩm ướt, gần nguồn nước. Nơi ghi nhận: Ba Điền, Sơn Lập, Trà Thủy, Bình An. Họ Nhái bầu - Microhylidae Günther, 1858 9. Ễnh ƣơng thƣờng - Kaloula pulchra Gray, 1831 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BT162 (♀). Kích thước: (♀) SVL: 5,5; HL: 1,5; HW: 1,63; IND: 0,5; ED: 0,43; IOD: 0,45; ESL: 0,6.

49

Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài. Miệng hẹp hơn rộng đầu. Màng nhĩ ẩn. Thân bầu và mập dần về phía sau. Gian mắt có dải vàng nhạt chạy ngang. Sau mắt có 2 dải vàng sáng không đều dọc lưng đến gốc đùi. Sườn có dải nâu xám từ sau mắt đến trước đùi. Ngón tay tự do, mút ngón tù. 1/3 ngón chân có màng. Củ bàn trong lớn hơn củ ngoài. Lưng trơn bóng với vệt nâu lớn chạy dọc. Một số đặc điểm sinh thái: Ễnh ương sống nơi độ ẩm cao như góc tối ẩm thấp trong nhà, lẩn trong lá mục ẩm ngoài vườn. Kiếm ăn cả ngày, song hoạt động tích cực hơn về ban đêm. Nơi ghi nhận: Mộ Đức, Đức Phổ, Bình Khương. 10. Nhái bầu hoa - Microhyla fissipes (Boulenger, 1884) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU397, DTU460, DTU419, DTU483. Ảnh 15, phụ lục 6. Kích thước: SVL: (♀) 2,2-2,37 (♂) 1,43-2,5; HL: (♀) 0,3-0,5 (♂) 0,4-0,6; HW: (♀) 0,4-0,6 (♂) 0,4-0,7; IND: (♀) 0,15-0,17 (♂) 0,09-0,16; ED: (♀) 0,13-0,17 (♂) 0,16-0,22; IOD: (♀) 0,18-0,2 (♂) 0,17-0,25; ESL: (♀) 0,25-0,28 (♂) 0,26-0,3. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài. Miệng hẹp hơn rộng đầu. Mõm nhọn. Không có răng lá mía. Đường kính mắt lớn hơn rộng mí mắt trên. Màng nhĩ không rõ. Ngón tay tự do, mút ngón tù. ¼ ngón chân có màng bơi, mút ngón có đĩa nhỏ. Củ bàn nổi rõ. Lưng xám nhạt, dọc sống lưng có vệt xám xanh đối xứng tạo thành hình lượn sóng từ gian mắt đến đùi, vệt xám có eo thắt sau gáy và cuối thân. Bụng trắng đục. Con đực có túi kêu. Một số đặc điểm sinh thái: Ghi nhận nhái bầu hoa sống nơi ẩm thấp dọc bờ cỏ, thảm lá mục ẩm ven lối đi vào rừng, bờ mương, nương rẫy, bờ suối. Hoạt động từ chiều tối đến khuya, gặp nhiều ở bãi cỏ, lối mòn trong rừng. Ban ngày, loài ẩn nấp trong kẽ đất đá hoặc lẫn vào lá rụng mục ẩm, hoạt động tích cực khi có mưa. Nơi ghi nhận: Ba Chùa, Minh Long, Sơn Hà, Mộ Đức. 11. Nhái bầu hây môn - Microhyla heymonsi Vogt, 1911 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU466, DTU502, DTU439, DTU463, DTU464, DTU470. Ảnh 16, phụ lục 6. Kích thước: SVL: (♀) 2,1-3,2 (♂) 1,55-3,9; HL: (♀) 0,5-1 (♂) 0,4-1; HW:

50

(♀) 0,65-1,2 (♂) 0,55-1,3; IND: (♀) 0,2-0,32 (♂) 0,15-0,3; ED: (♀) 0,2-0,3 (♂) 0,13-0,45; IOD: (♀) 0,2-0,3 (♂) 0,15-0,27; TD: (♀) 0,15-0,25 (♂) 0,25-0,3; ESL: (♀) 0,25-0,38 (♂) 0,2-0,25. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài. Miệng hẹp hơn rộng đầu. Không có răng hàm trên và không có răng lá mía. Nếp da trên màng nhĩ phát triển. Gian mũi xấp xỉ gian mắt. Ngón tay tự do, mút ngón phình nhỏ. Ngón chân có màng bơi đến gốc ngón. Củ dưới khớp rõ, củ bàn trong nhỏ. Khớp chày cổ đạt đến mút mõm. Thân hình tam giác rộng dần về phía sau. Lưng đồng màu vàng nhạt hay xám, dọc sống lưng ở một số cá thể có đường chỉ trắng đục từ mút mõm đến huyệt. Cá thể trưởng thành thường có 2 chấm đen giữa lưng. Sườn có dải đen đậm từ mút mõm đến gốc đùi và huyệt. Bụng trắng đục với rải rác đốm đen phía ngực. Một số đặc điểm sinh thái: Nhái bầu hây môn thường sống trong bãi cỏ ven đường rừng, dọc bờ mương, nương rẫy. Loài hoạt động mạnh khi có mưa. Nơi ghi nhận: Ba Động, Bình An, Minh Long, Mộ Đức. 12. Nhái bầu hoa cƣơng - Microhyla marmorata Bain et Nguyen, 2004 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU387, DTUBS1. Kích thước: (♀) SVL: 2,1-2,3; HL: 0,5-0,51; HW: 0,5-0,52; IND: 0,2-0,23; ED: 0,25-0,27; IOD: 0,29-0,3; TD: 0,15-0,2; ESL: 0,1-0,13. Đặc điểm nhận dạng: Mõm nhọn. Đầu rộng xấp xỉ dài. Miệng hẹp hơn rộng đầu. Không có răng lá mía và răng hàm trên. Gian mắt rộng hơn mí mắt trên. Nếp gấp da trên màng nhĩ phát triển. Ngón tay tự do, củ khớp dưới ngón rõ. Củ bàn trong và của bàn ngoài nhỏ. Ngón chân ¼ có màng. Khớp chày cổ gần chạm mút mõm. Thân có hình tam giác rộng dần về phía sau. Từ gian mắt đến sống lưng có vệt đen lớn gián đoạn và màu nhạt dần về phía huyệt. Sườn, các chi và vùng huyệt rải rác đốm xám đen khác cỡ. Lưng vàng xám với hoa văn hình tròn hoặc hình lượn sóng viền đen. Bụng trắng xám hoặc xám đen ở dưới cằm và ngực. Một số đặc điểm sinh thái: Nhái bầu hoa cương sống trên thảm lá khô mục trong rừng thường xanh. Hoạt động cả ngày, sống gần vực nước. Nơi ghi nhận: Ba Điền, Sơn Tinh, Minh Long, Mộ Đức.

51

Họ Ếch nhái chính thức - Dicroglossidae Anderson, 1871 13. Ngóe - Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 1829) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU484, DTU392, DTU492, DTU498, DTU500, DTU499, DTU494, DTU174, DTU480. Kích thước: SVL: (♀) 3,2-4,14 (♂) 3,1-4,5; HL: (♀) 1,2-1,4 (♂) 0,95-1,6; HW: (♀) 0,8-1,45 (♂) 1,05-1,7; IND: (♀) 0,15-0,2 (♂) 0,18-0,31; ED: (♀) 0,4-0,5 (♂) 0,4-0,55; IOD: (♀) 0,15-0,2 (♂) 0,2-0,3; TD: (♀) 0,2-0,3 (♂) 0,15-0,3; ESL: (♀) 0,4-0,65 (♂) 0,4-0,7. Đặc điểm nhận dạng: Lưỡi xẻ nông. Răng lá mía xếp hình chữ V. Màu sắc lưng thay đổi theo môi trường sống, một số cá thể có sọc trắng đục dọc sống lưng. Đầu mút các ngón không nở rộng, các ngón tay không có màng bơi. Ngón tay I ngắn hơn ngón II. Ngón chân 2/3 có màng bơi, củ bàn trong lớn hơn củ bàn ngoài, củ khớp dưới ngón nổi rõ. Lưng có nhiều nếp da ngắn gián đoạn giống với ếch đồng, nhưng kích thước nhỏ hơn ếch đồng. Bụng trắng đục. Cá thể đực có chai sinh dục ở ngón I và túi kêu ở góc hàm. Một số đặc điểm sinh thái: Gặp loài ở tất cả sinh cảnh. Thường hoạt động vào ban đêm, ban ngày hoạt động sau cơn mưa và không có nắng. Nơi ghi nhận: Toàn vùng Quảng Ngãi. 14. Ếch đồng - Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: MĐ42, ĐP121. Kích thước: SVL: (♀) 6,1 (♂) 7,2; HL: (♀) 1,47 (♂) 1,8; HW: (♀) 1,6 (♂) 1,8; IND: (♀) 0,45 (♂) 0,5; ED: (♀) 0,5 (♂) 0,55; IOD: (♀) 1,1 (♂) 1,2; TD: (♀) 0,45 (♂) 0,5; ESL: (♀) 0,66 (♂) 0,75. Đặc điểm nhận dạng: Mút mõm tù. Màng nhĩ xấp xỉ ½ đường kính mắt. Nếp da trên màng nhĩ rõ. Có răng hàm trên, răng lá mía xếp xiên chạm bờ trước lỗ mũi trong. Ngón tay tự do, ngón I dài hơn ngón II, mút ngón tù. Ngón chân 2/3 có màng, không có củ bàn ngoài. Lưng có nhiều nếp da ngắn gián đoạn. Sườn và lưng có các nốt sần khác cỡ. Con đực có túi kêu xám đen ở thềm miệng mỗi bên. Màu sắc cơ thể thay đổi theo độ sáng tối của nơi sống. Chi sau có các vệt ngang xám nhạt.

52

Một số đặc điểm sinh thái: Ghi nhận loài trong ruộng lúa nước, bờ mương, bờ ao có nước chảy chậm, sống gần nguồn nước hoặc nơi ẩm ướt. Hoạt động về đêm, ban ngày ẩn nấp vào hang hốc có sẵn ngoài tự nhiên hoặc góc tối của bụi cây. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Bình Khương, Trà Tân. 15. Ếch lim - boc - gi - Limnonectes limborgi (Stoliczka, 1870) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTUBV31, DTUBĐ50, DTUMĐ27. Kích thước: (♀) SVL: 3,3-4,2; HL: 1,1-1,2; HW: 1,2-1,32; IND: 0,3-0,38; ED: 0,5-0,75; IOD: 0,31-0,45; TD: 0,4-0,68; ESL: 0,2-0,4. Đặc điểm nhận dạng: Đầu hình bầu dục, rộng hơn dài. Gờ khóe mắt rõ, vùng má lõm. Khoảng cách mũi - mút mõm nhỏ hơn mũi - mắt. Hai bên mõm sẫm đen, có vệt xám ngang vùng gian mắt. Gian mắt rộng hơn đường kính mí mắt ở cá thể đực nhưng hẹp hơn ở cá thể cái. Màng nhĩ nhỏ hơn đường kính mắt. Răng lá mía xếp xiên. Lưỡi nhỏ, đầu lưỡi tự do. Ngón tay I xấp xỉ bằng ngón II, mút ngón không nở rộng thành đĩa. Ngón chân 1/3 có màng, mút ngón chân có đĩa nhỏ. Củ bàn chân trong nổi rõ, không có củ bàn ngoài. Củ khớp dưới ngón nhỏ. Lưng vàng sẫm hoặc nâu vàng với rải rác nốt sần hoặc nếp da ngắn đứt đoạn. Bụng vàng nhạt. Chân có nhiều vệt nâu xám không liên tục. Một số đặc điểm sinh thái: Ếch sống ven trảng cỏ, cây bụi gần vực nước đọng ở đồi núi thấp. Đẻ trứng vào vực nước đọng gần nơi sống. Hoạt động về đêm, ban ngày loài ẩn nấp trong bụi cỏ, đám lá cây rụng, hốc hất. Nơi ghi nhận: Thị Trấn Ba Tơ, Minh Long, Mộ Đức. 16. Ếch nhẽo ban na - Limnonectes bannaensis David, 2010 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU370, DTU433, DTU426, DTU425. Ảnh 13, phụ lục 6. Kích thước: SVL: (♀) 5,45-5,6 (♂) 3,5-4,1; HL: (♀) 1,5-11,8 (♂) 1-1,2; HW: (♀) 1,9-2,2 (♂) 1,2-1,6; IND: (♀) 0,4-0,45 (♂) 0,22-0,4; ED: (♀) 0,7-0,72 (♂) 0,5- 0,6; IOD: (♀) 0,4-0,45 (♂) 0,2-0,3; ESL: (♀) 0,6-0,65 (♂) 0,4-0,52. Đặc điểm nhận dạng: Phần đầu của cá thể đực phồng rộng ở vùng chẩm, có 2 mấu da phía trước hàm dưới tạo thành mấu nhọn. Cá thể cái có đầu hẹp và ít phồng vùng chẩm hơn và không có 2 mấu da phía trước hàm dưới. Răng lá mía xếp hình chữ V. Màng nhĩ ẩn, phía trên có nếp da từ mắt đến vai. Lưỡi xẻ sâu, bờ sau

53 lưỡi tự do. Da trơn, thường có vệt đen ngang ở giữa 2 mắt. Tay không có màng bơi, ngón I xấp xỉ bằng ngón II. Ngón chân có màng bơi hoàn toàn. Lưng nâu sáng hoặc nâu đen, ở nhiều cá thể có sọc vàng kem dọc sống lưng. Bụng trắng đục với các vệt nâu ở cằm và ngực. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống trong khe kẽ đất đá dọc suối nước chảy trong rừng sâu. Hoạt động về đêm, ban ngày ẩn nấp vào hang hốc đất đá. Ếch thường ngồi ngâm mình trong nước, hếch đầu lên rình mồi, khi có động loài thường lẫn trốn nhanh vào hốc đá hoặc lặn sâu xuống nước rồi nhẹ nhàng di chuyển vào hang hốc hoặc tìm nơi ẩn nấp. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Sơn Lập, Minh Long, Sơn Hà, Tây Trà. 17. Ếch poi lan - Limnonectes poilani (Bourret, 1942) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU380, DTU406, DTU457, DTU481, DTU474, DTU301, DTU447, DTU311, DTU379, DTU411, DTU423, DTU468, DTU482, DTU389, DTU300, DTU350, DTU434, DTU517, DTU371, DTU421, DTU415, DTU403, DTU435. Ảnh 14, phụ lục 6. Kích thước: SVL: (♀) 4,2-8,9 (♂) 3,05-6,15; HL: (♀) 0,9-4,0 (♂) 1-2; HW: (♀) 1-4,35 (♂) 1,1-2,1; IND: (♀) 0,2-0,7 (♂) 0,3-0,65; ED: (♀) 0,45-0,9 (♂) 0,4- 0,82; IOD: (♀) 0,25-0,9 (♂) 0,3-0,8; TD: (♀) 0,2-0,56 (♂) 0,25-0,5; ESL: (♀) 0,4- 1,4 (♂) 0,4-1,4. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài. Mõm tù. Lỗ mũi nằm giữa mắt - mõm. Răng lá mía xếp xiên chạm bờ trước lỗ mũi trong. Hàm dưới có 2 mấu da hình răng. Gian mũi lớn hơn gian mắt. Đường kính màng nhĩ nhỏ hơn đường kính mắt. ½ màng nhĩ phía trên đen đậm hoặc nâu đỏ. Nếp da trên màng nhĩ từ sau mắt đến vai. Ngón tay tự do, mút ngón tù. Ngón có màng bơi hoàn toàn, mút ngón chân có đĩa nhỏ, có củ bàn chân trong, không có củ bàn ngoài, củ dưới khớp ngón rõ. Riềm da dọc phía ngoài ngón chân I và V phát triển. Khớp chày cổ gần chạm mắt. Ở một số cá thể, dọc sống lưng có sọc vàng nhạt từ mút mõm đến phía trên huyệt. Trên mí mắt có vài mấu da nhỏ, gian mắt có vệt xám đen. Lưng nâu hay xám nhạt với rải rác mấu da khác cỡ. Bụng trắng đục với đốm xám đen ở vùng ngực, môi dưới và họng. Chi sau có các vệt ngang xám đen.

54

Một số đặc điểm sinh thái: Ếch poi lan sống trong các kẽ đá, hốc đất ở suối nước chảy mạnh và có độ che phủ rừng khá lớn. Hoạt động từ chập tối đến khuya, ban ngày loài ẩn nấp trong hang hốc, khe đá ven suối. Ếch thường ngồi rình mồi trên tảng đá ven suối hoặc ngâm mình trong nước chỉ để lộ phần đầu. Khi có động, ếch thường lẫn trốn nhanh vào hốc đá hoặc lặn sâu xuống nước rồi di chuyển chậm vào hang hốc hoặc ẩn nấp tạm thời vào chỗ kín. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Sơn Lập, Sơn Hà, Trà Thủy. 18. Ếch gai sần - Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU173, DTU313, DTU294, DTU295. Ảnh 4, phụ lục 6. Kích thước: SVL: (♀) 5,1-7,2 (♂) 5,92-8,02; HL: (♀) 2,4-2,5 (♂) 2,03-2,52; HW: (♀) 2,4-3 (♂) 2,5-3,2; IND: (♀) 0,4-0,55 (♂) 0,55-0,8; ED: (♀) 0,6-0,7 (♂) 0,8-0,97; IOD: (♀) 0,35-0,45 (♂) 0,4-0,7; TD: (♀) 0,2-0,5 (♂) 0,25-0,39; ESL: (♀) 0,68-1,0 (♂) 0,95-1,1. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài. Mõm tù. Hàm dưới không đạt đến mút mõm. Màng nhĩ yếu. Khoảng cách mắt - mõm lớn hơn mắt - mũi. Gian mũi lớn hơn gian mắt. Mút ngón tay phình thành đĩa nhỏ. Ngón tay I bằng ngón II, giữa các ngón tự do, củ khớp dưới ngón lớn. Khớp chày cổ vượt mắt. Ngón chân có màng hoàn toàn, mút ngón có đĩa nhỏ, màng chân tiếp giáp với các đĩa ngón. Củ dưới khớp nhỏ, củ bàn trong dài, không có củ bàn ngoài. Lưng xám đen hoặc xám nâu với các mụn cóc hình bầu dục thẳng hàng, trên mỗi mụn có 2 - 4 gai đen nhỏ. Mỗi bên sườn, trên mí mắt, vùng huyệt và các chi có nhiều mấu da nhỏ hơn so với mấu da trên lưng. Bụng trắng đục với vài đốm đen phía ngực. Chi có các vệt xám ngang, dưới đùi rải rác đốm đen. Một số đặc điểm sinh thái: Ếch gai sần sống dọc theo khe suối đầu nguồn có lưu tốc yếu và nhiều đá tảng lớn trong rừng sâu ít bị tác động bởi hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp. Hoạt động từ chập tối đến nửa đêm, ban ngày ẩn nấp vào hang hốc đất đá hoặc khe kẽ gốc cây dọc bờ suối. Loài thường bám sát thân vào tảng đá hoặc ngâm mình trong nước để rình mồi. Nơi ghi nhận: Minh Long, Sơn Hà, Trà Thủy, Tây Trà.

55

19. Ếch gai - Quasipaa spinosa (David, 1875) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU601; DTU640. Kích thước: SVL: (♀) 5 (♂) 7,5; HL: (♀) 2,3 (♂) 2,7; HW: (♀) 2,3 (♂) 3,3; IND: (♀) 0,35 (♂) 0,58; ED: (♀) 0,55 (♂) 0,73; IOD: (♀) 0,33 (♂) 0,47; TD: (♀) 0,17 (♂) 0,52; ESL: (♀) 0,65 (♂) 1,3. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng và dẹp nhìn mặt bên. Mõm tròn, mút mõm vượt hàm dưới. Răng lá mía xếp xiên không chạm lỗ mũi trong. Màng nhĩ yếu. Khoảng cách mũi mắt xấp xỉ mũi mõm. Gian mũi rộng hơn gian mắt. Ngón tay I dài hơn ngón II, mút ngón có đĩa rõ. Chân có màng hoàn toàn, mút ngón có đĩa. Củ dưới bàn nổi rõ, củ bàn trong hình bầu dục hẹp, không có củ bàn ngoài. Khớp cổ bàn chạm mắt. Mỗi bên đầu có nếp da phát triển từ sau mắt đến gần cánh tay. Lưng vàng xám hay xám đen với nhiều mụn cóc lớn hình bầu dục xếp thành nhiều hàng. Bụng trắng đục với vài đốm xám ở vùng ngực và các chi. Một số đặc điểm sinh thái: Ếch gai phân bố ở đầu nguồn dòng chảy trong rừng núi sâu, thường sống dọc bờ suối có lưu tốc khá mạnh. Kiếm ăn từ 7 giờ tối đến khuya, ban ngày ẩn sâu trong khe đá hoặc dưới kẽ gốc cây. Nơi ghi nhận: Ba Tơ, Trà Bồng. 20. Cóc nƣớc sần - Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU420, DTUBĐ4. Ảnh 6, phụ lục 6. Kích thước: (♂) SVL: 2,1-2,3; HL: 0,7-0,72; HW: 0,75-0,8; IND: 0,15-0,17; ED: 0,25-0,28; IOD: 0,15-0,18; TD: 0,2-0,22; ESL: 0,2-0,23. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài. Không có răng lá mía. Lưỡi nhọn. Mắt thẳng đứng, con ngươi nhỏ. Màng nhĩ không rõ, nếp gấp da trên màng nhĩ từ sau mắt xuống gáy. Ngón tay tự do, mút ngón hơi phình, 2/3 ngón chân có màng bơi. Lưng và bụng rải rác mấu da, có sọc trắng mảnh dọc sống lưng. Bụng trắng đục. Một số đặc điểm sinh thái: Loài sống trong vực nước nước tĩnh. Hoạt động về đêm. Khi gặp nguy hiểm loài thường lẩn vào bùn đất hoặc ẩn vào đám cỏ ven bờ. Nơi ghi nhận: Ba Chùa, Minh Long, Mộ Đức, Đức Phổ. 21. Cóc nƣớc mác ten - Occidozyga martensii (Peters, 1867) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU428, DTU449, DTU471.

56

Kích thước: (♀) SVL: 1,7-2,8; HL: 0,45-0,65; HW: 0,55-0,75; IND: 0,15-0,19; ED: 0,2-0,3; IOD: 0,12-0,18; ESL: 0,2-0,32. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài. Lưỡi tròn. Không có răng lá mía. Mắt nằm ngang, con ngươi lớn. Màng nhĩ không rõ. Nếp da trên màng nhĩ phát triển từ sau mắt đến trước cánh tay. Vùng gian mắt có nếp gấp da phân cách đầu và thân. Ngón tay ngắn, các ngón tự do, mút ngón hơi phình. Mút ngón chân có đĩa ngón nhỏ, có củ bàn trong, không có củ bàn ngoài. Con đực có chai sinh dục. Khớp chày cổ chạm bờ sau mắt. Gian mắt có vệt xám đen kéo dài đến cuối lưng. Lưng vàng xám hay nâu xám với 2 dải vàng nhạt dọc lưng từ sau mắt đến trước đùi. Bụng trắng đục. Chi có các vệt ngang xám nhạt. Một số đặc điểm sinh thái: Cóc nước mác ten sống trong vực nước đọng, dọc khe suối nước tĩnh có đáy bùn, vũng nước nhỏ. Ghi nhận loài hoạt động về đêm, gặp thời tiết lạnh loài thường ẩn nấp trong kẽ đất ẩm gần nước hoặc bụi cây ven bờ. Khi gặp nguy hiểm loài thường lẩn vào bùn đất hoặc ẩn vào đám cỏ ven bờ, do da trơn nhẵn nên có thể thoát khỏi kẻ thù khi bị bắt giữ. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Trà Trung, Mộ Đức, Đức Phổ. Họ Ếch nhái - Ranidae Rafinesque, 1814 22. Ếch bám đá gai ngực-Amolops spinapectoralis Inger, Orlov, Darevsky, 1999 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU461, DTU390, DTU401, DTU315, DTU376, DTU400, DTU513, DTU348, DTU319, DTU374, DTU175. Ảnh 10, phụ lục 6. Kích thước: SVL: (♀) 2,75-4,6 (♂) 2,0-4,6; HL: (♀) 1,1-1,8 (♂) 1,45-1,62; HW: (♀) 1,1-1,85 (♂) 1,2-1,8; IND: (♀) 0,22-0,5 (♂) 0,2-0,5; ED: (♀) 0,4-0,68 (♂) 0,25-0,67; IOD: (♀) 0,35-0,4 (♂) 0,3-0,5; TD: (♀) 0,15-0,2 (♂) 0,18-0,21; ESL: (♀) 0,38-0,53 (♂) 0,37-0,5. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng xấp xỉ dài. Mõm tù, mút mõm vượt hàm dưới. Răng lá mía xếp thành 2 hàng không chạm lỗ mũi trong. Mũi ở giữa khoảng cách mắt mõm. Gian mũi lớn hơn gian mắt và gần bằng rộng mí mắt trên. Màng nhĩ rõ, nếp da trên màng nhĩ phát triển. Đường kính mắt lớn hơn màng nhĩ. Đĩa ngón tay có rãnh ngang chia thành mặt trên và mặt dưới, đĩa ngón III=IV >I >II. Ngón tay tự do, ngón

57 chân có màng hoàn toàn. Đĩa ngón chân nhỏ hơn đĩa ngón tay. Củ khớp dưới ngón rõ, củ bàn chân hình bầu dục, không có củ bàn ngoài. Khớp chày cổ chân chạm mút mõm. Lưng đồng màu xám nhạt hay xám đen giống màu đá hoặc rêu với rải rác hạt trắng. Bụng trắng đục. Trong mùa sinh sản, cá thể đực có các gai nhỏ vùng ngực. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Inger, et al. [103]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống dọc suối trong rừng phục hồi và rừng kín thường xanh, bám sát cơ thể vào bề mặt tảng đá nơi có dòng nước chảy mạnh hoặc bám trên mặt lá cây bụi dọc suối để kiếm ăn. Khi có động, loài thường nhảy ngay xuống dòng nước đang chảy để nhờ dòng chảy cuốn cơ thể theo, sau đó bơi ẩn nấp vào kẽ đá, kiếm ăn trở lại khi có sự an toàn cho loài. Hoạt động từ đầu buổi tối đến khuya, ban ngày ẩn nấp vào bụi cây hoặc kẽ đất đá dọc bờ suối. Nơi ghi nhận: Ba Chùa, Sơn Lập, Sơn Hà, Trà Thủy, Tây Trà. 23. Ếch át ti gua - Hylarana attigua (Inger, Orlov et Darevsky, 1999) Mẫu phân tích hình thái: DTU436, DTU462, DTU394. Ảnh 8, phụ lục 6. Kích thước: SVL: (♀) 4,13-4,9 (♂) 3,45; HL: (♀) 1,42-1,5 (♂) 1,4; HW: (♀) 1,15-1,25 (♂) 1,05; IND: (♀) 0,37-0,4 (♂) 0,4; ED: (♀) 0,5-0,6 (♂) 0,5; IOD: (♀) 0,3-0,38 (♂) 0,3; TD: (♀) 0,3-0,4 (♂) 0,37; ESL: (♀) 0,5-0,55 (♂) 0,5. Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng, có dải sẫm màu từ mõm đến mắt ở vùng thái dương. Mõm nhọn nhìn từ trên và vượt hàm dưới nhìn mặt bên. Dài mõm lớn hơn đường kính mắt. Răng lá mía xếp thành hình chữ V. Lỗ mũi gần mút mõm hơn gần mắt, gian mũi lớn hơn gian mắt. Rộng mí mắt trên xấp xỉ bằng gian mí mắt. Đường kính màng nhĩ xấp xỉ 2/3 đường kính mắt. Nếp gấp trên màng nhĩ từ sau mắt đến huyệt. Ngón tay I dài hơn ngón II, mút ngón nở rộng thành đĩa nhỏ. Đĩa ngón chân lớn hơn đĩa ngón tay. Củ trong bàn chân hình bầu dục, xấp xỉ bằng ½ chiều dài ngón chân I. Củ bàn ngoài tròn, nhỏ hơn củ bàn trong. Lưng nâu đỏ hay nâu vàng với nhiều hạt nhỏ. Gờ da từ sau mắt đến trước đùi phân biệt rõ lưng và sườn. Bụng trắng đục. Dưới đùi trắng đục hoặc nâu đỏ. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Inger, et al. [103]. Một số đặc điểm sinh thái: Thường gặp loài trong hang hốc, kẽ đá dọc khe suối hoặc vực nước tĩnh. Hoạt động dọc khe suối về đêm. Loài thường ngồi sát mép

58 nước suối để rình mồi, khi có động thường nhảy ngay về phía trước và nhanh chóng ẩn nấp vào hang hốc kín. Màu da tương tự màu lá khô rụng dọc suối. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Bình Sơn, Trà Thủy, Tây Trà. 24. Ếch suối - Hylarana nigrovittata (Blyth, 1856) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU472, DTU515, DTU441. Kích thước: SVL: (♀) 4,37-4,55 (♂) 4,2; HL: (♀) 1,53-1,55 (♂) 1,5; HW: (♀) 1,4-1,5 (♂)1,3; IND: (♀) 0,38-0,45 (♂) 0,4; ED: (♀) 0,5-0,6 (♂) 0,6; IOD: (♀) 0,3-0,4 (♂) 0,4; TD: (♀) 0,4 (♂) 0,38; ESL: (♀) 0,52-0,61 (♂) 0,5. Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng. Dài mõm xấp xỉ đường kính mắt. Lỗ mũi bên, gần mút mõm hơn mắt. Răng lá mía xếp xiên, không chạm lỗ mũi trong. Lưỡi xẻ đôi, gốc lưỡi tự do. Gian mũi nhỏ hơn rộng mí mắt trên. Màng nhĩ đen. Ngón tay I dài hơn ngón II, ngón III vượt mút mõm. Đĩa ngón tay nhỏ hơn đĩa ngón chân, đĩa ngón có rãnh. Chân 3/4 màng bơi. Củ dưới ngón nổi rõ, củ trong bàn chân hình bầu dục, xấp xỉ 1/2 chiều dài ngón I, củ bàn ngoài nhỏ. Khớp cổ bàn chạm mút mõm. Phía trên cánh tay có các vệt vàng xám. Lưng và sườn có các hạt nhỏ và đốm xám nâu. Bụng trắng đục với rải rác chấm nâu nhạt. Mỗi bên đầu có dải tối qua mắt và thái dương đến trước huyệt. Chi có các vệt ngang sẫm màu, dưới đùi vàng nhạt. Một số đặc điểm sinh thái: Ếch suối thường sống trong rừng thường xanh, ẩn nấp vào hốc đất nhỏ hoặc bụi cây ven khe suối hoặc vực nước tĩnh. Hoạt động từ chập tối đến khuya, ban ngày có thể bắt gặp hoạt động sau cơn mưa dọc theo khe suối. Loài thường bám trên trên tảng đá nhỏ hoặc ngâm một phần cơ thể trong nước. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Trà Trung, Trà Thủy. 25. Chẫu chuộc - Hylarana guentheri (Boulenger, 1882) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU299, DTU410, DTU383, DTU298, DTU413, DTU373. Ảnh 7, phụ lục 6. Kích thước: SVL: (♀) 6,9-8,5 (♂) 6,0-6,52; HL: (♀) 2,5-2,6 (♂) 1,9-2,53; HW: (♀) 1,9-2,3 (♂) 1,8-2,12; IND: (♀) 0,5-0,65 (♂) 0,45-0,53; ED: (♀) 0,9-1 (♂) 0,7-0,75; IOD: (♀) 0,47-0,6 (♂) 0,46-0,52; TD: (♀) 0,6-0,68 (♂) 0,5-0,6; ESL: (♀) 1- 1,2 (♂) 0,8-0,95.

59

Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng. Mõm nhọn, gờ mõm rõ. Lưỡi xẻ sâu. Răng lá mía chạm bờ trước lỗ mũi trong. Lỗ mũi gần mút mõm hơn gần mắt. Gian mũi xấp xỉ gian mắt và rộng mí mắt trên. Màng nhĩ nâu đỏ với viền sáng xung quanh, xấp xỉ 2/3 đường kính mắt. Nếp gấp da trên màng nhĩ rõ. Ngón tay dài, ngón I dài hơn ngón II, mút ngón mở rộng thành đĩa nhỏ. Ngón chân 1/3 có màng bơi, mút ngón mở rộng thành đĩa với rãnh ngang chia thành nửa trên và dưới. Củ bàn trong hình bầu dục, củ bàn ngoài không rõ. Nếp da lưng sườn không phát triển. Lưng màu xám nâu hay xám đen. Sườn có các hạt nhỏ. Bụng trắng đục với rải rác đốm nâu xám ở ngực. Chi có nhiều vệt ngang nâu nhạt, dưới đùi có các nốt sần. Vùng huyệt nổi mụn cám. Con đực có đôi túi kêu xám sẫm mỗi bên họng. Một số đặc điểm sinh thái: Chẫu chuộc sống ở vực nước chảy chậm của sông, khe suối, hồ, ao, vũng nước đọng, đầm lầy, mương, rãnh trong vườn cây. Hoạt động về đêm, ban ngày ẩn nấp vào hang hốc của cây bụi quanh vực nước. Đẻ trứng vào vực nước gần nơi sống, đám trứng nổi lên mặt nước. Nơi ghi nhận: Bình Khương, Mộ Đức, Trà Thủy, Sơn Hà. 26. Ếch bana-Odorrana banaorum (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov et Ho, 2003) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU443, DTU465, DTU519, DTU404, DTU382, DTU331. Kích thước: SVL: 4,1-8,5; HL: 1-2,55; HW: 0,95-2,3; IND: 0,3-0,8; ED: 0,55-1; IOD: 0,3-0,75; TD: 0,28-0,5; ESL: 0,55-1,2. Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng. Mõm nhọn. Răng lá mía xếp xiên không chạm bờ trước lỗ mũi trong. Lỗ mũi gần mút mõm hơn mắt. Gian mũi xấp xỉ gian mắt. Màng nhĩ bằng ½ đường kính mắt, chính giữa màng nhĩ nâu đen, viền xung quanh vàng sáng. Nếp gấp da trên màng nhĩ từ sau mắt đến gốc đùi. Ngón tay tự do, ngón chân có màng hoàn toàn trừ ngón IV màng đến ¾ ngón. Mút ngón phình rộng thành đĩa hình bầu dục. Củ khớp dưới ngón rõ, củ bàn trong hình bầu dục, không có củ bàn ngoài. Khớp cổ bàn chạm mút mõm. Lưng và sườn nhẵn, lưng màu xanh lá hoặc nâu nhạt, sườn màu nâu. Gờ da phân biệt lưng - sườn từ sau mắt đến trước đùi. Bụng trắng đục với vài đốm xám, dưới đùi vàng nghệ.

60

Một số đặc điểm sinh thái: Ếch ba na thường sống dọc bờ suối chảy mạnh trong rừng. Hoạt động từ chập tối đến khuya, ban ngày ẩn nấp vào hốc đất hoặc bụi cây dọc bờ suối. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Trà Tân. 27. Ếch mô rap kai - Odorrana morafkai (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov et Ho, 2003) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU643, DTU644. Kích thước: SVL: (♂) 4,1 (♀) 4,9; HL: (♂) 1,4 (♀) 1,5; HW: (♂) 1,3 (♀) 1,4; IND: (♂) 0,36 (♀) 0,4; ED: (♂) 0,6 (♀) 0,65; IOD: (♂) 0,3 (♀) 0,35; TD: (♂) 0,3 (♀) 0,35; ESL: (♂) 0,55 (♀) 0,6. Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng. Môi trên trắng nhạt từ mút mõm đến vai. Mõm nhọn. Răng lá mía xếp xiên chạm lỗ mũi trong. Nếp gấp trên màng nhĩ không rõ ràng, chính giữa màng nhĩ nâu đen, viền xung quanh vàng sáng. Lỗ mũi gần mút mõm hơn mắt. Gian mũi xấp xỉ gian mắt. Mút ngón phình rộng thành đĩa hình bầu dục. Chi trước không có màng bơi, chi sau màng bơi hoàn toàn. Lưng và sườn có màu nâu nhạt hay xanh lá cây. Có gờ da phân biệt lưng - sườn từ sau mắt đến trước đùi. Bụng trắng đục với vài đốm xám, mặt dưới đùi vàng nhạt. Nơi ghi nhận: Sơn Hà. Họ Ếch cây - Rhacophoridae Hoffman, 1932 28. Nhái cây sọc - Feihyla cf. vittata (Boulenger, 1887) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU354. Ảnh 24, phụ lục 6. Kích thước: (♂) SVL: 3,8; HL: 1,25; HW: 1,3; IND: 0,24; ED: 0,5; IOD: 0,35; TD: 0,4; ESL: 0,5. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng xấp xĩ dài. Mõm tù. Lưỡi xẻ sâu. Không có nếp gấp trên màng nhĩ. Mút ngón nở rộng thành đĩa bám. Giữa các ngón tay có màng bơi yếu. Sườn và vùng huyệt rải rác mấu da nhỏ. Mặt lưng xanh nhạt hoặc xanh xám với 2 sọc trắng chạy song song ở 2 bên lưng giáp sườn. Mặt bụng trắng đục. Cá thể đực có túi kêu ở góc hàm. Một số đặc điểm sinh thái: Nhái cây sọc hoạt động về đêm trên cây bụi trong vườn cây và rừng phục hồi, sống gần nguồn nước.

61

Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Ba Nam. 29. Nhái cây sừng - Gracixalus supercornutus (Orlov, Ho et Nguyen, 2004) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU258, DTU341, DTU220, DTU202, DTU334, DTU196, DTU179, DTU340, DTU342, DTU338, DTU339, DTU437, DTU501. Ảnh 20, phụ lục 6. Kích thước: SVL: (♀) 2,3-3,2 (♂) 2,3-2,9; HL: (♀) 0,7-1,05 (♂) 0,84-1; HW: (♀) 0,88-1,1 (♂) 0,9-1,1; IND: (♀) 0,15-0,25 (♂) 0,2-0,27; ED: (♀) 0,3-0,45 (♂) 0,32-0,36; IOD: (♀) 0,3-0,42 (♂) 0,3-0,4; TD: (♀) 0,1-0,27 (♂) 0,1-0,18; ESL: (♀) 0,25-0,43 (♂) 0,25-0,4. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài. Mõm tù. Không có răng lá mía. Màng nhĩ gần bằng 2/3 đường kính mắt. Nếp gấp da trên màng nhĩ phát triển từ sau mắt đến trước vai. Mấu da phát triển mạnh phía trên ổ mắt, dưới màng nhĩ, lưng, chi và quanh huyệt. Chiều dài các ngón tay theo thứ tự: I

62

(♂) 0,35-0,41; IOD: (♀) 0,28-0,4 (♂) 0,27-0,4; TD: (♀) 0,11-0,2 (♂) 0,1-0,2; ESL: (♀) 0,31-0,6 (♂) 0,38-0,5. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài. Mũi gần mút mõm hơn mắt. Gian mắt lớn hơn rộng mí mắt trên và bằng gian mũi. Nếp gấp da trên màng nhĩ rõ. Màng nhĩ xấp xỉ bằng 1/3 đường kính mắt. Không có răng lá mía. Lưỡi xẻ thùy. Ngón tay có màng bơi yếu, ngón chân có màng bơi hoàn toàn, trừ ngón chân IV có màng bơi đến ¾ ngón. Mút ngón có đĩa bám, đĩa ngón chân nhỏ hơn đĩa ngón tay. Đĩa ngón III bằng ½ đường kính mắt. Củ bàn trong hình bầu dục, không có củ bàn ngoài. Khớp chày - cổ chạm mắt. Riềm da hình răng cưa phát triển dọc bờ ngoài cẳng tay và cổ chân. Mỗi bên đầu có vệt xám đen từ sau gáy đến gốc đùi. Lưng nâu xám, xám đen hoặc vàng xám với rải rác mấu da khác cỡ. Sườn nhạt màu hơn lưng. Bụng trắng đục với rải rác hạt xám đen tập trung nhiều ở trước huyệt. Chi có các sọc ngang tối. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nguyen, et al., 2014 [118]. Một số đặc điểm sinh thái: Nhái cây ba na thường sống trên mặt lá cây họ Ráy (Araceae), họ Dong riềng (Cannaceae) và trên lá cây gỗ thấp trong rừng gần vực nước. Vào thời điểm có mưa còn gặp loài bám trên mặt lá cây thân gỗ. Thường hoạt động từ chập tối đến khuya. Nơi ghi nhận: Ba Điền, Ba Nam, Minh Long, Trà Thủy. 31. Nhái cây đốm ẩn - Philautus abditus Inger, Orlov et Darevsky, 1999 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU211, DTU264, DTU255, DTU345, DTU344, DTU456, DTU438. Ảnh 18, phụ lục 6. Kích thước: SVL: (♀) 2,22-3,1 (♂) 1,8-2,5; HL: (♀) 0,78-1 (♂) 0,52-0,87; HW: (♀) 0,9-1,25 (♂) 0,7-0,95; IND: (♀) 0,15-0,3 (♂) 0,15-0,2; ED: (♀) 0,3-0,32 (♂) 0,24-0,35; IOD: (♀) 0,28-0,48 (♂) 0,25-0,3; TD: (♀) 0,12-0,2 (♂) 0,1-0,15; ESL: (♀) 0,3-0,45 (♂) 0,27-0,4. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài. Mõm tù. Khoảng cách mũi-mút mõm ngắn hơn mũi-mắt. Gian mũi nhỏ hơn gian mắt. Màng nhĩ không rõ, gờ da trên màng nhĩ phát triển. Đường kính mắt lớn hơn màng nhĩ. Không có răng lá mía. Ngón tay tự do, mút ngón mở rộng thành đĩa bám hình bầu dục. Không có riềm da và củ dưới khớp ở chi. Củ bàn trong hình bầu dục, không có củ bàn ngoài. Khớp cổ bàn không chạm mõm. Lưng nâu xám với rải rác mấu da nhỏ. Bụng xám nhạt với

63 nhiều nốt sần nhỏ hơn ở lưng. Đùi có nhiều đốm đen lớn. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Inger et al., 1999 [103]. Một số đặc điểm sinh thái: Nhái cây đốm ẩn thường sống trên mặt lá cây bụi lá bản rộng trong rừng phục hồi và rừng kín thường xanh ít bị tác động, phía dưới nơi ở thường có vực nước chảy chậm hoặc nước đọng. Khi có mưa, loài thường bám trên mặt lá cây, hoạt động từ đầu buổi tối đến khuya. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Ba Động, Trà Trung, Sơn Lập. 32. Ếch cây mi an ma - Polypedates mutus (Smith, 1940) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU369, DTU427, DTU451, DTU486, DTU430, DTU416, DTU243, DTU272, DTU276. Ảnh 19, phụ lục 6. Kích thước: SVL: (♀) 4,4-5,3 (♂) 0,4-7,81; HL: (♀) 1,35-1,6 (♂) 0,82-2,2; HW: (♀) 1,4-1,7 (♂) 0,9-2,4; IND: (♀) 0,3-0,4 (♂) 0,2-0,5; ED: (♀) 0,6-0,7 (♂) 0,3- 0,7; IOD: (♀) 0,5-0,75 (♂) 0,35-0,95; TD: (♀) 0,4-0,5 (♂) 0,1-0,62; ESL: (♀) 0,52- 0,8 (♂) 0,25-0,65. Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài xấp xỉ rộng. Răng lá mía xếp ngang. Lưỡi xẻ nông. Màng nhĩ xấp xỉ ½ đường kính mắt. Gờ da trên màng nhĩ rõ. Nếp gấp da trên màng nhĩ từ mắt đến sau vai. Gian mũi nhỏ hơn gian mắt. Khoảng cách mũi - mõm ngắn hơn mũi - mắt. Ngón tay tự do, củ khớp dưới ngón nhỏ tròn. Đĩa ngón chia thành nửa trên và dưới, đĩa ngón tay lớn hơn đĩa ngón chân. Ngón chân ¾ có màng bơi, riêng ngón chân IV màng bơi chỉ đạt 2/3 ngón. Củ bàn trong tương tự củ khớp ngón, không có củ bàn ngoài. Khớp chày - cổ đạt đến mút mõm. Sau mắt có vệt đen phát triển đến 1/3 thân. Lưng nâu nhạt với các sọc tối chạy song song dọc lưng. Bụng trắng đục với rải rác nốt sần. Chi có các vệt ngang xám đen. Con đực có đôi túi kêu ở thềm miệng mỗi bên và chai sinh dục ở ngón tay I. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Bourret, 1942 [165]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống trên cây trong rừng, khu dân cư. Thường hoạt động vào ban đêm, nơi hoạt động ở trên cây gần vực nước, ban ngày ẩn nấp vào khe kẽ, hốc cây. Nơi ghi nhận: Ba Cung, Ba Thành, Đức Phổ, Mộ Đức. 33. Rhacophorus annamensis Smith, 1942 - Ếch cây trung bộ Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU182, DTU161, DTU198, DTU224. Ảnh 25, phụ lục 6.

64

Kích thước: SVL: (♀) 6,2-6,4 (♂) 6,03-6,78; HL: (♀) 1,9-2,0 (♂) 2,0-2,13; HW: (♀) 1,9-2,0 (♂) 1,95-2; IND: (♀) 0,5-0,58 (♂) 0,5-0,55; ED: (♀) 0,6-0,65 (♂) 0,7-0,78; IOD: (♀) 0,6-0,65 (♂) 0,55-0,67; TD: (♀) 0,3-0,4 (♂) 0,4-0,5; ESL: (♀) 1,1-1,02 (♂) 0,95-1,1. Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng. Mõm nhọn nhìn mặt lưng. Gian mũi nhỏ hơn gian mắt. Lưỡi xẻ thùy. Răng lá mía xếp ngang. Màng nhĩ bằng ½ đường kính mắt. Nếp gấp da trên màng nhĩ mở rộng đến nách. Đĩa ngón tay tròn, đĩa ngón III rộng hơn đường kính màng nhĩ. Ngón có màng hoàn toàn, riêng màng ngón tay IV chỉ đạt đến đỉnh củ khớp trên cùng của ngón. Củ khớp dưới ngón nổi rõ, củ bàn trong nhỏ, không có củ bàn ngoài. Khớp chày cổ chạm bờ sau mắt. Lưng xám xanh với rãi rác hạt nhỏ cùng cỡ từ đầu đến cổ chân. Bụng, sườn và dưới đùi trắng đục, nổi nhiều nốt sần. Có riềm da dọc bờ ngoài cẳng tay, bàn tay và cổ chân. Dưới huyệt có 1 dãy hạt trắng sáng. Mặt trên các chi có những vệt nâu xám không đều. Trong dung dịch bảo quản lưng có màu xám tối. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Inger, et al. 1999 [103]. Một số đặc điểm sinh thái: Ếch cây trung bộ thường sống trên thân, cành cây thân gỗ gần suối trong rừng phục hồi. Kiếm ăn về đêm, ban ngày ẩn nấp vào hốc cây, chỉ hoạt động vào ban ngày sau cơn mưa và phía trên có tán rừng che phủ. Ghi nhận ổ bọt trứng cuộn trong lá cây tỏa ra mặt nước, phía dưới có vực nước chảy chậm hoặc vực nước tĩnh. Nơi ghi nhận: Ba Chùa, Trà Thủy, Minh Long, Đức Phong. 34. Ếch cây nếp da mông-Rhacophorus exechopygus Inger, Orlov, Darevsky, 1999 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU316, DTU244, DTU172. Kích thước: SVL: (♀) 6,65-8,8 (♂) 4,9; HL: (♀) 2,2-2,5 (♂) 1,35; HW: (♀) 2,4-2,75 (♂) 1,6; IND: (♀) 0,6-0,7 (♂) 0,49; ED: (♀) 0,85-0,95 (♂) 0,64; IOD: (♀) 0,7-0,9 (♂) 0,5; TD: (♀) 0,42-0,47 (♂) 0,35; ESL: (♀) 1,1-1,2 (♂) 0,65. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài. Mõm tù. Mũi ở giữa mắt - mút mõm. Màng nhĩ xấp xỉ ½ đường kính mắt. Răng lá mía xếp ngang chạm bờ trước lỗ mũi trong. Đĩa ngón tay tròn, có khía xung quanh, đĩa ngón tay III lớn hơn màng nhĩ. Riềm da dọc bờ ngoài cánh tay, ngón tay IV, cổ và ngón chân V phát triển. Khớp chày cổ có mấu da nhỏ. Ngực và bụng có các nốt sần. Chi có nhiều mấu da

65 nhỏ và các vệt ngang nâu. Củ khớp hồng nhạt, củ bàn trong hình bầu dục, không có củ bàn ngoài. Ngón có màng hoàn toàn. Phía trên huyệt có riềm da trắng mảnh nhìn mặt lưng, phía dưới rải rác hạt nhỏ. Bụng trắng đục hoặc vàng nhạt. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Inger, et al., 1999 [103]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống trên thân, cành cây thân gỗ gần suối trong phục hồi và rừng kín thường xanh ít bị tác động. Ghi nhận ổ bọt trứng được dính vào lá cây phía dưới có vực nước, nòng nọc theo nước mưa vào khe suối hoặc rơi xuống vực nước phía dưới ổ trứng. Nơi ghi nhận: Ba Điền, Trà Thủy, Ba Vinh. 35. Ếch cây ki ô - Rhacophorus kio Ohler et Delorme, 2006 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU270, DTU160, DTU162. Kích thước: SVL: 6,1-8,82; HL: 1,8-2,3; HW: 2,0-2,6; IND: 0,5-0,7; ED: 0,65-0,8; IOD: 0,6-0,8; TD: 0,35-0,55; ESL: 0,8-0,95. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài. Mõm nhọn. Lưỡi xẻ sâu. Răng lá mía xếp ngang. Gian mũi nhỏ hơn gian mắt. Đường kính mắt lớn hơn màng nhĩ. Nếp da trên màng nhĩ rõ. Con ngươi hình elip ngang. Khoảng cách mũi - mút mõm ngắn hơn mũi - mắt. Chi có màng bơi hoàn toàn, màng bơi ở chân màu vàng xen kẽ đen ở gần gốc ngón, mút ngón mở rộng thành đĩa, riềm da phía sau các chi và riềm da từ dưới khớp ống cổ đến hết ngón V phát triển. Củ bàn trong hình bầu dục, không có củ bàn ngoài. Khớp chày cổ chạm mắt. Mặt lưng xanh lá cây với những chấm trắng nhỏ. Mỗi bên sườn có 1 đốm đen trên nền vàng. Mặt bụng vàng nhạt với rải rác nốt sần. Phía trên huyệt có nếp da phát triển. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống trên thân hoặc cành cây gần khe suối hẹp. Hoạt động về đêm, ban ngày ẩn nấp trong kẽ cây gỗ. Nơi ghi nhận: Trà Trung, Ba Vinh, Trà Thủy. 36. Ếch cây ooc lop - Rhacoph orus orlovi Ziegler et Kohler, 2001 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU207, DTU178, DTU200, DTU163, DTU241. Kích thước: SVL: (♀) 3,1-4,35 (♂) 4,07-4,27; HL: (♀) 1,1-1,55 (♂) 1,4-1,5; HW: (♀) 1,2-1,7 (♂) 1,45-1,55; IND: (♀) 0,3-0,4 (♂) 0,41-0,47; ED: (♀) 0,4-0,5 (♂) 0,5-0,55; IOD: (♀) 0,41-0,6 (♂) 0,44-0,65; TD: (♀) 0,2-0,3 (♂) 0,18-0,2; ESL: (♀) 0,5-0,72 (♂) 0,65-0,7.

66

Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng xấp xỉ dài. Màng nhĩ xấp xỉ 2/3 đường kính mắt. Nếp gấp trên màng nhĩ mở rộng đến phía trên nếp gấp cánh tay. Răng lá mía xếp thành 2 hàng tạo góc 900. Có nếp gấp da dọc theo cạnh ngoài ngón tay IV và ngón chân V. Mút ngón mở rộng thành đĩa trên và dưới, rộng đĩa ngón tay III xấp xỉ bằng đường kính màng nhĩ. Ngón tay có 2/3 màng bơi. Củ khớp dưới ngón tròn. Củ trong bàn tay và củ khớp ngoài bàn chân hình bầu dục. Mút ngón chân có đĩa dẹp, nhỏ hơn đĩa ngón tay. Màng da giữa ngón chân I và III kéo dài đến đĩa ngón. Màng da giữa ngón IV và V phát triển từ phía trên củ khớp trên cùng của ngón IV đến đĩa ngón V. Lưng và sườn nhẵn. Vùng huyệt có vài mụn trắng nhỏ. Một số đặc điểm sinh thái: Gặp loài hoạt động trên lá và cành nhỏ của cây, ít khi gặp loài hoạt động trên mặt đất. Đám trứng bám dính vào lá cây phía dưới có vực nước chảy chậm, loài hoạt động gần đám trứng của nó. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Sơn Lập. 37. Ếch cây màng bơi đỏ - Rhacophorus rhodopus Liu et Hu, 1960 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU192, DTU180, DTU362, DTU347, DTU513, DTU166, DTU164. Ảnh 26, phụ lục 6. Kích thước: SVL: (♀) 3,8-6,4 (♂) 3,37-4,85; HL: (♀) 1,15-2 (♂) 1,21-1,4; HW: (♀) 1,35-2,2 (♂) 1,23-1,5; IND: (♀) 0,35-0,6 (♂) 0,35-0,4; ED: (♀) 0,56-0,8 (♂) 0,5-0,6; IOD: (♀) 0,4-0,7 (♂) 0,38-0,5; TD: (♀) 0,15-0,3 (♂) 0,15-0,2; ESL: (♀) 0,5-1,15 (♂) 0,5-0,55. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài. Mõm tù. Lỗ mũi nằm giữa mắt - mút mõm. Gian mũi nhỏ hơn gian mắt. Lưỡi xẻ sâu. Răng lá mía xếp thành 2 hàng tạo góc 1200. Màng nhĩ xấp xỉ bằng 1/3 đường kính mắt, nếp da trên màng nhĩ rõ. Con trưởng thành thường có đốm đen đậm ở nách, con non có đốm đen rải rác từ nách đến gốc đùi. 2/3 ngón tay có màng bơi, mút ngón mở rộng thành đĩa hình bầu dục. Đĩa ngón chân nhỏ hơn đĩa ngón tay. Rộng đĩa ngón tay III xấp xỉ bằng đường kính màng nhĩ. Củ khớp tròn, củ bàn trong hình bầu dục, không có củ bàn ngoài. Khớp chày cổ chạm mắt. Riềm da dọc bờ ngoài ngón tay IV và ngón chân V ít phát triển. Khớp chày cổ và trên huyệt có riềm da phát triển. Lưng đỏ nâu với rải rác chấm đen. Sườn và bụng vàng nghệ. Chi có các vệt ngang xám đen. Màng bơi đỏ đậm, ở chân màu đậm hơn ở tay.

67

Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống trên cây chuối rừng, cây họ Ráy hoặc cây gỗ nhỏ trong rừng có độ che phủ cao, hoạt động chủ yếu về đêm. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Ba Tơ, Tây Trà. 38. Ếch cây ro bet in go - Rhacophorus robertingeri Orlov, Poyarkov, Vassilieva, Ananjeva, Nguyen, Nguyen et Geissler, 2012 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU223, DTU273, DTU268, DTU184, DTU225, DTU228, DTU229, DTU215, DTU188, DTU237, DTU284. Ảnh 23, phụ lục 6. Kích thước: SVL: (♀) 3,5-5,8 (♂) 3,8-4,2; HL: (♀) 1,2-1,9 (♂) 1,2-1,65; HW: (♀) 1,3-2 (♂) 1,4-1,7; IND: (♀) 0,3-0,5 (♂) 0,3-0,4; ED: (♀) 0,48-0,7 (♂) 0,45-0,6; IOD: (♀) 0,4-0,7 (♂) 0,35-0,48; TD: (♀) 0,17-0,3 (♂) 0,18-0,25; ESL: (♀) 0,5-0,85 (♂) 0,5-0,65. Đặc điểm nhận dạng: Mõm nhọn. Răng lá mía xếp xiên. Mũi gần mút mõm hơn mắt. Đường kính mắt ngắn hơn dài mõm. Màng nhĩ < ½ đường kính mắt, nếp gấp màng nhĩ mở rộng ra sau nách. Mút ngón có đĩa hình tròn, đĩa ngón lớn nhất rộng hơn màng nhĩ, đĩa ngón chân nhỏ hơn đĩa ngón tay. Màng da ngón I đến củ khớp ngón, ngón II đến gốc đĩa ngón, ngón III đến gốc củ bàn ngoài, ngón IV đến giữa củ khớp ngón trên cùng và gốc đĩa ngón. Củ khớp dưới ngón nổi rõ, củ bàn trong hình bầu dục, không có củ bàn ngoài. Riềm da dọc bờ ngoài cánh tay và ngón tay IV phát triển, kết thúc ở khuỷu với mấu da nhọn, ngoài ra riềm da cũng có từ cổ chân đến ngón chân V. Mấu da ở chân dài hơn mấu da ở tay. Cổ và bụng rải rác mấu da nhỏ. Lưng xám nâu hoặc nâu đỏ với các vệt nâu xám chạy ngang. Sườn hồng nhạt với rải rác đốm trắng hình bầu dục hay tròn. Bụng trắng đục. Phía dưới lỗ huyệt có nhiều nốt sần. Mặt trên chi có các vệt ngang xám đen, mặt dưới rải rác chấm đen nhỏ. Trong dung dịch bảo quản lưng có màu xám hay hồng nhạt. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống trên cây dọc suối trong rừng sâu, thỉnh thoảng gặp loài bám trên đá tảng sát mặt nước hoặc trên tán lá cây bụi dọc suối chảy mạnh. Hoạt động về đêm, ban ngày ẩn nấp vào nơi kín và ẩm. Nơi ghi nhận: Ba Tơ, Tây Trà, Sơn Hà, Sơn Lập, Minh Long.

68

39. Ếch cây sần việt nam - Theloderma vietnamense Poyarkov, Jr, Orlov, Moisseva, Pawangkhanant, Ruangsuwan, Vassilieva, Galoyan, Nguyen, Gogoleva, 2015 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU240, DTUBV11, DTUBĐ24. Ảnh 22, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 2,87-3,34; HL: 0,8-1,1; HW: 0,95-1,3; IND: 0,19-0,25; ED: 0,38-0,43; IOD: 0,32-0,38; TD: 0,26-0,35; ESL: 0,34-0,4. Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài xấp xỉ rộng. Mõm tù. Không có răng lá mía. Màng nhĩ nhỏ hơn đường kính mắt. Da sần sùi màu mốc trắng xen kẽ đen nâu với các đốm trắng lớn ở chân và trên huyệt. Sườn có các đốm nâu đỏ xen kẽ đốm đen. Chi có các vệt ngang xám đen hay vàng nhạt, màu ở tay đậm hơn ở chân. Mút ngón hình thành đĩa bám có màu đỏ nâu, đĩa ngón tay lớn hơn đĩa ngón chân. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Poyarkov, et al., 2015 [138]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống trong hốc cây, bọng cây có nước, hiếm gặp loài lẫn vào tầng lá mục phía dưới gốc cây. Trứng đẻ ra thành đám dính vào thành bọng cây chứa nước. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Ba Nam, Trà Thủy, Mộ Đức, Đức Phổ. 40. Ếch cây trƣờng sơn - Theloderma truongsonense Orlov et Ho, 2005 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU343, DTUBN95. Ảnh 21, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 2,1-3,6; HL: 0,75-1,15; HW: 0,7-1,1; IND: 0,17-0,25; ED: 0,3-0,4; IOD: 0,4-0,56; TD: 0,25-0,35; ESL: 0,3-0,4. Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài xấp xỉ rộng. Màng nhĩ xấp xỉ bằng đường kính mắt. Không có răng lá mía. Lưng có mấu da hay nốt sần nhỏ, bụng rải rác nốt sần. Mấu da phát triển trên ổ mắt và quanh huyệt. Ngón chân gần 2/3 có màng. Mặt lưng vàng nhạt hoặc vàng xám với các hoa văn sẫm màu, bề rộng hoa văn không ổn định. Gian ổ mắt có 2 đốm đen nhỏ khác cỡ, ngoài ra còn có đốm đen hình bầu dục nằm dọc lưng. Mặt bụng xám với các đốm tròn. Có đường sọc đen phân cách mặt lưng và mặt bụng từ mõm qua mắt và màng nhĩ đến trước huyệt. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Orlov, et al., 2004 [133]. Một số đặc điểm sinh thái: Ếch cây trường sơn sống trên thân, cành cây hoặc trong hốc cây, bọng cây có nước. Hoạt động về đêm. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Sơn Hà, Trà Thủy, Đức Phổ.

69

41. Ếch giun nguyễn - Ichthyophis cf. nguyenorum Yang, 1984 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU601, DTU539. Ảnh 5, phụ lục 6. Đặc điểm nhận dạng: Cơ thể hình giun lớn, trên 100 ngấn, chiều dài 30-42 cm. Đầu nhỏ, dẹp. Mắt nhỏ, không mí. Mõm có hàm rõ. Mặt lưng nâu sẫm, bụng nhạt màu hơn lưng. Mỗi bên thân có dải sọc vàng nghệ từ góc hàm đến đuôi. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nishikawa, et al., 2012 [129]. Một số đặc điểm sinh thái: Ếch giun sống chui luồn trong đất ẩm gần nguồn nước. Di chuyển và kiếm ăn tạo thành đường hang sâu để hoạt động và ẩn nấp. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Trà Thủy, Bình Sơn, Mộ Đức. LỚP BÒ SÁT - REPTILIA LAURENTI, 1768 Bộ Có vảy - Squamata Oppel, 1811 Phân bộ - Thằn lằn Sauria Macartney, 1803 Họ Nhông - Agamidae Gray, 1827 42. Rồng đất - Physignathus cocincinus Cuvier, 1829 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU1, DTU2, DTU3. Ảnh 27, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 6,0-10,5; TL: 15,7-30. Đặc điểm nhận dạng: Cơ thể phủ vảy nhỏ. Vùng cổ có nhiều gai tù. 12-15 tấm môi trên, 11-13 tấm môi dưới. Thân và đuôi dẹp bên thành hình tam giác có đỉnh ở trên. Có 1 hàng gai cứng dọc sống lưng từ cổ đến đuôi, các gai phía cổ và đuôi nhọn và dài hơn gai lưng. Vảy bụng và vảy dưới chi hình 6 cạnh và lớn hơn vảy thân. Vảy đuôi có gờ. 11-14 bản mỏng dưới ngón tay I, 23-24 bản mỏng dưới ngón tay IV, 13-15 bản mỏng dưới ngón chân I, 27-30 bản mỏng dưới ngón chân IV. Cá thể đực có 4-8 lỗ đùi mỗi bên. Lưng màu xanh lá, xám đen hoặc xanh xám. Bụng xanh nhạt. Đuôi có các khoanh nâu đen xen kẽ khoanh xanh hay vàng nhạt. Một số đặc điểm sinh thái: Rồng đất phân bố ở rừng kín thường xanh. Sống trên cây dọc khe suối chảy mạnh, ngoài ra còn gặp loài kiếm ăn trên mặt đất. Hoạt động vào ban ngày, về đêm loài bám dọc cành cây có tán tỏa rộng ra lòng suối để ngủ. Loài có thể giả chết, cắn trả khi bị bắt giữ, màu sắc cơ thể giống màu của lá, vỏ cây. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Trà Thủy, Ba Nam, Sơn Lập.

70

43. Ô rô vảy - Acanthosaura lepidogaster (Cuvier, 1829) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU19, DTU24. Ảnh 38, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 6,2-6,57; TL: 10,6-11,2. Đặc điểm nhận dạng: Cơ thể phủ vảy nhỏ. Gờ mõm mắt sắc cạnh. Trên ổ mắt có 1 gai ngắn. Màng nhĩ xấp xỉ ½ đường kính mắt. 10-11 tấm môi trên, 10-12 tấm môi dưới. Trên màng nhĩ có 1 gai, phía dưới có 3 gai. Dọc sống lưng từ vùng chẩm đến vai có 6-9 gai lớn, tiếp theo là các gai hình răng cưa nhỏ dần đến mút đuôi. Vảy bụng và vảy chi lớn hơn vảy thân. Mỗi bên đầu và môi trên ở một số cá thể có màu đỏ rực. 8-9 bản mỏng dưới ngón tay I, 17-18 bản mỏng dưới ngón tay IV, 8-9 bản mỏng dưới ngón chân I, 28-29 bản mỏng dưới ngón chân IV. Lưng xám, có các nốt sần trắng đục và vệt ngang sẫm tối. Đuôi có các khoanh đen xen kẽ khoanh xám nâu. Một số đặc điểm sinh thái: Loài được ghi nhận trên cây thân gỗ thuộc rừng thường xanh. Hoạt động khi có nắng ấm, ban đêm bám vào cành hoặc thân cây gần bờ suối để ngủ. Tự vệ bằng cách bò nhanh lên phía trên cây, ẩn nấp, giả chết hoặc cắn trả khi bị giữ chặt. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Trà Thủy, Sơn Lập, Bình Sơn, Sơn Hà. 44. Ô rô na ta li a - Acanthosaura nataliae Orlov, Nguyen et Nguyen, 2006 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU20, DTU22, DTU25, DTU27, DTU30. Ảnh 37, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 4,1-11,2; TL: 6,1-15,4. Đặc điểm nhận dạng: Đầu phủ vảy lớn, gian ổ mắt phủ vảy nhỏ, vùng gian mũi có 2 chấm đen nhỏ. Rộng đầu xấp xỉ cao và dài. Gờ mõm mắt sắc cạnh là 1 hàng vảy xếp úp lên nhau, phía cuối có 1 gai nhọn dài. Màng nhĩ trắng đục có viền nâu, phía trên có 2-3 gai nhỏ. Túi họng ở cổ dài hơn so với ở ô rô vảy. Có 10-12 tấm môi trên, 11 tấm môi dưới mỗi bên. Dọc sống lưng có 1 hàng gai cứng từ cổ tới đuôi, các gai phía cổ nhọn và dài hơn so với các gai ở cuối thân và đuôi. Vảy có gờ rõ, vảy bụng lớn hơn vảy bên. Thân và đuôi dẹp bên thành hình tam giác. 10-12 bản mỏng dưới ngón tay I, 18-19 bản mỏng dưới ngón tay IV, 8-11 bản mỏng dưới ngón chân I,

71

26-27 bản mỏng dưới ngón chân IV Mút ngón có vuốt nhọn. Đuôi có 8-9 khoanh xám xen kẽ 8-9 khoanh trắng. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường hoạt động vào ban ngày trên cây thân gỗ, ngủ trên cây dọc theo bờ suối chảy mạnh trong rừng kín thường xanh ít bị tác động, ít di chuyển trên mặt đất. Hoạt động khi có nắng ấm, những đêm có mưa loài thường bám lên mặt trên của tán cây. Tự vệ bằng cách trốn thoát nhanh lên phía trên cây, ẩn nấp vào nơi kín, giả chết hoặc cắn trả khi bị giữ chặt. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Trà Thủy, Sơn Lập, Minh Long. 45. Nhông em ma - Calotes emma Gray, 1845 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU526. Kích thước: SVL: 9,3; TL: 24. Đặc điểm nhận dạng: Trên ổ mắt có 1 gai dài. Vùng gáy có 2-3 gai nhỏ và 1 gai lớn. Trên màng nhĩ có 2 gai nhỏ. Con đực có túi họng. 9 tấm môi trên, 8 tấm môi dưới mỗi bên, 11 bản mỏng dưới ngón tay I, 22 bản mỏng dưới ngón tay IV, 14 bản mỏng dưới ngón chân I, 24 bản mỏng dưới ngón chân IV. Vảy thân có gờ, vảy giữa lưng lớn hơn vảy bên và vảy bụng. Lưng xám vàng. Sườn có các vệt xám đen hình chữ Y ngược xuống bụng. Bụng xám nhạt. Một số đặc điểm sinh thái: Ghi nhận loài hoạt động trên cây thân gỗ trong khu dân cư hoặc rừng phục hồi. Hoạt động khi có nắng ấm và ẩn nấp khi trời hết nắng. Ban đêm loài bám dọc cành, thân hoặc gốc cây để ngủ. Tự vệ bằng cách bò nhanh lên đoạn phía trên của cây, ẩn nấp vào nơi kín, giả chết khi bị giữ chặt. Nơi ghi nhận: Ba Động, Trà Tân, Sơn Tinh. 46. Nhông ba chê - Calotes bachae Hartmann, Geissler, Poyarkov, Jr, Ihlow, Galoyan, Rödder et Böhme, 2013 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU29, DTU197. Ảnh 35, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 7,45-9,75; TL: 19,45-24,5. Đặc điểm nhận dạng: Đầu có chiều cao xấp xỉ rộng. Gờ mắt mõm sắc cạnh, do các vảy tạo nên. Màng nhĩ sâu. Sau gáy có 2-3 gai mỗi bên tạo thành hình chữ V ngược. Mỗi bên cổ có vệt đen hình tam giác. 10 tấm môi trên, 9-10 tấm môi dưới, 32-46 vảy quanh thân, 10 bản mỏng dưới ngón tay I, 20-22 bản mỏng dưới ngón tay

72

IV, 12 bản mỏng dưới ngón chân I, 24-27 bản mỏng dưới ngón chân IV. Có dải màu vàng nhạt dọc theo môi trên ở mỗi bên đầu từ dưới ổ mắt mở rộng ra sau gáy. Thân và đuôi dẹp bên thành hình tam giác. Dọc sống lưng có hàng gai nhọn, ngắn dần từ cổ tới đuôi. Sau gáy đến phía trên cánh tay có 9-13 gai và 20-26 gai nối tiếp đến giữa 2 đùi. Vảy có gờ, trên vảy có đốm đen nhỏ. Đuôi xám vỏ cây với các khoanh trắng đục xen kẽ khoanh xám. Một số đặc điểm sinh thái: Loài hoạt động cả trên cây và trên mặt đất trong vườn cây ở khu dân cư, nương rẫy hoặc rừng phục hồi. Kiếm ăn chủ yếu trên mặt đất, khi có kẻ thù hoặc tiếng động loài thường bò nhanh lên phía trên cao của cây thân gỗ và ở trạng thái gần như bất động, hoạt động trở lại khi cảnh vật yên tĩnh, độ an toàn cho loài cao. Thường hoạt động khi có nắng ấm, ban đêm loài bám chặt vào cành hoặc thân cây để ngủ. Tự vệ bằng cách bò nhanh lên đoạn trên của cây, giả chết khi bị bắt giữ. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Trà Trung, Bình An, Minh Long. 47. Nhông xanh - Calotes versicolor (Daudin, 1802) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU153, DTU21, DTU23. Ảnh 34, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 7,0-8,1; TL: 10,5-33,7. Đặc điểm nhận dạng: Đầu phủ vảy nhỏ không đều. Từ mắt tỏa ra 4 vệt đen: 2 vệt xuống má, 1 vệt kéo dài đến màng nhĩ, vệt còn lại kết thúc gần hàng gai giữa lưng. 2 gai trên màng nhĩ phát triển, các gai trên cổ và lưng ngắn, liền nhau. Vảy thân có gờ hướng ra sau và lên trên, 32-36 hàng vảy quanh thân, 9-10 tấm môi trên, 8-9 tấm môi dưới, 17-20 bản mỏng dưới ngón tay IV, 23-26 bản mỏng dưới ngón chân IV. Lưng vàng nhạt với các vệt đen hay xám. Đuôi có các khoanh vàng xen kẽ khoanh xám. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Bourret, 2009 [168]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường hoạt động quanh bụi cây, vườn cây, chậu cây cảnh, bãi cỏ ven lối đi ở khu dân cư. Hoạt động ban ngày khi có nắng ấm, ẩn nấp khi trời hết nắng. Về đêm, loài thường bám vào thân, cành, hốc cây, khe kẽ đất đá để ngủ. Tự vệ bằng cách bò nhanh lên phía trên của cây, ẩn nấp vào khe kẽ đất, bụi cây, thường há miệng, phồng cổ đe dọa hoặc giả chết khi bị bắt giữ. Ghi nhận đẻ 4-10 trứng mỗi lứa. Nơi ghi nhận: Ba Thành, Trà Tân, Mộ Đức, Minh Long.

73

48. Nhông xám - Calotes mystaceus Duméril et Bibron Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU28, BV61. Ảnh 34, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 7,0-8,1; TL: 10,5-33,7. Đặc điểm nhận dạng: Đầu có chiều cao xấp xỉ rộng. Gờ mắt mõm sắc cạnh, do các vảy tạo nên. Sau gáy có 2-4 gai mỗi bên. Mỗi bên cổ có vệt đen hình tam giác. 10-11 tấm môi trên, 11 tấm môi dưới, 45-54 vảy quanh thân, 9-10 bản mỏng dưới ngón tay I, 20-21 bản mỏng dưới ngón tay IV, 13-14 bản mỏng dưới ngón chân I, 24-25 bản mỏng dưới ngón chân IV. Thân và đuôi dẹp bên thành hình tam giác. Dọc sống lưng có hàng gai nhọn, ngắn dần từ cổ tới đuôi. Sau gáy đến phía trên cánh tay có 9-12 gai và 20-25 gai nối tiếp đến giữa 2 đùi. Vảy có gờ, trên vảy có đốm đen. Đuôi xám vỏ cây với các khoanh trắng đục xen kẽ khoanh xám. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường hoạt động trong vườn cây ở khu dân cư, nương rẫy hoặc rừng. Kiếm ăn chủ yếu trên mặt đất, khi có kẻ thù hoặc tiếng động loài thường bò nhanh lên phía trên cao của cây, hoạt động trở lại khi cảnh vật yên tĩnh, độ an toàn cho loài cao. Thường hoạt động khi có nắng ấm, ban đêm loài bám chặt vào cành hoặc thân cây để ngủ. Tự vệ bằng cách bò nhanh lên đoạn trên của cây, giả chết khi bị bắt giữ. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Bình An, Minh Long. 49. Thằn lằn bay đốm - Draco maculatus (Gray, 1845) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: TT28, BV18. Ảnh 28, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 9,7 - 10,3; TL: 19,2 - 20,1. Đặc điểm nhận dạng: Màng nhĩ có vảy nhỏ bao phủ, 2-4 vảy xếp úp lên nhau giữa màng nhi ̃ và mắ t. Trên cổ có gai nhoṇ và 2 đốm đen đối xứ ng . Các nốt sần ở vùng gáy, phía trên và dưới màng nhĩ phát triển. Túi họng ở cá thể đưc̣ dài hơn ở cá thể cái. 9-10 tấm môi trên, 9-10 tấm môi dưới mỗi bên. 134-140 hàng hạt nhỏ màu trắng trên lưng. 10-11 bản mỏng dưới ngón tay I, 25-27 bản mỏng dưới ngón tay IV, 12-13 bản mỏng dưới ngón chân I, 31-33 bản mỏng dưới ngón chân IV. Sườn rãi rác chấm đen đậm hình tròn. Riềm da dọc bờ ngoài chi và đuôi yếu . Xương sườn mỗi bên tạo thành khung cánh da. Măṭ lưng màu vỏ cây. Mặt trên cánh da hồng nhaṭ hoăc̣ nâu vàng với các chấm đen tâp̣ trung sát thân, măṭ dưới cánh vàng nhạt, chuyển

74 sang nâu nhaṭ khi ngâm trong cồn . Đuôi có khoanh xám xen ke ̃ khoanh trắng đuc̣ . Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Bourret, 2009 [168]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường bám trên thân, cành của cây thân gỗ ở rừng kín thường xanh ít bị tác động. Hoạt động vào ban ngày, ngủ về đêm trên cây bụi hoặc cây thân gỗ. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Ba Nam, Minh Long, Bình An. 50. Thằn lằn bay đông dƣơng - Draco indochinensis Smith, 1928 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: TT24, BN43. Ảnh 29, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 11,2-13,7; TL: 22,1-25,2. Đặc điểm nhận dạng: Màng nhĩ nhẵn hoặc có vảy nhỏ. Túi họng xanh lá cây, cá thể đực có túi họng lớn hơn so với ở cá thể cái. 9-10 tấm môi trên, 10-11 tấm môi dưới mỗi bên. 137-141 hàng hạt nhỏ màu trắng trên lưng. 11-12 bản mỏng dưới ngón tay I, 27-28 bản mỏng dưới ngón tay IV, 12-14 bản mỏng dưới ngón chân I, 32-33 bản mỏng dưới ngón chân IV. Trên mỗi cánh da có 5 - 7 dải màu đen đậm xen ke ̃ với 5 - 7 dải màu trắng từ thân tỏa ra phía ngoài. Có 5 xương sườn ở cánh da mỗi bên. Măṭ dưới mỗi cánh có 2 vêṭ đen đâṃ doc̣ diềm cánh. Bờ ngoài chi và đuôi có riềm da hình răng cưa rõ . Lưng xám đen hoăc̣ xám nâu với rải rác chấm đen từ cổ đến đùi. Bụng vàng nhạt. Màu lưng chuyển sang xám nhaṭ khi ngâm trong cồn . Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống trên cây thân gỗ ở rừng kín thường xanh ít bị tác động. Kiếm ăn từ lúc có nắng đến chiều mát, ngủ về đêm trên cây gỗ dọc bờ suối. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Trà Thủy, Sơn Lập, Bình An. 51. Nhông cát sọc - Leiolepis guentherpetersi Darevsky et Kupriyanova, 1993 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU528, BC397. Ảnh 31, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 7,0-7,3; TL: 11,45-12,5. Đặc điểm nhận dạng: Đầu có hình dạng giống như đầu của nhông hoặc ô rô, có 1 vệt trắng mảnh từ đỉnh đầu qua mắt xuống môi trên. 9-10 tấm môi trên, 11-12 tấm môi dưới mỗi bên. 12 bản mỏng dưới ngón tay I, 21-22 bản mỏng dưới ngón tay IV, 14-15 bản mỏng dưới ngón chân I, 39-40 bản mỏng dưới ngón chân IV. Mặt lưng và sườn nâu tối với rải rác đốm nâu sáng viền đen. Màu sắc cá thể cái nhạt hơn

75 so với cá thể đực. Có 2 sọc trắng nhạt hay nâu vàng từ gáy đến gốc đùi. Mút ngón có vuốt sắc. Đuôi tròn, mỗi bên có vệt vàng nhạt chạy dọc, dài đuôi hơn dài thân. Một số đặc điểm sinh thái: Ghi nhận loài ẩn nấp trong hang tự đào ở bãi cát ven biển có độ sâu 1-2,5m. Nơi ghi nhận: Bình Chánh, Đức Phổ. Họ Tắc kè - Gekkonidae Gray, 1825 52. Thạch sùng ngón giả bốn vạch - Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus Rösler, Nguyen, Ngo et Ziegler, 2008 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU56, DTU48, DTU40, DTU13, DTU76, DTU64, DTU98, DTU81, DTU66, DTU43, DTU96, DTU100, DTU90. Kích thước: SVL: 4,7-7,4; TL: 4,8-8,0. Đặc điểm nhận dạng: Đầu phân biệt với cổ. Nếp gấp mỗi bên sườn hẹp, có nhiều đốm hay vệt tối ở trung tâm gáy cổ. 7-10 tấm môi trên, 7-9 tấm môi dưới mỗi bên. 16-23 hàng hạt nhỏ màu trắng trên lưng. 38-52 hàng vảy quanh thân. 5-8 lỗ trước huyệt xếp hình chữ V. 8-12 bản mỏng dưới ngón tay I, 13-16 bản mỏng dưới ngón tay IV, 9-12 bản mỏng dưới ngón chân I, 17-23 bản mỏng dưới ngón chân IV. Thân không rộng hơn đầu. Lưng và sườn có nhiều củ nhỏ trắng đục. Lưng nâu nhạt với các hoa văn xám nâu, hoa văn là đường vằn, sọc đứt đoạn hoặc liền nhau. Bụng trắng đục. Đuôi dài hơn thân. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Rösler, 2008 [141]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống tập trung ở rừng kín thường xanh. Nơi hoạt động gồm khe kẽ đất đá, thân cây bị đổ, bụi cỏ, cây bụi, thảm mục, sườn núi, thân và cành cây. Về đêm loài thường bám vào thân hoặc cành cây bụi ở đoạn gần gốc cây hoặc ẩn nấp trong kẽ đất đá để ngủ. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Ba Điền, Ba Nam, Mộ Đức. 53. Thạch sùng ngón vằn lƣng - Cyrtodactylus irregularis (Smith, 1921) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTUBV06, DTUBN48 Kích thước: SVL: 4,4-7,3; TL: 4,5-7,8. Đặc điểm nhận dạng: Đầu phân biệt với thân. Mõm lõm ở giữa, có nếp gấp bên hẹp. Thân tròn không rộng hơn đầu. Đuôi dài hơn thân. Có 7-8 vảy đùi lớn, tròn, xếp ngang, 5-7 lỗ trước huyệt tạo thành dãy lỗ có góc cạnh, 40-45 vảy quanh thân, 8-11 bản

76 mỏng dưới ngón tay I, 10-12 bản mỏng dưới ngón chân I, 16-23 bản mỏng dưới ngón chân IV. Dải tối ở trung tâm gáy cổ không phân chia. Mặt lưng có các vệt lớn không đều nằm gần nhau. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống trong khe kẽ đất đá, thân cây bị đổ, bụi cỏ, cây bụi, thảm mục, sườn núi, thân và cành cây ở rừng kín thường xanh. Hoạt động ban ngày, về đêm loài thường bám vào cây bụi hoặc kẽ đất đá để ngủ. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Ba Nam. 54. Tắc kè - Gekko gecko (Linnaeus, 1758) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU527. Ảnh 32, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 7,4; TL: 6,9. Đặc điểm nhận dạng: Đầu thuôn dẹp, rộng hơn cao, phủ vảy nhỏ. Mí mắt dính liền trong suốt, con ngươi hình elip dọc. Rộng thân hơn rộng đầu. Tấm mõm không chạm mũi. Phía dưới ngón có nhiều bản mỏng nằm ngang tạo thành giác bám giúp loài bám chặt và di chuyển dễ dàng, bản mỏng có nguồn gốc từ lớp biểu bì. Dưới ngón tay I có 13 bản mỏng, dưới ngón tay IV có 19 bản mỏng, dưới ngón chân I có 14 bản mỏng, dưới ngón chân IV có 22 bản mỏng, bản mỏng không chia. Lưng nổi các vảy dạng hạt xen kẽ với các nốt sần lớn màu trắng đục, màu cam hay đỏ sẫm. Vảy bụng lớn hơn vảy lưng. Đuôi có 7-8 khoanh trắng đục xen kẽ các khoanh xám mốc, đuôi có khả năng tái sinh khi bị đứt. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Bourret, 2009 [168]. Một số đặc điểm sinh thái: Ghi nhận loài trong các khe đá, hốc cây, khe tường, mái nhà. Ban ngày ẩn nấp vào kẽ tường, trần nhà hoặc hốc cây, bắt mồi về đêm, các cá thể liên lạc với nhau bằng tiếng kêu “tắc - kè”. Nơi ghi nhận: Trà Thủy, Minh Long, Tây Trà, Bình Sơn. 55. Thạch sùng đuôi sần - Hemidactylus frenatus Schlegel, 1836 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU14, DTU525. Kích thước: SVL: 5,0-6,3; TL: 7,5-7,8. Đặc điểm nhận dạng: Đầu dẹp, mõm tù. Cơ thể phủ vảy dạng hạt nhỏ, vảy bụng tròn xếp đè len nhau và lớn hơn vảy lưng. 10-11 tấm môi trên, 9 tấm môi dưới mỗi bên. Dưới ngón tay I có 4-5 bản mỏng, dưới ngón tay IV có 9-12 bản mỏng, dưới ngón chân I có 5-6 bản mỏng, dưới ngón chân IV có 10-11 bản mỏng, bản

77 mỏng chia hai, đầu mút mỗi ngón tay tạo thành móc. Đuôi tròn, có 5-7 vòng ngang do các gai nhỏ hợp thành. Bụng trắng đục. Lưng xám nhạt. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống trên bờ tường trong nhà dân. Kiếm ăn chủ yếu về đêm. Tự vệ bằng cách lẫn trốn nhanh vào khe kẽ kín, đứt đuôi hoặc cắn trả nếu bị bắt giữ. Đuôi có khả năng tái sinh sau khi bị đứt. Nơi ghi nhận: Trà Trung, Minh Long, Bình An, Sơn Tịnh. 56. Thạch sùng đuôi dẹp - Hemidactylus garnotii Duméril & Bibron, 1836 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BV68, MĐ25. Kích thước: SVL: 4,9-6,6; TL: 7,3-7,7. Đặc điểm nhận dạng: Đầu dẹp, phủ vảy nhỏ dạng hạt, các hạt ở vùng mõm lớn nhất. Mõm tù, tấm mõm rộng bằng cao. Đường kính tai nhỏ hơn ½ đường kính mắt. Có 10-11 tấm môi trên, 9-12 tấm môi dưới mỗi bên, 5-6 bản mỏng dưới ngón tay I, 10-11 bản mỏng dưới ngón tay IV, 6 bản mỏng ngón chân chân I, 10-11 bản mỏng ngón chân IV, bản mỏng chia. Lưng nâu sẫm. Bụng trắng đục. Đuôi dẹp, có riềm da hình răng cưa mỗi bên. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường hoạt động về đêm. Ẩn nấp vào khe kẽ đất đã hay bờ gạch có sẵn ngoài tự nhiên. Đuôi tái sinh sau khi bị đứt. Nơi ghi nhận: Bình Sơn, Trà Thủy, Mộ Đức. 57. Liu điu chỉ - Takydromus sexlineatus Daudin, 1802 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU15, DTU16, DTU114. Ảnh 39, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 5,9-6,6; TL: 18,4-19,5. Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài hơn rộng, phủ các tấm đối xứng. Mõm nhọn. Có 1 tấm sau mũi, 4 đôi tấm sau cằm, 6-7 tấm môi trên, 5 tấm môi dưới. 16 hàng vảy lưng hình chữ nhật xếp kề nhau giữa 2 chi trước, 16 hàng vảy quanh thân, gờ vảy rõ. 6 bản mỏng dưới ngón tay I, 14-15 bản mỏng dưới ngón tay IV, 5-6 bản mỏng dưới ngón chân I, 20-22 bản mỏng dưới ngón chân IV. Mặt lưng xám nâu hay vàng nhạt, có 2 đường sọc với màu sắc nổi bật trên nền lưng nhưng cùng màu với bụng, chạy từ trước mắt đến đuôi mỗi bên. Sườn rải rác đốm trắng, tròn. Mặt bụng xanh lá hay vàng lúa. Dài đuôi hơn 3 lần dài thân.

78

Một số đặc điểm sinh thái: Liu điu chỉ thường sống gần khu dân cư hoặc bìa rừng. Nơi hoạt động gồm bờ rào, cây bụi, vườn cây, nương rẫy, bãi cỏ ven đường hoặc lối mòn vào rừng. Hoạt động mạnh lúc có nắng ấm của buổi sáng và từ đầu giờ chiều đến khi hết nắng. Loài thường ẩn nấp và ngủ trong khe kẽ đất đá, lẩn trốn vào lá mục, thân cây đổ hoặc hốc cây kín đáo nên ít bị phát hiện khi ngủ. Loài tự vệ bằng cách lẩn trốn nhanh, cắn trả, đứt đuôi hoặc cựa quậy thoát thân khi bị bắt giữ. Nơi ghi nhận: Nghĩa Hành, Đức Phổ, Mộ Đức, Minh Long. Họ Thằn lằn bóng - Scincidae Opell, 1811 58. Thằn lằn bóng đuôi dài - Eutropis longicaudatus (Hallowell, 1856) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU526, BV37. Kích thước: SVL: 11-12,4; TL: 25,2-26,2. Đặc điểm nhận dạng: Đầu phủ các tấm lớn đối xứng, 2 tấm trên mũi chạm nhau. Vảy thân có 3 gờ yếu, 6-7 tấm môi trên, 6 tấm môi dưới ở mỗi bên. 30-33 hàng vảy giữa thân. 6-7 bản mỏng dưới ngón tay I, 12-13 bản mỏng dưới ngón tay IV, 7-8 bản mỏng dưới ngón chân I, 17-18 bản mỏng dưới ngón chân IV. Giữa lưng nâu xám hoặc vàng nâu. Mỗi bên sườn của cá thể trưởng thành xám đen, phía trên và dưới sườn trắng sáng. Bụng trắng đục. Cá thể non có lưng nâu đỏ, sườn nâu xám. Dài đuôi hơn 2 lần dài thân. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống trong bụi cây, bờ rào, thảm lá mục. Hoạt động khi có nắng ấm. Ẩn nấp hoặc ngủ vào kẽ đất đá, đống lá mục, khe kẽ của thân cây đổ. Khi có động, loài lẩn trốn nhanh vào bụi rậm, khe kẽ, hốc đất hoặc thảm lá khô mục; đứt đuôi; cắn trả và cựa quậy thoát thân khi bị bắt giữ. Nơi ghi nhận: Ba Động, Trà Trung, Bình An, Nghĩa Hành. 59. Thằn lằn bóng đốm - Eutropis macularius (Blyth, 1853) Mẫu phân tích hình thái, mô tả: DTU8, BV39, BS42, ĐP61. Ảnh 33, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 6,8-8,3; TL: 12-17,6. Đặc điểm nhận dạng: Mõm nhọn. Đầu rộng hơn dài, phủ các tấm lớn đối xứng, không phân biệt với cổ. Tấm trên mũi không chạm nhau. Thân dẹp theo chiều lưng bụng. 7-9 tấm môi trên, 7-8 tấm môi dưới, 31-34 vảy quanh thân, 6-8 bản mỏng dưới ngón tay I, 12-15 bản mỏng dưới ngón tay IV, 6-8 bản mỏng dưới ngón chân I,

79

15-17 bản mỏng dưới ngón chân IV. Vảy thân có 5 gờ rõ, trên vảy thường có chấm đen. Mặt lưng màu nâu đồng, màu đậm hơn ở vùng đầu. Họng vàng nhạt. Sườn có dải đen lớn từ mút mõm đến đùi, có các chấm trắng và chấm đen ở vảy sườn. Bụng trắng đục. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống trong bụi cây, ven lối đi, bờ rào, thảm lá mục. Hoạt động từ khi có nắng ấm đến lúc hết nắng. Ẩn nấp hoặc ngủ vào khe kẽ đất đá, đống lá mục, khe kẽ thân cây đổ vào ban đêm. Tự vệ bằng cách lẩn trốn nhanh vào bụi rậm, khe kẽ, hốc đất hoặc thảm lá mục; có khả năng đứt đuôi, cắn trả và cựa quậy thoát thân khi bị bắt giữ. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Trà Thủy, Đức Phổ, Minh Long. 60. Thằn lằn bóng hoa - Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU7, DTU134, MĐ52. Ảnh 36, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 10,1-12,6; TL: 13,2-17,4. Đặc điểm nhận dạng: Đầu không tách biệt với thân, phủ các tấm lớn đối xứng. Không có tấm trên mũi và không có lỗ tai ngoài. 6-7 tấm môi trên, 6-8 tấm môi dưới. 30-35 hàng vảy quanh thân, vảy có 3 gờ rõ. 6-9 bản mỏng dưới ngón tay I, 13-17 bản mỏng dưới ngón tay IV, 8-10 bản mỏng dưới ngón chân I, 17-20 bản mỏng dưới ngón chân IV. Mặt lưng nâu đỏ hay xám vàng. Sườn rải rác đốm đen. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống trong bụi cây, bờ cỏ, bờ rào, thảm lá mục. Hoạt động tích cực khi có nắng. Ẩn nấp hoặc ngủ vào kẽ đất đá, đống lá mục, kẽ thân cây đổ. Tự vệ bằng cách lẩn trốn nhanh vào bụi rậm, khe kẽ, hốc đất hoặc thảm lá mục; đứt đuôi; cắn trả và cựa quậy thoát thân khi bị bắt giữ. Nơi ghi nhận: Trà Thủy, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Minh Long. 61. Thằn lằn vạch - Lipinia vittigera (Boulenger, 1894) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU17, BV33. Ảnh 40, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 4,0-6,8; TL: 7,2-7,9. Đặc điểm nhận dạng: Đầu không phân biệt với thân. Mõm nhọn. 3-6 đôi tấm gáy. Không có tấm trên mũi. Màng nhĩ ẩn sâu. Mí mắt dưới có đĩa trong. Vảy lưng lớn hơn vảy bên. Lưng và sườn có 5-6 đường sọc đen xen kẽ 5-6 đường sọc trắng.

80

Dọc lưng có đường sọc vàng nhạt từ mút mõm đến giữa đuôi, đường sọc mở rộng và đậm màu ở đoạn lưng giáp chi sau. Đuôi dài hơn thân, đồng màu vàng nghệ. Một số đặc điểm sinh thái: Thằn lằn vạch hoạt động cá thể từ khi có nắng ấm cho đến chiều tối, nơi hoạt động gồm bờ rào, bụi cây ven rừng, cây bụi dọc bờ suối, nương rẫy. Ẩn nấp vào khe kẽ hoặc hang hốc trong bụi cây khi bị tấn công. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Bình An, Mộ Đức, Minh Long. 62. Thằn lằn chân ngắn bao - Lygosoma corpulentum Smith, 1921 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BT46, TT44, BS57. Ảnh 41, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 11,7-16,3; TL: 11,2-13,2. Đặc điểm nhận dạng: Mõm nhọn. Không có tấm trên mũi. Các tấm trên đầu xếp đối xứng. Màng nhĩ ẩn. Có 4 tấm lớn trên ổ mắt hoặc kèm thêm 2-4 tấm nhỏ, tấm gian mắt hình quả chuông. Giữa 2 tấm đỉnh có 1 tấm nhỏ, trên tấm nhỏ này có 1 chấm trắng. Thân mập, dài thân xấp xỉ dài đuôi. Vảy lưng có 3 gờ rõ. 5-6 bản mỏng dưới ngón tay I, 6-8 bản mỏng dưới ngón chân I, 14-20 bản mỏng dưới ngón chân IV. 36-39 hàng vảy quanh thân. 6-7 tấm môi trên, 7-8 tấm môi dưới mỗi bên. Lưng có các đốm nâu đen rải rác. Vùng môi trên và họng vàng nhạt. Sườn trắng đục với các đốm nâu đen từ sau mắt xuống đuôi. Chi gập không chạm thân. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Ziegler, et al. 2007 [162]. Một số đặc điểm sinh thái: Ghi nhận loài hoạt động về đêm dọc bờ suối nhỏ. Ẩn nấp trong hang hốc, khe kẽ đất đá gần vực nước. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Trà Thủy, Sơn Lập, Bình An, Mộ Đức. 63. Thằn lằn chân ngắn bao ring - Lygosoma bowringii (Günther, 1864) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BN21. Kích thước: SVL: 13,5; TL: 11,8. Đặc điểm nhận dạng: Tấm mõm có chiều rộng xấp xỉ 2 lần chiều cao. Hai tấm trên mũi chạm nhau, 1 tấm trước mắt, 4 tấm trên mắt, 2 tấm sau mắt. 8 tấm môi trên mỗi bên, trong đó 3 tấm môi đầu tiên tiếp xúc với 2 tấm má, 7 tấm môi dưới, tấm thứ 5 tiếp xúc mắt. 40 hàng vảy quanh thân, vảy nhẵn. Có 4 bản mỏng dưới ngón tay I, 10 bản mỏng dưới ngón tay IV, 6 bản mỏng dưới ngón chân I, 11 bản mỏng dưới ngón chân IV. Mặt lưng nâu đồng. Trên lưng có 2 vệt đen nhỏ từ mắt đến phía trước gốc đuôi. Có dải đen đậm

81

ở sườn lớn hơn trên lưng từ mõm đến phía sau đùi. Lưng và sườn rải rác vệt ngắn màu đỏ nhạt. Bụng vàng nhạt. Chi gập không chạm thân. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Bình Sơn. 64. Thằn lằn cổ đốm đen - Scincella melanosticta (Boulenger, 1887) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU11, BN22. Kích thước: SVL: 4,93-5,2; TL: 0,65-0,67. Đặc điểm nhận dạng: Có 7 tấm môi trên, 6-7 tấm môi dưới. 33-36 hàng vảy quanh thân. 5-6 bản mỏng dưới ngón tay I, 12-13 bản mỏng dưới ngón tay IV, 6-7 bản mỏng dưới ngón chân I, 14-17 bản mỏng dưới ngón chân IV. Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nemes, et al., 2013 [109]. Nơi ghi nhận: Ba Tơ. 65. Thằn lằn phê nô ấn độ - Sphenomorphus indicus (Gray, 1853) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU9, BN23. Ảnh 42, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 7,63-8,1; TL: 9,8-10,6. Đặc điểm nhận dạng: Mõm tù. Lỗ mũi nằm trên 1 tấm mũi lớn, tấm trên mũi cách nhau. Màng nhĩ ẩn sâu. Có 4 tấm trên mắt, 2 tấm trước mắt, 8 tấm trên mí mắt, 2 tấm thái dương, 8 tấm môi trên, 7-8 tấm môi dưới. 32-35 hàng vảy quanh thân, vảy nhẵn. 65-68 vảy sống lưng từ sau tấm đỉnh đến gốc đùi, vảy lưng cùng cỡ. Có 5 bản mỏng dưới ngón tay I, 11-12 bản mỏng dưới ngón tay IV, 7-8 bản mỏng dưới ngón chân I, 15-18 bản mỏng dưới ngón chân IV. 2 tấm trước huyệt. Mặt lưng nâu bóng với các đốm đen không đều. Mỗi bên sườn có vệt đen đậm xen kẽ đốm sáng từ phía đầu xuống đuôi. Bụng xám nhạt. Đuôi xám sẫm, dài đuôi xấp xỉ dài thân. Một số đặc điểm sinh thái: Ghi nhận loài hoạt động ở bụi cây, ven lối đi, bờ rào, thảm lá mục gần nguồn nước trong rừng. Loài tự vệ bằng cách lẩn trốn nhanh vào bụi rậm, khe kẽ, hốc đất hoặc thảm lá mục. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Minh Long, Trà Thủy, Trà Tân. 66. Thằn lằn phê nô đốm - Sphenomorphus maculatus (Blyth, 1853) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU10, BV55. Kích thước: SVL: 6,83-7,3; TL: 8,6-9,8.

82

Đặc điểm nhận dạng: Màng nhĩ yếu, ẩn sâu, đường kính màng nhĩ nhỏ hơn đường kính mắt. Tấm trên mũi không chạm nhau. Có 5 tấm trên ổ mắt, môi trên 8 tấm, môi dưới 7-8 tấm, 33-35 vảy quanh thân, vảy có gờ. 6-7 bản mỏng dưới ngón tay I, 11-12 bản mỏng dưới ngón tay IV, 6-7 bản mỏng dưới ngón chân I, 17-19 bản mỏng dưới ngón chân IV. Lưng nâu xám với các đốm đen rải rác từ đầu đến đuôi. Sườn và cổ có các đốm sáng. Mặt bụng trắng đục, có dải đen ở sườn từ sau mắt đến đuôi. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nguyen, et al. [119], [126]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống ở bụi cây, bãi cỏ, bờ rào, thảm lá mục gần nguồn nước trong rừng. Hoạt động tích cực khi có nắng ấm. Ẩn nấp hoặc ngủ vào nơi kín đáo khi hết nắng. Tự vệ bằng cách lẩn trốn nhanh vào bụi rậm, khe kẽ, hốc đất hoặc thảm lá mục, cắn trả hoặc cựa quậy thoát thân khi bị bắt giữ. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Bình An. 67. Thằn lằn tai nam bộ - Tropidophorus cocincinensis Duméril et Bibron, 1839 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU4, BV57, TB66, BN78. Ảnh 44, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 7,4-8,2; TL: 9,6-10,1. Đặc điểm nhận dạng: Các tấm trên đầu có khía rõ. 2 tấm trước trán giáp nhau hoặc cách biệt bởi 1 vảy nhỏ. 2 tấm dưới mắt tách biệt với các tấm môi trên bởi 6-7 vảy nhỏ. 7 tấm trên mí mắt. Môi trên 7-8 tấm, tấm 5 lớn nhất, nằm dưới ổ mắt. Môi dưới có 6-8 tấm. 36-46 hàng vảy quanh thân. 40-42 vảy dọc sống lưng từ sau đỉnh đến phía trên gốc đùi. 7-8 bản mỏng dưới ngón tay I; 12-14 bản mỏng dưới ngón tay IV; 8-10 bản mỏng dưới ngón chân I; 17-20 bản mỏng dưới ngón chân IV. Vảy lưng có gờ rõ, xếp kề nhau. Hai hàng gờ vảy dọc sống đuôi nối tiếp với 2 hàng gờ vảy tương ứng dọc sống lưng. Có 2 tấm trước huyệt. Lưng nâu vàng hay nâu đỏ với các vệt đen chạy dọc. Bụng trắng đục hay nâu nhạt. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nguyen, et al., 2010 [124]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường hoạt động dọc bờ khe suối trong rừng kín thường xanh ít bị tác động. Hoạt động về đêm, ban ngày ẩn nấp vào khe kẽ đất đá dọc bờ khe suối. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Sơn Lập, Minh Long, Trà Thủy.

83

68. Thằn lằn tai vảy nhỏ - Tropidophorus microlepis Günther, 1861 Mẫu phân tích hình thái, mô tả: DTU5, DTU6, BV58, BN24. Ảnh 43, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 6,1-7,5; TL: 8,75-9,2. Đặc điểm nhận dạng: Các tấm trên đầu có khía rõ. Hai tấm trước mắt tách biệt với các tấm môi trên bởi 4-5 vảy nhỏ, 5-7 tấm trên mí mắt. Môi trên 6-8 tấm, tấm 5 lớn nhất, nằm dưới mắt. Môi dưới có 5-7 tấm. 32-38 hàng vảy quanh thân. 39 vảy dọc sống lưng từ sau tấm đỉnh đến phía trên gốc đùi. 5-8 bản mỏng dưới ngón tay I; 12-13 bản mỏng dưới ngón tay IV; 7-8 bản mỏng dưới ngón chân I; 15-18 bản mỏng dưới ngón chân IV. 3 tấm trước huyệt, tấm ở giữa nhỏ. Vảy lưng xếp kề nhau, vảy có gờ rõ. Hai hàng gờ vảy dọc sống đuôi không nối tiếp với 2 hàng gờ vảy tương ứng dọc sống lưng mà giao nhau tại ranh giới giữa vảy lưng và vảy đuôi. Chi gập chạm thân. Ngoài tự nhiên, mặt lưng có màu nâu nhạt hoặc nâu xám với rải rác các vệt hoặc đốm đen tách biệt từ phía sau đầu mở rộng xuống sườn và phía đuôi; mặt bụng nâu nhạt hoặc trắng đục. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nguyen, et al., 2010 [124]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường hoạt động dọc bờ khe suối trong rừng. Hoạt động về đêm, ban ngày ẩn nấp vào kẽ đá gần nguồn nước. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Sơn Tinh, Trà Thủy, Trà Nham. Họ Thằn lằn rắn - Anguidae Gray, 1825 69. Thằn lằn rắn - Dopasia gracilis (Gray, 1845) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BN46. Kích thước: SVL: 10,9; TL: 1,65. Đặc điểm nhận dạng: Cơ thể tròn dài. Có 5 tấm trên ổ mắt, 6 tấm trên mí mắt. Môi trên 10 tấm, tấm 1 và 2 giáp mũi. Môi dưới 9 tấm. 20 hàng vảy trên lưng, vảy có gờ rõ, 12 hàng vảy dọc bụng. 38 hàng vảy quanh thân. 6 bản mỏng dưới ngón tay I, 13 bản mỏng dưới ngón tay IV, 7 bản mỏng dưới ngón chân I, 19 bản mỏng dưới ngón chân IV. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nemes, et al., 2013 [109]. Nơi ghi nhận: Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây.

84

70. Kỳ đà vân - Varanus nebulosus (Gray, 1831) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: MĐTSL83, MĐTBT48. Kích thước: SVL: 98,3; TL: 92,1. Đặc điểm nhận dạng: Cơ thể có hình thằn lằn cỡ lớn. Mõm nhọn. Lưỡi dài, xẻ sâu. Lỗ mũi hình bầu dục gần mắt hơn mút mõm. Đầu và thân phủ vảy nhỏ xếp kề nhau. Có 6 bản mỏng dưới ngón tay I, 13 bản mỏng dưới ngón tay IV, 7 bản mỏng dưới ngón chân I, 19 bản mỏng dưới ngón chân IV. Lưng xám nâu với rải rác đốm vàng. Đuôi dẹp bên, nhỏ dần về phía sau, sống đuôi rõ. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Bourret, 1943 [166]. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Sơn Lập, Trà Thủy. 71. Kỳ đà hoa - Varanus salvator (Laurenti, 1786) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: MĐTSL63, MĐTPQN79. Kích thước: SVL: 78,6; TL: 68,8. Đặc điểm nhận dạng: Cơ thể có hình dạng thằn lằn cỡ lớn. Mõm nhọn dài. Lưỡi dài, xẻ sâu. Lỗ mũi hình bầu dục gần mút mõm hơn mắt. Đầu và thân phủ vảy nhỏ xếp kề nhau. Vảy bụng lớn hơn vảy lưng và xếp hàng ngang. Lưng xám với các đốm tròn vàng xếp ngang. Đuôi dẹp bên, sống đuôi rõ, trên đuôi có các vòng tròn nhỏ vàng nhạt xen kẽ vòng đen. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Bourret, 1943 [166]. Nơi ghi nhận: Ba Động, Sơn Lập, Ba Nam, Trà Thủy. Phân bộ Rắn - Serpentes Linnaeus, 1758 Họ Rắn giun - Typhlopidae Merrem, 1820 72. Rắn giun thƣờng - Ramphotyphlops braminus (Daudin, 1803) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: TF39, DTU531, TB19, BS60. Ảnh 62, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 10,2-15,2; TaL: 2,5-3,05. Đặc điểm nhận dạng: Mõm tù. Tấm mõm hẹp. Các tấm: trước trán, trán, đỉnh và gian đỉnh có kích thước xấp xỉ. Lỗ mũi ở giữa 1 tấm mũi chia 2. Mắt là 1 điểm tối ẩn dưới 1 vảy, có 1 tấm trước mắt lớn, 1 tấm trên mắt nhỏ. 20 hàng vảy quanh thân, vảy nhẵn. Lưng đen xám, ánh thép. Bụng nhạt màu hơn so với lưng. Đuôi dài xấp xỉ rộng.

85

Một số đặc điểm sinh thái: Cơ thể có hình dạng giống giun đất cỡ nhỏ. Sống trên cạn, tập trung những nơi giàu chất hữu cơ đang phân giải như đất ẩm của tổ mối, tầng mùn của thảm lá mục ẩm, gần rễ cây, kẽ gạch. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Bình Khương, Đức Phổ, Mộ Đức. 73. Trăn đất - Python molurus (Linnaeus, 1758) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: MĐTTB25, MĐTBT31. Đặc điểm nhận dạng: Mõm tù. Mắt nhỏ, con ngươi hình bầu dục đứng. Các tấm môi trên không tiếp xúc với mắt. Hai tấm môi trên đầu tiên có hõm, tấm mõm rộng hơn cao. Vảy thân nhỏ và nhẵn. Còn di tích chi sau ở 2 bên huyệt. Mặt lưng có những đường xám vàng nối với nhau tạo thành mạng lưới nổi trên nền xám đen. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Sơn Lập. 74. Trăn gấm - Python reticulatus (Schneider, 1801) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: MĐTPQN22, MĐTBT43. Đặc điểm nhận dạng: Mõm tù. Mắt nhỏ, con ngươi hình bầu dục đứng. Giữa đầu có 1 sọc đen từ mõm đến gáy, 1 vệt khác từ sau mắt đến môi. Bốn tấm môi trên đầu tiên có hõm, tấm mõm rộng bằng cao. Vảy thân nhỏ, nhẵn. Mỗi bên huyệt có cựa là di tích chi sau. Mặt lưng có những đường xám đen nối nhau tạo thành mạng lưới nổi trên nền vàng nâu. Nơi ghi nhận: Sơn Lập, Ba Vinh 75. Rắn mống - Xenopeltis unicolor Reinwardt, 1827 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BT671, MĐ30, TT53, MĐ39. Kích thước: SVL: 57,6-80,2; TaL: 6,5-7. Đặc điểm nhận dạng: Đầu ít phân biệt với cổ. Tấm mõm dài xấp xỉ 2 lần cao. Có 1 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt, 2+3 tấm thái dương. Lỗ mũi ở giữa 2 tấm mũi, 2 tấm gian mũi nhỏ. 1 tấm trán, tấm trước trán tiếp xúc tấm mũi. 2 tấm đỉnh cách nhau bởi 1 tấm gian đỉnh lớn. Môi trên 8 tấm, tấm 1 tiếp xúc tấm gian mũi, tấm 4,5 tiếp xúc mắt. Môi dưới 8-9 tấm, 3 tấm đầu tiên tiếp xúc tấm sau cằm trước. Vảy quanh thân 15-18 hàng, vảy nhẵn, có hình lục giác đều. 170-178 tấm bụng. Tấm trước huyệt chia. 22-28 tấm dưới đuôi kép. Mặt lưng ánh thiếc. Bụng và các tấm

86 môi trên trắng đục. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nguyễn Văn Sáng, 2007 [8]. Một số đặc điểm sinh thái: Ghi nhận loài thường hoạt động trong hang đất ẩm và xốp gần vực nước, ít hoạt động trên mặt đất. Nơi ghi nhận: Sơn Lập, Bình An, Nghĩa Hành, Đức Phổ. Họ Rắn nƣớc - Colubridae Oppel, 1811 76. Rắn roi thƣờng - Ahaetulla prasina (Reinhardt, 1827) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU136, DTU147, DTU142, ĐP43. Ảnh 50, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 75-96; TaL: 41-48,3. Đặc điểm nhận dạng: Cơ thể thon dài. Mõm nhọn, tấm mõm rộng hơn cao. Phía trước tấm trán rộng hơn phía sau. Có 2 tấm gian mũi tiếp giáp tấm môi trên 1 và 2, 1 tấm trước mắt lớn tiếp giáp tấm trán, 2 tấm sau mắt, 2+3 tấm thái dương. Môi trên 9 tấm, tấm 4-6 tiếp giáp mắt. Môi dưới 8-9 tấm. Vảy quanh thân 15-15- 13(11) hàng. 189-194 tấm bụng. Tấm trước huyệt chia. Có 152-169 tấm dưới đuôi kép. Vùng môi và dưới cổ vàng nhạt. Mặt lưng xanh lá. Mỗi bên sườn có 1 đường sọc vàng nhạt giáp tấm bụng. Mặt bụng xanh nhạt. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nguyễn Văn Sáng, 2007 [8]; Ziegler, et al. 2007 [156]. Một số đặc điểm sinh thái: Rắn roi thường sống trên cây ở rừng phục hồi và rừng kín thường xanh ít bị tác động, nương rẫy, vườn cây rậm rạp ở bản làng. Hoạt động ban ngày, ban đêm quấn cơ thể vào thân hoặc cành cây để ngủ. Nơi ghi nhận: Ba Động, Trà Trung, Minh Long, Mộ Đức. 77. Rắ n mai gầm lá t - Calamaria pavimentata Duméril et Bibron, 1854 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BT627, SL29, ĐP27. Ảnh 53, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 17,5-24,8; TaL: 8,4-11,5. Đặc điểm nhận dạng: Đầu ít phân biệt với cổ. Tấm mõm rộng bằng cao. Tấm trán dài bằng rộng. Có 2 tấm trước trán, 1 tấm trước mắt, 1 tấm sau mắt. Môi trên có 4 tấm, tấm 2 và 3 tiếp xúc mắt. Môi dưới 5 tấm, có 3 tấm tiếp xúc tấm sau cằm trước. 13 hàng vảy quanh thân. 137-152 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 20-30 tấm dưới đuôi kép. Đầu nâu xám. Lưng nâu với dải vàng nhạt chạy dọc, giữa sườn

87 và bụng có 1 hàng đốm xám đen. Bụng vàng nhạt. Dưới đuôi có 1 đường xám đen chạy dọc, mút đuôi nhọn. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nemes, et al. 2013 [109]. Một số đặc điểm sinh thái: Ghi nhận loài hoạt động trong vườn cây, bờ rào, rừng phục hồi, nương rẫy, ẩn nấp vào hốc đất đá, kẽ gốc cây. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Sơn Lập, Sơn Hà. 78. Rắn rào quảng tây - Boiga guangxiensis Wen, 1998 Mẫu phân tích hình thái, mô tả: DTU144, BV58, TB93. Ảnh 45, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 47-68; TaL: 9,7-11,4. Đặc điểm nhận dạng: Cơ thể thon dài thích nghi với đời sống trên cây. Đầu phân biệt với cổ. Con ngươi mắt hình elíp thẳng đứng, có 1 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt. Môi trên 8-9 tấm, tấm 3-5 tiếp xúc mắt, môi dưới 9 tấm. Vảy quanh thân 21 hàng, vảy nhẵn. 202-230 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 85-90 tấm dưới đuôi kép. Lưng và sườn nâu xám với rải rác đốm vàng sẫm từ cổ đến mút đuôi. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nemes, et al. 2013 [109]. Một số đặc điểm sinh thái: Thường gặp loài di chuyển trên cây và vách đá tảng lớn trong rừng kín thường xanh ít bị tác động. Hoạt động về đêm. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Trà Thủy, Sơn Lập, Bình An. 79. Rắn rào đốm - Boiga multomaculata (Boie, 1827) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU146, ĐP29. Kích thước: SVL: 53-72,5; TaL: 15,5-19,2. Đặc điểm nhận dạng: Đầu phân biệt với cổ, có 2 tấm gian mũi, tấm mũi kép, 2 tấm đỉnh, 1 tấm má, 2 tấm trước mắt, 1 tấm trên mắt và 2 tấm sau mắt. Môi trên 8 tấm, tấm 3-5 tiếp xúc mắt. Môi dưới 10 tấm, 5 tấm tiếp xúc tấm sau cằm trước. Vảy quanh thân 19 hàng, vảy nhẵn, hàng vảy sống lưng lớn hơn vảy bên. 201-262 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 90-95 tấm dưới đuôi kép. Giữa đầu có vệt đen hình chữ V với đỉnh từ tấm gian mũi còn đáy mở rộng ra hai bên đầu. Vùng gáy có 1 đốm xám đen hình tròn. Lưng xám nâu với 2 hàng đốm nâu đậm viền sáng xếp lệch nhau ở mỗi bên lưng. Bụng rải rác chấm xám nâu nhỏ. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nguyễn Văn Sáng, 2007 [8].

88

Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường hoạt động trên cây trong rừng kín thường xanh ít bị tác động, vách núi đá trong rừng phục hồi. Ghi nhận loài hoạt động vào ban ngày, ban đêm bám vào cây bụi hoặc các cây dây leo để ngủ. Nơi ghi nhận: Ba Điền, Trà Tân, Bình An, Minh Long. 80. Rắn khiếm trung quốc - Oligodon chinensis (Günther, 1888) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: SL70, BS24, BN73. Ảnh 48, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 55,8-78,3; TaL: 13,7-19,1. Đặc điểm nhận dạng: Đầu thuôn dài. 2 tấm gian mũi, 1 tấm má, 1 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt, 1 tấm dưới mắt nhỏ. 7-8 tấm môi trên mỗi bên, tấm 4 và 5 tiếp xúc mắt. 8-9 tấm môi dưới, 4 tấm tiếp xúc tấm sau cằm trước. Vảy quanh thân 17- 17(19)-15(17) hàng. 162-174 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 43-57 tấm dưới đuôi kép. Đầu có vệt nâu xám hay nâu đen chạy ngang trước mắt xuống môi trên mỗi bên, một vệt khác có đỉnh tại tấm trán về gáy rồi chia thành 2 vệt nhỏ mở rộng đến cổ. Mặt lưng nâu đỏ với rải rác đốm tối tròn dọc lưng. Sườn nâu nhạt với các đốm nhỏ khác cỡ từ sau cổ đến trước huyệt. Bụng trắng đục với 2 hàng đốm xám đen không đều. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nemes, 2013 [109]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài sống trong rừng kín thường xanh ít bị tác động. Thường hoạt động trên mặt đất, ít gặp loài xuống nước, ẩn nấp trong khe kẽ đất đá, vách đá, gốc cây ven bờ suối, bụi cây dưới tán rừng. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Ba Chùa, Trà Trung, Bình An. 81. Rắn khiếm vân đen - Oligodon ocellatus (Morice, 1875) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTUBN101, DTUĐP18. Kích thước: SVL: 48-81,3; TaL: 13,5-20,2. Đặc điểm nhận dạng: Đầu nâu xám, có 1 vệt xám viền đen chạy trước hai mắt xuống giữa tấm môi 5 và 6, từ đỉnh có 1 vệt chia đôi chạy xuống gáy ở mỗi bên. 2 tấm gian mũi, 1 tấm má, 2 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt, 1 tấm dưới mắt nhỏ. 7-8 tấm môi trên mỗi bên, tấm 4 và 5 tiếp xúc mắt. 8-9 tấm môi dưới, 4 tấm tiếp xúc tấm sau cằm trước. Vảy quanh thân 17-17(19)-15(17) hàng. 155-164 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 26-45 tấm dưới đuôi kép. Mặt lưng nâu đồng với rải rác

89

đốm tối chạy dọc. Sườn nâu nhạt với các đốm nhỏ khác cỡ từ sau cổ đến trước huyệt. Bụng trắng đục với 2 hàng đốm xám đen không đều. Nơi ghi nhận: Ba Động. 82. Rắn sọc dƣa - Coelognathus radiatus (Boie, 1827) Mẫu phân tích hình thái: DTU131, MĐ51, SL11, BS63. Ảnh 54, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 88-127; TaL: 20-25. Đặc điểm nhận dạng: Đầu dài xấp xỉ 2 lần rộng, phân biệt với cổ. 2 tấm gian mũi, 1 tấm má, 1 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt, 2+3 tấm thái dương. Môi trên 9 tấm, tấm 4-6 tiếp xúc mắt. Môi dưới 9-10 tấm, 5 tấm đầu tiên tiếp xúc tấm sau cằm trước. 19 hàng vảy quanh thân, vảy có gờ rõ (trừ hàng vảy giáp tấm bụng). 223 - 241 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 79-87 tấm đuôi kép. Từ mắt tỏa ra 3 sọc đen nhỏ: 1 đường qua nơi tiếp giáp tấm môi trên thứ 4 và 5, đường ở giữa qua ranh giới tấm môi trên 7 và 8, đường còn lại qua ranh giới giữa tấm đỉnh và các tấm thái dương nối với vòng đen ở gáy. Có 4 sọc đen chạy từ vòng đen ở gáy đến 1/3 thân, trong đó 2 sọc giữa lưng lớn và liên tục, 2 sọc bên mảnh hơn và bị đứt đoạn, một số cá thể còn có 2 sọc mảnh không liên tục sát bụng. Một số đặc điểm sinh thái: Rắn sọc dưa sống trong vườn cây của bản làng, bìa rừng phục hồi, nương rẫy, ẩn nấp gần vực nước tĩnh, hoạt động cả ngày. Nơi ghi nhận: Ba Động, Trà Thủy, Bình An, Sơn Tịnh. 83. Rắn nhiều đai - Cyclophiops multicinctus (Roux, 1907) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: TB73, BT99, TN46. Kích thước: SVL: 58,5-72; TaL: 16,5-19,7. Đặc điểm nhận dạng: Đầu ít phân biệt với cổ. Có 2 tấm gian mũi, 1 tấm má, 1 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt, 2+2 tấm thái dương. Môi trên 7-8 tấm, tấm 4-5 tiếp xúc mắt. Môi dưới 6-7 tấm, 4 tấm đầu tiên tiếp xúc tấm sau cằm trước. 15 hàng vảy quanh thân, vảy nhẵn. 163-172 tấm bụng. Tấm trước huyệt chia. 87-95 tấm dưới đuôi kép. Mặt lưng xanh lá với nhiều vệt trắng xen kẽ vệt đen chạy ngang không liên tục. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nguyễn Văn Sáng, 2007 [8]. Một số đặc điểm sinh thái: Rắn nhiều đai sống trong vùng rừng núi. Ghi nhận loài di chuyển trên vách đá, cây bụi, cây thân gỗ cỡ nhỏ. Hoạt động về ban

90 ngày, ban đêm ngủ trong hang hốc ngoài tự nhiên, nơi ẩn nấp gần vực nước. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Ba Vinh, Sơn Lập. 84. Rắn leo cây ngân sơn - Dendrelaphis ngansonensis (Bourret, 1935) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: SL48, ĐP27. Kích thước: SVL: 68,3-72,8; TaL: 37,8-41,4. Đặc điểm nhận dạng: Đầu phân biệt với cổ. Có 2 tấm gian mũi, 1 tấm má, 1 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt, 2+2+2 tấm thái dương. Môi trên 9 tấm, tấm 4,5,6 tiếp xúc mắt. Môi dưới 9 tấm, 5 tấm đầu tiên tiếp xúc tấm sau cằm trước. Các tấm sau cằm trước ngắn hơn các tấm sau cằm sau. 15:15:13(15) hàng vảy quanh thân. 180 tấm bụng, xếp nối tiếp. Tấm trước huyệt chia. 135-148 tấm dưới đuôi kép. Mỗi bên đầu có vệt đen từ thái dương đến cổ. Các tấm môi trên và phía dưới họng vàng nhạt. Mặt lưng nâu xám hay màu đồng. Mặt bụng xanh nhạt. Một số đặc điểm sinh thái: Ghi nhận loài thường hoạt động trên cây dây leo, cây bụi, cây thân gỗ trong rừng thường xanh, ít gặp xuống mặt đất. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Ba Vinh. 85. Rắn leo cây thƣờng - Dendrelaphis pictus (Gmelin, 1789) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: SL48, ĐP27. Kích thước: SVL: 68,3-72,8; TaL: 37,8-41,4. Đặc điểm nhận dạng: Đầu có vệt đen từ mút mõm băng qua mắt ra gáy. Có 2 tấm gian mũi, 1 tấm má, 1 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt, 2+2 tấm thái dương. Môi trên 9 tấm, tấm 4-6 tiếp xúc mắt. Môi dưới 9-10 tấm, 5 tấm đầu tiên tiếp xúc tấm sau cằm trước. 15 hàng vảy quanh thân. 170-189 tấm bụng. Tấm trước huyệt chia. 115-143 tấm dưới đuôi kép. Mặt lưng vàng sẫm hay nâu xám với 1 dải vàng nhạt viền đen dọc sườn. Mặt bụng vàng nhạt. Một số đặc điểm sinh thái: Loài sống trên cây dây leo, cây bụi cao hoặc cây thân gỗ thấp trong rừng phục hồi. Kiếm ăn chủ yếu về đêm, thức ăn gồm ếch cây, nhái cây, ngóe, thằn lằn, chim cỡ nhỏ, ban ngày loài hoạt động quanh nơi sống. Di chuyển chậm và tự vệ thụ động. Khi loài bám trên cây rất khó bị phát hiện do cơ thể thon mảnh như thân hoặc cành cây. Nơi ghi nhận: Ba Tơ, Sơn Tây, Bình Sơn, Trà Bồng.

91

86. Rắn lệch đầu hồng - Lycodon rosozonatum Hu et Zhao, 1972 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: TB19, BN36. Ảnh 46, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 65,7-71; TaL: 14,7-15,3. Đặc điểm nhận dạng: Đầu đen xám, phân biệt với cổ. Tấm trán và tấm đỉnh có các vệt nhỏ màu hồng, mặt dưới đầu hồng nhạt. Có 2 vảy gian mũi, 1 vảy trước mắt, 2 vảy sau mắt. Môi trên 8-9 tấm, tấm 3-5 tiếp xúc mắt. Môi dưới 9 tấm, có 5 tấm tiếp xúc tấm sau cằm trước. 17 hàng vảy quanh thân, vảy có gờ. 198-210 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 79-84 tấm dưới đuôi. Toàn thân có 23 khoanh hồng xen kẽ 24 khoanh đen. Mỗi khoanh đen dài 4-6mm, gấp 4 lần mỗi khoanh hồng. Một số đặc điểm sinh thái: Rắn sống ở núi trong rừng kín thường xanh ít bị tác động, nơi sống gần vực nước. Hoạt động về đêm, ban ngày ẩn nấp vào hang hốc hoặc kẽ đất đá sẵn có ngoài tự nhiên. Ghi nhận loài đang bò dọc thân cây đổ, vách đá tảng lớn dọc bờ suối hoặc dưới tán rừng gần suối. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Trà Thủy, Minh Long, Sơn Lập. 87. Rắn khuyết lào - Lycodon laoensis Günther, 1864 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU135, DTU158. Kích thước: SVL: 67-78; TaL: 18,2-22. Đặc điểm nhận dạng: Đầu xám đen, phân biệt với cổ. Tấm mõm rộng hơn cao. Có 1 tấm trán, 1 tấm má, 1 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt. Môi trên 8-9 tấm, tấm 3-5 tiếp xúc mắt. Môi dưới 9-10 tấm, có 5 tấm tiếp xúc tấm sau cằm trước. Tấm cằm sau ngắn hơn tấm cằm trước. 17 hàng vảy quanh thân, vảy có gờ yếu. 201-220 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 76-86 tấm dưới đuôi kép. Cơ thể có 30-36 khoanh xám đen xen kẽ với 30-35 khoanh trắng. Khoanh xám đen ở phần đầu rộng hơn ở phần đuôi. Khoanh xám đen ở phần đuôi khép kín mặt bụng, không khép kín mặt lưng. Một số đặc điểm sinh thái: Rắn sống gần vực nước trong rừng phục hồi và rừng kín thường xanh ít bị tác động. Di chuyển dọc theo vách đá, bờ suối, gốc cây vào ban đêm, ban ngày ẩn nấp trong hang hốc, khe kẽ đất đá có sẵn ngoài tự nhiên. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Ba Điền, Minh Long.

92

88. Rắn khuyết đai - Lycodon cf. subcinctus Boie, 1827 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU138, BV214. Kích thước: SVL: 72 - 79; TaL: 17,5 - 18,2. Đặc điểm nhận dạng: Đầu xám đen, tấm mõm rộng hơn cao. Có 2 vảy gian mũi, 1 tấm má, 2 tấm sau mắt, 1+2 tấm thái dương. Môi trên 8 tấm, tấm 3-5 tiếp xúc mắt. Môi dưới 9 tấm, có 5 tấm tiếp xúc tấm sau cằm trước. 17 hàng vảy quanh thân, vảy có gờ. 220-234 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 77-81 tấm dưới đuôi kép. Có 13 khoanh trắng đục xen kẽ 13 khoanh đen, các khoanh trắng đục ở cá thể trưởng thành rõ ràng ở phần đầu, mờ dần về phần đuôi. Một số đặc điểm sinh thái: Loài sống gần vực nước. Hoạt động trên mặt đất dọc bờ suối, gốc cây vào ban đêm, ban ngày ẩn nấp trong hang hốc, khe kẽ đất đá ngoài tự nhiên. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Ba Điền, Sơn Lập. 89. Rắn ráo thƣờng - Ptyas korros (Schlegel, 1837) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BT57, BS29, SL90. Ảnh 58, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 67-98; TaL: 31,2-40. Đặc điểm nhận dạng: Đầu phân biệt với cổ. Lỗ mũi ở giữa 2 tấm mũi, 3 tấm má, 2 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt, 2+2 tấm thái dương. Môi trên 8 tấm, tấm 4 và 5 tiếp xúc mắt. Môi dưới 9-10 tấm, 5 tấm đầu tiên tiếp xúc tấm sau cằm trước. 15 hàng vảy quanh thân, vảy nhẵn. 168-173 tấm bụng. Tấm trước huyệt chia. 128-141 tấm dưới đuôi kép. Môi vàng nghệ. Lưng xám, viền vảy lưng đen nâu, mặt lưng có hình mạng lưới đen trên nền xám. Bụng vàng nhạt. Một số đặc điểm sinh thái: Loài hoạt động trong bãi cỏ ẩm, bụi cây, dọc bờ suối, bờ ao, vườn cây quanh nhà dân, trú ẩn trong hang hốc có sẵn. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Trà Thủy, Mộ Đức, Bình Khương. 90. Rắn ráo trâu - Ptyas mucosa (Linnaeus, 1758) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BT69. Kích thước: SVL: 97,5; TaL: 38. Đặc điểm nhận dạng: Đầu xám nâu với nhiều vệt xám đen từ môi trên xuống môi dưới. 2 tấm gian mũi ngắn hơn 2 tấm trước trán. Tấm mõm rộng hơn cao. 1 tấm

93 trước mắt, 1 tấm dưới mắt, 2 tấm sau mắt, 2+2 tấm thái dương. Môi trên 8 tấm, tấm 4 và 5 tiếp giáp mắt. Môi dưới 9 tấm, 5 tấm đầu tiên tiếp xúc tấm sau cằm trước. 17 hàng vảy quanh thân, vảy có gờ. 194 tấm bụng, 112 tấm dưới đuôi kép. Lưng xám nâu với nhiều vệt xám ngang. Nơi ghi nhận: Sơn Tây. 91. Rắn rồng cổ đen - Sibynophis collaris (Gray, 1853) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: TF152. Kích thước: SVL: 37,3; TaL: 7,3. Đặc điểm nhận dạng: Đầu nâu đen, ít phân biệt với cổ. 2 tấm gian mũi, 1 tấm má, 1 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt, 1+2 tấm thái dương. Môi trên 10 tấm, tấm 4,5,6 tiếp xúc mắt, tấm thứ 8 lớn nhất. Môi dưới 10 tấm, 5 tấm tiếp xúc tấm sau cằm trước. 17 hàng vảy quanh thân, vảy nhẵn. 158 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 98 tấm dưới đuôi kép. Đầu có 3 đường xám đen: đường thứ nhất từ trước mắt tới gáy, đường thứ 2 chạy ngang sau tấm trán, đường thứ 3 qua phía sau tấm đỉnh ra phía trước cổ. Mặt lưng nâu xám, giữa lưng và sườn có vệt đen xám không liên tục. Bụng trắng đục. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Ba Xa. 92. Rắn cƣờm - Chrysopelae ornata (Shaw, 1802) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU137, MĐ58. Kích thước: SVL: 75,2 - 80,7; TaL: 55 - 56,5. Đặc điểm nhận dạng: Đầu phân biệt với cổ. Tấm mõm rộng hơn cao, 2 tấm gian mũi, 1 tấm má, 1 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt, 2+1 tấm thái dương. Môi trên 9 tấm, tấm 5 và 6 tiếp xúc mắt. Môi dưới 10-11 tấm, 5 tấm đầu tiên tiếp xúc với tấm sau cằm trước. 17 hàng vảy quanh thân. 198-210 tấm bụng. Tấm trước huyệt chia. 117-120 tấm dưới đuôi kép. Đầu có 5 vệt vàng nghệ xen kẽ với 5 hàng chấm vàng nhạt chạy ngang. Mặt dưới đầu và môi vàng nhạt. Lưng có rải rác hoa văn hình hoa màu xanh nổi trên nền đen. Bụng vàng nhạt. Mút đuôi nhọn. Một số đặc điểm sinh thái: Rắn cườm sống trên cây trong vườn ở khu dân cư, rừng phục hồi. Loài hoạt động trên cây bụi, cây dây leo, vườn cây, cây thân gỗ nhỏ. Hoạt động ban ngày, ban đêm bám vào cành cây để ngủ như rắn lục.

94

Nơi ghi nhận: Bình Khương, Ba Động, Đức Phổ, Mộ Đức. 93. Rắn bồng chì - Enhydris plumbea (Boie in: Boie, 1827) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU155, DTU152, MĐ29. Ảnh 59, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 29-33; TaL: 4,6-4,8. Đặc điểm nhận dạng: Đầu ít phân biệt với cổ. Mõm tù. Mũi gần mút mõm, tấm mũi chạm nhau. Có 1 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt. 3-2 hoặc 2-2 tấm thái dương. 8 tấm môi trên, tấm 4 và 5 tiếp xúc mắt. Môi dưới 9 tấm, có 5 tấm tiếp xúc tấm sau cằm trước. 19 hàng vảy quanh thân. 124-126 tấm bụng. Tấm trước huyệt chia. 34-35 tấm dưới đuôi kép. Mặt lưng đồng màu xám xanh. Sườn vàng nhạt. Mặt bụng trắng đục với 3 đường chỉ đen, đường giữa đen nhất và màu đậm dần về cuối đuôi. Một số đặc điểm sinh thái: Ghi nhận loài trong ao, ruộng lúa, bờ mương. Thường ẩn nấp trong các hang hốc nối thông với nguồn nước. Nơi ghi nhận: Bình Khương, Ba Vinh, Mộ Đức, Trà Tân. 94. Rắn bồng mê kông - Enhydris subtaeniata (Bourret, 1934) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BT28. Kích thước: SVL: 32,9; TaL: 5,77. Đặc điểm nhận dạng: Cơ thể mập, ngắn. Đầu thuôn, ít phân biệt với thân. Tấm mõm có chiều rộng hơn hai lần chiều cao. 2 tấm trước trán, 1 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt, 1+2 tấm thái dương. Môi trên 8 tấm, tấm thứ 4 tiếp xúc mắt. Môi dưới 9 tấm, có 3 tấm tiếp xúc tấm sau cằm trước. Có 2 đôi tấm sau cằm, trong đó tấm sau ngắn và hẹp hơn tấm trước, giữa các tấm cách nhau bởi vảy nhỏ. 21-21-21 hàng vảy thân. 142 tấm bụng. Tấm trước huyệt chia, 46 tấm dưới đuôi kép. Mặt lưng màu nâu xám với các vệt đen gián đoạn. Mặt bụng và 2 hàng vảy lưng giáp bụng vàng nhạt, phía cuối mặt bụng có rải rác đốm tối chạy dọc. Giữa sườn và bụng có đường sọc xám đen. Mặt dưới đuôi có vệt xám đen không đều. Nơi ghi nhận: Ba Tơ, Trà Bồng, Mộ Đức. 94. Rắn hổ đất nâu - Psammodynastes pulverulentus (Boie, 1827) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU150, DTU143, DTU148, DTU149, DTU154. Ảnh 55, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 16-42; TaL: 4,2-16.

95

Đặc điểm nhận dạng: Đầu ít phân biệt với cổ. Mõm nhọn. Có 2 tấm gian mũi, 2 tấm đỉnh, 1 tấm má, 2 tấm trước mắt, 1-4 tấm sau mắt. Môi trên 8 tấm, tấm 3-5 tiếp xúc mắt. Môi dưới 8 tấm, 4-5 tấm đầu tiên tiếp xúc tấm sau cằm trước. 15- 17 hàng vảy quanh thân, vảy nhẵn. 162-188 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 50- 75 tấm dưới đuôi kép. Đầu có 3-6 sọc xám đen hình lượn sóng từ mõm tới cổ và 1 vệt sáng nhạt từ vùng đầu đến 1/3 thân. Lưng nâu xám, nâu vàng hoặc xám tro với nhiều vệt sáng tối xen kẽ. Bụng xám nhạt với rải rác vệt trắng giáp sườn. Một số đặc điểm sinh thái: Loài sống cả trên cây và mặt đất dọc bờ khe suối trong rừng kín thường xanh ít bị tác động. Rắn thường hoạt động trên cây bụi thấp và vách đất đá dọc bờ suối. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Ba Điền, Sơn Lập. Họ Rắn sãi - Natricidae Bornaparte, 1838 95. Rắn sãi bau len gơ - Hebius boulengeri (Gressitt, 1937) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU157, BT37. Ảnh 51, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 15,5-16,2; TaL: 4,8-4,9. Đặc điểm nhận dạng: Đầu ít phân biệt với cổ, có sọc màu kem từ sau mắt đến cổ. 1 tấm má, 1-2 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt, 2 tấm dưới mắt, 1+2+1 tấm thái dương. 8-9 tấm môi trên, tấm 4,5,6 tiếp xúc mắt. 8-9 tấm môi dưới, 5 tấm đầu tiên tiếp xúc với đôi tấm sau cằm trước. Các tấm môi trên lớn, các tấm ở phía sau đen, phía trước trắng. 19 hàng vảy quanh thân, vảy có gờ rõ trừ 1-2 hàng vảy lưng giáp vảy bụng nhẵn. 125-142 tấm bụng. Tấm trước huyệt chia. 33-55 tấm dưới đuôi kép. Lưng có những chấm nhỏ hay sọc nâu xám trên nền xám đen theo chiều lưng bụng. Màu sắc và hoa văn ở vùng đầu và thân khác nhau. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Ziegler, et al., 2007 [156]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài hoạt động trong bụi cây, vách đá, bãi cỏ, cây bụi ven khe suối, vườn cây. Trong mùa mưa loài thường trú ẩn trong hang hốc nơi khô ráo ngoài tự nhiên. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Ba Động. 96. Rắn sãi kha si - Hebius khasiense (Boulenger, 1890) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BT37. Kích thước: SVL: 15,2; TaL: 5,6.

96

Đặc điểm nhận dạng: Đầu ít phân biệt với cổ. Con ngươi tròn. Lỗ mũi nằm giữa tấm mũi chia hai. Có 1 tấm má, 2 tấm trước mắt, 3 tấm sau mắt, 1 tấm dưới mắt nhỏ, 1+2+2 tấm thái dương. 8 tấm môi trên, tấm 4-6 tiếp xúc mắt. 9 tấm môi dưới, 5 tấm đầu tiên tiếp xúc với đôi tấm sau cằm trước. Có vệt trắng từ sau mắt qua các tấm môi trên 6-8 rồi vòng ra sau gáy. Vảy quanh thân 19 hàng, vảy có gờ rõ trừ 1-2 hàng vảy giáp vảy bụng nhẵn. 140 tấm bụng. Tấm trước huyệt chia. 86 tấm dưới đuôi kép. Lưng nâu xám với rải rác vệt đen. Sườn có các sọc nâu vàng. Nơi ghi nhận: Sơn Lập. 97. Rắn sãi trơn - Hebius modestum (Günther, 1875) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: TB39. Kích thước: SVL: 23,4; TaL: 8,6. Đặc điểm nhận dạng: Đầu ít phân biệt với thân, màu nâu xám với các vệt đen mảnh. Có 1 tấm má, 2 tấm trước mắt, 3 tấm sau mắt, 1-2 tấm thái dương. Môi trên 9 tấm, tấm 4-6 tiếp xúc mắt, môi dưới 9 tấm, 5 tấm tiếp giáp tấm sau cằm trước, đường tiếp giáp các tấm môi đen. Vảy quanh thân 19-19-17 hàng, vảy có gờ yếu. 149 tấm bụng, tấm huyệt chia. 57 tấm dưới đuôi kép. Lưng nâu với các vệt đen nhỏ dọc theo mỗi bên lưng. Bụng vàng nhạt với rải rác vệt đen. Nơi ghi nhận: Ba Chùa. 98. Rắn hoa cỏ nhỏ - Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU195, DTU156, DTU151, BS91. Ảnh 47, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 13-55; TaL: 4,6-22. Đặc điểm nhận dạng: Đầu phân biệt với cổ, 5-12cm chiều dài thân giáp vùng đầu màu đỏ tươi, cằm và họng trắng nhạt. 2 tấm má, 1-2 tấm trước mắt, 3 tấm sau mắt, 2+2 hàng vảy thái dương. Môi trên 8-9 tấm, tấm 7 lớn nhất, các tấm 3-5 tiếp xúc mắt. Môi dưới 9-10 tấm, 5 tấm đầu tiên tiếp xúc tấm sau cằm trước. Vảy quanh thân 19(18)-19-17 hàng, vảy có gờ rõ trừ hàng vảy lưng giáp vảy bụng nhẵn. 128-164 tấm bụng, tấm trước huyệt chia. 55-79 tấm dưới đuôi kép. Đầu có vệt đen lớn từ dưới mắt đến môi trên. Lưng xanh đen, đoạn lưng giáp đầu sẫm màu hơn ở phía đuôi. Bụng trắng đục. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nemes, 2013 [109].

97

Một số đặc điểm sinh thái: Ghi nhận loài trong vườn cây, bãi cỏ ở bản làng, nương rẫy, bờ ao, bờ suối nước tĩnh. Hoạt động vào ban ngày. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Bình An, Đức Phổ, Minh Long. 99. Rắn hoa cỏ vàng - Rhabdophis chrysargos (Schlegel, 1837) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BT98, ML38. Kích thước: SVL: 32,5-49,5; TaL: 14,5-15,7. Đặc điểm nhận dạng: Đầu phân biệt với cổ. Lỗ mũi nằm trên 2 tấm mũi nhỏ. 1 tấm má, 1 tấm trước mắt, 3 tấm sau mắt, 2-2 tấm thái dương. Môi trên 9 tấm, tấm 3-5 tiếp xúc mắt. Môi dưới 9 tấm, 5 tấm đầu tiên tiếp xúc với tấm sau cằm trước. Vảy quanh thân 19 hàng, xếp ngói lợp có gờ rõ, hàng vảy lưng giáp vảy bụng có gờ yếu, vảy sống lưng nhỏ hơn vảy bên. 128-136 tấm bụng. Tấm trước huyệt chia. 79 tấm dưới đuôi kép. Đầu có màu xám nâu xen kẽ màu đen, gáy có vệt trắng lớn. Các tấm môi trên vàng nhạt với vệt đen giữa các tấm. Đoạn lưng gần đầu vàng nhạt, phần sau xám xanh. Sườn có các vệt sẫm xen kẽ vệt sáng cùng cỡ chạy theo hướng lưng bụng. Bụng trắng đục. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Ziegler, et al., 2007 [156]; Nguyễn Văn Sáng, 2007 [8]. Một số đặc điểm sinh thái: Ghi nhận loài hoạt động vào ban ngày ở dọc bờ ao, sông, suối nước tĩnh. Nơi ghi nhận: Ba Chùa, Mộ Đức, Bình An, Trà Tân. 100. Rắn hoa cân vân đen - Sinonatrix percarinata (Boulenger, 1899) Mẫu phân tích hình thái: TB39, BT674, ML75, MĐ93. Ảnh 61, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 25-41; TaL: 7,6-8,2. Đặc điểm nhận dạng: Đầu ít phân biệt với cổ. Tấm mõm rộng hơn cao 2 lần. Có 1 tấm má, 1 tấm trước mắt, 3 tấm sau mắt, 2+3 tấm thái dương. Môi trên 9 tấm, tấm 4,5 tiếp xúc mắt. Môi dưới 9-10 tấm, 5 tấm tiếp xúc tấm sau cằm trước. Vảy quanh thân 17(19):17:17(18) hàng, vảy có gờ rõ trừ hàng vảy lưng giáp bụng có gờ yếu. 132-143 tấm bụng. Tấm trước huyệt chia. 74-85 tấm dưới đuôi kép. Đầu xám nhạt. Mặt lưng xám xanh với rải rác đốm đen. Mỗi bên sườn có các vệt đen hình chữ Y mở rộng đến giữa tấm bụng, vệt đen khép kín mặt bụng ở đoạn cuối thân. Mặt bụng trắng đục hoặc vàng nhạt với rải rác vệt đen. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nemes, et al., 2013 [109]; .Nguyễn Văn Sáng, 2007 [8].

98

Một số đặc điểm sinh thái: Loài hoạt động vào ban ngày ở dọc bờ ruộng, nương rẫy, vực nước tĩnh. Nơi ghi nhận: Ba Tơ, Bình Sơn, Mộ Đức, Tây Trà, Sơn Hà. 101. Rắn nƣớc đốm vàng - Xenochrophis flavipunctatus (Hallowell, 1861) Mẫu phân tích hình thái: DTU165, MDD14, BS56, ĐP34. Ảnh 57, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 34-42; TaL: 18-18,5. Đặc điểm nhận dạng: Đầu xám nhạt, nhỏ hơn thân. Có 2 tấm gian mũi, 1 tấm má, 1 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt, 2+3+2 hàng vảy thái dương. Môi trên 9 tấm, tấm 4 và 5 tiếp xúc mắt. Môi dưới 9 tấm, có 5 tấm tiếp xúc tấm sau cằm trước. 19 hàng vảy quanh thân, vảy có gờ yếu dần đến vảy tiếp xúc với vảy bụng. 121-132 tấm bụng. Tấm trước huyệt chia. 76-87 tấm dưới đuôi kép. Từ mắt có 2 đường xám đen tỏa ra, 1 đường tiếp giáp tấm môi trên 6 và 7, đường còn lại từ sau mắt qua tấm môi trên thứ 8 xuống tấm môi dưới rồi vòng ra gáy tạo thành vòng đen bao quanh gáy. Lưng xám hay nâu đen với rải rác chấm đen tạo thành vân ngang. Sườn có những đốm hồng nhạt, giáp tấm bụng xám đen. Bụng trắng đục. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Ziegler, et al., 2007 [156]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài sống nửa nước nửa cạn, hoạt động trong bụi cây ven ao, hồ, khe suối nhỏ, bãi cỏ ngập nước ở ruộng, bờ mương. Ghi nhận loài hoạt động ban ngày. Nơi ghi nhận: Ba Cung, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Minh Long. 102. Rắn trán đào văn tiến - Opisthotropis daovantieni Orlov, Darevsky et Murphy, 1998 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU139, BT121, BN46, MĐ57. Ảnh 56, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 48,4-62,5; TaL: 5,5-6,1. Đặc điểm nhận dạng: Đầu ít phân biệt với cổ. Hai tấm mũi giáp tấm mõm có hình tam giác hẹp phía trước. Tấm mũi chia hai và cách nhau bởi tấm trước trán. Tấm má dài hơn cao, giáp tấm gian mũi và các tấm môi trên 2, 3, 4. Có 1 tấm trước mắt, 2 tấm sau mắt rộng, 1 tấm dưới mắt nhỏ, 1 tấm trước trán hình 5 cạnh có cạnh trước lớn hơn các cạnh còn lại. 1-2 tấm thái dương. 7 tấm môi trên, tấm 5 tiếp xúc

99 mắt. 8 tấm môi dưới, có 4 tấm tiếp xúc tấm sau cằm trước. Đôi tấm trước cằm dài hơn đôi tấm sau cằm. 189-195 tấm bụng. 17 hàng vảy quanh thân. 33-39 tấm dưới đuôi kép. Lưng xám hay xám nâu. Bụng vàng nhạt. Đuôi có nhiều đốm xám. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của David, et al., 2011 [97]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài kiếm ăn dọc khe suối nhỏ trong rừng thường xanh. Sống dưới nước hoặc nơi đất ẩm thông với nguồn nước. Hoạt động về đêm, ban ngày ẩn nấp trong hang hốc tự nhiên dọc bờ suối. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Ba Chùa, Trà Trung, Bình Khương. 103. Rắn hổ mây ham tơn - Pareas hamptoni (Boulenger, 1905) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU141, DTU115, BT64, BN68. Ảnh 60, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 38-51; TaL: 13-16,7. Đặc điểm nhận dạng: Đầu phân biệt với cổ. Thiếu rãnh cằm. 2 tấm trước trán giáp mắt, 2 tấm gian mũi, 1 tấm má, 2 tấm trước mắt, 1 tấm dưới mắt, 1-2 tấm sau mắt. Môi trên 7-8 tấm không tiếp xúc mắt. Môi dưới 8 tấm, 4-5 tấm đầu tiên tiếp xúc tấm sau cằm trước. 15 hàng vảy quanh thân, vảy có gờ yếu, ảy dọc sống lưng lớn hơn vảy bên. 184-190 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 66-78 tấm đuôi kép. Lưng nâu xám hay vàng nhạt với những vệt đen nhạt hay nâu đen chạy ngang. Bụng vàng nhạt với rải rác chấm nâu hay đốm xám đen. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Ziegler, et al., 2007 [156]; Nguyễn Văn Sáng, 2007 [8]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống trên cây ở rừng kín thường xanh. Nơi hoạt động gồm bụi cây dây leo, vách đá tảng, cây thân gỗ nhỏ dọc khe suối. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Sơn Lập, Trà Nham, Trà Thủy. 104. Rắn hổ mây ngọc - Pareas margaritophorus (Jan, 1866) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BV76, SL49. Kích thước: SVL: 36,7-55,4; TaL: 10-11,5. Đặc điểm nhận dạng: Đầu phân biệt với cổ. Có 2 tấm gian mũi, 1-2 tấm trước mắt, 1 tấm sau mắt, 1 tấm dưới mắt dài. Gáy cổ có vòng trắng. Môi trên 7 tấm không chạm mắt, tấm 4 và 5 giáp mắt. Môi dưới có 7 tấm, 4 đôi tấm sau cằm lớn. 15 hàng vảy quanh thân, vảy nhẵn, vảy sống lưng không lớn hơn vảy bên. 137-148

100 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 45-61 tấm dưới đuôi kép. Mút đuôi nhọn. Mặt lưng nâu xám với các vệt trắng và đen không đều chạy ngang. Mặt bụng vàng nhạt với nhiều đốm đen rải rác. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nemes, et al., 2013 [109]; Nguyễn Văn Sáng, 2007 [8]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống trên cây gần suối nước chảy trong vùng rừng núi. Hoạt động mạnh về đêm, hoạt động đơn lẻ. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Ba Động, Bình An, Trà Thủy. 105. Rắ n hổ xiên mắ t to - Pseudoxenodon macrops (Blyth, 1854) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BT672, SL11. Ảnh 49, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 57,8-61,7; TaL: 14,7-16. Đặc điểm nhận dạng: Đầu phân biệt với cổ. Lỗ mũi nằm giữa 2 tấm mũi. Có 2 tấm gian mũi, 1 tấm má, 1 tấm trước mắt, 3 tấm sau mắt. Môi trên 8 tấm, tấm 4 và 5 tiếp xúc mắt. Môi dưới 9 tấm, 5 tấm đầu tiên tiếp xúc với tấm sau cằm trước. Đôi tấm sau cằm trước ngắn hơn đôi tấm sau cằm sau. Vảy quanh thân 19:17:17(15) hàng, vảy có gờ rõ trừ hàng vảy lưng giáp bụng có gờ yếu hoặc nhẵn. 153-156 tấm bụng. Tấm trước huyệt chia. 64-67 tấm dưới đuôi kép. Lưng và sườn xám nâu với nhiều vệt nâu đậm hoặc xám đen khác cỡ chạy dọc. Bụng vàng nhạt với các đốm nâu đen lớn. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nemes, et al, 2013 [109]. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Bình Khương, Minh Long. 106. Rắ n má - Fimbrios cf. klossi Smith, 1921 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BN79. Ảnh 52, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 21,6; TaL: 3,8. Đặc điểm nhận dạng: Đầu ít phân biệt với cổ. Lỗ mũi nằm trên một phần tấm mũi, có 2 tấm gian mũi, 1 tấm trán, 2 tấm trước trán. 1 tấm trước mắt tiếp xúc một phần với tấm trán, 3 tấm sau mắt, 1 tấm dưới mắt, 1 tấm trên mắt nhỏ, 4 tấm thái dương. Môi trên 10 tấm, môi dưới 11 tấm, thiếu tấm cằm. Vảy quanh thân 29:30:31 hàng, vảy có gờ. 162 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 61 tấm dưới đuôi đơn. Mặt lưng đen. Mặt bụng trắng nhạt hoặc xám tối ở phía sau, dưới đuôi xám nhạt. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nemes, et al., 2013 [109].

101

Một số đặc điểm sinh thái: Thường gặp loài hoạt động nơi ẩm tối của lớp mùn, lá khô rụng, khe đất đá. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Ba Động. 107. Rắn má x mít - Fimbrios smithi Ziegler, David, Miralles, Doan & Nguyen, 2008 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BV76. Kích thước: SVL: 20,4; TaL: 3,5. Đặc điểm nhận dạng: Đầu ít phân biệt với cổ. Có 2 tấm gian mũi, 1 tấm trán, 2 tấm trước trán. 1 tấm trước mắt tiếp xúc với tấm trán, 3 tấm sau mắt, 1 tấm dưới mắt, 1 tấm trên mắt nhỏ, 3 tấm thái dương. Môi trên 10 tấm, môi dưới 10 tấm, thiếu tấm cằm. Vảy quanh thân 28:30:31 hàng, vảy có gờ. 160 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 58 tấm dưới đuôi đơn. Lưng đen đậm. Bụng trắng nhạt hoặc xám tối. Nơi ghi nhận: Ba Nam. Họ Rắn hổ - Elapidae Boie, 1827 108. Rắn cạp nia nam - Bungarus candidus (Linnaeus, 1758) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU132, TB63. Ảnh 65, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 87,6 - 95,7; TaL: 10,4 - 12. Đặc điểm nhận dạng: Đầu ít phân biệt với cổ. 2 tấm gian mũi, 2 tấm trước trán, 1 tấm trước mắt, 1 tấm trên mắt, 2 tấm sau mắt, thiếu tấm má, 1-2 tấm thái dương. Môi trên 7 tấm, tấm 3 và 4 tiếp xúc mắt. 7 tấm môi dưới. Vảy quanh thân 15 hàng, vảy nhẵn. Hàng vảy dọc sống lưng hình 6 cạnh, rộng hơn vảy bên. 217-220 tấm bụng. 44-47 tấm dưới đuôi đơn. Thân có 27-32 khoanh đen xen kẽ với 27-32 khoanh trắng, khoanh đen không khép kín ở mặt bụng trừ đoạn đuôi. Khoanh trắng tại sống lưng rộng hơn 2 vảy sống lưng. Sống lưng không gồ cao. Mút đuôi nhọn. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống trong hang hốc ở bụi rậm, kẽ đá tảng, gò đồi gần vực nước. Di chuyển chậm, chỉ cắn trong trường hợp bị tấn công. Hoạt động về đêm, ban ngày ẩn nấp trong hang hốc có sẵn ngoài tự nhiên. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Sơn Lập, Trà Thủy, Minh Long. 109. Rắn cạp nong - Bungarus fasciatus (Schneider, 1801) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU133, BV51. Ảnh 67, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 95,2-101,4; TaL: 9,6-12,3. Đặc điểm nhận dạng: Đầu phân biệt với cổ, trên đầu có 2 vệt vàng nhạt hình

102 chữ V ngược có đỉnh nằm giữa tấm trán xuôi xuống mỗi bên gáy. Môi trên vàng nhạt, đường nối giữa các tấm môi có màu xám. Có 2 tấm gian mũi, 2 tấm trước trán, 1 tấm trán, 2 tấm đỉnh lớn, 1-2 tấm thái dương. 1 tấm trước mắt giáp tấm mũi và tấm trước trán, 2 tấm sau mắt. Môi trên 7 tấm, tấm 3 và 4 tiếp xúc mắt. Môi dưới 7 tấm, có 4 tấm đầu tiên tiếp xúc tấm sau cằm trước, tấm 4 và 5 lớn nhất. Vảy quanh thân 15 hàng, vảy nhẵn. Vảy dọc sống lưng hình 6 cạnh rộng hơn vảy bên. 204-222 tấm bụng. 32-36 tấm dưới đuôi đơn. Thân có 21-29 khoanh đen xen kẽ 20-28 khoanh vàng khép kín ở mặt bụng. Sống lưng gồ cao. Mút đuôi tù. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nguyễn Văn Sáng, 2007 [8]. Một số đặc điểm sinh thái: Ghi nhận loài hoạt động trong bụi cây, hốc đất đá dọc bờ suối. Rắn chỉ cắn khi bị tấn công. Hoạt động về đêm, ban ngày nằm trong hang hốc ngoài tự nhiên. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Ba Chùa, Sơn Lập, Trà Thủy. 110. Rắn hổ mang trung quốc - Naja atra Cantor, 1842 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: TB34. Kích thước: SVL: 90,5; TaL: 25. Đặc điểm nhận dạng: Đầu ít phân biệt với cổ, sau cổ có đốm tròn đen hình mắt kính. Không có vảy má. Tấm mõm hình tam giác, chiều rộng hơn chiều cao. Có 1 tấm trước mắt và 3 tấm sau mắt. 7 tấm môi trên mỗi bên, tấm 3 và 4 tiếp xúc mắt, 8 tấm môi dưới. 21 hàng vảy quanh thân, vảy nhẵn. 159 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 42 tấm dưới đuôi kép. Lưng nâu sẫm, phía cuối cơ thể có nhiều vòng trắng gián đoạn chạy ngang. Bụng trắng đục. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nguyễn Văn Sáng, 2007 [8]. Nơi ghi nhận: Thị Trấn Ba Tơ, TP Quảng Ngãi. 111. Rắn hổ mang chúa - Ophiophagus hannah (Cantor, 1836) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BV37. Ảnh 68, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 102,4; TaL: 47,5. Đặc điểm nhận dạng: Đầu rộng hơn dài, dẹp theo chiều ngang, hình bầu dục khi nhìn từ mặt lưng, ít phân biệt với cổ, phủ các tấm đối xứng. Có khả năng bạnh cổ nhưng mức độ không bằng rắn hổ mang trung quốc. Không có vảy má. Tấm mũi kép,

103

2 tấm gian mũi nhỏ. Con ngươi tròn, 1 tấm trước mắt, 1 tấm trên mắt, 3 tấm sau mắt, 2-2 tấm thái dương. 7 tấm môi trên, tấm 3 và 4 tiếp xúc mắt. 8 tấm môi dưới, 5 tấm đầu tiên tiếp xúc với tấm sau cằm trước. Vảy quanh thân 15 hàng, nhẵn, xếp xiên, có viền xám đen, hàng vảy dọc sống lưng lớn nhất. 241 tấm bụng có viền xám. Tấm trước huyệt nguyên. 82 tấm dưới đuôi, tấm đơn ở đoạn đầu, tấm kép ở đoạn cuối đuôi. Lưng nâu tối hoặc đen nhạt, sống lưng có nhiều vệt ngang đen trắng xen kẽ. Một số đặc điểm sinh thái: Rắn hổ mang chúa ở trong những hốc cây lớn, hang hốc có sẵn, kẽ đá ven suối, phía dưới thân cây đổ, vách núi. Nơi hoạt động gồm tán cây, vách núi, dọc khe đá ven suối, trảng cỏ. Nơi ghi nhận: Ba Vinh, Trà Thủy, Sơn Lập. 112. Rắn lá khô thƣờng - Sinomicrurus macclellandi (Reinhardt, 1844) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU110, SL61. Ảnh 66, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 67-70; TaL: 6,4-6,5. Đặc điểm nhận dạng: Đầu ít phân biệt với cổ. Có 1 tấm trước mắt tiếp xúc với tấm sau mũi, 2 tấm sau mắt. 1-2 tấm thái dương. Môi trên 7 tấm, tấm 3 và 4 tiếp xúc mắt. Môi dưới 7 tấm, có 4 tấm đầu tiên tiếp xúc tấm sau cằm trước. Vảy quanh thân 13:13:11(13) hàng cùng cỡ, xếp nối tiếp nhau. 223-226 tấm bụng. Tấm trước huyệt chia. Mút đuôi nhọn, 27-29 tấm dưới đuôi kép. Đầu màu đen với dải vàng nhạt chạy ngang. Lưng nâu đỏ, có 26-32 khoanh đen đậm xen kẽ 25-31 khoanh nâu đỏ, khoanh đen hẹp và khép kín ở mặt bụng, trên mỗi khoanh nâu đỏ có 2-3 chấm đen nhỏ. Bụng vàng nhạt với rải rác đốm đen từ cổ tới mút đuôi. Một số đặc điểm sinh thái: Loài sống nơi khô ráo trên mặt đất, vách đá, gốc cây hoặc trong thảm lá mục. Ban ngày rắn ẩn nấp dưới thảm lá mục, thân cây đổ mục, trong hốc đất đá. Nơi ghi nhận: Ba Động, Ba Chùa, Trà Thủy, Mộ Đức. Họ Rắn lục - Viperidae Oppel, 1811 113. Rắn lục cƣờm - Protobothrops mucrosquamatus (Cantor, 1839) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: SL41, BT658, BT672. Ảnh 63, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 41,5-48,7; TaL: 9,1-10,3.

104

Đặc điểm nhận dạng: Đầu hình tam giác phủ vảy nhỏ, phân biệt với cổ. Có 2 tấm gian mũi cách nhau bởi 2 vảy nhỏ, 3 tấm trước mắt. Tấm trên và dưới mắt dài hẹp, tấm dưới mắt không tiếp xúc trực tiếp với các tấm môi trên. Môi trên có 10-11 tấm mỗi bên, tấm thứ 2 tạo thành một phần hố má. 12-13 tấm môi dưới mỗi bên. 27-29 hàng vảy quanh thân, vảy có gờ. 193-197 tấm bụng. 93-97 tấm đuôi kép. Tấm trước huyệt nguyên. Đầu nâu sẫm với vệt trắng nhạt từ sau mắt đến cuối hàm trên. Lưng nâu nhạt với rải rác đốm xám nâu chạy dọc. Mỗi bên sườn có các vệt ngang nâu đen xuống sát bụng. Bụng trắng đục. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nemes, et al., 2013 [109]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài sống cả trên cây và mặt đất nhưng chủ yếu hoạt động trên cây bụi, cây dây leo hay cây thân gỗ nhỏ ven bìa rừng hoặc dọc khe suối trong rừng phục hồi. Di chuyển chậm, không chủ động tấn công kẻ thù. Ghi nhận hoạt động đơn lẻ. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Trà Thủy, Ba Điền, Sơn Lập, Mộ Đức. 114. Rắn lục mép trắng - Trimeresurus albolabris (Gray, 1842) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BT317. Kích thước: SVL: 60,2; TaL: 15. Đặc điểm nhận dạng: Đầu hình tam giác phủ vảy nhỏ và nhẵn. Lỗ mũi ở giữa 1 tấm mũi, 2 tấm gian mũi tiếp xúc nhau. Mắt tròn, con ngươi hình elip dọc, có 3 tấm trước mắt, 1 tấm trên mắt, 1 tấm dưới mắt dài, 2-3 tấm sau mắt nhỏ. Môi trên 11 tấm, cách tấm dưới mắt 1-2 hàng vảy nhỏ. Môi dưới 13 tấm. Vảy lưng 21:21:15 hàng, vảy có gờ rõ trừ hàng vảy ngoài cùng nhẵn. 164 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 76 tấm dưới đuôi kép. Môi trắng đục. Mặt lưng xanh đậm, đoạn cuối đuôi đỏ nâu. Sườn có 1 đường trắng đục chạy dọc. Bụng xanh nhạt hay vàng nhạt. Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nguyễn Văn Sáng, 2007 [8]; Ziegler, 2007 [156]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống trên cây bụi, cây dây leo dọc suối hoặc dưới tán rừng. Hoạt động vào ban ngày, về đêm thường quấn cơ thể vào cành cây để ngủ. Di chuyển chậm. Cá thể trưởng thành thường hoạt động đơn lẽ. Nơi ghi nhận: Ba Tơ.

105

115. Rắn lục xanh - Trimeresurus stejnegeri Schmidt, 1925 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU123, DTU129. Kích thước: SVL: 53,7-76,2; TaL: 14,5-17,3. Đặc điểm nhận dạng: Đầu hình tam giác phủ vảy nhỏ. Lỗ mũi ở giữa 1 tấm mũi, 2 tấm gian mũi cách nhau 1-2 vảy. Con ngươi hình elip dọc, 3 tấm trước mắt, 1 tấm trên mắt lớn, 3-4 tấm sau mắt, 1 tấm dưới mắt dài. Môi trên 10-12 tấm, tấm thứ 3 lớn nhất tiếp xúc với tấm dưới mắt. Môi dưới 13-14 tấm. Vảy quanh thân 21 hàng, vảy có gờ. 165 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 66-77 tấm dưới đuôi kép. Môi trên vàng nhạt, có sọc trắng trắng mảnh. Mặt lưng xanh lá. Mặt bụng nhạt màu hơn lưng. Đuôi đỏ nâu gần hết. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Nguyễn Văn Sáng, 2007 [8]; Ziegler, et al., 2007 [156]. Một số đặc điểm sinh thái: Loài thường sống trên cây gỗ nhỏ hoặc cây dây leo dọc suối. Hoạt động ban ngày, về đêm thường quấn cơ thể vào cành cây để ngủ. Không chủ động tấn công kẻ thù. Nơi ghi nhận: Ba Điền, Sơn Lập, Sơn Tịnh, Sơn Hà. 116. Rắn lục vôn gen - Trimeresurus vogeli David, Vidal et Pauwels, 2001 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU128, BN61, ML23. Ảnh 64, phụ lục 6. Kích thước: SVL: 28-44,7; TaL: 6,02-6,6. Đặc điểm nhận dạng: Đầu hình tam giác, phủ vảy nhỏ. 21-21-13(15) hàng vảy quanh thân, vảy có gờ. Môi trên 10 tấm, môi dưới 13 tấm mỗi bên. Tấm môi trên đầu tiên tách biệt với tấm mũi bởi 1-3 vảy. 161 tấm bụng. Tấm trước huyệt nguyên. 59 tấm dưới đuôi kép. Lưng xanh đậm, ở cá thể đực có những vệt trắng ngắn, mảnh, không liên tục dọc sống lưng. Mặt bụng nhạt màu hơn lưng. Mỗi bên sườn có 1 đường chỉ trắng viền phía dưới màu đỏ hoặc vàng. Đoạn cuối đuôi đỏ nâu. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Ziegler, et al., 2007 [156]. Một số đặc điểm sinh thái: Rắn thường sống trên cây bụi, cây dây leo dọc suối hoặc dưới tán rừng. Hoạt động vào ban ngày, về đêm thường quấn cơ thể vào cành cây để ngủ. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Trà Thủy, Ba Vinh.

106

BỘ RÙA - TESTUDINES LINNAEUS, 1758 Họ Rùa đầu to - Platysternidae Gray, 1869 117. Rùa đầu to - Platysternon megacephalum Gray, 1831 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: MMBTP21. Kích thước: LC: 22,7; WC: 18,6; HC: 10,8; LP: 20,4; LT: 18,3. Đặc điểm nhận dạng: Đầu không thụt hết vào trong mai. Cằm và chi có các hạt lớn. Mai dẹp, màu nâu xám với các vệt đen. Các tấm sống có chiều rộng hơn chiều dài, giữa tấm có đường gờ rõ. Yếm và mặt dưới chi màu vàng nhạt. Dài đuôi xấp xỉ dài mai. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Douglas, et al., 2011 [31]. Nơi ghi nhận: Thị trấn Ba Tơ. 118. Rùa hộp bua rê - Cuora bourreti Obst et Reimann, 1994 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: MMBTP13. Kích thước: LC: 24,3; WC: 19,5; HC: 11,4; LP: 20,8; LT: 9,0. Đặc điểm nhận dạng: Đầu màu vàng hoặc nâu xám với nhiều chấm đen nhạt. Mai gồ cao với các đường gờ đen khác nhau, gờ đỉnh đen nhất. Yếm vàng nhạt, nâu hoặc đen hoàn toàn với chấm đen nhỏ trên mỗi tấm yếm. Chi phủ vảy sừng, tận cùng ngón có vuốt nhọn. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Douglas, et al., 2011 [31]. Nơi ghi nhận: Thị trấn Ba Tơ. 119. Rùa đỏ - Cuora cyclornata Blanck, McCord & Le, 2006 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: MMBTP57. Kích thước: LC: 21,2; WC: 15,5; HC: 9,8; LP: 18,8; LT: 7,0. Đặc điểm nhận dạng: Đầu vàng nhạt hoặc nâu thẫm với sọc đen mỗi bên. Cổ màu vàng cam. Mai nâu đỏ với 3 vạch đen. Yếm có tấm bản lề. Phía dưới tấm rìa nâu vàng với rải rác chấm đen. Chi và da màu vàng sẫm. Nơi ghi nhận: Thị trấn Ba Tơ. 120. Rùa sa nhân - Cuora mouhotii (Gray, 1862) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: MMBTP3. Kích thước: LC: 17,7; WC: 16,2; HC: 12,7; LP: 16,5; LT: 4,8.

107

Đặc điểm nhận dạng: Đầu màu nâu hoặc xám sẫm xen kẽ những vệt tối phía mõm và mỗi bên đầu. Tấm sống phẳng, có 3 đường gờ dọc trên mai. Diềm mai phía sau có hình răng cưa. Yếm vàng nhạt, trên mỗi tấm yếm có 1 đốm đen. Có khớp bản lề nhưng yếm không thể khép kín vào mai. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Douglas, et al., 2011 [31]. Nơi ghi nhận: TP Quảng Ngãi, Thị trấn Ba Tơ, Trà Thủy. 121. Rùa dứa sọc - Cyclemys pulchristriata Fritz, Gaulke et Lehr, 1997 Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BT92, BT93, BT94, BT95, BT96, BT98, BT99, TB34, TB37. Ảnh 72, phụ lục 6. Kích thước: LC: 9,8-20,3; WC: 7,3-16,3; HC: 4,5-9,8; LP: 8,8-19,8; LT: 2,7-7,4. Đặc điểm nhận dạng: Đầu và cổ có các sọc nâu vàng xen kẽ sọc xám nâu. Mai dẹp, tròn, màu xám nhạt, nâu xám hay vàng nhạt. Gờ sống lưng rõ. Các tấm rìa phía sau mai có hình răng cưa rõ, mặt dưới tấm rìa ở con non thường có các tia hình dẻ quạt màu đen. Yếm và mặt dưới tấm rìa vàng nhạt với các sọc đen ngắn hoặc đốm đen đậm phân bố rải rác trên các tấm, đặc điểm này thấy rõ ở con non, mờ dần ở con trưởng thành. Yếm có bản lề khép kín nằm ở ranh giới tấm cánh tay và tấm ngực. Các tấm yếm có đường nối hẹp, màu xám nhạt, 2 tấm phía trước huyệt lõm hình chữ V. Giữa các ngón có màng bơi, tận cùng mỗi ngón có vuốt nhọn, được phủ ngoài bởi các vảy cứng khác cỡ. Đuôi xám nâu hay xám đen, mút đuôi nhọn. Một số đặc điểm sinh thái: Ghi nhận loài phân bố ở độ cao từ 95 m - 657 m, gặp nhiều nhất ở độ cao 100 m - 400 m. Loài thường hoạt động trong hoặc gần vực nước chảy chậm hoặc ở đầm lầy dưới tán rừng có độ che phủ cao. Rùa thường hoạt động về đêm. Loài đang bị khai thác quá mức, sinh cảnh sống bị tác động mạnh. Nơi ghi nhận: Gặp loài ở vùng rừng núi phía Tây của tỉnh Quảng Ngãi (Ba Nam, Trà Thủy, Bình An, Minh Long), mở rộng vùng phân bố của loài về phía Nam, Việt Nam. 122. Rùa cổ sọc - Mauremys sinensis (Gray, 1834) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: MNBK1, MNBK2, MNBK3, MNBK4, MNBK5, MNBK6, MNBK7, MNBK8, MNBK9. Ảnh 69, phụ lục 6. Kích thước: LC: 8,5-20,3; WC: 6,2-17,5; HC: 4,2-9,8; LP: 8,2-19,8; LT: 2,5-7,4.

108

Đặc điểm nhận dạng: Đầu, cổ và chi có nhiều sọc trắng xen kẽ sọc vàng trên nền xám nhạt hay nâu nhạt. Mút mõm vượt hàm dưới. Cổ có nhiều hạt nhỏ. Mai gồ cao, hình bầu dục, màu nâu đen, gờ sống lưng rõ. Phía trước tấm sống lưng rộng hơn phía sau, phía sau tấm sống lưng cuối rộng hơn phía trước. Mặt dưới các tấm rìa có nhiều sọc hồng nhạt. Dài yếm xấp xỉ dài mai, bờ trước yếm phẳng. Yếm xám nhạt, mỗi tấm có đốm nâu sẫm, giữa các tấm có đường nối màu trắng đục. Phía sau yếm khuyết hình chữ V ngược. Chi phủ vảy sừng, tận cùng mỗi ngón có vuốt, có màng bơi giữa các ngón. Đuôi có gai nhọn. Màu sắc con non tương tự con trưởng thành. Một số đặc điểm sinh thái: Gặp loài sống ở vực nước tĩnh hoặc chảy chậm trong rừng. Kiếm ăn về đêm, thức ăn gồm ốc, giáp xác, cua, thực vật, trong điều kiện nuôi nhốt loài ăn dưa hấu. Nơi ghi nhận: Bình An, Bình Khương, Mộ Đức, Nghĩa Hành. 123. Rùa trung bộ - Mauremys annamensis (Siebenrock, 1903) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: BS56. Kích thước: LC: 19,6; WC: 15,1; HC: 8,5; LP: 18,6; LT: 5,6. Đặc điểm nhận dạng: Đầu có 3 vạch vàng nhạt, trong đó 1 vạch qua mắt. Mai hình bầu dục. Yếm không có bản lề, màu vàng nhạt, trên mỗi tấm yếm có đốm đen đậm. Phía sau yếm khuyết hình chữ V ngược. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Douglas, et al., 2011 [31]. Nơi ghi nhận: Bình An, TP Quảng Ngãi, Mộ Đức, Đức Phổ. 124. Rùa đất sê pôn - Cyclemys tcheponensis (Bourret, 1939) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: MMBTP58. Kích thước: LC: 23,3; WC: 17,7; HC: 9,6; LP: 17,8; LT: 7,1. Đặc điểm nhận dạng: Mai dẹp tròn, màu nâu đất hay xám đen. Cá thể trưởng thành có các sọc vàng cam xen kẽ sọc xám đen ở đầu, cổ. Tấm họng phẳng. Yếm nâu đen, bản lề không đóng kín. Đường nối giữa tấm đùi và tấm trước huyệt cong. Mặt dưới tấm rìa có mấu nhọn. Tấm trước huyệt lõm. Chi chắc khỏe, giữa các ngón không có màng bơi, tận cùng mỗi ngón có vuốt nhọn. Chi được phủ vảy cứng khác cỡ. Đuôi xám đen, mút đuôi nhọn. Nơi ghi nhận: Ba Nam, Ba Vinh, Trà Bồng.

109

125. Rùa đất lớn - Heosemys grandis (Gray, 1860) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: MNBS2. Kích thước: LC: 16,5; WC: 15,2; HC: 0,75; LP: 15,3; LT: 2,5. Đặc điểm nhận dạng: Đầu có những chấm màu cam hay đen. Yếm thường có màu vàng, mỗi tấm yếm và góc ngoài tấm riềm có các tia dẻ quạt màu đen từ một điểm tỏa vào trong. Mai dài hơn rộng, viền mai hình răng cưa. Cá thể trưởng thành có đường gờ nâu đỏ hay vàng nhạt dọc sống lưng. Thiếu tấm bản lề. Nơi ghi nhận: TT Ba Tơ. 126. Rùa núi vàng - Indotestudo elongata (Blyth, 1853) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DVBT29. Kích thước: LC: 25,4; WC: 16,5; HC: 9,8; LP: 21,8; LT: 7,5. Đặc điểm nhận dạng: Mai hình bầu dục. Đầu có 2 sọc vàng nhạt từ mút mõm đến gáy, trong đó đường sọc phía trên đi qua mắt. Yếm không có bản lề, có các vệt đen đậm đối xứng, giữa các vệt có viền vàng. Đặc điểm hình thái ở con non giống ở con trưởng thành. Đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Douglas, 2011 [31]. Nơi ghi nhận: Ba Chùa, Sơn Lập. 127. Rùa núi viền - Manouria impressa (Günther, 1882) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DVBT4. Ảnh 70, phụ lục 6. Kích thước: LC: 30,2; WC: 19,8; HC: 4,7. Đặc điểm nhận dạng: Mút mõm vàng nhạt. Mai nâu xám, rộng hơn dài. Bờ trước và sau mai có mấu nhọn hình răng cưa. Chính giữa mỗi tấm mai lõm sâu do các vòng đồng tâm tạo ra. Các tấm sống phẳng. Chân trước hình trụ, phủ vảy dày và cứng. Không có màng bơi giữa các ngón, tận cùng ngón có vuốt nhọn. Phía sau yếm khuyết hình chữ V ngược. Nơi ghi nhận: Ba Động, Sơn Lập, Trà Thủy. 128. Ba ba trơn - Pelodiscus sinensis (Wiegmann, 1835) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTU86, DTU87, MNBS2. Ảnh 71, phụ lục 6. Kích thước: LC: 16,5-18,7; WC: 15,2-17,1; HC: 0,77-0,93; LP: 15-15,7; LT: 2,5-2,8. Đặc điểm nhận dạng: Cơ thể phủ da mềm màu nâu xám hoặc xám xanh. Mai dẹp, có các đường gờ ngắn chạy dọc mai và 1 đường gờ hình trụ quanh mai. Cá thể

110 trưởng thành có yếm màu trắng hoặc vàng sẫm, yếm màu cam với các đốm đen đối xứng ở cá thể non. Chi dẹp hình mái chèo, giữa các ngón có màng bơi, tận cùng ngón có vuốt nhọn. Một số đặc điểm sinh thái: Gặp loài trong khe suối, sông, ao. Nơi ghi nhận: Thị trấn Ba Tơ, Bình An, Mộ Đức. 129. Ba ba nam bộ - Amyda cartilaginea (Boddaert, 1770) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: MNBS26. Kích thước: LC: 18,8; WC: 16,2; HC: 0,8; LP: 15,4; LT: 2,7. Đặc điểm nhận dạng: Mai nâu nhạt hay xám xanh với những đốm nhỏ vàng nhạt hoặc đen ở cá thể non, mai nhẵn ở cá thể trưởng thành. Bờ trước mai có hàng nốt sần nhỏ, tròn chạy dọc sau cổ. Yếm trắng nhạt. Chi dẹp hình mái chèo, giữa các ngón có màng bơi, tận cùng ngón có vuốt nhọn. Nơi ghi nhận: Ba Tơ. 130. Ba ba gai - Palea steindachneri (Siebenrock, 1906) Mẫu phân tích hình thái và mô tả: DTUBS69 Kích thước: LC: 16,5; WC: 15,2; HC: 0,77; LP: 15; LT: 2,5. Đặc điểm nhận dạng: Cơ thể phủ da mềm. Đầu có nhiều sọc đen với các nếp gấp da tạo thành đám sần ở cổ, có nhiều nốt sần lớn sau cổ, bờ trước và sau mai. Mai tròn dẹp, màu xám nhạt. Yếm trắng đục với các đốm xám sẫm. Chi dẹp hình mái chèo, giữa các ngón có màng bơi, tận cùng ngón có vuốt nhọn. Nơi ghi nhận: Ba Tơ. 3.2. Đặc trƣng khu hệ Lƣỡng cƣ và Bò sát vùng Quảng Ngãi 3.2.1. Đặc điểm phân bố của các loài LCBS 3.2.1.1. Phân bố theo sinh cảnh Căn cứ vào điều kiện tự nhiên (địa hình, thảm thực vật) cũng như mức độ tác động của con người, có thể chia VQN thành 6 sinh cảnh như sau: Rừng kín thường xanh ít bị tác động (rừng tự nhiên) (Ảnh 5, phụ lục 7); Rừng phục hồi (Ảnh 2, phụ lục 7); Rừng trồng, nương rẫy (Ảnh 3 và 4, phụ lục 7); Khu dân cư, bản làng; Đồng ruộng; Bãi cát ven biển (Ảnh 7, phụ lục 7). Phân bố của LCBS theo sinh cảnh được tổng hợp theo bảng 3.3, biểu hiện thành biểu đồ ở hình 3.6, chi tiết theo phụ lục 8.

111

Bảng 3.3. Số lƣợng loài Lƣỡng cƣ và Bò sát trong họ phân bố theo sinh cảnh Rừng kín Rừng Rừng phục Khu dân cư, Đồng Bãi cát thường xanh ít trồng và hồi bản làng ruộng ven biển Tên họ bị tác động nương rẫy SL % SL % SL % SL % SL % SL % loài Bufonidae 1 2,56 2 5,13 2 5,13 1 2,56 1 2,56 1 2,56 Megophryidae 4 10,26 4 10,26 3 7,69 ------Hylidae ------1 2,56 - - - - Microhylidae 3 7,69 3 7,69 2 5,13 3 7,69 3 7,69 1 2,56 Dicroglossidae 7 17,95 6 15,38 1 2,56 4 10,26 4 10,26 1 2,56 Ranidae 5 12,82 5 12,82 2 5,13 1 2,56 2 5,13 1 2,56 Rhacophoridae 13 33,33 11 28,21 2 5,13 7 17,95 - - 2 5,13 Ichthyophiidae 1 2,56 1 2,56 - - 1 2,56 - - - - Tổng số 34 87,18 32 82,05 12 30,77 18 46,15 10 25,64 6 15,38 Agamidae 7 7,45 4 4,26 1 1,06 3 3,19 - - 1 1,06 Leiolepidae ------1 1,06 Gekkonidae 3 3,19 3 3,19 - - 3 3,19 - - 2 2,13 Lacertidae 1 1,06 1 1,06 1 1,06 1 1,06 - - 1 1,06 Scincidae 10 10,64 10 10,64 3 3,19 7 7,45 - - 4 4,26 Anguidae 1 1,06 - - - - 1 1,06 - - - - Varanidae 2 2,13 ------Typhlopidae 1 1,06 1 1,06 - - 1 1,06 - - 1 1,06 Pythonidae 2 2,13 ------Colubridae 13 13,83 11 11,7 2 2,13 9 9,57 3 3,19 3 3,19 Homalopsidae ------2 2,13 1 1,06 - - Lamprophiidae 1 1,06 1 1,06 ------Natricidae 4 4,26 6 6,38 - - 5 5,32 5 5,32 1 1,06 Pareatidae 2 2,13 2 2,13 ------Pseudoxenodontidae 1 1,06 1 1,06 - - - - 1 1,06 - - Xenopeltidae - - 1 1,06 - - 1 1,06 - - 1 1,06 Xenodermidae 1 1,06 1 1,06 - - 1 1,06 - - - - Elapidae 6 6,38 6 6,38 - - 3 3,19 - - - - Viperidae 3 3,19 3 3,19 1 1,06 1 1,06 - - - - Platysternidae - - 1 1,06 1 1,06 1 1,06 - - - - Geoemydidae 5 5,32 7 7,45 2 2,13 4 4,26 4 4,26 - - Testudinidae 2 2,13 2 2,13 ------Trionychidae ------1 1,06 1 1,06 - - Tổng số 65 69,15 61 64,89 11 11,7 44 46,81 15 15,96 15 15,96 Tính chung 99 73,33 93 68,89 23 17,04 62 45,93 25 18,52 21 15,56 Ghi chú: SL - Số lượng * Sự phân bố của lƣỡng cƣ theo sinh cảnh Rừng kín thường xanh ít bị tác động ghi nhận được số lượng loài nhiều nhất, 34 loài (87,18% tổng số loài). Trong đó, họ Rhacophoridae có 13 loài (33,33%), Dicroglossidae có 7 loài (17,95%), Ranidae có 5 loài (12,82%), Megophryidae có 4

112 loài (10,26%), Microhylidae gặp 3 loài (7,69%), Bufonidae và Ichthyophiidae, mỗi họ có 1 loài phân bố (2,56%), họ Hylidae chưa gặp ở sinh cảnh này. Một số loài đặc trưng phân bố trong sinh cảnh này gồm: Cóc rừng (Ingerophrynus galeatus), Cóc mày đốm vàng (Leptobrachium xanthospilum), Nhái bầu hoa cương (Microhyla marmorata), Ếch nhẽo ban na (Limnonectes bannaensis), Ếch gai sần (Quasipaa verrucospinosa), Cóc nước mác ten (Occidozyga martensii), Ếch bám đá gai ngực (Amolops spinapectoralis), Nhái cây sừng (Gracixalus supercornutus),… Rừng phục hồi có 32 loài (82,05%), Rhacophoridae chiếm ưu thế, gặp 11 loài (28,21%); Dicroglossidae ghi nhận 6 loài (15,38%), Ranidae gặp 5 loài (12,82%), Megophryidae có 4 loài (10,26%), các họ còn lại gặp 1-3 loài. Một số loài đặc trưng trong sinh cảnh này: Cóc núi gớt (Ophryophryne gerti), Nhái bầu hây môn (Microhyla heymonsi), Ếch suối (Hylarana nigrovittata), Nhái cây ba na (Kurixalus banaensis), Nhái cây đốm ẩn (Philautus abditus),… Khu dân cư, bản làng có 18 loài (46,15%), trong đó họ Rhacophoridae có số loài cao nhất với 7 loài chiếm 17,95% tổng số loài, kế tiếp họ Dicroglossidae có 4 loài chiếm 10,26%, họ Microhyla có 3 loài (7,69%), họ Megophryidae chưa gặp. Các họ còn lại gặp 1-2 loài. Một số loài đặc trưng trong sinh cảnh này: Nhái bén nhỏ (Hyla simplex), Ễnh ương thường (Kaloula pulchra), Cóc nước mác ten (Occidozyga martensii), Ếch cây mi an ma (Polypedates mutus),… Rừng trồng và nương rẫy có 12 loài (30,77%), trong đó họ Megophryidae có 3 loài chiếm 7,69% tổng số loài. Họ Hylidae và Ichthyophiidae chưa gặp ở sinh cảnh này, các họ còn lại gặp 1-2 loài. Một số loài đặc trưng ở sinh cảnh này: Nhái bầu hoa (Microhyla fissipes), Cóc nhà (Duttaphrynus melanostictus), Chẫu chuộc (Hylarana guentheri), Ếch cây mi an ma (Polypedates mutus),… Ở đồng ruộng ghi nhận 10 loài (25,64%), trong đó họ Dicroglossidae gặp 4 loài (10,26%), họ Microhylidae gặp 3 loài (7,69%), họ Ranidae có 2 loài (5,13%), họ Bufonidae có 1 loài phân bố (2,56%), các họ chưa gặp gồm: Megophryidae, Hylidae, Rhacophoridae và Ichthyophiidae. Một số loài đặc trưng ở sinh cảnh này: Ngóe (Fejervarya limnocharis), Ếch đồng (Hoplobatrachus rugulosus), Cóc nước sần (Occidozyga lima), Chẫu chuộc (Hylarana guentheri),…

113

Bãi cát ven biển chỉ có 6 loài (15,38%), trong đó Rhacophoridae gặp 2 loài chiếm 5,13%. Các họ không gặp gồm: Megophryidae, Hylidae và Ichthyophiidae. Mỗi họ chỉ có 1 loài phân bố (2,56%) gồm các họ: Bufonidae, Microhylidae, Dicroglossidae và Ranidae. Một số loài đặc trưng ở sinh cảnh này gồm: Cóc nhà (Duttaphrynus melanostictus), Ễnh ương thường (Kaloula pulchra), Ngóe (Fejervarya limnocharis), Chẫu chuộc (Hylarana guentheri), Ếch cây mi an ma (Polypedates mutus), Ếch cây trung bộ (Rhacophorus annamensis).

90 80 70 60 50 40 30 20

Tỷ lệ Tỷ 10 0 Rừng kín Rừng Rừng Khu dân Đồng Bãi cát thường phục hồi trồng, cư, bản ruộng ven biển xanh ít bị nương làng tác động rẫy Lưỡng cư 87.18 82.05 30.77 46.15 25.64 15.38 Bò sát 69.15 64.89 11.7 46.81 15.96 15.96 Chung 73.33 68.89 17.04 45.93 18.52 15.56

Hình 3.6. Tỷ lệ Lƣỡng cƣ và Bò sát phân bố theo sinh cảnh Số loài LC ghi nhận trong rừng kín thường xanh ít bị tác động cao nhất (34 loài), giảm dần ở rừng phục hồi (32 loài); khu dân cư, bản làng (18 loài); rừng trồng, nương rẫy có 12 loài; đồng ruộng có 10 loài và ít nhất ở sinh cảnh bãi cát ven biển, chỉ có 6 loài. Nhìn chung, sự phân bố của LC theo sinh cảnh ở VQN giảm dần theo mức độ tác động của con người và điều kiện môi trường sống, nên vùng cát ven biển có ít loài thích nghi với điều kiện khô cằn, nhiệt độ cao. * Sự phân bố của bò sát theo sinh cảnh Rừng kín thường xanh ít bị tác động ghi nhận được 65 loài phân bố (69,15% tổng số loài BS), trong đó họ Colubridae gặp 11 loài (11,7%), họ Scincidae 10 loài (10,64%), Agamidae 7 loài (7,45%), Elapidae có 5 loài (5,32%), Viperidae và Geoemydidae, mỗi họ gặp 3 loài (3,19%). Các họ không gặp gồm: Leiolepidae,

114

Homalopsidae, Xenopeltidae, Platysternidae và Trionychidae, các họ còn lại có 1-2 loài phân bố. Một số loài đặc trưng trong sinh cảnh này gồm: Rồng đất (Physignathus cocincinus), Ô rô na ta li a (Acanthosaura nataliae), Ô rô vảy (Acanthosaura lepidogaster), Thằn lằn bay đốm (Draco maculatus), Nhông em ma (Calotes emma), Thằn lằn rắn (Dopasia gracilis), Thằn lằn cổ đốm đen (Scincella melanosticta), Rắn leo cây ngân sơn (Dendrelaphis ngansonensis), Rắn rồng cổ đen (Sibynophis collaris), Rùa dứa sọc (Cyclemys pulchristriata),… Rừng phục hồi ghi nhận được 61 loài (64,89%), ưu thế thuộc họ Colubridae và Scincidae, mỗi họ có 10 loài (10,64%), Geoemydidae và Natricidae, mỗi họ gặp 5 loài (5,32%), Elapidae và Agamidae, mỗi họ có 4 loài (4,26%), họ Viperidae có 3 loài (3,19). Các họ không gặp gồm: Leiolepidae, Anguidae, Varanidae, Pythonidae, Homalopsidae và Trionychidae. Các họ còn lại có 1-2 loài. Một số loài đặc trưng ở sinh cảnh này gồm: Nhông em ma (Calotes emma), Thằn lằn ngón giả bốn vạch (Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus), Liu điu chỉ (Takydromus sexlineatus), Thằn lằn tai vảy nhỏ (Tropidophorus microlepis), Rắn rào quảng tây (Boiga guangxiensis), Rắn nhiều đai (Cyclophiops multicinctus), Rùa trung bộ (Mauremys annamensis), Rùa cổ sọc (Mauremys sinensis),… Khu dân cư, bản làng ghi nhận 44 loài (46,81%), trong đó Colubridae chiếm ưu thế, gặp 9 loài (9,57%), kế tiếp, Scincidae có 7 loài (7,45%), Natricidae gặp 5 loài (5,32%), Geoemydidae có 4 loài (4,26%). Các họ: Agamidae, Gekkonidae, Elapidae, mỗi họ có 3 loài phân bố (3,19%). Các họ không gặp gồm: Leiolepidae, Varanidae, Pythonidae, Lamprophiidae, Pareatidae, Pseudoxenodontidae và Testudinidae. Các họ còn lại có 1-2 loài. Một số loài đặc trưng ở sinh cảnh này gồm: Nhông xám (Calotes mystaceus), Thạch sùng đuôi sần (Hemidactylus frenatus), Thạch sùng đuôi dẹp (Hemidactylus garnotii), Rắn cườm (Chrysopelae ornata), Rắn sọc dưa (Coelognathus radiatus), Rắn bồng mê kông (Enhydris subtaeniata), Rắn hoa cỏ vàng (Rhabdophis chrysargus), Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis),… Đồng ruộng và bãi cát ven biển, mỗi sinh cảnh gặp 15 loài (15,96%): Ở đồng ruộng, các loài BS thuộc 4 họ phân bố gồm: Natricidae có 5 loài (5,32%), Geoemydidae có 4 loài (4,26%), Colubridae có 3 loài (3,19%). Các họ có

115

1 loài (1,06%) gồm: Homalopsidae, Pseudoxenodontidae và Trionychidae, các họ còn lại không gặp loài nào, một số loài đặc trưng ở sinh cảnh này: Rắn ráo thường (Ptyas korros), Rắn bồng chì (Enhydris plumbea), Rắn hoa cỏ nhỏ (Rhabdophis subminiatus), Rắn hoa cân vân đen (Sinonatrix percarinata), Rùa xa nhân (Cuora mouhotii), Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis),… Ở bãi cát ven biển có các họ phân bố: họ Scincidae có 4 loài (4,26%), họ Colubridae có 3 loài (3,19%), Gekkonidae gặp 2 loài (2,13%). Các họ chỉ gặp 1 loài gồm: Agamidae, Leiolepidae, Lacertidae, Typhlopidae, Natricidae, Xenopeltidae, các họ còn lại không gặp. Một số loài đặc trưng gồm: Thằn lằn chân ngắn bao ring (Lygosoma bowringii), Thằn lằn bóng hoa (Eutropis multifasciatus), Nhông cát sọc (Leiolepis guentherpetersi), Rắn mống (Xenopeltis unicolor), Rắn cườm (Chrysopelae ornata), Rắn sọc dưa (Coelognathus radiatus),… Rừng trồng và nương rẫy chỉ gặp 11 loài (11,7%), trong đó họ Scincidae có 3 loài chiếm 3,19%. Có tới 16 họ không gặp loài nào gồm: Leiolepidae, Gekkonidae, Anguidae, Varanidae, Typhlopidae, Pythonidae, Homalopsidae, Lamprophiidae, Natricidae, Pareatidae, Pseudoxenodontidae, Xenopeltidae, Xenodermidae, Elapidae, Testudinidae, Trionychidae. 6 họ còn lại có 1-2 loài phân bố ở sinh cảnh rừng trồng và nương rẫy. Một số loài đặc trưng phân bố ở sinh cảnh này gồm: Nhông xanh (Calotes versicolor), Thằn lằn bóng đốm (Eutropis macularius), Rắn roi thường (Ahaetulla prasina), Rùa đầu to (Platysternon megacephalum),… Như vậy, sự phân bố của BS theo sinh cảnh có khác so với LC. Số lượng loài BS phân bố ở sinh cảnh rừng kín thường xanh ít bị tác động vẫn cao nhất với 65 loài, giảm ở rừng phục hồi còn 61 loài, khu dân cư 44 loài, đồng ruộng và bãi cát ven biển có 15 loài, ít loài nhất là rừng trồng và nương rẫy, chỉ gặp 11 loài. Xét tổng thể về sự phân bố theo sinh cảnh của toàn bộ khu hệ LCBS ở VQN nhận thấy theo quy luật: sinh cảnh rừng kín thường xanh ít bị tác động và rừng phục hồi ghi nhận được số lượng loài LCBS nhiều nhất, với tỷ lệ tương ứng là 73,33% số loài ở rừng kín thường xanh và 68,89% ở rừng phục hồi. Số lượng loài giảm xuống 45,93% ở khu dân cư và bản làng. Các sinh cảnh gồm: Rừng trồng và nương rẫy, đồng

116 ruộng, và bãi cát ven biển có số loài sinh sống ít nhất, chỉ có 18,52% số loài ở đồng ruộng, giảm xuống còn 17,04% ở rừng trồng, nương rẫy, và 15,56% ở bãi cát ven biển. Xét về mức độ phân bố đa sinh cảnh của các loài LCBS ở VQN nhận thấy: Có 1 loài (0,74%) là loài Ngóe (Fejervarya limnocharis) phân bố cả 6 sinh cảnh. 11 loài (8,15%) có thể gặp ở 5 sinh cảnh, bao gồm: Nhái bầu hây môn (Microhyla heymonsi), Ếch cây mi an ma (Polypedates mutus), Ếch cây trung bộ (Rhacophorus annamensis), Liu điu chỉ (Takydromus sexlineatus), Thằn lằn bóng hoa (Eutropis multifasciatus), Thằn lằn bóng đốm (Eutropis macularius), Rắn ráo thường (Ptyas korros), Rùa dứa sọc (Cyclemys pulchristriata), Rùa cổ sọc (Mauremys sinensis). 11 loài thường gặp trong 4 dạng sinh cảnh (8,15%), đại diện: Cóc nước sần (Occidozyga lima), Chẫu chuộc (Hylarana guentheri), Ếch suối (Hylarana nigrovittata), Nhông xanh (Calotes versicolor), Thằn lằn bóng đuôi dài (Eutropis longicaudatus), Rắn nước đốm vàng (Xenochrophis flavipunctatus), Rắn hoa cỏ nhỏ (Rhabdophis subminiatus), Rắn roi thường (Ahaetulla prasina), Rắn giun (Ramphotyphlops braminus). 34 loài thường phân bố ở 3 dạng sinh cảnh (25,19%), đại diện: Cóc rừng (Ingerophrynus galeatus), Cóc mày đốm vàng (Leptobrachium xanthospilum), Cóc núi han x (Ophryophryne hansi), Ễnh ương thường (Kaloula pulchra), Cóc nước mác ten (Occidozyga martensii), Nhái cây ba na (Kurixalus banaensis), Ếch cây nếp da mông (Rhacophorus exechopygus), Ếch cây sần việt nam (Theloderma vietnamense), Thằn lằn vạch (Lipinia vittigera), Rắn rào quảng tây (Boiga guangxiensis), Rắn khuyết lào (Lycodon laoensis), Rắn khiếm trung quốc (Oligodon chinensis), Rắn hoa cân vân đen (Sinonatrix percarinata), Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus hannah), Rùa sa nhân (Cuora mouhotii), Rùa trung bộ (Mauremys annamensis). 41 loài thường phân bố ở 2 dạng sinh cảnh (30,37%), đại diện: Ếch poi lan (Limnonectes poilani), Ếch at ti gua (Hylarana attigua), Ếch bám đá gai ngực (Amolops spinapectoralis), Ếch cây ro bet in go (Rhacophorus robertingeri), Ếch cây màng bơi đỏ (Rhacophorus rhodopus), Ếch cây trường sơn (Theloderma

117 truongsonense), Nhông ba chê (Calotes bachae), Thằn lằn tai nam bộ (Tropidophorus cocincinensis), Thằn lằn phê nô ấn độ (Sphenomorphus indicus), Rắn sọc dưa (Coelognathus radiatus), Rắn hổ đất nâu (Psammodynastes pulverulentus), Rắn bồng chì (Enhydris plumbea), Rắn sãi bau len gơ (Hebius boulengeri), Rắn hổ mây ham tơn (Pareas hamptoni), Rắn lá khô thường (Sinomicrurus macclellandi), Rùa núi viền (Manouria impressa). 37 loài thường chỉ ghi nhận trong 1 dạng sinh cảnh (27,41%), đại diện: Nhái cây sừng (Gracixalus supercornutus), Ếch gai sần (Quasipaa verrucospinosa), Thằn lằn cổ đốm đen (Scincella melanosticta), Ô rô (Acanthosaura nataliae), Kỳ đà (Varanus nebulosus), Rắn rồng cổ đen (Sibynophis collaris). 3.2.1.2. Phân bố theo đai độ cao Hiện nay có quan điểm phân chia đai độ cao khác nhau ở VN. Đai cao trên 700 m ở miền Bắc, 900 m ở miền Trung và 1000 m ở miền Nam, được xem là đai khí hậu ẩm, mát hoặc lạnh trong mùa đông, tương ứng với á nhiệt đới [40], [45]. VQN thuộc miền Trung Trung Bộ, có một số núi cao trên 1000 m ở các huyện vùng miền núi (Trà Bồng, Sơn Tây, Tây Trà, Minh Long, Ba Tơ). Tham khảo kiểu phân chia đai cao của Bain và Hurley (2011) [90] và căn cứ vào điều kiện tự nhiên ở VQN (địa hình, thảm thực vật, mức độ tác động của người dân), có thể chia thành 3 đai cao ở vùng miền núi và trung du, không tính đến vùng bãi cát ven biển vì điều kiện khí hậu ở đây khác biệt, để xem xét sự phân bố theo độ cao của LCBS ở khu vực nghiên cứu, gồm: Dưới 300 m (Mật độ sông suối phân bố dày đặc, có nhiều vực nước tĩnh như ao, hồ, đầm lầy, hầu hết có các sinh cảnh đặc trưng của VQN ở đai cao này, các gò đồi và núi thấp thường tập trung nhiều ở đây, người dân thường xuyên tác động đến sinh cảnh qua hoạt động sản xuất, khai thác và sinh hoạt đời sống); từ 300 m -500 m (Mật độ sông suối phân bố ít hơn so với đai cao dưới 300m, suối có thác đổ, thảm thực vật ít đa dạng hơn, sinh cảnh chính gồm rừng tự nhiên, rừng trồng và nương rẫy); trên 500 m (Mật độ khe suối giảm hẳn, ít vực nước tĩnh, lưu tốc khe suối mạnh hơn, thác đổ mạnh, sinh cảnh chính gồm rừng tự nhiên và rừng trồng song thảm thực vật ít đa dạng, mật độ cây thấp, sự tác động

118 thường xuyên của người dân đến đai cao này thấp hơn các đai cao phía dưới). Dựa vào các mẫu vật bắt gặp và qua điều tra thông tin thu được, kết quả nghiên cứu được tổng hợp theo bảng 3.4 và hình 3.7, chi tiết về phân bố theo phụ lục 8. Bảng 3.4. Số lƣợng loài Lƣỡng cƣ và Bò sát trong họ phân bố theo độ cao Dƣới 300 m 300 m - 500 m Trên 500 m Tên lớp Tên họ SL % SL % SL % loài 1. Bufonidae 2 5,13 1 2,56 - - 2. Megophryidae 4 10,26 4 10,26 - - 3. Hylidae 1 2,56 - - - - 4. Microhylidae 4 10,26 3 7,69 3 7,69 Amphibia 5. Dicroglossidae 8 20,51 5 12,82 5 12,82 6. Ranidae 5 12,82 5 12,82 2 5,13 7. Rhacophoridae 12 30,77 13 33,33 8 20,51 8. Ichthyophiidae 1 2,56 1 2,56 - - Tổng số 37 94,87 32 82,05 18 46,15 9. Agamidae 4 4,26 8 8,51 6 6,38 10. Leiolepidae 1 1,06 - - - - 11. Gekkonidae 5 5,32 3 3,19 3 3,19 12. Lacertidae 1 1,06 2 2,13 - - 13. Scincidae 9 9,57 10 10,64 1 1,06 14. Anguidae 1 1,06 - - - - 15. Varanidae 2 2,13 - - - - 16. Typhlopidae 1 1,06 1 1,06 - - 17. Pythonidae - - 2 2,13 - - 18. Colubridae 13 13,83 12 12,77 4 4,26 19. Homalopsidae 2 2,13 - - - - Reptilia 20. Lamprophiidae 1 1,06 - - - - 21. Natricidae 7 7,45 6 6,38 1 1,06 22. Pareatidae 1 1,06 2 2,13 1 1,06 23. Pseudoxenodontidae - - 1 1,06 1 1,06 24. Xenopeltidae 1 1,06 - - - - 25. Xenodermidae - - 1 1,06 1 1,06 26. Elapidae 4 4,26 6 6,38 3 3,19 27. Viperidae 3 3,19 4 4,26 3 3,19 28. Platysternidae 1 1,06 - - - - 29. Geoemydidae 6 6,38 6 6,38 1 1,06 30. Testudinidae 1 1,06 1 1,06 1 1,06 31. Trionychidae 3 3,19 - - - - Tổng số 67 71,28 65 69,15 26 27,66 Tính chung 104 77,04 97 71,85 44 32,59 Ghi chú: SL - Số lượng * Sự phân bố của lƣỡng cƣ theo độ cao Ở độ cao dưới 300 m ghi nhận được 37 loài (chiếm 94,87% tổng số loài LC), trong đó họ Rhacophoridae có 12 loài (30,77%), Dicroglossidae có 8 loài (20,51%), Ranidae có 5 loài (12,82%), các họ còn lại có 1-4 loài.

119

Ở độ cao từ 300 m đến 500 m ghi nhận 32 loài (82,05%), trong đó họ Rhacophoridae có 13 loài (33,33%), Dicroglossidae và Ranidae, mỗi họ có 5 loài (12,82%), họ Hylidae không gặp, các họ còn lại có 1-4 loài. Ở độ cao trên 500 m ghi nhận 18 loài (21,95%), thuộc họ Rhacophoridae có 8 loài (9,76%), họ Dicroglossidae có 5 loài (12,82%), Microhylidae có 3 loài (7,69%), Ranidae có 2 loài (5,13%), các họ còn lại không gặp.

Hình 3.7. Tỷ lệ Lƣỡng cƣ và Bò sát phân bố theo độ cao * Sự phân bố của bò sát theo độ cao Ở độ cao dưới 300 m ghi nhận 67 loài (chiếm 71,28% tổng số loài BS), trong đó, họ Colubridae có 13 loài (13,83%), họ Scincidae có 9 loài (9,57%), họ Natricidae có 6 loài (6,38%), mỗi họ gặp 4 loài (4,26%) gồm: Agamidae, Gekkonidae, Elapidae và Geoemydidae, các họ không gặp gồm: Pythonidae, Pseudoxenodontidae và Xenodermidae, mỗi họ còn lại có 1-2 loài phân bố. Ở độ cao từ 300 m đến 500 m ghi nhận 65 loài (69,15%), họ Colubridae và Scincidae, mỗi họ có 10 loài (10,64%), họ Agamidae có 8 loài (8,51%), họ Elapidae có 5 loài (5,32%), các họ không gặp gồm: Leiolepidae, Anguidae, Varanidae, Homalopsidae, Lamprophiidae, Xenopeltidae, Platysternidae và Trionychidae, mỗi họ còn lại có 1-4 loài phân bố. Ở độ cao trên 500 m gặp được đại diện của 26 loài (27,66%), trong đó họ Agamidae có 6 loài (6,38%), các họ không gặp gồm: Leiolepidae, Lacertidae,

120

Anguidae, Varanidae, Typhlopidae, Homalopsidae, Lamprophiidae, Pythonidae, Xenopeltidae, Platysternidae và Trionychidae, mỗi họ còn lại có 1-3 loài phân bố. Những dẫn liệu trên cho thấy số lượng các loài LCBS trong VQN giảm dần theo độ cao. Ở đai cao dưới 300 m ghi nhận được số loài LCBS nhiều nhất, 104 loài chiếm 77,04% tổng số loài, giảm dần ở độ cao từ 300 m - 500 m chỉ còn 97 loài (71,85%) và thấp nhất ở độ cao trên 500 m, còn 44 loài (32,59%). Nếu tiến hành nghiên cứu ở đai cao trên 900 m của các núi cao trên 1000 m thì số lượng loài LCBS sẽ gặp ít hơn nữa. Có 27 loài LCBS gặp được ở 3/3 đai độ cao (20%), đại diện: Nhái bầu, Ếch nhẽo ban na, Ếch gai sần, Ếch bám đá gai ngực, Ếch at ti gua, Nhái cây sừng, Nhái cây ba na, Nhái cây đốm ẩn, Ếch cây mi an ma, Ếch cây ro bet in go, Ếch cây màng bơi đỏ, Rồng đất, Tắc kè, Rắn hoa cân vân đen, Rắn hổ mang chúa, Rắn lá khô thường, Rắn lục xanh, Rùa dứa sọc; 54 loài phân bố ở 2/3 đai độ cao (40%), đại diện: Ếch giun, Ếch cây nếp da mông, Cóc mày đốm vàng, Thằn lằn phê nô ấn độ, Thằn lằn tai, Thằn lằn bóng, Thằn lằn vạch, Tắc kè bay, Ô rô, Nhông xám, Rắn lục vôn gen, Rắn cạp nong, Rắn cạp nia, Rắn má, Rắn hổ xiên mắt to, Rắn nước đốm vàng, Rắn khiếm trung quốc, Rắn sãi bau len gơ, Rắn ráo, Rắn khuyết lào, Rắn rào quảng tây, Rắn mai gầm lát, Rùa trung bộ, Rùa cổ sọc; 54 loài (40%) chỉ gặp ở một độ cao xác định gồm: Nhái bén nhỏ, Nhông cát sọc, Thằn lằn rắn, Kỳ đà vân, Kỳ đà hoa, Rắn hổ đất nâu, Rắn mống, Ba ba trơn, Rắn bồng chì, Rắn bồng mê kông. 3.2.1.3. Phân bố theo nơi ở Căn cứ vào sự phân chia nơi ở của Bain và Hurley (2011) [90] và sự quan sát thực địa những khu vực hoạt động của LCBS, có thể chia khu vực phân bố theo nơi ở thành 4 nhóm chính: trên cây (gồm các loài thường xuyên sống trên cây, hốc cây, bẹ, lá cây), trên mặt đất (gồm các loài thường xuyên ở trên mặt đất, chui rúc trong bụi cây, cỏ, lá khô), trong đất (trong hang, hốc đất, đá) và ở nước (gồm các loài thường xuyên ở ao, ruộng nước, vũng nước, suối, sông). Sự phân bố của các loài LCBS theo độ cao được tổng hợp trong bảng 3.5, hình 3.8, phụ lục 8.

121

Bảng 3.5. Số lƣợng loài Lƣỡng cƣ và Bò sát trong họ phân bố theo nơi ở Trên mặt Dưới nước Trong đất Trên cây Tên lớp Tên họ đất SL % SL % SL % SL % 1. Bufonidae - - - - 2 5,13 - - 2. Megophryidae - - - - 4 10,26 - - 3. Hylidae ------1 2,56 4. Microhylidae - - - - 4 10,26 - - Amphibia 5. Dicroglossidae 2 5,13 8 20,51 6 15,38 - - 6. Ranidae 6 15,38 - - 6 15,38 1 2,56 7. Rhacophoridae ------13 33,33 8. Ichthyophiidae - - 1 2,56 - - - - Tổng số 8 20,51 9 23,08 22 56,41 15 38,46 9. Agamidae - - - - 9 9,57 9 9,57 10. Leiolepidae - - 1 1,06 1 1,06 - - 11. Gekkonidae - - - - 3 3,19 3 3,19 12. Lacertidae - - 1 1,06 2 2,13 - - 13. Scincidae 2 2,13 11 11,7 9 9,57 - - 14. Anguidae - - 1 1,06 - - - - 15. Varanidae - - - - 2 2,13 - - 16. Typhlopidae - - 1 1,06 - - - - 17. Pythonidae - - - - 2 2,13 2 2,13 18. Colubridae 9 9,57 2 2,13 12 12,77 6 6,38 19. Homalopsidae 2 2,13 1 1,06 - - - - Reptilia 20. Lamprophiidae - - - - 1 1,06 1 1,06 21. Natricidae 7 7,45 - - 7 7,45 4 4,26 22. Pareatidae ------2 2,13 23.Pseudoxenodontidae 1 1,06 - - 1 1,06 1 1,06 24. Xenopeltidae - - 1 1,06 - - - - 25. Xenodermidae - - 1 1,06 - - - - 26. Elapidae 4 4,26 3 3,19 5 5,32 3 3,19 27. Viperidae ------5 5,32 28. Platysternidae 1 1,06 - - 1 1,06 - - 29. Geoemydidae 2 2,13 5 5,32 5 5,32 - - 30. Testudinidae - - 2 2,13 2 2,13 - - 31. Trionychidae 3 3,19 ------Tổng số 31 32,98 30 31,91 62 65,96 36 38,3 Tính chung 39 28,89 39 28,89 84 62,22 51 37,78 Ghi chú: SL - Số lượng * Sự phân bố của lƣỡng cƣ theo nơi ở Ghi nhận 22 loài LC thường hoạt động trên mặt đất, chiếm 56,41% số loài LC ở VQN, trong đó Ranidae và Dicroglossidae, mỗi họ 6 loài (15,38%), Microhylidae và Megophryidae, mỗi họ 4 loài (10,26%), họ Bufonidae có 2 loài (5,13%), các họ còn lại không gặp, chúng sống ở nơi khác. 15 loài (38,46%) thường

122 hoạt động trên cây: Họ Rhacophoridae có 13 loài (33,33%), Ranidae và Hylidae, mỗi họ 1 loài (2,56%), các họ còn lại không gặp. 9 loài (23,08%) thường hoạt động trong đất: Họ Dicroglossidae có 8 loài (20,51%) và 1 loài thuộc họ Ichthyophiidae (2,56%). Thường hoạt động dưới nước gặp 8 loài (20,51%), trong đó họ Ranidae có 6 loài (15,38%), họ Dicroglossidae có 2 loài (5,13%).

Hình 3.8. Tỷ lệ Lƣỡng cƣ và Bò sát phân bố theo nơi ở * Sự phân bố của bò sát theo nơi ở Nhóm BS ở trên mặt đất gồm các loài sống ven bờ suối hoặc trên nền rừng, chui rúc trong bụi cây… có thời gian hoạt động chủ yếu trên mặt đất trong vùng nghiên cứu, có tới 62 loài chiếm 65,96% số loài BS ghi nhận, trong đó họ Colubridae 12 loài (12,77%), Agamidae và Scincidae, mỗi họ có 9 loài (9,57%), họ Natricidae 7 loài (7,45%), Elapidae và Geoemydidae, mỗi họ 5 loài (5,32%). Các họ sống trên mặt đất gồm 1-3 loài: Leiolepidae, Gekkonidae, Lacertidae, Varanidae, Pythonidae, Lamprophiidae, Pseudoxenodontidae, Testudinidae và Platysternidae. Các họ không thường hoạt động trên mặt đất gồm: Anguidae, Homalopsidae, Typhlopidae, Pareatidae, Xenodermidae, Xenopeltidae, Viperidae, và Trionychidae. Nhóm BS ở trên cây gồm các loài có phần lớn thời gian hoạt động trên cành, thân hoặc trong hốc cây, 36 loài (38,3%): Họ Agamidae có 9 loài (%), họ Colubridae có 6 loài (5,32%), Viperidae có 5 loài (5,32%), Natricidae có 4 loài (4,26%), mỗi họ có 1-3 loài phân bố gồm: Gekkonidae, Pythonidae, Lamprophiidae, Pareatidae, Pseudoxenodontidae, Elapidae, các họ còn lại không thường hoạt động trên cây.

123

Nhóm BS ở dưới nước gặp 31 loài (32,98%): Họ Colubridae có 9 loài (9,57%), Natricidae có 7 loài (7,45%), Geoemydidae có 4 loài (4,26%), Trionychidae có 3 loài (3,19%), mỗi họ gặp 1-2 loài phân bố gồm: Scincidae, Homalopsidae, Pseudoxenodontidae, Elapidae, Platysternidae, các họ còn lại không thường hoạt động dưới nước. Nhóm BS ở trong đất ghi nhận được số loài thấp nhất, có 30 loài (31,91%): Họ Scincidae có 11 loài (%), Geoemydidae có 7 loài (%), các họ không thường hoạt động trong đất gồm: Agamidae, Gekkonidae, Varanidae, Pythonidae, Lamprophiidae, Natricidae, Pareatidae, Pseudoxenodontidae, Viperidae, Platysternidae và Trionychidae, mỗi họ còn lại gặp 1-2 loài. Như vậy, đa số LCBS ở VQN hoạt động trên mặt đất, 84 loài (62,22%), trên cây có 51 loài (37,78%), nhóm trong đất và dưới nước đều ghi nhận 39 loài (28,89%). Tuy nhiên nhiều loài LCBS có thể hoạt động trong 2 hoặc cả 4 nơi sống tùy theo giai đoạn sinh trưởng, phát triển hoặc theo thời gian kiếm ăn. Kết quả quan sát đã ghi nhận được 7 loài LCBS (5,19%) hoạt động trong 3 nơi ở, thường có phạm vi hoạt động rộng, đa sinh cảnh. Đại diện: Chẫu chuộc, Rắn sãi bau len gơ, Rắn hoa cỏ nhỏ, Rắn hổ xiên mắt to, Rùa dứa sọc, Rùa cổ sọc. Gặp 65 loài thường hoạt động trong 2 nơi ở (48,15%), đại diện: Ếch nhẽo ban na, Ếch gai sần, Ếch bám đá gai ngực, Ếch suối, Rồng đất, Nhông, Tắc kè bay, Thằn lằn bóng, Thằn lằn chân ngắn, Trăn, Rắn rào quảng tây, Rắn khuyết, Rắn bồng chì, Rắn trán đào văn tiến, Rắn nhiều đai, Rắn lá khô thường, Rắn hổ mang, Rùa trung bộ, Rùa sa nhân, Rùa đầu to. Ghi nhận 63 loài thường hoạt động trong 1 nơi ở (46,67%), đại diện: nhóm Ếch cây, Ếch giun, Tắc kè, Thằn lằn rắn, Kỳ đà, Rắn leo cây ngân sơn, Rắn roi thường, Rắn hổ mây, Rắn mống, Rắn má, nhóm rắn lục, Ba ba. 3.2.2. Đặc trưng địa lý động vật 3.2.2.1. Quan hệ địa lý động vật của khu hệ LCBS VQN với tiểu vùng địa lý động vật theo Bain et al., 2011 Theo nghiên cứu của Bain & Hurley, 2011 [90], sự phân chia các tiểu vùng địa lý động vật dựa vào địa hình, độ cao, địa chất, đặc điểm khí hậu và thảm thực vật. Theo quan điểm này thì khu hệ LCBS ở VQN có quan hệ địa lý

124 với 3 tiểu vùng địa lý động vật (CAN - Trung Trường Sơn, CSL - Vùng đất thấp Trung Nam Việt Nam, SAN - Nam Trường Sơn) thuộc 2 vùng địa lý (Vùng trên 450 m và vùng dưới 450 m), trong đó tập trung nhiều nhất ở tiểu vùng CAN và CSL. So với danh sách LCBS có trong mỗi tiểu vùng theo tài liệu của Bain & Hurley, số lượng các loài LCBS ở VQN có tên trong mỗi tiểu vùng được tổng hợp trong bảng 3.6 và hình 3.9, danh sách LCBS phân bố trong mỗi tiểu vùng theo Bain & Hurley (2011) theo phụ lục 9. Bảng 3.6. Quan hệ địa lý động vật của khu hệ LCBS ở VQN với một số tiểu vùng địa lý động vật

Lớp Lưỡng cư Lớp Bò sát Chung Tiểu STT Số loài Số loài Số loài vùng % % % chung chung chung 1 CAN 39 95,12 73 76,04 112 81,75 2 CSL 28 68,29 68 70,83 96 70,07 3 SAN 18 43,9 55 57,29 73 53,28

Hình 3.9. Tỷ lệ LCBS phân bố trong một số tiểu vùng địa lý động vật

125

Như vậy, khu hệ LCBS VQN có tỷ lệ thành phần loài cao nhất phân bố ở tiểu vùng Trung Trường Sơn - CAN (81,75%), giảm xuống ở tiểu vùng đất thấp Trung Nam Việt Nam - CSL (70,07%) và thấp nhất ở Nam Trường Sơn - SAN (53,28%). Ở vùng Trung Trung bộ, chỉ số tương đồng giữa khu hệ LCBS VQN so với một số khu vực lân cận không có sự thay đổi lớn. So với một số khu vực lân cận, có chỉ số tương đồng cao nhất với Kon Tum (djk = 0,86). Về phía Nam giảm xuống ở Gia Lai (djk = 0,77), về phía Bắc giảm chút ít ở Quảng Nam (djk = 0,84) (bảng 3.8). Sử dụng chỉ số tương đồng (Dice) trong phần mềm PAST để so sánh sự tương đồng TPL giữa VQN với một số tiểu vùng, được tổng hợp theo bảng 3.7. Bảng 3.7. Chỉ số tƣơng đồng (Dice) về thành phần loài Lƣỡng cƣ và Bò sát ở VQN với một số tiểu vùng địa lý động vật

Tiểu vùng CAN SAN CSL Vùng Quảng Ngãi CAN 1 SAN 0,47 1 CSL 0,70 0,62 1 Vùng Quảng Ngãi 0,73 0,51 0,62 1

Từ bảng 3.7 cho thấy, LCBS ở VQN có sự tương đồng về TPL so với tiểu vùng Trung Trường Sơn, chỉ số tương đồng djk = 0,73, kế tiếp với tiểu vùng đất thấp Trung Nam Việt Nam (djk = 0,62) và ít gần gũi nhất so với Nam Trường Sơn (djk = 0,51). 3.2.2.2. So sánh sự tương đồng về thành phần loài với một số vùng lân cận Danh sách các loài lưỡng cư và bò sát phân bố ở một số vùng lân cận được thống kê theo phụ lục 10. Tham khảo phân bố LCBS trong các vùng theo một số tài liệu được công bố gần đây kết hợp sử dụng phần mềm PAST [101] để so sánh sự đa dạng LCBS ở VQN với một số vùng lân cận gồm Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đồng Nai. Kết quả được tổng hợp theo bảng 3.8 cho thấy khu hệ LCBS VQN có chỉ số tương đồng cao nhất với khu hệ LCBS vùng Kon Tum (djk= 0,86), có thể do cùng đặc điểm địa chất, độ cao và khí hậu, vùng nghiên cứu có sự chuyển tiếp hệ sinh

126

thái từ khối cao nguyên Kon Tum thấp dần độ cao xuống vùng nghiên cứu, vì vậy các loài dễ dàng phát tán và thích nghi. Xét về phía Bắc, khu hệ LCBS ở VQN có chỉ số tương đồng cao nhất với Quảng Nam (djk = 0,84); kế tiếp với Đà Nẵng (djk = 0,78); thấp hơn so với Thừa Thiên Huế (djk = 0,73) và Quảng Trị (djk = 0,70). Xét về phía Nam, khu hệ LCBS ở VQN có chỉ số tương đồng cao nhất so với vùng Gia Lai (djk = 0,77), kế tiếp so với Bình Định (djk = 0,74), thấp nhất so với Đồng Nai (djk = 0,71). Bảng 3.8. Chỉ số tƣơng đồng (Dice) về TPL LCBS giữa VQN với vùng lân cận Thừa Địa điểm Quảng Quảng Đà Quảng Kon Bình Gia Đồng Thiên (Nguồn tư liệu) Ngãi Trị Nẵng Nam Tum Định Lai Nai Huế Quảng Ngãi 1 (Nghiên cứu này) Quảng Trị [24], [29], [128] 0,700 1 Thừa Thiên Huế [63], [128] 0,732 0,746 1 Đà Nẵng [36], [75], [128] 0.776 0,665 0,742 1 Quảng Nam [5], [37], [128] 0,842 0,715 0,789 0,800 1 Kon Tum [51], [128] 0,858 0,719 0,768 0,782 0,801 1 Bình Định [46] 0,742 0,549 0,572 0,606 0,631 0,711 1 Gia Lai [14], [128] 0,765 0,735 0,742 0,744 0,756 0,752 0,782 1 Đồng Nai [128] 0.714 0,649 0,678 0,681 0,702 0,709 0,717 0,728 1

Sử dụng phần mềm PAST để phân tích tập hợp theo nhóm về mức độ tương đồng TPL, theo hình 3.10 cho thấy nhánh gốc có hệ số nhánh là 100%, từ nhánh gốc chia thành 2 nhánh chính: nhánh tương đồng I gồm Gia Lai và Đồng Nai với hệ số nhánh là 31% và nhánh II gồm Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Kon Tum, Quảng Nam và Bình Định với hệ số nhánh 23% Tại nhánh II tách thành 2 nhánh: Nhánh II.1 gồm Đồng Nai, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng. Nhánh II.2 gồm Kon Tum và Bình Định được tách riêng thành nhánh độc lập, với hệ số nhánh là 72%, và Quảng Ngãi, Quảng Nam và Gia Lai tách thành nhánh riêng với hệ số nhánh là 85%. Tại nhánh II.1 được chia thành 2 nhánh, trong đó nhánh II.1.a là Đồng Nai được tách riêng, nhánh II.1.b phân ra Đà Nẵng và

127

Quảng Trị trên cùng 1 nhánh, còn Thừa Thiên Huế được tách riêng. Từ sự phân chia nhánh trên nhận thấy các vùng có khoảng cách địa lý gần nhau, có sự tương đồng địa hình, khí hậu thường có mức độ tương đồng khá cao. Tuy nhiên, mức độ tương đồng thành phần loài giữa các vùng chỉ tương đối do không tương đồng về diện tích, thời

gian nghiên cứu và nỗ lực nghiên cứu ở mỗi vùng.

Dong Nai Dong TTH Nang Da Tri Quang Nam Quang Lai Gia Ngai Quang Tum Kon Dinh Binh

0.96 85 55 0.88 95 72

0.8

0.72 33 65

0.64

Muc do tuong dong tuong Mucdo 44 0.56

0.48

0.4

100 0.32

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Hình 3.10. Mức độ tƣơng đồng TPL LCBS giữa VQN và vùng lân cận (Giá trị gốc nhánh với 100 lần nhắc lại), TTH - Thừa Thiên Huế Nếu xét quan hệ địa lý về phía Nam thì Quảng Ngãi tiếp giáp hệ sinh thái với Bình Định, về phía Tây Nam tiếp giáp với Gia Lai, về phía Tây thì có sự chuyển tiếp hệ sinh thái rừng từ khối cao nguyên Kon Tum giảm dần độ cao xuống phía Đông vùng Quảng Ngãi. Nếu xét về phía Bắc thì Quảng Ngãi giáp ranh giới và nối tiếp hệ sinh thái rừng với vùng Quảng Nam. Vì vậy, những vùng

128 này có mức độ tương đồng TPL cao hơn các vùng khác. Các số liệu trên cho thấy khoảng cách địa lý, kiểu khí hậu, đặc điểm địa chất và chướng ngại địa lý có thể chi phối đến sự tương đồng về TPL giữa các vùng, song cũng chỉ tương đối do khác nhau về diện tích và thời gian nghiên cứu tại các vùng. Như vậy: Khu hệ LCBS phân bố nhiều nhất ở vùng CAN (81,75%), kế tiếp ở vùng CSL (70,07%), vùng SAN (53,28%), có chỉ số tương đồng TPL cao nhất với vùng Kon Tum (djk = 0,86), về phía Nam tương đồng cao nhất với vùng Gia Lai (djk = 0,77), về phía Bắc tương đồng cao nhất với vùng Quảng Nam (djk = 0,84). Rừng kín thường xanh ít bị tác động có số lượng loài tập trung cao nhất, chiếm 73,33% tổng số loài phân bố; kế tiếp, rừng phục hồi có 68,89%; khu dân cư và bản làng (45,93%); Đồng ruộng (18,52%); Rừng trồng và nương rẫy (17,04%); Bãi cát ven biển (15,56%). Có 1 loài phân bố trong cả 6 sinh cảnh (0,74%), 11 loài ở 5/6 sinh cảnh (8,15%), 11 loài gặp ở 4/6 sinh cảnh (8,15%), 34 loài gặp ở 3/6 sinh cảnh (25,19%), 41 loài gặp ở 2/6 sinh cảnh (30,37%), 37 loài ghi nhận ở 1/6 sinh cảnh (27,41%). Thường phân bố dưới 300 m có 104 loài (77,04%); 300 m đến 500 m có 97 loài (71,85%); trên 500 m có 44 loài (32,59%); 27 loài gặp ở 3/3 đai độ cao (20%); 54 loài phân bố ở 2/3 đai độ cao (40%); 54 loài ghi nhận ở 1/3 đai độ cao (40%). Thường hoạt động trên mặt đất có 84 loài (62,22%); thường hoạt động trên cây có 51 loài (37,78%); trong đất và dưới nước, mỗi nơi hoạt động có 39 loài (28,89%); 7 loài thường hoạt động trong 3 nơi ở (5,19%); 65 loài thường hoạt động trong 2 nơi ở (48,15%); 63 loài thường hoạt động trong 1 nơi ở (46,67%). 3.3. Giá trị bảo tồn và đề xuất giải pháp phát triển bền vững khu hệ Lƣỡng cƣ và Bò sát vùng Quảng Ngãi 3.3.1. Giá trị tài nguyên Lưỡng cư và Bò sát vùng Quảng Ngãi 3.3.1.1. Giá trị sử dụng Trong vùng nghiên cứu, người dân khai thác và sử duṇ g các loài LCBS theo 4 nhóm giá trị (hình 3.11): nhóm có giá trị thực phẩm, nhóm có giá trị thương mại, nhóm có giá trị dược liệu, nhóm có giá trị thẩm mĩ.

129

Tổng hợp kết quả nghiên cứu đã thống kê có 87 loài làm thực phẩm (chiếm 63,5% số loài LCBS ở VQN). Hầu như các loài LC đều được đồng bào người dân địa phương làm thực phẩm. Trong số các loài làm thực phẩm có tới 60 loài (43,8%) cũng có thể bán cho chủ thu mua hoặc bán ngoài chợ, như Ngóe, Ếch đồng, các loài Rắn hổ mang, Rắn cạp nong, Kỳ đà, các loài Rùa, Ba ba trơn… Nhóm làm dược liệu chủ yếu gồm các loài rắn ngâm rượu, nấu cao (rùa), một số loài thằn lằn như Tắc kè, vài loài LC, tổng số có 49 loài (35,77%), đại diện: Thằn lằn bay đốm , Thằn lằn bay đông dương , Rắn sọc dưa, Rắn hổ mang chúa , Rắn cap̣ nong, Rắn cạp nia, Rắn ráo thường, Rắn lá khô thường, Thằn lằn tai nam bộ. Nhóm nuôi làm cảnh (thẩm mĩ) có 35 loài (25,55%), đại diện: Rùa dứa sọc, Rùa cổ sọc, Nhông xám, Nhông ba chê, Ô rô, Tắc kè. Nhóm không được con người sử dụng có 23 loài (16,79%), đại diện: Ếch giun nguyễn, Liu điu chỉ, Thằn lằn vạch, Thằn lằn rắn, Rắn giun.

Hình 3.11. Tỷ lệ các nhóm giá trị sử dụng LCBS ở VQN 3.3.1.2. Giá trị bảo tồn Trong 137 loài LCBS ghi nhận có 31 loài có giá trị bảo tồn (chiếm 22,63% tổng số loài ), gồm 12 loài có tên trong NĐ 32 (38,71%), 2 loài trong NĐ160 (6,45%), 19 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) (61,29%), 19 loài trong Danh lục Đỏ IUCN (2017) (61,29%) (bảng 3.9).

130

Bảng 3.9. Danh sách các loài LCBS có giá trị bảo tồn ở VQN TT Tên Tên Xếp loại bảo tồn khoa học Việt Nam NĐ32 NĐ160 SĐVN IUCN (2006) (2013) (2007) (2017) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 1 Ingerophrynus galeatus Cóc rừng VU 2 Quasipaa spinosa Ếch gai EN VU 3 Quasipaa verrucospinosa Ếch gai sần NT 4 Hylarana attigua Ếch át ti gua VU 5 Rhacophorus annamensis Ếch cây trung bộ VU 6 Rhacophorus exechopygus Ếch cây nếp da mông VU 7 Rhacophorus kio Ếch cây ki ô EN VU 8 Physignathus cocincinus Rồng đất VU 9 Varanus nebulosus Kỳ đà vân IIB EN 10 Varanus salvator Kỳ đà hoa IIB EN 11 Coelognathus radiatus Rắn sọc dưa IIB VU 12 Opisthotropis daovantieni Rắn trán đào văn tiến NT 13 Ptyas korros Rắn ráo thường EN 14 Bungarus candidus Rắn cạp nia nam IIB 15 Bungarus fasciatus Rắn cạp nong IIB EN 16 Naja atra Rắn hổ mang trung quốc VU 17 Naja siamensis Rắn hổ mang xiêm IIB EN 18 Ophiophagus hannah Rắn hổ mang chúa IB PL1 CR VU 19 Platysternon megacephalum Rùa đầu to IIB EN EN 20 Cuora bourreti Rùa hộp bua rê EN 21 Cuora cyclornata Rùa đỏ IB CR 22 Cuora galbinifrons Rùa hộp trán vàng EN CR 23 Cuora mouhotii Rùa sa nhân EN 24 Heosemys grandis Rùa đất lớn IIB VU VU 25 Indotestudo elongata Rùa núi vàng IIB EN EN 26 Manouria impressa Rùa núi viền IIB VU VU 27 Mauremys sinensis Rùa cổ sọc EN 28 Mauremys annamensis Rùa trung bộ PL1 29 Pelodiscus sinensis Ba ba trơn VU 30 Amyda cartilaginea Ba ba nam bộ VU 31 Palea steindachneri Ba ba gai VU EN Tổng số 31 12 2 19 19 Ghi chú: (4) Nghị định 32/2006/NĐ-CP: Nhóm IB - Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, nhóm IIB - Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. (5) Nghị định 160/2013/NĐ - CP: Phụ lục I - Danh sách các loài được ưu tiên bảo vệ. (6) Sách Đỏ Việt Nam (2007) và (7) Danh lục Đỏ IUCN (2017): CR - Cực kỳ nguy cấp, EN - Nguy cấp, VU - Sẽ nguy cấp, NT - Gần bị đe dọa.

131

Theo phụ lục 13 nhận thấy đa số loài có giá trị bảo tồn là đối tượng bị khai thác mạnh, kết hợp với bảng 3.9 thứ tự ưu tiên bảo tồn giảm dần như sau: Rắn hổ mang chúa, Trăn đất, Trăn gấm, Kỳ đà hoa, Kỳ đà vân, Rùa núi vàng, Rùa đầu to, Rùa núi vàng, Rùa núi viền, Rắn cạp nong, Rắn sọc dưa, giống Rùa hộp. Bảng 3.10. Tổng hợp số lƣợng LCBS có giá trị bảo tồn

Cấp độ NĐ32 (2006) NĐ160 (2013) SĐVN (2007) IUCN (2017)

bảo tồn SL % SL % SL % SL %

2 (IB) 6,45 2 (CR) 6,45 5 (EN) 16,13

Xếp loại 10 IIB) 32,26 11 (EN) 35,48 11 (VU) 35,48 2 PL1 6,45 bảo tồn 2 (NT) 6,45 - - 6 (VU) 19,35 1 (CR) 3,23

Tổng số 12 38,71 2 6,45 19 61,29 19 61,29

Ghi chú: SL - Số lượng

Từ bảng 3.10 và hình 3.12 cho thấy, xếp loại bảo tồn theo NĐ32 có 12 loài BS, chiếm 38,71% tổng số loài có giá trị bảo tồn, gồm 2 loài nhóm IB và 10 loài nhóm IIB. Xếp loại bảo tồn theo NĐ160 có 2 loài BS được ghi nhận (6,45%), gồm Rắn hổ mang chúa và Rùa trung bộ. Xếp loại bảo tồn theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) có 19 loài (61,29%), gồm 2 loài bậc CR, 11 loài bậc EN, 6 loài bậc VU, trong đó LC có 3 loài LC (9,68%) và 16 loài BS (51,61%). Xếp loại bảo tồn theo Danh lục Đỏ IUCN (2017) có 19 loài (61,29%), trong đó có 6 loài LC (19,35%), 13 loài BS (41,94%), gồm 1 loài bậc CR, 5 loài bậc EN, 11 loài bậc VU, 2 loài bậc NT.

132

Hình 3.12. Số lƣợng cấp độ bảo tồn LCBS có giá trị bảo tồn ở VQN Sự hiện diện 31 loài LCBS có giá trị bảo tồn cho thấy sự tiềm ẩn giá trị ĐDSH ở VQN và là cơ sở khoa học trong công tác bảo tồn và quản lý bền vững tài nguyên sinh vật trong vùng. 3.3.2. Các nhân tố tác động tiêu cực đến Lưỡng cư và Bò sát vùng Quảng Ngãi Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp dần: Nguyên nhân của hiện trạng này là do chuyển đổi mục đích sử dụng từ rừng kín thường xanh ít bị tác động sang rừng phục hồi, rừng trồng hoặc nương rẫy khá cao tại vùng rừng núi đã làm mất dần các thuộc tính tự nhiên của sinh cảnh rừng vốn là nơi sống thuận lợi của đa số động vật, thực vật hoang dã (Ảnh 11, phụ lục 7). Ngoài ra, còn có tình trạng phá rừng làm nương rẫy ở Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Lập, Bình Sơn, Mộ Đức, Tây Trà. Khai thác tài nguyên sinh vật quá mức: Áp lực khai thác động vật từ nhu cầu thị trường ngày càng cao góp phần gia tăng khai thác tài nguyên thiên nhiên. Người dân đã chủ động làm những dụng cụ khai thác động vật khá hiệu quả như kích điện (Ảnh 9, phụ lục 7). Ngoài ra còn khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ diễn ra mạnh mẽ tại Ba Tơ, Sơn Tây, Trà Bồng, Minh Long. Hoạt động mua bán động vật hoang dã và lưu thông gỗ thuận lợi hơn khi mạng lưới giao thông liên tỉnh phát triển, từ trung tâm vùng rừng núi có thể dễ dàng xuyên qua 3 tỉnh lân cận (Kon Tum, Gia Lai, Bình Định) nên kiểm lâm khó kiểm soát. VQN có hơn 85% là dân tộc ít người (dân tộc Hrê, Krông, Cor), đa số hộ dân có đời sống khó khăn và diện tích đất chiếm ưu thế là rừng núi, từ đó đã hình thành thói quen sống lệ thuộc vào khai thác rừng ở người dân.

133

Theo kết quả điều tra thì phần lớn người dân có ý thức và trách nhiệm chưa cao trong PTBV tài nguyên, một phần do còn phải chú trọng giải quyết vấn đề thiếu lương thực và nguồn đạm hàng ngày, thêm nữa là tập quán khai thác tài nguyên rừng và áp lực khai thác từ nhu cầu thị trường đối với một số loài có giá trị kinh tế cao như: rắn hổ mang chúa, trăn, kỳ đà, rắn sọc dưa, tắc kè, các loài rùa,… Sự khai khác động vật không chỉ từ người dân trong vùng mà còn gặp ở một số cư dân ngoài vùng đến lưu trú thời gian dài trong rừng để tìm trầm hương dọc suối, nếu thấy động vật rừng sẽ bắt, góp thêm nguyên nhân giảm nhanh số lượng cá thể của nhiều loài hoang dã ngoài tự nhiên. Ngoài ra, hoạt động xây dựng cơ bản (Ảnh 10, phụ lục 7) diễn ra trên diện rộng tại Ba Tơ, Minh Long, Sơn Tây, Trà Bồng, Mộ Đức, Đức Phổ, đã làm thay đổi đáng kể yếu tố hữu sinh và vô sinh thuận lợi cho sự sinh tồn của LCBS. 3.3.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững 3.3.3.1. Địa điểm cần ưu tiên bảo tồn Bảng 3.11. Đánh giá địa điểm ƣu tiên bảo tồn LCBS ở VQN Đa Số Số loài Diện tích và Mức Tổng Địa điểm Tọa độ địa dạng loài bị khai chất lượng độ điểm lý loài quý, thác rừng tác hiếm mạnh động N:14049'25''- 0 Ba Vinh 14 49'55'' 5 5 4 4 5 25 E:108040'25''- 108040'39'' Sơn Lập N:15017'2,4'' 4 4 3 5 4 23 E:108029'48'' N:15019'30,3'' 0 Bình An E:108 36'5,5'' 3 3 2 2 2 13 N:15019'30,5'' E:108036'5,5'' Trà Thủy N: 15017'55,7'' 4 5 3 5 4 24 E:108028'12,1'' Ba Chùa N:14046'35,4'' 3 3 3 3 4 18 E:108042'39,2'' Bình Chánh N: 14019'4,5'' 2 1 2 0 2 8 E: 108036'8,5'' Đức Phong N:14049'15,1'' 3 1 2 1 2 10 E:108040'41,2'' Ba Nam N: 14039'40,5'' 4 4 4 4 4 22 E: 108036'24''

134

Từ các số liệu được thể hiện trong bảng 3.11 và hình 3.13 cho thấy thứ tự ưu tiên bảo tồn của 8 khu vực là: Ba Vinh (25 điểm), Trà Thủy (24 điểm), Sơn Lập (23 điểm), Ba Nam (22 điểm), Ba Chùa (18 điểm), Bình An (13 điểm), Đức Phong (10 điểm).

Hình 3.13. Tổng hợp số điểm đánh giá các địa điểm ƣu tiên bảo tồn 3.3.3.2. Các loài cần ưu tiên bảo tồn Ưu tiên bảo vệ các loài quý hiếm có mức độ đe dọa cao được xếp hạng trong SĐVN (2007) và các loài này ở Quảng Ngãi bị suy giảm do khai thác cạn kiệt trong thời gian dài cùng với sinh cảnh sống của loài bị tác động mạnh, giảm diện tích nên cần ưu tiên kiểm soát việc săn bắt trái phép và ưu tiên bảo tồn, gồm các loài: Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus hannah), Trăn đất (Python molurus), Trăn gấm (Python reticulatus), Kỳ đà hoa (Varanus nebulosus), Kỳ đà vân (Varanus salvator), Rùa núi vàng (Indotestudo elongata), Rùa đất lớn (Heosemys grandis), Rùa hộp trán vàng (Cuora galbinifrons), Rùa đỏ (Cuora cyclornata), Rùa đầu to (Platysternon megacephalum), Rùa núi viền (Manouria impressa), Ba ba gai (Palea steindachneri), Rắn cạp nong (Bungarus fasciatus). Ở một số điểm nghiên cứu trong VQN có một số loài LCBS không thuộc danh sách các loài được xếp hạng, nhưng đang bị khai thác mạnh nên các hoạt động bảo tồn cũng cần chú ý nhằm duy trì và phục hồi quần thể của các loài đó: Limnonectes bannaensis; Ptyas korros; Ptyas mucosa; Physignathus cocincinus; Leiolepis guentherpetersi.

135

3.3.3.3. Các hoạt động cần ưu tiên bảo tồn Bảo vệ sinh cảnh sống của các loài LCBS bằng việc bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện còn và đảm bảo khả năng phục hồi các khoảng rừng phục hồi. Nhóm giải pháp bảo vệ rừng gồm: Lực lượng chức năng (kiểm lâm) tăng cường giám sát, tuần tra những khu rừng cần được bảo vệ, xử lý nghiêm các hành vi khai thác trái phép tài nguyên rừng, đặc biệt hành vi khai thác gỗ và sản phẩm rừng ngoài gỗ. Tăng cường hơn nữa công tác trồng và phục hồi rừng. Kiểm soát cháy rừng, nhất là kiểm soát đốt rừng làm nương rẫy. Khai thác bền vững tài nguyên LCBS, bao gồm: Kiểm soát hạn chế khai thác LCBS ở giai đoạn còn non. Kiểm soát săn bắt, khai thác, buôn bán, vận chuyển trái phép LCBS đã được xếp hạng trong SĐVN (2007) và nghị định của chính phủ. Nghiên cứu áp dụng quy trình nhân nuôi thử nghiệm một số loài có giá trị sử dụng cao đã được nuôi ở một số địa phương như Ba ba trơn, Ếch đồng, Rắn ráo trâu, Nhông cát sọc, Rồng đất, vào phát triển kinh tế hộ gia đình nhằm giảm áp lực khai thác ngoài tự nhiên. Tuyên truyền nâng cao nhận thức: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục qua hoạt động đoàn thể giúp người dân thấy được sự PTBV tài nguyên thiên nhiên là chiến lược lâu dài. Tích hợp nội dung bảo vệ môi trường, giảm tác động của thiên tai, giảm biến đổi khí hậu, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng vào một số bài học thuộc môn Sinh học, Hóa học, Tự nhiên và xã hội, Địa lý, Giáo dục công dân, Đạo đức, Hoạt động ngoài giờ lên lớp, nhằm nâng cao ý thức và khuyến khích người dân địa phương tham gia bảo tồn ĐDSH. Hoàn thiện và cụ thể hóa các quy định về bảo tồn ĐDSH để áp dụng hiệu quả. Phổ biến thường xuyên và thực hiện nghiêm các văn bản pháp luật liên quan đến công tác bảo tồn động vật hoang dã nói chung.

136

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận 1.1. Đa dạng thành phần loài Đã ghi nhận được 137 loài LCBS ở VQN, thuộc 82 giống của 31 họ, 4 bộ LCBS. Trong đó có 41 loài LC thuộc 24 giống, 8 họ, 2 bộ, và 96 loài BS thuộc 58 giống, 19 họ, 2 bộ; bổ sung cho VQN 86 loài. Bộ Có vảy (Squamata) đa dạng nhất cả về thành phần họ, giống và loài (19 họ, 48 giống, 81 loài). Kế tiếp là bộ Không đuôi (Anura) có 6 họ, 23 giống, 40 loài. Thứ 3 là bộ Rùa (Testudines) với 4 họ, 10 giống, 15 loài. Thấp nhất là bộ Không chân (Gymnophiona) chỉ có 1 họ và 1 loài. Họ Rắn nước (Colubridae) đa dạng nhất về thành phần giống và loài trong các họ LCBS ở VQN với 11 giống, 17 loài; Họ Ếch cây (Rhacophoridae) đứng thứ 2 với 7 giống, 13 loài. Giống Ếch cây (Rhacophorus) đa dạng về loài nhất trong các họ LCBS ở QN với 6 loài. Trung bình 1 bộ có 5,75 họ, 1 họ có 3,57 giống, 1 giống có 1,67 loài. Lần đầu tiên mô tả đặc điểm nhận dạng và một số đặc điểm sinh thái của các loài LCBS ghi nhận được ở VQN. 1.2. Đặc trƣng địa lý động vật Khu hệ LCBS VQN có tỷ lệ loài phân bố cao nhất ở tiểu vùng Trung Trường Sơn - CAN (81,75%), giảm xuống ở tiểu vùng đất thấp Trung Nam Việt Nam - CSL (70,07%) và thấp nhất ở tiểu vùng Nam Trường Sơn - SAN (53,28%). Ở vùng Trung bộ, chỉ số tương đồng giữa khu hệ LCBS VQN so với một số khu vực lân cận không có sự thay đổi lớn. So với một số khu vực lân cận, có chỉ số tương đồng cao với Kon Tum (djk = 0,86), về phía Nam giảm xuống ở Gia Lai (djk = 0,77), về phía Bắc giảm chút ít ở Quảng Nam (djk = 0,84). 1.3. Đặc điểm phân bố Theo sinh cảnh: TPL LCBS phân bố nhiều nhất ở sinh cảnh rừng tự nhiên (99 loài, 73,33%), giảm dần ở rừng phục hồi (93 loài, 68,89%); Khu dân cư, bản làng (62 loài, 45,93%), và thấp nhất ở bãi cát ven biển (21 loài, 15,56%). Mức độ đa sinh cảnh của LCBS ở VQN không cao, chỉ có 1 loài ghi nhận trong cả 6 sinh cảnh nghiên cứu, 11 loài ở 5 sinh cảnh, 11 loài ở 4 sinh cảnh, 34 loài ở 3 sinh cảnh, 41 loài gặp ở 2 sinh cảnh, 37 loài chỉ ghi nhận ở 1 sinh cảnh.

137

Theo độ cao: Trong điều kiện tự nhiên ở Quảng Ngãi, số lượng loài LCBS giảm dần theo sự tăng lên của độ cao địa hình. Ghi nhận nhiều loài nhất ở độ cao dưới 300 m (104 loài, 77,04%), số loài LCBS giảm dần ở độ cao 300 m - 500 m (97 loài, 71,85%) và thấp nhất ở độ cao trên 500 m (44 loài, 32,59%); 27 loài thường hoạt động trong 3/3 đai độ cao, 54 loài hoạt động trong 2/3 đai độ cao, và 54 loài chỉ hoạt động trong 1 đai độ cao. Theo nơi ở: Đa số loài thường hoạt động trên mặt đất (84 loài, 62,22%), số lượng loài LCBS giảm dần ở trên cây (51 loài, 37,78%); trong đất và dưới nước, mỗi nơi sống có 39 loài phân bố, 28,89%; 7 loài hoạt động trong 3 nơi ở, 65 loài thường hoạt động trong 2 nơi ở, 63 loài chỉ hoạt động trong 1 nơi ở. 1.4. Giá trị bảo tồn và nhân tố tác động Khu hệ LCBS VQN có 31 loài có giá trị bảo tồn (chiếm 22,63% tổng số loài) gồm 12 loài trong NĐ 32, 2 loài trong NĐ 160, 19 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 19 loài trong Danh lục Đỏ IUCN (2017). Có 87 loài được sử dụng làm thưc̣ phẩm, 60 loài có giá trị thương mại, 49 loài làm dược liệu, 35 loài có giá trị thẩm mĩ, không được sử dụng có 23 loài. Tác động tiêu cực đến LCBS thể hiện ở chỗ sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp dần do chuyển đổi đất canh tác từ rừng kín thường xanh ít bị tác động sang rừng phục hồi, rừng trồng hoặc nương rẫy, khai thác tài nguyên rừng quá mức do tập quán, nhu cầu thực phẩm và thị trường. 2. Kiến nghị Tuyên truyền giáo dục cho cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật, ý thức bảo vệ thiên nhiên, đồng thời xử lý nghiêm vi phạm luật ĐDSH. Đẩy mạnh hoạt động phát triển kinh tế. Giữ gìn môi trường sống của các loài, tránh gây ô nhiễm, săn bắt gây tác động xấu đến bảo tồn. Khai thác có kế hoạch và chọn lọc các loài quý hiếm, loài có nhiều giá trị sử dụng và bảo vệ nơi sinh sống của chúng. Hạn chế khai thác, tác động đến loài và địa điểm ưu tiên bảo tồn. Nghiên cứu áp dụng quy trình nhân nuôi thử nghiệm một số loài có giá trị sử dụng cao đã được nuôi ở một số địa phương như Ba ba trơn, Ếch đồng, Rắn ráo trâu, Nhông cát sọc, Rồng đất, vào phát triển kinh tế hộ gia đình nhằm giảm áp lực khai thác ngoài tự nhiên.

138

Duy trì thường xuyên và phát triển công tác bảo tồn LCBS, các loài ưu tiên bảo tồn gồm Rắn hổ mang chúa, Trăn đất, Trăn gấm, Kỳ đà hoa, Kỳ đà vân, Rùa núi vàng, Rùa đất lớn, Rùa đầu to, Rùa núi viền, Ba ba gai, Rắn cạp nong, Rắn sọc dưa, giống Rùa hộp. Địa điểm ưu tiên bảo tồn gồm rừng thường xanh thuộc xã: Ba Vinh, Trà Thủy, Sơn Lập, Ba Nam, Ba Chùa, Bình An, Đức Phong.

139

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Lê Thị Thanh, Đinh Thị Phương Anh (2012), “Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài Lưỡng cư và Bò sát ở vùng Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi”, Hội thảo khoa học về LCBS ở Việt Nam lần thứ 2, tr. 224 - 231. 2. Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Thị Quy, Lê Thị Thanh (2012), “Thành phần loài Lưỡng cư và Bò sát ở vùng rừng Cà Đam, tỉnh Quảng Ngãi”, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 7(6): 101 - 109. 3. Lê Thị Thanh, Đinh Thị Phương Anh (2013), “Khu hệ Bò sát ở phía Tây vùng Quảng Ngãi”, Hội nghị toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, tr. 1229-1235. 4. Lê Thị Thanh, Đinh Thị Phương Anh (2014), “Hiện trạng tài nguyên Lưỡng cư và Bò sát ở khu vực thủy điện Hà Nang, tỉnh Quảng Ngãi, Tạp chí Khoa học, Đại học Cần Thơ, 35b: 1 - 8. 5. Lê Thị Thanh (2015), “Dẫn liệu mới về loài Rùa dứa sọc - Cyclemys pulchristriata ở Quảng Ngãi”, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 31(4S): 347 - 352.

140

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt 1. Ông Vĩnh An (2011), Nghiên cứu sinh học, sinh thái cá thể của Rắn ráo trâu (Ptyas mucosa) trong điều kiện nuôi ở Nghệ An, luận án tiến sĩ Sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Khoa học và Công nghệ VN. 2. Đinh Thị Phương Anh (1994), Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của Rắn ráo trưởng thành (Ptyas korros) nuôi tại Quảng Nam - Đà Nẵng, luận án phó tiến sĩ khoa học Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I, Hà Nội. 3. Đinh Thị Phương Anh, Trần Thị Ánh Hường (2009), “Thành phần loài LCBS tại KBTTN Sơn Trà, Đà Nẵng”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Huế, 19-24. 4. Đinh Thị Phương Anh, Nguyễn Minh Tùng (2000), “Khu hệ BS, ếch nhái KBTTN Sơn Trà, Đà Nẵng”, Tạp chí Sinh học, 22(15): 30-33. 5. Võ Đình Ba, Nguyễn Văn Sáng (2007), “Thành phần loài và phân bố theo sinh cảnh của LCBS ở khu vực lòng hồ dự án thủy điện A Vương, tỉnh Quảng Nam”, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 41: 5-10. 6. Võ Đình Ba, Trần Công Thịnh, Đào Quang Thái (2012), “Thành phần loài động vật có xương sống ở rừng Nà, Quảng Ngãi”, Báo cáo Khoa học về nghiên cứu và giảng dạy Sinh học ở VN lần thứ nhất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Ngô Văn Bình, Trần Thị Thùy Nhơn, Trần Công Tiến (2009), „„Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản của 3 loài ếch (Quasipaa verrucospinosa, Hylarana guentheri và Fejervarya limnocharis) ở Thừa Thiên Huế”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Huế, 179-187. 8. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ VN (2007), Động vật chí VN, tập 14, phân bộ Rắn, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. 9. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ VN (2007), Sách Đỏ Việt Nam, Phần I: Động vật, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2003), LCBS VQG Cúc Phương, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

141

11. Vũ Thanh Ca (chủ nhiệm) (2013), Điều tra, khảo sát, đánh giá ĐDSH vùng biển khu kinh tế Dung Quất, đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác hại môi trường đến ĐDSH, Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học, Sở Khoa học và công nghệ, tỉnh Quảng Ngãi, 44 trang. 12. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa VN (2006), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quí hiếm. 13. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa VN (2013), Nghị định số 160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định loài và quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quí hiếm được ưu tiên bảo vệ. 14. Hoàng Văn Chung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Nguyễn Thiên Tạo (2013), “Đa dạng về TPL BS và ếch nhái của VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai”, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 5, Nxb Nông nghiệp, 401-409. 15. Ngô Đắc Chứng (1991), Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái của Nhông cát - Leiolepis belliana ở đồng bằng và vùng cát ven biển Thừa Thiên Huế, luận án phó tiến sĩ khoa học Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I. 16. Ngô Đắc Chứng, Võ Đình Ba (2009), “Phân bố của các loài ếch nhái, BS theo độ cao và sinh cảnh ở KBTTN Đakrông”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Huế, 25-30. 17. Ngô Đắc Chứng, Ngô Văn Bình (2009), „„Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của Quasipaa verrucospinosa ở vùng A Lưới - tỉnh Thừa Thiên Huế”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Huế, 188-199. 18. Ngô Đắc Chứng, Trần Hậu Khanh (2008), “Thành phần loài lưỡng cư và bò sát phía Tây tỉnh Đắk Nông”, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 49: 19-26. 19. Ngô Đắc Chứng, Trần Hữu Khanh, Trần Xuân Thành (2012), Nghề nuôi Rồng đất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 20. Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Văn Lanh (2009), „„Đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản của Rắn lục xanh - Trimeresurus stejnegeri ở vùng Tây Nam Thừa Thiên

142

Huế”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Huế, 200-209. 21. Ngô Đắc Chứng, Trần Duy Ngọc (2007), “Thành phần loài ếch nhái và BS của tỉnh Phú Yên”, Tạp chí Sinh học, 29(1): 20-25. 22. Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Quảng Trường (2015), Điều tra và giám sát ĐDSH động vật, Nxb Đại học Huế. 23. Hồ Thu Cúc (2000), “Giống Leptobrachium ở VN”, Tạp chí Sinh học, 22(2): 1-5. 24. Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Orlov N. (2009), “Góp phần nghiên cứu thành phần loài LCBS khu vực huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 2, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật. 25. Hồ Thu Cúc, Orlov N. L. (2000a), “Giống Theloderma của VN”, Những vấn đề cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 162-165. 26. Hồ Thu Cúc, Orlov N. L. (2000b), “Giống Rhacophorus của VN”, Tạp chí Sinh học, 22(1B): 34-40. 27. Cục Kiểm lâm và Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF) - Chương trình Đông Dương (2003), Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát ĐDSH, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội. 28. Cục Thống kê Quảng Ngãi (2015), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi, Nxb Thống kê, Hà Nội. 29. Cáp Kim Cương (2010), Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của LCBS ở vùng đồng bằng ven biển, tỉnh Quảng Trị, luận văn thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Huế. 30. Phạm Thế Cường, Hoàng Văn Chung, Nguyễn Quảng Trường, Chu Thị Thảo, Nguyễn Thiên Tạo (2012), “Thành phần loài bò sát và ếch nhái ở KBTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Vinh, 112-119. 31. Douglas B. Hendrie, Bùi Đăng Phong, Tim McCormack, Hoàng Văn Hà, Peter Paul Dijk (2011), Tài liệu hướng dẫn thi hành luật về định dạng các loài rùa cạn và rùa nước ngọt VN, Trung tâm Bảo tồn thiên nhiên, Hà Nội.

143

32. Trần Quốc Dung, Ngô Đắc Chứng, Trần Văn Thiện (2009), “Phân tích so sánh kiểu nhân của 2 loài nhông cát thuộc giống Leiolepis ở Thừa Thiên Huế”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Huế, 39-42. 33. Trần Quốc Dung, Ngô Quốc Trí (2012a), “Một số đặc điểm sinh sản của Nhông cát - Leiolepis guentherpetersi trong điều kiện nuôi ở TP Huế”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Vinh, 12-120. 34. Trần Quốc Dung, Ngô Quốc Trí (2012b), “Một số dẫn liệu về đặc điểm dinh dưỡng của Nhông cát - Leiolepis guentherpetersi trong điều kiện nuôi ở TP Huế”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Vinh, 120-126. 35. Lê Thanh Dũng, Hoàng Xuân Quang, Cao Tiến Trung, Tim McCormack (2009), “Đa dạng thành phần loài rùa tại KBTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Huế, 48-55. 36. Phan Thị Hoa (2015), Khu hệ LCBS ở quần đảo Cù Lao Chàm và bán đảo Sơn Trà, TP Đà Nẵng, luận án tiến sĩ Sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hà Nội. 37. Nguyễn Phạm Hùng, Lê Vũ Khôi (2012), “Danh sách các loài BS ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam và ý nghĩa bảo tồn nguồn gen quý hiếm của chúng”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Vinh, 146- 160. 38. Lê Khắc Huy (chủ biên), Lê Văn Tán, Võ Văn Phú, Lê Quang Minh, Đỗ Xuân Cẩm (2001), Đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ngãi, Sở khoa học công nghệ và môi trường Quảng Ngãi. 39. Trương Thị Vinh Hương, Lê Nguyên Ngật (2009), “Kết quả bước đầu khảo sát LCBS ở huyện Đăk Mil, tỉnh Đắk Nông”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Huế, 64-71. 40. Lê Vũ Khôi, Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Thành Nam (2015), Địa lý động vật học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 41. Lê Vũ Khôi, Võ Văn Phú, Ngô Đắc Chứng, Lê Trọng Sơn (2004), Đa dạng sinh học động vật VQG Bạch Mã, Nxb Thuận Hóa, Thừa Thiên Huế.

144

42. Lê Vũ Khôi, Nguyễn Văn Sáng (2003), “Đa dạng thành phần loài LCBS ở khu vực Bà Nà, Đà Nẵng”, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 638-642. 43. Lê Vũ Khôi, Hoàng Ngọc Thảo, Hoàng Xuân Quang (2011), “Kết quả nghiên cứu khu hệ động vật có xương sống trên cạn (thú, chim, bò sát, ếch nhái) ở KBTTN Pù Huống”, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 151-164. 44. Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang (1992), “Về phân khu động vật - địa lý học BS, ếch nhái VN”, Tạp chí Sinh học, 14(3): 8-13. 45. Vũ Tự Lập (2010), Địa lý tự nhiên Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 46. Dương Đức Lợi (2016), Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía Bắc đèo Cù Mông, luận án tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Huế, Thừa Thiên Huế. 47. Lê Thắng Lợi, Ngô Đắc Chứng (2009), “Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của 2 loài Thằn lằn bóng giống Mabuya ở Thừa Thiên Huế ”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Huế, 225-232. 48. Lê Thế Lương, Lê Trọng Sơn (2011), “Kết quả nghiên cứu về thành phần loài Chuồn chuồn ở vùng rừng Cao Muôn, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”, Báo cáo khoa học về Sinh thái và tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 4, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 713-717. 49. Nguyễn Đức Lương, Cao Tiến Trung, Hoàng Xuân Quang (2009), “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái của Kỳ đà hoa - Varanus salvator trưởng thành trong điều kiện nuôi tại TP Vinh, Nghệ An”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Huế, 296-301. 50. Lê Thị Nga, Ngô Đắc Chứng (2009), “Một số đặc điểm sinh học của quần thể Leiolepis reevesii và Leiolepis guentherpetersi ở Đà Nẵng”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Huế, 233-244. 51. Lê Nguyên Ngật (1997), “Thành phần loài LCBS ở vùng núi Ngọc Linh, tỉnh Kon Tum”, Tạp chí Sinh học, 19(4): 17-21. 52. Lê Nguyên Ngật (1999), “Kết quả khảo sát bước đầu hệ LCBS ở vùng rừng Tây Quảng Nam”, Tạp chí Sinh học, 21(1): 11-16.

145

53. Lê Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang (2001), “Kết quả điều tra bước đầu về thành phần loài ếch nhái, BS ở KBTTN Pù Mát, tỉnh Nghệ An”, Tạp chí Sinh học, 23(3b): 59-65. 54. Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng (2005), “ Về thành phần loài lưỡng cư, bò sát một số vùng thuộc tỉnh Thanh Hóa”, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb Nông nghiệp, 165-171. 55. Trần Duy Ngọc, Ngô Đắc Chứng (2009), “Bước đầu nghiên cứu tính chất địa động vật của khu hệ ếch nhái, BS tỉnh Phú Yên”, Báo cáo khoa học hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Huế, 123-127. 56. Võ Văn Phú, Nguyễn Hoàng Diệu Minh, Hoàng Đình Trung (2011), “Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá ở vùng rừng Cà Đam, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi”, Báo cáo khoa học về Sinh thái và tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 4, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 807-812. 57. Hoàng Xuân Quang (1993), Góp phần điều tra nghiên cứu ếch nhái, BS các tỉnh Bắc Trung Bộ (trừ bò sát biển), luận án phó tiến sĩ khoa học Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I. 58. Hoàng Xuân Quang (2005), “Thành phần loài, thức ăn và diễn biến số lượng LC và sâu hại trên hệ sinh thái đồng ruộng tại Nghi Phú, Nghệ An, vụ đông xuân và hè thu năm 2004”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 1018-1021. 59. Hoàng Xuân Quang, Nguyễn Huy Hoàng, Hoàng Ngọc Thảo, Phạm Thị Phương, Lê Thị Huệ (2009), “Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của Thằn lằn bóng đốm - Eutropis macularia ở VQG Bạch Mã”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Huế, 250-259. 60. Hoàng Xuân Quang, Mai Văn Quế (2005), “Kết quả điều tra nghiên cứu BS, ếch nhái khu vực Chúc A (Hương Khê, Hà Tĩnh)”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 396-398. 61. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo (2007), “Đặc điểm hình thái phân loại các loài trong giống Trimeresurus ở khu vực Bắc Trung Bộ”, Báo cáo hội nghị toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 2, Nxb Nông nghiệp.

146

62. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Andrew G. J., Cao Tiến Trung, Hồ Anh Tuấn, Chu Văn Dũng (2008), Ếch nhái, BS ở KBTTN Pù Huống, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 63. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Ngô Đắc Chứng (2012), Ếch nhái và BS ở VQG Bạch mã, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 64. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Orlov N. L., Đậu Quang Vinh (2008), “Đặc điểm hình thái các loài trong giống Sinonatric ở Tây Nghệ An”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Huế, 128-133. 65. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Cao Tiến Trung (2005), “ Kết quả điều tra sơ bộ các loài ếch nhái, BS ở KBTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An”, Tạp chí Sinh học, 27(4A): 109-116. 66. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Hồ Anh Tuấn, Lê Nguyên Ngật (2006), “Một số nhận xét về tên khoa học trong nội bộ giống Takydromus Daudin, 1802 và tu chỉnh khóa định loại cho họ Thằn lằn chính thức vùng Bắc Trung Bộ”, Một số công trình nghiên cứu khoa học trong sinh học năm 2005-2006, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 123-132. 67. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Hồ Anh Tuấn, Cao Tiến Trung, Nguyễn Văn Quế (2007), “Kết quả điều tra nghiên cứu thành phần loài LCBS ở VQG Bạch Mã”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Vinh, tập XXXVI, 3A-2007: 62-72. 68. Lê Thị Quý (2014), “Nghiên cứu nòng nọc một số loài lưỡng cư ở VQG Bạch Mã”, luận án tiến sĩ Sinh học, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Viện hàn lâm khoa học VN. 69. Lê Thị Quý, Hoàng Ngọc Thảo, Hoàng Xuân Quang, Hoàng Thị Kim Oanh (2011), “Đặc điểm hình thái nòng nọc loài Ếch poilan - Limnonectes poilani ở VQG Bạch Mã”, Báo cáo khoa học về Sinh thái và tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 4, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 713-717. 70. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường (2005), Danh lục ếch nhái và BS VN, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 71. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Lê Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang, Ngô Đắc Chứng (2009), “Nhìn lại quá trình nghiên cứu ếch nhái, BS ở VN qua từng thời kỳ”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Huế, 8-19.

147

72. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Vũ Khôi (2005), Nhận dạng một số loài BS và ếch nhái ở VN, Nxb Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh. 73. Nguyễn Văn Sáng, Hoàng Xuân Quang (2000), “Khu hệ ếch nhái, bò sát VQG Bến En - Thanh Hóa”, Tạp chí Sinh học, 22(1B): 24-29. 74. Stuart L. B., Van Dijk P., Hendrie D. P. (2000), Sách hướng dẫn định loại rùa Thái Lan, Lào, Việt Nam, Campuchia, Design group, Phnompenh, Cambodia. 75. Phạm Hồng Thái (2015), Nghiên cứu LCBS ở KBTTN Bà Nà - Núi Chúa, TP Đà Nẵng, luận án tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 76. Lê Thị Thanh, Lê Nguyên Ngật (2011), Dẫn liệu ban đầu về thành phần loài LCBS ở vùng rừng Cao Muôn, tỉnh Quảng Ngãi, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 67(3): 109-119. 77. Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Thị Lương, Cao Tiến Trung, Hoàng Xuân Quang (2012), “Vùng phân bố mới của các loài ếch nhái, BS ở khu vực Bắc Trung Bộ”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN lần thứ hai, Nxb Đại học Vinh, 231-238. 78. Hoàng Ngọc Thảo, Cao Tiến Trung, Ông Vĩnh An, Nguyễn Thị Lương, Hoàng Xuân Quang (2012), “Đa dạng thành phần loài ếch nhái, BS ở khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An”, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia về LCBS ở VN, Nxb Đại học Vinh, 238-245. 79. Lê Thông (chủ biên) (2005), Địa lí các tỉnh và thành phố VN, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 80. Đào Văn Tiến (1977), “Về định loại ếch nhái VN”, Tạp chí Sinh vật - Địa học, XV(2): 33-34. 81. Đào Văn Tiến (1978), “Về định loại rùa và cá sấu VN”, Tạp chí Sinh vật - Địa học, XVI (1): 1-6. 82. Đào Văn Tiến (1979), “Về định loại thằn lằn VN”, Tạp chí Sinh vật học, 1(1): 2-10. 83. Đào Văn Tiến (1981), “Khóa định loại rắn Việt Nam, phần I”, Tạp chí Sinh vật học, 3(1): 1-6. 84. Đào Văn Tiến (1982), “Khóa định loại rắn Việt Nam, phần II”, Tạp chí Sinh vật học, 4(1): 5-9.

148

85. Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Nguyễn Văn Đại, An Thị Hằng, Đặng Ngọc Kiên, Đinh Huy Trí (2011), “Kết quả khảo sát về đa dạng các loài bò sát và ếch nhái ở VQG Phong Nha - Kẽ Bàng và khu vực mở rộng, Quảng Bình, Việt Nam”, Báo cáo khoa học của Dự án bảo tồn và quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên khu vực VQG Phong Nha - Kẽ Bàng. 86. Nguyễn Thanh Tuấn, Lê Vũ Khôi (2009), “Danh lục các loài Thú (Mammalia) đã ghi nhận được ở tỉnh Quảng Ngãi và giá trị bảo tồn của chúng”. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Báo cáo Khoa học hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 3. Nxb Nông nghiệp Hà Nội, 868-874. 87. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2015), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020. 88. Đậu Quang Vinh (2014), Nghiên cứu khu hệ LCBS KBTTN Pù hoạt, tỉnh Nghệ An, luận án tiến sĩ Sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hà Nội. II. Tài liệu tiếng Anh 89. Anna G., Ralf H., Miguel V., Wolfgang B., Ziegler T. (2009), “Larval morphology in four species of Hylarana from Vietnam and Thailand with comments on the of H. nigrovittata ”, Zootaxa 2051: 1-25. 90. Bain R. H., Hurley M. M. (2011), “A Biogeographic synthesis of the Amphibians and of Indochina”, Bulletin of the American museum of Natural history, Number 360, 138pp. 91. Bain R. H., Nguyen T. Q., Dao K. V. (2007), “New herpetofaunal records from Vietnam”, Herpetological Review, 38(1): 107-117. 92. Campden S. M. - Main (1984), A Field Guide to Snakes of South Vietnam, Herpetological Service & Exchange, New York. 93. Dang Huy Phuong, Nguyen Q. T., Nguyen T. S., Nguyen V. K. (2007), Mammals, Reptiles and Amphibians of Phu Quoc island, Kien Giang province, Ho Chi Minh city general publishing house, Vietnam. 94. Darevsky I. S., Kupriyanova A. (1993), “Two new all - female lizard species of the genus Leiolepis from Thailand and Vietnam”, Herpetozao 6(1/2): 3-20.

149

95. Darevsky I. S., Orlov N. L. (2005), “New species of limb - reduced lygosomine skink genus Leptoseps from Vietnam”, Russ. Jour. of Herpetol., 12(1): 65-68. 96. Darevsky I. S., Orlov N. L., Ho C. T. (2004), “Two new lygosomine skiks of the genus Sphenomorphus from Northern Vietnam”, Russ. Jour. of Herpetol., 11(2): 111-120. 97. David P., Pham C. T., Nguyen T. Q., Ziegler T., (2011), “A new species of the genus Opisthotropis from the highlands of Kon Tum province, Vietnam”, Zootaxa 2758: 43-56. 98. David S. M. (2010), “Of least concern ? systematics of a cryptic species complex: Limnonectes kuhlii”, Molecular phylogenetics and evolution, 56(2010): 991-1000. 99. Duong L. D., Ngo C. D., Nguyen T. Q. (2014), “New record of turtles from Binh Dinh Province, Vietnam”, Herpetol. Notes, 7: 737-744. 100. Frost D. R. (2015), Amphibian species of the World: an online reference, at http://research.amnh.org/herpetology/amphibia/index.html. American Museum of Natural History, New York, USA. 101. Hammer ., David A. T. Harper, Paul D. R. (2001), PAST: Paleontological statistics software package for education and data analysis, Palaeontological Association. 102. Hartmann T., Geissler P., Poyarkov N., Jr., Ihlow F., Galoyan E. A., Rödder D. et Böhme W. (2013), “A new species of the genus Calotes Cuvier, 1817 from Southern Vietnam”, Zootaxa 3599 (3): 246-260. 103. Inger R. F., Orlov N., Darevsky I. S. (1999), “Frogs of Vietnam: A report on new collections”, Zoology 92: 1-46. 104. Ihlow F., Geissler P., Sovath S., Handschuh M., Böhme W. (2012), “Observations on the feeding ecology of Indotestudo elongata in the wild in Cambodia and Vietnam”, Herpetol. Notes, 5: 5-7. 105. IUCN (2016), The IUCN red list of threatened species, (www.iucnredlist.org), Downloaded on 20 February 2016.

150

106. Lathrop A., Murphy R. W., Orlov N., Ho C. T. (1998), “Two new species of Leptobrachium from the central highlands of Vietnam with a redescription of Leptobrachium”, Russ. Jour. of Herpetol., 5(1): 51-60. 107. Matsui M., Orlov N. L. (2004), “A new species of Chirixalus from Vietnam”, Zoological Science, 21: 671-676. 108. McCormack T. E. M., Dawson J. E., Hendrie D. B., Ewert M. A., Iverson J. B., Hatcher R. E., Goode J. M. (2014), “Mauremys annamensis (Siebanrock, 1903) - Vietnamese Pond Turtle, Annam Pond Turtle, Rùa Trung Bộ”, Conservation Biology of Freshwater Turtles and Tortoises. 109. Nemes L., Babb R., Devender W. V., Nguyen K. V., Le Q. K., Vu T. N., Rauhaus A., Nguyen T. Q. & Ziegler T. (2013), “First contribution to the fauna of Quang Ngai province, central Vietnam”, Biodiversity Jour., 4(2): 301-326. 110. Ngo B. V., Lee F. Y., Ngo C. D. (2014), “Variation in dietary composition of granular spiny frogs (Quasipaa verrucospinosa) in Central Vietnam”, Herpetological Jour., 24: 245-253. 111. Ngo B. V., Ngo C. D. (2012), “Morphological characters, sexual ratio, testis and egg development of Quasipaa verrucospinosa from Thua Thien Hue province, central Vietnam”, Russ. Jour. of Herpetol., 18(2): 157-164. 112. Ngo B. V., Ngo C. D. (2013), “Reproductive activity and advertisement calls of the Asian common toad Duttaphrynus melanostictus from Bach Ma National Park, Vietnam”, Zoological Studies, 52: 12. 113. Ngo B. V., Ngo C. D., Hou P. C. L. (2013), “Reproductive Ecology of Quasipaa verrucospinosa: Living in the Tropical Rain Forests of Central Vietnam”, Jour. of Herpetol., 47(1): 138-147. 114. Ngo B. V., Ngo C. D., Nguyen X. T., Hou L. P., Tran N. T. (2012), “Advertisement calls and reproductive activity of Hylarana guentheri from Bach Ma National Park”, Russ. Jour. of Herpetol., 19(3): 239-250. 115. Ngo C. D., Ngo B. V., Truong P. B., Duong L. D. (2014), “Sexual size dimorphism and feeding ecology of Eutropis multifasciata in the Central highlands of Vietnam”, Herpetologycal Conservation and Biology, 9(3): 322-333.

151

116. Ngo T. V., Grismer L. L., Pham T. H, Wood, JR. (2014), “A new species of Hemiphyllodactylus from Ba Na - Nui Chua Nature Reserve, Central Vietnam”, Zootaxa 3760(4): 539-552. 117. Nguyen T. T., Matsui M., Hoang D. M. (2014), “A new tree frog of the genus Kurixalus from Vietnam”, Current Herpetol., 33(2): 101-111. 118. Nguyen T. T., Matsui M., Koshiro E. (2014), “A new cryptic tree frog species allied to Kurixalus banaensis from Vietnam”, Russ. Jour. of Herpetol., 21(4): 295-302. 119. Nguyen T. T., Matsui M., Koshiro E., Orlov N. L. (2014), “A preliminary study of phylogenetic relationships and taxonomic problems of Vietnamese Rhacophorus”, Russ. Jour. of Herpetol., 21(4): 274-280. 120. Nguyen T. Q., Ananjeva N. B., Orlov N. L., Rybaltovsky E., Böhme W., Ziegler T. (2010), “A new species of the genus Scincella from Vietnam”, Russ. Jour. of Herpetol., 17(4): 269-274. 121. Nguyen T. Q., Böhme W., Nguyen T. T., Le Q. K., Pahl K. R., Haus T., Ziegler T. (2011), “Review of the genus Dopasia in the Indonechia subregion”, Zootaxa 2894: 58-68. 122. Nguyen T. Q., Hendrix H., Böhme W., Vu T. N., Ziegler T. (2008), “A new species of the genus Philautus from the Truong Son range, Quang Binh Province, Central Vietnam”, Zootaxa 1925: 1-13. 123. Nguyen T. Q., Koch A., Ziegler T. (2009), “A new species of reed snake, Calamaria Boie, 1827 from Central Vietnam”, Hamadryad, 34(1): 1-8. 124. Nguyen T. Q., Nguyen S. V., Orlov N. L., Hoang T. N., Böhme W., Ziegler T. (2010), “A review of the genus Tropidophorus from Vietnam with new species record additional data on natural history”, Zoosyst, 86(1): 5-19. 125. Nguyen T. Q., Nguyen K. V., Devender R. W. V., Bonkowski M., Ziegler T. (2013), “A new species of the genus Sphenomorphus from Vietnam”, Zootaxa 3734(1): 56-62. 126. Nguyen T. Q., Schmitz A., Nguyen T. T., Orlov N. L., Böhme W., Ziegler T. (2011), “Review of the genus Sphenomorphus from Vietnam, with description of a new species from Northern Vietnam and Southern China and the first record of Sphenomorphus mimicus from Vietnam”, Russ. Jour. of Herpetol., 45(2): 145-154.

152

127. Nguyen S. N., Yang J. X., Le T. N. T, Nguyen L. T., Orlov N. L., Hoang C. V., Nguyen T. Q., Jin J. Q., Rao D. Q., Hoang T. N., Che J., Murphy R. W., Zhang Y. P. (2014), “DNA barcoding of Vietnamese bent - toed geckos and the description of a new species”, Zootaxa 3784(1): 48-66. 128. Nguyen S. V., Nguyen T. Q., Ho C. T. (2009), Herpetofauna of Vietnam, Edition Chimaira, Frankfurt am Main. 129. Nishikawa K., Matsui M., Orlov N. L., (2012), “A new striped Ichthyophis from Kon Tum Plateau, Vietnam”, Current Herpetol., 31(1): 28-37. 130. Orlov N. L., Aranjeva N. B., Ho C. T. (2006), “A new cascade frog from Central Vietnam”, Russ. Jour. of Herpetol., 13(2): 155-163. 131. Orlov N. L., Dutta, S. K., Ghate, H. V., Kent Y. (2006), “New species of Theloderma from Kon Tum province (Viet Nam) and Nagaland state (India)”, Russ. Jour. of Herpetol., 13(2): 135-154. 132. Orlov N. L., Ho T. C. (2005), “A new species of Philautus from Vietnam”, Russ. Jour. of Herpetol., 12(2): 135-142. 133. Orlov N. L., Ho C. T., Nguyen T. Q. (2004), “A new species of Philautus from Vietnam”, Russ. Jour. of Herpetol., 11(1): 51-64. 134. Orlov N. L., Nguyen T. Q., Nguyen S. V. (2006), “A new Acanthosaura allied to (Agamidae: Sauria) from central Vietnam and southern Laos”, Russ. Jour. of Herpetol., 17(3): 236-242. 135. Orlov N. L., Nguyen T. Q., Nguyen T. T., Natalia B. A., Ho C. T. (2010), “A new species of the genus Calamaria from Thua Thien Hue province, Viet Nam”, Russ. Jour. of Herpetol., 15(1): 67-84. 136. Orlov N. L., Poyarkov N. A., Vassilieva A., Ananjeva N., Nguyen T. T., Nguyen S. N., Geissler P. (2012), “Taxonomic notes on Rhacophorid frogs of Southern part of annamite mountains, with description of three new species”, Russ. Jour. of Herpetol., 19(1): 23-64. 137. Orlov N. L., Ryabov, Vu T. N., Ho C. T. (2004), “A new species of Trimeresurus from karst region in Central Vietnam”, Russ. Jour. of Herpetol., 11(2): 139-149.

153

138. Poyarkov N. A., Jr., Orlov N. L., Moiseeva A. V., Pawangkhanant P., Ruangsuwan T., Vassilieva A. B., Galoyan E. A., Nguyen T. T., Gogoleva S. S. (2015), “Sorting out moss frogs: mtDNA data on taxonnomic diversity AND phylogennetic relationships of the indochinese species of the genus Theloderma”, Russ. Jour. of Herpetol., 22(4): 241-280. 139. Poyarkov N. A., Jr., Vassilieva A. B., Orlov N. L., Galoyan E. A., Tran D. T. A., Le D. T. T., Kretova V. D., Geissler P. (2014), “Taxonomy and distribution of narrow - mouth frogs of the genus Microhyla from Vietnam with descriptions of five new species”, Russ. Jour. of Herpetol., 21(2): 89-148. 140. Pyron R. A., Burbrink F. T., Wiens J. J. (2013), “A phylogeny and revised classification of Squamata, including 4161 species of lizards and snakes”, BMC Evolutionary Biology, 1-53. 141. Rösler H., Vu T. N., Nguyen T. Q., Ngo T. V., Ziegler T. (2008), “A new Cyrtodactylus from Central Vietnam”, Hamadryad, 33(1): 48-63. 142. Rösler H., Ziegler T., Vu T. N., Herrmann H. W. and Bohme W. (2004), “A new lizard of the genus Gekko from the Phong Nha - Ke Bang national park, Quang Binh province, Vietnam”, Bonner Zoologische Beitrage, 53: 135-148. 143. Rowley J., Cao T. T. (2009), “A new species of Leptolalax from Central Vietnam”, Zootaxa 2198: 51-60. 144. Rowley J., Dau V. Q., Hoang H. D., Nguyen T. T., Le D. T. T., Altig R. (2015), “The breeding biologies of three species of treefrogs with hyperextended vocal repertoires”, Amphibia - Reptilia 36(2015): 277-285. 145. Rowley J., Hoang H. D., Le D. T. T., Dau V. Q., Cao T. T. (2010), “A new species of Leptolalax from Vietnam and further information on Leptolalax tuberosus”, Zootaxa 2660: 33-45. 146. Rowley J., Le D. T. T., Dau V. Q., Hoang H. D., Cao T. T. (2014), “A striking new species of phytolelm - breeding tree frog from central Vietnam”, Zootaxa 3785(1): 25-37. 147. Rowley J., Le D. T. T., Tran D. T. A., Stuart B. L., Hoang H. D. (2010), “A new tree frog of the genus Rhacophorus from Southern Vietnam”, Zootaxa 2727: 45-55.

154

148. Rowley J., Tran D. T. A., Hoang H. D., Le D. T. T. (2012), “A new species of large flying frog from lowland forests in Southern Vietnam”, Jour. of Herpetol., 46(4): 480-487. 149. Smith M. A. (1943), The fauna of British India, Ceylon and Burma, including the whole of the Indo - Chinese subregion. Reptilia and Amphibia, Vol. III, Serpentes, Taylor and Francis (London). 150. Stuart B. L., Rowley J., Tran D. T. A., Le D. T. T., Hoang H. D. (2011), “The Leptobrachium of the Langbian plateau, Southern Vietnam with description of a new species”, Zootaxa 2804: 25-40. 151. Taylor E. H. (1963), The Lizards of Thailand, University of Kansas Sciense Bulletin, 687-1077. 152. Tran D. T. A, Le Q. K., Le K. V., Vu T. N., Nguyen T. Q., Böhme W., Ziegler T. (2010), “First and preliminary frog records from Quang Ngai province, Vietnam”, Herpetol. Notes, 3: 111-119. 153. Tran D. T. A., Nguyen T. T., Phung T. M., Ly T., Böhme W., Ziegler T. (2011), “Redescription of Rhacophorus chuyangsinensis based on new collections from new South Vietnamese provincial records: Lam Dong and Khanh Hoa”, Revue suisse de zoologie, 118(3): 413-421. 154. Uetz P., Hosek J. (2015), The Reptile Database, Available from http://www.reptile-database.org. Accessed March 2015. 155. Zaher H., Grazziotin F. G., Cadle J. E., Murphy R. W., de Moura - Leite J. C., Bonatto S. L. (2009), “Molecular phylogeny of advanced snake (Serpentes, Caenophidia) with an emphasis on South American Xenodontines: A revised classification and descriptions of new taxa”, Pape’is Avulsos de Zoologia, 115-153. 156. Ziegler T., Hendrix R., Vu T. N., Vogt M., Forster B., Dang K. N. (2007), “The diversity of a snake community in a karst forest ecosystem in the Central Truong Son, Vietnam with an identification key”, Zootaxa 1493: 1-40. 157. Ziegler T., Herrmann H. W., Vu T. N., Le Q. K. (2004), “The Amphibians and Reptiles of the Phong Nha-Ke Bang National park, Quang Binh province, Vietnam”, Hamadryad, 28(1): 19-42.

155

158. Ziegler T., Nguyen T. Q. (2010), “New discoveries of amphibians and reptiles from Vietnam”, Bonn Zoological Bulletin, 57(2): 137-147. 159. Ziegler T., Vogel G. (1999), “On the knowledge and specific status of Dendrelophis ngansonensis”, Russ. Jour. of Herpetol., 6(3): 199-208. 160. Ziegler T., Vu T. N., Bui T. N. (2005), “A new water skink of the genus Tropidophorus from the Phong Nha - Ke Bang National park, Salamandra”, 41(3): 137-146. 161. Ziegler T., Roman N., Orlov N. L., Nguyen T. Q., Vu T. N., Dang K. N., Dinh T. H., Andreas S. (2010), “A third new Cyrtodactylus from Phong Nha - Ke Bang national park, Truong Son range, Vietnam”, Zootaxa 2413: 20-36. 162. Ziegler T., Schmitz S., Heidrich A., Vu T. N., Nguyen T. Q. (2007), “A new species of Lygosoma from the central Truong Son, Vietnam with notes on its molecular phylogenetic position”, Revue Suisse Zoologie, 114(2): 397-415. III. Tài liệu tiếng Pháp 163. Bourret R. (1936), Les Serpents de l’Indochine. I. Etudes sur la faune. Henry Basuyau et Cie, Toulouse. 164. Bourret R. (1940), Notes Herpetologiques sur l’Indochine francaise, Vol. XXL. Reptiles et Batraciens recus au Laboratoire des Sciences Naturelles de l‟Universite au cours de l‟annee 1940. Description de deux especes nouvelles, Bulletin general de l‟Instruction publique, Hanoi. 165. Bourret R. (1942), Les Btraciens de l’Indochine. Gonvernment Général de l‟Indochine, Hanoi. 166. Bourret R. (1943a), Comment Déterminer un Lézard d’Indochine. Publications de l‟Instruction Publique en Indochine, Hanoi. 167. Bourret R. (1943b), Les Tortues de l’Indochine. Publications de l‟Instruction Publique en l‟Indochine, Hanoi. 168. Bourret R. (2009), Les Lézard de l’Indochine. Edition Chimaira, Frankfurt am Main.

PHỤ LỤC

P1

PHỤ LỤC 1: BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH VÙNG QUẢNG NGÃI

Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, 2015 [87]

P2

PHỤ LỤC 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, SINH CẢNH ĐIỀU TRA, NGHIÊN CỨU THỰC ĐỊA Ở VÙNG QUẢNG NGÃI Số Độ Địa ngƣời Thời gian Tọa độ cao Dạng sinh cảnh điểm tham (m) gia Huyện Ba Tơ Bản làng, đồng ruộng, Xã Ba - 20/2-1/3/2011 (10) 8 N:14049'25''-14049'55'' 133- nương rẫy, rừng: trồng, Vinh - 11/6-20/6/2012 (10) 11 E:108040'25''-108040'39'' 659 phục hồi, tự nhiên. - 5/4-10/4/2013 (5) 11 94- Bản làng, đồng ruộng, Xã Ba - 2/3-10/3/2011 (8) 4 N:14045'5,7''; E:108043'20'' 150 song, suối, trảng cỏ cây Thành bụi. Xã Ba - 25/9-1/10/2010 (5) 5 N:14046'2''-14046'32'' 150- Bản làng, đồng ruộng, Động E:108042'18''-108042'27'' 950 rừng: trồng, phục hồi, tự nhiên Xã Ba 150- Bản làng, rừng trồng, Chùa - 1/10-6/10/2010 (6) 6 N:14046'35''; E:108042'39'' 850 rừng tự nhiên 200- Bản làng, đồng ruộng, Xã Ba - 10/1-20/1/2015 (10) 4 N:14048'47”; E:108038'47'' 728 rừng trồng, rừng tự Điền nhiên Xã Ba - 23/11-28/11/2012 3 N:14046'32''; E:108043'20'' 167- Khu dân cư, đồng Cung (5) 500 ruộng Khu dân cư, ao, hồ, TT Ba 28/11-1/12/2012 (3) 6 N:14049'24''; E:108040'38'' 67- song, suối, vườn cây, Tơ 337 trảng cỏ cây bụi Xã Ba - 29/5-10/6/2011 (11) 6 N: 14039'40''; E:108036'24'' 358- Rừng trồng, rừng phục Nam 855 hồi, rừng tự nhiên Huyện Trà Bồng Xã Trà - 1-23/12/2012 (23) 10 N:15017‟55''; E:108028‟12'' 179- Bản làng, rừng tự Thủy 937 nhiên, hồ thủy điện Xã Trà - 7/3-13/3/2013 (7) 6 N:15017'19''; E:108028'26'' 105- Bản làng, đồng ruộng, Tân 1070 nương rẫy, rừng trồng, rừng phục hồi TT Trà - 20/6-1/7/2013 (10) 3 N:14017'13,8''; 241- Khu dân cư, đồng Bồng E:108028'36'' 357 ruộng Xã Trà - 20-25/12/2014 (5) 4 N:14017'41''; E:108028'2'' 176- Khu dân cư, rừng Nham 1000 trồng, rừng phục hồi Xã Trà 1-10/01/2015 (10) 4 N:14028'36''; 185- Khu dân cư, rừng Trung E:108028'45,9'' 1000 trồng, rừng phục hồi

P3

Huyện Sơn Lập Xã Sơn - 1-10/7/2012 (10) 5 N:15017'2,4''; E:108029'48'' 321- Khu dân cư, rừng tự Lập 713 nhiên Xã Sơn - 10-20/7/2012 (10) 3 N:15032'8,7''; E:108029'41'' 476 Khu dân cư, rừng Tinh trồng, rừng tự nhiên Huyện Bình Sơn Xã Bình N:15019'30,3''; E: 108036'5,5'' 27 - Nương rẫy, khu dân cư, An - 10-16/6/2011 (6) 6 N:15019'30,5''; E: 108036'5,5'' 615 rừng tự nhiên, Xã Bình N:15019‟40,3''; E:108041‟23,8'' 31- Đồng ruộng, nương Khương - 30/5-5/6/2013 (5) 4 N: 15019‟20''; E:108036‟38,7'' 108 rẫy, khu dân cư, trảng cỏ, cây bụi Xã Bình 35-97 Khu dân cư, bãi cát ven Chánh - 6-10/6/2013 (4) 3 N: 14019'5''; E: 108036'8,5'' biển Huyện Mộ Đức Xã: Đức Chanh, - 13-23/3/2013(10) 4 N:14049'37,6''; E:108040'8,7'' 77 Khu dân cư, đồng Đức ruộng, bãi cát ven biển Thắng Huyện Đức Phổ Xã: Phổ Phong, -24/3-4/4/2013(10) 4 N:14049'15,7''; E:108040'42,2'' 128 Khu dân cư, đồng Phổ Ninh, ruộng, bãi cát ven biển Phổ Khánh TP Quảng Ngãi TP - 21-30/6/2012 (9) 5 N:14049'0,2''; E:108040'34,8'' 104 Khu dân cư, vườn cây, Quảng - 12-20/6/2013 (8) ao, hồ, sông Ngãi Huyện Minh Long Xã: Khu dân cư, vườn cây, Long - 1-10/10/2013 (10) 4 N:14049'35''; E:108041'52'' 137 ao, hồ, đồng ruộng Mai, Thanh An 211 ngày thực địa 110 lượt người đi sưu tầm mẫu vật

P4

PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH NGƢỜI DÂN ĐỊA PHƢƠNG THAM GIA THU MẪU VẬT, PHỎNG VẤN

Số năm Sinh STT Họ và tên tiếp xúc Địa chỉ năm rừng 1 Phạm Văn Găm 1970 32 Thôn 4, Xã Ba Vinh, Huyện Ba Tơ 2 Phạm Văn Mớ 1972 31 Xã Ba Vinh, Huyện Ba Tơ 3 Phạm Văn Mía 1980 23 Làng Vờ, Xã Ba Nam, Huyện Ba Tơ 4 Phạm Văn Cựa 1984 15 Làng Vờ, Xã Ba Nam, Huyện Ba Tơ 5 Phạm Văn Két 1988 11 Làng Vờ, Xã Ba Nam, Huyện Ba Tơ 6 Phạm Văn Nư 1985 7 Khu kinh tế mới, Xã Ba Nam, Huyện Ba Tơ 7 Nguyễn Văn Phúc 1962 27 Xã Ba Thành, Huyện Ba Tơ 8 Nguyễn Văn Thái 1961 31 Xã Ba Động, Huyện Ba Tơ 9 Phạm Thị Buôn 1976 17 Xã Ba Chùa, Huyện Ba Tơ 10 Lê Văn Sáu 1954 43 Xã Ba Cung, Huyện Ba Tơ 11 Nguyễn Văn Lực 1973 9 Xã Ba Thành, Huyện Ba Tơ 12 Phạm Thị Ngọ 1973 15 Xã Ba Vinh, Huyện Ba Tơ 13 Phạm Văn Sáu 1954 35 Xã Ba Chùa, Huyện Ba Tơ 14 Đinh Thị Lả 1979 10 Thị trấn Ba Tơ 15 Phạm Văn Tía 1975 10 Thị trấn Ba Tơ 16 Phạm Văn Họ 1969 36 Xã Ba Cung, Huyện Ba Tơ 17 Hoàng Thị Ngư 1973 21 Xã Ba Điền, Huyện Ba Tơ 18 Phạm Văn Ngão 1985 11 Cao Muôn, Huyện Ba Tơ 19 Đinh Văn Nhân 1984 17 TT Ba Tơ 20 Phạm Quốc Tuấn 1976 21 TT Ba Tơ 21 Nguyễn Thị Hợi 1971 28 Xã Ba Động, Huyện Ba Tơ 22 Phạm Ngọc Đức 1985 10 Xã Ba Động, Huyện Ba Tơ 23 Hồ Văn Ngò 1967 27 Xã Sơn Tinh, Huyện Sơn Tây 24 Phạm Ngọc Xô 1985 7 Thôn Tà Ngòm, Xã Sơn Lập, Huyện Sơn Tây 25 Phạm Văn Ý 1983 16 Thôn Mang Trẫy, Xã Sơn Lập, Huyện Sơn Tây 26 Đinh Nhựt 1957 30 Hạt kiểm lâm, Sơn Tây 28 Phạm Văn Thênh 1984 11 Xã Sơn Lập, Huyện Sơn Tây 29 Phạm Văn Nhớ 1973 26 Xã Sơn Tinh, Huyện Sơn Tây 30 Lê Thị Nhung 1977 18 Xã Sơn Tinh, Huyện Sơn Tây 31 Hồ Xuân Quang 1983 11 Thôn 1, Xã Trà Thủy, Huyện Trà Bồng 32 Hồ Công Hải 1981 13 Thôn 1, Xã Trà Thủy, Huyện Trà Bồng 33 Hồ Thị Nga 1969 29 Thôn 4, Xã Trà Thủy, Huyện Trà Bồng 34 Hồ Văn Nhưng 1978 14 Thôn 4, Xã Trà Thủy, Huyện Trà Bồng

P5

35 Hồ Cẩm Ly 1988 8 Xã Trà Tân, Huyện Trà Bồng 36 Phạm Quốc Nhanh 1985 7 Xã Trà Tân, Huyện Trà Bồng 37 Đinh Tuấn Phong 1969 19 Trà Trung, Huyện Trà Bồng 38 Lê Thị Lan 1972 21 Trà Trung, Huyện Trà Bồng 39 Hán Thị Tâm 1986 7 Trà Nham, Huyện Trà Bồng 40 Phạm Văn Tú 1978 11 Trà Nham, Huyện Trà Bồng 41 Nguyễn Quốc Lâm 1984 12 Xã Trà Bùi, Huyện Trà Bồng 42 Hồ Văn Chiến 1087 10 TT Huyện Bình Sơn 43 Ngô Thế Quang 1967 19 Bình Khương, Bình Sơn 44 Lê Công Hùng 1972 11 Xã Bình An, Huyện Bình Sơn 45 Nguyễn Văn Hận 1968 27 Thôn Thọ An, Xã Bình An, Huyện Bình Sơn 46 Nguyễn Thị Cảnh 1970 14 Thôn Thọ An, Xã Bình An, Huyện Bình Sơn 47 Võ Văn Quang 1969 12 Thôn Châu Thuận, Xã Bình Khương, Huyện Bình Sơn 48 Anh Ba 1975 13 Thôn Châu Thuận, Xã Bình Khương, Huyện Bình Sơn 49 Nguyễn Văn Hùng 1974 10 Thôn Thọ An, Xã Bình An, Huyện Bình Sơn 50 Bà Tám 1967 15 Chợ Nước Mặn, Xã Bình Chánh, Huyện Bình Sơn 51 Trụ Văn Hãn 1963 19 Thôn Thọ An, Xã Bình An, Huyện Bình Sơn 52 Phạm Văn Tuấn 1972 13 Xã Phổ Hòa, Huyện Đức Phổ 53 Lê Văn Hùng 1981 10 Phổ Phong, Huyện Đức Phổ 54 Hồ Ngọc Tuân 1984 12 Phổ Phong, Huyện Đức Phổ 55 Phạm Tuấn Anh 1967 14 Xã Đức Phú, Huyện Mộ Đức 56 Nguyễn Văn Chiến 1965 16 TT huyện Mộ Đức 57 Phạm Văn Đức 1987 8 Xã Đức Phong, Huyện Mộ Đức 58 Đinh Văn Việt 1988 7 TT huyện Mộ Đức 59 Phùng Văn Tũn 1973 25 Xã Ba Thành, Huyện Ba Tơ 60 Quách Ngọc Pha 1977 20 Xã Ba Động, Huyện Ba Tơ 61 Phạm Văn Ti 1983 15 Xã Ba Chùa, Huyện Ba Tơ 62 Phạm Văn Hô 1985 12 Xã Ba Cung, Huyện Ba Tơ 63 Nguyễn Thị Hoa 1979 21 Xã Ba Thành, Huyện Ba Tơ 64 Hoàng Công Đạt 1972 25 Xã Ba Vinh, Huyện Ba Tơ 65 Hán Thị Nga 1961 35 Trà Nham, Huyện Trà Bồng 66 Hồ Văn Ngược 1986 14 Xã Trà Bùi, Huyện Trà Bồng 67 Lê Thị Pha Li 1985 17 TT Huyện Bình Sơn 68 Kiều Tuấn Khang 1971 18 Xã Bình Khương, Bình Sơn 69 Lương Văn Tấn 1989 13 Xã Bình An, Huyện Bình Sơn 70 Phạm Hữa Nhân 1968 27 Xã Ba Động, Huyện Ba Tơ 71 Lê Thuận Phong 1992 9 Xã Phổ Phong, Đức Phổ 72 Phạm Văn Hùng 1974 12 Trà Nham, Huyện Trà Bồng

P6

73 Nguyễn Văn Tuấn 1967 21 Xã Trà Bùi, Huyện Trà Bồng 74 Hồ Văn Chi 1968 10 TT Huyện Bình Sơn 75 Ngô Thế Quyết 1972 36 Bình Khương, Bình Sơn 76 Lê Viết Tú 1981 21 Xã Bình An, Huyện Bình Sơn 77 Nguyễn Văn Tâm 1984 11 Thôn Thọ An, Xã Bình An, Huyện Bình Sơn 78 Phạm Tuấn Đức 1967 17 Phổ Phong, Huyện Đức Phổ 79 Đinh Văn Việt 1965 21 Xã Đức Phú, Huyện Mộ Đức 80 Phùng Văn Sung 1987 13 TT huyện Mộ Đức 81 Quách Văn Vấn 1988 10 Xã Đức Phong, Huyện Mộ Đức 82 Phạm Văn Thuyết 1973 15 TT huyện Mộ Đức 83 Đinh Tuấn Vũ 1977 30 Xã Ba Thành, Huyện Ba Tơ 84 Phạm Văn Thuấn 1983 11 Xã Sơn Lập, Huyện Sơn Tây 85 Phạm Văn Nhỏ 1973 26 Xã Sơn Tinh, Huyện Sơn Tây 86 Lê Thị Dàng 1977 18 Xã Sơn Tinh, Huyện Sơn Tây 87 Phạm Văn Móa 1988 11 Làng Vờ, Xã Ba Nam, Huyện Ba Tơ 88 Phạm Văn Quốc 1985 7 Khu kinh tế mới, Xã Ba Nam, Huyện Ba Tơ 89 Nguyễn Văn Việt 1962 27 Xã Ba Thành, Huyện Ba Tơ 90 Nguyễn Văn Thái 1961 31 Xã Ba Động, Huyện Ba Tơ 91 Phạm Ngọc Đức 1979 7 Xã Ba Động, Huyện Ba Tơ 92 Đinh Văn Việt 1975 25 Xã Phổ Phong, Đức Phổ 93 Phùng Văn Thưng 1969 20 Trà Nham, Huyện Trà Bồng 94 Quách Ngọc Phan 1973 15 Xã Trà Bùi, Huyện Trà Bồng 95 Phạm Văn Xu 1985 12 TT Huyện Bình Sơn 96 Lê Khắc Thư 1973 43 Bình Khương, Bình Sơn 97 Nguyễn Thị Ngọc 1973 9 Xã Ba Thành, Huyện Ba Tơ 98 Hoàng Tuấn Đạt 1954 15 Xã Ba Vinh, Huyện Ba Tơ 99 Lâm Thị Ngát 1979 35 Xã Ba Chùa, Huyện Ba Tơ 100 Hồ Văn Nguyên 1975 10 Thị trấn Ba Tơ 101 Lê Thị Liên 1969 10 Xã Ba Cung, Huyện Ba Tơ 102 Phạm Văn Kiên 1973 36 Xã Ba Thành, Huyện Ba Tơ 103 Nguyễn Viết Lưng 1967 21 Xã Ba Vinh, Huyện Ba Tơ 104 Hồ Văn Bảo 1972 10 Trà Nham, Huyện Trà Bồng 105 Ngô Thế Anh 1968 8 Xã Trà Bùi, Huyện Trà Bồng 106 Lê Công Vàng 1970 7 TT Huyện Bình Sơn 107 Nguyễn Văn Việt 1983 19 Thôn Tà Ngòm, Xã Sơn Lập, Huyện Sơn Tây 108 Nguyễn Thị My 1981 21 Thôn Mang Trẫy, Xã Sơn Lập, Huyện Sơn Tây 109 Phạm Văn Phước 1969 7 Hạt kiểm lâm, Huyện Sơn Tây 110 Phạm Văn An 1978 11 Xã Sơn Lập, Huyện Sơn Tây

P7

PHỤ LỤC 4: PHIẾU HÌNH THÁI LƢỠNG CƢ, BÒ SÁT VÙNG QUẢNG NGÃI A. PHIẾU HÌNH THÁI LƢỠNG CƢ

1. Thông tin mẫu vật Kí hiệu mẫu:……………………. Người thu mẫu:……………………………...... Ngày thu mẫu:………………….. Dụng cụ thu mẫu:…………………………………… Số lượng mẫu cùng gặp:………… (Con non (1), trưởng thành (2)):…………………….. Tên KH:………………………… Tên VN:……………………………………………... Tên địa phương:………………… Họ:………………………… Bộ:………………….

2. Số đo hình thái STT Chỉ tiêu hình thái Số đo Quy định đo 1 Dài thân (SVL) Từ mút mõm đến lỗ huyệt 2 Dài đầu (HL) Từ mút mõm đến khóe hàm dưới 3 Rộng đầu (HW) Khoảng cách 2 khóe hàm phía sau 4 Gian mũi (IND) Khoảng cách hẹp nhất bờ trong hai lỗ mũi 5 Đường kính mắt (ED) Bề dài lớn nhất của ổ mắt 6 Rộng mí mắt trên (UEW) Bề rộng nhất của mí mắt trên 7 Gian ổ mắt (IOD) Khoảng cách hẹp nhất giữa bờ trong hai ổ mắt 8 Đường kính màng nhĩ (TD) Khoảng cách lớn nhất của màng nhĩ 9 Dài mắt – màng nhĩ (TEL) Khoảng cách từ bờ sau mắt đến bờ trước màng nhĩ 10 Dài mắt – mõm (ESL) Khoảng cách từ bờ trước mắt đến mút mõm 11 Dài ống tay (FLL) Từ củ bàn ngoài đến khuỷu 12 Dài bàn tay (HNL) Từ gốc ngoài củ bàn ngoài đến mút ngón IV 13 Dài ngón tay I (1FL) Từ gốc củ bàn trong đến mút ngón tay I 14 Dài đùi (TL) Từ lỗ huyệt đến khớp gối 15 Dài ống chân (TKL) Từ khớp gối đến khớp ống cổ chân 16 Dài bàn chân (FL) Từ bờ trong củ bàn chân ngoài đến mút ngón IV 17 Dài ngón chân I (1TL) Từ gốc củ bàn trong đến mút ngón chân I 18 Dài củ bàn chân lớn nhất Chiều dài củ bàn trong lớn nhất (IMTL) 3. Một số đặc điểm sinh thái

Nhiệt độ: Độ ẩm: Đặc điểm thời tiết: Thời gian gặp: Địa điểm thu mẫu: Nơi gặp: Độ cao:

4. Trạng thái cá thể khi gặp: ...... 5. Mô tả mẫu vật: ......

P8

B. PHIẾU HÌNH THÁI THẰN LẰN 1. Thông tin mẫu vật Kí hiệu mẫu:………………… Người thu mẫu:…………………...... Ngày thu mẫu:………………. Dụng cụ thu mẫu:……………………………………. Số lượng mẫu cùng gặp:……. (Con non (1), trưởng thành (2)):……………………… Tên KH:…………………….. Tên VN:…………………………………...... Tên địa phương:…………….. Họ:…………………………. Bộ:…………….……

2. Số đo hình thái

STT Chỉ tiêu hình thái Quy định đo, đếm 1 Dài thân (SVL) Từ mút mõm đến lỗ huyệt 2 Dài đầu (HL) Từ mút mõm đến khóe hàm 3 Rộng đầu (HW) Khoảng cách 2 khóe hàm phía sau 4 Dài đuôi (TL) Từ khe huyệt đến mút đuôi (không tính đuôi tái sinh) 5 Đường kính mắt (OD) Khoảng cách rộng nhất của ổ mắt 6 Khoảng cách gian mắt (IOD) Khoảng cách hẹp nhất giữa bờ trong 2 mí mắt 7 Khoảng cách gian mũi (IND) Khoảng cách hẹp nhất của bờ trong hai lỗ mũi 8 Khoảng cách mắt – mõm (SED) Khoảng cách từ mút mõm đến bờ trước mắt 9 Số lỗ đùi (FP) Số lượng lỗ trên đùi (nếu có) 10 Số lỗ huyệt (PP) Số lượng lỗ trước huyệt (nếu có) 11 Số tấm môi trên (SL) Số lượng tấm môi trên ở 1 bên 12 Số tấm môi dưới (IL) Số lượng tấm môi dưới ở 1 bên 13 Số hàng vảy quanh thân (V) Số hàng vảy quanh thân ở giữa cơ thể 14 Số bản mỏng dưới ngón tay I (LaF1) Số lượng bản mỏng dưới ngón I chi trước 15 Số bản mỏng dưới ngón tay IV (LaF4) Số lượng bản mỏng dưới ngón IV chi trước 16 Số bản mỏng dưới ngón chân I (LaT1) Số lượng bản mỏng dưới ngón I chi sau 17 Số bản mỏng dưới ngón chân IV Số lượng bản mỏng dưới ngón IV chi sau (LaT4) 3. Một số đặc trƣng sinh thái Nhiệt độ: Độ ẩm: Đặc điểm thời tiết: Thời gian gặp: Địa điểm thu mẫu: Nơi gặp: Độ cao:

4. Trạng thái cá thể khi gặp: ...... 5. Mô tả mẫu vật: ......

P9

C. PHIẾU HÌNH THÁI RẮN

1. Thông tin mẫu vật Kí hiệu mẫu:……………………….. Người thu:…………………………...... Ngày thu mẫu:……………………... Dụng cụ thu mẫu:………………………... Số lượng mẫu cùng gặp:…………… (Con non (1), trưởng thành (2)):…………. Tên KH:……………………………. Tên VN:………………………………….. Tên địa phương:…………………… Họ:…………………… Bộ:…………….

2. Số đo hình thái (Đơn vị đo: cm)

STT Chỉ tiêu hình thái Số đo, đếm 1 Dài mõm huyệt (SVL) 2 Dài đầu (HL) 3 Dài đuôi (TaL) 4 Đường kính mắt (ED) 5 Khoảng cách mắt – mũi (ENL) 6 Số hàng vảy quanh thân thứ nhất (1DSR) 7 Số hàng vảy quanh thân thứ hai (2DSR) 8 Số hàng vảy quanh thân thứ ba (3DSR) 9 Số hàng vảy bụng (V) 10 Số vảy sau mắt (PosOS) 11 Số vảy trước mắt (PreOS) 12 Số vảy thái dương (TEMP) 13 Số vảy môi trên (SL) 14 Số vảy môi dưới (IL) 15 Các vảy môi trên tiếp xúc với mắt (SLCE) 16 Số vảy dưới đuôi (SC) 17 Vảy dưới đuôi: 1 hàng (1); 2 hàng (2); 2 loại (3) 18 Tấm hậu môn nguyên (A1); chia (A2)) 3. Một số đặc điểm sinh thái

Nhiệt độ: Độ ẩm: Đặc điểm thời tiết: Thời gian gặp: Địa điểm thu mẫu: Nơi gặp: Độ cao:

4. Trạng thái cá thể khi gặp: ...... 5. Mô tả mẫu vật: ......

P10

D. PHIẾU HÌNH THÁI RÙA 1. Thông tin mẫu vật Kí hiệu mẫu:……………………………. Người thu mẫu:……………………………... Ngày thu mẫu:………………………….. Dụng cụ thu mẫu:…………………………… Số lượng mẫu cùng gặp:……………….. (Con non (1), trưởng thành (2)):……………. Tên KH:………………………………... Tên VN:……………………………………... Tên địa phương:………………………... Họ:……………………... Bộ:……………...

2. Số đo hình thái (Đơn vị đo: cm)

STT Chỉ tiêu hình thái Số đo 1 Dài mai (LC): Từ bờ trước tấm gáy đến bờ sau tấm đuôi 2 Rộng mai (WC): Khoảng cách rộng nhất của mai 3 Cao mai (HC): Khoảng cách từ yếm đến chỗ cao nhất của mai 4 Dài yếm (LP): Từ bờ trước tấm họng đến bờ sau tấm hậu môn 5 Dài đuôi (LT): Từ bờ trước khe huyệt đến mút đuôi

3. Một số đặc điểm sinh thái

Nhiệt độ: Độ ẩm: Đặc điểm thời tiết: Thời gian gặp: Địa điểm thu mẫu: Nơi gặp: Độ cao:

4. Trạng thái cá thể khi gặp: ...... 5. Mô tả mẫu vật: ......

P11

PHỤ LỤC 5: BẢNG SỐ ĐO HÌNH THÁI CÁC LOÀI LƢỠNG CƢ, BÒ SÁT Ở VÙNG QUẢNG NGÃI 1. BẢNG SỐ ĐO HÌNH THÁI LƢỠNG CƢ Tên loài Kí hiệu mẫu SVL HL HW IND ED UEW IOD TD ESL FLL HNL 1FL TL TKL FL 1TL 1MTL Duttaphrynus BT13(♂) 8,02 2,43 2,23 0,48 0,6 0,56 0,47 0,52 8,0 2,03 2,0 0,52 2,63 2,67 2,6 0,5 0,3 melanostictus BS59(♀) 4,67 1,82 1,58 0,25 0,3 0,29 0,28 0,25 4,1 1,18 1,16 0,3 1,47 1,50 1,52 0,3 0,18 SL37(♀) 4,71 1,84 1,59 0,26 0,31 0,3 0,29 0,26 4,2 1,19 1,17 0,31 1,48 1,51 1,52 0,3 0,2 TT41(♀) 8,0 2,41 2,1 0,46 0,5 0,5 0,43 0,5 8,0 2,0 1,9 0,45 2,5 2,5 2,5 0,4 0,2 MĐ28(♂) 4,58 1,8 1,55 0,23 0,28 0,28 0,27 0,24 4,0 1,16 1,15 0,29 1,45 1,48 1,5 0,28 0,17 Ingerophrynus galeatus DTU335(♀) 4,3 1,3 1,5 0,2 0,5 0,35 0,45 0,3 0,45 1,4 1,2 0,67 2,1 1,9 1,9 0,5 0,15 DTU337(♀) 4,83 1,33 1,59 0,3 0,65 0,39 0,5 0,3 0,5 1,32 1,1 0,82 1,73 2,1 1,9 0,6 0,17 DTU333(♂) 4,4 1,02 1,55 0,22 0,5 0,33 0,48 0,3 0,4 1,2 1,0 0,8 2,0 2,0 1,81 0,51 0,15 Hyla simplex TB321(♀) 2,7 0,89 0,9 0,2 0,35 0,3 0,33 0,4 0,6 0,6 0,3 1,3 1,3 1,0 0,35 - Leptobrachium DTU324(♀) 7,0 2,5 3,2 0,5 0,7 0,6 1,23 0,27 0,9 2,2 1,9 1,0 3,01 2,93 2,91 0,9 0,39 xanthospilum DTU363(♀) 7,32 2,75 3,3 0,54 0,8 0,6 1,32 0,3 1,05 2,12 1,7 1,0 3,0 3,0 2,7 0,72 0,28 DTU372(♂) 6,5 2,3 3,0 0,35 0,91 0,6 1,0 0,4 0,9 1,95 1,8 1,0 2,9 2,6 2,63 0,8 0,32 DTU391(♂) 7,5 2,5 3,3 0,6 1,0 0,8 1,15 0,5 1,1 2,2 1,8 1,2 3,6 3,0 3,0 0,95 0,4 Leptobrachium mouhoti DTU 642 6,3 2,1 3,0 0,4 0,5 0,5 1,2 0,22 0,7 2,1 1,7 0,9 2,8 2,7 2,7 0,8 0,33 DTU18(♀) 3,7 0,95 1,2 0,2 0,41 0,3 0,3 0,27 0,25 0,8 1,0 0,05 1,5 1,9 1,1 0,6 0,2 DTU473(♀) 2,6 0,9 1,0 0,25 0,4 0,25 0,3 0,13 0,32 0,7 0,82 0,35 1,42 1,5 1,3 0,3 0,1 Ophryophryne hansi DTU359(♀) 3,7 1,0 1,1 0,27 0,45 0,27 0,35 0,25 0,34 0,83 1,0 0,6 1,8 1,8 1,6 0,5 0,2 DTU405(♂) 4,2 1,0 1,3 0,28 0,42 0,35 0,3 0,22 0,25 0,9 1,0 0,7 2,1 2,1 1,95 0,7 0,21 DTU445(♂) 3,9 1,1 1,2 0,25 0,35 0,3 0,39 0,25 0,21 0,9 1,0 0,6 1,9 2,0 1,6 0,5 0,19 DTU320(♀) 5,9 1,5 1,8 0,3 0,6 0,41 0,42 0,4 0,27 1,3 1,5 0,9 2,63 2,64 2,47 0,73 0,22 DTU317(♀) 6,0 1,32 1,82 0,28 0,6 0,35 0,4 0,42 0,25 1,3 1,34 0,8 2,9 2,8 2,35 0,8 0,25 DTU318(♀) 3,9 1,0 1,3 0,2 0,48 0,29 0,35 0,28 0,2 1,0 1,15 0,58 2,0 2,0 1,74 0,5 0,2

DTU321(♀) 4,0 1,0 1,4 0,25 0,5 0,35 0,3 0,3 0,22 1,1 1,1 0,6 2,0 2,1 1,6 0,5 0,2

DTU323(♀) 5,43 1,4 1,7 0,3 0,55 0,4 0,4 0,4 0,27 1,23 1,36 0,7 2,8 2,5 2,2 0,7 0,21 Ophryophryne gerti DTU325(♀) 4,15 1,0 1,3 0,2 0,49 0,3 0,31 0,3 0,22 1,0 1,1 0,7 2,1 2,0 1,8 0,5 0,2 DTU332(♀) 3,9 1,0 1,3 0,2 0,5 0,28 0,31 0,27 0,2 0,92 1,17 0,6 2,0 2,0 1,8 0,5 0,22

P12

DTU353(♂) 3,8 1,0 1,28 0,25 0,57 0,32 0,31 0,26 0,3 0,95 1,1 0,6 1,94 2,0 1,68 0,5 0,21 DTU360(♂) 3,9 1,0 1,3 0,2 0,49 0,28 0,33 0,27 0,3 1,0 1,14 0,56 1,9 1,85 1,72 0,5 0,2 DTU366(♂) 5,2 1,29 1,55 0,32 0,51 0,4 0,3 0,4 0,2 1,0 1,41 0,76 2,63 2,51 2,3 0,77 0,24 DTU409(♂) 1,8 0,7 0,9 0,15 0,25 0,22 0,25 0,2 0,15 0,8 1,23 0,73 2,58 2,47 2,1 0,56 0,2 Xenophrys major DTU296 7,62 2,31 2,7 0,8 1,0 0,8 0,97 0,45 0,65 1,5 1,9 1,2 3,7 4,07 2,4 1,07 0,48 DTU312 8,1 2,5 3,0 0,82 1,1 0,85 1,1 0,55 0,7 2,0 2,1 1,4 4,13 4,5 4,0 1,0 0,43 Kaloula pulchra BT162(♀) 5,5 1,5 1,63 0,5 0,43 0,4 0.45 - 0,6 1,1 1,3 0,55 18,3 19,2 1,57 0,7 0,3 DTU397(♀) 1,37 0,3 0,4 0,15 0,13 0,11 0,18 - 0,25 0,21 0,35 0,2 0,7 0,75 0,6 0,2 0,1 Microhyla fissipes DTU460(♀) 2,2 0,5 0,6 0,17 0,18 0,15 0,2 - 0,28 0,4 1,0 0,2 1,1 1,2 1,1 0,3 0,15 DTU419(♂) 2,5 0,6 0,7 0,16 0,22 0,15 0,25 - 0,3 0,4 1,05 0,25 1,2 1,2 1,3 0,4 0,2 DTU483(♂) 1,43 0,4 0,41 0,09 0,16 0,1 0,17 - 0,26 0,23 0,36 0,2 0,9 1,0 0,8 0,25 0,12 DTU466(♀) 3,2 1,0 1,2 0,32 0,3 0,28 0,3 0,25 0,35 0,55 0,72 0,6 1,65 1,6 1,6 0,6 0,3 DTU502(♀) 2,4 0,7 0,72 0,2 0,28 0,2 0,23 0,21 0,35 0,37 0,7 0,38 1,2 1,35 0,8 0,4 0,2 Microhyla heymonsi DTU439(♀) 2,8 0,85 1,0 0,3 0,3 0,28 0,3 0,2 0,38 0,5 0,45 0,4 1,4 1,5 1,45 0,5 0,25 DTU463(♀) 2,1 0,5 0,65 0,2 0,2 0,15 0,2 0,15 0,25 0,35 0,55 0,2 0,85 1,1 1,2 0,3 0,09 DTU464(♂) 3,9 1,0 1,3 0,3 0,45 0,45 0,27 0,3 0,25 0,9 1,0 0,67 1,8 2,0 1,8 0,52 0,2 DTU470(♂) 1,55 0,4 0,55 0,15 0,13 0,1 0,15 0,25 0,2 0,3 0,32 0,17 0,8 0,9 0,9 0,28 0,05 Microhyla marmorata DTU387(♀) 2,1 0,5 0,5 0,2 0,25 0,15 0,29 0,15 0,1 0,1 0,43 0,6 0,4 1,2 1,25 1,12 0,5 DTUBS1(♀) 2,3 0,51 0,52 0,23 0,27 0,2 0,3 0,2 0,13 0,1 0,45 0,61 0,42 1,25 1,3 1,2 0,53 DTU484(♀) 4,14 1,4 1,25 0,2 0,5 0,31 0,2 0,3 0,55 0,7 0,9 0,7 1,6 2,1 2,0 0,6 0,15 DTU392(♀) 3,6 1,3 1,45 0,15 0,4 0,3 0,2 0,3 0,65 0,8 0,92 0,8 1,9 2,2 2,2 0,75 0,19 DTU492(♀) 3,2 1,2 0,8 0,2 0,4 0,3 0,15 0,2 0,4 1,9 0,7 0,6 1,75 1,9 2,0 0,6 0,18 Fejervarya limnocharis DTU498(♀) 3,4 1,2 0,8 0,2 0,4 0,27 0,15 0,2 0,5 0,18 0,75 0,7 1,65 2,0 2,05 0,65 0,15 DTU500(♂) 3,1 1,1 0,9 0,2 0,4 0,25 0,2 0,21 0,45 1,9 0,7 0,6 1,5 1,6 1,9 0,5 0,2 DTU499(♂) 3,3 1,1 1,0 0,2 0,45 0,3 0,2 0,3 0,51 20,0 0,75 0,6 1,5 1,5 1,8 0,6 0,17 DTU494(♂) 3,4 0,95 1,05 0,18 0,45 0,28 0,2 0,25 0,4 0,57 0,62 0,5 1,5 1,5 1,5 0,4 0,18 DTU174(♂) 3,45 1,0 1,05 0,18 0,4 0,3 0,2 0,2 0,45 0,6 0,8 0,7 1,6 1,67 1,8 0,6 0,15 DTU480(♂) 4,5 1,6 1,7 0,31 0,55 0,4 0,3 0,15 0,7 0,6 0,92 0,9 2,6 2,6 2,5 2,77 0,3 Hoplobatrachus MĐ 42(♀) 5,1 1,47 1,6 0,45 0,5 0,5 1,1 0,45 0,66 1,66 1,52 0,89 1,64 1,98 1,73 1,2 0,32 rugulosus ĐP121(♂) 7,2 1,8 1,8 0,5 0,55 0,53 1,2 0,5 0,75 1,85 1,64 1,2 2,1 2,4 1,95 1,4 0,4

P13

DTUBV31(♀) 3,3 1,1 1,2 0,3 0,5 0,21 0,31 0,4 0,2 0,7 0,5 1,5 1,5 1,6 1,6 0,65 0,15 Limnonectes limborgi DTUBĐ50(♀) 3,5 1,12 1,3 0,35 0,65 0,25 0,35 0,54 0,3 0,75 0,6 1,6 1,6 1,6 1,55 0,7 0,2 DTUMĐ27(♀) 4,2 1,2 1,32 0,38 0,75 0,35 0,45 0,68 0,4 0,77 0,7 1,7 1,7 1,65 1,58 0,75 0,25 DTU370(♀) 5,6 1,8 2,2 0,45 0,72 0,4 0,45 - 0,5 0,9 1,3 0,75 2,8 2,4 2,4 1,1 0,38 Limnonectes bannaensis DTU433(♀) 5,45 1,5 1,9 0,4 0,7 0,35 0,4 - 0,6 0,8 1,25 0,72 2,7 2,43 2,4 1,1 0,38 DTU426(♂) 4,1 1,2 1,6 0,4 0,6 0,3 0,3 - 0,52 0,8 1,0 0,8 2,2 1,9 1,5 0,8 0,14 DTU425(♂) 3,5 1,0 1,2 0,22 0,5 0,25 0,2 - 0,4 0,5 0,8 0,5 1,65 1,5 1,55 0,7 0,05 DTU380(♀) 6,6 2,3 2,5 0,5 0,7 0,5 0,4 0,4 0,86 1,0 1,3 1,05 3,0 3,3 2,7 1,14 0,31 DTU406(♀) 8,9 4,0 4,35 0,8 1,0 0,7 0,78 0,5 1,4 1,8 2,0 1,7 4,8 4,8 4,5 1,7 0,7 DTU457(♀) 6,0 2,1 2,2 0,4 0,8 0,45 0,38 0,4 0,82 1,1 0,9 1,2 3,3 3,4 3,3 1,2 0,3

DTU481(♀) 5,0 1,71 1,84 0,3 0,6 0,47 0,28 0,4 0,75 0,9 1,2 1,0 2,95 3,05 2,8 1,03 0,2

2,8 0,9 1,0 0,35 0,4 0,25 0,3 0,2 0,35 0,6 0,7 0,4 1,5 1,45 1,3 0,3 0,1 DTU474(♀) DTU301(♀) 8,8 3,3 3,9 0,75 0,9 0,7 0,7 0,56 1,35 1,5 1,65 1,5 4,15 4,4 4,4 1,5 0,41 DTU447(♀) 7,0 2,4 2,7 0,6 0,9 0,6 0,57 0,5 1,0 1,2 1,8 1,4 3,75 4,0 4,0 1,5 0,48 DTU311(♀) 5,7 2,03 2,1 0,45 0,6 0,4 0,4 0,42 0,8 0,9 1,27 0,95 2,9 3,0 2,9 1,0 0,3 Limnonectes poilani DTU379(♀) 5,45 2,0 2,1 0,35 0,8 0,5 0,3 0,4 0,8 1,0 1,4 1,2 3,2 3,3 3,0 1,2 0,35 DTU411(♀) 3,5 1,1 1,2 0,3 0,6 0,3 0,29 0,25 0,48 0,5 0,8 0,6 1,85 1,6 1,6 0,71 0,15 DTU423(♀) 3,45 1,1 1,25 0,3 0,5 0,25 0,25 0,2 0,4 0,5 0,8 0,6 1,7 1,6 1,5 0,7 0,2 DTU468(♀) 4,2 1,2 1,2 0,3 0,5 0,35 0,25 0,26 0,5 0,7 0,75 0,65 1,8 1,85 1,8 0,65 0,25 DTU482(♀) 6,0 2,2 2,25 0,55 0,7 0,5 0,5 0,4 0,95 1,0 1,2 1,15 3,0 3,3 3,15 1,2 0,35 DTU389(♀) 4,2 1,5 1,55 0,35 0,5 0,4 0,3 0,3 0,66 0,6 1,0 0,9 2,5 2,5 2,2 0,8 0,3 DTU300(♀) 8,7 3,3 3,4 0,75 0,82 0,6 0,7 0,5 1,4 1,5 2,0 1,65 4,3 4,3 4,4 1,7 0,5 DTU350(♂) 4,5 1,6 1,6 0,4 0,6 0,3 0,32 0,3 0,55 0,68 1,1 0,79 2,2 2,0 1,82 0,9 0,3 DTU434(♂) 3,6 1,2 1,3 0,33 0,5 0,35 0,3 0,3 0,55 0,7 0,9 0,7 1,9 2,1 2,0 0,76 0,2 DTU517(♂) 4,5 1,7 1,75 0,4 0,6 0,4 0,38 0,35 0,65 0,75 1,15 1,0 2,5 2,65 2,3 0,9 0,1 DTU371(♂) 3,05 1,0 1,1 0,35 0,45 0,2 0,3 0,25 0,4 0,5 0,7 0,5 1,5 1,5 1,6 0,65 0,17 DTU421(♂) 4,45 1,7 1,8 0,35 0,6 0,4 0,3 0,3 0,65 0,8 1,1 0,9 2,4 2,5 2,32 0,83 0,23 DTU415(♂) 5,5 2,0 2,0 0,35 0,7 0,5 0,3 0,4 0,7 0,9 1,3 1,0 2,7 2,8 2,7 1,0 0,35 DTU403(♂) 6,15 2,0 2,1 0,55 0,75 0,5 0,5 0,45 0,9 1,1 1,35 1,1 3,0 3,35 2,98 1,2 0,32 DTU435(♂) 3,8 1,35 1,3 0,3 0,4 0,3 0,25 0,23 0,5 0,73 0,85 0,7 0,4 1,7 1,8 0,6 0,13

P14

DTU173(♀) 7,2 2,5 3,0 0,55 0,7 0,58 0,45 0,5 1,0 1,3 2,2 1,4 3,8 4,2 3,84 1,5 0,6 Quasipaa verrucospinosa DTU313(♀) 5,1 2,4 2,4 0,4 0,6 0,38 0,35 0,2 0,68 0,82 1,3 0,74 2,2 2,84 2,48 1,1 0,38 DTU294(♂) 8,02 2,52 3,2 0,8 0,97 0,86 0,7 0,39 1,1 1,6 2,32 1,75 5,0 4,87 4,29 2,12 0,9 DTU295(♂) 5,92 2,03 2,5 0,55 0,8 0,63 0,4 0,25 0,95 1,07 1,66 1,25 3,26 3,35 3,0 1,53 0,54 Quasipaa spinosa DTU601(♀) 5,0 2,3 2,3 0,35 0,55 0,35 0,33 0,17 0,65 0,8 1,2 0,7 2,1 2,8 2,45 1,0 0,35 DTU640(♂) 7,5 2,7 3,3 0,58 0,73 0,59 0,47 0,52 1,3 1,4 2,4 1,5 4,0 4,5 4,0 1,6 0,8 Occidozyga lima DTU420(♂) 2,1 0,7 0,75 0,15 0,25 0,2 0,15 0,2 0,2 0,4 0,6 0,4 1,1 1,0 1,1 0,4 0,1 DTUBĐ4(♂) 2,3 0,72 0,8 0,17 0,28 0,23 0,18 0,22 0,23 0,41 0,64 0,44 1,18 1,06 1,15 0,45 0,15 DTU428(♀) 1,7 0,45 0,55 0,15 0,3 0,12 0,15 - 0,2 0,35 0,5 0,4 0,95 0,85 0,9 0,5 0,1 Occidozyga martensii DTU449(♀) 2,8 0,65 0,75 0,19 0,3 0,15 0,18 - 0,32 0,35 0,62 0,47 1,2 1,2 1,4 0,52 0,18 DTU471(♀) 1,8 0,5 0,65 0,15 0,2 0,1 0,12 - 0,22 0,4 0,5 0,4 0,8 0,9 1,0 0,5 0,1 DTU461(♀) 2,9 1,1 1,1 0,3 0,5 0,31 0,2 0,15 0,4 0,68 0,9 0,45 1,8 1,7 1,2 0,56 0,19 DTU390(♀) 4,5 1,68 1,7 0,5 0,68 0,55 0,4 0,19 0,48 0,8 1,33 0,68 2,46 2,3 2,0 0,7

DTU401(♀) 2,75 1,05 1,1 0,32 0,4 0,33 0,3 0,15 0,38 0,6 0,8 0,48 1,75 1,7 1,26 0,5

DTU315(♀) 3,8 1,38 1,4 0,33 0,5 0,35 0,3 0,15 0,45 0,75 1,1 0,5 2,15 2,0 1,4 0,72 Amolops spinapectoralis DTU376(♀) 4,1 1,48 1,5 0,38 0,6 0,4 0,35 0,17 0,39 0,8 1,2 0,8 2,4 2,36 1,9 0,7 DTU400(♀) 4,6 1,75 1,8 0,45 0,6 0,5 0,38 0,2 0,45 1,02 1,12 0,8 2,5 2,68 1,8 0,8 DTU513(♀) 2,9 1,7 1,8 0,43 0,68 0,45 0,39 0,2 0,53 1,08 1,47 0,8 2,8 2,6 2,2 0,9 DTU348(♂) 4,0 1,45 1,5 0,38 0,5 0,4 0,35 0,2 0,5 0,84 1,1 2,5 2,4 2,25 1,7 0,8 DTU319(♂) 4,6 1,65 1,73 0,41 0,67 0,42 0,39 0,2 0,46 0,8 1,4 0,7 2,5 2,28 2,0 0,85 DTU374(♂) 4,6 1,65 1,75 0,45 0,67 0,47 0,44 0,21 0,48 0,9 0,52 0,75 2,6 2,4 2,1 1,01 DTU175(♂) 2,0 0,95 1,0 0,3 0,25 0,32 0,29 0,15 0,37 0,39 0,6 0,35 1,25 1,27 1,0 0,5 DTU436(♀) 4,13 1,42 1,15 0,35 0,5 0,25 0,28 0,3 0,55 0,7 1,15 0,9 2,12 2,4 2,4 0,7 0,13 Hylarana attigua DTU462(♀) 4,9 1,5 1,25 0,42 0,6 0,33 0,35 0,4 0,6 0,8 1,2 1,0 2,4 2,65 2,5 0,7 0,15 DTU394(♂) 3,45 1,4 1,05 0,4 0,48 0,29 0,3 0,35 0,53 0,75 1,0 0,7 1,8 2,0 1,9 0,55 0,1 DTU472(♀) 4,37 1,53 1,4 0,35 0,5 0,4 0,3 0,4 0,52 0,8 1,0 0,8 2,05 2,2 2,1 0,8 0,15 Hylarana nigrovittata DTU515(♀) 4,55 1,55 1,5 0,45 0,6 0,5 0,4 0,4 0,64 0,8 1,23 0,97 2,45 2,5 2,55 0,82 0,2 DTU441(♂) 4,2 1,5 1,3 0,35 0,6 0,4 0,4 0,38 0,5 0,9 0,12 0,75 2,2 2,2 2,1 0,72 0,17 DTU299(♀) 8,0 2,5 2,3 0,6 1,0 0,58 0,55 0,64 1,05 1,4 1,9 1,6 3,8 4,6 4,5 1,4 0,3 DTU410(♀) 7,0 2,5 1,9 0,55 0,9 0,5 0,47 0,6 1,0 1,27 1,9 1,3 3,2 4,0 3,9 1,3 0,28

P15

Hylarana guentheri DTU383(♀) 6,9 2,5 1,9 0,5 0,9 0,5 0,46 0,6 1,0 0,25 1,7 1,35 3,7 4,1 4,1 1,2 0,3 DTU298(♀) 8,5 2,6 2,1 0,65 1,0 0,63 0,6 0,68 1,2 1,56 2,3 1,7 4,3 4,6 4,6 1,5 0,28 DTU413(♂) 6,0 1,9 1,9 0,45 0,7 0,45 0,46 0,5 0,8 1,3 1,5 1,25 3,1 3,3 3,0 0,9 0,2 DTU373(♂) 6,52 2,53 2,12 0,53 0,75 0,5 0,52 0,6 0,95 1,2 1,75 1,27 3,2 3,8 3,75 1,2 0,3 DTU443 4,5 1,45 1,4 0,35 0,7 0,4 0,3 0,35 0,6 0,8 1,15 0,75 2,45 2,7 2,2 0,7 0,1 DTU465 4,1 1,0 0,95 0,3 0,6 0,35 0,4 0,3 0,65 1,0 1,2 0,8 2,1 2,5 2,4 0,8 0,15 Odorrana banaorum DTU519 4,3 1,5 1,4 0,4 0,63 0,4 0,3 0,32 0,6 0,85 1,25 0,8 2,4 2,7 2,45 0,8 0,1 DTU404 4,2 1,4 1,25 0,38 0,55 0,4 0,4 0,28 0,55 0,97 1,3 0,8 2,5 2,9 2,25 0,8 0,22 DTU382 4,5 1,55 1,4 0,4 0,7 0,4 0,4 0,35 0,61 0,93 0,15 0,8 2,5 2,8 2,2 0,8 0,08 DTU331 8,5 2,55 2,3 0,8 1,0 0,6 0,75 0,5 1,2 1,6 2,35 1,7 5,2 5,9 4,8 1,7 0,43 Odorrana morafkai DTU643(♂) 4,1 1,4 1,3 0,36 0,6 0,4 0,3 0,3 0,55 0,8 1,2 0,7 2,3 2,6 2,4 0,7 0,1 DTU644(♀) 4,9 1,5 1,4 0,4 0,65 0,45 0,35 0,35 0,6 0,85 1,3 0,8 2,4 2,7 2,5 0,75 0,12 Feihyla cf. vittata DTU354(♂) 3,8 1,25 1,3 0,24 0,5 0,22 0,35 0,4 0,5 0,7 1,0 0,5 2,1 2,1 1,5 0,5 0,1 DTU258(♂) 2,9 0,84 1,0 0,27 0,36 0,25 0,3 0,18 0,3 0,6 0,9 0,5 1,6 1,75 1,2 0,4 DTU341(♂) 2,3 0,9 0,9 0,2 0,35 0,3 0,38 0,12 0,25 0,6 0,68 0,27 1,22 1,33 0,98 0,26

2,32 1,0 1,1 0,2 0,35 0,3 0,4 0,15 0,4 0,67 0,65 0,25 1,6 1,75 1,37 0,3 DTU220(♂) DTU202(♂) 2,3 0,86 0,9 0,2 0,32 0,23 0,3 0,1 0,25 0,55 0,62 0,22 1,29 1,49 1,1 0,29 Gracixalus DTU334(♀) 2,8 1,0 1,1 0,22 0,38 0,28 0,4 0,18 0,37 0,7 1,0 0,3 1,6 1,75 1,1 0,3 supercornutus DTU196(♀) 3,0 1,0 1,1 0,2 0,38 0,3 0,41 0,15 0,43 0,7 1,1 0,3 1,62 1,8 1,11 0,31 DTU179(♀) 2,83 0,92 1,0 0,22 0,37 0,29 0,4 0,15 0,4 0,7 1,0 0,3 1,6 1,75 1,1 0,3 DTU340(♀) 2,3 0,82 0,88 0,15 0,35 0,25 0,3 0,13 0,25 0,6 0,7 0,28 1,22 1,34 1,0 0,27 DTU342(♀) 2,9 0,9 1,0 0,2 0,39 0,3 0,35 0,16 0,35 0,75 0,9 0,4 1,55 1,7 1,0 0,39 DTU338(♀) 3,2 0,85 0,91 0,25 0,45 0,3 0,4 0,27 0,4 0,8 0,93 0,5 1,6 1,8 1,2 0,4 DTU339(♀) 3,0 1,05 1,1 0,22 0,4 0,3 0,42 0,17 0,32 0,8 0,9 0,35 1,6 1,7 1,0 0,4 DTU437(♀) 2,4 0,7 0,8 0,2 0,35 0,2 0,32 0,15 0,3 0,55 0,8 0,4 1,3 1,4 1,0 0,3 DTU501(♀) 2,3 0,8 0,85 0,2 0,3 0,25 0,37 0,1 0,3 0,5 0,6 0,35 1,3 1,37 1,1 0,56 DTU194(♀) 3,55 1,2 1,2 0,4 0,4 0,35 0,4 0,16 0,6 0,6 0,7 0,45 1,5 1,6 1,3 0,4 0,05 DTU431(♀) 2,45 0,76 0,78 0,28 0,32 0,22 0,28 0,11 0,4 0,47 0,5 0,28 1,2 1,3 0,8 0,2 0,1 DTU440(♀) 2,1 0,7 0,7 0,25 0,3 0,22 0,25 0,1 0,31 0,4 0,5 0,22 1,1 1,2 0,8 0,2 0,05

DTU222(♀) 3,23 1,2 1,2 0,33 0,45 0,3 0,35 0,15 0,5 0,7 0,9 0,4 1,7 1,7 1,3 0,4 0,1

DTU203(♀) 3,32 1,35 1,4 0,34 0,4 0,3 3,5 0,17 0,51 0,62 0,9 0,4 1,72 1,75 1,3 0,4 0,1

P16

DTU227(♀) 3,34 1,24 1,32 0,35 0,4 0,3 0,35 0,16 0,5 0,6 0,9 0,4 1,68 1,7 1,2 0,4 0,11 DTU213(♀) 3,1 1,0 1,1 0,3 0,35 0,25 0,3 0,13 0,41 0,7 0,8 0,4 1,5 1,7 1,0 0,4 0,07 DTU219(♀) 2,38 0,8 0,9 0,28 0,43 0,25 0,3 0,15 0,37 0,54 0,6 0,3 1,3 1,4 1,3 0,3 0,08

DTU199(♀) 3,35 1,05 1,2 0,35 0,48 0,3 0,35 0,18 0,47 0,7 0,8 0,45 2,05 1,7 1,25 0,4 012

3,1 1,0 1,1 0,35 0,4 0,3 0,35 0,16 0,4 0,6 0,75 0,4 1,5 1,7 1,25 0,5 0,05 DTU176(♀) Kurixalus banaensis DTU193(♀) 3,5 1,3 1,32 0,37 0,43 0,35 0,38 0,17 0,5 0,7 0,9 0,55 1,25 1,78 1,3 0,45 0,12 DTU302(♀) 3,1 1,2 1,3 0,33 0,4 0,3 0,33 0,15 0,4 0,57 0,7 0,4 1,5 1,65 1,2 0,37 0,1 DTU343(♀) 2,7 0,93 1,0 0,3 0,35 0,27 0,3 0,14 0,4 0,55 0,62 0,3 1,45 1,5 1,0 0,26 0,1 DTU210(♀) 3,7 1,3 1,4 0,33 0,4 0,3 0,35 0,15 0,55 0,7 1,0 0,5 1,04 1,7 1,45 0,5 0,15 DTU231(♀) 2,7 1,1 1,2 0,28 0,3 0,26 0,3 0,1 0,4 0,5 0,77 0,4 1,42 1,41 1,1 0,32 0,15 DTU206(♀) 2,5 1,0 1,1 0,3 0,3 0,25 0,3 0,1 0,4 0,5 0,7 0,38 1,5 1,5 1,05 0,3 0,13 DTU282(♀) 2,4 0,9 1,0 0,3 0,3 0,25 0,3 0,1 0,38 0,55 0,7 0,4 1,3 1,4 0,9 0,4 0,12 DTU265(♀) 2,8 1,0 1,1 0,3 0,38 0,25 0,3 0,15 0,48 0,68 0,72 0,36 1,5 1,6 1,1 0,35 0,1 DTU208(♀) 2,4 0,8 0,9 0,25 0,3 0,22 0,25 0,1 0,35 0,47 0,62 0,3 1,22 1,23 0,8 0,3 0,08 DTU283(♀) 2,9 0,95 1,05 0,3 0,35 0,28 0,3 0,15 0,4 0,6 0,8 0,51 1,4 1,45 1,02 0,3 0,08 DTU253(♀) 3,12 1,05 1,15 0,3 0,35 0,28 0,35 0,14 0,5 0,7 0,82 0,4 1,7 1,7 1,2 0,4 0,1 DTU266(♀) 3,0 1,0 1,1 0,3 0,3 0,28 0,31 0,12 0,45 0,7 0,7 0,31 1,5 1,65 1,1 0,35 0,1 DTU261(♂) 3,2 1,0 1,12 0,33 0,35 0,3 0,35 0,14 0,4 0,66 0,8 0,4 1,5 1,65 1,0 0,45 0,11 DTU254(♂) 3,07 1,1 1,25 0,33 0,35 0,3 0,33 0,12 0,45 0,6 0,7 0,4 0,55 1,6 1,0 0,3 0,1 DTU278(♂) 3,0 0,95 1,1 0,35 0,36 0,3 0,35 0,17 0,42 0,63 0,8 0,38 1,5 1,55 1,1 0,4 0,1 DTU249(♂) 2,85 0,94 1,05 0,28 0,43 0,28 0,3 0,16 0,41 0,63 0,8 0,4 1,4 1,5 1,1 0,35 0,1 DTU291(♂) 3,23 1,05 1,15 0,28 0,41 0,25 0,3 0,16 0,5 0,65 0,8 0,35 0,15 1,6 1,1 0,4 0,05 DTU285(♂) 2,3 0,8 0,9 0,26 0,4 0,24 0,3 0,15 0,38 0,5 0,6 0,3 1,2 1,3 0,9 0,25 0,05 DTU252(♂) 2,35 0,87 1,0 0,25 0,37 0,2 0,3 0,12 0,4 0,55 0,65 0,3 1,2 1,2 1,03 3,1 0,06 DTU293(♂) 2,2 0,74 0,85 0,25 0,28 0,2 0,25 0,09 0,4 0,4 0,55 0,25 1,2 1,2 0,8 0,3 0,05 DTU395(♂) 3,05 1,1 1,2 0,3 0,4 0,28 0,33 0,16 0,5 0,7 0,7 0,5 1,4 1,6 1,0 0,35 0,1 DTU467(♂) 3,0 1,03 1,15 0,3 0,35 0,28 0,3 0,1 0,45 0,7 0,7 0,4 1,4 1,6 1,1 0,4 0,05 DTU469(♂) 2,9 0,95 1,1 0,3 0,4 0,27 0,3 0,15 0,5 0,6 0,7 0,4 1,45 1,55 1,0 0,3 0,05 DTU211(♀) 3,1 1,0 1,25 0,3 0,32 0,31 0,4 0,2 0,45 0,62 0,9 0,4 1,53 1,65 1,25 0,45 0,1 DTU264(♀) 2,56 0,83 0,91 0,25 0,32 0,22 0.3 0,12 0,3 0,6 0,7 0,3 1,4 1,35 0,97 0,3 0,1

P17

DTU255(♀) 2,65 0,78 0,9 0.3 0,3 0,26 0,48 0,15 0,35 0,55 0,7 0,3 1,2 1,3 0,9 0,25 0,13 Philautus abditus DTU345(♀) 2,22 0,83 0,9 0,2 0,3 0,2 0,35 0,16 0,35 0,48 0,7 0,23 1,2 1,19 0,9 0,27 0,1 DTU344(♂) 2,2 0,87 0,9 0,2 0,35 0,27 0,3 0,1 0,4 0,5 0,56 0,3 1,22 1,22 0,9 0,2 0,1 DTU456(♂) 2,5 0,8 0,95 0,25 0,3 0,2 0,35 0,12 0,35 0,6 0,65 0,3 1,35 1,3 1,0 0,3 0,12 DTU438(♂) 1,8 0,52 0,7 0,15 0,24 0,18 0,25 0,15 0,27 0,35 0,5 0,2 0,95 0,95 0,65 0,25 0,1 DTU369(♀) 5,3 1,6 1,65 0,4 0,6 0,4 0,75 0,4 0,8 0,9 1,4 0,7 2,5 2,65 1,9 0,75 0,14 DTU427(♀) 4,9 1,55 1,6 0,33 0,65 0,4 0,6 0,41 0,61 1,05 1,47 0,7 2,7 2,75 2,3 0,8 0,18 DTU451(♀) 5,35 1,6 1,7 0,35 0,7 0,5 0,7 0,4 0,75 1,0 1,5 0,72 2,3 2,6 1,9 0,7 0,15

DTU486(♀) 4,5 1,4 1,42 0,3 0,6 0,3 0,55 0,5 0,52 0,9 1,0 0,68 2,2 2,31 1,8 0,6 0,12

4,4 1,35 1,4 0,3 0,6 0,4 0,5 0,4 0,7 0,85 0,35 0,7 2,5 2,6 1,8 0,7 0,1 Polypedates mutus DTU430(♀) DTU416(♂) 4,6 1,4 1,45 0,35 0,6 0,35 0,6 0,4 0,65 0,8 1,25 0,7 2,5 2,55 1,8 0,7 0,12 DTU243(♂) 7,81 2,2 2,4 0,5 0,7 0,5 0,95 0,62 1,0 1,5 2,24 1,3 4,1 4,2 3,32 1,3 0,25 DTU272(♂) 2,5 0,82 0,9 0,2 0,3 0,25 0,35 0,1 0,25 0,15 0,5 0,6 0,3 1,1 1,3 0,85 0,2 DTU276(♂) 4,0 1,3 1,35 0,25 0,55 0,25 0,4 0,42 0,6 0,8 1,05 0,6 2,2 2,2 1,7 0,55 0,1 DTU182(♀) 6,2 1,92 1,9 0,5 0,6 0,4 0,6 0,3 1,0 1,1 1,7 1,0 3,0 3,2 2,4 1,0 0,2 Rhacophorus DTU161(♀) 6,4 2,1 2,0 0,55 0,7 0,59 0,65 0,35 1,02 1,1 1,73 0,9 2,88 3,3 2,7 0,97 0,2 annamensis DTU198(♂) 6,03 2,0 1,95 0,5 0,75 0,5 0,58 0,38 0,95 1,1 1,72 1,0 2,9 3,3 2,5 1,1 0,2 DTU224(♂) 6,78 2,2 2,1 0,6 0,82 0,55 0,7 0,43 1,1 1,0 0,82 1,0 3,15 3,2 2,7 0,95 0,2 Rhacophorus DTU316(♂) 4,9 1,35 1,6 0,49 0,64 0,4 0,5 0,35 0,65 0,95 1,12 0,62 2,0 2,0 1,7 0,57 0,14 exechopygus DTU244(♀) 8,8 2,5 2,75 0,7 0,95 0,8 0,9 0,47 1,2 0,8 3,0 1,7 4,6 4,8 4,2 1,2 0,4 DTU172(♀) 6,65 2,2 2,4 0,6 0,85 0,6 0,7 0,42 1,1 1,2 2,0 1,07 3,25 3,45 3,0 1,17 0,2 DTU223(♀) 5,8 1,9 2,0 0,5 0,7 0,45 0,5 0,3 0,85 0,95 1,6 0,85 2,95 3,0 2,2 0,8 0,2 DTU273(♀) 3,57 1,2 1,3 0,3 0,45 0,4 0,4 0,18 0,5 0,7 1,0 0,5 1,9 2,0 1,3 0,5 0,15 DTU268(♀) 3,5 1,3 1,4 0,3 0,5 0,4 0,4 0,2 0,6 0,7 1,0 0,5 1,8 1,85 1,4 0,5 0,17

DTU184(♀) 3,9 1,43 1,45 0,4 0,5 0,4 0,5 0,2 0,6 0,85 1,2 0,52 2,04 2,1 1,5 0,5 0,16

DTU225 5,6 1,9 2,0 0,5 0,6 0,5 0,7 0,3 0,7 1,2 1,6 0,8 0,28 0,3 2,2 0,83 0,22 Rhacophorus robertingeri (♀) DTU229(♀) 4,0 1,4 1,45 0,38 0,5 0,4 0,4 0,2 0,55 0,7 1,02 0,6 2,03 2,2 1,5 0,5 0,17 DTU228(♂) 4,0 1,3 1,5 0,38 0,48 0,35 0,41 0,19 0,54 0,75 1,1 0,57 1,85 2,1 1,6 0,5 0,15 DTU215(♂) 3,8 1,45 1,5 0,3 0,4 0,4 0,48 0,18 0,5 0,7 1,03 0,51 1,75 2,0 1,52 0,53 0,2 DTU188(♂) 3,43 1,25 1,4 0,3 0,35 0,35 0,4 0,15 0,45 0,6 0,9 0,58 1,95 2,0 1,32 0,5 0,15

P18

DTU237(♂) 4,2 1,65 1,7 0,4 0,52 0,4 0,4 0,25 0,6 0,95 1,2 0,6 2,15 2,3 1,6 0,6 0,15 DTU284(♂) 4,0 1,2 1,4 0,3 0,5 0,4 0,35 0,2 0,58 0,75 1,0 0,6 1,7 2,0 1,5 0,6 0,2 DTU270 6,1 1,8 2,0 0,5 0,65 0,6 0,6 0,35 0,8 1,1 1,7 1,0 3,4 3,5 2,7 1,0 0,22 Rhacophorus kio DTU160 8,3 2,3 2,6 0,6 0,7 0,6 0,7 0,5 0,95 1,5 2,5 1,3 4,23 4,4 3,7 1,37 0,35 DTU162 8,82 2,1 2,3 0,7 0,8 0,6 0,8 0,55 0,9 1,09 2,0 1,0 2,95 3,5 2,8 1,1 0,25 DTU192(♀) 5,8 1,8 1,9 0,55 0,65 0,5 0,8 0,2 0,8 1,2 1,7 0,95 3,0 3,3 2,6 1,0 0,26 DTU180(♀) 6,4 2,0 2,1 0,6 0,8 0,6 0,7 0,3 1,15 1,25 1,9 0,87 3,35 3,35 2,91 1,1 0,2 DTU362(♀) 3,8 1,15 1,35 0,35 0,56 0,4 0,4 0,15 0,5 0,75 1,0 0,55 2,0 2,15 1,3 0,5 0,13 Rhacophorus rhodopus DTU347(♀) 5,6 1,75 2,0 0,5 0,7 0,42 0,68 0,22 0,6 1,0 1,4 0,9 0,95 3,1 2,1 0,83 0,25 DTU513(♂) 3,37 1,21 1,23 0,35 0,5 0,41 0,38 0,15 0,5 0,65 0,9 0,5 1,7 1,9 1,32 0,5 0,1 DTU166(♂) 4,85 1,4 1,45 0,4 0,6 0,43 0,5 0,2 0,55 0,62 1,15 0,56 2,0 2,0 1,4 0,58 0,15 DTU164(♂) 3,51 1,24 1,33 0,37 0,55 0,35 0,4 0,15 0,5 0,7 1,1 0,55 2,13 2,17 1,68 0,5 0,12 DTU207(♀) 4,35 1,6 1,7 0,4 0,6 0,38 0,6 0,4 0,72 0,92 1,3 0,7 2,5 2,6 2,1 0,75 0,18 DTU178(♀) 3,1 1,1 1,2 0,3 0,4 0,27 0,41 0,25 0,5 0,7 0,95 0,5 1,65 1,7 1,34 0,59 0,15 Rhacophorus orlovi DTU200(♀) 3,81 1,4 1,5 0,4 0,5 0,4 0,5 0,3 0,57 0,78 1,2 0,6 2,0 2,13 1,56 0,6 0,2 DTU163(♂) 4,07 1,45 1,55 0,47 0,5 0,4 0,65 0,3 0,7 0,88 1,2 0,61 2,1 2,3 1,87 0,6 0,19 DTU241(♂) 4,27 1,6 1,65 0,41 0,6 0,46 0,44 0,4 0,65 0,91 0,21 0,6 1,9 2,23 1,7 0,7 0,18 Theloderma DTU240 3,05 1,0 1,2 0,2 0,4 0,3 0,35 0,3 0,35 0,6 0,8 0,37 1,55 1,6 1,2 0,4 0,08 vietnamense DTUBV11 3,34 1,1 1,3 0,25 0,43 0,34 0,38 0,35 0,4 0,62 0,82 0,38 1,57 1,66 1,27 0,45 0,1 DTUBĐ24 2,87 0,8 0,95 0,19 0,38 0,26 0,32 0,26 0,34 0,55 0,7 0,35 1,5 1,6 1,22 0,42 0,07 Theloderma DTU343 2,1 0,75 0,7 0,17 0,3 0,2 0,4 0,25 0,3 0,45 0,68 0,33 1,1 1,1 0,75 0,2 truongsonense DTUBN95 3,6 1,15 1,1 0,25 0,4 0,35 0,56 0,35 0,4 0,55 0,7 0,4 1,25 1,25 1,0 0,34

P19

2. BẢNG SỐ ĐO HÌNH THÁI THẰN LẰN

Tên loài Kí hiệu mẫu SVL HL HW TL OD IOD IND SED SL IL FP PP V LaF1 LaF4 LaT1 LaT4 DTU2(♂) 8,9 2,3 1,6 26 0,7 0,2 0,49 0,31 13 12 8 - - 14 24 15 29 Physignathus cocincinus DTU3(♀) 10,5 2,6 1,9 30 0,95 0,3 0,65 0,4 12 11 6 - - 12 24 13 30 DTU1(♀) 6,0 1,5 1,15 15,7 0,7 0,15 0,38 0,21 15 13 6 - - 11 23 15 27 DTU22(♂) 4,1 1,0 0,9 6,1 0,4 0,25 0,35 0,18 10 11 - - - 11 19 10 26 DTU20(♂) 4,9 1,32 1,0 7,6 0,4 0,25 0,35 0,2 11 11 - - - 10 19 9 26 Acanthosaura nataliae DTU25(♀) 5,4 1,4 1,1 9,0 0,5 0,3 0,36 3,1 10 11 - - - 10 18 11 27 DTU30(♀) 5,1 1,21 1,05 8,1 0,4 0,23 0,35 3,0 10 11 - - - 10 19 10 26 DTU27(♀) 11,2 2,5 2,0 15,4 0,8 0,4 0,6 0,39 12 11 - - - 12 19 8 26 Acanthosaura lepidogaster DTU19(♂) 6,57 1,7 1,5 11,2 0,63 0,3 0,5 0,18 11 12 - - 23 8 17 8 28 DTU24(♀) 6,2 1,8 1,42 10,6 0,65 0,35 0,5 0,25 10 10 - - 24 9 18 9 29 Calotes emma DTU526(♀) 9,3 3,2 2,0 24 0,72 0,22 0,63 0,31 9 8 - - 42 11 22 14 24 Calotes mystaceus DTU28(♂) 9,8 3,3 2,13 24,7 0,78 0,23 0,69 0,35 10 11 - - 45 10 21 13 25 BV61(♀) 10,5 3,5 2,17 25,3 0,8 0,3 0,7 0,4 11 11 - - 54 9 20 14 24 Calotes bachae DTU29(♂) 7,45 2,2 1,5 19,45 0,68 0,3 0,47 0,25 10 10 - - 46 10 22 12 27 DTU197(♀) 9,75 3,0 2,0 24,5 0,75 0,22 0,65 0,35 10 9 - - 32 10 20 12 24 DTU153(♂) 7,5 1,3 1,25 33,7 0,6 0,2 0,4 0,3 10 9 - - 36 10 20 10 26 Calotes versicolor DTU23(♀) 7,0 1,55 1,1 22,5 0,54 0,14 0,5 0,26 10 9 - - 35 9 18 10 24 DTU21(♀) 8,1 1,7 1,2 10,5 0,53 0,18 0,57 0,32 9 8 - - 33 9 17 10 23 Draco maculatus TT28(♂) 10,3 1,12 0,98 20,1 0,5 0,23 0,53 0,32 10 9 - - 134 10 25 12 31 BV18(♀) 9,7 9,83 9,6 19,2 0,47 0,2 0,5 0,3 9 10 - - 140 11 27 13 33 Draco indochinensis TT24(♂) 11,2 1,35 1,28 22,1 0,55 0,25 0,56 0,38 10 11 - - 137 12 27 14 32 BN43(♀) 13,7 1,48 1,32 25,2 0,6 0,3 0,6 0,42 9 10 - - 141 11 28 12 33 Leiolepis guentherpetersi DTU528(♂) 7,0 1,6 1,2 11,45 0,4 0,15 0,3 0,3 9 12 - - - 12 21 15 40 BC397(♀) 7,3 1,62 1,22 12,5 0,4 0,17 0,32 0,32 10 11 - - - 12 22 14 39 DTU56(♂) 7,4 2,0 1,2 8,0 0,6 0,3 0,3 0,17 8 8 - 7 42 12 15 11 20 DTU48(♂) 6,7 1,9 1,2 6,9 0,55 0,25 0,2 0,15 8 7 - 7 40 8 14 9 16 DTU40(♂) 6,0 1,85 1,1 6,2 0,51 0,24 0,2 0,1 8 7 - 7 43 8 15 10 18

P20

DTU13(♂) 5,5 1,6 0,95 5,7 0,5 0,23 0,2 0,15 10 8 - 8 45 8 14 11 19 DTU76(♀) 6,9 1,8 1,3 7,3 0,53 0,28 0,2 0,12 9 8 - - 45 11 16 11 23 Cyrtodactylus DTU64(♀) 6,9 2,2 1,7 7,1 0,65 0,2 0,25 0,17 7 6 - - 52 10 16 12 22 pseudoquadrivirgatus DTU98(♀) 6,35 1,9 1,1 6,5 0,5 0,2 0,23 0,15 9 8 - - 49 9 13 12 18 DTU81(♀) 5,3 1,5 0,8 5,5 0,4 0,18 0,2 0,17 9 7 - - 49 8 14 9 17 DTU66(♀) 4,7 1,3 0,85 4,8 0,4 0,18 0,18 0,12 8 7 - - 40 9 15 10 17 DTU43(♂) 6,8 1,8 1,2 7,2 0,5 0,3 0,22 0,15 8 7 - 6 40 8 13 10 18 DTU96(♀) 6,0 1,7 1,0 6,4 0,4 0,15 0,2 0,1 9 9 - - 48 10 15 10 21 DTU100(♂) 5,2 1,48 0,75 5,4 0,4 0,18 0,2 0,17 8 7 - 5 49 8 14 9 17 DTU90(♂) 6,6 1,8 1,05 6,7 0,5 0,2 0,15 0,15 8 7 - 8 38 8 13 10 17 Cyrtodactylus irregularis DTUBV06(♀) 4,4 1,1 0,5 4,5 0,23 0,1 0,15 0,1 7 8 - - 43 8 13 12 16 DTUBN48(♂) 7,3 1,48 0,75 5,4 0,4 0,18 0,2 0,17 8 7 - 6 46 10 15 10 23 Gekko gecko DTU527(♀) 7,4 2,1 1,3 6,9 0,6 0,7 0,3 0,2 8 8 - - - 13 19 14 22 Hemidactylus frenatus DTU525(♂) 6,3 1,5 0,95 7,5 0,5 0,35 0,25 0,15 11 9 30 - 34 4 9 5 10 DTU14(♂) 5,0 1,3 0,9 7,8 4,2 0,4 0,2 0,08 10 9 27 - 36 5 12 6 11 Hemidactylus garnotii BV68(♂) 6,6 1,53 1,2 7,7 0,54 0,38 0,27 0,2 11 12 32 - 32 5 10 6 11 MĐ25(♀) 4,9 1,5 1,1 7,3 0,52 0,34 0,25 0,15 10 9 28 - 37 6 11 6 10 Takydromus sexlineatus DTU15(♂) 6,6 1,2 0,75 19,5 0,3 0,5 0,15 0,2 6 5 - - 16 6 14 6 21 DTU16(♂) 6,1 1,0 0,7 19 0,3 0,15 0,17 0,25 7 5 - - 16 6 14 6 20 DTU114(♀) 5,9 0,9 0,68 18,4 0,25 1,9 0,14 0,2 6 5 - - 16 6 15 5 22 Eutropis longicaudatus DTU526(♂) 11 1,6 1,45 25,2 0,5 0,8 0,35 0,2 7 6 - - 30 7 13 8 18 BV37(♀) 12,4 1,62 1,5 26,2 0,54 0,82 0,38 0,25 6 6 - - 33 6 12 7 17 DTU8(♂) 6,8 1,1 1,0 12,0 0,4 0,67 0,27 0,12 8 7 - - 31 7 13 7 15 Eutropis macularius BV39(♂) 7,5 1,45 1,2 14,3 0,45 0,7 0,3 0,2 7 7 - - 33 6 14 8 16 BS42(♀) 7,9 1,5 1,3 15,8 0,48 0,72 0,35 0,25 8 7 - - 29 8 15 6 15 ĐP61(♀) 8,3 1,65 1,4 17,6 0,52 0,75 0,4 0,3 9 8 - - 34 7 12 7 17 DTU7(♂) 10,1 1,52 1,4 13,2 0,48 0,8 0,35 0,18 7 6 - - 30 6 13 8 17 Eutropis multifasciatus DTU134(♂) 10,5 1,75 1,5 14,3 0,6 1,0 0,4 0,15 7 8 - - 31 9 17 9 19 MĐ52(♀) 12,6 1,82 1,65 17,4 0,64 1,5 0,52 0,3 6 6 - - 35 7 15 10 20 Lipinia vittigera DTU17(♂) 4,0 0,9 0,6 7,2 0,2 0,32 0,12 0,05 8 7 - - 30 - - - -

P21

BV33(♀) 6,8 1,1 0,75 7,9 0,25 0,4 0,2 0,1 7 6 - - 28 - - - - BT46(♂) 14,2 1,6 1,2 12,5 0,42 0,6 0.35 0,2 7 7 - - 38 5 14 7 18 Lygosoma corpulentum TT44(♂) 16,3 1,77 1,24 13,2 0,5 0,65 0,38 0,25 7 8 - - 39 6 17 8 17 BS57(♀) 11,7 1,29 1,1 11,2 0,35 0,4 0,32 0,15 6 7 - - 36 5 15 6 20 Lygosoma bowringii BN21(♀) 13,5 1,48 1,16 11,8 0,36 0,5 0,33 0,17 7 8 - - 40 4 10 6 11 Scincella melanosticta DTU11(♂) 4,93 0,91 0,65 6,95 0,3 0,1 0,17 0,15 7 6 - - 33 5 13 6 14 BN22(♀) 5,2 1,0 0,67 7,2 0,32 0,16 0,2 0,22 7 7 - - 36 6 12 7 17 Sphenomorphus indicus DTU9(♂) 7,63 1,25 1,1 9,8 0,32 0,13 0,27 0,16 8 7 - - 32 5 11 7 15 BN23(♀) 8,1 1,35 1,2 10,6 0,36 0,17 0,3 0,23 8 8 - - 35 5 12 8 18 Sphenomorphus maculatus DTU10(♂) 6,83 1,2 1,1 8,6 0,32 0,1 0,2 0,3 8 7 - - 33 6 12 6 17 BV55(♀) 7,3 1,26 1,45 9,8 0,35 0,16 0,27 0,35 8 8 - - 35 7 11 7 19 DTU4(♂) 7,4 1,4 0,9 9,6 0,58 0,12 0,15 0,27 7 8 - - 36 8 13 9 19 Tropidophorus cocincinensis BV57(♂) 8,2 1,6 1,1 10,1 0,63 0,2 0,3 0,32 8 8 - - 45 7 12 10 18 TB66(♀) 7,7 1,5 0,98 9,7 0,6 0,15 0,2 0,3 7 7 - - 46 8 14 8 20 BN78(♀) 7,9 1,6 1,0 9,8 0,62 0,17 0,24 0,31 8 6 - - 42 7 13 9 17 DTU5(♂) 7,5 1,55 1,25 9,0 0,6 0,15 0,14 0,3 8 7 - - 32 8 12 8 15 Tropidophorus microlepis DTU6(♂) 5,8 1,2 0,82 8,75 0,38 0,1 0,15 0,25 7 6 - - 30 6 12 7 16 BV58(♀) 6,5 1,4 0,85 9,2 0,42 0,2 0,32 0,34 6 7 - - 36 5 12 7 17 BN24(♀) 6,1 1,3 0,83 8,9 0,4 0,15 0,24 0,3 6 5 - - 38 7 13 8 18 Dopasia gracilis BN46(♂) 10,9 1,78 1,65 21,7 0,5 0,4 0,32 0,53 10 9 - - 38 6 13 7 19

P22

3. BẢNG SỐ ĐO HÌNH THÁI RẮN

Tên loài Kí hiệu mẫu SVL HL TaL ED ENL 1DSR 2DSR 3DSR V PosOS PreOS TEMP SL IL SLCE SC A TF39(♂) 10,2 2,6 2,5 0.02 - 20 20 20 - - - - 4 - 1-2 - - Ramphotyphlops braminus DTU531(♀) 15,2 3,2 3,05 0,03 - 19 20 20 - - - - 4 - 1-2 - - TB19(♀) 12,6 2,7 2,6 0,025 - 20 20 20 - - - - 4 - 1-2 - - BS 60(♀) 11,3 2,6 2,55 0,03 - 19 20 20 - - - - 4 - 1-2 - - BT627(♀) 18,7 1,73 10,2 0,4 0,68 13 13 13 146 1 1 - 4 5 2-3 30(2) A1 Calamaria pavimentata SL29(♂) 24,8 1,89 11,5 0,5 0,7 13 13 13 152 1 1 - 4 5 2-3 28(2) A1 ĐP27(♂) 17,5 1,62 8,4 0,35 0,6 13 13 13 137 1 1 - 4 5 2-3 20(2) A1 DTU144(♀) 47 1,3 9,7 0,3 0,18 17 21 15 230 2 1 2-3-2 8 9(5) 3-5 90(2) A1 Boiga guangxiensis TB93(♂) 52 1,5 10,2 0,35 0,2 19 21 17 212 2 1 3-2-2 9 9(5) 3-5 87(2) A1 BV58(♂) 68 1,8 11,4 0,4 0,22 19 21 17 202 2 1 3-3-3 8 9(4) 3-5 85(2) A1 Boiga multomaculata DTU146(♀) 53 1,5 15,5 0,42 0,28 16 19 15 262 2 1 3-3-3 8 10(5) 3-5 95(2) A1 ĐP29(♂) 72,5 1,6 19,2 0,5 0,5 17 19 15 201 2 1 2-3 8 10(5) 3-5 90(2) A1 Chrysopelae ornata DTU137(♀) 80,7 2,45 56,5 0,48 0,5 17 17 13 210 2 1 3-3 9 11(5) 5-6 120(2) A2 MĐ58(♂) 75,2 2,25 55 0,46 0,49 17 17 15 198 2 1 3-3 9 10(5) 5-6 117(2) A2 DTU131(♀) 115 3,0 24,5 0,52 0,8 21 19 17 239 2 1 2-3 9 10(5) 4-6 81(2) A1 Coelognathus radiatus MĐ51(♂) 95 2,0 21,3 0,48 0,72 21 19 17 241 2 1 2-3 9 10(5) 4-6 84(2) A1 SL11(♀) 127 3,2 25 0,55 0,82 21 19 17 223 2 1 2-3 9 10(5) 4-6 79(2) A1 BS 63(♂) 88 1,56 20 0,45 0,67 21 19 19 219 2 1 2-2 9 9(5) 4-6 87(2) A1 Cyclophiops multicinctus TB73(♂) 67,5 1,37 18,8 0,43 0,55 15 15 15 169 2 1 2-2 8 6(4) 4-5 95(2) A2 BT99(♀) 58,5 1,25 16,5 0,41 0,52 15 15 15 163 2 1 2-2 7 6(4) 4-5 93(2) A2 TN46(♂) 72 1,5 19,7 0,45 0,6 15 15 15 172 2 1 2-3 8 7(4) 4-5 87(2) A2 Dendrelaphis SL48(♂) 72,8 1,54 41,4 0,6 0,57 15 15 15 175 2 1 2-2-2 9 9(5) 4-6 148(2) A2 ngansonensis ĐP27(♀) 68,3 1,42 37,8 0,5 0,5 15 15 13 179 2 1 2-2-2 9 9(5) 4-6 135(2) A2 Dendrelaphis pictus SL48 63,7 1,43 37,8 0,53 0,5 15 15 15 170 2 1 2-2 9 9(5) 4-6 115 A2 ĐP27 72,8 1,55 41,4 0,6 0,6 15 15 15 189 2 1 2-2 9 10(5) 4-6 143 A2 Lycodon rosozonatum TB19(♂) 65,7 1,7 14,7 0,28 0,3 19 17 17 210 2 1 2-2 8 9(5) 3-5 79(2) A1 BN36(♀) 71 1,85 15,3 0,35 0,38 19 17 15 198 2 1 2-1 9 9(5) 3-5 84(2) A1

P23

Lycodon laoensis DTU135(♂) 78 2,2 22 0,3 0,4 17 17 15 201 2 1 3-2-2 9 10(5) 3-5 86(2) A1 DTU158(♀) 67 2,0 18,2 0,3 0,32 19 17 15 220 2 1 2-1 8 9(5) 3-5 76(2) A1 Lycodon cf. subcinctus DTU138(♂) 72 1,7 17,5 0,25 0,4 17 17 16 220 2 1 2-3-2 8 9(5) 3-5 77(2) A1 BV214(♀) 79 1,8 18,2 0,3 0,45 17 17 17 234 2 1 2-3-3 8 9(5) 3-5 81(2) A1 Psammodynastes DTU150(♂) 16 1,0 4,2 0,25 0,13 17 17 15 166 2 2 2-2-3 8 8(4) 3-5 55(2) A1 pulverulentus DTU143(♂) 37,5 1,3 12,9 0,28 0,2 15 15 15 188 1 2 2-2-2 8 8(5) 3-5 75(2) A1 DTU149(♂) 34 1,5 7,6 0,2 0,25 17 17 15 163 4 2 1-2-2 8 8(4) 3-5 54(2) A1 DTU148(♀) 42 1,8 16 0,35 0,31 15 16 15 163 3 2 1-2-2 8 8(5) 3-5 50(2) A1 DTU154(♀) 18,5 1,0 5,4 0,23 0,22 17 17 15 162 4 2 2-2-3 8 8(5) 3-5 51(2) A1 BT57(♂) 84 2,3 35,3 0,55 0,67 17 15 11 171 2 2 2-2 8 10(5) 4-5 133(2) A2 Ptyas korros BS29(♂) 67 1,8 31,2 0,5 0,65 16 15 13 168 2 2 2-2 8 9(5) 4-5 128(2) A2 SL90(♀) 98 2,5 40 0,6 0,7 17 15 13 173 2 2 2-2 8 9(5) 4-5 141(2) A2 Ptyas mucosa BT69(♂) 97,5 2,4 38 0,58 0,7 17 17 17 194 2 1 2-2 8 9(5) 4-5 112(2) A2 Sibynophis collaris TF152(♀) 37,3 1,85 7,3 0,38 0,4 17 17 17 158 2 1 1-2 10 10(5) 4-6 98(2) A1 DTU155(♂) 30 1,2 4,6 0,2 0,22 19 19 17 125 2 1 3-2 8 9(5) 4-5 33(2) A2 Enhydris plumbea DTU152(♂) 29 1,2 4,6 0,2 0,22 19 19 17 126 2 1 2-2-2 8 9(5) 4-5 35(2) A2 MĐ29(♀) 33 1,3 4,8 0,22 0,25 19 19 17 124 2 1 3-2-2 8 9(5) 4-5 34(2) A2 Enhydris subtaeniata BT28(♀) 32,9 1,35 5,77 0,25 0,3 21 21 21 142 2 1 1-2 8 9(5) 4 46(2) A2 DTU136(♂) 96 3,1 48,3 0,48 0,81 15 15 13 194 2 1 2-2 9 9 (4) 4-6 152(2) A2 Ahaetulla prasina DTU147(♂) 75 2,03 41 0,4 0,6 15 15 11 189 2 1 2-3 9 9(4) 4-6 166(2) A2 DTU142(♀) 83,5 2,83 44,5 0,5 0,8 15 15 13 194 2 1 2-3 9 9(4) 4-6 154(2) A2 ĐP43(♀) 77 2,05 42 0,43 0,62 15 15 13 193 2 1 1-2 9 8(4) 4-6 169(2) A2 Hebius boulengeri DTU157(♂) 15,5 0,9 4,8 0,18 0,15 21 19 17 125 2 2 1-2-1 8 8(5) 4-6 33(2) A2 BT37(♀) 16,2 1,02 4,9 0,19 0,16 19 19 17 142 2 1 2-2-1 9 9(5) 4-6 55(2) A2 Hebius modestum TB39 23,4 1,3 8,6 0,2 0,15 19 19 17 149 3 2 1-2 9 9(5) 4-6 57(2) A2 Hebius khasiense BT37 15,2 1,2 5,6 0,18 0,13 19 19 19 140 3 2 1-2-2 8 9(5) 4-6 86(2) A2 Oligodon ocellatus DTUBN101 48 1,5 13,5 0,5 0,6 17 17 15 155 2 2 7 8(4) 4-5 26(2) A1 DTUĐP18 81,3 2,5 20,2 0,62 0,72 17 19 17 164 2 2 8 9(4) 4-5 45(2) A1 SL70(♂) 55,8 1,57 13,7 0,52 0,63 17 19 17 162 2 1 2-3 8 9(4) 4-6 55(2) A1 Oligodon chinensis BS24(♂) 61,2 1,6 17,4 0,55 0,65 17 17 15 174 2 1 1-2 8 9(4) 4-6 57(2) A1

P24

BN73(♀) 78,3 1,72 19,1 0,6 0,67 17 17 17 167 2 1 2-2 7 8(4) 4-6 43(2) A1 DTU139(♂) 50,2 1,2 5,7 0,12 0,3 21 17 17 192 2 1 1-2-2 7 8(4) 5 35(2) A2 Opisthotropis daovantieni BT121(♂) 48,4 1,1 5,5 0,1 0,25 19 17 17 190 2 1 1-2-2 7 8(4) 5 33(2) A2 BN46(♀) 62,5 1,28 6,1 0,15 0,35 19 17 17 189 2 1 2-2-2 7 8(4) 5 38(2) A2 MĐ57(♀) 49 1,15 5,55 0,16 0,28 21 17 17 195 2 1 1-2-2 7 8(4) 5 39(2) A2 DTU195(♂) 45 1,8 20 0,45 0,4 19 19 17 148 3 1 2-2 8 10(5) 4-6 76(2) A2 DTU156(♀) 13 0,9 4,6 0,22 0,13 19 19 17 135 3 2 2-2 9 9(5) 3-5 78(2) A2 Rhabdophis subminiatus DTU151(♀) 30 1,3 14 0,3 0,3 19 19 17 128 3 2 2-2 9 10(5) 4-6 79(2) A2 BS 91(♀) 55 1,9 22 0,47 0,5 18 19 17 164 3 1 2-3 9 9(5) 4-6 55(2) A2 Rhabdophis chrysargus BT98(♂) 32,5 1,35 14,5 0,35 0,5 19 19 17 136 3 1 2-2-2 9 9(5) 3-5 79(2) A2 ML38(♀) 49,5 1,45 15,7 0,45 0,53 19 19 17 128 3 1 2-2-2 9 9(5) 3-5 84(2) A2 TB39(♂) 25 1,5 7,6 0,57 0,58 19 17 17 138 3 1 2-3 9 10(5) 4-5 78(2) A2 Sinonatrix percarinata BT674(♂) 32 1,6 8,0 0,6 0,6 17 17 17 140 3 1 2-3 9 10(5) 4-5 81(2) A2 ML75(♀) 37 1,61 8,1 0,6 0,62 19 17 17 132 3 1 3-3 9 9(5) 4-5 74(2) A2 MĐ93(♀) 41 1,68 8,2 0,63 0,65 17 17 18 143 3 1 2-3 9 10(5) 4-5 85(2) A2 Xenochrophis DTU165(♂) 34 1,5 18 0,3 0,32 19 19 17 125 2 1 2-3-2 9 9(4) 4-6 83(2) A2 flavipunctatus MĐ14(♂) 37 1,55 18,3 0,32 0,33 19 19 17 127 2 1 2-3-2 9 9(4) 4-5 85(2) A2 BS56(♀) 42 1,61 18,5 0,35 0,35 19 19 18 121 3 1 2-2-2 9 9(5) 4-5 76(2) A2 ĐP34(♀) 39 1,57 18,4 0,33 0,34 19 19 17 132 3 1 2-2-3 9 9(4) 4-6 87(2) A2 DTU141(♂) 38 1,35 13 0,25 0,22 15 15 15 189 2 2 2-2 8 8(4) - 66(2) A1 Pareas hamptoni DTU115(♂) 47 1,4 16 0,3 0,25 13 15 15 190 2 2 3-2-2 7 8(5) - 77(2) A1 BT64(♀) 45 1,35 15 0,28 0,24 15 15 15 187 1 2 3-2-2 8 8(5) - 73(2) A1 BN68(♀) 51 1,43 16,7 0,32 0,3 13 15 15 184 1 2 2-2-2 7 8(4) - 78(2) A1 Pareas margaritophorus BV76(♂) 36,7 1,25 10 0,3 0,2 15 15 15 137 1 1 3-1 7 7(4) - 45(2) A1 SL49(♀) 55,4 1,36 11,5 0,37 0,25 13 15 15 148 1 2 2-1 7 7(4) - 61(2) A1 Pseudoxenodon macrops BT672(♂) 61,7 1,6 16 0,53 0,55 19 17 17 156 3 1 2-2 8 9(5) 4-5 64(2) A2 SL11(♀) 57,8 1,53 14,7 0,5 0,52 19 17 15 153 3 1 2-3 8 9(5) 4-5 67(2) A2 BT671(♂) 68,2 1,4 6,8 0,22 0,6 18 15 14 175 2 1 2-3 8 8(4) 4-5 26(2) A2 Xenopeltis unicolor MĐ30(♂) 57,6 1,25 6,5 0,2 0,56 17 16 15 171 2 1 2-2 8 8(4) 4-5 27(2) A2 TT53(♀) 71,6 1,43 6,85 0,24 0,6 16 15 15 170 2 1 2-3 8 9(4) 4-5 22(2) A2

P25

MĐ39(♀) 80,2 1,5 7,5 0,27 0,65 16 16 15 178 2 1 2-3 8 8 (4) 4-5 28(2) A2 Fimbrios cf. klossi BN79(♀) 21,6 3,8 0,38 0,4 0,54 29 30 31 162 3 1 4 10 11(7) 4-5 61(1) A1 Fimbrios smithi BV76 20,4 3,5 0,35 0,37 0,5 28 30 31 160 3 1 3 10 10(7) 4-5 50(1) A1 Bungarus candidus DTU132(♂) 95,7 2,55 12,0 0,3 0,5 15 15 15 220 2 1 1-2 7 7(4) 3-4 44(1) A1 TB63(♀) 87,6 2,4 10,4 0,25 0,45 15 15 15 217 2 1 1-2 7 7(4) 3-4 47(1) A1 Bungarus fasciatus DTU133(♂) 95,2 2,5 9,6 0,35 0,4 15 15 15 222 2 1 1-2 7 7(4) 3-4 32(1) A1 BV51(♀) 101,4 2,9 12,3 0,37 0,42 15 15 15 204 2 1 1-2 7 7(4) 3-4 36(1) A1 Naja atra TB34(♀) 90,5 1,35 25 0,35 0,37 21 21 16 159 3 1 2-3 7 8(5) 3-4 42(2) A1 Ophiophagus hannah BV37(♂) 102,4 2,0 47,5 0,25 0,47 19 15 15 241 3 1 2-2 7 8(5) 3-4 82(1/2) A1 Sinomicrurus DTU110(♂) 70 1,8 6,5 0,15 0,3 13 13 11 223 2 1 1-2 7 7(4) 3-4 27(2) A2 macclellandi SL61(♀) 67 1,75 6,4 0,14 0,29 13 13 13 225 2 1 1-2 7 7(4) 3-4 29(2) A2 Protobothrops SL41(♂) 41,5 1,28 9,1 0,45 0,55 31 27 19 197 4 3 - 10 13 - 95(2) A1 mucrosquamatus BT658(♀) 44,8 1,3 9,7 0,5 0,58 31 28 23 193 4 3 - 11 13 - 97(2) A1 BT672(♀) 48,7 1,4 10,3 0,6 0,6 29 29 24 195 4 3 - 11 12 - 93(2) A1 Trimeresurus stejnegeri DTU123(♂) 76,2 4,2 17,3 0,35 0,87 21 21 16 165 3(4) 3 - 12 14 - 66(2) A1 DTU129(♀) 53,7 2,4 14,5 0,3 0,55 21 21 15 165 2 2 - 10 13 - 77(2) A1 Trimeresurus albolabris BT317(♀) 60,2 2,5 15 0,32 0,6 21 21 15 164 3 2 - 11 13 - 76(2) A1 Trimeresurus vogeli DTU128(♂) 28 1,5 6,02 0,28 0,37 21 21 13 161 2 2 - 10 13 - 59(2) A1 BN61(♂) 30,4 1,52 6,3 0,29 0,38 21 21 17 154 2 2 - 10 13 - 61(2) A1 ML23(♀) 44,7 1,55 6,6 0,3 0,4 21 21 21 168 2 2 - 10 13 - 69(2) A1

P26

4. BẢNG SỐ ĐO HÌNH THÁI RÙA

STT Tên loài Ký hiệu mẫu LC WC HC LP LT 1 Manouria impressa DVBT4 30,2 19,8 4,7 - - 2 Cuora mouhotii MMBTP3 17,7 16,2 12,7 16,5 4,8 3 Cuora cyclornata MMBTP57 21,2 15,5 9,8 18,8 7,0 BT93(♂) 18,2 17,3 13 17,5 5,2 BT92(♂) 14,3 12,9 8,8 13,8 3,8 BT94(♀) 15,7 14,4 10,3 14,2 4,2 BT95(♀) 16,6 15,2 10,8 14,5 4,4 4 Cyclemys pulchristriata BT96 14,5 13 9,0 14,9 4,0 BT98 15,8 14,5 10,5 14,5 4,3 BT99 16 14,5 10,6 14,6 4,4 TB34 16,8 15,3 10,8 14,6 4,5 TB37 14,8 13,2 9,0 15 4,2 5 Cyclemys tcheponensis MMBTP58 23,3 17,7 9,6 17,8 7,1 6 Heosemys grandis MNBS2 16,5 15,2 0,75 15,3 2,5 DTU87(♂) 17,6 16,5 0,9 15,2 2, 6 7 Pelodiscus sinensis DTU86(♂) 16,5 15,2 0,77 15,0 2,5 MNBS2(♀) 18,7 17,1 0,93 15,7 2,8 8 Amyda cartilaginea MNBS26 18,8 16,2 0,8 15,4 2,7 9 Palea steindachneri DTUBS69 16,5 15,2 0,77 15 2,5

P27

10 MNBK1(♂) 18 14,5 8,0 17,5 5,0 MNBK2(♂) 20 17,2 9,5 19,3 7,2 MNBK3(♀) 20,3 17,5 9,8 19,8 7,4 Mauremys sinensis 11 MNBK4(♀) 8,5 6,2 4,2 8,2 2,5 MNBK5(♀) 9,5 7,5 4,6 9,0 2,8 MNBK6(♀) 14 9,5 5,5 13,7 4,0 MNBK7(♂) 17,8 14 7,4 17,4 5,0 MNBK8(♂) 18,5 14,6 8,2 17,7 5,3 MNBK9(♂) 14,5 11,2 7,0 14 4,5 12 Cuora bourretii MMBTP13(♂) 24,3 19,5 11,4 20,8 9,0 13 Platysternon megacephalum MMBTP21 22,7 18,6 10,8 20,4 8,3 14 Mauremys annamensis BS56(♂) 19,6 15,1 8,5 18,6 5,6 15 Indotestudo elongata DVBT29(♂) 25,4 16,5 9,8 21,8 7,5

P28

PHỤ LỤC 6: ẢNH MỘT SỐ LOÀI LƢỠNG CƢ, BÒ SÁT VQN

1. Ingerophrynus galeatus - Cóc rừng 2. Duttaphrynus melanostictus - Cóc nhà

3. Leptobrachium xanthospilum 4. Quasipaa verrucospinosa - Cóc mày đốm vàng - Ếch gai sần

5. Ichthyophis cf. nguyenorum 6. Occidozyga lima - Ếch giun nguyễn - Cóc nước sần

P29

7. Hylarana guentheri - Chẫu chuộc 8. Hylarana attigua - Ếch át ti gua

9. Xenophrys major 10. Amolops spinapectoralis - Cóc mắt bên - Ếch bám đá gai ngực

11. Ophryophryne hansi - Cóc núi han x 12. Ophryophryne gerti - Cóc núi gớt

P30

13. Limnonectes bannaensis 14. Limnonectes poilani - Ếch nhẽo ban na - Ếch poi lan

15. Microhyla fissipes 16. Microhyla heymonsi - Nhái bầu hoa - Nhái bầu hây môn

17. Kurixalus banaensis - Nhái cây ba na 18. Philautus abditus - Nhái cây đốm ẩn

P31

19. Polypedates mutus 20. Gracixalus supercornutus

- Ếch cây mi-an-ma - Nhái cây sừng

21. Theloderma truongsonense 22. Theloderma vietnamense - Ếch cây trường sơn - Ếch cây sần việt nam

23. Rhacophorus robertingeri 24. Feihyla cf. vittata - Ếch cây ro-bet-in-go - Nhái cây sọc

P32

25. Rhacophorus annamensis 26. Rhacophorus rhodopus

- Ếch cây trung bộ - Ếch cây màng bơi đỏ

27. Physignathus cocincinus 28. Draco maculatus - Rồng đất - Thằn lằn bay đốm

29. Draco indochinensis 30. Scincella melanosticta - Thằn lằn bay đông dương - Thằn lằn cổ đốm đen

P33

31. Leiolepis guentherpetersi - Nhông cát sọc 32. Gekko gecko - Tắc kè

33. Eutropis macularius 34. Calotes versicolor - Thằn lằn bóng đốm - Nhông xanh

35. Calotes bachae 36. Eutropis multifasciatus - Nhông ba chê - Thằn lằn bóng hoa

P34

37. Acanthosaura nataliae 38. Acanthosaura lepidogaster - Ô rô na-ta-li-a - Ô rô vảy

39. Takydromus sexlineatus 40. Lipinia vittigera - Liu điu chỉ - Thằn lằn vạch

41. Lygosoma corpulentum 42. Sphenomorphus indicus - Thằn lằn chân ngắn bao - Thằn lằn phê - nô ấn độ

P35

43. Tropidophorus microlepis 44. Tropidophorus cocincinensis - Thằn lằn tai vảy nhỏ - Thằn lằn tai nam bộ

45. Boiga guangxiensis 46. Lycodon rosozonatum - Rắn rào quảng tây - Rắn khuyết đầu hồng

47. Rhabdophis subminiatus 48. Oligodon chinensis - Rắn hoa cỏ nhỏ - Rắn khiếm trung quốc

P36

49. Pseudoxenodon macrops 50. Ahaetulla prasina - Rắn hổ xiên mắt to - Rắn roi thường

51. Hebius boulengeri 52. Fimbrios cf. klossi - Rắn sãi bau-len-gơ - Rắn má

53. Calamaria pavimentata 54. Coelognathus radiatus - Rắn mai gầm lát - Rắn sọc dưa

P37

55. Psammodynastes pulverulentus 56. Opisthotropis daovantieni

- Rắn hổ đất nâu - Rắn trán đào văn tiến

57. Xenochrophis flavipunctatus 58. Ptyas korros - Rắn nước đốm vàng - Rắn ráo thường

59. Enhydris plumbea 60. Pareas hamptoni - Rắn bồng chì - Rắn hổ mây ham-tơn

P38

61. Sinonatrix percarinata 62. Ramphotyphlops braminus - Rắn hoa cân vân đen - Rắn giun thường

63. Protobothrops mucrosquamatus 64. Trimeresurus vogeli - Rắn lục cườm - Rắn lục vôn gen

65. Bungarus candidus 66. Sinomicrurus macclellandi - Rắn cạp nia nam - Rắn lá khô thường

P39

67. Bungarus fasciatus 68. Ophiophagus hannah – Rắn cạp nong – Rắn hổ mang chúa

69. Mauremys sinensis - Rùa cổ sọc 70. Manouria impressa - Rùa núi viền

71. Pelodiscus sinensis 72. Cyclemys pulchristriata - Ba ba trơn - Rùa dứa sọc

P40

PHỤ LỤC 7: ẢNH MỘT SỐ SINH CẢNH Ở VÙNG QUẢNG NGÃI

1. Trảng cỏ, cây bụi 2. Rừng phục hồi

3. Nương rẫy 4. Rừng trồng

5. Rừng kín thường xanh ít bị tác động 6. Khe suối trong rừng

P41

7. Bãi cát ven biển 8. Khe suối có thác chảy

9. Kích điện để khai thác động vật 10. Hoạt động xây dựng cơ bản

11. Chặt phá và đốt rừng để làm nương rẫy

P42

PHỤ LỤC 8: BẢNG PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI LƢỠNG CƢ, BÒ SÁT Ở VÙNG QUẢNG NGÃI

Phân bố theo Phân bố theo Phân bố theo TT Tên loài sinh cảnh nơi hoạt động đai độ cao (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) 1 Duttaphrynus melanostictus + + + + + + + 2 Ingerophrynus galeatus + + + + + + 3 Hyla simplex + + + 4 Leptobrachium + + + + + + xanthospilum 5 Leptobrachium mouhoti 6 Ophryophryne gerti + + + + + + 7 Ophryophryne hansi + + + + + + 8 Xenophrys major + + + + + 9 Kaloula pulchra + + + + + 10 Microhyla fissipes + + + + + + + + + 11 Microhyla heymonsi + + + + + + + + + 12 Microhyla marmorata + + + + + + 13 Fejervarya limnocharis + + + + + + + + + + + 14 Hoplobatrachus rugulosus + + + + + 15 Limnonectes limborgi + + + + + + + + 16 Limnonectes bannaensis + + + + + + + 17 Limnonectes poilani + + + + + + + 18 Quasipaa verrucospinosa + + + + + + 19 Quasipaa spinosa 20 Occidozyga lima + + + + + + + 21 Occidozyga martensii + + + + + + 22 Amolops spinapectoralis + + + + + + + 23 Hylarana attigua + + + + + + + 24 Hylarana nigrovittata + + + + + + + + 25 Hylarana guentheri + + + + + + + + + 26 Odorrana morafkai + + + + + 27 Odorrana banaorum + + + + + 28 Gracixalus supercornutus + + + + + 29 Kurixalus banaensis + + + + + + + 30 Philautus abditus + + + + + + 31 Feihyla cf. vittatus + + + + + 32 Polypedates mutus + + + + + + + + + 33 Rhacophorus robertingeri + + + + + + 34 Rhacophorus annamensis + + + + + + + + + 35 Rhacophorus exechopygus + + + + + + 36 Rhacophorus rhodopus + + + + + + 37 Rhacophorus orlovi + + + + + 38 Rhacophorus kio + + + + + +

P43

39 Theloderma vietnamense + + + + + + 40 Theloderma truongsonense + + + + + 41 Ichthyophis nguyenorum + + + + + + 42 Physignathus cocincinus + + + + + + + 43 Acanthosaura nataliae + + + + + 44 Acanthosaura lepidogaster + + + + + 45 Calotes emma + + + + + 46 Calotes mystaceus + + + + + + + 47 Calotes bachae + + + + + 48 Calotes versicolor + + + + + + + + 49 Draco maculatus + + + + + 50 Draco indochinensis + + + + + 51 Leiolepis guentherpetersi + + + + 52 Cyrtodactylus + + + + + + + pseudoquadrivirgatus 53 Cyrtodactylus irregularis + + + + + + 54 Gekko gecko + + + + + + + 55 Hemidactylus frenatus + + + + 56 Hemidactylus garnotii + + + + 57 Takydromus sexlineatus + + + + + + + + + 58 Takydromus hani + + + 59 Eutropis longicaudatus + + + + + + + + 60 Eutropis macularius + + + + + + + + + 61 Eutropis multifasciatus + + + + + + + + + 62 Lipinia vittigera + + + + + + + 63 Lygosoma corpulentum + + + + + + 64 Lygosoma bowringii + + + + + + + + 65 Scincella melanosticta + + + + + 66 Sphenomorphus indicus + + + + + + 67 Sphenomorphus maculatus + + + + + + + 68 Tropidophorus + + + + + + cocincinensis 69 Tropidophorus microlepis + + + + + + 70 Dopasia gracilis + + + + 71 Varanus nebulosus + + + 72 Varanus salvator + + + 73 Ramphotyphlops braminus + + + + + + + 74 Python molurus + + + + 75 Python reticulatus + + + + 76 Calamaria pavimentata + + + + + + 77 Boiga guangxiensis + + + + + + + 78 Boiga multomaculata + + + + + + 79 Chrysopelae ornata + + + + 80 Coelognathus radiatus + + + + + 81 Cyclophiops multicinctus + + + + + + + 82 Dendrelaphis ngansonensis + + + +

P44

83 Dendrelaphis pictus + + + 84 Lycodon rosozonatum + + + + + + + 85 Lycodon laoensis + + + + + + + 86 Lycodon cf. subcinctus + + + + + + + 87 Psammodynastes + + + + + pulverulentus 88 Ptyas korros + + + + + + + + + 89 Ptyas mucosa + + + 90 Sibynophis collaris + + + + 91 Enhydris plumbea + + + + + 92 Enhydris subtaeniata + + + 93 Ahaetulla prasina + + + + + + 94 Hebius boulengeri + + + + + + + 95 Hebius modestum + + + 96 Hebius khasiense + + + 97 Hebius stolatum + + + 98 Oligodon chinensis + + + + + + + 99 Oligodon ocellatus + + + 100 Opisthotropi sdaovantieni + + + + + + + 101 Rhabdophis subminiatus + + + + + + + + 102 Rhabdophis chrysargus + + + + + + 103 Sinonatrix percarinata + + + + + + + + 104 Xenochrophis + + + + + + + + flavipunctatus 105 Pareas hamptoni + + + + + + 106 Pareas margaritophorus + + + + 107 Pseudoxenodon macrops + + + + + + + + + 108 Fimbrios cf. klossi + + + + + + 109 Fimbrios smithi + + + 110 Xenopeltis unicolor + + + + + 111 Bungarus candidus + + + + + + + 112 Bungarus fasciatus + + + + + + + 113 Naja atra + + + + + 114 Naja siamensis + + + 115 Ophiophagus hannah + + + + + + + + 116 Sinomicrurus macclellandi + + + + + + + 117 Protobothrops + + + + + + mucrosquamatus 118 Protobothrops cornutus + + + 119 Ovophis monticola + + + 120 Trimeresurus stejnegeri + + + + + + + + 121 Trimeresurus albolabris 122 Trimeresurus vogeli + + + + + 123 Platysternon megacephalum + + + + + + 124 Cuora bourreti + + + + + 125 Cuora mouhotii + + + + + +

P45

126 Cuora cyclornata + + + 127 Cuora galbinifrons + + + 128 Heosemys grandis + + + 129 Cyclemys tcheponensis + + + 130 Cyclemys pulchristriata + + + + + + + + + + + 131 Mauremys sinensis + + + + + + + + + + 132 Mauremys annamensis + + + + + + + 133 Indotestudo elongata + + + + + + 134 Manouria impressa + + + + + 135 Pelodiscus sinensis + + + + 136 Amyda cartilaginea + + + 137 Palea steindachneri + + +

Ghi chú: (3) Rừng kín thường xanh ít bị tác động; (4) Rừng phục hồi; (5) Rừng trồng, nương rẫy; (6) Bản làng, khu dân cư; (7) Đồng ruộng; (8) Bãi cát ven biển; (9) Loài thường hoạt động dưới nước; (10) Loài thường hoạt động trong đất; (11) Loài thường hoạt động trên mặt đất; (12) Loài thường ở trên cây; (13) Loài gặp dưới 300 m; (14) Loài gặp từ 300 m đến dưới 500 m; (15) Loài gặp trên 500 m.

P46

PHỤ LỤC 9: PHÂN BỐ CỦA LƢỠNG CƢ, BÒ SÁT Ở VÙNG QUẢNG NGÃI TRONG CÁC TIỂU VÙNG ĐỊA LÝ ĐỘNG VẬT

Các tiểu vùng STT Tên loài địa lý động vật CAN SAN CSL Amphibia 1 Duttaphrynus melanostictus + + + 2 Ingerophrynus galeatus + + + 3 Hyla simplex + + 4 Leptobrachium xanthospilum + 5 Leptobrachium mouhoti + 6 Ophryophryne gerti + + + 7 Ophryophryne hansi + + 8 Xenophrys major + + 9 Kaloula pulchra + + + 10 Microhyla fissipes + + + 11 Microhyla heymonsi + + 12 Microhyla marmorata + 13 Fejervarya limnocharis + + + 14 Hoplobatrachus rugulosus + + 15 Limnonectes limborgi + + 16 Limnonectes bannaensis + + 17 Limnonectes poilani + + + 18 Quasipaa verrucospinosa + + 19 Quasipaa spinosa + 20 Occidozyga lima + + 21 Occidozyga martensii + 22 Amolops spinapectoralis + 23 Hylarana attigua + + + 24 Hylarana nigrovittata + + + 25 Hylarana guentheri + 26 Odorrana morafkai + + + 27 Odorrana banaorum + + 28 Gracixalus supercornutus + + 29 Kurixalus banaensis + + 30 Philautus abditus + 31 Feihyla cf. vittatus + +

P47

32 Polypedates mutus + + + 33 Rhacophorus robertingeri + + + 34 Rhacophorus annamensis + + + 35 Rhacophorus exechopygus + 36 Rhacophorus rhodopus + + 37 Rhacophorus orlovi + + 38 Rhacophorus kio + + 39 Theloderma vietnamense + + + 40 Theloderma truongsonense + 41 Ichthyophis cf. nguyenorum + 42 Physignathus cocincinus + + + 43 Acanthosaura nataliae + + 44 Acanthosaura lepidogaster + + + 45 Calotes emma + + 46 Calotes mystaceus + + + 47 Calotes bachae + + + 48 Calotes versicolor + + + 49 Draco maculatus + + 50 Draco indochinensis + + + 51 Leiolepis guentherpetersi 52 Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus + 53 Cyrtodactylus irregularis + + + 54 Gekko gecko + + + 55 Hemidactylus frenatus + + + 56 Hemidactylus garnotii 57 Takydromus sexlineatus + + + 58 Takydromus hani + 59 Eutropis longicaudatus + + 60 Eutropis macularius + + + 61 Eutropis multifasciatus + + + 62 Lipinia vittigera + + + 63 Lygosoma corpulentum + 64 Lygosoma bowringii + + + 65 Scincella melanosticta + + 66 Sphenomorphus indicus + + 67 Sphenomorphus maculatus + + + 68 Tropidophorus cocincinensis + + 69 Tropidophorus microlepis +

P48

70 Dopasia gracilis + 71 Varanus nebulosus + 72 Varanus salvator + 73 Ramphotyphlops braminus + + + 74 Python molurus + + + 75 Python reticulatus + + + 76 Calamaria pavimentata + + + 77 Boiga guangxiensis + 78 Boiga multomaculata + + + 79 Chrysopelae ornata + + + 80 Coelognathus radiatus + + + 81 Cyclophiops multicinctus + + + 82 Dendrelaphis ngansonensis + 83 Dendrelaphis pictus + + + 84 Lycodon rosozonatum 85 Lycodon laoensis + + 86 Lycodon cf. subcinctus + + + 87 Psammodynastes pulverulentus + + + 88 Ptyas korros + + 89 Ptyas mucosa + 90 Sibynophis collaris + + 91 Enhydris plumbea + + + 92 Enhydris subtaeniata + + 93 Ahaetulla prasina + + + 94 Hebius boulengeri + + 95 Hebius modestum + + 96 Hebius khasiense + + 97 Hebius stolatum + + 98 Oligodon ocellatus + 99 Oligodon chinensis + 100 Opisthotropis daovantieni + 101 Rhabdophis subminiatus + + + 102 Rhabdophis chrysargus + 103 Sinonatrix percarinata + + 104 Xenochrophis flavipunctatus + + + 105 Pareas hamptoni + + + 106 Pareas margaritophorus + + + 107 Pseudoxenodon macrops + +

P49

108 Fimbrios cf. klossi + + 109 Fimbrios smithi 110 Xenopeltis unicolor + + + 111 Bungarus candidus + + + 112 Bungarus fasciatus + + + 113 Naja atra + 114 Naja siamensis + + + 115 Ophiophagus hannah + + + 116 Sinomicrurus macclellandi + + + 117 Trimeresurus albolabris + + + 118 Protobothrops mucrosquamatus + + 119 Protobothrops cornutus + + + 120 Ovophis monticola + + 121 Trimeresurus stejnegeri 122 Trimeresurus vogeli + + + 123 Platysternon megacephalum + 124 Cuora bourreti 125 Cuora mouhotii + 126 Cuora cyclornata + + 127 Cuora galbinifrons + 128 Cyclemys pulchristriata + + 129 Heosemys grandis 130 Cyclemys tcheponensis 131 Mauremys sinensis + 132 Mauremys annamensis + + 133 Indotestudo elongata + 134 Manouria impressa + + 135 Pelodiscus sinensis + 136 Amyda cartilaginea + + 137 Palea steindachneri +

Ghi chú: CAN – Trung Trường Sơn, SAN – Nam Trường Sơn, CSL – Vùng đất thấp Trung Nam Việt Nam.

P50

PHỤ LỤC 10: BẢNG PHÂN BỐ CÁC LOÀI LƢỠNG CƢ VÀ BÒ SÁT Ở MỘT SỐ VÙNG LÂN CẬN

Thừa Quảng Bình Kon Gia Đồng Quảng Đà Quảng TT Tên loài Thiên Ngãi Định Tum Lai Nai Nam Nẵng Trị Huế 1 Duttaphrynus melanostictus + + + + + + + + + 2 Ingerophrynus galeatus + + + + + + + + 3 Bufo cryptotympanicus + 4 Ingerophrynus macrotis + + + + + 5 Phrynoidis aspera + 6 Hyla simplex + + + + + 7 Hyla annectans + 8 Brachytarsophrys intermedia + + + + + 9 Leptobrachium xanthospilum + + + 10 Leptobrachium chapaense + + 11 Leptobrachium mouhoti + + 12 Leptobrachium banae + + + 13 Leptobrachium pullum + 14 Leptobrachium ngoclinhense + 15 Leptolalax pelodytoides + + + + 16 Leptolalax tuberosus + + + + 17 Leptolalax applebyi + 18 Leptolalax bidoupensis + 19 Leptolalax croceus + 20 Leptolalax firthi + 21 Ophryophryne microstoma + 22 Ophryophryne gerti + + + + + + + 23 Ophryophryne hansi + + + + + + + 24 Ophryophryne microstoma + + + 25 Ophryophryne pachyproctus + + 26 Xenophrys major + + + + + + + + 27 Xenophrys palpebralespinosa + + 28 Calluella guttulata + + 29 Glyphoglossus molossus + + 30 Megophrys longipes + 31 Kalophrynus interlineatus + + + 32 Kaloula pulchra + + + + + + + + 33 Kaloula baleata + + 34 Microhyla annamensis + + + + + + + 35 Microhyla berdmorei + + + + + + 36 Microhyla pulchra + + + + + 37 Microhyla fissipes + + + + + + + + + 38 Microhyla butleri + + + + 39 Microhyla pulverata +

P51

40 Microhyla heymonsi + + + + + + + + 41 Microhyla erythropoda + 42 Microhyla marmorata + + + + + + 43 Microhyla inornata + + 44 Microhyla nanapollexa + 45 Microhyla picta + + + 46 Fejervarya limnocharis + + + + + + + + + 47 Hoplobatrachus rugulosus + + + + + + + + + 48 Limnonectes limborgi + + + + 49 Limnonectes bannaensis + + + + + + + + + 50 Limnonectes dabanus + + 51 Limnonectes poilani + + + + + + + + + 52 Limnonectes khammonensis + 53 Nanorana bourreti + 54 Quasipaa verrucospinosa + + + + + + + 55 Quasipaa spinosa + + + + 56 Occidozyga lima + + + + + + + + + 57 Occidozyga martensii + + + + + + + 58 Occidozyga vittata + + + 59 Amolops spinapectoralis + + + 60 Amolops ricketti + + 61 Amolops compotrix + + 62 Amolops cremnobatus + 63 Hylarana attigua + + + + + + + + + 64 Hylarana nigrovittata + + + + + + + + + 65 Hylarana guentheri + + + + + + + + + 66 Hylarana milleti + + + + + + 67 Hylarana erythraea + + + + + 68 Hylarana macrodactyla + + + + 69 Hylarana taipehensis + + + + + 70 Hylarana maosonensis + + 71 Hylarana montivaga + 72 Babina chapaensis + + 73 Odorrana absita + + 74 Odorrana gigatympana + 75 Odorrana morafkai + + + + + 76 Odorrana banaorum + + + + 77 Odorrana chloronota + + + + + + + 78 Odorrana graminea + 79 Odorrana khalam + + + 80 Odorrana tiannanensis + + 81 Odorrana andersonii + + + + + 82 Odorrana chapaensis + 83 Odorrana orba + 84 Odorrana nasica + 85 Pelophylax lateralis + +

P52

86 Rana johnsi + + + + + 87 Chiromantis doriae + + + 88 Chiromantis laevis + 89 Chiromantis nongkhorensis + + 90 Chiromantis vittatus + + + + 91 Feihyla palpebralis + 92 Gracixalus baliogaster + + 93 Gracixalus supercornutus + + + + 94 Kurixalus banaensis + + + + + + + 95 Kurixalus verrucosus + + 96 Philautus abditus + + + 97 Philautus parvulus + 98 Feihyla cf. vittatus + 99 Polypedates mutus + + + + + + + + + 100 Polypedates megacephalus + 101 Rhacophorus robertingeri + + + + + + 102 Rhacophorus annamensis + + + + + + + + 103 Rhacophorus appendiculatus + 104 Rhacophorus feae + + 105 Rhacophorus exechopygus + + + + + + + 106 Rhacophorus rhodopus + + + + + + 107 Rhacophorus helenae + 108 Rhacophorus orlovi + + + + + + 109 Rhacophorus kio + + + + + + 110 Rhacophorus feae + 111 Rhacophorus nigropalmatus + 112 Theloderma vietnamense + + + + + 113 Theloderma laeve + 114 Theloderma truongsonense + + + + + + 115 Theloderma asperum + + 116 Theloderma gordoni + + + 117 Theloderma ryabovi + 118 Ichthyophis bannanicus + 119 Ichthyophis nguyenorum + + + + 120 Physignathus cocincinus + + + + + + + + + 121 Acanthosaura nataliae + + + + + + + 122 Acanthosaura lepidogaster + + + + + + + + 123 Acanthosaura capra + + + + 124 Acanthosaura coronata + 125 Bronchocela orlovi + 126 Bronchocela smaragdina + 127 Bronchocela vietnamensis + + + 128 Calotes emma + + + + + + + 129 Calotes mystaceus + + + + + + + + + 130 Calotes bachae + + 131 Calotes versicolor + + + + + + + + +

P53

132 Pseudocalotes microlepis + + 133 Draco maculatus + + + + + 134 Draco indochinensis + + + + 135 Pseudocalotes floweri + 136 Pseudocalotes brevipes + 137 Pseudocalotes microlepis + 138 Pseudocalotes microlepis + 139 Pseudocophotis kontumensis + 140 Leiolepis guentherpetersi + + + + + 141 Leiolepis guttata + + + 142 Leiolepis belliana + + + + 143 Leiolepis reevesii + + + 144 Cnemaspis boulengerii + 145 Cyrtodactylus + + + + + + pseudoquadrivirgatus 146 Cyrtodactylus irrigularis + + + 147 Cyrtodactylus huynhi + 148 Cyrtodactylus intermedius + 149 Dixonius melanostictus + 150 Dixonius siamensis + 151 Gekko gecko + + + + + + + + + 152 Gekko ulikovskii + 153 Gehyra mutilata + + 154 Gehyra mutilata + + + 155 Hemidactylus frenatus + + + + + + + + + 156 Hemidactylus garnotii + + + + + + + 157 Hemidactylus bowringii + + + 158 Hemidactylus platyurus + + + 159 Hemidactylus bowringii + 160 Hemidactylus typus + + 161 Hemidactylus karenorum + 162 Hemiphyllodactylus banaensis + 163 Ptychozoon lionotum + 164 Ptychozoon trinotaterra + + 165 Dibamus bourreti + 166 Dibamus greeri + + 167 Takydromus sexlineatus + + + + + + + + 168 Takydromus hani + + + + + 169 Takydromus kuehnei + 170 Emoia atrocostata + 171 Emoia laobaoensis + 172 Eutropis longicaudatus + + + + + + + + + 173 Eutropis macularius + + + + + + + + + 174 Eutropis multifasciatus + + + + + + + + + 175 Eutropis chapaensis + + + 176 Plestiodon quadrilineatus + + +

P54

177 Leptoseps poilani + + 178 Lipinia vittigera + + + + + + + + 179 Lygosoma corpulentum + + + 180 Lygosoma bowringii + + + + + 181 Lygosoma quadrupes + + + + 182 Lygosoma angeli + 183 Lygosoma carinatum + 184 Lygosoma boehmei + 185 Paralipinia rara + 186 Scincella melanosticta + + 187 Scincella rufocaudata + 188 Scincella reevesii + + 189 Scincella doriae + + 190 Sphenomorphus indicus + + + + + 191 Sphenomorphus buenloicus + + 192 Sphenomorphus rufocaudatus + + + + 193 Sphenomorphus stellatus + + + 194 Sphenomorphus tridigitus + + + + 195 Sphenomorphus maculatus + + + 196 Tropidophorus cocincinensis + + + + + + 197 Tropidophorus microlepis + + + 198 Tropidophorus hainanus + 199 Tropidophorus berdmorei + + 200 Dopasia gracilis + + + 201 Dopasia sokolovi + + + + + 202 Vietnascincus rugosus + 203 Varanus nebulosus + + + + + + + + + 204 Varanus salvator + + + + + + + 205 Ramphotyphlops braminus + + + + + + + 206 Typhlops diardii + + 207 Python molurus + + + + + + + + + 208 Python reticulatus + + + + + + + + 209 Cylindrophis ruffus + + + + + 210 Calamaria pavimentata + + + + + 211 Calamaria lovii + 212 Boiga guangxiensis + + + + 213 Boiga bourreti + 214 Boiga cyanea + + + + 215 Boiga dendrophila + 216 Boiga drapiezii + 217 Boiga kraepelini + 218 Boiga siamensis + 219 Boiga multomaculata + + + + + + + 220 Chrysopelae ornata + + + + + + + + 221 Coelognathus radiatus + + + + + + + + + 222 Coelognathus flavolineatus + +

P55

223 Cyclophiops multicinctus + + + + + + 224 Dendrelaphis ngansonensis + + + + 225 Dendrelaphis pictus + + + + + + + + 226 Dinodon septentrionale + 227 Dryocalamus davisonii + + + 228 Gonyosoma oxycephalum + 229 Gonyosoma prasinum + + 230 Liopeltis frenata + + + 231 Lycodon rosozonatum + + + 232 Lycodon laoensis + + + + + 233 Lycodon cf. subcinctus + + + 234 Lycodon capucinus + 235 Lycodon fasciatus + + 236 Lycodon paucifasciatus + 237 Lycodon ruhstrati + 238 Psammodynastes + + + + + + pulverulentus 239 Ptyas korros + + + + + + + + + 240 Ptyas mucosa + + + + + + 241 Ptyas carinata + + 242 Ptyas nigromarginata + 243 Rhynchophis boulengeri + + 244 Sibynophis collaris + + + + + 245 Sibynophis chinensis + + + 246 Sibynophis melanocephalus + 247 Enhydris plumbea + + + + + + + + + 248 Enhydris subtaeniata + + + 249 Enhydris chinensis + + 250 Enhydris enhydris + + + 251 Enhydris innominata + 252 Enhydris bocourti + 253 Homalopsis buccata + + + 254 Hebius modestum + + + 255 Hebius khasiense + + + + 256 Hebius stolatum + + + + + + 257 Gonyosoma prasinum + + 258 Homalopsis mereljcoxi + 259 Myrrophis bennetti + 260 Ahaetulla nasuta + + + 261 Ahaetulla prasina + + + + + + + + 262 Hebius boulengeri + + + + 263 Hebius leucomystax + + + + + + 264 Oligodon chinensis + + 265 Oligodon mouhoti + 266 Oligodon barroni + + 267 Oligodon fasciolatus + + + +

P56

268 Oligodon ocellatus + + 269 Oligodon cinereus + + + + + 270 Oligodon eberhardti + 271 Oligodon fasciolatus + 272 Oligodon cattienensis + 273 Orthriophis moellendorffii + 274 Orthriophis taeniurus + + + 275 Opisthotropis daovantieni + + + + 276 Opisthotropis lateralis + 277 Parahelicops annamensis + + 278 Rhabdophis subminiatus + + + + + + + + + 279 Rhabdophis chrysargus + + + + + 280 Rhabdophis nuchalis + 281 Sinonatrix percarinata + + + + + + 282 Xenochrophis flavipunctatus + + + + + + + + + 283 Xenochrophis trianguligerus + 284 Pareas carinatus + + + + + 285 Pareas hamptoni + + + + + + + 286 Pareas margaritophorus + + + + 287 Psammophis indochinensis + 288 Pseudoxenodon macrops + + + + 289 Pseudoxenodon bambusicola + 290 Fimbrios cf. klossi + + + + + 291 Xenopeltis unicolor + + + + + + + 292 Acrochordus granulatus + 293 Bungarus candidus + + + + + + + + + 294 Bungarus fasciatus + + + + + + 295 Bungarus multicinctus + + 296 Bungarus slowinskii + + 297 Naja atra + + + + + 298 Naja kaouthia + + + + 299 Naja siamensis + + + + + 300 Ophiophagus hannah + + + + + + + + + 301 Ovophis monticola + 302 Calliophis intestinalis + 303 Calliophis maculiceps + + 304 Atrolia stokesii + 305 Hydophis atriceps + 306 Hydrophis gracilis + 307 Hydrophis melanocephalus + 308 Hydrophis ornatus + 309 Hydrophis torquatus + 310 Pelamis platurus + 311 Sinomicrurus macclellandi + + + + + 312 Calloselasma rhodostoma + + 313 Protobothrops mucrosquamatus + + + + +

P57

314 Protobothrops cornutus + 315 Trimeresurus stejnegeri + + + + + 316 Trimeresurus albolabris + + + + + + + + + 317 Trimeresurus vogeli + + + + + + + + 318 Trimeresurus truongsonensis + 319 Ovophis monticola + + + + + + 320 Platysternon megacephalum + + + + + + + + 321 Cuora bourreti + + 322 Cuora mouhotii + + + + + + 333 Cuora picturata + 334 Cuora amboinensis + 335 Cuora bourreti + + 336 Cuora amboinensis + + 337 Cuora galbinifrons + + + + + + 338 Cuora cyclornata + + + + + + 339 Cyclemys pulchristriata + + + + + + 340 Cyclemys tcheponensis + + + + + + 341 Cyclemys oldhamii + 342 Heosemys grandis + + + 343 Heosemys annandalii + 344 Geomyda spengleri + + 345 Malayemys subtrijuga + + 346 Mauremys sinensis + + + + 347 Mauremys annamensis + + + + 348 Mauremys mutica + 349 Sacalia quadriocellata + + + + 350 Siebenrockiella crassicollis + + 351 Indotestudo elongata + + + + + 352 Manouria impressa + + + + + + + 353 Amyda cartilaginea + + + + + + 354 Pelodiscus sinensis + + + + + + + + + 355 Palea steindachneri + + + + + 356 Pelochelys cantorii + 357 Chelonia mydas + + 358 Eretmochelys imbricata + + + + + 359 Lepidochelys olivacea + + 360 Crocodylus siamensis + + + Tổng số 137 111 129 157 127 133 169 175 117

P58

PHỤ LỤC 11: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ PHÂN BỐ, HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÁC LOÀI LCBS Ở VQN (MẪU PHIẾU 1) - Họ và tên:.…………………………………………………………………… - Địa chỉ:...…………………………………………………………………….. - Nghề nghiệp:………………………………………………………………… - Số năm tiếp xúc với rừng:…………………………………………………… - Tên địa phương của loài: ………..……..…………………………………… - Nơi gặp loài:……..……….……………………………………..…………… - Khoảng độ cao:……………………………………………………………… - Nơi trú ẩn của loài (trong đất, trong lá cây, trong hốc cây, tán cây, kẽ đá, bụi cỏ, hoặc nơi khác):……………………………………………………………. - Thời gian gặp loài nhiều nhất trong ngày (sáng sớm, buổi trưa, buổi trưa - chiều, buổi chiều, chiều - tối, tối khuya):……………………………………… - Tình trạng loài khi gặp (ngủ, kiếm mồi, đớp mồi, di chuyển, cặp đôi,…):.………………………………………………………………………… - Mức độ gặp loài cách đây 5 năm (hiếm gặp, ít gặp, gặp nhiều, gặp rất nhiều):…………………………………………………………………………. - Mức độ gặp loài hiện tại (hiếm gặp, ít gặp, gặp nhiều, gặp rất nhiều hoặc khác):…………………………………………….……………………………. - Mục đích sử dụng loài (làm thức ăn, chăn nuôi, bán, ngâm rượu, nuôi làm cảnh, không sử dụng, mục đích khác):…..…………………………………….. - Cách bắt loài:…………………………………………………………………. - Giá bán hiện tại:………………………………………………………………. - Giá trị của loài (nếu có):……………………………………………………… - Loài này độc hay không độc:…………………………………………………. - Thuốc chữa khi bị loài cắn (nếu loài có nọc độc):…………………………….

P59

(MẪU PHIẾU 2)

Kí Tên Sinh cảnh Khoảng độ Nơi bắt gặp loài Mục đích Nghề Cách bắt loài Giai đoạn Tuổi Giá hiệu thƣờng gặp loài cao gặp loài khai thác nghiệp khai thác nguời bán ảnh gọi của loài đuợc hiện hoặc loài ở phỏng tại mẫu địa vấn (1kg)

vật phƣơng

700m

-

50 tuổi 50

500m

-

Nương rẫy, đồng ruộng đồng rẫy, Nương bụi cỏ, cây Trảng suối rừng trong Khe cư dân khu suối Sông,gần khe bản làng cư, dân Khu hồi phục rừng Rừngtrồng, động Rừngbị ít xanh thường kín tác hồi Rừngphục 300m < 300 >500 >700 nước Trong đất Trong đất mặt Trên cây Trên khác thái Trạng ăn thức Làm thuốc Làm Bán định ổn làm Cóviệc định ổn không làm Việc làm việc có Không tay Bằng bẫy súng, Bằng điện kích Bằng khác cụ dụng Bằng Connon thành Contrưởng cả Tất tuổi 30 Dưới 30 tuổi 50 Trên A1 + MV

P60

PHỤ LỤC 12: TÊN HRÊ VÀ TÊN COR CỦA CÁC LOÀI LƢỠNG CƢ, BÒ SÁT Ở VÙNG QUẢNG NGÃI

SST Tên khoa học Tên Kinh Tên Hrê Tên Cor 1 Duttaphrynus melanostictus Cóc nhà Két róc O ri bum 2 Ingerophrynus galeatus Cóc rừng Két đát O ri bum 3 Hyla simplex Nhái bén nhỏ Két la Cờ nóc la 4 Leptobrachium xanthospilum Cóc mày đốm vàng Két là 5 L. mouhoti Cóc mày mou hot Két là 6 Ophryophryne gerti Cóc núi gớt Két đang đinh 7 O. hansi Cóc núi han x Két đang đinh 8 Xenophrys major Cóc mắt bên Két prô 9 Kaloula pulchra Ễnh ương thường Két púp 10 Microhyla fissipes Nhái bầu hoa Két púp 11 M. heymonsi Nhái bầu hây môn Két púp 12 M. marmorata Nhái bầu hoa cương Két púp 13 Fejervarya limnocharis Ngóe Két oa 14 Hoplobatrachus rugulosus Ếch đồng Két póc 15 Limnonectes limborgi Ếch lim boc gi Két oa 16 L. bannaensis Ếch nhẽo ban na Két lia 17 L. poilani Ếch poi lan Két póc 18 Quasipaa verrucospinosa Ếch gai sần Két kon Ri cờ rớ (ếch chò) 19 Q. spinosa Ếch gai Két kon Ri cờ rớ (ếch chò) 20 Occidozyga lima Cóc nước sần Két lia 21 O. martensii Cóc nước mác ten Két lia 22 Amolops spinapectoralis Ếch bám đá gai ngực Két mua (Két lia) 23 Hylarana attigua Ếch át ti gua Két prô Ric lat 24 H. nigrovittata Ếch suối Két prô Ríc lát 25 H. guentheri Chẫu chuộc Két prô Ríc lát, choằng choặc 26 Odorrana morafkai Ếch mô rap kai Két rương 27 O. banaorum Ếch ba na Két rương 28 Gracixalus supercornutus Nhái cây sừng Két la Cờ nóc la 29 Kurixalus banaensis Nhái cây ba na Két la Cờ nóc la 30 Philautus abditus Nhái cây đốm ẩn Két la Cờ nóc la 31 Feihyka cf. vittatus Nhái cây sọc Két la Cờ nóc la 32 Polypedates mutus Ếch cây mép trắng Két la Cờ nóc la 33 Rhacophorus annamensis Ếch cây trung bộ Két la Cờ nóc la 34 R. robertingeri Ếch cây cựa Két la Cờ nóc la 35 R. exechopygus Ếch cây nếp da mông Két la Cờ nóc la 36 R. kio Ếch cây ki o Két la Cờ nóc la 37 R. rhodopus Ếch cây màng bơi đỏ Két la Cờ nóc la

P61

38 R. orlovi Ếch cây ooc lốp Két la Cờ nóc la 39 Theloderma vietnamense Ếch cây sần việt nam Két la Cờ nóc la 40 T. truongsonense Nhái cây trường sơn Két la Cờ nóc la 41 Ichthyophis cf. nguyenorum Ếch giun nguyễn Win lua Si ling ting 42 Physignathus cocincinus Rồng đất Móa gan K lốp 43 Acanthosaura nataliae Ô rô na ta li a Móa kờ ríc 44 A. lepidogaster Ô rô vảy Móa tóa 45 Calotes emma Nhông em ma Móa ki 46 C. bachae Nhông ba chê Mô ka ríc 47 C. mystaceus Nhông xám Mô ka ríc 48 C. versicolor Nhông xanh Mô ka ríc 49 Draco maculatus Thằn lằn bay đốm Pô rừa 50 D. indochinensis Thằn lằn bay đông Pô rừa dương 51 Leiolepis guentherpetersi Nhông cát sọc Mô ka ríc 52 Cyrtodactylus Thạch sùng ngón giả Ka đắc pseudoquadrivirgatus bốn vạch 53 Cyrtodactylus irregularis Thạch sùng ngón vằn Ka đắc lưng 54 Gekko gecko Tắc kè Hô hắc Hít hấc 55 Hemidactylus frenatus Thạch sùng đuôi sần Hô hắc Chu chá 56 H. garnotii Thạch sùng đuôi dẹp Hô hắc Chu chá 57 Takydromus sexlineatus Liu điu chỉ Voa doi 58 Takydromus hani Liu điu xanh Voa doi 59 Eutropis longicaudatus Thằn lằn bóng đuôi Vo ling Vân rênh dài 60 E. macularius Thằn lằn bóng đốm Vo ling Vân rênh 61 E. multifasciatus Thằn lằn bóng hoa Vo ling Vân rênh 62 Lipinia vittigera Thằn lằn vạch Vo ling Vân rênh 63 Lygosoma corpulentum Thằn lằn chân ngắn Vo ki bao 64 L. bowringii Thằn lằn chân ngắn Vo ki bao ring 65 Scincella melanosticta Thằn lằn cổ đốm đen Vo ling Vân rênh 66 Sphenomorphus indicus Thằn lằn phê nô ấn độ Vo ling Vân rênh 67 S. maculatus Thằn lằn phê nô đốm Vo ling Vân rênh 68 Tropidophorus cocincinensis Thằn lằn tai nam bộ Vo dác 69 T. microlepis Thằn lằn tai vẩy nhỏ Vo dác 70 Dopasia gracilis Thằn lằn rắn Vo ki 71 Varanus nebulosus Kỳ đà vân Ó ta cót 72 V. salvator Kỳ đà hoa Ó ta cót 73 Ramphotyphlops braminus Rắn giun thường Vi lua 74 Python molurus Trăn đất Vi mo la 75 P. reticulatus Trăn gấm Vi mo la 76 Calamaria pavimentata Rắn mai gầm lát Vi pa róc 77 Boiga multomaculata Rắn rào đốm Vi moa

P62

78 B. guangxiensis Rắn rào quảng tây Vi moa 79 Chrysopelae ornata Rắn cườm Vi ka long 80 Coelognathus radiatus Rắn sọc dưa Vi ka moa la Vort car ne 81 Cyclophiops multicinctus Rắn nhiều đai Vi pa róc 82 Dendrelaphis ngansonensis Rắn leo cây ngân sơn Vi pa moa 83 Dendrelaphis pictus Rắn leo cây thường Vi pa moa 84 Lycodon rosozonatum Rắn khuyết đầu hồng Vi xeng 85 L. laoensis Rắn khuyết lào Vi xeng 86 L. cf. subcinctus Rắn khuyết đai Vi toang 87 Psammodynastes Rắn hổ đất nâu Vi to roc pulverulentus 88 Ptyas korros Rắn ráo thường Vi pa róc 89 P. mucosa Rắn ráo trâu Vi pa róc 90 Sibynophis collaris Rắn rồng cổ đen Vi ta ní 91 Enhydris plumbea Rắn bồng chì Vi tua 92 E. subtaeniata Rắn bồng mê - kông Vi tua 93 Ahaetulla prasina Rắn roi thường Vi tay mau 94 Oligodon chinensis Rắn khiếm trung quốc Vi tua 95 Oligodon ocellatus Rắn khiếm vân đen Vi tua 96 Hebius boulengeri Rắn sãi bau len gơ Vi tua 97 Hebius modestum Rắn sãi trơn Vi tua 98 Hebius khasiense Rắn sãi kha si Vi tua 99 Hebius stolatum Rắn sãi thường Vi tua 100 Opisthotropis daovantieni Rắn trán đào văn tiến Vi tua 101 Rhabdophis subminiatus Rắn hoa cỏ nhỏ Vi pa róc 102 R. chrysargus Rắn hoa cỏ vàng Vi pa róc 103 Sinonatrix percarinata Rắn hoa cân vân đen Vi pa róc 104 Xenochrophis flavipunctatus Rắn nước đốm vàng Vi pa róc 105 Pareas hamptoni Rắn hổ mây ham tơn Vi pa róc 106 P. margaritophorus Rắn hổ mây ngọc Vi pa róc 107 Pseudoxenodon macrops Rắn hổ xiên mắt to Vi pa róc 108 Fimbrios cf. klossi Rắn má Vi ta ní 109 Fimbrios smithi Rắn má x mit Vi ta ní 110 Xenopeltis unicolor Rắn mống Pô cha 111 Bungarus candidus Rắn cạp nia nam Vi toang Pặc sờ rí 112 B. fasciatus Rắn cạp nong Vi toang Pặc sờ rí 113 Naja atra Rắn hổ mang trung Vỉa tua quốc 114 Naja siamensis Rắn hổ mang xiêm 115 Ophiophagus hannah Rắn hổ mang chúa Vỉa tua Pờ tô rắc 116 Sinomicrurus macclellandi Rắn lá khô thường Pía xeng 117 Protobothrops Rắn lục cườm Vi ka long mucrosquamatus 118 Protobothrops cornutus Rắn lục sừng Vi ka long 119 Ovophis monticola Rắn lục núi Vi ka long 120 Trimeresurus albolabris Rắn lục mép trắng Vi ka long

P63

121 T. stejnegeri Rắn lục xanh Vi ka long 122 T. vogeli Rắn lục vôn gen Vi ka long 123 Platysternon megacephalum Rùa đầu to Coop lặc 124 Cuora bourreti Rùa hộp bua rê Coop lặc 125 C. mouhotii Rùa sa nhân Coop khát 126 Cuora cyclornata Coop lặc 127 Cuora galbinifrons Coop lặc 128 Heosemys grandis Coop co lát 129 Cyclemys tcheponensis Coop co lát 130 Cyclemys pulchristriata Rùa dứa sọc Coop co lát 131 Mauremys sinensis Rùa cổ sọc Cop lát 132 M. annamensis Rùa trung bộ Cop lát 133 Indotestudo elongata Rùa núi vàng Coop đ hát 134 Manouria impressa Rùa núi viền Coop đ hát 135 Pelodiscus sinensis Ba ba trơn Mét tờ pong 136 Amyda cartilaginea Ba ba nam bộ Mét tờ pong 137 Palea steindachneri Ba ba gai Mét tờ pong

P64

PHỤ LỤC 13: BẢNG GIÁ TRỊ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN LƢỠNG CƢ, BÒ SÁT VÙNG QUẢNG NGÃI

SST Tên khoa học Thực Thƣơng Thẩm Dƣợc phẩm mại mĩ liệu 1 Duttaphrynus melanostictus + + + 2 Ingerophrynus galeatus + + 3 Hyla simplex 4 Leptobrachium xanthospilum + + 5 L. mouhoti 6 Ophryophryne gerti + 7 O. hansi + 8 Xenophrys major + 9 Kaloula pulchra 10 Microhyla fissipes + 11 M. heymonsi + 12 M. marmorata + 13 Fejervarya limnocharis + + 14 Hoplobatrachus rugulosus + + 15 Limnonectes limborgi + + 16 L. bannaensis + + 17 L. poilani + + 18 Quasipaa verrucospinosa + + 19 Q. spinosa + 20 Occidozyga lima + 21 O. martensii + 22 Amolops spinapectoralis + + 23 Hylarana attigua + + 24 H. nigrovittata + + 25 H. guentheri + + 26 Odorrana morafkai + + 27 O. banaorum + + 28 Gracixalus supercornutus + 29 Kurixalus banaensis 30 Philautus abditus 31 Feihyka cf. vittatus + 32 Polypedates mutus + 33 Rhacophorus annamensis +

P65

34 R. robertingeri + 35 R. exechopygus + 36 R. kio + 37 R. rhodopus + 38 R. orlovi 39 Theloderma vietnamense 40 T. truongsonense 41 Ichthyophis cf. nguyenorum 42 Physignathus cocincinus + + + 43 Acanthosaura nataliae + + + 44 A. lepidogaster + 45 Calotes emma + 46 C. bachae + 47 C. mystaceus + 48 C. versicolor + 49 Draco maculatus + 50 D. indochinensis + 51 Leiolepis guentherpetersi + + + 52 Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus 53 Cyrtodactylus irregularis 54 Gekko gecko + + + 55 Hemidactylus frenatus 56 H. garnotii 57 Takydromus sexlineatus 58 Takydromus hani 59 Eutropis longicaudatus + + 60 E. macularius + + 61 E. multifasciatus + + 62 Lipinia vittigera 63 Lygosoma corpulentum + + 64 L. bowringii + + 65 Scincella melanosticta + + 66 Sphenomorphus indicus + 67 S. maculatus + 68 Tropidophorus cocincinensis + + 69 T. microlepis + 70 Dopasia gracilis + +

P66

71 Varanus nebulosus + + + 72 V. salvator + + + + 73 Ramphotyphlops braminus 74 Python molurus + + 75 P. reticulatus + + 76 Calamaria pavimentata + + 77 Boiga multomaculata + + 78 B. guangxiensis + + 79 Chrysopelae ornata + + 80 Coelognathus radiatus + + + 81 Cyclophiops multicinctus + + + 82 Dendrelaphis ngansonensis + + + 83 Dendrelaphis pictus + + + 84 Lycodon rosozonatum + + + + 85 L. laoensis + + + 86 L. subcinctus + + 87 Psammodynastes pulverulentus + 88 Ptyas korros + + + 89 P. mucosa + + + 90 Sibynophis collaris 91 Enhydris plumbea + + 92 E. subtaeniata + + + 93 Ahaetulla prasina + + 94 Oligodon chinensis + + + 95 Oligodon ocellatus + + + 96 Hebius boulengeri 97 Hebius modestum 98 Hebius khasiense 99 Hebius stolatum 100 Opisthotropis daovantieni + + + 101 Rhabdophis subminiatus + + + 102 R. chrysargus + + 103 Sinonatrix percarinata + + 104 Xenochrophis flavipunctatus + + + 105 Pareas hamptoni + + 106 P. margaritophorus + + 107 Pseudoxenodon macrops + + 108 Fimbrios cf. klossi

P67

109 Fimbrios smithi 110 Xenopeltis unicolor + + + 111 Bungarus candidus + + + 112 B. fasciatus + + + 113 Naja atra + + + 114 Naja siamensis + + 115 Ophiophagus hannah + + + 116 Sinomicrurus macclellandi + + + 117 Protobothrops mucrosquamatus + + + 118 Protobothrops cornutus + + 119 Ovophis monticola + + 120 Trimeresurus albolabris + 121 T. stejnegeri + 122 T. vogeli + 123 Platysternon megacephalum + + + 124 Cuora bourreti + + 125 Cuora mouhotii + + + 126 Cuora cyclornata + + 127 Cuora galbinifrons + + 128 Heosemys grandis + 129 Cyclemys tcheponensis + 130 Cyclemys pulchristriata + + + + 131 Mauremys sinensis + + + + 132 M. annamensis + + + 133 Indotestudo elongata + + + 134 Manouria impressa + + + + 135 Pelodiscus sinensis + + 136 Amyda cartilaginea + + 137 Palea steindachneri + +