ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ------

DƯƠNG ĐỨC LỢI

KHU HỆ LƯỠNG CƯ VÀ BÒ SÁT VÙNG PHÍA BẮC ĐÈO CÙ MÔNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HUẾ, NĂM 2016 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

DƯƠNG ĐỨC LỢI

KHU HỆ LƯỠNG CƯ VÀ BÒ SÁT VÙNG PHÍA BẮC ĐÈO CÙ MÔNG

Chuyên ngành: Động vật học Mã số: 62420103

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học GS.TS. Ngô Đắc Chứng

HUẾ, NĂM 2016 i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả của luận án hoàn toàn trung thực, các vấn đề tham khảo được trích dẫn đầy đủ, các công bố chung đã được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được bảo vệ trước bất kỳ một hội đồng học vị nào trước đây.

Tác giả

Dương Đức Lợi ii LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận án này, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến Thầy giáo GS.TS. Ngô Đắc Chứng, người Thầy hướng dẫn khoa học tận tâm, đã chỉ bảo tôi từ khâu định hướng nghiên cứu đến phương pháp tiếp cận, thực hiện đề tài và trang bị cho tôi những tri thức, kỹ năng cần thiết để hoàn thành tốt luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Huế, Ban Chủ nhiệm khoa Sinh học, Bộ môn Động vật học, cùng Quý Thầy, Cô khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm và Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, đồng cảm ơn Ban Lãnh đạo và các chuyên viên Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Trong quá trình thực hiện luận án, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ quý báu về chuyên môn của PGS.TS. Lê Nguyên Ngật, PGS.TS. Hoàng Xuân Quang, TS. Nguyễn Quảng Trường, TS. Hoàng Ngọc Thảo, ThS. Phạm Thế Cường và các đồng nghiệp tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu đó. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các chuyên gia Tim McCormack, Bùi Đăng Phong, Nguyễn Thị Thu Thủy, Hoàng Văn Thái thuộc Chương trình ATP tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong đợt tập huấn về Rùa năm 2013 tại Vườn Quốc gia Cúc Phương. Đây là cơ hội quý báu giúp tôi hoàn thiện các kỹ năng thực địa về lưỡng cư và bò sát. Tôi còn nhận được sự cho phép và giúp đỡ tận tình trong quá trình triển khai thực địa của các cấp lãnh đạo và chuyên viên các Hạt kiểm lâm và các Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh Bình Định, nơi tôi thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời biết ơn chân thành đến các anh chị học viên Cao học khóa 20 và 21 của Trường Đại học Sư phạm Huế đang sinh sống tại Bình Định, đã hỗ trợ tôi về mặt thông tin và phương tiện để thực hiện điều tra, khảo sát. Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân đến bạn bè, đồng nghiệp, đặc biệt là gia đình thân yêu đã luôn quan tâm, động viên và sát cánh bên tôi trong những thời điểm khó khăn nhất. Đây chính là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn giúp tôi vượt qua mọi trở lực để không ngừng vươn lên trong học tập và cuộc sống. Thừa Thiên Huế, tháng 9 năm 2015 Tác giả

Dương Đức Lợi iii

CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT Viết tắt Viết đầy đủ

1. BĐ : Bình Định 2. BS : Bò sát 3. BTTN : Bảo tồn thiên nhiên 4. cs : Cộng sự 5. ĐCM : Đèo Cù Mông 6. ĐDSH : Đa dạng sinh học 7. IUCN : International Union for Conservation of Nature 8. LC : Lưỡng cư 9. LCBS : Lưỡng cư và bò sát 10. SĐVN : Sách Đỏ Việt Nam 11. VNC : Vùng nghiên cứu 12. VQG : Vườn Quốc gia iv MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ...... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài...... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...... 2 3. Nội dung nghiên cứu ...... 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...... 3 5. Đóng góp của luận án ...... 3 Chương 1. TỔNG QUAN...... 5 1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ...... 5 1.1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở Việt Nam ...... 5 1.1.2. Khái quát tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ)...... 14 1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội của vùng nghiên cứu...... 15 1.2.1. Điều kiện tự nhiên ...... 15 1.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...... 20 Chương 2. ĐỐI TƯỢNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 22 2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu...... 22 2.1.1. Phạm vi nghiên cứu ...... 22 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ...... 22 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...... 22 2.3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu...... 22 2.3.1. Vật liệu nghiên cứu...... 22 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên...... 24 2.3.3. Đánh giá tần suất bắt gặp ở các điểm nghiên cứu ...... 25 2.3.4. Phân tích trong phòng thí nghiệm ...... 25 2.3.5. Định tên khoa học các loài...... 30 2.3.6. Xử lý số liệu ...... 30 2.3.7. So sánh mức độ tương đồng đồng về thành phần loài LCBS của khu vực nghiên cứu với các phân vùng địa lý động vật...... 30 2.3.8.Đánh giá tình trạng bảo tồn và tính đặc hữu...... 31 v

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...... 32 3.1. Thành phần loài lưỡng cư, bò sát vùng phía Bắc Đèo Cù Mông...... 32 3.1.1. Danh sách thành phần loài ...... 32 3.1.2. Ghi nhận mới cho VNC ...... 38 3.1.3. Đặc điểm, tính chất khu hệ lưỡng cư, bò sát ở vùng nghiên cứu...... 39 3.1.4. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LCBS của tỉnh Bình Định với các khu hệ lân cận...... 47 3.2. Mô tả đặc điểm hình thái của lưỡng cư, bò sát ghi nhận bổ sung ở vùng nghiên cứu ...... 52 3.2.1. Lớp lưỡng cư ...... 52 3.2.2. Lớp bò sát...... 71 3.3. Sự phân bố của lưỡng cư, bò sát vùng nghiên cứu ...... 99 3.3.1. Tần suất bắt gặp...... 99 3.3.2. Phân bố theo nơi ở ...... 101 3.3.3. Phân bố theo sinh cảnh ...... 103 3.3.4. Phân bố theo độ cao...... 106 3.4. Bảo tồn và phát triển bền vững các loài lưỡng cư, bò sát ở vùng nghiên cứu ...... 109 3.4.1. Các yếu tố đe dọa đến sinh cảnh sống và quần thể của các loài lưỡng cư, bò sát ở vùng nghiên cứu ...... 109 3.4.2. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững tài nguyên lưỡng cư, bò sát ở VNC...... 112 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...... 116 1. KẾT LUẬN...... 116 2. KIẾN NGHỊ ...... 117 TÀI LIỆU THAM KHẢO...... 119 vi DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Trang Phụ lục 1. Thời gian, địa điểm các tuyến điều tra khảo sát...... P1 Phụ lục 2. Số đo hình thái các loài thu được mẫu tại VNC...... P4 Phụ lục 3. Phân bố theo nơi ở, sinh cảnh và độ cao của các loài LC, BS ở VNC...... P15 Phụ lục 4. Phân bố các loài LC, BS theo phân vùng địa lý động vật của Bain et al., 2011 và theo tỉnh, thành phố ở miền trung Việt Nam ...... P20 Phụ lục 5. Phiếu hình thái các loài LC, BS...... P34 Phụ lục 6. Hình ảnh mẫu vật thu được ở VNC...... P38 Phụ lục 7. Hình ảnh một số dạng sinh cảnh ở VNC ...... P53 Phụ lục 8. Hình ảnh khảo sát thực địa tại VNC...... P56 Phụ lục 9. Phân vùng địa lý động vật LC, BS theo Trần Kiên và Hoàng Xuân Quang .P60 Phụ lục 10. Bản đồ phân vùng địa lý động vật LC, BS của Bain and Hurley...... P61 Phụ lục 11. So sánh thành phần rùa ở VNC với VQG Cúc Phương...... P62 Phụ lục 12. Danh sách phỏng vấn người dân ở VNC ...... P63 vii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Số loài LC, BS mới ở Việt Nam được công bố trong những năm gần đây ...11 Bảng 3.1. Danh sách các loài LC, BS ghi nhận ở vùng phía Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh BĐ) ...... 32 Bảng 3.2. Cấu trúc thành phần loài LC, BS ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) ...... 44 Bảng 3.3. Các loài LC, BS quý hiếm ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) ...... 45 Bảng 3.4. Các loài LC, BS đặc hữu phát hiện ở VNC...... 47 Bảng 3.5. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài LC, BS vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) với các phân khu địa lý động vật theo Bain et al., 2011 ...... 49 Bảng 3.6. Chỉ số diện tích và thành phần loài VNC với các tỉnh lân cận ở Việt Nam ...50 Bảng 3.7. Chỉ số tương đồng (Sorensen - Dice) về thành phần loài LC, BS vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) với một số khu hệ khác...... 50 Bảng 3.8. Mức độ gặp của LC, BS ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) ...... 99 Bảng 3.9. Phân bố của lưỡng cư, bò sát ở VNC theo nơi ở ...... 101 Bảng 3.10. Sự phân bố của lưỡng cư, bò sát theo sinh cảnh ở VNC...... 103 Bảng 3.11. Sự phân bố của lưỡng cư, bò sát theo sinh cảnh ở VNC theo hướng bảo tồn ...... 105 Bảng 3.12. Sự phân bố của LC, BS theo độ cao ở VNC...... 106 Bảng 3.13. Chỉ số tương đồng (Dice index) về thành phần loài LC, BS theo độ cao khác nhau ở VNC ...... 108 Bảng 3.14. Mục đích sử dụng lưỡng cư, bò sát quý hiếm ở VNC...... 110 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Số lượng loài lưỡng cư, bò sát qua các thời kỳ ...... 10 Hình 1.2. Bản đồ vùng Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh Bình Định)...... 18 Hình 1.3. Bản đồ thảm thực vật rừng vùng phía Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh Bình Định)...... 21 Hình 2.1. Bản đồ điểm và tuyến khảo sát vùng phía Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh Bình Định) 23 Hình 2.2. Các đặc điểm hình thái dùng trong phân loại lưỡng cư không đuôi ...... 26 Hình 2.3. Cách tính công thức màng bơi (theo Ohler & Delorme 2006)...... 26 Hình 2.4. Các số đo ở thằn lằn (Manthey & Grossmann, 1997: có bổ sung)...... 27 Hình 2.5. Các tấm trên đầu ở thằn lằn (Mabuya) (Manthey & Grossmann, 1997)...... 27 Hình 2.6. Mặt dưới bàn chân thằn lằn (Bourret, 1943)...... 28 Hình 2.7. Vảy và đầu của rắn (Manthey & Grossmann, 1997) ...... 28 Hình 2.8. Cách đếm số hàng vảy thân (Manthey & Grossmann, 1997) ...... 29 Hình 2.9. Vảy bụng, vảy dưới đuôi và vảy hậu môn (Manthey & Grossmann, 1997)...... 29 Hình 2.10. Đo các phần cơ thể của rùa (Hoàng Xuân Quang và cs, 2012)...... 29 Hình 3.1. Số lượng loài LC, BS vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) ...... 39 Hình 3.2. Đa dạng các họ, giống, loài trong taxon bậc bộ của VNC...... 39 Hình 3.3. Đa dạng giống LC theo họ của khu hệ LCBS ở VNC...... 40 Hình 3.4. Đa dạng giống BS theo họ của khu hệ LCBS ở VNC ...... 41 Hình 3.5. Đa dạng số loài LC theo họ của khu hệ LCBS ở VNC ...... 42 Hình 3.6. Đa dạng số loài BS theo họ của khu hệ LCBS ở VNC...... 42 Hình 3.7. So sánh mức độ tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài LC, BS của VNC với các phân khu địa lý động vật theo Bain et al., 2011...... 49 Hình 3.8. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LC, BS của VNC với khu hệ các tỉnh lân cận ở Việt Nam...... 51 Hình 3.9. Biểu đồ mức độ thường gặp của các loài...... 100 Hình 3.10. Biểu đồ phân bố của LC, BS của VNC theo nơi ở ...... 102 Hình 3.11. Biểu đồ phân bố của LC, BS của VNC theo độ cao...... 107 Hình 3.12. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LC, BS của VNC ở độ cao khác nhau ...... 108 Hình 3.13. Các khu vực cần bảo vệ các loài LC, BS ở VNC...... 114 1 MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam thuộc khu vực Indo-Burma, một trong những điểm nóng về đa dạng sinh học của thế giới (Conservation International 2010) [133]. Tổng diện tích tự nhiên trên đất liền của Việt Nam là 329.241 km2 trong đó 75% diện tích là đồi núi và bờ biển dài khoảng 3.260 km với vùng đặc quyền kinh tế khoảng một triệu km2 gồm hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và hàng ngàn đảo ven bờ. Về khí hậu, Việt Nam có cả khí hậu nhiệt đới gió mùa và khí hậu á nhiệt đới và ôn đới núi cao (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011) [6]. Sự đa dạng về địa hình và sinh cảnh tự nhiên, sự khác biệt về khí hậu giữa các vùng miền tạo nên sự đa dạng các hệ sinh thái và khu hệ động thực vật. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, do tác động của con người và khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên cùng với biến đổi khí hậu đã làm suy giảm đa dạng sinh học. Nhiều loài động, thực vật Việt Nam đang đứng trước nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng (Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) [5]. Theo Nguyen et al. (2009) đã ghi nhận ở Việt Nam có 545 loài LCBS, chưa kể có rất nhiều loài mới đã được phát hiện trong những năm gần đây. LCBS là nhóm động vật có giá trị kinh tế cao. Chúng được dùng làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh, kỹ nghệ thuộc da, nuôi làm cảnh. Ngoài ra, trong tự nhiên, các loài LC, BS còn là thiên địch của rất nhiều loài côn trùng phá hoại mùa màng, kể cả một số loài gặm nhấm gây hại cho con người. Ngoài ra, LCBS là mắt xích quan trọng của chuỗi và lưới thức ăn trong tự nhiên nên có giá trị to lớn đối với đời sống con người và sản xuất nông nghiệp. Biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, chặt phá rừng, khai thác quá mức và nhiều nguyên nhân khác đã dẫn đến thực tế nguy hiểm là tài nguyên LC, BS đang bị giảm mạnh, nhiều loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Việc bảo tồn, khôi phục LC, BS là rất cấp bách. Để làm được điều đó, công tác nghiên cứu khu hệ động vật ở từng địa phương là cần thiết. Bởi qua điều tra, định loại LC và BS ở địa phương, chúng ta có thể phát hiện và nhận biết được tình trạng các loài có ích, loài quý hiếm hoặc loài có nguy cơ tuyệt chủng để có giải pháp bảo tồn, khôi phục phù hợp. Phần lớn địa bànvùng phía Bắc ĐCM thuộc tỉnh BĐ. Đây là tỉnh thuộc miền duyên hải miền Trung của Việt Nam. Địa hình của tỉnh thấp dần từ Tây sang Đông. Phía Tây của tỉnh là các dải núi thấp thuộc dãy Trường Sơn Nam, kế tiếp là vùng trung du và vùng ven biển. Địa hình phổ biến của tỉnh BĐ là các dãy núi cao trung bình, đồi thấp xen lẫn thung lũng hẹp có độ cao trên dưới 100 mét, chạy theo hướng 2 vuông góc với dãy Trường Sơn; các đồng bằng lòng chảo, các đồng bằng duyên hải bị chia nhỏ do các nhánh núi đâm ra biển. Ngoài cùng, phía Đông là cồn cát ven biển có độ dốc không đối xứng giữa hai hướng sườn Đông và Tây. Bình Định có bốn con sông lớn là các sông: Kôn, Lại Giang, La Tinh, Hà Thanh và các sông nhỏ bắt nguồn từ những vùng núi cao của sườn phía Đông dãy Trường Sơn [66]. Với điều kiện khí hậu và địa hình đặc thù của Việt Nam nói chung và của khu vực miền Trung Việt Nam nói riêng, các hệ sinh thái ở BĐ thích hợp cho sự cư ngụ và phát triển của nhóm động vật ưa nhiệt, ưa ẩm, trong đó có LC, BS. Kết quả nghiên cứu LCBS ở tỉnh BĐ chỉ xác nhận có 3 loài LC phổ biến,16 loài rắn, 4 loài thằn lằn, 10 loài rùa. Cho đến nay, các nghiên cứu về khu hệ LC, BS ở vùng phía Bắc Đèo Cù Mông (ĐCM) đang còn rất hạn chế. Việc xác định phân vùng địa lý động vật LC, BS và ranh giới phân bố địa lý LC, BS đang còn rất nhiều ý kiến khác nhau. Việc bảo tồn khu hệ LC, BS ở khu vực này còn nhiều bất cập do có nhiều khó khăn trong bảo tồn sinh cảnh tự nhiên cũng như hạn chế tình trạng khai thác quá mức. Để góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên động vật góp phần phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, công tác điều tra khảo sát về đa dạng thành phần loài cùng với hướng nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học để xây dựng quy trình gây nuôi các loài LCBS có giá trị sử dụng ở tỉnh BĐ là hết sức cần thiết. Đề tài “Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía Bắc Đèo Cù Mông” được triển khai trên quy mô toàn tỉnh BĐ, tập trung vào những địa điểm chưa hoặc còn ít được nghiên cứu nhằm cung cấp những dẫn liệu cập nhật về hiện trạng và giá trị bảo tồn của khu hệ LCBS ở tỉnh BĐ. 2. Mục tiêu nghiên cứu -Xác định sự đa dạng về thành phần loài, đặc điểm phân bố của các loài LC, BS vùng phía Bắc ĐCM. - So sánh mức độ tương đồng về thành phân loài LCBS của khu vực nghiên cứu với các phân vùng địa lý động vật ở miền Trung Việt Nam. - Đánh giá giá trị bảo tồn và xác định các yếu tố tác động đến các loài LC, BS làm cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên động vật ở VNC. 3. Nội dung nghiên cứu -Lập danh sách về thành phần loài, phân tích cấu trúc phân loại các loài LC, BS ở vùng phía Bắc ĐCM thuộc tỉnh BĐ. 3 - Mô tả đặc điểm nhận dạng của các loài LCBS thu thập được mẫu vật trong VNC. - Đánh giá giá trị bảo tồn đa dạng sinh học thông qua xác định các loài đặc hữu, qúy hiếm ghi nhận ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ). - So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LC, BS ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) với các khu vực lân cận để xem xét mối quan hệ địa lý động vật. - Đánh giá đặc điểm phân bố của các loài LCBS theo sinh cảnh, theo nơi ở và độ cao của các loài LC, BS ở VNC. -Bổ sung thông tin về một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài LC, BS trong khu vực nghiên cứu. - Đánh giá các nhân tố đe dọa đến quần thể và sinh cảnh sống của các loài LC, BS ở VNC; từ đó đề xuất các kiến nghị đối với công tác quản lí, bảo vệ các loài LC, BS có ích và quý hiếm. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học + Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những dẫn liệu cập nhật về hiện trạng khu hệ LC, BS của vùng phía Bắc ĐCM một khu vực còn ít được nghiên cứu ở Việt Nam; ghi nhận bổ sung các loài LC, BS cho tỉnh BĐ. + Bổ sung dẫn liệu về đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh thái của các loài LC, BS thu được mẫu vật ở VNC. + Đánh giá tầm quan trọng đối với bảo tồn đa dạng sinh học thông qua ghi nhận các loài LC, BS quý hiếm ở khu vực nghiên cứu. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn + Đối với công tác bảo tồn: Cung cấp cơ sở khoa học để hoạch định kế hoạch và đề xuất các kiến nghị nhằm bảo vệ ĐDSH ở VNC. + Đối với công tác đào tạo: Cung cấp bộ mẫu vật LCBS sử dụng trong nghiên cứu, giảng dạy về động vật học ở Trường Đại học Sư phạm Huế. + Đối với phát triển kinh tế: Xác định một số loài LCBS có giá trị sử dụng hoặc có giá trị kinh tế cao có thể là đối tượng nhân nuôi sinh sản đáp ứng nhu cầu của thị trường và tăng thu nhập cho người dân địa phương. 5. Đóng góp của luận án -Lập danh sách cập nhật các loài LC, BS vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) gồm 111 loài thuộc 66 giống, 27 họ, 3 bộ. - Ghi nhận bổ sung cho khu hệ LCBS của tỉnh BĐ 79 loài, trong đó có 27 loài LC, 25 loài rắn, 18 loài thằn lằn và 9 loài rùa. 4 -Bổ sung dẫn liệu về đặc điểm hình thái và một số đặc điểm sinh thái của 74 loài thu được mẫu ở VNC. - Đánh giá đặc điểm phân bố theo sinh cảnh, theo nơi ở và theo độ cao của các loài LC, BS thu được mẫu ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ). - So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LC, BS ở VNC với hai phân khu địa lý động vật là Vùng núi Trung Trường Sơn (CAN) và vùng đất thấp Trung-Nam Việt Nam (CSL). - Cung cấp dẫn liệu góp phần đưa ra nhận định bước đầu về phân vùng địa lý động vật LC, BS ở miền Trung Việt Nam. 5 Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát 1.1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở Việt Nam Có thể chia lịch sử nghiên cứu LC, BS thành ba thời kỳ chính. Thời kỳ trước năm 1954, thời kỳ từ 1954 đến 1975 và thời kỳ từ năm 1975 đến nay. Tương ứng với mỗi thời kỳ có các hướng nghiên cứu khác nhau. Trước năm 1954, các công trình nghiên cứu khoa học về LC, BS nói chung, về LC, BS ở Việt Nam nói riêng chưa có nhiều. Nghiên cứu của nhà y học dân tộc Tuệ Tĩnh (1623?-1713), lần đầu tiên, đã ghi nhận 16 vị thuốc có nguồn gốc từ LCBS [48]. Tuy vậy, đây là công trình nghiên cứu thuộc về lĩnh vực y dược. Các công trình nghiên cứu LC, BS ở Đông Dương trước 1954 chủ yếu do các nhà khoa học phương Tây thực hiện. Theo Bourret, danh sách LC, BS đầu tiên được biết đến là công trình của Cantor (1847) gồm có tám loài. Sau đó, từ các mẫu do Mouhot mang về từ Thái Lan và Camphuchia, Guenther (1864) đã lập danh sách 14 loài có ở Đông Dương. Danh sách loài tiếp tục được bổ sung bởi Milne-Edwards (1866), Theobald (1868), Swinhoe (1870) và Stoliczka (1870, 1873). Danh sách đầu tiên về các loài LC ở Nam Kỳ, Việt Nam (Tây Ninh, Sài Gòn, Hà Tiên) của Morice (1975) và tiếp sau là công trình của Anderson (1978) nghiên cứu về khu hệ LC vùng Đông Dương. Boulenger (1982) công bố danh lục các loài LC không đuôi vùng Đông Dương dựa vào bộ sưu tập ở Bảo tàng Anh gồm có 33 loài (trích dẫn theo Bourret, 1942)[80]. Cũng theo Bourret, tác phẩm quan trọng của Boulenger xuất bản năm 1890 đưa ra số lượng loài nhiều hơn dựa vào mẫu vật thu thập ở nhiều vùng của Đông Dương. Danh sách của Boulenger đã được Flower (1896) bổ sung thêm mười loài, trong đó, có một loài mới cho khoa học. Các loài mới tiếp tục được công bố bởi Boulenger (1900), Annandale (1900), Schenckel (1901), Boettger (1901), ... Tiếp theo sau đó là các nghiên cứu của Ridley (1902) bổ sung 13 loài, trong đó có bốn loài công bố lần đầu ở vùng Đông Dương. Năm 1903-1904, Ridley công bố danh sách loài LC, BS trên “Journal of the Bombay Natural History Society”, đây được xem là danh sách hoàn chỉnh vào thời đó. Năm 1904, từ các mẫu thu ở Lạng Sơn (Việt Nam), Vaillant đưa ra danh lục các loài LC ở các vùng núi cao của miền Bắc Việt Nam. Nghiên cứu đáng chú ý của Boulenger (1920) mô tả các loài thuộc giống Rana ở Nam Việt Nam. Năm 1921, Smith đưa ra ba ghi nhận mới về các loài ở quần đảo Poulo-Condore thuộc miền Nam Việt Nam (nay là Côn Đảo, Việt Nam) và một số vùng ở Đông Dương (1922, 1923) [80]. Với các mẫu vật thu được từ cao nguyên Langbian, Smith (1921) đã mô tả các loài mới: loài rắn Fimbrios klossi, loài thằn lằn Dibamus montanus, thằn lằn nhà Phyllodactylus siamensis, ba loài LC mới thuộc giống Rana và hai loài thuộc giống 6 Megalophrys [115]. Năm 1924, Smith ghi nhận bảy loài ếch cây mới ở Đông Dương và bán đảo Malayxia cho khoa học là: Philautus palpebralis, P. gryllus, P. aaevis, Rhacophorus annamensis, R. chaseni, R. notater, R. calcaneus [116]. Sau Smith là các công trình của Parker (1925) nghiên cứu LC, BS ở vùng Tây Bắc; Chevey (1927) nghiên cứu LC, BS ở Hà Nội và Sài Gòn, Delacour (1929) ở Bắc Cạn, Parker (1934) ở Tam Đảo (dẫn theo Bourret, 1942) [80]. Bourret, 1935 đã mô tả các đặc điểm hình thái dùng trong phân loại rắn và lập khóa định loại rắn ở Đông Dương [73]. Trong các công trình sau đó của mình, Bourret, 1937 mô tả đặc điểm hình thái 44 loài và phân loài LC, trong đó có 15 loài mới ở Đông Dương [76], và mô tả đặc điểm hình thái 32 loài thằn lằn có ở Đông Dương1 [75]; Đặc điểm hình thái các loài rắn độc ở Đông Dương được mô tả năm 1938 [77]. Trong đó những công trình tiêu biểu nhất của ông là ba cuốn sách chuyên khảo: cuốn sách đầu tiên về rắn ở Đông Dương “Les Serpents de l’Indochine” năm1936 [74], tác phẩm này đã phân loại và mô tả đặc điểm hình thái các loài rắn thuộc các họ: Typhlopidae, Boidae, Ilysiidae, Xenopeltidae, , Amblycephalidae và Viperidae ở vùng Đông Dương trong đó có Việt Nam; sách “Les Turtues de l’Indochine” (1941), gồm ảnh chụp và hình vẽ đặc điểm hình thái các loài rùa ở Đông Dương bao gồm cả các loài rùa biển [79]; và tác phẩm “Les Batraciens de l’Indochine” (1942) công bố danh sách các địa điểm nghiên cứu trên toàn vùng Đông Dương, tổng quan về lịch sử nghiên cứu LC ở vùng này, tác phẩm này còn trình bày đặc điểm hình thái dùng trong phân loại LC, các ghi chú đặc điểm sinh học, phân bố theo các vùng địa lý, phân bố theo độ cao, định loại và mô tả các loài. Mẫu vật và tư liệu mà tác giả phân tích được mang về từ vùng Viễn Đông, bán đảo Đông Dương, vịnh Bengal, Đông Ấn, Java và được lưu trữ tại Bảo tàng Tự nhiên Paris [80]. Đây là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích cho tác giả khi thực hiện luận án này. Cùng với Bourret, Smith cũng có đóng góp quan trọng trong nghiên cứu LC, BS ở Việt Nam. Trong chuyên khảo của Smith, 1943 tác giả đã trình bày về phương pháp nghiên cứu, mô tả và lập các khóa phân loại về rắn ở Ấn Độ và Đông Dương [118], đây là tài liệu được nhiều tác giả Việt Nam dùng để định tên nhiều loài rắn ở nước ta. Theo tổng kết của Nguyen (2006) giai đoạn này đã ghi nhận được 177 loài và phân loài thằn lằn, 245 loài và phân loài rắn, 45 loài và phân loài rùa và 171 loài

1 Trong đó, có Physignathus cocincinus mentager Guenther, Leiolepis belliana belliana Gray, Leiolepis belliana guttata Cuvier, Mabuya longicaudata Hallowell, Mabuya multifasciata Kuhl (trong “Notes herpétologique sur l’Indochine française”(No.9). 7 và phân loài LC cho khu vực Đông Dương, trong đó có các loài ở Việt Nam. Đây là những công trình tổng kết đầy đủ nhất về LC, BS giai đoạn này [101]. Từ 1945 đến 1954, do Việt Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, nên việc nghiên cứu LC, BS bị gián đoạn. Trong thời gian này hầu như không có công trình nghiên cứu LC, BS ở Việt Nam. Từ 1954 đến 1975, đất nước chia thành hai miền Nam -Bắc. Theo đó, các công trình nghiên cứu về LC, BS ở hai miền được chúng tôi tiếp cận như sau: Ở miền Bắc, Đào Văn Tiến và cs, 1956 nghiên cứu LC, BS ở Vĩnh Linh, Quảng Trị, thống kê được 1 loài LC 13 loài BS, trong đó có một loài rùa. Năm 1962 ông ghi nhận 2 loài Python molurus và Palea steindachneri ở Đình Cả, tỉnh Thái Nguyên [48] [21]. Đào Văn Tiến và Lê Vũ Khôi, 1965 đã nghiên cứu sinh học, sinh thái học của Ếch đồng (Rana rugulosa) và đây được xem là nghiên cứu đầu tiên về sinh học, sinh thái học cá thể ở Việt Nam [55]. Trong Báo cáo của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, 1981 về LCBS miền Bắc Việt Nam (1956-1976), đã trình bày sơ lược lịch sử nghiên cứu LC, BS Việt Nam từ đầu cho đến những năm 70 của thế kỷ XX. Các vùng đã nghiên cứu gồm: Vĩnh Linh, Lạng Sơn, Hà Bắc, Quảng Ninh, Vĩnh Phú, Bắc Thái, Yên Bái, Hà Tây, Hòa Bình, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Vịnh Bắc Bộ từ 1956 đến 1975. Kết quả đã ghi nhận 159 loài BS và 69 loài LC (tổng số 228 loài có ở miền Bắc Việt Nam). Báo cáo còn nêu các đặc điểm sinh thái của LC, BS gồm phân bố theo sinh cảnh, đặc điểm thức ăn và đặc điểm sinh sản của một số loài và thông tin về bộ mẫu sưu tập được [29]. Ở miền Nam, Marx & Inger công bố một loài rắn mới cho khoa học là Calamaria buchi vào năm 1955. Trong công trình “A field guide to the of South Vietnam” của Campden-Main, 1970 và được tái bản năm 1984, đã trình bày địa điểm thu mẫu, đặc điểm định loại, mô tả các loài rắn có ở miền Nam Việt Nam. Tác phẩm này ghi nhận 77 loài rắn ở miền Nam và trình bày về đặc điểm nhận dạng, mô tả hình thái, màu sắc, độc hay không độc, nơi ở và tập tính, nơi phân bố của chúng. Phần cuối công trình là khóa định loại các loài rắn ở VNC [81]. Sau ngày thống nhất đất nước năm 1975, việc nghiên cứu LC, BS được nhiều đoàn điều tra, cơ quan khoa học hay tác giả người Việt Nam và người nước ngoài thực hiện ở nhiều vùng khác nhau. Các nghiên cứu đã được mở rộng hơn về quy mô và hình thức: a. Các nghiên cứu điều tra, thống kê thành phần loài và mô tả hình thái phân loại Đào Văn Tiến có các công trình tổng hợp và xây dựng khóa định loại cho 87 loài LC (1977) [56], 32 loài rùa và 2 loài cá sấu (1978) [57], 77 loài thằn lằn (1979) 8 [58], 165 loài rắn (1981, 1982) [59; 60]. Đây được xem là tài liệu kinh điển cho công tác nghiên cứu định loại LC, BS ở Việt Nam trong giai đoạn này. Các nghiên cứu về khu hệ LC, BS: Về hướng nghiên cứu này có các công trình luận án phó tiến sĩ và tiến sĩ như sau: nghiên cứu khu hệ đầu tiên được thực hiện bởi Nguyễn Văn Sáng (1981) nghiên cứu khu hệ rắn miền Bắc Việt Nam (trừ họ rắn biển); tiếp theo là công trình của Hoàng Xuân Quang (1993) điều tra nghiên cứu LC, BS các tỉnh Bắc Trung Bộ [39]. Phạm Văn Hòa (2005) nghiên cứu khu hệ LC, BS các tỉnh phía Tây miền Đông Nam Bộ (Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh) [23]. Trần Thanh Tùng (2008) nghiên cứu LC, BS ở vùng núi Yên Tử [65]. Hoàng Văn Ngọc (2010) nghiên cứu LC, BS ở ba tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang. Hoàng Văn Ngọc (2011) nghiên cứu LC, BS ở ba tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang [37]. Hoàng Thị Nghiệp (2012) nghiên cứu Khu hệ LC, BS ở vùng An Giang và Đồng Tháp [36]. Đậu Quang Vinh (2014) nghiên cứu khu hệ LC, BS ở khu BTTN Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An [67]. Phan Thị Hoa (2015) nghiên cứu LC, BS ở quần đảo Cù Lao Chàm và bán đảo Sơn Trà [21]. Ngoài ra, có hai luận án tiến sĩ được đào tạo tại Đức: của Nguyen (2011) nghiên cứu hệ thống học, sinh thái và bảo tồn của khu hệ thằn lằn ở vùng Đông Bắc Việt Nam [103] và Tran (2013) nghiên cứu phân loại và sinh thái học của LC ở miền Nam Việt Nam - mối liên hệ giữa hình thái và âm sinh học [125]. Đây là hướng nghiên cứu truyền thống, nhưng là những nghiên cứu cơ bản, cần thiết, góp phần cung cấp dẫn liệu thành phần loài và phân bố ở các vùng khác nhau của Việt Nam. Các nghiên cứu điều tra, thống kê thành phần loài LC, BS ở các vùng miền khác nhau, trong đó các công trình gần vùng phía Bắc ĐCM như sau: Khu vực Bắc Trung Bộ: Ngô Đắc Chứng (1998) nghiên cứu thành phần loài LC, BS của khu vực phía Nam Bình Trị Thiên, kết quả đã thống kê được 102 loài LC, BS [10]. Nguyễn Quảng Trường, 2000 xác nhận có 65 loài LC, BS (34 loài BS, 31 loài LC) ở Hương Sơn (Hà Tĩnh) [62]. Nguyễn Xuân Đặng và cs, 2000 nghiên cứu đa dạng động vật có xương sống trên cạn ở Phong Nha -Kẻ Bàng - Hin Nam No, đã thống kê được 75 loài LCBS, trong đó có 20 loài quý, hiếm trong khu vực và trên toàn cầu [19]. Lê Nguyên Ngật và cs (2001) điều tra thành phần loài LC, BS Khu BTTN Pù Mát, tỉnh Nghệ An đã thống kê được 71 loài, trong đó có 21 loài LC và 50 loài BS [34]. Năm 2002, Hồ Thu Cúc điều tra LC, BS của khu vực A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế đã xác định được 49 loài BS; 27 loài LC [15]. Trong hướng nghiên cứu đa dạng sinh học có đóng góp của tác giả là người nước ngoài, Ziegler et al. (2006) đã bổ sung thêm 19 loài LC, BS cho khu hệ và nâng tổng số loài LC, 9 BS ở VQG Phong Nha-Kẻ Bàng lên 140 loài tính đến thời điểm đó [131]. Đoàn Văn Kiên, Hồ Thu Cúc (2007) bước đầu nghiên cứu thành phần loài LC, BS tại khu vực huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình [28]. Hendrix et al. (2008), đã ghi nhận 5 loài LC và cập nhật danh sách các loài LC ở VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình là 47 loài LC [88]. Lê Thanh Dũng và cs (2009) đã xác định 13 loài rùa ở Khu BTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An [18]. Nghiên cứu về đa dạng LC, BS đã ghi nhận 72 loài BS và 25 loài LC tại Khu BTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An (Lê Vũ Khôi và cs, 2011) [27]. Ngô Đắc Chứng và cs (2012) xác nhận có 102 loài LC, BS (38 loài LC, 64 loài BS) ở tỉnh Quảng Trị [14]. Hoàng Ngọc Thảo và cs (2012) nghiên cứu vùng phân bố mới của các loài LC, BS ở khu vực Bắc Trung Bộ đã bổ sung 35 loài LC, BS cho khu vực Bắc Trung Bộ [51]. Luu et al. (2014) ghi nhận mới 11 loài LC, BS ở VQG Phong Nha -Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình [94]. Khu vực Trung Trung Bộ: Lê Nguyên Ngật (1997) nghiên cứu ở vùng núi Ngọc Linh, tỉnh Kon Tum đã lập được danh sách gồm 53 loài LC và BS [32]. Lê Nguyên Ngật và Nguyễn Văn Sáng (1999) khảo sát khu hệ LC, BS ở vùng rừng Tây Quảng Nam, kết quả đã lập được danh sách gồm 66 loài LC, BS [33]. Lê Vũ Khôi và cs (2000) đã nghiên cứu đa dạng động vật có xương sống trên cạn ở Bà Nà (Quảng Nam - Đà Nẵng) đã xác định có 34 loài BS và 12 loài LC ở khu vực Bà Nà [25] và đến năm 2002 tiếp tục công bố 24 loài LC ở khu vực Bà Nà và khu rừng thuộc xã Hòa Bắc [26]. Nguyễn Quảng Trường (2002) đã khảo sát thành phần loài LC,BS của khu vực rừng sản xuất Klonplông, tỉnh Kon Tum, lập được danh sách gồm 26 loài LC và 20 loài BS [63]. Nghiên cứu thành phần loài LCBS ở tỉnh Phú Yên của Ngô Đắc Chứng và Trần Duy Ngọc (2007) đã thống kê được 71 loài LCBS, đây là công trình nghiên cứu thành phần loài LC, BS ở phía Nam ĐCM [11]. Tran et al. (2010) dựa trên 23 mẫu vật đã ghi nhận và mô tả 16 loài LC cho tỉnh Quảng Ngãi [124]. Lê Thị Thanh và cs (2011) ghi nhận 32 loài LC, 51 loài BS ở vùng rừng Cao Muôn, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi [50]. Jestrzemski et al. (2013) cung cấp danh sách gồm 25 loài LC và 37 loài BS ở VQG Chư Mom Ray, tỉnh Kon Tum [90]. Khu vực Nam Trung Bộ: Ngô Đắc Chứng, Trần Hậu Khanh (2008) xác định có 24 loài LC, 48 loài BS ở Tây Đăk Nông [12]. Trương Thị Vinh Hương, Lê Nguyên Ngật (2009) đã xác định được 72 loài LC và BS ở huyện Đắc Min, tỉnh Đắc Nông [24]. Công trình của Inger et al. (1999) dựa trên bộ mẫu vật được thu thập từ miền Bắc và miền Trung Việt Nam đã bổ sung thêm vào công trình của Bourret 18 loài LC, trong đó có 6 loài mới (tăng từ 82 loài LC lên 100 loài) [89]. Tiếp theo, Orlov et al. (2002) đã cung cấp danh lục LC Việt Nam gồm 147 loài được xếp trong 9 họ, 35 giống [108]. Nguyễn Quảng Trường và cs (2009) nghiên cứu về đa dạng các loài 10 rắn độc ở Việt Nam đã thống kê được 193 loài thuộc phân bộ rắn, trong đó ghi nhận có 53 loài rắn độc gồm Họ Rắn hổ (35 loài), Họ Rắn lục (18 loài) [64]. Nguyen et al. (2010) đã ghi nhận bổ sung loài Amphiesmoides ornaticeps cho khu hệ rắn của Việt Nam trên cơ sở phân tích so sánh hình thái [102]. Rasmussen et al. (2011) đã thống kê, xây dựng khóa định loại cho các loài rắn biển Việt Nam [112]. Le et al. (2014) ghi nhận lần đầu tiên cho Việt Nam hai loài LC là Babina lini (Chou, 1999) và Hylarana menglaensis Fei, Ye et Xie, 2008 [92]. Về lĩnh vực nghiên cứu điều tra, thống kê các loài LC, BS: cho đến nay ngoài các công trình công bố cho từng địa phương, phải nói đến ba cuốn sách chuyên khảo đáng chú ý là: “Danh lục Ếch nhái và BS Việt Nam” xuất bản bởi Nguyễn Văn Sáng và cs (1996) thống kê là 340 loài LC, BS trong đó có 82 loài LC và 258 loài BS [42]. Công trình này tái bản năm 2005 đã thống kê ở Việt Nam có 458 loài LC, BS [45]. Đến năm 2009, nhóm tác giả này đã xuất bản công trình bằng tiếng Anh “Herpetopauna of Vietnam” [100], đây là công trình thống kê đầy đủ nhất về thành phần loài LC, BS của Việt Nam tính đến thời điểm này gồm 545 loài, trong đó có 176 loài LC và 369 loài BS, nhiều hơn 87 loài so với công trình của nhóm tác giả này xuất bản trước đó chỉ trong vòng 4 năm. Từ đó đến nay, đã có nhiều công trình công bố loài mới bổ sung cho khoa học và cho Việt Nam. Có thể thống kê qua các giai đoạn sau:

Hình 1.1. Số lượng loài lưỡng cư, bò sát qua các thời kỳ Nguồn: -Số liệu năm 1982 theo Đào Văn Tiến, 1977-1982 [56-60] - Số liệu năm 1996, 2005, 2009 theo Nguyễn Văn Sáng và cs, 1996, 2005, 2009 [42, 45, 100]. - Số liệu năm 2014 vềLC theo Frost, 2015 [134]; về BS theo Uetz and Hošek, 2015 [138]. Nhận xét: Việc điều tra, mô tả, phân loại và lập danh lục về LC, BS diễn ra liên tục trong suốt lịch sử nghiên cứu LC, BS ở Việt Nam từ thập niên 80 đến nay, được thực hiện ở nhiều vùng khác nhau trong cả nước. Ngoài ba công trình nêu trên còn có bảy cuốn sách chuyên khảo là: “Hướng dẫn định loại rùa Thái Lan, Lào, Việt Nam, Campuchia” của Stuart và cs 11 (2001)[49]; “BS và LC VQG Cúc Phương” của Nguyễn Văn Sáng và cs, 2003; “Sổ tay hướng dẫn định loại thực địa, chim thú, bò sát và LC Ba Bể/Na Hang” của Phạm Nhật và cs, 2004 [38]; “Nhận dạng một số loài bò sát - LC ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Sáng và cs (2005) [46]; “Động vật chí Việt Nam (Phân bộ rắn)” của Nguyễn Văn Sáng (2007) [47]; “Hướng dẫn thi hành luật về định dạng các loài rùa cạn và rùa nước ngọt Việt Nam” của Hendrie và cs (2011) [20] và “Ếch nhái, bò sát ở VQG Bạch Mã” của Hoàng Xuân Quang và cs (2012) [41]. Đây là những tài liệu quan trọng, cần thiết cho tác giả trong quá trình thực hiện luận án. b. Hướng nghiên cứu phát hiện loài mới và tu chỉnh về phân loại học Các nghiên cứu phát hiện loài mới cho khoa học: Đây là một mục tiêu không kém phần quan trọng trong nghiên cứu LC, BS; những tiến bộ trong lĩnh vực nghiên cứu về LC, BS ngày nay đã được tăng lên đáng kể, cùng với sự phát triển của sinh học phân tử và sự hợp tác quốc tế trên lĩnh vực khoa học này. Việc phát hiện ra loài mới để bổ sung vào danh lục LC, BS ở Việt Nam và thế giới, là mối quan tâm không chỉ của nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam mà còn của các tác giả người nước ngoài. Theo đó, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu và phát hiện ra các loài mới cho khoa học và cho Việt Nam: số loài mới cho khoa học được công bố trước 1954 là 84 loài; trong giai đoạn 1954-1975: 1 loài; giai đoạn 1976-1987: 7 loài; giai đoạn 1988-2009: 106 loài [48]; giai đoạn 2010-2014: 81 loài (Frost, 2015) [134], (Uetz & Hošek, 2015) [138]. Bảng 1.1. Số loài LC, BS mới ở Việt Nam được công bố trong những năm gần đây Năm Lưỡng cư Bò sát Tổng LC, BS 2010 2 16 18 2011 6 11 17 2012 6 6 12 2013 7 11 18 2014 11 5 16 Tổng 32 49 81 Nguồn: Tổng hợp từ Frost (2015) [134] và Uetz & Hošek (2015) [138]. Từ bảng trên cho thấy: Giai đoạn 1976-1987 chỉ có 7 loài LC, BS mới được mô tả; giai đoạn 1988-2009 có 106 loài mới được mô tả; giai đoạn 2010-2014 có 81 loài mới được phát hiện. Các loài mới liên tục được phát hiện trong thời gian gần đây chứng tỏ khu hệ LCBS của Việt Nam vẫn cần tiếp tục được khám phá, đặc biệt là ở những khu vực còn ít được quan tâm nghiên cứu như tỉnh BĐ. 12 Các công bố tu chỉnh về phân loại học: Song song với công tác tìm kiếm loài mới, các nhà khoa học còn tiến hành tu chỉnh về mặt phân loại học và kiểm tra lại những sai sót trong phân loại các loài LC và BS. Nghiên cứu quan hệ về di truyền và tiến hóa đã hỗ trợ đắc lực cho việc sắp xếp và hệ thống lại các loài LC, BS ở Việt Nam. Kết quả của hướng nghiên cứu này là hàng loạt các loài thuộc giống Philautus được chuyển sang giống Gracixalus và Theloderma (Rowley et al., 2011) [113]. Matsui et al. (2010) khi nghiên cứu quần thể ếch nhẽo Limnonectes kuhlii (đánh giá bằng 15 mẫu) ở Nhật Bản, Trung Quốc đại lục và Đài Loan, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Malaysia (Borneo) và Indonesia xác nhận Limnonectes “kuhlii” từ phía Bắc Lào và miền Trung Việt Nam là L. Bannaensis [96]. Nghiên cứu dựa trên quần thể loài Polypedates leucomystax (Gravenhorst,1829) ở Việt Nam được mô tả bởi Inger et al., 1999 và được cho là phân bố trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, nhưng hiện nay, theo tài liệu của Norihiro Kuraishi et al. (2012) sau khi giải trình tự những gen ty thể của các loài thuộc giống Polypedates và so sánh trên một vùng phân bố rộng lớn đã xác nhận: loài ếch cây mép trắng (Polypedates leucomystax) không có phân bố tại Việt Nam [91]. Trong họ thằn lằn rắn, giống thằn lằn rắn Ophisaurus Daudin, 1803 đã được đổi thành Dopasia Gray, 1853 [104]. Theo Guo et al. (2014) thì Giống Amphiesma ở Việt Nam hiện đã tách như sau: chỉ còn một loài Amphiesma stolatum; các loài còn lại chuyển sang giống Hebius [85]. Theo kết quả nghiên cứu của Tiedemann et al. (2014), rùa hộp ba vạch Cuora trifasciata được đổi tên thành C. cyclornata (đây là tên loài có hiệu lực) [123]. Về hệ thống phân loại rắn, tài liệu của Zaher et al. (2009) và Pyron et al. (2013) được các nhà khoa học sử dụng để thay đổi danh pháp so với Nguyen et al. (2009). Theo đó, các phân họ rắn Natricinae, Pareatinae, trong họ rắn nước (Colubridae) được nâng cấp và tách ra thành các họ Homalopsidea, Lamprophiidae, Natricidae, Pareatidae, Pseudoxenodontidae [129], [111]. c. Hướng nghiên cứu về hình thái, sinh thái và sinh học ứng dụng Về hướng này, tác giả tiếp cận các công trình nghiên cứu của Trần Kiên và các học trò của ông gồm: “Nghiên cứu đặc điểm hình thái Rắn cạp nong và Rắn cạp nia” của Hoàng Nguyễn Bình, Trần Kiên, 1998 [3] và các luận án phó tiến sĩ và tiến sĩ tiêu biểu như sau: Ngô Đắc Chứng, 1991 nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái của Nhông cát Leiolepis belliana [9]; Đinh Thị Phương Anh, 1994 nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của Rắn ráo Ptyas korros trưởng thành nuôi tại Quảng Nam - Đà Nẵng [2]; Ngô Thái Lan, 2007 nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của thạch sùng đuôi sần Hemidactylus frenatus, thạch sùng đuôi cụt Gehyra mutilata [31]; Cao Tiến Trung, 2009 nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái các quần thể 13 Nhông cát Leiolepis reevesii ở vùng cát ven biển Bắc Trung bộ [61]; Ông Vĩnh An, 2011 nghiên cứu sinh học, sinh thái học cá thể của Rắn ráo trâu Ptyas mucosa trong điều kiện nuôi ở Nghệ An [1]. Nghiên cứu tiếng kêu của các loài đặc biệt là tiếng kêu của LC đang được nhiều tác giả quan tâm. Công trình nghiên cứu tiêu biểu theo hướng này có Ngo et al. (2012) phân tích tiếng “gọi tình” và hoạt động sinh sản của loài ếch Hylarrana guentheri ở VQG Bạch Mã [99]. Le et al. (2014) nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của hai loài ếch cây Feihyla vittata và Polypedates megacephalus [93]. Các nghiên cứu về nòng nọc cũng tiến hành, Wildenhues et al. (2010) đã nghiên cứu sinh thái nòng nọc, mô tả các giai đoạn ấu trùng và con non của loài ếch Rhacophorus maximus [126]. Lê Thị Thu và cs, 2012 cung cấp dẫn liệu hình thái nòng nọc các giai đoạn phát triển của các loài thuộc họ Megophryidae ở rừng Tây Nghệ An [53]. Nghiên cứu bảo tồn những loài quý hiếm cũng được quan tâm như: McCormack et al. (2014) nghiên cứu bảo tồn loài rùa trung bộ Mauremys annamensis miền Trung Việt Nam [97]. Schingen et al. (2014) nghiên cứu tiềm năng phân bố và hiệu quả của mạng lưới khu bảo tồn cho thằn lằn cá sấu (Shinisaurus crocodilurus) [114]. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu còn quan tâm đến tính chất địa lý động vật của khu hệ, cung cấp các thông tin về mức độ phong phú, nơi phát sinh loài, ranh giới phân bố cùng các chướng ngại địa lý, sinh thái để từ đó có giải pháp nghiên cứu phù hợp. Theo quan điểm của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Trần Kiên (1985) và của Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang (1992), khu hệ LC, BS Việt Nam được chia thành 7 phân khu địa lý động vật học gồm: Tây Bắc, Ðông Bắc, Ðồng bằng Bắc Bộ - Thanh Nghệ Tĩnh, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Ðồng bằng Nam Bộ [30]. Theo Quan điểm này thì Trung Bộ gồm: các tỉnh Bắc Trung Bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế), Trung Trung Bộ (Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Kon Tum và Gia Lai) và Nam Trung Bộ (Đắk Lắk, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận). Trung Bộ chúng tôi xác định là khu vực các tỉnh từ Nghệ An đến tỉnh Bình Thuận và các tỉnh Tây Nguyên. Như vậy, theo quan điểm này thì khu vực miền Trung Việt Nam được chia thành 3 phân khu là Bắc Trung bộ, Trung Trung bộ và Nam Trung bộ. Quan điểm của Bain et al. (2011) dựa vào địa hình, địa chất, khí hậu và thảm thực vật phân chia khu hệ LC, BS ở Đông Dương thành 19 phân khu trong đó ở Việt Nam có 8 phân khu. Về cơ bản, cách chia các phân khu của các tác giả trên là gần trùng nhau. Tuy nhiên, những nét khác nhau giữa hai cách phân chia là một trong 14 những vấn đề cần xem xét và kéo theo đó là có sự tồn tại hay không tồn tại các ranh giới địa lý động vật của LC, BS ở khu vực miền Trung Việt Nam. Xuất phát từ những suy nghĩ trên, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu LC, BS ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) cũng góp phần thiết thực vào giải quyết mối quan tâm nói trên. Tóm lại, trong bối cảnh đa dạng sinh học của Việt Nam hiện nay phải đối mặt với một sự suy giảm rõ rệt (Ziegler, 2002 [130]; Stuart et al., 2004 [119]), các nghiên cứu cơ bản nêu trên cung cấp dữ liệu quan trọng cho việc bảo tồn các loài LC, BS một cách hiệu quả nhất. 1.1.2. Khái quát tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) Trong quá trình thực hiện luận án, chúng tôi đã tiếp cận được các công trình nghiên cứu LC, BS ở VNC như sau: Trong công trình nghiên cứu về rắn ở miền Nam Việt Nam của Campden- Main (1984) [81], tác giả đã thống kê được bốn loài rắn phân bố tại Qui Nhơn là Python reticulatus, Chersydrus granulatus, Ptyas korros và Xenochrophis piscator. Tác giả đã tìm hiểu nơi sống và một số loại thức ăn của bốn loài trên. Nguyễn Văn Sáng (2007) đã ghi nhận chín loài rắn: Python reticulatus, Acrochordus granulatus, Boiga multomaculata, Homalopsis buccata, Ptyas korros, Xenochrophis Piscator và ba loài rắn biển có ở VNC [47]. Trong danh lục cập nhật về LC, BS Việt Nam năm 2009 của Nguyen et al. (2009) ở BĐ có năm loài rắn: Python reticulatus, Homalopsis buccata, Chersydrus granulatus, Ptyas korros, Boiga multomaculata; ba loài rùa: Eretmochelys imbricata, Lepidochelys olivacea, Mauremys annamensis và bảy loài rắn biển phân bố dọc theo bờ biển miền Trung [100]. Ngô Đắc Chứng và cs (2011) đã ghi nhận loài nhông cát (Leiolepis guttata) ở tỉnh BĐ [13]. Hendrie và cs (2011) đã xác định sự có mặt của chín loài rùa ở khu vực phía Bắc ĐCM: Pelodiscus sinensis, Pelochelys cantorii, Indotestudo elongata, Cyclemys pulchristriata, Cyclemys oldhamii, Cuora cyclornata, Cuora bourreti, Cuora mouhotii, Mauremys annamensis [20]. Theo nhóm tác giả này, khu vực vùng phía Bắc ĐCM chưa được khảo sát về thành phần cũng như phân bố các loài rùa. Trong hai hội thảo Quốc gia về LC, BS lần thứ nhất tại Thừa Thiên Huế và lần thứ 2 tại Vinh, chúng tôi vẫn chưa thấy công trình nghiên cứu về LC, BS tại VNC. Lê Nguyên Ngật và cs khảo sát một số khu vực ở tỉnh BĐ, nhưng kết quả nghiên cứu chỉ dừng lại ở những báo cáo và chưa công bố trên các tạp chí hay công trình tham khảo. 15 Các dự án bảo tồn tại tỉnh BĐ như Khu Đề xuất văn hóa - lịch sử Ghềnh Ráng; Khu Đề xuất BTTN Núi Bà; dự án BTTN An Toàn và Biển Quy Nhơn, cũng chưa đánh giá được giá trị đa dạng sinh học và nhu cầu bảo tồn; chưa xác định được các loài đặc biệt cần được quan tâm bảo vệ [4]. Do vậy, việc xác định, đánh giá giá trị các LC, BS qúy hiếm là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đầu tư bảo vệ các loài này ở VNC. Theo báo cáo của phòng Quản lý khoa học (Sở Khoa học và Công nghệ) tỉnh BĐ về ĐDSH LC, BS cho thấy nguồn tài nguyên này đang tiếp tục suy giảm, một số loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là do việc săn bắt, kinh doanh bừa bãi [135]. Bên cạnh đó, việc chặt phá rừng cũng tạo ra sự suy giảm ĐDSH ngày càng trầm trọng. Trong khi đó, cho đến nay dẫn liệu về động vật, thực vật nói chung và LC, BS nói riêng ở phía Bắc ĐCM còn ít được quan tâm nghiên cứu. 1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội của vùng nghiên cứu 1.2.1. Điều kiện tự nhiên 1.2.1.1.Vị trí địa lý vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) Tỉnh BĐ có diện tích 6.025,6 km2 trải dài khoảng 110 km theo hướng Bắc-Nam, có chiều ngang với trung bình là 55 km (chỗ hẹp nhất 50 km, chỗ rộng nhất 60 km). Phía Bắc BĐ giáp tỉnh Quảng Ngãi với đường ranh giới chung dài 63 km (điểm cực Bắc có tọa độ: 14°42’10 Bắc, 108°55’4 Đông). Phía Nam BĐ giáp tỉnh Phú Yên với đường ranh giới chung 50 km (điểm cực Nam có tọa độ: 13°39’10 Bắc, 108o54’00 Đông). Phía Tây giáp tỉnh Gia Lai có đường ranh giới chung 130 km (điểm cực Tây có tọa độ: 14°27’ Bắc, 108°27’ Đông). Phía Đông giáp biển Đông với bờ biển dài 134 km, điểm cực Đông là xã Nhơn Châu (Cù Lao Xanh) thuộc thành phố Qui Nhơn (có tọa độ: 13°36’33 Bắc, 109°21’ Đông). Bình Định được xem là một trong những cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và vùng Nam Lào [66]. Bình Định có một thành phố trực thuộc,1 thị xã và 9 huyện bao gồm: Thành phố Qui Nhơn có 16 phường và 5 xã; thị xã An Nhơn với 5 phường và 10 xã; huyện An Lão 1 thị trấn và 9 xã; huyện Hoài Ân 1 thị trấn và 14 xã; huyện Hoài Nhơn 2 thị trấn và 15 xã; huyện Phù Cát 1 thị trấn và 17 xã; huyện Phù Mỹ 2 thị trấn và 17 xã; huyện Tuy Phước 2 thị trấn và 11 xã; huyện Tây Sơn 1 thị trấn và 14 xã; huyện Vân Canh 1 thị trấn và 6 xã; huyện Vĩnh Thạnh 1 thị trấn và 8 xã. Toàn tỉnh BĐ có 159 xã, phường và thị trấn [16]. 1.2.1.2. Địa hình Phía Tây của tỉnh BĐ là vùng chuyển tiếp từ cao nguyên Kon Tum xuống đồng bằng, các dạng địa hình chủ yếu của tỉnh BĐ là: 16 Vùng núi: Nằm về phía Tây Bắc và phía Tây của tỉnh BĐ. Có diện tích khoảng 2.498,66 km2, phân bố ở các huyện An Lão (633,67 km2), Vĩnh Thạnh (782,49 km2), Vân Canh (759,32 km2), Tây Sơn và Hoài Ân (310 km2). Địa hình khu vực này phân cắt mạnh, sông suối có độ dốc lớn, là nơi phát nguồn của các sông trong tỉnh. 70% diện tích vùng núi thường có độ cao trung bình 500-1000 m, trong đó có 11 đỉnh cao trên 1.000 m, đỉnh cao nhất là 1.202 m ở xã An Toàn (huyện An Lão). Còn lại có 13 đỉnh cao 700-1000 m. Các dãy núi chạy theo hướng Bắc - Nam, có sườn dốc đứng hơn 20°. Nhiều khu vực núi ăn ra sát biển tạo thành các mỏm núi đá dọc theo bờ, vách núi dốc đứng và dưới chân là các dải cát hẹp. Đặc tính này đã làm cho địa hình ven biển trở thành một hệ thống các dãy núi thấp xen lẫn với các cồn cát và đầm phá. Vùng đồi: Tiếp giáp giữa miền núi phía Tây và đồng bằng phía Đông, có diện tích khoảng 1.592,76 km2, có độ cao dưới 100 m, độ dốc tương đối lớn từ 10° đến 15°. Phân bố ở các huyện Hoài Nhơn (150,89 km2), An Lão (50,58 km2) và Vân Canh (79,24 km2). Vùng đồng bằng: Tỉnh BĐ không có dạng đồng bằng châu thổ mà phần lớn là các đồng bằng nhỏ được tạo thành do các yếu tố địa hình và khí hậu, các đồng bằng này thường nằm trên lưu vực của các con sông hoặc ven biển và được ngăn cách với biển bởi các đầm phá, các đồi cát hay các dãy núi. Độ cao trung bình của dạng địa hình đồng bằng lòng chảo này khoảng 25-50 m và chiếm diện tích khoảng 1.000 km². Đồng bằng lớn nhất của tỉnh là đồng bằng thuộc hạ lưu sông Kôn, còn lại là các đồng bằng nhỏ thường phân bố dọc theo các nhánh sông hay dọc theo các chân núi và ven biển. Vùng ven biển: Bao gồm các cồn cát, đụn cát tạo thành một dãy hẹp chạy dọc ven biển với chiều rộng trung bình khoảng 2 km, hình dạng và quy mô biến đổi theo thời gian. Trong tỉnh có các dãi cát lớn là: dãi cát từ Hà Ra đến Tân Phụng, dãi cát từ Tân Phụng đến vĩnh Lợi, dãi cát từ Đề Gi đến Tân Thắng, dãi cát từ Trung Lương đến Lý Hưng. Ven biển còn có nhiều đầm như đầm Trà Ổ, đầm Nước Ngọt, đầm Mỹ Khánh, đầm Thị Nại; các vịnh như vịnh Làng Mai, vịnh Quy Nhơn, vịnh Vũng Mới...; các cửa biển như Cửa Tam Quan, Cửa An Dũ, Cửa Hà Ra, Cửa Đề Gi và Cửa Quy Nhơn. Các cửa trên là cửa trao đổi nước giữa sông và biển. Hiện tại ngoại trừ Cửa Quy Nhơn và Cửa Tam Quan khá ổn định, còn các Cửa An Dũ, Hà Ra, Đề Gi luôn có sự bồi lấp và biến động [66]. 1.2.1.3. Sông ngòi và hồ đầm Các sông trong tỉnh BĐ đều bắt nguồn từ những vùng núi cao của sườn phía đông dãy Trường Sơn. Trong tỉnh BĐ có bốn con sông lớn là Kôn, Lại Giang, La Tinh và Hà Thanh cùng các sông nhỏ như Châu Trúc, Tam Quan. Ngoài các sông đáng kể nói trên còn lại là hệ thống các suối nhỏ chằng chịt thường chỉ có nước 17 chảy về mùa lũ. Tỉnh BĐ có hơn 15 hồ lớn như Hồ Hưng Long (An Lão); hồ Vạn Hội, Mỹ Đức và Thạch Khê (Hoài Ân); hồ Mỹ Bình (Hoài Nhơn);… và 3 đầm lớn là Trà Ô (Phù Mỹ) và hai đầm nước lợ là Đề Giầm và Thị Nại [66]. 1.2.1.4. Khí hậu Khí hậu BĐ có tính chất nhiệt đới ẩm, gió mùa. Do sự phức tạp của địa hình nên gió mùa khi vào đất liền đã thay đổi hướng và cường độ khá nhiều. a. Nhiệt độ không khí trung bình năm: Ở khu vực miền núi biến đổi 20,1 - 26,1°C, cao nhất là 31,7°C và thấp nhất là 16,5°C. Tại vùng duyên hải, nhiệt độ không khí trung bình năm là 27,0°C, cao nhất 39,9°C và thấp nhất 15,8°C. b. Độ ẩm tuyệt đối trung bình tháng trong năm: Tại khu vực miền núi là 22,5 - 27,9% và độ ẩm tương đối 79-92%; tại vùng duyên hải độ ẩm tuyệt đối trung bình là 27,9% và độ ẩm tương đối trung bình là 79%. c. Chế độ mưa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12. Riêng đối với khu vực miền núi có thêm một mùa mưa phụ tháng 5-8 do ảnh hưởng của mùa mưa Tây Nguyên. Mùa khô kéo dài tháng 1-8. Đối với các huyện miền núi, tổng lượng mưa trung bình năm 2.000-2.400 mm. Đối với vùng duyên hải tổng lượng mưa trung bình năm là 1.751 mm. Tổng lượng mưa trung bình có xu thế giảm dần từ miền núi xuống duyên hải và có xu thế giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam [66]. 18

Hình 1.2. Bản đồ vùng Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh Bình Định) Nguồn: Biên tập bởi Dương Đức Lợi, dựa theo dữ liệu nguồn của Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 19 1.2.1.5. Các sinh cảnh đặc trưng * Rừng tự nhiên (chủ yếu là rừng nguyên sinh và một ít rừng thứ sinh): Loại sinh cảnh này chủ yếu ở độ cao trên 300 m so với mực nước biển. Nhiều nơi núi cao hiểm trở, độ dốc lớn, giao thông khó khăn nên hạn chế tác động của con người. Rừng chỉ bị khai thác nhẹ, cấu trúc chưa bị phá vỡ. * Rừng trồng (loại sinh cảnh này chủ yếu là rừng trồng bạch đàn, keo lai): phân bố chủ yếu ở độ cao dưới 300 m. * Trảng cỏ, cây bụi: Gặp ở địa hình đồi núi thấp, ven thung lũng, núi có độ dốc cao, các khoảnh rừng tương đối bằng phẳng đã khai thác nghèo kiệt, những khu đất bị xói mòn gần khu dân cư. * Khu dân cư và nương rẫy: Gồm các làng mạc có người sinh sống, có đường giao thông và nguồn nước ổn định (ao cống, rãnh, vũng…); các khu vực trồng cây công nghiệp: mía, vừng… và cây lương thực: mì, bắp… * Sông suối và ven sông suối: Bao gồm sông suối tự nhiên, các hồ tự nhiên, nhân tạo và vùng phụ cận với nhiều loại thảm thực vật khác nhau như: rừng thường xanh, vườn cây ven sông suối. * Ruộng canh tác ngập nước: Gồm ruộng lúa nước, các vùng trũng ngập nước ở vùng đồng bằng ven thung lũng vùng đồi núi. * Bãi cát có cây bụi, cỏ ven biển: Các bãi cát ven biển có các cây bụi, cỏ. 1.2.1.6. Tài nguyên sinh vật + Tài nguyên thực vật: Rừng tự nhiên sản xuất có diện tích 142.860 ha, chiếm 24% diện tích đất lâm nghiệp, với trữ lượng gỗ 9.749.446 m3 [66]. Rừng tự nhiên chia làm các chủng loại: Rừng giàu 3.944 ha, trữ lượng 712. 895 m3 gỗ. Rừng trung bình 21.341 ha, trữ lượng 2.557.044 m3 gỗ. Rừng nghèo 31.294 ha, trữ lượng 2.429.864 m3 gỗ Rừng phục hồi 86.281 ha, trữ lượng 4.049.801 m3 gỗ. Từ số liệu trên thấy rằng diện tích rừng giàu hiện còn rất ít, chỉ bằng 18% diện tích rừng trung bình, bằng 12,6% diện tích rừng nghèo và 4,5% diện tích rừng phục hồi. Điều này nói lên rừng đã bị tàn phá và thoái hoá ở mức độ rất nghiêm trọng. Trữ lượng trong khu vực rừng nghèo và rừng phục hồi chỉ bằng xấp xỉ gấp 9 lần trữ lượng của khu vực rừng giàu mặc dù diện tích của nó gấp 29,8 lần diện tích rừng giàu. Thực vật dưới tán rừng cũng phát triển: song và mây chủ yếu mọc ở ven suối. Mây nước sợi đỏ mọc nhiều hơn mây sắc sợi trắng, có thể khai thác 200 tấn/năm. Đót, Sóc, Dầu rái mọc ở ven khe suối rải rác khắp vùng trung du An lão, 20 Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Tây Sơn và Vân Canh. Cây dược liệu rất đa dạng và gặp nhiều loài quý: khoảng 40 loài cây phân bố rộng khắp: sa nhân, thiên niên kiện, bách bộ, thổ phục linh, hoàng đằng, thiên môn, phong kỷ, kim ngân… + Tài nguyên động vật: Động vật hoang dã ở rừng tỉnh BĐ tương tự với hệ thống động vật Kon Hà Nừng (Gia Lai), Ba Tơ, Trà Bồng (Quảng Ngãi), Trà My, Phước Sơn (Quảng Nam) gồm có 7 bộ thú với 19 họ, 38 loài và 13 bộ chim với 37 họ, 77 loài [66]. 1.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 1.2.2.1. Dân số Ở BĐ bên cạnh người Kinh, người Hoa còn có người Chăm, người Bana, người Hrê, ngoài ra còn có thêm người Tày, người Nùng, người Thái, người Êđê. Dân số trung bình năm 2012 tỉnh BĐ là 1.502.374 trong đó, 732.380 nam, 769.994 nữ và thành thị 462.877 người, Nông thôn 1039497 người. Số lượng người ở nông thôn, đặc biệt là miền núi khá lớn ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và quản lý tài nguyên động thực vật rừng. Tỉ lệ thất nghiệp tăng cao trung bình là 2% (3,4% ở thành thị và 1,6% ở nông thôn) (Cục thống kê tỉnh BĐ, 2013) [16]. 1.2.2.2. Giáo dục Tổng số học sinh ở trường xã và làng ở vùng đồng bào các dân tộc là 36.258 em, trong đó có 4.415 em học sinh là người dân tộc thiểu số. Như vậy trung bình cứ 6 người dân tộc có 1 người đi học. Bên cạnh đó, trong những năm qua các huyện Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh đã xây dựng được trường dân tộc nội trú để tạo điều kiện cho con em các dân tộc có điều kiện nâng cao học tập [66]. Năm học 2012-2013 có 287.300 học sinh từ cấp Tiểu học đến Trung học phổ thông [16]. 21

Hình 1.3. Bản đồ thảm thực vật rừng vùng phía Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh Bình Định) Nguồn: Biên tập bởi Dương Đức Lợi, dựa theo dữ liệu nguồn của Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 22 Chương 2. ĐỐI TƯỢNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các loài LC, BS. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn về phía Bắc Đèo Cù Mông là đèo Bình Đê (phạm vi nghiên cứu thuộc địa bàn tỉnh BĐ). 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Đề tài được thực hiện hơn ba năm từ tháng 5/2012 đến tháng 5/2015, tại các huyện, thị xã, thành phố thuộc địa bàn phía Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh BĐ). Đã tiến hành 20 đợt khảo sát thu mẫu ở 11 điểm và 27 tuyến thu mẫu (mỗi điểm thu mẫu có từ 2 đến 4 tuyến) (Phụ lục 1). Các điểm thu mẫu gồm thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn và 9 huyện (An Lão, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Tây Sơn, Tuy Phước, Vân Canh, Vĩnh Thạnh). Mỗi đợt khảo sát từ 4-7 ngày, tổng thời gian thu mẫu là 101 ngày. Các điểm và tuyến thu mẫu được đánh dấu trên bản đồ (hình 2.1). Căn cứ vào đặc điểm thời tiết và khí hậu VNC, chúng tôi chọn thời gian thực địa chủ yếu là những tháng nắng, từ tháng 1 đến tháng 9 trong năm đặc biệt là những tháng có mưa giông. Từ tháng 10 đến tháng 12 là mùa mưa nên đi thực địa rất khó khăn. Thời gian, tọa độ, sinh cảnh của mỗi tuyến được trình bày ở Phụ lục 1. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm được thực hiện sau mỗi đợt đi thực địa. Tiến hành phân tích, so sánh mẫu vật và tham khảo đối chiếu các tài liệu khảo cứu chuyên ngành LC, BS tại phòng thí nghiệm khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế. 2.3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Vật liệu nghiên cứu Đã phân tích 264 mẫu vật, bao gồm 135 mẫu LC, 52 mẫu thằn lằn, 58 mẫu rắn, 19 mẫu rùa. Các mẫu vật hiện đang được lưu giữ tại Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế và một số mẫu được lưu giữ tại Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật. 23

Hình 2.1. Bản đồ điểm và tuyến khảo sát vùng phía Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh Bình Định) Nguồn: Biên tập bởi Dương Đức Lợi, dựa theo dữ liệu nguồn của Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 24 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên 2.3.2.1. Phương pháp thu mẫu vật Lập tuyến khảo sát: Căn cứ vào địa hình và sinh cảnh, tôi chọn các tuyến khảo sát xuyên qua các dạng sinh cảnh đại diện ở khu vực nghiên cứu: Ở rừng: chọn các con suối có nước chảy, hang hốc, vách đá và các lối mòn trong rừng; Khu dân cư: chọn bờ ruộng, bờ ao, nương rẫy, vườn nhà, cồn cát ven biển. Mỗi điểm bố trí 2-4 tuyến qua các sinh cảnh. Dùng máy định vị GPS Garmin 60CX (xuất xứ Trung Quốc) để ghi tọa độ và độ cao ở các điểm thu mẫu. Thời gian và phương pháp thu mẫu: Thời điểm thu mẫu trong ngày khác nhau đối với mỗi nhóm động vật. Đối với LC: Mẫu vật được thu từ 17 giờ đến 24 giờ hằng ngày. Mẫu của LC được thu trực tiếp bằng tay. Đối với BS: Thời gian thu mẫu BS là cả ban ngày và ban đêm, từ 9 giờ đến 14 giờ và từ 18 giờ đến 24 giờ. Đối với thằn lằn có thể dùng thòng lọng hoặc cần câu. Đối với rắn dùng gậy có kẹp hay móc sắt ở đầu gậy để thu mẫu. Vị trí tìm kiếm LC, BS thường dưới các hóc đá, thân cây bị chặt hay đổ ngã, các vật đổ nát trên mặt đất. Trong các bụi cây, cành cây thấp và vừa, thực vật sống dưới nước, khe suối, bờ ruộng, ao, hồ hoặc ở xung quanh vườn, nhà dân. Riêng đối với Nhông cát chỉ tìm thấy ở sinh cảnh bãi cát ven biển. Những mẫu thu được và quan sát được ghi lại tọa độ, chụp ảnh trạng thái và màu sắc tự nhiên trong sinh cảnh sinh sống của chúng. Xử lý mẫu vật: Mẫu được gây mê bằng miếng bông thấm etyl a-xe-tat. Tiến hành đeo nhãn đã ghi ký hiệu mẫu sau khi gây mê. Một số mẫu cần phân tích sinh học phân tử, mẫu cơ hoặc gan được lưu giữ trong cồn 95% và được cách ly với foóc môn. Định hình mẫu vật: Sắp xếp mẫu vào khay theo hình dạng tự nhiên, phủ giấy thấm lên trên, ngâm trong cồn 80-90% trong vòng 4-10 giờ tùy theo kích cỡ mẫu. Đối với mẫu LC, BS kích cỡ lớn phải tiêm cồn 90% vào bụng và cơ của mẫu vật để tránh thối hỏng. Sau khi cố định, mẫu được bảo quản trong cồn 70% ở bình có nắp đậy kín để tránh bay hơi cồn và làm khô mẫu. Mẫu được đưa vào phòng bảo quản có đủ điều kiện nhiệt độ, độ ẩm phù hợp, tránh ánh nắng mặt trời. Việc thu mẫu trên thực địa được thực hiện kết hợp cùng với các thợ săn và những người dân địa phương trong vùng nghiên cứu. 25 2.3.2.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn Việc điều tra được lặp lại nhiều lần ở nhiều người, nhiều vùng để tăng độ tin cậy. Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn nhân dân địa phương thông qua phiếu và kết hợp thẩm định bằng bộ ảnh mẫu của các loài LC, BS. Điều tra, phỏng vấn qua nhân dân, thợ săn, những người trực tiếp tiếp xúc với LC, BS. Nội dung phỏng vấn gồm: thành phần loài, số lượng, tên địa phương, nơi phân bố, các đặc điểm sinh thái, sinh học, tình hình khai thác, dụng cụ săn bắt, giá trị sử dụng và kinh tế (giá bán trên thị trường mua bán động vật). Điều tra phỏng vấn là một cơ sở có giá trị cho việc định hướng lựa chọn điểm, tuyến khảo sát nhằm thu được kết quả trên thực địa. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng phương pháp quan sát động vật trong tự nhiên, điểm mua bán động vật hoang dã và những di vật còn lại (rùa, rắn ngâm rượu). + Quan sát, chụp ảnh, phân tích đặc điểm hình thái và các đặc điểm khác của các loài đối với các mẫu còn lưu giữ trong dân. + Quan sát môi trường sống, nơi ở, hoạt động ngày đêm, thời gian và nơi sinh sản, kiếm ăn của các loài LC, BS ngoài tự nhiên. Vì nghiên cứu này tập trung vào các loài BS trên đất liền nên đối với các loài BS biển ở VNC, chúng tôi kế thừa các tài liệu đã ghi nhận trước đây và không tiến hành khảo sát. 2.3.3. Đánh giá tần suất bắt gặp ở các điểm nghiên cứu Đánh giá tần suất bắt gặp của các loài theo địa điểm thu mẫu căn cứ vào số lượng cá thể thu được và chia ra thành ba mức độ: thường gặp (+++) khi có tần suất gặp 75 - 100% tổng số điểm thu mẫu, ít gặp (++) khi có tần suất gặp 50 - 74% tổng số điểm thu mẫu và hiếm gặp (+) khi tần suất gặp ít hơn 50% tổng số điểm thu mẫu. 2.3.4. Phân tích trong phòng thí nghiệm Mẫu vật sau khi được thu thập đưa về phòng thí nghiệm để phân tích, sử dụng thước thước kẹp C-MART D0024-06, sản suất tại Trung Quốc với sai số 0,01 mm để đo các chỉ tiêu hình thái.Tùy từng loại LC, BS mà phân tích các số liệu hình thái khác nhau (Đơn vị tính: khối lượng: g; chiều dài: mm). Các đặc điểm hình thái theo từng nhóm: 2.3.4.1. Nhóm lưỡng cư Các chỉ tiêu hình thái như sau: Dài thân (SVL); Dài đầu (HL); Rộng đầu (HW); Khoảng cách từ mút mõm đến mũi (SL); Đường kính lớn nhất của mắt theo chiều dọc (ED); Đường kính lớn nhất của màng nhĩ (TD); Khoảng cách bờ trước mũi đến mõm (NS); Khoảng cách từ mép trước của mắt đến mép sau của mũi (EN); Đường kính củ cạnh trong (IML); Rộng mí mắt trên (UEW). Chiều dài ống chân 26 (TIB); Chiều dài đùi (FEM); Chiều dài tay (HND); Chiều dài bàn chân (FTL); Gian mũi (IN); Chiều dài ngón thứ 3 (ML); Chiều dài ngón thứ 4 (PL); công thức màng bơi theo Ohler & Delorme 2006 [107].

Hình 2.2. Các đặc điểm hình thái dùng trong phân loại lưỡng cư không đuôi (Theo Banikov et al. 1977 và Hoàng xuân Quang, 2012)[41] 1. Lỗ mũi; 2. Mắt; 3. Màng nhĩ, 4. Dài mũi; 5. Mí mắt trên; 6. Rộng mí mắt trên; 7. Gian mí mắt; 8. Gian mũi; 9. Khoảng cách giữa hai dải mũi; 10. Khoảng cách từ mõm đến mũi; 1l. Dài mõm; 12. Đường kính mắt; 13. Dài màng nhĩ; 14. Dài thân; 15. Rộng đầu; 16. Lỗ huyệt; 17. Dài đùi; 18. Dài ống chân; 19. Đùi; 20. Ống chân; 21. Cổ chân: 22. Dài củ bàn trong; 23. Dài bàn chân; 24. Rộng đĩa ngón chân.

Hình 2.3. Cách tính công thức màng bơi (theo Ohler & Delorme 2006) [107] Công thức màng bơi tính như sau: -Nếu bắt đầu từ mút ngón chân (ngay ở gốc đĩa bám) thì là 0 (hoàn toàn), ½ thì là nửa của đốt; đốt 1 là đốt ngoài cùng (tính từ ngoài về phía gốc ngón) 27 2.3.4.2. Nhóm thằn lằn Kích thước:

Hình 2.4. Các số đo ở thằn lằn (Manthey & Grossmann, 1997: có bổ sung) [41] Các chỉ tiêu hình thái: Chiều dài đầu thân (SVL); Chiều dài đầu (HL); Chiều dài thân (TrunkL); Chiều dài đuôi (TL); Chiều rộng đầu (HW); Chiều cao đầu (HH); Chiều dài tai (EarL); Chiều dài cánh tay (ForeL); Chiều dài cẳng chân (CrusL); Chiều rộng đuôi (TW); Đường kính ổ mắt (OrbD); Khoảng cách mũi-mắt (NarEye); Chiều dài mõm mắt (SnEye); Khoảng cách mắt-tai (EyeEar); Độ rộng gian mũi (InterNar); Độ rộng gian ổ mắt (InterOrb); Số hàng vẩy trên xương trán (OrbScale); Số lỗ trước huyệt (PrePore); Số lỗ đùi (FB); Số hàng vảy vòng quanh thân (SAB); Số hàng vẩy ngang bụng ở giữa thân (SB); Số bản mỏng dưới ngón I chân trước (FIS), ngón IV chân trước (FIVS); Số bản mỏng dưới ngón I chân sau (TIS), ngón IV chân sau (TIVS); Số vảy môi trên (SL); Số vảy môi dưới (IL); Lỗ đùi (FB).

Hình 2.5. Các tấm trên đầu ở thằn lằn (Mabuya) (Manthey & Grossmann, 1997) [41] l. Trán; 2. Trước trán; 3. Trán - mũi; 4. Mũi; 5. Trên mũi; 6. Mõm; 7. Má; 8. Sau mũi; 9. Trên ổ mắt; 10. Trán đỉnh; I l. Gian đỉnh; 12. Đỉnh; 13. Gáy; 14. Trước ổ mắt; 15. Trên mi; 16. Mép trên; 17. Cằm; 18. Sau cằm; 19. Mép dưới; 20. Thái dương; 21. Họng; 22. Màng nhĩ. 28

Hình 2.6. Mặt dưới bàn chân thằn lằn (Bourret, 1943) [41] a. Gekko gecko (bản mỏng không chia); b. Hemidactylus frennatus (bản mỏng chia); c. Eutropis longicaudata; d. Takydromus sexlineutus. 2.3.4.3. Nhóm rắn Các chỉ tiêu hình thái: Chiều dài đầu thân (SVL); Chiều dài đầu (HL); Đường kính của mắt (ED); Khoảng cách từ mắt tới mũi (EN); Chiều dài đuôi (TL); Số vảy bụng (VENT); Số vảy dưới đuôi (SUBC); Số vảy môi trên (SPL1); Số vảy môi trên tiếp xúc với mắt (SPL2); Số vảy môi dưới (INFR); Số vảy thái dương (TEMP); Số hàng vảy trên lưng từ phần đầu đến nữa thân (DOR1); Số hàng vảy trên lưng từ nữa thân đến hậu môn (DOR2); Số hàng vảy trên lưng ở phần đuôi (DOR3); Vảy gian mũi (InN); Tấm hậu môn (Nguyên/chia); Vảy trước trán (Pref); Vảy trước trán ổ mắt (PreOc).

Hình 2.7. Vảy và đầu của rắn (Manthey & Grossmann, 1997) [41] Tấm trán (F); Tấm đỉnh (P); Tấm trước trán (Pf); Tấm gian mũi (In); Tấm cằm (M); Tấm mõm (R); Tấm mép trên (L); Tấm mép dưới (IL); Tấm sau cằm trước (MA); Tấm sau cằm sau (MP); Vảy họng (G); Vảy bụng (V); Tấm mũi (N); Tấm má (L); Tấm trước mắt (Pro); Tấm sau mắt (Pto); Tấm dưới mắt (Subo); Tấm thái dương (T). 29

Hình 2.8. Cách đếm số hàng vảy thân (Manthey & Grossmann, 1997) [41] a. Đếm xiên; b. Đếm theo hình chữ V; c. Đếm so le

Hình 2.9. Vảy bụng, vảy dưới đuôi và vảy hậu môn (Manthey & Grossmann, 1997) [41] Vảy bụng (V) có hoặc không có khuyết ở bên; Vảy dưới đuôi (SC) nguyên (xếp 1 hàng) hoặc kép (2 hàng), Vảy hậu môn (A) có thể nguyên hay chia. 2.3.4.4. Nhóm Rùa Các chỉ tiêu hình thái: Chiều dài mai (CL); Chiều rộng mai (CW); Chiều cao mai (SH); Dài đuôi (LT); Chiều dài yếm (PL).

Hình 2.10. Đo các phần cơ thể của rùa (Hoàng Xuân Quang và cs, 2012) [41] - Mai rùa: Hình dạng mai (Dẹp/gồ cao); Số lượng gờ; Da (mềm/tấm sừng) -Tấm sừng: Số lượng tấm sống (V); Số lượng tấm sườn (C); Số lượng tấm bìa (sm); Tấm gáy (n) (Chẵn/lẻ); Số lượng tấm trên đuôi (Sc); Tấm sống thứ nhất (dài rộng gần bằng nhau/dài và hẹp) 30 -Yếm: Bờ trước yếm (khuyết/thẳng/lồi tròn); Yếm gắn chắc/cử động được; Tấm họng (G); Tấm gian họng (IG); Tấm cánh tay (H); Tấm ngực (Py); Tấm bụng (Ab); Tấm đùi (F); Tấm hậu môn (An); Tấm nách (ax); Tấm bẹn (in); Tấm dưới bìa (Im) 2.3.5. Định tên khoa học các loài Mẫu vật sau khi đã phân tích các số liệu về hình thái, được định tên khoa học dựa vào các tài liệu: Định loại LC: Bourret (1942) [80], Taylor (1962) [121], Yang et al. (1980) [127], Inger et al. (1999) [89], Ohler et al. (2000) [106], Bain et al. (2003, 2005, 2009) [69; 70; 71], Stuart et al. (2006) [120], Tran et al. (2010) [124], Hecht et al. (2013) [87]; Về định loại rắn theo tài liệu Smith (1943) [118], Campden-Main (1984) [81]; Nguyễn Văn Sáng (2007) [47], Ye et al. (2007) [128]; Về định loại thằn lằn theo tài liệu của Taylor (1963) [122], Smith (1935) [117], Nguyen (2011) [103]. Định loại rùa theo tài liệu của Stuart và cs (2001) [49]; Hendrie và cs (2011) [20]. Ngoài ra còn kết hợp thêm một số sách nhận dạng LC, BS của Hoàng Xuân Quang và cs (2012) [41]; các bài báo về LC, BS được đăng trên các tạp chí trong và ngoài nước. Tên khoa học đối với LC theo Frost (2015) [134]; đối với BS theo Uetz et al. (2015) [138] và tên phổ thông theo Nguyen et al. (2009) [100]. Thẩm định và so sánh mẫu tại Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế và Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. 2.3.6. Xử lý số liệu Số liệu thống kê được phân tích trên phần mềm PAST (Hammer et al., 2001). Chỉ số Sorensen-Dice được sử dụng để so sánh sự tương đồng về thành phần loài giữa hai vùng. Các phân vùng có thành phần loài tương tự nhau sẽ tập hợp lại thành nhóm. Chỉ số này được tính dựa theo công thức: djk = 2M / (2M+N), trong đó M là số loài xuất hiện ở cả hai vùng và N là tổng số loài chỉ xuất hiện ở một vùng. Quy định mã hóa: loài có mặt là 1, loài không có mặt là 0 [86]. 2.3.7. So sánh mức độ tương đồng đồng về thành phần loài LCBS của khu vực nghiên cứu với các phân vùng địa lý động vật Chỉ số ái tính cũng dùng để xét mối quan hệ của khu hệ LC, BS ở khu vực nghiên cứu với các khu phân bố địa lý động vật học LC, BS Việt Nam. Phân bố của các loài LC, BS ở các phân khu địa lý động vật và các khu phân bố địa lý động vật học LC, BS Việt Nam được xác định dựa theo: Danh lục LC, BS Việt Nam của Nguyen et al., 2009 [100]; “A field guide to the snake of South Vietnam” của Campden-Main, 1984 [81]; các phân khu địa lý LCBS Việt Nam theo tài liệu của Trần Kiên, Nguyễn 31 Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1985) và Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang (1992) [30]; Bain & Hurley (2011) [72]. 2.3.8. Đánh giá tình trạng bảo tồn và tính đặc hữu Phân hạng bảo tồn dựa vào Sách Đỏ Việt Nam (2007) [5], Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ [7], Nghị định 160/2013/NĐ-CP về Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm [8], Danh lục Đỏ của Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (IUCN, 2015) [136], Công ước quốc tế về Buôn bán các loài bị đe dọa (CITES 2013) [82] và tính đặc hữu dựa theo tài liệu Nguyen et al, 2009 [100]. 32 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thành phần loài lưỡng cư, bò sát vùng phía Bắc Đèo Cù Mông 3.1.1. Danh sách thành phần loài Dựa vào kết quả phân tích các mẫu vật thu được, kết hợp với điều tra phỏng vấn và tổng hợp tài liệu đã công bố trước đây, chúng tôi đã xác định được ở VNC có 111 loài LC, BS ở VNC thuộc 66 giống, 27 họ và 3 bộ. Trong đó, lớp LC có 30 loài thuộc 14 giống, 6 họ, 1 bộ. Lớp BS có 81 loài thuộc 52 giống, 21 họ, 2 bộ; thể hiện ở bảng 3.1. Trong đó, có 91 loài có mẫu, 8 loài ảnh chụp và 12 loài theo tài liệu trước đây. Bảng 3.1. Danh sách các loài LC, BS ghi nhận ở vùng phía Bắc Đèo Cù Mông (tỉnh BĐ) Tần Nguồn suất TT Tên Khoa học Tên Việt Nam Tài liệu Số liệu bắt gặp AMPHIBIA LỚP LƯỠNG CƯ Bộ Lưỡng cư Anura không đuôi 1. Bufonidae 1. Họ Cóc 1. Duttaphrynus melanostictus (Schneider,1799) Cóc nhà M, TL +++ [100] 2. Ingerophrynus galeatus (Günther,1864)* Cóc rừng M + 3. Ingerophrynus macrotis (Boulenger,1887)* Cóc tai to M + 2. Megophryidae 2. Họ Cóc bùn 4. Ophryophryne gerti Ohler 2003 * Cóc núi got M + 5. Ophryophryne hansi Ohler, 2003* Cóc núi han-x M + 3. Microhylidae 3. Họ Nhái bầu 6. Kaloula pulchra Gray,1831* Ễnh ương thường M + Microhyla marmorata Bain & Nguyen, 7. Nhái bầu hoa cương M + 2004* 8. Microhyla fissipes (Boulenger,1884)* Nhái bầu hoa M +++ 9. Microhyla heymonsi Vogt, 1911* Nhái bầu hây môn M ++ 4. Họ Ếch nhái 4. Dicroglossidae chính thức 10. Fejervarya limnocharis (Gravenhorst,1829) Ngóe M, TL +++ [100] 11. Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann,1835) Ếch đồng M, TL +++ [100] * 12. Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007 Ếch nhẽo M + 33

Tần Nguồn suất TT Tên Khoa học Tên Việt Nam Tài liệu Số liệu bắt gặp 13. Limnonectes dabanus (Smith,1922)* Ếch gáy dô M ++ 14. Limnonectes sp. Ếch M ++ 15. Limnonectes poilani (Bourret,1942)* Ếch poi lan M ++ 16. Occidozyga lima (Gravenhorst,1829)* Cóc nước sần M ++ 5. Ranidae 5. Họ Ếch nhái Amolops spinapectoralis Inger, Orlov & Ếch bám đá gai 17. M + Darevsky, 1999* ngực Hylarana attigua (Inger, Orlov & 18. Ếch at-ti-gua M + Darevsky, 1999)* 19. Hylarana erythraea (Schlegel, 1837)* Chàng xanh M ++ 20. Hylarana guentheri Boulenger,1882* Chẫu chuộc M +++ 21. Hylarana milleti (Smith, 1921)* Chàng mi-lê M + 22. Hylarana nigrovittata (Blyth,1855)* Ếch suối M ++ Odorrana banaorum (Bain, Lathrop, 23. Ếch ba na M + Murphy, Orlov & Ho, 2003)* 24. Odorrana chloronota (Günther,1876)* Ếch xanh M + 25. Odorrana graminea (Boulenger, 1900)* Ếch g-ra-mi-ne M + Odorrana morafkai (Bain, Lathrop, 26. Ếch mo-rap-ka M + Murphy, Orlov & Ho, 2003)* 27. Odorrana tiannanensis (Yang & Li, 1980)* Ếch ti-an-nan M + 6. Rhacophoridae 6. Họ Ếch cây 28. Polypedates megacephalus Hallowell,1861* Ếch cây hồng kông M +++ 29. Polypedates mutus (Smith, 1940)* Ếch cây mi-an-ma M +++ 30. Rhacophorus annamensis Smith, 1924* Ếch cây trung bộ M + REPTILIA LỚP BÒ SÁT Bộ có vảy Sauria Phân bộ Thằn lằn 7. 7. Họ Nhông 31. Physignathus cocincinus Cuvier,1829* Rồng đất M ++ 32. capra Günther, 1861* Ô rô cap-ra M + 33. Calotes mystaceus Duméril & Binron, 1837* Nhông xám M + 34. Calotes versicolor (Daudin,1802)* Nhông xanh M +++ 34

Tần Nguồn suất TT Tên Khoa học Tên Việt Nam Tài liệu Số liệu bắt gặp Thằn lằn bay đông 35. Draco indochinensis Smith, 1928* M + dương 36. Draco maculatus (Gray,1845)* Thằn lằn bay đốm M + 8. Leiolepididae 8. Họ Nhông cát 37. Leiolepis guttata Cuvier,1829 Nhông cát gut-ta M, TL + [13] Leiolepis guentherpetersi Darevsky & 38. Nhông cát sọc M + Kupriyanova, 1993* 9. Gekkonidae 9. Họ Tắc kè Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus Thạch sùng ngón 39. M + Rösler, Vu, Nguyen, Ngo & Ziegler, 2008* giả bốn vạch 40. Gekko gecko (Linnaeus,1758) Tắc kè M, TL +++ [100] Thạch sùng bau- 41. Hemidactylus bowringii (Gray, 1845)* M +++ ring Thạch sùng đuôi 42. Hemidactylus frenatus Schlegel, 1836 M, TL +++ [100] sần Hemidactylus garnotii Duméril & Bibron, 43. Thạch sùng ga-not M + 1836*

* Thạch sùng đuôi 44. Hemidactylus platyurus (Schneider, 1792) M +++ rèm 10. Scincidae 10. Họ Thằn lằn bóng Thằn lằn bóng đuôi 45. Eutropis longicaudatus (Hallowell,1856) M, TL +++ [100] dài 46. Eutropis macularius (Blyth,1853)* Thằn lằn bóng đốm M + 47. Eutropis multifasciatus (Kuhl,1820)* Thằn lằn bóng hoa M +++ 48. Lipinia vittigera (Boulenger, 1894)* Thằn lằn vạch M + Scincella rufocaudata (Darevsky & 49. Thằn lằn đuôi đỏ M + Nguyen, 1983)* 11. Varanidae 11. Họ Kỳ đà 50. Varanus nebulosus (Gray,1831)* Kỳ đà vân M ++ 51. Varanus salvator (Laurenti,1786)* Kỳ đà hoa M ++ 12. Họ Thằn lằn 12. Anguidae không chân 52. Dopasia sokolovi Darevsky & Nguven, 1983* Thằn lằn rắn so-ko-lop M + Serpentes Phân bộ Rắn 35

Tần Nguồn suất TT Tên Khoa học Tên Việt Nam Tài liệu Số liệu bắt gặp 13. Pythonidae 13. Họ Trăn 53. Python molurus (Linnaeus, 1758)* Trăn đất M ++ [81]; [100]; 54. Python reticulatus (Schneider, 1801) Trăn gấm M, TL ++ [47] 14. Xenopeltidae 14. Họ Rắn mống 55. Xenopeltis unicolor (Reinwardt, 1827)* Rắn mống M +++ 15. Acrochordidae 15. Họ Rắn rầm ri [81]; [100]; 56. Acrochordus granulatus (Schneider, 1799) Rắn rầm ri cá M, TL + [47]

16. Colubridae 16.Họ Rắn nước

57. Boiga multomaculata (Boie, 1827) Rắn rào đốm M, TL +

58. Chrysopelea ornata (Shaw, 1802)* Rắn cườm M +

Coelognathus flavolineatus (Schlegel, 59. Rắn sọc vàng M + 1837)*

60. Coelognathus radiatus (Boie, 1827) Rắn sọc dưa M, TL +++ [100]

61. Dendrelaphis pictus (Gmelin, 1789)* Rắn leo cây thường M +

62. Lycodon laoensis Gunther, 1864* Rắn khuyết lào M +

63. Oligodon mouhoti (Boulenger, 1914)* Rắn khiếm mau-hô-ti M +

[81]; [100]; 64. Ptyas korros (Schlegel, 1837) Rắn ráo thường M, TL ++ [47]

65. Ptyas mucosa (Linnaeus, 1758)* Rắn ráo trâu M ++

17.Homalopsidea 17. Họ Rắn ri cá

66. Enhydris enhydris (Schneider, 1799)* Rắn bông súng M ++

67. Enhydris innominata (Morice, 1875)* Rắn bồng không tên M +

68. Enhydris plumbea (Boie, 1827) Rắn bồng chì M, TL +++ [100]

69. Enhydris subtaeniata (Bourret, 1937)* Rắn bồng mê kông M +

Homalopsis mereljcoxi Murphy, Voris, 70. Rắn ri cá TL - [100]; [47] Murthy, Traub & Cumberbatch, 2012 36

Tần Nguồn suất TT Tên Khoa học Tên Việt Nam Tài liệu Số liệu bắt gặp 71. Myrrophis bennetti (Gray 1842)* Rắn bồng ven biển M +

18. Lamprophiidae 18. Họ Rắn hổ đất

72. Psammodynastes pulverulentus (Boie, 1827)* Rắn hổ đất M +

19. Natricidea 19. Họ Rắn sãi

73. Hebius boulengeri (Gressitt, 1937)* Rắn sãi thường M +

Hebius leucomystax David, Bain, Nguyen, 74. Rắn sãi mép trắng M + Orlov, Vogel, Vu & Ziegler, 2007*

75. Rhabdophis nuchalis (Boulenger, 1891)* Rắn hoa cỏ gáy M +

76. Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837)* Rắn hoa cỏ nhỏ M ++

Xenochrophis flavipunctatus (Hallowell, 77. Rắn nước đốm vàng M, TL +++ [100] 1861)

20. Pareatidea 20. Họ Rắn hổ mây

Rắn hổ mây ham- 78. Pareas hamptoni (Boulenger, 1905)* M + ton 21. Elapidae 21. Họ Rắn hổ 79. Bungarus fasciatus (Schneider, 1801)* Rắn cạp nong M +++ Rắn hổ mang trung 80. Naja atra Cantor, 1842* M + quốc Rắn hổ mang một 81. Naja kaouthia Lesson, 1831* M + mắt kính 82. Ophiophagus hannah (Cantor, 1836)* Rắn hổ chúa A ++

83. Atrotia stokesii (Gray, 1846) Đẻn s-to-ki TL - [100]

84. Hydrophis atriceps Günther, 1864 Đẻn đầu đen TL - [100] 85. Hydrophis gracilis (Shaw, 1802) Đẻn đầu nhỏ TL - [100] 86. Hydrophis melanocephalus Gray, 1849 Đẻn cổ nhỏ TL - [100] 87. Hydrophis ornatus (Gray, 1842) Đẻn đuôi sọc TL - [100] Đẻn khoanh đuôi 88. Hydrophis torquatus Günther, 1864 TL - [100] đen 89. Pelamis platurus (Linnaeus, 1766) Đẻn đuôi đốm TL - [100]; [47] 22. Viperidae 22. Họ Rắn lục 37

Tần Nguồn suất TT Tên Khoa học Tên Việt Nam Tài liệu Số liệu bắt gặp 90. Trimeresurus albolabris (Gray, 1842)* Rắn lục mép trắng M +++ 91. Trimeresurus stejnegeri Smith 1937* Rắn lục xanh M + Trimeresurus vogeli (David, Vidal & 92. Rắn lục von-gen M + Pauwels, 2001)* Testudines Bộ rùa 23. Platysternidae 23. Họ Rùa đầu to 93. Platysternon megacephalum Gray, 1831* Rùa đầu to M + 24. Geoemydidae 24. Họ Rùa đầm 94. Cuora amboinensis (Daudin, 1802)* Rùa hộp lưng đen A + 95. Cuora bourreti Obst & Reimann, 1994 Rùa hộp bua-re A, TL + [20] 96. Cuora mouhotii (Gray,1862) Rùa sa nhân M, TL + [20] 97. Cuora cyclornata (Bell,1825)* Rùa hộp ba vạch A + Cyclemys pulchristriata Fritz, Gaulke & 98. Rùa đất pu-kin M, TL ++ [100]; [20] Lehr, 1997 99. Cyclemys oldhamii (Gray, 1863) Rùa đất sê-pôn TL, ĐT - [20] 100. Heosemys grandis (Gray, 1860)* Rùa đất lớn A + 101. Malayemys subtrijuga (Schweigger, 1812)* Rùa ba gờ M + [100]; 102. Mauremys annamensis (Siebenrock, 1903) Rùa trung bộ A, TL + [20];[97] 103. Mauremys sinensis (Gray, 1834)* Rùa cổ sọc M + 104. Sacalia quadriocellata (Siebenrock,1903)* Rùa bốn mắt M ++ 105. Siebenrockiella crassicollis (Gray, 1831)* Rùa cổ bự A + 25. Testudinidae 25. Họ Rùa núi 106. Indotestudo elongata (Blyth, 1853) Rùa núi vàng M, TL ++ [20] 107. Manouria impressa (Günther, 1882)* Rùa núi viền A + 26. Họ Rùa mai 26. Trionychidae mềm 108. Pelochelys cantorii Gray, 1864 Giải TL - [20]; [83] 109. Pelodiscus sinensis (Wiegmann, 1834) Ba ba trơn M, TL +++ [100]; [20] 27. Cheloniidae 27. Họ Rùa biển 110. Eretmochelys imbricata (Linnaeus, 1766) Đồi mồi TL, ĐT - [100] 111. Lepidochelys olivacea (Eschscholtz, 1829) Đồi mồi dứa TL, ĐT - [100] 38 Ghi chú: Cột 4: M = Mẫu vật; TL = Ghi nhận theo tài liệu đã nghiên cứu trước đây; A = Ảnh; ĐT = Điều tra; * = Lần đầu tiên ghi nhận ở VNC. Đối với những loài quý hiếm, sau khi chụp ảnh, đo đạt các chỉ tiêu hình thái, chúng tôi thả các loài này về với tự nhiên và chỉ thu mẫu đối với những cá thể đã bị chết. 3.1.2. Ghi nhận mới cho VNC So với số loài LC, BS đã được ghi nhận của Campden-Main (1984), Nguyễn Văn Sáng (2007), Nguyen et al. (2009), Hendrie và cs (2012) và các loài phổ biến phân bố toàn lãnh thổ Việt Nam, nghiên cứu này đã ghi nhận bổ sung 79 loài LCBS cho VNC, nâng tổng số loài LCBS ở tỉnh BĐ là 111 loài. Về LC: Lần đầu tiên chúng tôi ghi nhận bổ sung 27 loài LC cho khu hệ ở VNC, nâng tổng số loài LC được ghi nhận ở VNC là 30 loài. Về thằn lằn: Ghi nhận mới cho khu hệ 18 loài nâng tổng số loài thằn lằn của VNC là 22 loài. Về rắn: Số loài rắn đã được ghi nhận và số loài rắn phổ biến là 15 loài. Chúng tôi ghi nhận mới ở VNC là 25 loài, nâng tổng số loài rắn ở khu vực này lên 40 loài. Về rùa: Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi không thu nhận thông tin có loài Giải, để đảm bảo sự có mặt chắc chắn của loài này ở VNC cần có những nghiên cứu chuyên sâu hơn. Tổng số loài rùa đã được ghi nhận tại VNC là 10 loài và lần đầu tiên chúng tôi ghi nhận mới 9 loài rùa cạn và rùa nước ngọt cho VNC, nâng tổng số loài rùa ở khu vực này lên 19 loài. Trong quá trình thực địa cũng ghi nhận sự có mặt của loài rùa tai đỏ (Trachemys scripta elegans) với số lượng khá nhiều, tuy nhiên loài này là loài ngoại lai nên không đưa vào danh lục LC, BS của khu vực. Loài rùa hộp ba vạch (Cuora cyclornata) là loài rùa cực kỳ quý hiếm, lần đầu tiên được xác định có tại VNC. Về cá sấu, chúng tôi xác nhận có cá sấu ở khu vực Bồng Sơn, tỉnh BĐ. Tuy nhiên đây là cá sấu nuôi, được nhập từ vùng khác tới và không phải là loài bản địa nên chúng tôi không đưa vào danh sách các loài LC, BS ở VNC. 39

Hình 3.1. Số lượng loài LC, BS vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) (Loài ghi nhận mới được đánh dấu màu đỏ) Ghi nhận mới cho phân khu địa lý động vật Trung trung bộ: Qua khảo sát thực địa chúng tôi lần đầu tiên ghi nhận 4 loài rùa chưa xác nhận có phân bố ở phân khu địa lý Trung trung bộ là Rùa hộp lưng đen (Cuora amboinensis), Rùa cổ bự (Siebenrockiella crassicollis), Rùa đất lớn (Heosemys grandis), Rùa 3 gờ (Malayemys subtrijuga). Loài rùa bốn mắt (Sacalia quadriocellata) chỉ biết đến phân bố ở phía Bắc Đèo Hải Vân và một phần Đà Nẵng, nghiên cứu này đã mở rộng khu phân bố của loài vượt qua ranh giới đèo Hải Vân vào đến tỉnh BĐ. 3.1.3. Đặc điểm, tính chất khu hệ lưỡng cư, bò sát ở vùng nghiên cứu Từ danh sách thành phần loài LC, BS ở phía Bắc Đèo Cù Mông ở bảng 3.1, một số nhận xét về đặc điểm cấu trúc của khu hệ LC, BS như sau: 3.1.3.1. Đặc điểm cấu trúc các bậc taxon -Sự đa dạng trong taxon bậc bộ: g n ợ ư l

ố S

Hình 3.2. Đa dạng các họ, giống, loài trong taxon bậc bộ của VNC Từ hình 3.2. ta thấy sự đa dạng taxon bậc bộ như sau: 40 Lớp LC chỉ có 1 Bộ Không đuôi (Anura) gồm 6 họ chiếm 22,22% tổng số họ LC, BS của VNC và 14 giống chiếm 21,21% tổng số giống LC, BS của VNC. Bộ Có vảy (Squamata) có 16 họ chiếm 76,19% tổng số họ của lớp BS và 59,25% tổng số họ LC, BS của VNC; có 38 giống chiếm 73,08% tổng số giống của lớp BS và 57,57% tổng số giống LC, BS của VNC. Bộ Rùa (Testudines) có 5 họ chiếm 83,33% tổng số họ của Bộ Rùa và 18,52% tổng số họ LC, BS của VNC; có 14 giống chiếm 60,87% tổng số giống của Bộ Rùa và 21,21% tổng số giống LC, BS của VNC. Nhìn chung, Bộ Có vảy (Squamata) là bộ có số họ nhiều nhất trong vùng nghiên cứu, tiếp đến là Bộ Không đuôi (Anura) và sau đó là Bộ Rùa (Testudines). -Sự đa dạng trong taxon bậc họ: + Đa dạng số giống theo họ thể hiện hình 3.3 và hình 3.4: a. Lớp lưỡng cư Số lượng và tỉ lệ %

Hình 3.3. Đa dạng giống LC theo họ của khu hệ LCBS ở VNC Họ Ếch nhái chính thức (Dicroglossidae): 4 giống chiếm 28,57% số giống của lớp LC; 6,06% số giống của VNC. Họ Ếch nhái (Ranidae): 3 giống chiếm 21,43% số giống của lớp LC;4,55% số giống của VNC. Các họ còn lại như họ Cóc (Bufonidae), họ Nhái bầu (Microhylidae), họ Ếch cây (Rhacophoridae) chỉ có 2 giống chiếm 14,29% số giống của lớp LC; 3,03% số giống của VNC và họ Cóc mày (Megophryidae) có 1 giống chiếm 7,14% số giống của lớp LC; 1,52% số giống của VNC. 41 b. Lớp bò sát

Số lượng và tỉ lệ %

Hình 3.4. Đa dạng giống BS theo họ của khu hệ LCBS ở VNC Họ Rắn nước (Colubridae) và họ Rùa đầm (Geoemydidae) có 7 giống chiếm 13,46% số giống của lớp BS; 10,61% số giống của VNC; Họ Rắn hổ (Elapidae) có 6 giống 11,54% của lớp BS và 9,09% số giống của VNC; tiếp theo là họ Nhông (Agamidae) với 4 giống chiếm 7,69% số giống của lớp BS và 6,06% số giống của VNC. Các họ có 3 giống là họ Tắc kè (Gekkonidae), họ Thằn lằn bóng (Scincidae), họ Rắn ri cá (Homalopsidea), họ Rắn sãi (Natricidea) chiếm 5,77% số giống của lớp BS và 4,55% số giống của VNC. Các họ có 2 giống là họ Rùa núi (Testudinidae), Họ Rùa mai mềm (Trionychidae), họ Rùa biển (Cheloniidae), mỗi họ chiếm 3,85% số giống của lớp BS và 3,03% số giống của VNC. Cuối cùng là họ Nhông cát (Leiolepididae), họ Kỳ đà (Varanidae), họ Thằn lằn không chân (Anguidae), họ Trăn (Boidae), họ Rắn mống (Xenopeltidae), họ Rắn rầm ri (Acrochordidae), họ Rắn hổ đất (Lamprophiida), họ Rắn hổ mây (Pareatidea), họ Rắn lục (Viperridae), họ Rùa đầu to (Platysternidae) mỗi họ có 1 giống chiếm 1,96% số giống của lớp BS và 1,52% số giống của VNC. 42

+ Đa dạng số loài theo họ thể hiện qua hình 3.5 và hình 3.6: a. Lớp lưỡng cư

Số lượng và tỉ lệ %

Hình 3.5. Đa dạng số loài LC theo họ của khu hệ LCBS ở VNC Họ Ếch nhái (Ranidae) có nhiều loài nhất với 11 loài chiếm 36,67% số loài của lớp LC và 9,91% số loài của VNC. Họ Ếch nhái chính thức (Dicroglossidae) có 7 loài chiếm 23,33% số loài của lớp LC và 6,31% số loài của VNC. Họ Nhái bầu (Microhylidae) có 4 loài chiếm 13,33% số loài của lớp LC và 3,6% số loài của VNC. Các họ Cóc (Bufonidae), Ếch cây (Rhacophoridae) chỉ có 3 loài chiếm 10% số loài của lớp LC và 2,7% số loài của VNC.Họ Cóc mày (Megophryidae) có 2 loài, tương ứng với 6,67% số loài của lớp LC và 1,8% số loài của VNC. b. Lớp bò sát Số lượng và tỉ lệ %

Hình 3.6. Đa dạng số loài BS theo họ của khu hệ LCBS ở VNC Họ Rùa đầm (Geoemydidae) có 12 loài chiếm 14,81% số loài của lớp BS 43 và 10,81% số loài của VNC. Tiếp theo là họ Rắn hổ (Elapidae) có số loài là 11 loài chiếm 13,58% số loài của lớp BS và 9,91% số loài của VNC. Thứ ba là họ Rắn nước (Colubridae) có 9 loài chiếm 11,11% số loài của lớp BS và 8,11% số loài của VNC. Họ Nhông (Agamidae), họ Tắc kè (Gekkonidae), họ Rắn ri cá (Homalopsidea) có 6 loài chiếm 7,41% số loài của lớp BS và 5,41% số loài của VNC; tiếp đến là họ Thằn lằn bóng (Scincidae), họ Rắn sãi (Natricidea) có 5 loài chiếm 6,17% số loài của lớp BS và 4,5% số loài của VNC. Họ Rắn lục (Viperidae) 3 loài chiếm 3,7% số loài của lớp BS và 2,7% số loài của VNC. Các họ có 2 loài là họ Nhông cát (Leiolepididae), họ Kỳ đà (Varanidae), họ Trăn (Boidae), họ Rùa núi (Testudinidae), họ Rùa mai mềm (Trionychidae), họ Rùa biển (Cheloniidae) chiếm 2,47% số loài của lớp BS và 1,8% số loài của VNC. Các họ gồm họ Thằn lằn không chân (Anguidae), họ Rắn mống (Xenopeltidae), họ Rắn rầm ri (Acrochordidae), họ Rắn hổ đất (Lamprophiidae), họ Rùa đầu to (Platysternidae) mỗi họ có 1 loài chiếm 1,23% số loài của lớp BS và 0,9% số loài của VNC. 3.1.3.2. Cấu trúc thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở VNC a. Lớp lưỡng cư (Amphibia): Gồm 1 bộ, 6 họ, 14 giống, 30 loài Chỉ số đa dạng về giống trung bình của một họ là 2,33 (14 giống/6 họ). Họ Ếch nhái chính thức (Dicroglossidae) đa dạng về giống nhất trong 6 họ với 4 giống (chiếm 28,57%), tiếp đến họ Ếch nhái (Ranidae) có 3 giống (21,43%), và 3 họ chiếm 2 giống (14,29%) gồm: họ Cóc (Bufonidae), họ Nhái bầu (Microhylidae), họ Ếch cây (Rhacophoridae) và họ Cóc mày (Megophryidae) 1 giống (7,14%). Đa dạng về loài, số loài trung bình của mỗi họ là 5 (30 loài/6 họ), Họ Ếch nhái (Ranidae) có số loài cao nhất là 11 loài (chiếm 36,67%), tiếp đến Họ Ếch nhái chính thức (Dicroglossidae) có 7 loài (23,33%); họ Nhái bầu (Microhylidae) 4 loài (13,33%); họ Cóc (Bufonidae) và họ Ếch cây (Rhacophoridae) mỗi họ có 3 loài (10%); họ Cóc mày (Megophryidae) có 2 loài (6,67%). b. Lớp Bò sát (Reptilia): Gồm 2 bộ, 21 họ, 52 giống, 81 loài. Trong đó, bộ Squamata đa dạng nhất với 16 họ, 38 giống, 62 loài. Bộ Testudines có 5 họ, 14 giống, 19 loài. Chỉ số đa dạng về giống, số giống trung bình của một họ là 2,48 (52 giống/21 họ); họ Rắn nước (Colubridae) và họ Rùa đầm (Geoemydidae) có 7 giống (13,46%); họ Rắn hổ (Elapidae) có 6 giống (11,54%); họ Nhông (Agamidae) 4 giống (7,69%); họ Tắc kè (Gekkonidae), họ Thằn lằn bóng (Scincidae), họ Rắn ri cá (Homalopsidea), họ rắn sãi (Natricidea) mỗi họ có 3 giống (5,77%); họ Rùa núi 44 (Testudinidae), Họ Rùa mai mềm (Trionychidae), Họ Rùa biển (Cheloniidae) mỗi họ có 2 giống (3,85%); các họ còn lại mỗi họ có một giống (1,92%) gồm: họ Nhông cát (Leiolepididae), họ Kỳ đà (Varanidae), họ Thằn lằn không chân (Anguidae), họ Trăn (Boidae), họ Rắn mống (Xenopeltidae), họ Rắn rầm ri (Acrochordidae), họ Rắn hổ đất (Lamprophiidae), họ Rắn lục (Viperidae), họ Rùa đầu to (Platysternidae). Bảng 3.2. Cấu trúc thành phần loài LC, BS ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) Số loài trong mỗi giống Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ TT Bộ Họ 1 2 3 4 5 giống % loài % loài loài loài loài loài 1. Bufonidae 2 14,29 1 1 3 10 2. Megophryidae 1 7,14 1 2 6,67 3. I. Bộ Không Microhylidae 2 14,29 1 1 4 13,33 4. đuôi (Anura) Dicroglossidae 4 28,57 3 1 7 23,33 5. Ranidae 3 21,43 1 2 11 36,67 6. Rhacophoridae 2 14,29 1 1 3 10 Tổng số LC 14 100 7 3 1 1 2 30 100 7. Agamidae 4 7,69 2 2 6 7,41 8. Leiolepididae 1 1,92 1 2 2,47 9. Gekkonidae 3 5,77 2 1 6 7,41 10. Scincidae 3 5,77 2 1 5 6,17 11. Varanidae 1 1,92 1 2 2,47 12. Anguidae 1 1,92 1 1 1,23 13. Pythonidea 1 1,92 1 2 2,47 14. Xenopeltidae 1 1,92 1 1 1,23 15. Acrochordidae 1 1,92 1 1 1,23 16. Colubridae 7 13,46 5 2 9 11,11 17. II. Bộ Có vảy Homalopsidea 3 5,77 2 1 6 7,41 18. (Squamata) Lamprophiidae 1 1,92 1 1 1,23 19. Natricidea 3 5,77 1 2 5 6,17 20. Pareatidea 1 1,92 1 1 1,23 21. Elapidae 6 11,54 4 1 1 11 13,58 22. Viperidae 1 1,92 1 3 3,7 23. Platysternidae 1 1,92 1 1 1,23 24. Geoemydidae 7 13,46 4 2 1 12 14,81 III.Bộ rùa 25. Testudinidae 2 2 2 (Testudines) 3,85 2,47 26. Trionychidae 2 3,85 2 2 2,47 27. Cheloniidae 2 3,85 2 2 2,47 Tổng số BS 52 100 34 12 2 3 1 81 100 Tổng chung 66 100 41 15 3 4 3 111 100 45 3.1.3.3. Các loài lưỡng cư, bò sát quý, hiếm có giá trị bảo tồn ở vùng nghiên cứu Bảng 3.3. Các loài LC, BS quý hiếm ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) Phân hạng bảo tồn NĐ NĐ TT Tên khoa học Tên Việt Nam SĐVN IUCN CITES 32 160 (1) (2) (3) (2007) (2015) (2013) (2006) (2013) (4) (7) (8) (5) (6) 1. Ingerophrynus galeatus Cóc rừng VU 2. Hylarana attigua Ếch at-ti-gua VU 3. Rhacophorus annamensis Ếch cây trung bộ VU 4. Gekko gecko Tắc kè VU 5. Physignathus cocincinus Rồng đất VU 6. Varanus nebulosus Kỳ đà vân EN IB I 7. Varanus salvator Kỳ đà hoa EN IB II 8. Python molurus Trăn đất CR IIB I 9. Python reticulatus Trăn gấm CR IIB 10. Coelognathus radiatus Rắn sọc dưa VU IIB 11. Ptyas korros Rắn ráo thường EN 12. Ptyas mucosa Rắn ráo trâu EN IIB II 13. Bungarus fasciatus Rắn cạp nong EN IIB 14. Naja atra Rắn hổ mang EN IIB II 15. Naja kaouthia Rắn kau thia EN IIB II 16. Ophiophagus hannah Rắn hổ chúa CR IB VU II 17. Platysternon megacephalum Rùa đầu to EN IIB II 18. Cuora amboinensis Rùa hộp lưng đen VU VU II 19. Cuora bourreti Rùa hộp bua-re EN CR II 20. Cuora mouhotii Rùa sa nhân EN II 21. Cuora cyclornata Rùa hộp ba vạch CR IB I CR II 22. Cyclemys pulchristriata Rùa đất pu-kin NT 23. Cyclemys Oldhami Rùa đất sê-pôn NT 24. Heosemys grandis Rùa đất lớn VU IIB VU II 25. Malayemys subtrijuga Rùa ba gờ VU VU II 26. Mauremys annamensis Rùa trung bộ CR IIB I CR II 27. Mauremys sinensis Rùa cổ sọc EN III 28. Sacalia quadriocellata Rùa bốn mắt EN III 29. Siebenrockiella crassicollis Rùa cổ bự VU 30. Indotestudo elongata Rùa núi vàng EN IIB EN II 31. Manouria impressa Rùa núi viền VU IIB VU II 46

32. Pelochelys cantorii Giải EN I EN II 33. Pelodiscus sinensis Ba ba trơn VU III 34. Eretmochelys imbricata Đồi mồi EN I CR II 35. Lepidochelys olivacea Đồi mồi dứa EN I VU II Tổng cộng 26 16 5 21 23 Ghi chú:(4) Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 và (7) Danh lục Đỏ IUCN (2015): CR =Cực kỳ nguy cấp, EN=Nguy cấp; VU =Sẽ nguy cấp, NT: gần bị đe dọa; (5)Nghị định 32/2006/NÐ-CP: Nhóm IB: nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, Nhóm IIB: hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; (6) Nghị định160/2013/NĐ-CP: Phụ lục I: Danh sách các loài ưu tiên bảo vệ; (8) Công ước CITES (2013): Phụ lục I - loài bị đe dọa tuyệt chủng. Cấm buôn bán hoàn toàn cho mục đích thương mại; Phụ lục II - loài chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng việc buôn bán các loài trong phụ lục này phải được kiểm soát để tránh tình trạng bị đe dọa tuyệt chủng; Phụ lục III - loài được bảo vệ ít nhất ở một nước và nước đó yêu cầu nước thành viên CITES khác giúp đỡ kiểm soát việc khai thác. Có 26 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam, trong đó 5 loài thuộc nhóm CR (cực kỳ nguy cấp), 13 loài thuộc nhóm EN (nguy cấp) và 8 loài được xếp vào nhóm VU (sẽ nguy cấp). Có 16 loài LC, BS thuộc các nhóm động vật được bảo vệ trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ (chiếm 45,71% tổng số loài quý hiếm được ghi nhận trong vùng nghiên cứu), trong đó có 4 loài thuộc nhóm IB (nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại),12 loài thuộc nhóm IIB (hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại). Có 5 loài thuộc Phụ lục I của Nghị định160/2013/NĐ-CP của Chính phủ là các loài ưu tiên bảo vệ. Có 21 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2015) (chiếm 18,92% tổng số loài trong danh lục thành phần loài được ghi nhận ở VNC), trong đó có 4 loài ở bậc CR, 5 loài ở bậc EN, 10 loài ở bậc VU và 2 loài xếp bậc NT. Có 23 loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES (2015), trong đó có 2 loài có thuộc Phụ lục I (cấm buôn bán hoàn toàn cho mục đích thương mại) là Trăn đất (Python molurus) và Kỳ đà vân (Varanusmolurus); 18 loài Phụ lục II và 3 loài trong Phụ lục III. Xét chung trong toàn bộ khu hệ vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) thì có 35 loài quý, hiếm (chiếm 31,53% tổng số loài trong danh sách thành phần loài được ghi nhận ở VNC). 47 3.1.3.4. Các loài đặc hữu ghi nhận ở vùng nghiên cứu Từ danh lục thành phần loài chúng tôi liệt kê các loài đặc hữu ở VNC như sau: Bảng 3.4. Các loài LC, BS đặc hữu phát hiện ở VNC TT Tên khoa học Tên Việt Nam Đặc hữu Đặc hữu (1) (2) (3) VN Đông (4) Dương (5) 1. Amolop spinapectoralis Ếch bám đá gai ngực + + 2. Ophryophryne hansi Cóc núi han-x + 3. Limnonectes poilani Ếch poa-lan + 4. Hylarana attigua Ếch at-ti-gua + 5. Rhacophorus annamensis Ếch cây trung bộ + 6. Rhacophorus exechopygus Ếch cây nếp da mông + 7. Leiolepis guttata Nhông cát guttata + + 8. Leiolepis guentherpetersi Nhông cát sọc + + 9. Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus Thạch sùng ngón giả bốn vạch + + 10. Dopasia sokolovi Thằn lằn rắn so-ko-lop + + 11. Scincella rufocaudata Thằn lằn đuôi đỏ + 12. Cuora bourreti Rùa hộp bua-rê + + 13. Mauremys annamensis Rùa trung bộ + + 14. Cyclemys pulchristriata Rùa đất pu-kin + + Tổng 8 14 Chú thích: + có mặt ở VNC Có 8 loài đặc hữu của Việt Nam và 14 loài đặc hữu Đông Dương ghi nhận ở khu vực nghiên cứu. Các loài động vật đặc hữu trên là đối tượng cần được ưu tiên bảo tồn. 3.1.4. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LCBS của tỉnh Bình Định với các khu hệ lân cận 3.1.4.1. Giữa VNC với các phân khu địa lý động vật Theo quan điểm của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Trần Kiên (1985) và của Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang (1992), khu hệ LC, BS Việt Nam được chia thành 7 phân khu địa lý động vật học. Trung bộ chúng tôi xác định là khu vực các tỉnh từ Nghệ An đến tỉnh Bình Thuận và các tỉnh Tây Nguyên. Như vậy theo quan điểm này thì khu vực miền Trung Việt Nam được chia thành 3 phân khu là Bắc Trung bộ, Trung Trung bộ và Nam Trung bộ. 48 Theo quan điểm của Bain & Hurley (2011) dựa vào địa hình, địa chất khí hậu và độ che phủ, đã nghiên cứu sự phân bố LC, BS trên toàn Đông Dương và phân chia Đông Dương thành 19 phân khu, trong đó phân chia Việt Nam thành các 8 phân khu: Vùng trên 450 m gồm: 1. Vùng cao Tây Bắc (NWU), 2. Miền núi Đông Bắc (NEU), 3. Bắc Trường Sơn (NAN), 4. Trung Trường Sơn (CAN); 5. Nam Trường Sơn (SAN); Vùng dưới 450 m gồm: 6. Vùng đất thấp Đông Bắc (NEL); 7. Vùng đất thấp Trung-Nam Việt Nam (CSL); 8. Đồng bằng Sông Cửu Long (MEK) [72]. Dựa trên tài liệu này thì khu vực tỉnh BĐ thuộc cả 2 phân vùng: phân vùng đất thấp Trung-Nam Việt Nam (CSL) với độ cao dưới 450 m và phân vùng Trung Trường Sơn (CAN) ở độ cao trên 450 m. Trước đây, nghiên cứu địa lý động vật LC, BS ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu thường viết chung cùng với tài liệu của các loài động vật khác. Bain là học giả nghiên cứu địa lý động vật riêng cho nhóm LC, BS ở Đông Dương. Trên cơ sở thu thập dữ liệu phân bố ở nhiều vùng khác nhau từ các nghiên cứu của nhiều tác giả. Đến năm 2010, có 606 loài LC, BS ở Đông Dương (trong đó có 211 LC, 198 rắn, 166 thằn lằn, 2 cá sấu và 29 rùa), Bain chỉ phân tích 578 loài (chiếm 96%), loại bỏ những loài không rõ ràng. Các loài được xác nhận phân bố ở 19 phân khu ở Đông Dương, trong đó có 8 phân khu ở Việt Nam như trên (không tính vùng biển). Vùng phía Tây của tỉnh BĐ có độ cao trên 450 m thuộc Trung Trường Sơn (CAN) và phần dưới 450 m thuộc Vùng đất thấp Trung-Nam Việt Nam (CSL). Trên cơ sở danh sách loài và sự phân bố các loài LC, BS được xác nhận theo Bain (2011) chúng tôi bổ sung và chỉnh lý dữ liệu, xác nhận sự phân bố các loài LC, BS đã rõ ràng như sau: Do vùng phía Bắc ĐCM chưa có nghiên cứu chuyên sâu về thành phần loài LC BS, nên chúng tôi bổ sung ở VNC 9 loài cho phân khu Trung Trường Sơn (CAN) Amolop spinapectoralis, Odorrana graminea, Ptyas mucosa, Trimesurus stejnegeri, T. vogeli; Varanus nebulosus, V. Salvator, Sacalia quadriocellata, Heosemys grandis và 11 loài cho phân khu Vùng đất thấp Trung-Nam Việt Nam (CSL) gồm: Odorrana banaorum, O. chloronota, O. graminea, O. tiannanensis; Lycodon laoensis, Enhydris subtaeniata, Myrrophis bennetti; Leiolepis guentherpetersi, Hemidactylus bowringii, H. garnotii; Malayemys subtrijuga. Danh sách các loài LC, BS phân bố theo các vùng NAN, CAN, SAN, CSL được trình bày ở phụ lục 4. Phân tích số liệu theo phần mềm Past thu được kết quả sau: 49 Bảng 3.5. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài LC, BS vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) với các phân khu địa lý động vật theo Bain et al., 2011 Phân vùng NAN CAN SAN CSL BDCM NAN 1 CAN 0,56 1 SAN 0,47 0,54 1 CSL 0,56 0,61 0,55 1 BDCM 0,44 0,48 0,39 0,62 1

Trong đó, BDCM = Vùng phía Bắc Đèo Cù Mông. Nhận xét: LC, BS vùng Phía Bắc ĐCM gần gũi với Vùng đất thấp Trung- Nam Việt Nam (CSL) với chỉ số tương đồng Djk=0,62; tiếp đến Trung Trường Sơn (CAN) với Djk=0,48 và khác với Nam Trường Sơn (SAN) với Djk=0,39.

Hình 3.7. So sánh mức độ tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài LC, BS của VNC với các phân khu địa lý động vật theo Bain et al., 2011 Phân tích tập hợp theo nhóm cho thấy khu hệ LC, BS vùng phía Bắc ĐCM tạo thành một nhánh với phân vùng đất thấp Trung-Nam Việt Nam (CSL), với chỉ số gốc nhánh là 52, tách biệt với vùng Nam Trường Sơn (SAN). Điều này có thể giải thích vùng phía Bắc ĐCM có phần lớn diện tích nằm trong phân vùng đất thấp Trung-Nam Việt Nam và một phần thuộc phân vùng Trung Trường Sơn (CAN), vấn đề này được khẳng định dựa vào hệ số tương đồng của VNC với hai phân khu này cao hơn các phân khu còn lại. 3.1.4.2. So sánh thành phần loài LC, BS ở vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) với một số khu hệ khác Dùng phần mềm PAST để phân tích sự phân bố LC, BS ở miền Trung Việt Nam (phụ lục 4) thu được kết quả được trình bày ở bảng 3.6; bảng 3.7 và hình 3.8. 50 Bảng 3.6. Chỉ số diện tích và thành phần loài LCBS ở VNC với các tỉnh lân cận ở Việt Nam Diện tích Chỉ số Taxa_S Tư liệu (km2) Lâm Đồng 9773,6 120 Nguyen et al., 2009 Đăk Lăk 13125,4 107 Nguyen et al., 2009 Ninh Thuận 3358,3 53 Nguyen et al., 2009 Khánh Hòa 5217,7 55 Nguyen et al., 2009 Phú Yên 5060,5 72 Ngô Đắc Chứng và cs, 2007; Nguyen et al., 2009 Bình Định 6025,6 111 Nghiên cứu này Quảng Ngãi 5152,0 92 Dao Thi Anh Tran et al., 2010; Lê Thị Thanh và cs, 2011 Quảng Nam 10438,4 124 Nguyen et al., 2009 Đà Nẵng 1285,4 99 Nguyen et al., 2009 Thừa Thiên Huế 5033,2 151 Nguyen et al., 2009; Hoàng Xuân Quang và cs (2012) Kon Tum 9689,6 134 Nguyen et al., 2009 Gia Lai 15536,9 161 Nguyen et al., 2009 Ghi chú: Taxa_S: số loài. Bảng 3.7. Chỉ số tương đồng (Sorensen - Dice) về thành phần loài LC, BS vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) với một số khu hệ khác Q Q N K L B K Đ Đ P u u i T h â G ì n ả ả o h n m à á ă T h n i n n ú h

n k a

N

g g

T

h H Đ

T Y Đ L L

h N Tỉnh N H u u ồ a n ă ê ị u n ế m n a g i k n g ò ậ h m g ã a n i Lâm Đồng 1 Đăk Lăk 0,56 1 Ninh Thuận 0,36 0,34 1 Khánh Hòa 0,30 0,33 0,65 1 Kon Tum 0,51 0,53 0,33 0,28 1 Gia Lai 0,50 0,54 0,31 0,27 0,62 1 Phú Yên 0,41 0,46 0,61 0,56 0,41 0,42 1 Bình Định 0,46 0,51 0,49 0,48 0,49 0,43 0,60 1 Quảng Ngãi 0,46 0,49 0,50 0,41 0,57 0,48 0,60 0,60 1 Quảng Nam 0,49 0,49 0,45 0,38 0,61 0,54 0,54 0,62 0,65 1 Đà Nẵng 0,39 0,42 0,47 0,48 0,52 0,42 0,54 0,60 0,59 0,67 1 TT Huế 0,49 0,50 0,38 0,35 0,65 0,59 0,46 0,56 0,58 0,68 0,61 1 51

Hình 3.8. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LC, BS của VNC với khu hệ các tỉnh lân cận ở Việt Nam. Chú thích: Lam Dong: Lâm Đồng; Dak Lak: Đăk Lăk; Ninh Thuan: Ninh Thuận; Khanh Hoa: Khánh Hòa; Phu Yen: Phú Yên; Binh Dinh: Bình Định; Quang Ngai: Quảng Ngãi; Quang Nam: Quảng Nam; Da Nang: Đà Nẵng; TT Hue: Thừa Thiên Huế. 3.1.4.3. Bàn luận về phân chia các phân khu địa lý động vật học LC, BS ở miền Trung Việt Nam Về mặt phân chia các phân khu địa lý động vật của các tác giả Việt Nam và của tác giả người nước ngoài (Bain et al., 2011) thì cơ bản gần trùng nhau. Tuy nhiên, khu vực miền Trung Việt Nam là khu vực có sự không thống nhất giữa hai quan điểm này. Đây là vấn đề chúng tôi bàn luận: Khi phân tích sự phân bố của 428 loài LC, BS (136 loài LC và 292 loài BS) phân bố ở các tỉnh thành ở miền Trung Việt Nam, trên cơ sở số liệu về phân bố các loài LC, BS kế thừa và cập nhật. Kết quả phân tích thu được ở hình 3.8 cho thấy:

Thừa Thiên Huế và Quảng Nam nằm trong một nhánh (với djk= 0,68), chỉ số gốc nhánh 47%; Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng có mức độ tương đồng rất cao (djk= 0,61). Như vậy, kết quả phân tích chỉ ra rằng thành phần LC, BS giữa Thừa Thiên Huế và Quảng Nam, Đà Nẵng tương đồng cao, do đó không có ranh giới địa lý động vật LC, BS giữa Bắc và Nam đèo Hải Vân. 52 LC, BS ở các tỉnh miền duyên hải trung bộ tập hợp thành một nhánh tách biệt với khu vực miền núi cao, điều này có thể giải thích là các tỉnh này đều có lãnh thổ thuộc vùng đất thấp Trung-Nam Việt Nam và miền núi là rìa của dãy Trường Sơn theo hướng Bắc Nam sẽ khác hẳn với khu vực miền núi cao Trung Trường Sơn (Kon Tum, Gia Lai) và Nam Trường sơn (Đắk Lắk, Lâm Đồng). Dựa trên mỗi vùng đại diện 2 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai và Đắk Lắk, Lâm Đồng thì có thể thấy được khu vực Trung Trường Sơn và Nam Trường sơn là 2 phân vùng khác nhau, tách thành 2 nhánh với chỉ số gốc nhánh 22%. Hai tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận được tách thành một nhánh riêng vì hai tỉnh này diện tích đất liền chủ yếu nằm trong khu vực Vùng đất thấp Trung-Nam Việt Nam nên thành phần loài LC, BS ít (sinh cảnh đơn điệu) và tách biệt với các phân khu khác. Như vậy, dựa trên số liệu phân bố LC, BS ở Việt Nam có thể chứng minh được quan điểm của Bain et al. (2011) về sự phân chia các phân khu động vật LC, BS ở miền Trung Việt Nam là đúng đắn. 3.2. Mô tả đặc điểm hình thái của lưỡng cư, bò sát ghi nhận bổ sung ở vùng nghiên cứu Thứ tự trình bày mỗi loài gồm: tên khoa học có hiệu lực, tên Việt Nam, mẫu phân tích hình thái và ký hiệu mẫu, các số đo, đếm và tỉ lệ các chỉ số cơ bản của các mẫu vật (Đơn vị tính: khối lượng: g; chiều dài: mm), mẫu vật mô tả, mô tả đặc điểm hình thái của loài, ghi chú về sinh thái học và phân bố ở VNC. Trong phần này, chúng tôi chỉ tập trung mô tả những loài lần đầu tiên ghi nhận ở VNC và không mô tả những loài khá phổ biến ở khu vực Miền Trung Việt Nam. 3.2.1. Lớp lưỡng cư Anura Fischer von Waldheim, 1813 - Bộ Không đuôi Bufonidae Gray, 1825 - Họ Cóc Ingerophrynus Frost, Faivovich, Bain, Haas, Haddad, De Sá, Channing, Wilkinson, Donnellan, Raxworthy, Campbell, Blotto, Moler, Drewes, Lynch, Green & Wheeler, 2006 - Giống Cóc rừng 1. Ingerophrynus galeatus (Günther, 1864) Tên Việt Nam: Cóc rừng (Ảnh 2 - Phụ lục 6) Mẫu phân tích hình thái: 3 (CLBH 13002, CLBH 14022, CLBH 14034) SVL 50,68-82,31; HL 14,01-26,73; HW 19,02-31,17; SL 5,41-9,28; ED 5,92-10,33; IOD 3,3-9,53; TD 3,45-4,97; ET 1,91-4,52; TL 21,2-35,87; HL/HW 0,73-0,85; SL/HL 0,34-0,38; TL/SVL 0,41-0,44. 53 Mẫu vật mô tả: Một cá thể cái CLBH14034 (SVL 82,3) và một con đực CLBH14022 (SVL 50,86) thu được vào ngày 11/01/2014, tại vùng rừng xã Canh Liên, huyện Vân Canh, tỉnh BĐ (gần tọa độ 13o36’30.24 N, 108o51’04.19’E, độ cao 545 m). Mô tả: không có răng lá mía, lưỡi dài, hẹp, tròn ở phía sau, tỉ lệ HL/SVL 0,31-0,33. Đầu rộng hơn dài (HL/HW 0,73-0,85); mõm ngắn, hơi nhọn; lỗ mũi nằm gần mút mõm hơn so với mắt (NS 2,0-3,19; EN 3,31-5,4); mắt lớn, gian ổ mắt rộng hơn chiều rộng mí mắt trên; gờ mõm rõ, vùng giữa hai gờ ổ mắt lõm, gờ giữa ổ mắt và màng nhĩ dày, rất phát triển; màng nhĩ rõ, đường kính bằng khoảng 3/4 lần đường kính mắt (TD 3,45-4,97; ED 6,9-10,33). Chi trước: Mút ngón tay và ngón chân tù, chiều dài tương đối giữa các ngón tay: II

Hình 3.9. Biểu đồ mức độ thường gặp của các loài Từ biểu đồ của hình 3.9 ta thấy, số loài LC, BS ít gặp và hiếm gặp ở VNC tăng cao. Sở dĩ có điều này do sinh cảnh sống không đồng nhất; sự khác biệt địa hình, sự đa dạng về sinh cảnh là nguyên nhân làm cho các loài LC, BS xuất hiện ở điểm nghiên cứu này nhưng không xuất hiện ở điểm nghiên cứu khác hay có mặt ở đồng bằng nhưng lại không có mặt tại vùng trung du, miền núi và ngược lại. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với sự phân chia dựa vào địa hình và địa chất của Bain et al. (2011) chia tỉnh BĐ thành 2 phân khu khác nhau là Vùng núi Trung Trường Sơn (CAN) và Vùng đất thấp Trung-Nam Việt Nam (CSL). 101 3.3.2. Phân bố theo nơi ở Từ kết quả khảo sát trên thực địa trong tự nhiên tại địa phương, chúng tôi có những nhận xét về sự phân bố theo nơi ở của các loài LC, BS ở VNC như sau: Căn cứ vào nơi bắt gặp các cá thể và đặc điểm thích nghi với môi trường sống chia nơi ở LC, BS ở tỉnh BĐ thành bốn nhóm: ở hang, ở nước, trên mặt đất, trên cây. Bảng 3.9. Phân bố của lưỡng cư, bò sát ở VNC theo nơi ở Bậc phân Nơi ở Nhóm loại Ở hang Ở nước Trên mặt đất Ở trên cây Họ 2 4 6 2 LC Giống 3 10 14 3 Loài 4 (13,33%) 23 (76,67%) 30 (100%) 5 (16,67%) Họ 5 11 17 9 BS Giống 7 22 40 17 Loài 10(14,49%) 33(47,82%) 62(75,9%) 27(39,13%) Họ 7 15 23 11 Chung Giống 10 32 54 20 Loài 14 (14,14%) 56 (56,57%) 92 (92,93%) 32 (32,32%) - Những loài sống ở hang: gồm 4 loài LC (chiếm 13,33% của nhóm) thuộc họ Bufonidae: 3 loài và Microhylidae: 1 loài; 10 loài BS, trong đó có 3 loài thằn lằn, Agamidae: 2 loài và Gekkonidae: 1 loài; 7 loài rắn (chiếm 10,14%), Elapidae: 4 loài, Colubridae: 2 loài và Xenopeltidae: 1 loài. -Sống ở dưới nước: có 23 loài LC thuộc 4 họ, Ranidae: 11 loài, Dicroglossidae: 7 loài, Microhylidae: 4 loài và Rhacophoridae: 1 loài; 33 loài BS, gồm 3 loài thằn lằn, Agamidae: 1 loài, Varanidae: 2 loài; 17 loài rắn, Pythonidae: 2 loài, Homalopsidea: 5 loài, Colubridae và Natricidea mỗi họ 4 loài, Xenopeltidae và Acrochordidae mỗi họ 1 loài; 13 loài rùa (chiếm 81,25% của nhóm), gồm Platysternidae: 1 loài, Geoemydidae: 11 loài, Trionychidae: 1 loài. -Sống ở trên mặt đất: 30 loài LC (100%), Bufonidae: 3 loài, Megophryidae: 2 loài; Microhylidae: 4 loài, Dicroglossidae: 7 loài, Ranidae: 11 loài và Rhacophoridae: 3 loài. Có 62 loài BS (75,9%), trong đó có 22 loài thằn lằn, Agamidae: 8 loài, Gekkonidae: 7 loài, Scincidae: 5 loài, Varanidae: 2 loài, Anguidae: 1 loài; 31 loài rắn, Colubridae: 9 loài, Homalopsidea, Natricidea mỗi họ có 5 loài, Elapidae: 4 loài; Viperidae: 3 loài, Pythonidae: 2 loài, Xenopeltidae, 102 Lamprophiidae và Pareatidea mỗi họ có 1 loài; 9 loài rùa, Geoemydidae: 7 loài, Testudinidae: 2 loài. -Sống ở trên cây: LC có 5 loài (16,67% của nhóm), Ranidae: 2 loài, Rhacophoridae: 3 loài. Có 27 loài BS (39,13% của nhóm), trong đó có 12 loài thằn lằn, gồm Agamidae: 6 loài, Gekkonidae: 5 loài, Varanidae: 1 loài; 15 loài rắn gồm Colubridae: 7 loài, Viperidae: 3 loài, Pythongidae: 2 loài, Lamprophiidae, Natricidea và Pareatidea mỗi họ có loài. * Một số nhận xét: Môi trường sống chủ yếu của LC là vừa ở nước, vừa ở cạn với 23 loài chiếm 76, 66%. Kết quả này thể hiện có sự phân tách về nơi ở của các loài LC và sự thích nghi với môi trường sống của LC. Có rất ít loài LC, BS sống tách hẳn với môi trường nước. Tuy nhiên, trong một chừng mực nhất định, một số loài có thời gian sống ở trên cạn, trên cây chiếm nhiều hơn và LC chỉ trở về môi trường nước khi đến mùa sinh sản. Sự phân chia theo môi trường sống chỉ là tương đối, một số loài có thể gặp ở cả 3 nơi ở (nước, cạn, cây) như Chẫu chuộc (Hylarana guentheri), Rồng đất (Physignathus cocincinus)…

Hình 3.10. Biểu đồ phân bố của LC, BS của VNC theo nơi ở Xét chung cho toàn khu hệ, nơi ở LC, BS bắt gặp nhiều nhất là ở trên mặt đất 92 loài (chiếm 92,93% số loài VNC) thuộc 54 giống, 23 họ; tiếp đến là ở nước 56 loài (chiếm 56,57% số loài VNC) thuộc 32 giống, 15 họ và ở trên cây là 32 loài (chiếm 32,32%) thuộc 20 giống, 11 họ; ít nhất là ở hang chỉ 14 loài (chiếm 14,14%) thuộc 10 giống, 7 họ. Từ hình 3.10. chúng ta thấy rõ đa số các loài LC, BS ở VNC sống ở trên mặt đất, tiếp theo là sống ở nước và sống ở hang ít nhất. 103 3.3.3. Phân bố theo sinh cảnh Dựa vào hiện trạng môi trường sống của các loài LC, BS ở khu hệ nghiên cứu theo địa lý tự nhiên, có thể phân thành 7 loại sinh cảnh thường gặp: Bảng 3.10. Sự phân bố của lưỡng cư, bò sát theo sinh cảnh ở VNC Bậc Sinh cảnh phân Rừng tự Rừng Trảng Khu dân Sông Ruộng Bãi cát Nhóm loại nhiên trồng cỏ, cây cư và suối và canh tác có cây bụi nương ven sông ngập bụi, cỏ rẫy suối nước ven biển Họ 6 4 5 5 6 5 3 LC Giống 9 5 7 8 14 8 4 Loài 23 7 10 11 30 12 4 (76,67%) (23,33%) (33,33%) (36,67%) (100%) (40%) (13,33%) Họ 16 10 14 15 19 8 6 BS Giống 35 17 25 31 42 15 7 Loài 50 29 39 49 62 20 12 (72,46%) (42,03%) (56,52%) (71,01%) (89,86%) (28,99%) (17,39%) Họ 22 14 19 20 25 13 9

Chung Giống 44 22 32 39 56 23 11 Loài 73 36 49 60 92 32 16 (73,74%) (36,36%) (49,49%) (86,96%) (92,93%) (32,32%) (16,16%)

-Rừng tự nhiên: Đã phát hiện 23 loài LC (76,67% số loài LC), gồm: Ranidae: 11 loài, Dicroglossidae: 4 loài, Rhacophoridae 3 loài, Bufonidae và Megophryidae mỗi họ 2 loài, Microhylidae: 1 loài. BS có 50 loài (72,46% số loài BS), gồm 16 loài thằn lằn, Agamidae: 6 loài, Scincidae: 5 loài, Gekkonidae và Varanidae: 2 loài, Anguidae: 1 loài; Rắn có 21 loài gồm Pythongidae: 2 loài, Colubridae: 8 loài, Elapidae: 4 loài, Viperidae: 3 loài, Natricidea: 2 loài, Lamprophiidae, Pareatidea mỗi họ 1 loài; Rùa có 13 loài gồm Platysternidae: 1 loài, Geoemydidae: 9 loài, Testudinidae: 2 loài, Trionychidae: 1 loài. -Rừng trồng: Ở sinh cảnh này có 7 loài LC (23,33% số loài LC), gồm: Dicroglossidae, Ranidae và Rhacophoridae mỗi họ có 2 loài, Bufonidae: 1 loài. BS có 29 loài (42,03% số loài BS), gồm 14 loài thằn lằn, trong đó Gekkonidae: 5 loài Agamidae: 3 loài, Scincidae: 4loài, Leiolepididae và Varanidae mỗi họ có 1 loài; 15 loài Rắn, Pythongidae: 2 loài, Colubridae: 6 loài, Elapidae và Viperidae mỗi họ có 3 loài; Natricidea: 1 loài. Không có rùa ở khu vực rừng trồng. 104 - Trảng cỏ, cây bụi: Có 10 loài LC (33,33% số loài LC), gồm: Microhylidae: 3 loài, Dicroglossidae, Ranidae và Rhacophoridae mỗi họ có 2 loài, Bufonidae: 1 loài. BS có 39 loài (56,52% số loài BS), gồm 15 loài thằn lằn, Scincidae: 5 loài, Gekkonidae: 4 loài, Agamidae, Varanidae, Leiolepididae mỗi họ có 2 loài; 19 loài rắn, Pythongidae: Colubridae: 6 loài, Elapidae: 4 loài, Natricidea: 3 loài, Pythongidae và Viperidae mỗi họ có 2 loài, Pareatidea và Lamprophiidae mỗi họ có 1 loài; 5 loài rùa, Geoemydidae: 3 loài, Testudinidae: 2 loài. - Khu dân cư và nương rẫy: Đã phát hiện 11 loài LC (34,4% số loài LC), gồm: Microhylidae và Dicroglossidae mỗi họ có 3 loài, Ranidae và Rhacophoridae mỗi họ có 2 loài, Bufonidae: 1 loài. BS có 49 loài (71,01% số loài BS), gồm 16 loài thằn lằn, Agamidae: 4 loài, Gekkonidae: 5 loài, Scincidae: 3 loài, Varanidae, Leiolepididae: 2 loài; 28 loài rắn, Colubridae: 9 loài, Homalopsidea: 5 loài, Natricidea và Elapidae mỗi họ 4 loài, Pythongidae và Viperidae mỗi họ 2 loài, Xenopeltidae và Lamprophiidae mỗi họ 1 loài; 5 loài rùa, Geoemydidae: 4 loài, Trionychidae: 1 loài. - Sông suối và ven sông suối: Có 30 loài (100% số loài LC), gồm: Ranidae: 11 loài, Dicroglossidae: 7 loài, Microhylidae: 4 loài, Bufonidae và Rhacophoridae mỗi họ 3 loài, Megophryidae: 2 loài. BS có 62 loài (89,86% số loài BS), gồm 16 loài thằn lằn, Agamidae: 6 loài, Gekkonidae: 4 loài, Scincidae: 3 loài, Varanidae: 2 loài, Anguidae: 1 loài; 31 loài rắn, Colubridae: 8 loài, Homalopsidea và Natricidea mỗi họ có 5 loài, Elapidae: 4 loài, Viperidae: 3 loài, Pythongidae: 2 loài, Xenopeltidae, Acrochordidae, Lamprophiidae và Pareatidea mỗi họ 1 loài; 15 loài rùa, Geoemydidae: 11 loài, Testudinidae: 2 loài, Platysternidae và Trionychidae mỗi họ 1 loài. - Ruộng canh tác ngập nước: Đã phát hiện 12 loài LC (40% số loài LC), gồm: Microhylidae: 4 loài; Dicroglossidae: 3 loài; Ranidae và Rhacophoridae mỗi họ 2 loài, Bufonidae: 1 loài. BS có 20 loài (28,99% số loài BS), gồm 2 loài thằn lằn, Scincidae: 2 loài; 14 loài rắn, Homalopsidea: 5 loài, Natricidea: 4 loài, Colubridae: 3 loài, Elapidae: 1 loài; 4 loài rùa, Geoemydidae: 3 loài, Xenopeltidae và Trionychidae: 1 loài. - Bãi cát có cây bụi, cỏ ven biển: Có 4 loài LC (chiếm 13,33% số loài LC), gồm: Dicroglossidae: 2 loài, Bufonidae và Microhylidae mỗi họ có 1 loài. BS có 12 loài (17,39% số loài BS), gồm 8 loài thằn lằn, Gekkonidae: 3 loài, Leiolepididae và Scincidae mỗi họ 2 loài, Agamidae: 1 loài; 4 loài rắn, Homalopsidea và Natricidea mỗi họ có 2 loài. * Một số nhận xét: - Trong các sinh cảnh thường gặp ở BĐ, sinh cảnh sông suối và ven sông suối có nhiều loài LC, BS nhất, chiếm 100% số loài LC và 89,86% số loài BS của khu hệ. Sinh cảnh rừng tự nhiên có 23 loài LC (76,67% số loài LC) và 50 loài BS 105 (70,46%), sinh cảnh chiếm ít loài nhất là bãi cát có cây bụi, cỏ ven biển có 4 loài LC (chỉ chiếm13,33% số loài LC) và 12 loài BS (17,39%), sinh cảnh rừng trồng 7 loài LC (chiếm 23,33% số loài LC của khu hệ) và 29 loài BS (42,03%). - Có 16 loài LC và 7 loài BS phân bố hẹp, chỉ gặp ở 1-2 sinh cảnh: Những loài này sống chủ yếu ở sinh cảnh rừng tự nhiên, gần suối. Do đó, việc phá rừng tự nhiên sẽ làm cho các loài LC này mất môi trường sống. -Sự phân bố LC, BS trong khu hệ nghiên cứu phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện sống của môi trường. Ở sinh cảnh sông suối, ven sông suối và sinh cảnh rừng tự nhiên, điều kiện sống đa dạng, phong phú nên tập trung nhiều loài LC, BS nhất. Nhóm LC tập trung nhiều ở nơi ẩm ướt và gần nguồn nước, có đến 30 loài gặp ở sinh cảnh sông suối và ven sông suối (chiếm 100% số loài của khu hệ). Sinh cảnh rừng tự nhiên rất phù hợp với nhiều loài LC, BS (chiếm 76,67% số loài LC và 72,46% số loài BS). Những sinh cảnh còn lại ít loài hơn là do thành phần động thực vật nghèo, điều kiện sống khó khăn và phải thường xuyên chịu tác động của con người. - Riêng sinh cảnh rừng trồng có rất ít loài LC và BS, chỉ gặp 7 loài LC và 29 loài BS. Nguyên nhân chính là do rừng trồng ở tỉnh BĐ chủ yếu là cây Bạch đàn dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy. Do đặc tính loại cây này có tinh dầu và thảm thực vật trong rừng đơn điệu nên đa số các loài LC, BS không sinh sống được. Xét sinh cảnh theo hướng bảo tồn thì có thể chia sinh cảnh ở VNC thành bốn dạng sinh cảnh được trình bày ở bảng 3.11 như sau: Bảng 3.11. Sự phân bố của lưỡng cư, bò sát theo sinh cảnh ở VNC theo hướng bảo tồn Sinh cảnh Bậc phân Nhóm Rừng tự Rừng trồng, Đất canh tác nông Sinh cảnh loại nhiên trảng cây bụi nghiệp, khu dân cư ven biển

Họ 6 5 5 3 Giống 9 7 8 4 LC 23 10 12 4 Loài (76,67%) (33,33%) (40,0%) (13,33%) Họ 16 11 15 6 Giống 35 21 31 7 BS 50 35 49 12 Loài (72,46%) (50,72%) (71,01%) (17,39%) Họ 22 16 20 9 Giống 44 28 39 11 Chung 73 45 61 16 Loài (73,74%) (45,45%) (61,62%) (16,16%) 106 * Một số nhận xét: - Sinh cảnh rừng tự nhiên chiếm số lượng loài nhiều nhất là 73 loài LC, BS (chiếm 73,74% số loài LC, BS ở VNC), tiếp đến sinh cảnh đất canh tác nông nghiệp, khu dân cư có 61 loài (chiếm 61,62%), sinh cảnh rừng trồng, trảng cây bụi chỉ có 45 loài (chiếm 45,45%) và thấp nhất là sinh cảnh ven biển. Như vậy, sinh cảnh rừng tự nhiên ít có sự tác động của con người, số lượng các loài LC, BS nhiều; hai sinh cảnh có sự tác động nhiều của con người là rừng trồng, trảng cây bụi và đất canh tác nông nghiệp, khu dân cư số lượng loài LC, BS ít, đặc biệt là các hoạt động săn bắt, khai thác LCBS ở khu vực gần dân cư diễn ra mạnh mẽ, làm thành phần loài LC, BS giảm sút. Sinh cảnh ven biển mặc dù ít tác động của con người hơn ba sinh cảnh trên nhưng sinh cảnh này đơn điệu không có nhiều loài LC, BS sinh sống. 3.3.4. Phân bố theo độ cao Dựa vào địa lý tự nhiên ở tỉnh BĐ, chia độ cao VNC làm 3 mức: 0-50 m (tương ứng với vùng đồng bằng), từ 50-300 m (vùng trung du), 300 m trở lên (vùng núi cao). Sự phân bố LC, BS ở BĐ theo độ cao thể hiện ở bảng 3.12 như sau: Bảng 3.12. Sự phân bố của LC, BS theo độ cao ở VNC Phân bố theo độ cao Nhóm Bậc phân loại Dưới 50 m Từ 50-300 m Trên 300 m Họ 5 5 6 LC Giống 9 12 11 Loài 13 (43,33%) 27 (90%) 23 (76,67%) Họ 17 18 17 BS Giống 32 43 32 Loài 48 (69,57%) 60 (86,96%) 49 (71,01%) Họ 22 23 23 Chung Giống 41 55 43 Loài 61 (61,62%) 87 (87,88%) 72 (72,73%)

- Độ cao dưới 50 m: Tìm thấy 13 loài LC (chiếm 43,33% số loài của nhóm), Ranidae: 4 loài, Microhylidae và Dicroglossidae mỗi họ 3 loài, Rhacophoridae: 2 loài, Bufonidae: 1 loài. Có 48 loài BS (69,57% của nhóm), gồm 13 loài thằn lằn, Agamidae: 2 loài, Gekkonidae: 5 loài, Scincidae: 3 loài, Varanidae: 2 loài, Leiolepididae: 1 loài; 28 loài rắn, Colubridae: 8 loài, Homalopsidea: 5 loài, Natricidea và Elapidae mỗi họ 4 loài, Pythongidae và Viperidae mỗi họ 2 loài, Xenopeltidae và Lamprophiidae, Acrochordidae: 1 loài; 7 loài rùa gồm Geoemydidae: 5 loài, Platysternidae và Trionychidae mỗi họ 1 loài. 107 - Độ cao từ 50-300 m: Phát hiện 27 loài LC (chiếm 90%), gồm: Ranidae: 11 loài, Dicroglossidae: 7 loài, Microhylidae: 4 loài, Bufonidae: 3 loài, Rhacophoridae: 2 loài. Có 60 loài BS (86,96% của nhóm), gồm 20 loài thằn lằn, Agamidae và Gekkonidae mỗi họ 6 loài, Scincidae: 5 loài, Varanidae: 2 loài, Leiolepididae: 1 loài; 27 loài rắn, Colubridae: 9 loài, Natricidea và Elapidae mỗi họ 4 loài, Viperidae: 3 loài, Pythongidae và Homalopsidea mỗi họ 2 loài, Lamprophiidae, Pareatidea và Xenopeltidae mỗi họ 1 loài; 13 loài rùa, Platysternidae: 1 loài, Geoemydidae: 9 loài, Testudinidae: 2 loài, Trionychidae: 1 loài. - Độ cao trên 300 m: Ghi nhận 23 loài LC (chiếm 76,67%), gồm: Ranidae: 8 loài, Dicroglossidae: 5 loài, Bufonidae và Rhacophoridae mỗi họ 3 loài, Megophryidae và Microhylidae mỗi họ 2 loài. Có 49 loài BS (71,01% của nhóm), gồm 21 loài thằn lằn, Agamidae và Gekkonidae mỗi họ 6 loài, Scincidae: 5 loài, Varanidae: 2 loài, Leiolepididae và Anguidea mỗi họ 1 loài; 17 loài rắn, Colubridae: và Elapidae mỗi họ có 4 loài, Viperidae: 3 loài, Pythongidae và Natricidea mỗi họ 2 loài, Lamprophiidae và Pareatidea mỗi họ 1 loài; 11 loài rùa, Geoemydidae: 7 loài, Testudinidae: 2 loài, Platysternidae và Trionychidae mỗi họ 1 loài.

Hình 3.11. Biểu đồ phân bố của LC, BS của VNC theo độ cao * Một số nhận xét: -Mặc dù nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng thành phần loài LC, BS tăng dần từ đồng bằng lên trung du và đến miền núi, tuy nhiên, xét chung toàn khu hệ LC, BS ở BĐ chúng tôi nhận thấy: số loài LC, BS tập trung nhiều nhất ở độ cao 50 - 300 m (27 loài LC chiếm 90%, 60 loài BS chiếm 86,96%). -Sự phân bố theo độ cao của LC, BS ở BĐ phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm địa hình khu vực nghiên cứu. Ở độ cao từ 0-50 m, ứng với khu vực đồng bằng, các thung lũng thấp và vùng đồi, nơi tập trung sinh sống, sản xuất và sinh hoạt của đại bộ phận dân cư thường gặp các loài LC, BS phổ biến. Ở đây, độ đa dạng sinh cảnh 108 thấp, lại thường xuyên chịu tác động của con người nên số loài LC, BS sinh sống ít. Đối với độ cao từ 50 -300 m ứng với khu vực đồi núi thấp ở phía Tây của tỉnh BĐ là nơi có độ đa dạng sinh cảnh cao. Tuy nhiên, khu vực này cũng là nơi bị tác động rất lớn của con người với những khu rừng tự nhiên bị tàn phá để trở thành những vùng trồng bạch đàn bạt ngàn nên mặc dù số loài LC, BS nhiều nhưng số lượng của các loài ở khu vực này giảm sút. Ở độ cao trên 300 m là khu vực rừng núi nguyên sinh, ít chịu sự tác động của con người nên cũng tập trung khá nhiều loài LC, BS đặc biệt là các loài quý hiếm. Ngoài ra, riêng đối với BS thì thành phần loài ở vùng đồng bằng và trung du cao hơn vùng núi cao vì số lượng các loài rắn nước ở BĐ rất nhiều. Bảng 3.13. Chỉ số tương đồng (Dice index) về thành phần loài LC, BS theo độ cao khác nhau ở VNC Dưới 50 m Từ 50 - 300 m Trên 300 m (Vùng đồng bằng) (Vùng trung du) (Vùng núi cao) Dưới 50 m 1 (Vùng đồng bằng) Từ 50 - 300 m 0,743 1 (Vùng trung du) Trên 300 m 0,556 0,830 1 (Vùng núi cao) Kết quả phân tích trên các mẫu thu được cho thấy mức độ tương đồng giữa

Vùng trung du và Vùng núi cao (djk = 0,83) cao hơn Vùng đồng bằng và Vùng trung du (djk = 0,743) và khác biệt giữa Vùng đồng bằng và Vùng núi cao (djk = 0,556).

Hình 3.12. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LC, BS của VNC ở độ cao khác nhau Sự phân bố của các loài LC, BS đối với độ cao có sự khác biệt rõ nét: độ cao 109 từ 50 - 300 m tương ứng với Vùng trung du có nhiều loài nhất là 87 loài (27 loài LC, 60 loài BS), tiếp đến Vùng rừng núi cao là 72 loài (23 LC, 49 BS); trong khi ở độ cao dưới 50 m là ít loài nhất, chỉ có 13 loài LC (chiếm 43,33% của nhóm) và 48 loài BS (chiếm 69,57% của nhóm). Phân tích mức độ tương đồng cho thấy độ cao dưới 50 m (tương ứng với vùng đất thấp ở đồng bằng) không cùng gốc nhánh với độ cao 50 - 300 m (Vùng trung du) và trên 300 m (Vùng núi cao) với chỉ số gốc nhánh 100%. LCBS phân bố theo độ cao ở VNC có sự khác nhau khá rõ. Do đó, việc bổ sung thêm đai độ cao của Bain et al., 2011 trong việc phân chia các phân vùng địa lý động vật LCBS là hợp lý. 3.4. Bảo tồn và phát triển bền vững các loài lưỡng cư, bò sát ở vùng nghiên cứu 3.4.1. Các yếu tố đe dọa đến sinh cảnh sống và quần thể của các loài lưỡng cư, bò sát ở vùng nghiên cứu Khu hệ LC, BS vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) khá đa dạng, có nhiều loài quý hiếm, có giá trị về mặt khoa học và giá trị sử dụng rất cao. Tuy vậy, các loài này đang bị suy giảm nhanh chóng về số lượng trong tự nhiên, do đó việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến các loài LC, BS sẽ giúp ích cho quy hoạch và quản lý tốt hơn đa dạng sinh học của tỉnh BĐ. 3.4.1.1. Các yếu tố đe dọa đến sinh cảnh sống của lưỡng cư, bò sát vùng nghiên cứu + Phá rừng tự nhiên để trồng cây nguyên liệu: Con người vô tình hay hữu ý tấn công vào các hệ sinh thái, trong đó có hệ sinh thái rừng. Qua khảo sát chúng tôi thấy các nguyên nhân cơ bản làm số lượng loài LC, BS bị sụt giảm tại VNC là tình trạng phá rừng tự nhiên để trồng bạch đàn lấy gỗ làm nguyên liệu diễn ra mạnh mẽ ở tỉnh BĐ. Ví dụ Công ty trách nhiệm hữu hạn trồng rừng Quy Nhơn, vốn của Nhật Bản, sau 15 năm trồng 10.000 ha rừng nguyên liệu ở BĐ, chủ yếu trồng cây keo, bạch đàn, cung cấp gỗ làm giấy cho thị trường; Công ty trách nhiệm hữu hạn Lâm nghiệp Sông Kôn hiện có trên 2.500 ha rừng trồng, từ năm 2001 Công ty bắt đầu trồng rừng thâm canh, chủ yếu bạch đàn, keo lai; Doanh nghiệp tư nhân Dịch vụ cây trồng Nguyên Hạnh, mỗi năm sản xuất 6 triệu cây giống cấy mô bạch đàn, keo lai (Sở Khoa học & Công nghệ Bình Định, 2015) [137]. Đây là nguyên nhân cơ bản làm thay đổi kết cấu rừng tự nhiên thành rừng trồng làm mất môi trường sống của các loài. + Phát triển cơ sở hạ tầng, phục vụ cho sự phát triển, đô thị hóa miền núi: Trong chiến lược ưu tiên phát triển vùng núi của tỉnh BĐ làm diện tích rừng giảm sút cả chất lượng và số lượng, việc đô thị hóa miền núi với sự hình thành các con đường xuyên các khu rừng tự nhiên và những con đường mòn xuất hiện nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của người dân trong đó có thợ săn và thương lái. 110 Những con đường này được chúng tôi gọi là “những dòng sông” chuyên chở xác động vật, thực vật về xuôi, trong đó có những loài LC, BS. + Ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất, khai thác đá và các hoạt động phục vụ cho nhu cầu dân sinh. + Khai thác rừng và các sản phẩm từ rừng: khai thác các loại gỗ quý và các loại lâm sản như song, mây, đót, sóc... quả xoay, quả ươi với trữ lượng nhiều và cây dược liệu cũng ảnh hưởng đến sinh cảnh sống của LC, BS. Bên cạnh đó là sự tàn phá không thương tiếc môi trường sống tự nhiên của các loài LC, BS đã làm các loài này đứng trước nguy cơ tuyệt chủng tại nơi đang sinh sống. 3.4.1.2. Các yếu tố đe dọa đến quần thể các loài lưỡng cư, bò sát vùng nghiên cứu + Hoạt động khai thác tài nguyên LC, BS: Việc bảo vệ các loài LC, BS tại BĐ chưa được thực thi nghiêm túc. Các hoạt động săn bắt động vật hoang dã trong đó có LC, BS vẫn chưa được quản lý chặt chẽ. Kết quả điều tra cho thấy ở BĐ các loài LC, BS được khai thác, sử dụng với mục đích khác nhau thể hiện ở bảng 3.14. Bảng 3.14. Mục đích sử dụng lưỡng cư, bò sát quý hiếm ở VNC TT Tên khoa học Tên Việt Nam Mục đích sử dụng (1) (2) (3) Thực Dược Buôn Làm phẩm phẩm bán cảnh 1. Ingerophrynus galeatus Cóc rừng + + 2. Hylarana attigua Ếch at-ti-gua + 3. Rhacophorus annamensis Ếch cây trung bộ + 4. Rhacophorus exechopygus Ếch cây nếp da mông + 5. Gekko gecko Tắc kè + + + 6. Physignathus cocincinus Rồng đất + + + + 7. Varanus nebulosus Kỳ đà vân + + + 8. Varanus salvator Kỳ đà hoa + + + 9. Python molurus Trăn đất + + 10. Python reticulatus Trăn gấm + + 11. Coelognathus radiatus Rắn sọc dưa + + 12. Ptyas korros Rắn ráo thường + + 13. Ptyas mucosa Rắn ráo trâu + + + 14. Bungarus fasciatus Rắn cạp nong + + + 15. Naja atra Rắn hổ mang + + + 16. Naja kaouthia Rắn Kau thia + + + 111

17. Ophiophagus hannah Rắn hổ chúa + + + 18. Platysternon megacephalum Rùa đầu to + + 19. Cuora amboinensis Rùa hộp lưng đen + + + + 20. Cuora bourreti Rùa hộp bua-re + + + + 21. Cuora mouhotii Rùa sa nhân + + + 22. Cuora cyclornata Rùa hộp ba vạch + + 23. Cyclemys pulchristriata Rùa đất pu-kin + + + 24. Cyclemys oldhamii Rùa đất sê-pôn + + + 25. Heosemys grandis Rùa đất lớn + + + 26. Malayemys subtrijuga Rùa ba gờ + + + + 27. Mauremys annamensis Rùa trung bộ + + + + 28. Mauremys sinensis Rùa cổ sọc + + + 29. Sacalia quadriocellata Rùa bốn mắt + + + 30. Siebenrockiella crassicollis Rùa cổ bự + + + 31. Indotestudo elongata Rùa núi vàng + + + + 32. Manouria impressa Rùa núi viền + + + + 33. Pelodiscus sinensis Ba ba trơn + + + 34. Eretmochelys imbricata Đồi mồi + + + + 35. Lepidochelys olivacea Đồi mồi dứa + + + + Tổng cộng 25 24 18 7

+ Nhà hàng đặc sản và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của con người: Trong bảng trên là kết quả khảo sát việc sử dụng các loài LC, BS quý hiếm ở VNC. Ngoài ra, người dân ở địa phương có nhu cầu, thói quen sử dụng các sản phẩm LC, BS làm nguồn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng. Đặc biệt phục vụ cho nhà hàng là tất cả các loài LC, BS như: Rắn nước, Rắn sọc dưa, Rắn ráo, Kỳ đà hoa, Nhông cát, Cóc nhà, Ếch đồng, Ngóe, Ếch nhẽo, ... thịt những loài này thơm ngon, bổ dưỡng nên là đối tượng săn bắt của nhiều người dân địa phương, như món cháo đặc sản “cháo ngóe” tại các vùng ven rừng thực chất là thịt của các loài ếch rừng (L. polani, L. banaensis, Odorrana chloronota và Hylarana nigrovittata). Ngay cả việc sử dụng nguồn đạm giàu calci này cho các loài gia cầm, đặc biệt quan tâm như nuôi gà đá cho ăn thịt cóc, thịt ếch... . + Buôn bán: Việc săn bắt và buôn bán LC, BS diễn ra tại địa phương rất mạnh mẽ phục vụ cho thương mại. Tại các điểm thu mua động vật tại Vân Canh, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, An Lão và Bồng Sơn chúng tôi thấy sự hiện diện các loài BS bị bắt và bán là Ophiophagus hannah, Naja atra,Naja kaouthia, Cuora bourreti, 112 Cuora mouhotii, Cyclemys pulchristriata, Heosemys grandis, Mauremys sinensis, Sacalia quadriocellata, Indotestudo elongata, Manouria impressa … chủ yếu bán phục vụ cho nhà hàng tại địa phương và một số ít được bán làm thuốc chữa bệnh, làm vật nuôi. Nhiều loài cũng được săn bắt để bán cho các thương lái. Theo nhận định của các thương lái và dân địa phương, trước đây khoảng 5 năm việc tìm kiếm các loài này khá dễ ở tỉnh BĐ, nhưng bây giờ tìm thấy các loài này trở nên rất khó khăn. Việc buôn bán động vật rừng trở nên phổ biến ở VNC, đã hình thành một đường dây buôn bán các loài động vật rừng trong đó có LC, BS. Một số loài BS có giá trị kinh tế như Rồng đất (từ 300.000-500.000đ/kg tùy theo kích cỡ); Tắc kè (100.000-200.000đ/con), Kỳ đà vân, Kỳ đà hoa (500.000-1.000.000đ/con); Rắn hổ mang chúa từ 1 triệu đến vài triệu/con; rùa từ 1 triệu đến vài chục triệu đồng như Rùa Trung bộ giá từ 10 triệu đến 15 triệu/kg; Rùa hộp ba vạch giá từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng/kg. Các loài LC ít có giá trị kinh tế hơn nên việc buôn bán chủ yếu phục vụ cho nhu cầu thực phẩm ở các nhà hàng. + Chữa bệnh: với truyền thống “con nhà võ” của người dân BĐ, việc sử dụng các bài thuốc có nguồn gốc từ LC, BS được người dân quan tâm, sử dụng để chữa một số bệnh như: Cóc nhà chữa bênh còi xương. Rồng đất chữa bệnh hen suyễn; tắt kè chữa bệnh hen suyễn, yếu sinh lý ở phái nam, đái ra máu, sỏi niệu đạo, bồi bổ sức khỏe. Mai và yếm rùa chế biến thành cao quy bản có tác dụng bổ dưỡng, chữa lao xương. Đặc biệt là họ rắn hổ như rắn cạp nong, rắn hổ mang, rắn hổ chúa ... người dân ngâm rượu để bồi bổ cơ thể, đây là các loài rắn độc gây nguy hiểm cho con người nhưng có giá trị dược liệu và thực phẩm nên bị săn bắt và mua bán rất mạnh tại VNC. 3.4.2. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững tài nguyên lưỡng cư, bò sát ở VNC Từ việc phân tích hiện trạng VNC, các yếu tố đe dọa đến sinh cảnh sống và quần thể các loài LC, BS chúng tôi đề xuất một số biện pháp bảo vệ, bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên LC, BS ở khu vực này: 3.4.2.1. Bảo vệ sinh cảnh sống của các loài lưỡng cư, bò sát + Các vùng rừng trồng ở tỉnh BĐ phải quy hoạch rõ ràng, không được mở rộng. + Bảo vệ các vùng rừng, các hệ sinh thái nhạy cảm dễ bị tổn thương như vùng Núi Bà là khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn, vùng Gềnh Ráng và biển Quy Nhơn là khu vực có hai loài rùa biển quý, hiếm. Theo hiện trạng rừng năm 2010 của Viện Điều tra quy hoạch rừng (FIPI), ở BĐ rừng giàu chỉ còn ở khu vực An Lão, Vĩnh Thạnh và một diện tích rất ít ở huyện Vân Canh. Do đó, hạn chế mở những con đường xuyên các khu rừng nguyên sinh này nhằm tránh việc chia cắt sinh cảnh rừng và làm thuận lợi cho việc khai thác động vật rừng. 113 Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi xây dựng tiêu chí đánh giá các điểm nghiên cứu cần ưu tiên bảo tồn như sau: 1. Bảo vệ các loài đặc biệt quý hiếm (Cực kỳ nguy cấp - CR) xếp hạng theo SĐVN và IUCN. 2. Bảo vệ khu vực có tổng số loài quý hiếm cao trên tổng số loài thu được mẫu. Do đó, chúng tôi đề xuất các khu vực cần ưu tiên bảo vệ: + Bảo vệ khu vực rừng An Toàn; khu vực Vườn Cam Nguyễn Huệ và khu vực phụ cận nơi có loài Rùa ba vạch (Cuora cyclornata) và Rùa trung bộ (Mauremys annamensis) rất quý, hiếm, hai loài này đều xếp cấp CR ở SĐVN và IUCN; ngoài ra ở các khu vực này còn bắt gặp nhiều loài quý, hiếm như Rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah), trăn đất (Python molurus), Trăn gấm (Python reticulatus) xếp cấp CR ở SĐVN. Khu vực An Toàn thuộc huyện An Lão có tọa độ 14o22' - 14o37' N, 108o38' - 108o47' E, diện tích: 260,44 km2, độ cao trung bình là 900 m. Khu vực Vườn Cam Nguyễn Huệ có tọa độ 14o021' N, 108o40' E thuộc xã Vĩnh Sơn huyện Vĩnh Thạnh, diện tích: 8 km2 độ cao từ 800 - 1.000 m. Cần ưu tiên bảo vệ khu vực rừng xã Canh Liên có tọa độ (Cực Bắc: 13o.83' N - 108o.97' E, Cực Nam: 13o.52' N -108o.81' E), diện tích 382,8 km2 độ cao từ 500 - 900 m là khu vực có 22 loài LCBS quý hiếm trên tổng số 67 loài thu được mẫu (chiếm 61,11% loài quý hiếm). Nơi này ngoài hai loài trăn (Python molurus, P. reticulatus), rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah) còn có các loài rùa như Rùa trung bộ (Mauremys annamensis), Rùa hộp bua-re (Cuora bourreti), rùa đất lớn (Heosemys grandis), rùa núi vàng (Indotestudo elongata) và rùa núi viền (Manouria impressa). Ở tầm quy mô chiến lược của Nhà nước, hướng đến bảo tồn đa dạng sinh học ở Vùng Nam Trung Bộ theo Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học giai đoạn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ: Bảo vệ và phục hồi 15% diện tích các hệ sinh thái rừng phòng hộ lưu vực sông Kôn; rừng ngập mặn ở vùng ven biển; các khu rừng giàu đa dạng sinh học giáp vùng Tây Nguyên; các sinh cảnh và cảnh quan đẹp ven biển. Phục hồi 50% diện tích hệ sinh thái các đầm Thị Nại, Trà Ổ, Cù Mông, Ô Loan. Thành lập và đưa vào hoạt động các khu bảo tồn mới [54]. 114

Hình 3.13. Các khu vực cần bảo vệ các loài LC, BS ở VNC Nguồn: Biên tập bởi Dương Đức Lợi, dựa theo dữ liệu nguồn của Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 115 3.4.2.2. Bảo vệ quần thể các loài lưỡng cư, bò sát + Các loài cần bảo vệ được trình bày ở bảng 3.3, trong đó ưu tiên bảo vệ các loài thuộc nhóm cực kỳ nguy cấp (CR) như: Python molurus, Python reticulatus, Ophiophagus hannah, Cuora cyclornata,Cuora bourreti, Cuora cyclornata, Mauremys annamensis, Eretmochelys imbricata. VNC có 19 loài rùa, tất cả các loài rùa này đều có trong danh mục các loài cần bảo vệ, vì vậy đề xuất thành lập trung tâm cứu hộ Rùa phía Nam. + Công cụ săn bắt nguy hiểm đối với các loài BS là bẩy phanh, cần phải cấm săn bắt bằng dụng cụ này. Các loài bị săn bắt nhiều tại VNC là nhóm rắn hổ, nhóm rùa, nhóm rắn nước. + Các điểm bắt gặp tình trạng săn bắt ở hầu hết các huyện miền núi (An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, Tây Sơn), đề nghị thực hiện các biện pháp quản lí chặt chẽ. 3.4.2.3. Nâng cao ý thức và sinh kế cho người dân + Đa dạng hóa sinh kế cho người dân: Xây dựng các mô hình chăn nuôi một số loài có kinh tế cao ở quy mô gia đình và quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu người dân và buôn bán. Ví dụ một số mô hình nuôi Nhông cát ở Vân Canh, nuôi Kỳ đà, Rồng đất ở An Lão, nuôi Ba ba trơn ở nhiều xã thuộc VNC. Phát triển các nghề nuôi trồng, chế biến nhằm tạo công việc ổn định, tăng thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân, nhằm làm giảm áp lực khai thác tài nguyên động thực vật rừng. + Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về lợi ích và trách nhiệm xã hội, đặc biệt là cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh các khu rừng nguyên sinh. 3.4.2.4. Hoàn thiện hệ thống quản lí địa phương + Tăng cường thực thi pháp luật thông qua các chính sách, tạo hành lang pháp lý cho lực lượng kiểm lâm thực thi pháp luật. Có biện pháp chế tài đủ mạnh đối với các trường hợp vi phạm. Nghiêm cấm triệt để việc săn bắt buôn bán các loài quý, hiếm, có giá trị bảo tồn cao. + Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cho kiểm lâm để thực thi công tác quản lý rừng có hiệu quả. Tăng cường điều tra giám sát đối với các loài quan trọng, quý, hiếm. 116 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN 1.1. Xác định được 111 loài ở khu vực nghiên cứu, gồm 30 loài LC thuộc 1 bộ, 6 họ, 14 giống; 81 loài BS thuộc 2 bộ, 21 họ, 52 giống. Ghi nhận mới cho khu hệ vùng phía Bắc ĐCM (tỉnh BĐ) 79 loài gồm 27 loài LC, 52 loài BS, trong đó có 1 loài chưa xác định tên khoa học. 1.2. Có 35 loài LC, BS quý, hiếm ở VNC (chiếm 31,53% số loài VNC), trong đó: có 26 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), gồm 5 loài mức CR, 13 loài mức EN, 8 loài mức VU; 16 loài được bảo vệ trong nghị định 32/2006/NĐ-CP, gồm 4 loài nhóm IB, 12 loài nhóm IIB; 5 loài ở Phụ lục I nghị định 160/2013/NĐ- CP; 21 loài thuộc Danh lục Đỏ IUCN (2015), gồm 4 loài mức CR, 5 loài mức EN, 10 loài mức VU và 23 loài được bảo vệ theo Công ước CITES (2013), gồm 2 loài ở phụ lục I, 18 loài phụ lục II, 3 loài phụ lục III. 1.3. Khu hệ LC, BS ở VNC có 14 loài đặc hữu cho Đông Dương (chiếm 12,61% số loài VNC), trong đó có 8 loài đặc hữu cho Việt Nam (chiếm 7,21% số loài VNC). 1.4. Khu hệ LC, BS ở VNC có quan hệ gần gũi với Vùng đất thấp Trung- Nam Việt Nam (CSL) và Vùng núi Trung Trường Sơn (CAN). Thành phần loài của khu hệ LC, BS gần gũi với các tỉnh duyên hải miền Trung là Phú Yên, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, khác biệt với các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắk, Lâm Đồng. Thành phần loài LCBS của VNC có sự khác biệt ở khu vực đồng bằng với vùng trung du và miền núi. Điều này chứng tỏ việc bổ sung thêm đai độ cao của Bain et al., 2011 trong việc phân chia các phân vùng địa lý động vật LCBS là hợp lý. 1.5. LC, BS ở VNC phân bố đa dạng theo sinh cảnh, nơi ở và theo độ cao. Sinh cảnh rừng tự nhiên có 73 loài (chiếm 73,74%); nơi ở bắt gặp nhiều nhất là trên mặt đất 92 loài (chiếm 92,93%), độ cao từ 50-300 m bắt gặp nhiều loài nhất 87 loài (chiếm 87,88%). 1.6. Các nguyên nhân chính đe dọa đến nguồn tài nguyên LC, BS ở VNC là phá rừng tự nhiên để trồng bạch đàn lấy nguyên liệu sản xuất giấy, tình trạng buôn bán động vật hoang dã không được kiểm soát, khai thác trái phép. Tình trạng này diễn ra chủ yếu ở các tỉnh miền núi thuộc huyện Vân Canh, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, An Lão. 117 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Quy hoạch rõ ràng và không mở rộng các vùng rừng trồng cây nguyên liệu. Có biện pháp chặt chẽ quản lí và bảo vệ các vùng rừng bị khai thác ở huyện Vân Canh, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, An Lão. 2.2. Tiếp tục khảo sát ở những vùng núi cao để ghi nhận bổ sung thêm các loài LCBS cho khu vực nghiên cứu. Ưu tiên bảo vệ các loài bị đe dọa ở cấp quốc gia và toàn cầu, đặc biệt các loài đang bị săn bắt và buôn bán nhiều ở địa phương như: Python molurus, P. reticulatus, Ophiophagus hannah, Cuora bourreti, C. cyclornata, Mauremys annamensis, Naja atra, Naja kaouthia, Bungarus fasciatus. 2.3. VNC có 19 loài rùa có giá trị bảo tồn cao hơn 15 loài rùa ở tỉnh Ninh Bình (khu vực Rừng Cúc Phương nơi có Trung tâm cứu hộ rùa) - xem Phụ lục 11. Do đó, đề nghị xây dựng trung tâm cứu hộ rùa phía Nam Việt Nam ở tỉnh BĐ, để bảo vệ và nâng cao ý thức bảo vệ các loài rùa quý hiếm của khu vực này và các vùng phụ cận. 2.4. Đề xuất mở rộng các mô hình nuôi loài Kỳ đà vân (Varanus bengalensis), Rắn hổ mang (Naja atra), Nhông cát (Leiolepis guttata), Rồng đất (Physignathus cocincinus), Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis) ở địa phương làm giảm áp lực lên khai thác ngoài tự nhiên. 118 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Dương Đức Lợi, Ngô Đắc Chứng (2015), “Thành phần loài của họ Ếch nhái chính thức (Amphibia: Anura: Dicroglossidae) ở tỉnh Bình Định”, Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6, Hà Nội, tr.659-664.

2. Dương Đức Lợi, Ngô Đắc Chứng (2015), “Ghi nhận mới về thành phần loài thằn lằn (Reptilia: Squamata: Sauria) ở tỉnh Bình Định, Việt Nam”, Tạp chí Khoa học - Đại học Huế, 110(11), tr. 147-163.

3. Dương Đức Lợi, Ngô Đắc Chứng (2016), “Ghi nhận mới về thành phần loài rắn độc ở tỉnh Bình Định”, Tạp chí Khoa học - Đại học Huế, 115(3), tr. (Giấy nhận đăng).

4.Loi Duc Duong, Chung Dac Ngo and Truong Quang Nguyen (2014), “New records of turtles from Binh Dinh Province, Vietnam”, Notes, 7, pp. 737-744.

5. Chung D. Ngo, Binh V. Ngo, Phong B. Truong, Loi D. Duong (2014), “Sexual size dimorphism and feeding ecology of Eutropismultifasciata (reptilia: squamata: scincidae) in the central highlands of Vietnam”, Herpetological Conservation and Biology, 9(3), pp. 322-333. 119 TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Ông Vĩnh An (2011), Nghiên cứu sinh học, sinh thái học cá thể của Rắn ráo trâu Ptyas mucosa trong điều kiện nuôi tại Nghệ An, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hà Nội. 2. Đinh Thị Phương Anh (1994), Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của Rắn ráo trưởng thành (Ptyas korros) nuôi tại Quảng Nam - Đà Nẵng, Luận án Phó Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 3. Hoàng Nguyễn Bình, Trần Kiên (1998), “Đặc điểm hình thái Rắn cạp nong (Bungarus faselatus) và Cạp nia (Bungarus multicinetus) ở một vài tỉnh đồng bằng miền Bắc Việt Nam, Tạp chí Khoa học, 1(10), tr. 16-21. 4. BirdLife, Mard, The Word Bank, Royal Netherland Government (2004), Thông tin về các khu bảo vệ hiện có và đề xuất ở Việt Nam, Souce book. 5. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách Đỏ Việt Nam (phần Động vật), Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo Quốc gia về đa dạng sinh học, Hà Nội, 110 trang. 7. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật rừng, đông vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, Hà Nội. 8. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, Hà Nội. 9. Ngô Đắc Chứng (1991), Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái của Nhông cát Leiolepis bellianna (Gray, 1827) ở đồng bằng và vùng cát ven biển Thừa Thiên Huế, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 10. Ngô Đắc Chứng (1998), “Thành phần loài Lưỡng thê và BS của khu vực phía Nam Bình Trị Thiên”, Tạp chí Sinh học, 20(4), tr. 12-19. 11. Ngô Đắc Chứng, Trần Duy Ngọc (2007), “Thành phần loài LC (Amphibia) và BS (Reptilia) của tỉnh Phú Yên”, Tạp chí Sinh học, 29(1), tr. 20-25 12. Ngô Đắc Chứng, Trần Hậu Khanh (2008), “Thành phần loài LC (Amphibia) và BS (Reptilia) phía Tây tỉnh Đắk Nông, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, (4), tr. 19-27. 120 13. Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Thành Hưng (2011), “Nghiên cứu đặc điểm hình thái và kiểu nhân của Nhông cát Leiolepis guttata Cuvier, 1829 ở ven biển Quy Nhơn tỉnh BĐ”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 54(3), tr. 95-101. 14. Ngô Đắc Chứng, Võ Đình Ba, Cáp Kim Cương (2012), “Ghi nhận bước đầu về thành phần loài và đặc điểm phân bố của LC, BS ở tỉnh Quảng Trị”, Báo cáo Khoa học Hội thảo Quốc gia về LC và BS ở Việt Nam lần thứ hai, Nxb Đại học Vinh, tr. 58-69. 15. Hồ Thu Cúc (2002), “Kết quả điều tra BS, LC của khu vực A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Sinh học, 24(2A), tr. 28-35. 16. Cục thống kê Tỉnh Bình Định (2013), Niên giám thống kê 2012, Nxb Thống kê, Bình Định. 17. Phạm Thế Cường, Hoàng Văn Chung, Nguyễn Quảng Trường, Chu Thị Thảo, Nguyễn Thiên Tạo (2012), “Thành phần loài BS và LC ở Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa”, Báo cáo Khoa học Hội Thảo Quốc gia về LC và BS ở Việt Nam lần thứ hai, Nxb Đại học Vinh, tr. 112-119. 18. Lê Thanh Dũng, Hoàng Xuân Quang, Cao Tiến Trung, Tim McCormack (2009), “Đa dạng thành phần loài rùa tại Khu BTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An”, Báo cáo Khoa học Hội Thảo Quốc gia về LC và BS ở Việt Nam lần thứ nhất, Nxb Đại học Huế, tr. 48-55. 19. Nguyễn Xuân Đặng, Trương Văn Lã (2000), Nghiên cứu đa dạng động vật có xương sống trên cạn ở Phong Nha -Kẽ Bàng - Hin Nam No, Tạp chí Sinh học, 22(15), tr. 122-124. 20. Hendrie D.B., Bùi Đăng Phong, McCormack T., Hoàng Văn Hà, Van Dijk P.P. (2011), Sách hướng dẫn thi hành luật về định dạng các loài rùa nước ngọt Việt Nam, Nxb Giao thông Vận tải, Hà Nội, 66 trang. 21. Phan Thị Hoa (2015), Nghiên cứu LC, BS ở quần đảo Cù Lao Chàm và Bán đảo Sơn Trà, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 22. Phạm Văn Hòa, Ngô Đắc Chứng, Hoàng Xuân Quang (2000), “Khu hệ BS, Ếch nhái vùng núi Bà Đen (Tây Ninh)”, Tạp chí Sinh học, 22(15), tr. 24-29. 23. Phạm văn Hòa (2005), Nghiên cứu khu hệ LC, BS các tỉnh phía Tây, miền Đông Nam Bộ (Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước), Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế. 121 24. Trương Thị Vinh Hương, Lê Nguyên Ngật (2009), “Kết quả bước đầu khảo sát LC và BS ở huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông”, Báo cáo Khoa học Hội thảo Quốc gia về LC và BS ở Việt Nam lần thứ nhất, Nxb Đại học Huế, tr. 67-71. 25. Lê Vũ Khôi (2000), “Đa dạng sinh học động vật có xương sống trên cạn ở Bà Nà (Quảng Nam - Đà Nẵng)”, Tạp chí Sinh học, 22(15), tr. 154-164. 26. Lê Vũ Khôi, Bùi Hải Hà, Đỗ Tước, Đinh Thị Phương Anh (2002), “Kết quả bước đầu khảo sát thành phần loài LC của khu vực Bà Nà (Hòa Vang, Đà Nẵng)”, Tạp chí Sinh học, 24(2A), tr. 47-51. 27. Lê Vũ Khôi, Hoàng Ngọc Thảo, Hoàng Xuân Quang (2011) “Kết quả nghiên cứu Khu hệ động vật có xương sống Khu BTTN Pù Huống”, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Nxb Nông Nghiệp, tr. 151-164. 28. Đoàn Văn Kiên, Hồ Thu Cúc (2007), “Bước đầu nghiên cứu thành phần loài LC, BS tại khu vực huyện Lệ Thủy và Quảng Bình, tỉnh Quảng Bình”, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 386-391. 29. Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1981), “Kết quả điều tra cơ bản động vật Miền Bắc Việt Nam (1955-1976)” trong Kết quả điều tra cơ bản động vật Miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội, tr. 365-427. 30. Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang (1992), “Về phân khu động vật - địa lý học BS, LC Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, 14(3), tr. 8-13. 31. Ngô Thái Lan (2007), Về đặc điểm sinh thái học của thạch sùng đuôi sần Hemidactylus platyurus Schegel, 1836 và thạch sùng đuôi cụt Matilata (Wieymann, 1835), Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 32. Lê Nguyên Ngật (1997), “Thành phần loài LC và BS ở vùng núi Ngọc Linh - Kon Tum”, Tạp chí Sinh học, 19(4), tr. 17-21. 33. Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng (1999), “Kết quả khảo sát bước đầu hệ Ếch nhái - BS ở Tây Quảng Nam”, Tạp chí Sinh học, 21(1), tr. 11-16. 34. Lê Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang (2001), “Kết quả điều tra bước đầu về thành phần loài LC, BS ở Khu BTTN Pù Mát, tỉnh Nghệ An”, Tạp chí Sinh học, 22(4), tr. 59-61. 35. Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng (2009), “Hiện trạng khu hệ LC, BS ở khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang”, Báo cáo Khoa học Hội thảo Quốc gia về LC và BS ở Việt Nam lần thứ nhất, Nxb Đại học Huế, tr. 100-108. 122 36. Hoàng Thị Nghiệp (2012), Khu hệ LC BS vùng An Giang và Đồng Tháp, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường ĐHSP Huế – Đại học Huế. 37. Hoàng Văn Ngọc (2011), Nghiên cứu LC, BS ở ba tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 38. Phạm Nhật, Lê Trọng Trải, Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trường (2004), Sổ tay hướng dẫn định loại thực địa thú, chim và BSLC ba Bể/Na Hang, Dự án PARC VIE/95/G31&031, Chính phủ Việt Nam, Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc, Hà Nội, 179 trang. 39. Hoàng Xuân Quang (1993), Góp phần điều tra nghiên cứu Ếch nhái – BS các tỉnh Bắc Trung bộ, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Sinh học, Trường Đại học Sư phạm I, Hà Nội. 40. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Văn Sáng (2008), “Một số nhận xét về khu hệ Ếch nhái, Bò sát Bắc Trung bộ”, Tạp chí Sinh học, 30(4), tr. 41-48. 41. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Ngô Đắc Chứng (2012), Ếch nhái, BS ở Vườn Quốc gia Bạch Mã, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, 220 trang. 42. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996), Danh lục Ếch nhái và BS Việt Nam,Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 264 trang. 43. Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Trường Sơn (2000), “Kết quả bước đầu khảo sát khu hệ BS, LC vùng núi Yên Tử”, Tạp chí Sinh học, 22(15), tr. 11-14. 44. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Lê Trọng Đạt (2003), BS và LC VQG Cúc Phương, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 45. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường (2005), Danh mục LC và BS Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 180 trang. 46. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Lê Vũ Khôi (2005), Nhận dạng một số loài BS - Ếch nhái ở Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Hồ Chí Minh, 100 trang. 47. Nguyễn Văn Sáng (2007), Động vật chí Việt Nam (Phân bộ rắn), Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, 247 trang. 48. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Lê Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang, Ngô Đắc Chứng (2009), “Nhìn lại quá trình nghiên cứu LC, BS ở Việt Nam qua từng thời kỳ”, Báo cáo Khoa học Hội thảo Quốc gia về LC và BS ở Việt Nam lần thứ nhất, Nxb Đại học Huế, tr. 9-16. 123 49. Stuart L.B., Van Dijk P., Hendrie D.P. (2001), Sách hướng dẫn định loại rùa Thái Lan, Lào, Việt Nam, Campuchia, Desig Group, Phnompenh, Cambodia, 84 trang. 50. Lê Thị Thanh, Lê Nguyên Ngật (2011), “Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài LC và BS ở vùng Cao Muôn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, (67), tr. 119-129. 51. Hoàng Ngọc Thảo, Hoàng Xuân Quang, Cao Tiến Trung, Nguyễn Thị Lương (2012), “Vùng phân bố mới của các loài LC, BS ở khu vực Bắc Trung Bộ”, Báo cáo Khoa học Hội thảo Quốc gia về LC và BS ở Việt Nam lần thứ hai, Nxb Đại học Vinh, tr. 238-243. 52. Lê Thống (Chủ biên), Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ, Lê Mỹ Dung (2012), Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội,495 trang. 53. Lê Thị Thu, Hoàng Xuân Quang, Cao Tiến Trung, Hoàng Ngọc Thảo, Jodi Rowley (2012), “Dẫn liệu hình thái nòng nọc các loài thuộc Họ Megophryidae (Amphibia: Anura) ở miền núi Tây Nghệ An”, Báo cáo Khoa học Hội thảo Quốc gia về LC và BS ở Việt Nam lần thứ hai, Nxb Đại học Vinh, tr. 146-151. 54. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội. 55. Đào Văn Tiến, Lê Vũ Khôi (1965), “Dẫn liệu bước đầu về sinh thái Ếch đồng Rana rugulosa”, Tạp chí Sinh vật - Địa học, 4(4), tr. 214-222. 56. Đào Văn Tiến (1977), “Về khóa định loại về LC Việt Nam”, Tạp chí Sinh vật - Địa học, 15(2), tr. 33-40. 57. Đào Văn Tiến (1978), “Về khóa định loại rùa và cá sấu Việt Nam”, Tạp chí Sinh vật - Địa học, 16(1), tr. 1-6. 58. Đào Văn Tiến (1979), “Về khóa định loại thằn lằn Việt Nam”, Tạp chí Sinh vật - Địa học, 1(1), tr. 2-10. 59. Đào Văn Tiến (1981), “Về khóa định loại rắn Việt Nam (phần 1)”, Tạp chí Sinh vật - Địa học, 3(4), tr. 1-6. 60. Đào Văn Tiến (1982), “Về khóa định loại rắn Việt Nam (phần 2)”, Tạp chí Sinh vật - Địa học, 4(5), tr. 5-9. 61. Cao Tiến Trung (2009), Góp phần nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái các quần thể Nhông cát Leiolepis Reevesii (Gray, 1931) ở vùng cát ven biển Bắc Trung bộ, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm, Hà Nội. 124 62. Nguyễn Quảng Trường (2000), “Khu hệ BS, LC Hương Sơn (Hà Tĩnh)”, Tạp chí Sinh học, 22(15), tr. 195-201. 63. Nguyễn Quảng Trường (2002), “Kết quả khảo sát thành phần loài bò sát, LC của khu vực rừng sản suất Konplông, tỉnh Kon Tum”, Tạp chí Sinh học, 24(2A), tr. 36-41. 64. Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Văn Sáng, Đặng Tất Thế, Nguyễn Thiên Tạo (2009), “Đa dạng các loài rắn độc ở Việt Nam”, Báo cáo Khoa học Hội thảo Quốc gia về LC và BS ở Việt Nam lần thứ nhất, Nxb Đại học Huế, tr. 159-166. 65. Trần Thanh Tùng (2009), Góp phần nghiên cứu LC, BS ở vùng núi Yên Tử, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 66. Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Định (2005), Địa chí Bình Định, NXB Tổng Hợp, Quy Nhơn, 365 trang. 67. Đậu Quang Vinh (2014), Nghiên cứu khu hệ LC, BS ở Khu BTTN Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hà Nội. 68. WWF (2003), Sổ tay hướng dẫn, điều tra và giám sát đa dạng sinh học, Nxb Giao thông Vận tải, Hà Nội, tr. 153-189. TIẾNG NƯỚC NGOÀI 69. Bain R.H., Lathrop A., Murphy R.W., Orlov N., Ho C.T. (2003), “Cryptic species of a cascade frog from Southeast Asia: Taxonomic revisions and descriptions of six new species”, American Museum Novitates, 3417, pp. 1-60. 70. Bain R.H., Stuart B.L. (2005), “A new species of cascade frog (amphibia: ranidae) from thailand, with new data on Rana banaorum and Rana morafkai”, Nat. hist. bull. siam soc., 53(1), pp. 3-16. 71. Bain R.H., Nguyen Q.T. (2009), “First record of Leptobrachium promustache from Vietnam, Herpetology notes, 2, pp. 27-29. 72. Bain R.H, Hurley M.M. (2011), A Biogeographic Synthesis of the Amphibians and of Indochina, Bulletin of the American Museum of Natural History, 138 pp. 73. Bourret R. (1935), Comment déterminer un serpent d’Indochine, Trung Bac – Tan Van, Hanoi, 28 pp. 74. Bourret R. (1936), Les serpents de l’Indochine (Tom II - Catalogue systématique descriptif), Imprimerie Henry Basuyau & Cie, Toulouse, 505 pp. 75. Bourret R. (1937), “Notes herpétologique sur l’Indochine française”, Annexe au bulletin Général de l’Instruction Publique, (9), Mai, pp. 4-34. 125 76. Bourret R. (1937), “Notes herpétologique sur l’Indochine française, Annexe au bulletin”,Général de l’Instruction Publique, (4), Décembre, pp. 5-56. 77. Bourret R. (1938), “Les serpents vinimeux en Indochine”, Annexe au bulletin Général de l’Instruction Publique, (9), Mai, pp. 5-21. 78. Bourret R. (1939), “Notes herpétologique sur l’Indochine française, Annexe au bulletin Général de l’Instruction Publique, (4), Décembre, pp. 41-80. 79. Bourret R. (1941), Les Tortues de l’Indochine, L’Institut Océanographique de l’Indochine, Hanoi, 44 pp. 80. Bourret R. (1942), Les Batraciens de l’Indochine, Gouvernement général de l’Indochine, Hanoi, 517 pp. 81. Campden-Main S.M. (1984), Afield guide to of South Vietnam, Washington, 114 pp. 82. CITES (2013), List Species database, UNEP-WCMC Species database: CITES- List Species. 83. Das I. (2008), “Pelochelys cantorii Gray, 1864 - Asian Giant Softshell Turtle”, Conservation Biology of Freshwater Turrtler and Tortoises, (5), pp. 011.1-011.6. 84. Fritz U., Gemel R., Kehlmaier C., Vamberger M., Praschag P. (2014), “Phylogeography of the Asian softshell turtle Amyda cartilaginea (Boddaert, 1770): evidence for a species complex”, Vertebrate Zoology, 64(2), pp. 229-243. 85. Guo P., Zhu F., Liu Q., Zhang L., Li J.X., Huang Y.Y., Pyron R.A. (2014), “A taxonomic revision of the Asian keelback snakes, Amphiesma (Serpentes: Colubridae: Natricinae), with description of a new specie”, Zootaxa, 3873 (4), pp. 425-440. 86. Hammer Ø., Harper D.A.T., Ryan P.D. (2001), PAST: Paleontological statistics software package for education and data analysis, Palaeontologia Electronica, 9 pp. 87. Hecht V.L., Pham T.C., Nguyen T.T., Nguyen Q.T., Bonkowski M., Ziegler T. (1013), “First report on the herpetofauna of Tay Yen Tu Nature Reserve, northeastern Vietnam”, Biodiversity Journal, 4(4), pp. 507-552. 88. Hendrix R., Nguyen Q.T., Böhme W., Ziegler T. (2008), “New anuran records from Phong Nha - Ke Bang National Park, Truong Son, central Vietnam”, Herpetology Notes, 1, pp. 23-31. 89. Inger R.F., Orlov N., Darevsky I. (1999), “Frogs of Vietnam: A report on new collection”, Fieldiana Zoology, 92, pp. 1-46. 126 90. Jestrzemski D., Schütz S., Nguyen Q.T., Ziegler T. (2013), “A survey of amphibians and reptiles in Chu Mom Ray National Park, Vietnam, with implications for herpetofaunal conservation”, Asian Journal of Conservation Biology, 2(2), pp. 88-110. 91. Kuraishi N., Matsui M., Hamidy A. Belabut M.D., Ahmad N., Panha S., Sudin A., Yong S.H., Jiang J., Ota H., Thong T.H., Nishikawa K. (2012), “Phylogenetic and taxonomic relationships of the Polypedates leucomystax complex (Amphibia)”, The Norwegian Academy of Science and Letters, 42(1), pp. 54-70. 92. Le T.D., Ziegler T., Pham V.A., Nguyen L.H.S., Nguyen Q.T. (2014), “Babina lini (Chou, 1999) and hylarana menglaensis Fei, Ye et Xie, 2008, Two Additional Anuran Species for the Herpetofauna of Vietnam”, Russian Journal of Herpetology, 21(4), pp. 315-321. 93. Le T.D., Nguyen L.H.S., Bui T.N., Nguyen Q.T. (2014), “First Records of Distribution and Advertisement Calls of Feihyla vittata (Boulenger, 1887) and Polypedates megacephalus Hallowell, 1861 (Anura: Rhacophoridae) in Dien Bien Province, Vietnam”, VNU Journal of Natural Sciences and Technology, 30(1S), pp. 7-15. 94. Luu Q.V., Nguyen Q.T., Pham T.C., Dang N.K., Vu N.T., Miskovic S., Bonkowski M., Ziegler T. (2014), “No end in sight? Further new records of amphibians and reptiles from Phong Nha-Ke Bang National Park, Quang Binh Province, Vietnam”, Biodiversity Journal, 4(2), pp. 285-300. 95. Malhotra A., Thorpe R.S., Stuart B.L. (2004), “A Morphometric Analysis of Trimeresurus Vogeli (David, Vidal and Pauwels, 2001), with New Data on Diagnostic Characteristics, Distribution and Natural History”, Herpetological Journal, 14, pp. 65-77. 96. Matsui M., Kuraishi N., Jiang J., Ota H., Hamidy A., Orlov L.N., Nishikawa K. (2010), “Systematic reassessments of fanged frogs from China and adjacent regions (Anura: Dicroglossidae)”, Zootaxa, 2345, pp. 33-42. 97. McCormack E.M.T., Dawson J.E., Hendrie D.B., Ewert M.A., Iverson J.B., Hatcher R.E., Goode J.M. (2014), “Mauremys annamensis (Siebenrock 1903) - Vietnamese Pond Turtle, Annam Pond Turtle, Rùa Trung Bộ”, Chelonian Research Foundation, (5), pp. 1-14. 98. Murphy J.C., Voris H.K., Murthy B.H.C.K., Traub J., Cumberbatch C. (2012), “The masked water snakes of the genus Homalopsis Kuhl & van Hasselt, 1822 127 (Squamata, Serpentes, Homalopsidae), with the description of a new species”, Zootaxa 3208, pp. 1-26. 99. Ngo V.B., Ngo D.C., Nguyen T.X. (2012), “Advertisement calls and reproductive activity of Hylarana guentheri (Boulenger, 1882) from Bach Ma National Park”, Russian Journal of Herpetology, 3(19), pp. 239-250. 100. Nguyen V.S., Ho T.C., Nguyen Q.T. (2009), Herpetofauna of Vietnam, Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp. 101. Nguyen Q.T. (2006), Herpetological collaboration in Vietnam (pp. 233–240), In: M. Vences J.K., Ziegler T., Böhme W. (eds), Herpetologia Bonnensis II, Proceedings of the 13th Congress of the Societas Europaea Herpetologica, Bonn. 102. Nguyen Q.T., David P., Tran T.T., Luu Q.V., Le K.Q., Ziegle T. (2010), “Amphiesmoides ornaticeps (Werner, 1924), an addition to the snake fauna of Vietnam, with a redescription and comments on the genus Amphiesmoides Malnate, 1961 (Squamata: Natricidae)”, Revue Suisse De Zoologie, 117 (1), pp. 45-56. 103. Nguyen Q.T. (2011), Systematics, ecology, and conservation of the lizard fauna in northeastern Vietnam, with special focus on the genara Pseudocalotes (Agamidea), Goniurosaurus (Eublepharidea), Sphenomorphus and Tropidophorus (Scincidea) from this country, Dissertation zur Erlangung des Doktorgrades, der Mathematisch-Naturwissenschaftlichen Fakultät Rheinischen, Friedrich-Wilhelms-Universität Bonn. 104. Nguyen Q.T., Böhme W., Nguyen T.T., Le K.Q., Pahl K.R., Haus T., Ziegler T. (2011),“Review of the genus DopasiaGray, 1853 (Squamata: Anguidae) in the Indochina subregion”, Zootaxa, 2894, pp. 58-68. 105. Ohler A., Dubois A. (1999), “The identity of Elachyglossa gyldenstolpei Andersson, 1916 (Amphibia, Ranidae), with comments on some aspects of statistical support to ”, Zoologica Scripta, 28(3&4), pp. 269-279. 106. Ohler A., Marquis O., Swan O., Grosjean S. (2000), “Amphibian biodiversity of Hoang Lien Nature Reserve (Lao Cai Province, northern Vietnam) with description of two new species”, Herpetozoa, 13 (112), pp. 71 -87. 107. Ohler A., Delorme M. (2006), ''Well known does not mean well studied: morphological and molecular support for existence of sibling species in the Javanese gliding frog Rhacophorus reinwardtii (Amphibia, Anura)'', Comptes Rendus Biologies, 329, pp. 86-97. 128 108. Orlov N.L., Murphy R.W., Ananjeva N.B., Rabov S.A., Ho T.C. (2002), “Herpetofauna of Vietnam, a Checklist. Part 1. Amphibia”, Russian Journal of Herpetology, 9(2), pp. 81-104. 109. Orlov N.L., Nguyen Q.T., Nguyen V.S. (2006), “A new Acanthosaura allied to A. capra Günther, 1861 (Agamidae, Sauria) from central Vietnam and southern Laos”, Russian Journal of Herpetology, 13(1), pp. 61-76. 110. Orlov N.L., Ho C.T. (2007), “Two new species of cascade ranids of Amolops genus (amphibia: anura: ranidae) from Lai Chau province (northwest vietnam)”, Russian Journal of Herpetology, 14(3), pp. 211-228. 111. Pyron R.A., Burbrink F.T., Wiens J.J. (2013), “A phylogeny and revised classification of Squamata, including 4161 species of lizards and snakes”, BMC Evolutionary Biology, 13(93), pp. 1-53. 112. Rasmussen A.R., Elmberg J., Gravlund P., Ineich I. (2011), “Sea snakes (Serpentes: subfamilies Hydrophiinae and Laticaudinae) in Vietnam: a comprehensive checklist and an updated identification key”, Zootaxa, 2894, pp. 1-20 113. Rowley J.J.L., Le T.T.D., Tran T.A.D., Hoang D.H. (2011), “A new species of Leptolalax (Anura: Megophryidae) from southern Vietnam”, Zootaxa, 2796, pp. 15-28. 114. Schingen V.M., Ihlow F., Nguyen Q.T., Ziegler T., Bonkowski M., Wu Z., Rödder D. (2014), “Potential distribution and effectiveness of the protected area network for the crocodile lizard, Shinisaurus crocodilurus (Reptilia: Squamata: Sauria)”, Salamandra, 50(2), pp. 71-76. 115. Smith M.A. (1921), “New or Little-known Reptiles and Batrachians from Southern Annam (Indo-China)”, Proceedings of the Zoological Society of London, 1921, pp. 423-440. 116. Smith M.A. (1924), “New tree-frogs from Indo-China and the Malay Peninsula”, Proceedings of the Zoological Society of London, pp. 225-234. 117. Smith M.A. (1935), The fauna of British India, including Ceylon and Burma, Reptilia and amphibian, 2 (Sauria), Taylor and Francis, London, 440 pp. 118. Smith M. A. (1943), The fauna of British India, Ceylon and Burma including the whole of Indo-chinese sub-region, Reptilia and amphibian, vol. 3 Serpentes, Taylor and Francis, London, 583 pp. 119. Stuart B.L., Parham J.F. (2004), “Molecular phylogeny of the critically endangered Indochinese box turtle (Cuora galbinifrons)”, Molecular Phylogenetics and Evolution, 31, pp. 164-177. 129 120. Stuart B.L., Sok K., Neang T. (2006), “A collection of Amphibian and Reptiles from Hilly Eastern Cambodia”, The Rafles Bulletin of Zoology, 54(1), pp. 129-155. 121. Taylor E.H. (1962), “The Amphibia Fauna of Thailand”, The University of Kansas science Bulletin, 63(8), pp. 689-1077. 122. Taylor E.H. (1963),“The Lizards of Thailand”, The University of Kasat Science Bulletin, 64(14), pp. 609-1096. 123. Tiedemann R., Schneider R.R.A., Havenstein K., Blanck T., Meier E., Raffel M., Zwartepoorte H., Plath M. (2014), “New microsatellite markers allow high- resolution taxon delimitation in critically endangered Asian box turtles, genus Cuora”, Salamandra, 50(3), pp. 139-146. 124. Tran T.A.D., Le K.Q., Le V.K., Vu N.T., Nguyen Q.T., Böhme W., Ziegler T. (2010), “First and preliminary frog records (Amphibia: Anura) from Quang Ngai Province, Vietnam”, Herpetology Notes, (3), pp. 111-119. 125. Tran T.A.D. (2013), Taxonomy and ecology of amphibian communities in Southern Vietnam: Linking morphology and bioacoustics, Dissertation zur Erlangung des Doktorgrades, der Mathematisch-Naturwissenschaftlichen Fakultät Rheinischen, Friedrich-Wilhelms-Universität Bonn. 126. Wildenhues M.J., Gawor A., Nguyen T.Q., Nguyen T.T., Schmitz A., and Ziegler T., (2010), “First description of larval and juvenile stages of Rhacophorus maximus Günther, 1859 "1858" (Anura: Rhacophoridae) from Vietnam”, Revue Suisse de Zoologie, 117, pp. 679-696. 127. Yang D., Li S. (1980) “A new species of the genus Rana from Yunnan”, Zoological Research, 1(2), pp. 261-264. 128. Ye C., Fei L., Xie F., Jiang J. (2007), “A New Ranidae Species from China - Limnonectes bannaensis (Ranidae: Anura)”, Zoological Research, 28(5), pp. 545-550. 129. Zaher H., Grazziotin F.G., Cadle J., Murphy R.W., Moura-Leite J.C.D., Bonatto S.L. (2009), “molecular phylogeny of advanced snakes (serpentes, caenophidia) with an emphasis on south american xenodontines: a revised classification and descriptions of new taxa”, Papesis Avulsos De Zoologia, 49(11), pp.115‑153. 130. Ziegler T. (2002), Die Amphibien und Reptilien eines Tieflandfeuchtwald- Schutzgebietes in Vietnam, Natur & Tier Verlag, Münster. 131. Ziegler T., Annemarie O., Vu N.T., Le K.Q., Nguyen X.T., Dinh H.T., Bui B.T., (2006), “Review of the Amphibians and Reptiles diversity of Phong Nha 130 – Ke Bang National Park and adjacent areas, central Truong Son, Vietnam”, Herpetologia Bonnensis, 2, pp. 247-262. 132. Ziegler T., Nguyen Q.T. (2010), “New discoveries of amphibians and reptiles from Vietnam”, Bonn zoological Bulletin, 57(2), pp. 137-147. WEB 133. Conservation International (2010), Hostspot, http://www.conservation.org/How/Pages/Hotspots.aspx,15/8/2015. 134. Frost D.R. (2015), Amphibian Species of the World: an online reference, Version 5.5. Electronic, Database asessible at http://research.amnh.org/vz/herpetology/amphibia, 25/7/2015, American museum of Natural History, New York, USA. 135. Hữu Hà (2015), “Điều tra, xây dựng kế hoạch hành động ĐDSH tỉnh BĐ”, Khoa học và Công nghệ Bình Định, http://www.dostbinhdinh.org.vn/, 25/08/2015. 136. IUCN (2015), The IUCN Red List of Theatened SpeciesTM, http://www.redlist.org.vn,Download on 26 May 2015. 137. Sở Khoa học và Công nghệ Bình Định (2015), “Trồng rừng sản xuất bền vững và hướng đến cộng đồng”, http://www.dostbinhdinh.org.vn/, 15/8/2015. 138. Uetz P., Hošek J. (2015), The Database, http://www.reptile- database.org, accessed 23/3/2015, Zoological Museum Hamburg, Germany. P. 1 Phụ lục 1: THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ CÁC TUYẾN ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT Tuyến Địa điểm Thời gian Tọa độ Độ cao Sinh khảo sát Cảnh Điểm bắt đầu Điểm kết thúc Điểm nghiên cứu 1. Vân Canh Tuyến 1 TT Vân 5/2012 13°48'10.90"N 13°36'59.10"N 46 m II, III, Canh 2,3,7/2013 109° 8'42.30"E 108°59'44.36"E 120 m IV, VI Ga Diêu Trì Vân Canh Tuyến 2 Trại Canh 5/2012 13°32'33.67"N 13°32'33.71"N, 391 m I, III, V liên 3, 7, 9/2013 108°51'05.38" 108°51'05.25"E 419 m 3, 7, 9/2014 Lối vào rừng Trại

Tuyến 3 Suối Canh 5/2012 13°32'33.67"N 13036’30.24’’N, 83 m I, II, III, Liên 1 3, 7, 8, 9/2013 108°51'05.38" 108051’04.19’’E 549 m V 1,6,8/2014 Lối vào rừng Canh Liên Tuyến 4 Suối Canh 5,7/2012 13°32'33.41"N, 13°32'19.69"N, 406 m I, III, V Liên 2 3,7,9 /2013 108°51'05.15"E 108°50'42.57"E 434 m 2,3,4,6/2014 Gần làng Cát R. nguyên sinh 1, 3/2015 Điểm nghiên cứu 2. Tuy Phước Tuyến 5 Diêu Trì 5,7/2012 13°48'42.03"N 13°41'10.62"N 6 m II, III, Phước Mỹ 3,7,9 /2013 109° 8'59.14"E 109° 7'43.95"E 67 m IV, V, 2,3,4,6/2014 Ngã ba diêu trì Chợ Phước Mỹ VI 1, 3/2015 Tuyến 6 Diêu Trì- 5,7/2012 13°47'54.06"N 13°52'10.42"N 7 m II, III, Phước 3,7,9 /2013 109°08'13.05"E 109° 9'14.30"E 6 m IV, V, Hiệp 2,3,4,6/2014 Diêu Trì Phước Hiệp VI 1, 3/2015 Điểm nghiên cứu 3. TP Quy Nhơn Tuyến 7 Gềnh ráng 5,7/2012 13°43'10.70"N 13°41'41.79"N 17 m II, III, 3,7,9 /2013 109°12'15.55"E 109°13'31.34"E 19 m IV, V, 2,3,4,6/2014 TP Quy Nhơn Gềnh ráng VI 1, 3/2015 Tuyến 8 Chợ đầm 5,7/2012 13°46'37.42"N 13°46'56.46"N 8 m III, IV, Bàu sen 3,7,9 /2013 109°13'20.19"E 109°13'30.35"E 7 m V, VI, (P. thị nại) 2,3,4,6/2014 Bàu sen Chợ đầm VII 1, 3/2015 Tuyến 9 Chợ lớn 5,7/2012 13°46'23.32"N 13°47'27.23"N 10 m III, IV, Nhơn Bình 3,7,9 /2013 109°14'0.18"E 109°12'13.91"E 2 m V, VI, 2,3,4,6/2014 Chợ lớn QN Nhơn Bình VII 1, 3/2015 Điểm nghiên cứu 4. An Nhơn Tuyến 10 Ruộng lúa 5,7/2012 13°53'02.75"N 13°48'06.49"N 15 m III, IV, 3,5,7,9 /2013 109°08'49.24"E 22 m VI 109°06'51.62"E 2,3,4,6/2014 Ruộng lúa Trang Anh 1, 3/2015 Tuyến 11 Đường lên 5,7/2012 13°53'49.91"N 13°51'24.24"N 31 m II, III, Tây Sơn 1,3,7,9 /2013 42 m IV, VI 109°02'36.44"E 109°02'08.52"E 2,3,4,6/2014 An Nhơn Hồ Núi I 1, 3/2015 Điểm nghiên cứu 5. Phù Cát Tuyến 12 Ngô Mây - 5,7/2012 14° 0'3.15"N 13056’45.13’’N, 23 m II, III, Cát Tiến 3,7,9 /2013 109° 3'36.65"E 109013’09.37’’E 15 m IV, V, 2,3,4,6/2014 TT Ngô Mây Cát Tiến VI, VII 1, 3/2015 Tuyến 13 Ngô Mây 5,7/2012 14° 0'3.15"N 14° 6'0.04"N 23 m II, III,

P. 2 Cát Tài 3,7,9 /2013 109° 3'36.65"E 109° 7'11.88"E 12 m IV, V, 2,3,4,6/2014 TT NGô Mây Cát Tài VI, VII 1, 3/2015 Điểm nghiên cứu 6. Phù Mỹ Tuyến 14 Mỹ Quang 5,7/2012 14°12'25.72"N 14°12'50.84"N 235 m I, II, III, Mỹ Chánh 3,7,9 /2013 109° 5'38.56"E 109° 6'58.87"E 134 m IV, V, Tây 2,3,4,6/2014 Mỹ Quang Mỹ Chánh Tây VI, VII 1, 3/2015 Tuyến 15 H. Phù Mỹ 5,7/2012 14°12'6.36"N 14015’25.33’’N, 36 m I, II, III, Mỹ Phong 3,7,9 /2013 109° 6'47.12"E 109004’43.35’’E 3 m IV, V, 2,3,4,6/2014 H. P Mỹ Xã Mỹ Phong VI, VII 1, 3/2015 Điểm nghiên cứu 7. Hoài Nhơn Tuyến 16 Hoài Đức- 5,7/2012 14°23'22.32"N 14°22'14.06"N 67 m II, III, Bồng Sơn 3,7,9 /2013 109° 1'27.75"E 109°01'52.02"E 39 m IV, V, 2,3,4,6/2014 Hoài Đức Bồng Sơn VI, VII 1, 3/2015 Tuyến 17 Bồng Sơn 5,7/2012 14°22'14.06"N 14°27'56.31"N 39 m II, III, Hoài Mỹ 3,7,9 /2013 109°01'52.02"E 109° 4'30.24"E 2 m IV, V, Hồ nước lợ 2,3,4,6/2014 Bồng Sơn Khánh Trạch VI, VII 1, 3/2015 Tuyến 18 Bồng Sơn- 5,7/2012 14°22'14.06"N 14°32'1.42"N 39 m II, III, Tam Quan 3,7,9 /2013 109°01'52.02"E 109° 3'46.72"E 55 m IV, V, Nam 2,3,4,6/2014 Bồng Sơn Tam Quan Nam VI, VII 1, 3/2015 Điểm nghiên cứu 8. An Lão Tuyến 19 An Hảo 5,7/2012 14°29’20.57’’N, 14°18’14.95’’N, 18 m I, II, III, Tây- An 3,7,9 /2013 108°54’36.97’’E 108°55’04.95’’E 47 m IV, V, Nghĩa 2,3,4,6/2014 An Hảo Tây An Nghĩa VI 1, 3/2015 Tuyến 20 Núi An 5,7/2012 14°37'08.77"N 14039’02.11’’N, 51 m I, II, III, Lão 3,7,9 /2013 108°54'16.39"E 108054’15.59’’E 57 m IV, V, Trại An 2,3,4,6/2014 Núi An Lão An Hưng VI Hưng 1, 3/2015

Tuyến 21 Núi An 5,7/2012 14°36'52.44"N 14°38'38.32"N 62 m I, II, III, Lão 3,7,9 /2013 108°53'46.82"E 108°51'30.82"E 77 m IV, V, Trại An 2,3,4,6/2014 Trạm Y tế An Trung VI Trung 1, 3/2015

Điểm nghiên cứu 9. Hoài Ân Tuyến 22 Núi suối 5,7/2012 13°43'32.29"N 13°43'31.90"N 38 m I, II, III, Ân Nghĩa 3,7,9 /2013 127°11'48.03"E 127°11'48.19"E 53 m IV, V, (Trại) 2,3,4,6/2014 VI 1, 3/2015 Tuyến 23 Ân Tường 5,7/2012 14°19'06.64"N 13°44'21.83"N 29 m I, II, III, Tây- Ân 3,7,9 /2013 108°57'00.11"E 127°11'55.12"E 36 m IV, V, Nghĩa 2,3,4,6/2014 Ân Tường Tây Ân Nghĩa VI 1, 3/2015 Điểm nghiên cứu 10. Vĩnh Thạnh Tuyến 24 Núi Vĩnh 5,7/2012 14°06’11.23’’N, 14°06’11.23’’N, 106 m I, II, III, ’ ’’ Sơn 3,7,9 /2013 108°46’39.46’’E 108°46 39.47 E 800 m IV, V, 2,3,4,6/2014 H. Vinh Sơn Núi Vĩnh Sơn VI 1, 3/2015 Tuyến 25 Núi Vĩnh 5,7/2012 14°06’11.23’’N, 14° 6'4.25"N 96 m I, II, III, Hảo 3,7,9 /2013 108°46’39.47’’E 108°45'5.07"E 356 m IV, V, 2,3,4,6/2014 Vĩnh Hảo Núi Vĩnh Hảo VI, VII

P. 3 1, 3/2015 Điểm nghiên cứu 11. Tây Sơn Tuyến 26 Suối rừng 5,7/2012 13°54’23.92’’N, 13°53’15.73’’N, 28 m I, II, III, Phú An, 3,7,9 /2013 108°55’14.108’’E 108°58’02.85’’E 36 m IV, V, Tây Sơn 2,3,4,6/2014 Phú Phong Phú An VI 1, 3/2015 Tuyến 27 Rừng Tây 5,7/2012 13°54’23.92’’N, 13°51’05.51’’N, 28 m I, II, III, Sơn 3,7,9 /2013 108°55’14.108’’E 108°56’04.53’’E 45 m IV, V, 2,3,4,6/2014 Phú Phong Rừng Tây Sơn VI 1, 3/2015 Ghi chú: I. Rừng tự nhiên; II. Rừng thứ sinh nhân tác; III. Trảng cỏ, cây bụi; IV. Khu dân cư và nương rẫy; V. Sông suối và ven sông suối; VI. Ruộng canh tác ngập nước; VII. Bãi cát có cây bụi, cỏ ven biển.

P.4 Phụ lục 2. SỐ ĐO HÌNH THÁI CÁC LOÀI THU ĐƢỢC MẪU TẠI VNC 2.1. Số đo chỉ tiêu hình thái của các mẫu Lƣỡng cƣ (Đơn vị tính: kích thước: mm; khối lượng: g; - không xác định số đo)

TT Tên khoa học Kí hiệu mẫu SVL HL HW SL ED IOD TD ET TL FL HND PL IN P NS EN ML PL 4 IML Đực/Cái 1. D. melanostictus CLBH 12006 41,01 12,72 14,02 3,06 5,51 2,02 2,51 0,52 14,51 17,53 8,06 12,52 5,12 7,5 3,96 5,22 12,74 20,5 2,96 Cái 2. D. melanostictus CLBH 12007 73,05 20,02 25,51 6,27 9,05 6,07 5,01 1,09 29,1 33,12 17,08 29,04 3,38 36,9 2,27 5,36 15,75 26,24 3,21 Cái 3. D. melanostictus CLBH 12010 71,13 21,82 22,83 7,91 10,04 6,92 5,13 1,84 33,12 32,83 19,11 30,24 3.73 32,3 2.31 5,6 15,05 26,39 353 Cái 4. D. melanostictus CLBH 12020 56,15 18,83 23,74 7,61 9,01 5,12 5,82 1,13 22,21 17,22 16,43 24,95 5,36 16,1 3,7 4,18 8,46 16,5 2,47 Đực 5. D. melanostictus CLBH 12023 39,15 13,15 15,47 4,65 5,58 3,95 3,27 1,1 15,72 16,15 9,92 14,95 3,55 5,8 2,19 3,3 3,9 8,53 1,94 Đực 6. D. melanostictus CLBH 13046 71,42 24,9 32,82 10,23 10,84 7,64 6,88 2,43 29,05 32,55 19,57 28,65 6,8 56,6 3,86 5,14 14,16 21,78 3,23 Cái 7. I. galeatus CLBH 13002 51,51 14,01 19,02 5,41 5,92 3,3 3,93 1,91 21,22 20,54 12,83 18,85 4,18 11,7 2,28 3,54 8,78 14,16 2,72 Đực 8. I. galeatus CLBH 14022 50,68 15,89 19,5 6,16 6,9 5,42 3,45 2,5 22,6 22,86 14,5 21,52 3,82 15,3 2,05 3,31 9,11 13,72 2,33 Đực 9. I. galeatus CLBH 14034 82,31 26,73 31,17 9,28 10,33 9,53 4,97 4,52 35,87 40,66 19,2 32,36 6,19 78,7 3,19 5,4 16,33 22,1 4,29 Cái 10. I. macrotis CLBH 14021 55,2 17,94 21,96 6,52 7,5 5 4,87 2,13 24,6 26,7 10,71 23,71 4,27 20,7 2,22 2,88 10,06 16,14 2,82 Đực 11. O. gerti CLBH 14007 38,45 12,28 12,01 3,74 6,09 3,2 3,2 2,5 19,62 19,67 11,09 16,88 3,06 4,9 2,11 1,22 10,46 14,64 2,7 Đực 12. O. gerti CLBH 14008 40,68 12,07 11,59 3,43 5,4 2,72 3,27 2,24 20,25 20,25 11,34 17,21 3,1 4,6 1,28 1,52 10,48 16,2 1,78 Cái 13. O. hansi CLBH 14009 48,61 13,03 14,38 3,47 5,48 3,75 2,72 3,23 24,04 25,53 13,06 22,32 3,27 14,3 1,44 1,3 11,14 16,14 2,96 Cái 14. K. pulchra CLBH 13045 69,75 16,45 23,21 5,67 7,12 7,72 2,85 2,15 23,55 29,97 22,65 27,75 4,96 46,4 2,92 4,22 16,86 21,61 5,31 Cái 15. M. annamensis CLBH 14050 18,17 6,06 6,57 2,44 2,24 1,95 - - 12,1 11 4,14 10,12 2,58 0.35 1,7 1,36 6,4 8,79 - Đực 16. M. fissipes CLBH 13042 11,55 3,53 3,04 0,96 1,53 0,85 0,55 0,82 6,45 4,85 2,65 6,03 2.01 0,25 1.35 2 6.04 9.05 1.02 Non 17. M. fissipes CLBH 13043 22,5 6,25 5,66 1,96 2,45 1,13 1,02 1,85 11,21 8,93 4,85 11,35 2,62 1,2 2,0 2,11 7,34 10,5 1,45 Cái 18. M. fissipes CLBH14054 22,99 7,52 5,87 3,18 3,56 2,76 1,03 1,86 13,56 10,76 5,92 12,05 2,42 1,15 2,15 2,34 7,62 10,1 2,08 Cái 19. M. heymonsi CLBH 13029 23,95 5,82 6,51 2,53 2,61 1,73 5,9 1,01 13,64 12,03 6,41 13,52 3,03 1,8 2,46 2,48 8,78 11,92 1,74 Cái 20. M. heymonsi CLBH13059 21,69 5,93 6,54 2,41 2,05 2,3 5,86 0,45 11,1 10,32 6,38 12,79 2,95 1,3 2,42 2,47 8,85 11,91 1,35 Đực 21. F. Limnocharis CLBH 12028 29,43 12,78 8,74 5,78 5,24 2,61 2,68 1,72 16,6 14,56 7,7 16,38 2,84 5.1 3,38 3,02 9,95 14,87 2,22 Cái 22. F. Limnocharis CLBH 13025 48,12 18,05 16,13 7,1 6,52 2,04 3,42 1,07 26,1 21,52 9,5 24,85 4,08 13,3 4,38 4,08 13,51 19,9 3,12 Cái 23. F. Limnocharis CLBH 13024 22,95 12,47 10,03 4,95 4,05 1,45 2,12 0,35 16,02 14,21 6,95 16,55 2,77 13,3 - - - - - Đực 24. F. Limnocharis CLBH 13031 33,95 14,25 13,17 5,96 4,87 2,93 2,9 1,45 19,35 18,05 7,88 18,47 3,18 4,3 - - - - - Đực 25. F. Limnocharis CLBH 13044 19,08 7,02 6,07 3,08 3,47 1,06 1,95 0,72 9,95 8,47 5,23 10,08 2,01 0,8 - - - - - Non 26. H. rugulosus CLBH 12005 61,51 22,52 19,01 8,03 7,01 2,76 5,1 1,02 30,03 31,52 12,1 30,12 4,23 25,1 5,15 4,43 20,26 31,4 3.71 Đực 27. H. rugulosus CLBH 12001 73,25 27,23 27,42 11,21 6,2 2,12 4,13 2,21 36,2 32,23 14,74 36,72 5,34 40,3 6,87 5,35 24,24 30,9 4.63 Đực 28. H. rugulosus CLBH 12002 83,21 30,22 34,23 12,9 7,11 11,2 6,1 2,7 45,21 46,12 20,12 44,21 6,28 67,5 8,32 7,46 27,02 43,58 5.45 Cái 29. H. rugulosus CLBH 12008 72,21 25 29,47 10,92 8,75 4,45 5,05 2,51 37,82 32,15 9,05 39,45 5,08 35,6 6,83 5,22 24,04 30,74 3.81 Đực 30. H. rugulosus CLBH 12009 63,21 23,75 24,87 10,37 7,18 4,15 4,76 2,17 35,58 34,32 16,01 36,78 5,07 36,6 6,76 6,04 22,7 34,63 4.03 Cái 31. H. rugulosus CLBH12005 63,85 25,92 18,93 10,88 9,06 2,51 5,48 2,35 32,66 33,56 10,11 33,06 5,14 37,1 4,5 5,54 20,88 31,07 3,79 Đực

P.5 32. H. rugulosus CLBH12008 69,89 23,16 22,13 10,85 8,74 2,12 5,24 2,98 38,03 32,62 11,04 37,69 5,4 45,3 5,21 5,91 24,11 33,84 3,81 Đực 33. H. rugulosus CLBH12002 87,66 32,84 36,04 15,61 10,74 6,04 8,33 3,84 46,78 47,5 20,18 45,82 5,9 69,5 7,99 7,63 19,85 43,64 5,83 Cái 34. H. rugulosus CLBH13009 73,06 27,3 30,2 11,53 8,34 4,12 5,34 3,42 39,47 39,24 16,06 39,94 4,5 36,9 5,16 6,11 23,42 36,16 4,7 Cái 35. L. bannaensis CLBH 13030 43,74 12,53 18,27 7,35 5,72 3,85 4,22 1,9 22,73 21,47 12,05 21,26 3,78 11,5 - - - - - Đực 36. L. bannaensis CLBH 14031 49,89 17,75 20,62 6,09 6,22 3,36 3,15 2,91 18,48 19,11 11,12 18,92 3,77 9,6 3,36 2,4 13 16,68 3,44 Cái 37. L. bannaensis CLBH 12011 68,02 24,15 29,14 10,02 8,02 7,85 4,73 6,37 29,87 35,01 17,05 31,07 7,05 33,4 5,52 6,15 23,24 28,03 5,69 Cái 38. L. bannaensis CLBH 12012 47,52 15,41 18,23 6,93 6,91 3,22 3,21 2,9 22,83 20,07 12,21 20,23 4,63 10,2 3,76 3,8 12,1 17,1 3,2 Đực 39. L. bannaensis CLBH 12021 48,53 16,72 19,81 6,12 5,71 3,91 2,6 3,91 21,53 24,72 11,54 18,61 4,01 13,6 3,55 3,62 12,15 17,3 3,54 Đực 40. L. bannaensis CLBH 12025 49,12 16,93 19,72 6,51 6,5 4,1 3,31 3,52 21,52 25,42 11,21 19,8 3,8 10,5 3,43 3,68 12,11 17,2 3,02 Cái 41. L. bannaensis CLBH 13019 46,35 18,17 22,13 7,73 5,45 5,07 6,52 2,92 22,3 26,45 12,82 21,75 5,4 18,5 4,26 4,26 12,81 18,24 3,56 Đực 42. L. bannaensis CLBH 13026 49,65 17,51 20,05 6,91 7,15 3,65 3,11 2,98 21,55 25,12 11,92 20,08 4,52 21,4 4,31 45 13,6 19,7 4,58 Cái 43. L. bannaensis CLBH 14039 48,98 17,85 20,14 7,2 7,57 3,86 4,59 3,89 23,52 26,96 12,31 23,06 4,58 11 3,52 3,52 12,07 20,26 3,52 Đực 44. L. bannaensis CLBH 14044 55,51 20,48 23,75 7,46 7,98 4,21 4,54 2,28 25,44 27,71 13,94 23,87 5,14 15,4 4,24 4,24 10,15 21,43 3,94 Cái 45. L. bannaensis CLBH 14045 54,79 21,88 22,59 8,03 8,91 4,92 4,18 3,76 25,7 29 13,95 25,49 4,86 14,5 3,1 4,95 14,33 22,51 4,11 Cái 46. L. dabanus CLBH 13007 47,35 20,52 24,14 9,31 6,4 5,42 7,56 3,7 24,14 25,86 13,13 22,97 5,41 12,4 4,68 5,6 15,73 21,58 3,62 Cái 47. L. dabanus CLBH 13008 57,23 25,65 28,62 10,97 7,32 6,95 8,26 5,03 26,24 28,15 14,03 27,02 7,15 29,9 5,86 7,12 13,87 23,36 1,18 Đực 48. L. dabanus CLBH 14052 59,86 24,64 27,65 12,08 8,18 7,44 6,96 4,51 30,48 30,34 11,02 30,04 5,95 24,7 5,62 5,62 17,88 24,86 4,26 Đực 49. L. dabanus CLBH 14053 62,84 20,43 26,31 11,4 9,29 4,8 5,14 4,78 35,4 34,34 16,44 34,18 5,93 29,7 5,43 6,06 19,95 31,12 4,56 Cái 50. Limnonectes sp. CLBH 13039 73,9 32,44 32,02 12,88 9,2 6,95 5,35 6,19 38,02 37,85 15,81 35,55 7,34 41,4 6,8 7,01 24,34 32,6 4,92 Đực 51. Limnonectes sp. CLBH 12014 73,63 34,02 35,51 12,7 9,01 7,01 5,5 8,41 41,83 41,92 18,83 44,12 7,6 39,9 6,3 7,58 22,1 34,7 4,8 Cái 52. Limnonectes sp. CLBH 12015 78,05 31,12 32,81 12,21 9,93 6,5 5,61 4,6 41,73 41,21 19,92 37,53 8,55 49 6,42 7,14 24,6 34,4 4,72 Cái 53. Limnonectes sp. CLBH 12016 68,24 25,83 27,82 10,5 9,81 4,02 4,83 3,91 37,45 30,53 17,82 36,54 6,05 19,7 5,82 6,28 21,5 32,3 4,72 Đực 54. Limnonectes sp. CLBH 12027 57,12 25,21 30,03 10,21 8,12 5,6 4,61 4,11 36,52 35,82 15,21 33,53 6,34 25,4 5,16 6,58 21,5 31,52 4,01 Đực 55. Limnonectes sp. CLBH 12029 83,2 35,2 38,2 15,1 8,1 9,4 4,25 9,9 44,1 45,5 21,5 43,2 7,79 54,5 8,65 8,65 21,8 33,1 5,2 Cái 56. Limnonectes sp. CLBH 13001 53,53 21,92 24,51 9,11 6,93 4,81 3,92 2,8 31,93 32,42 15,71 31,12 5,79 18,8 5,28 5,88 18,1 28,3 4,12 Đực 57. Limnonectes sp. CLBH 13041 45,02 18,03 19,45 8,52 4,85 4,3 4,1 2,62 25,55 19,95 6,85 23,12 4,27 12,8 5 5,09 14,8 21,75 3,76 Con non 58. Limnonectes sp. CLBH 14029 63,5 28,32 24,98 11,12 8,4 5,13 3,86 5,45 36,45 35,6 16,3 34,94 6,02 33,9 5,44 5,62 19,22 31,16 4,26 Đực 59. Limnonectes sp. CLBH 12026 68,53 32,82 31,11 11,42 9,02 6,41 6,02 8,23 35,12 37,05 15,63 33,83 6 25,9 6,18 6,57 21,1 28,9 4,9 Cái 60. L. poilani CLBH 13005 37,12 12,21 11,9 4,51 3,52 2,03 2,51 1,72 21,51 22,82 9,53 22,31 5.86 4,6 5,18 5,68 18,44 27,6 4,18 Con non 61. L. poilani CLBH 13040 59,85 23,1 21,02 9,06 8,34 3,97 3,25 4,2 32,9 28,52 14,25 32,15 5,72 23,2 4,77 5,4 18,5 28,64 4,48 Cái 62. L. poilani CLBH 14043 51,89 24,98 22,65 9,08 8,17 4,56 4,65 3,51 29,89 29,54 13,35 30,53 4,41 11,0 4,71 4,12 17,32 25,93 3,67 Cái 63. L. poilani CLBH 14046 50,96 23,37 22,64 8,53 7,25 3,84 4,35 3,12 30,4 22,22 12,71 27,45 4,86 10,4 3,63 4,92 14,37 24,21 3,5 Cái 64. L. poilani CLBH 14049 53,12 22,72 22,6 10,34 8,53 4,5 4,95 2,78 30,82 28,74 13,5 29 5,78 18,7 4,65 5,35 13,47 20,75 3,44 Cái 65. L. poilani CLBH 14048 49,17 20,41 16,75 7,78 6,29 3,4 3,68 2,84 26,51 24,14 10,81 26,19 4,28 10,1 3,12 5,12 13,93 18,93 3,52 Đực 66. L. poilani CLBH 14027 39,97 20,42 19,51 7,18 6,79 3,28 3,62 2,22 26,01 24,71 11,86 25,77 4,11 11,2 3,7 3,7 15,62 23,76 3,11 Đực

P.6 67. L. poilani CLBH 14028 55,25 23,78 22,21 8,96 8,6 6,08 5,24 3,3 32,25 28,63 13,05 29,38 4,34 17,5 3,32 5,03 17,72 26,65 3,46 Đực 68. L. poilani CLBH 14030 49,75 22,21 20,34 8,93 7,14 3,64 4,1 2,11 29,74 28,07 13,15 27,11 4,4 16,1 4,08 5,22 19,36 25,96 3,59 Đực 69. L. poilani CLBH 13015 54,45 28,82 20,43 9,23 8,45 4,93 3,22 2,07 32,12 29,87 14,87 31,25 5,86 32,5 5,18 5,68 18,44 27,6 4,18 Cái 70. L. poilani CLBH 13016 49,46 21,42 20,73 8,92 7,95 4,15 3,98 2,12 31,13 19,85 12,37 30,03 5,34 19,7 5,66 5,96 20,4 28,52 3,79 Cái 71. O. lima CLBH 13027 22,55 10,18 10,1 2,81 3,7 1,53 3,51 0,13 13,62 13,95 8,12 15,95 2,4 2,6 2,1 1,88 8,78 14,8 1,8 Cái 72. O. lima CLBH 13028 20,53 8,12 8,02 2,4 3,11 1,32 2,11 0,15 10,22 10,23 6,1 11,22 2.01 1,05 1.37 1.02 6.16 13.1 1.09 Con non 73. A. spinapectoralis CLBH 14001 35,07 12,68 12,58 4,84 5,82 3,58 1,68 2,02 18,48 18,12 10,94 17,39 3,87 5,2 2,76 2,56 11,71 15,72 2,72 Đực 74. A. spinapectoralis CLBH 14002 35,14 12,84 12,54 4,76 6,46 2,58 1,9 1,02 18,69 11,18 9,1 15,22 3,76 3,9 2,04 1,88 12 15,68 1,6 Đực 75. A. spinapectoralis CLBH 14003 33,22 12,32 11,84 4,47 5,82 2,61 1,7 0,97 17,75 18,92 9,84 16,21 3,69 3,5 2,5 2,15 11,58 12,94 2,05 Đực 76. A. spinapectoralis CLBH 14004 42,4 18,16 16,38 6,81 6,7 4,8 2,76 2,22 25,18 24,98 13,12 20,1 5,63 7,3 4,04 3,74 3,21 17,23 1,21 Cái 77. A. spinapectoralis CLBH 14005 36,08 13,97 12,25 5,47 6,83 3,86 2,22 1,2 20,15 21,36 10,51 19,2 4,0 5,4 2,62 2,62 11,85 15,35 2,71 Cái 78. A. spinapectoralis CLBH 14006 31,41 12,68 10,87 4,64 6,1 3,09 1,86 1,35 18,27 18,91 9,99 17,16 3,54 3,9 2,37 2,03 10,98 15,05 1,52 Đực 79. H. attigua CLBH 14036 48,42 18,59 14,01 7,77 8,62 4,52 5,48 2,14 26,94 23,28 14,6 26,4 4,8 8,4 3,46 4,98 17,08 25,26 2,38 Cái 80. H. attigua CLBH 14011 43,74 18,58 13,56 7,31 8,35 3,97 5,38 25,13 23,42 12,22 21,92 4,95 3,32 7,8 3,32 3,8 10,96 21,66 2,31 Đực 81. H. erythraea CLBH 12017 73,5 23,1 18,4 9,06 5,72 4,91 4,05 1,12 37,11 36,12 21,01 36,03 6,48 38,8 5,14 6,22 21,42 35,93 4,08 Cái 82. H. erythraea CLBH 12018 72,81 30,36 25,22 12,06 9,79 6,76 6,26 2,73 43,84 40,06 22,92 43 6,18 26,1 4,12 7,08 28,66 38,88 4,63 Cái 83. H. erythraea CLBH 12019 69,01 25,43 20,03 10,57 8,95 11,85 5,47 1,95 38,75 36,35 20,45 39,46 7,16 27,6 5,26 7,22 24,95 36,18 4,05 Đực 84. H. erythraea CLBH 14018 45,3 19,92 16,04 6,92 6,74 3,65 5,04 1,54 25,85 24,52 12,85 23,85 4,73 9,6 3,23 3,96 9,98 21,79 2,09 Đực 85. H. erythraea CLBH 14019 60,01 22,03 19,57 8,82 7,68 5,46 6,41 2,23 32,86 28,52 15,75 30,2 5,92 17,1 3,92 4,12 18,36 27,37 2,79 Dực 86. H. erythraea CLBH 13020 58,44 25,1 20,59 10,15 8,16 4,64 5,08 2,48 32,34 29,67 15,78 30,32 5,68 15,8 4,5 4,56 19,8 22,1 3,48 Đực 87. H. guentheri CLBH 14035 69 27,68 20,11 11 9,43 5,24 6,26 2,61 42 36,1 16,28 41,12 6,06 22,7 4,45 6,05 27 37,65 3,24 Cái 88. H. guentheri CLBH 14051 87,91 38,24 22,93 14,68 11,2 5,83 7,97 2,14 54,12 46,14 24,6 52,74 8,36 50,45 6,48 9 29,96 46,9 4,71 Đực 89. H. milleti CLBH 13017 36,07 15,53 11,93 6,92 6,15 3,45 4,21 0,96 21,16 18,73 10,22 19,07 3,57 3,4 3,3 3,36 11,88 18,02 2,16 Đực 90. H. milleti CLBH 13018 35,32 16,05 12,63 6,35 5,23 3,15 3,02 3,02 21,03 18,75 10,03 18,25 3,54 3,8 3,29 4 12,88 16,78 1,96 Đực 91. H. milleti CLBH 14037 42,59 17,41 13,83 6,96 6,79 4,52 3,16 1,91 25,46 22,88 11,51 23,32 4,15 6,5 3,68 3,91 15,88 21,51 2,58 Cái 92. H. milleti CLBH 14038 42,34 17,4 13,72 6,86 7,17 4,19 4,07 2,16 25,14 23,22 12,88 23,92 4,3 6,8 3,88 4,27 15,58 21,54 2,41 Cái 93. H. milleti CLBH 14012 30,75 15,79 11,8 6,3 6,11 3,32 4,1 1,4 20,62 19,89 10,1 19,35 4,06 3,7 2,49 2,49 10,38 17,63 1,88 Đực 94. H. milleti CLBH 14013 33,13 14,05 9,5 5,45 3,98 3,67 3,74 1,39 19,98 18,12 10,11 18,77 3,4 3,1 2,12 3,27 11,65 16,79 1,88 Cái 95. H. nigrovittata CLBH 13009 51,71 21,15 19,53 7,05 7,41 5,32 5,25 2,05 19,32 23,71 13,31 27,25 5,84 13,4 4,26 4 18,6 21,5 2,98 Đực 96. H. nigrovittata CLBH 13010 41,05 20,04 18,2 6,65 6,67 5,64 5,04 1,55 24,21 18,89 12,58 20,85 5,68 8,6 4,1 4,24 17,3 18,9 3,06 Đực 97. H. nigrovittata CLBH 13011 43,56 18,82 16,25 6,82 6,04 3,02 3,57 2,05 25,05 22,45 11,27 23,21 4,76 7,3 3,4 3,52 14,74 21,4 2,92 Đực 98. H. nigrovittata CLBH 13012 48,43 21,33 18,83 7,25 6,27 4,21 5,12 1,35 27,65 26,12 14,13 26,03 5,7 10,1 4,1 4,8 16,38 23,8 3,38 Cái 99. H. nigrovittata CLBH 13036 52,55 18,52 17,25 8,02 7,12 5,35 4,51 2 29,45 22,02 13,11 28,02 6,28 14,5 4 4,92 17,56 25,12 3,04 Cái 100. H. nigrovittata CLBH 14019 60,01 22,3 19,57 8,82 7,68 5,46 6,41 2,23 32,86 28,52 15,75 30,2 6,22 17,1 4,9 4,62 19,5 22,1 3,53 Cái 101. H. nigrovittata CLBH 14020 58,44 25,1 20,59 10,15 8,16 6,24 5,08 2,48 32,34 29,67 15,78 30,32 6,3 15,8 4,62 4,65 20,2 27,5 2,95 Cái

P.7 102. H. nigrovittata CLBH 14018 45,3 19,92 16,04 6,92 6,74 3,65 5,04 1,6 25,85 24,52 12,85 23,85 4,73 9,6 3,3 3,96 9,98 21,79 2,3 Cái 103. O. banaorum CLBH 13032 79,28 30,9 28,6 14,54 10,2 7,32 5,68 4,13 54,1 50,68 24,68 48,52 9,12 51,3 6,96 8,44 34,54 47,45 5,32 Cái 104. O. Chlorota CLBH 12022 88,63 31,1 30,68 14,8 11,34 7,5 5,42 4,18 59,98 49,57 24,4 59,38 7,85 61,3 6,4 9,32 38,52 48,95 5,06 Cái 105. O. graminea CLBH 14041 46,68 17,98 14,92 7,4 7,62 3,98 3,94 1,78 29,48 26,17 14,7 27,06 4,43 8,1 3,91 4,24 18,45 24,23 3,11 Đực 106. O. graminea CLBH 14042 44,43 18,35 13,31 7,04 7,43 3,42 4,49 1,79 29,25 26,42 14,3 23,82 4,14 7,2 4,05 4,06 15,83 22,27 3,1 Đực 107. O. graminea CLBH 14014 74,22 29,72 24,72 13,23 9,98 7,46 5,14 3,42 56,38 44,46 23,38 45,77 5,71 47,9 7,99 8,02 25,34 40,82 4,5 Cái 108. O. graminea CLBH 14015 68,96 28,46 22,85 11,26 9,12 7,94 4,87 3,4 51,96 43,03 21,94 41,93 7,55 30 4,34 6,5 26,07 36,96 4,53 Cái 109. O. graminea CLBH 14055 81,22 31,8 26,84 15,1 11,22 6,22 6,38 3,63 58,7 51,33 25,23 50,38 8,55 46,5 6,54 8,37 31,5 43,06 4,32 Cái 110. O. Morafkai CLBH 14040 45,26 19,16 14,36 7,42 8,06 3,94 4,87 2,1 28,69 27,03 13,42 25,19 4,77 8,3 3,5 4,57 16,58 22,36 2,88 Đực 111. O. Morafkai CLBH 14016 82,66 32,07 26,95 14,74 11,42 9,12 5,6 2,8 57,12 44,04 23,86 48,6 9,37 60,8 7,08 7,26 34,11 45,74 4,78 Cái 112. O. Morafkai CLBH 14017 80,11 30,78 24,46 12,5 9,08 6,36 4,82 2,5 56,18 48,96 23,43 45,37 7,67 46,5 5,36 7,62 30,88 41,57 4,41 Cái 113. O. tiananensis CLBH 12024 90,36 33,11 32,75 14,78 13,78 8,8 6,28 3,29 62,1 57,55 26,18 53,65 9,08 74,1 5,73 9,76 39,53 53,56 5,92 Cái 114. P. megacephalus CLBH 12003 72,51 25,02 27,03 10,01 8,04 9,03 5,05 1,07 38,01 41,03 18,02 31,11 5,3 32,5 4,72 8,52 20,2 22 2,84 Cái 115. P. megacephalus CLBH 12013 75,05 24 24,75 11,05 8,42 11,35 6,05 1,32 41,47 40,15 22,05 32,95 4.93 21,4 - - - - - Đực 116. P. megacephalus CLBH 13033 90,67 29,65 33,07 15,01 9,95 13,03 7,02 0,95 47,02 47,02 27,55 39,33 4.79 65,8 - - - - - Cái 117. P. mutus CLBH 13021 52,65 17,54 18,22 9,51 7,01 5,53 4,22 1,07 27,45 27,06 16,44 22,67 4.69 8,2 - - - - - Cái 118. P. mutus CLBH 13022 51,06 17,23 17,63 9,12 7,05 6,1 4,92 0,45 27,62 22,05 16,86 22,64 4.98 7,5 - - - - - Đực 119. P. mutus CLBH 13023 52,25 17,83 22,32 8,21 7,5 4,71 4,42 0,65 27,96 26,97 15,33 21,12 4.82 8 - - - - - Đực 120. P. mutus CLBH 13034 52,85 17,63 17,83 9,76 6,25 6,02 4,87 1,09 27,21 21,47 15,32 22,81 4,74 9,5 3,42 7,28 13,54 21,5 2,8 Đực 121. P. mutus CLBH 13035 55,95 18,01 18,23 9,45 6,93 7,15 4,67 1,2 29,27 29,05 15,56 23,04 4,8 9,8 4,36 6,55 14,14 19,64 2,34 Đực 122. P. mutus CLBH 13056 76,45 26,05 27,2 12,3 9 10,95 5,62 1,72 44,1 41,7 23,2 33,3 5,69 23,2 3,06 9,74 19,07 28,8 3,52 Cái 123. P. mutus CLBH 13057 56,25 27,12 27,85 13,45 9,03 12,02 6,01 1,65 40,05 40,09 23,06 30,4 5,9 24,8 4,16 9,44 19,18 24,68 3,07 Cái 124. P. mutus CLBH 13058 49,5 18,05 18,1 9,15 6,97 6,83 4,12 0,75 30,05 26,92 16,24 23,32 4,18 7,8 3,16 6,9 14,94 18,98 2,47 Cái 125. P. mutus CLBH 14026 43,64 17,85 17,94 8,65 6,64 5,24 3,65 1,65 25,79 22,26 15,45 20,84 3,98 7,1 3,03 5,63 12,31 17,21 1,26 Đực 126. R. annamensis CLBH 13013 46,53 17,31 16,95 10,02 7,27 5,92 3,17 0,92 28,43 28,02 14,12 21,97 5,66 11,3 4,47 5,9 17,4 21,38 2,58 Đực 127. R. annamensis CLBH 13014 70,52 23,55 23,43 11,96 8,52 8,11 4,57 1,15 38,13 37,58 21,02 33,82 6,51 30,3 5,24 7,06 22,38 34,14 3,61 Cái 128. R. annamensis CLBH 13003 57,62 16,35 12,17 9,47 7,25 5,68 3,95 0,33 29,05 23,21 11,92 24,41 4,91 10,5 5,71 5,88 17,12 22,48 2,58 Đực 129. R. annamensis CLBH 13004 56,09 18,95 17,92 10,13 7,97 6,27 4,52 0,71 29,05 23,81 16,03 24,67 5,11 11,5 4,74 5,31 16,46 22,27 2,47 Đực 130. R. annamensis CLBH 14025 63,22 20,98 20,53 10,71 10,05 7,11 5,5 1,16 34,95 29,13 19,5 28,48 5,85 15,5 4,98 5,78 18,72 25,08 2,61 Cái 131. R. annamensis CLBH 14023 53,31 18,56 17,38 8,92 8,3 6,47 3,8 1,28 30,13 29,84 17,51 25,1 5,98 9,8 3,93 4,9 17,95 22,7 2,12 Đực 132. R. annamensis CLBH 14024 58,24 21,51 18,48 10,71 8,72 5,62 3,71 1,34 29,28 28,41 16,89 25,24 5,1 12,5 6,07 5,3 18,72 22,69 2,58 Cái 133. R. annamensis CLBH 13006 58,03 17,98 17,9 9,98 9,02 5,17 4,54 0,92 30,35 28,35 16,82 26,95 5,76 11,5 4,16 5,24 16,62 21,8 2,76 Đực 134. R. annamensis CLBH 13037 66,29 20,17 20,02 10,24 10,28 6,33 4,96 1,27 34,3 31,29 19,42 27,8 5,84 14,3 3,61 6,04 21,2 25,7 3,54 Cái 135. R. annamensis CLBH 13038 72,2 20,45 19,02 9,09 8,1 7,02 3,1 2,02 31,94 27,35 18,87 27,22 4,32 12,9 4,96 6,66 17,8 23 3,18 Cái

P.8 2.2. Số đo chỉ tiêu hình thái của các mẫu Thằn lằn (Đơn vị tính: kích thước: mm; khối lượng: g; không xác định số đo: -)

F

I

InterNar

Trunk L Trunk

FIS;TIS

NarEye

EyeEar

VS; T VS;

SnEye Đực/ TT Tên khoa học Kí hiệu SVL HL TL HW HH EarL ForeL CrusL TailW OrbD SB SL IL P

I Cái

VS

1 P. cocincinus CLBH 12201 208 4529 76,58 534 36,92 38,9 6,62 41,8 64,48 20,8 17,74 16,94 23,62 15,55 10,63 - 10 ; 9 23 ; 31 13 ; 13 10 ; 10 332 Đực Con 2 CLBH 14205 81,16 24,68 37,15 227,39 11,96 13,89 2,54 14,72 24 10,12 9,47 6,19 9,72 6,98 4,68 - 12; 34 21;21 13;;13 12;1;12 19,1 P. cocincinus non 3 A. capra CLBH 14212 143,5 31,32 64,62 223,2 24,8 27,84 6,06 18,26 39,47 13,96 16,23 11,49 16,43 10,8 5,32 16 11 ; 21 22 ; 27 13 ; 13 11 ; 11 91,7 Đực 4 C. mystaceus CLBH 13205 40,22 11,1 19,1 71,5 10,1 8,1 1,9 10,6 13,1 4,0 4,8 3,3 5,6 4,2 3,6 20 6 ; 29 11 ; 14 12 ; 12 11 ; 11 3,1 Cái 5 C. mystaceus CLBH 13206 31,07 6,82 13,02 44,2 7,32 6,74 1,55 7,53 9,17 3,14 4,22 2,11 3,3 2,64 2,71 20 7 ; 29 12 ; 14 12 ; 12 11 ; 11 1,1 Đực 6 C. mystaceus CLBH 13207 54,16 14,37 28,54 141,98 11,87 10,06 3,35 9,19 14,18 5,65 7,34 4,76 7,29 5,74 4,39 - - - 10 ; 10 12 ; 11 5,79 Cái 7 C. mystaceus CLBH 12208 88,2 21,83 44,53 306,5 16,8 14,88 4,82 17,31 23,36 11,7 9,25 5,66 9,45 6,9 5,64 30 10 ; 15 23 ; 21 11 ; 11 10 ; 10 19,3 Đực 8 C. mystaceus CLBH 12209 90,05 26,51 41,02 291 13,57 12,23 1,51 12,07 20,05 6,03 4,06 3,53 6,25 4,51 2,52 25 ; 25 10 ; 15 23 ; 21 10 ; 10 10 ; 10 - Đưc 9 C. mystaceus CLBH 12210 85,04 21,03 41,52 235,51 11,53 10,52 1,54 1,1 17,52 3,51 4,52 3,56 6,53 3,52 2,5 29 10 ; 15 23 ; 21 10 ; 10 10 ; 10 12,5 Cái 10 C. mystaceus CLBH 12211 88,37 21,58 38,81 318,02 17,9 13,98 4,86 17,46 24,04 10,4 10,67 4,82 10,16 6,84 5,94 29 11 ; 15 24 ; 21 9 ; 10 10 ; 11 23 Cái 11 C. mystaceus CLBH 12212 83,76 21,14 38,8 117,5 17,24 15,32 4,4 15,71 23,15 9,74 8,79 7,54 10,18 7,52 5,55 31 10 ; 15 23 ; 20 11 ; 11 10 ; 10 22 Đực 12 D. indochinensis CLBH 13202 84,22 12,83 44,83 155,25 11,45 8,92 2,21 15,12 16,23 5,11 5,12 5,23 7,62 5,21 2,83 36 15 ; 15 17 ; 37 12 ; 12 12 ; 12 4,6 Cái 13 D. Maculatus CLBH 13201 72,7 12,75 73,85 123,4 10,12 8,61 3,12 11,84 13,23 6,32 6,45 4,24 5,12 3,53 2,92 26 7T ; 10S 21 ; 31 11 ; 11 11 ; 11 6,9 Đực 14 L. guentherpetersi CLBH 14222 126 23 62 245,48 20 18 6,4 17,5 86,96 13 13 7,2 13 10 6,2 32 14 ; 16 29 ; 43 9 ; 9 10 ; 10 89,5 LT 15 L. guttata CLBH 14223 108 17 51 225,4 14 12 5,2 15,5 23,15 8,8 7,0 4,1 8,4 5,1 3,5 68 12 ; 29 21 ; 45 11 ; 10 10 51,8 Cái 16 G. Gecko CLBH 12220 120,1 17,07 - 110,04 22,05 14,12 3,01 12,08 15,11 7,03 6,04 9,06 13,07 10,11 3,03 - 18 ; 21 18 ; 21 13 ; 13 12 ; 12 31,2 Đực 17 G. Gecko CLBH 14206 112,12 19,07 46,05 63,05 24,02 13,52 2,54 9,08 13,09 13,5 6,06 8,1 11,53 10,22 2,1 28 17 ; 21 18 ; 20 13; 13 12 ; 12 29 Cái 18 C. pseudoquadrivirgatus CLBH 13203 79,5 16,8 35,5 98,6 16,5 8,75 2,25 11,1 13,25 6,7 4,45 5,1 8 5,4 2,1 42 7 ; 9 9 ; 10 8 ; 8 7 ; 7 11,7 Đực 19 C. pseudoquadrivirgatus CLBH 13020 79,3 16,1 30,1 83,5 16,6 10,5 3,1 11,6 14,9 7,8 5,92 7,2 9,6 6 2,85 42 8 ; 9 10 ; 10 8 ; 8 7 ; 7 11,6 Cái 20 C. pseudoquadrivirgatus CLBH 14230 71 17 32 87,3 15 8,5 2,4 9,82 13,56 7,2 7,2 6,8 9 6,5 2,9 43 8 ; 9 10 ; 10 8 ; 8 7 ; 7 11,6 Đực 21 H. bowringii CLBH 14228 50 11 24 34,12 10 6,4 1,8 6,45 8,15 4,7 6,2 4,7 6,3 4,8 2,5 26 5 ; 6 9 ; 7 12 ; - 10 ; - - Cái 22 H. bowringii CLBH 14229 49 12 19 39,19 9,4 6,6 1,6 6,44 8,14 5,3 6,4 5,2 7,1 4,8 2,6 26 5 ; 6 9 ; 7 12 ; - 10 ; - - Đực 23 H. frenatus CLBH 12206 52,49 10,54 22,17 54,59 9,67 4,96 1,07 5,62 6,25 5,23 5,96 4,85 5,98 4,09 1,87 28 6 ; 8 8 ; 9 11 ; 11 9 ; 9 1,8 Cái 24 H. frenatus CLBH 12214 47,2 9,8 1,85 57,13 8,54 4,76 1,02 6,3 7,15 4,97 3,58 4,45 5,81 4,16 2,1 30 6 ; 8 8 ; 9 11 ; 11 9 ; 9 1,6 Đực 25 H. frenatus CLBH 12215 50,04 12,03 23,1 39,11 8,53 4,05 0,23 6,04 7,53 5,07 1,43 2,06 0,42 3,07 2,73 27 5 ; 8 9 ; 9 10 ; 10 9 ; 9 1,7 Cái 26 H. frenatus CLBH 14224 42 10 18 58,38 11 6,4 1,6 5,95 7,65 5,3 5,9 4,8 5,2 4,8 2,7 30 6 ; 8 8 ; 9 11 ; 11 10 ; 9 1,5 Đực 27 H. frenatus CLBH 14225 48 11 21 53,45 10 5,3 1,6 6,4 8,15 5,5 6,6 4,8 6,2 4,9 2,5 36 5 ; 9 8 ; 9 11 ; 11 11 ; 9 1,7 Cái 28 H. Garnoti CLBH 14227 31 7,9 13 33,36 6,4 4,2 1,9 5,22 6,23 3,2 4,3 3 5,1 3,7 2,4 29 7 ; 5 5 ; 10 11 ; 11 10 1,1 Cái

P.9 29 H. platyurus CLBH 12207 48,1 12,5 21,5 34,03 9,05 6,02 0,21 5,3 7,04 3,02 1,51 4,03 4,52 2,54 0,43 28 6 ; 8 5 ; 9 10 ; 10 9 ; 10 1,6 Cái 30 H. platyurus CLBH 12218 53,57 10 22,79 49,1 9,7 4,84 1,93 6,82 8,07 4,92 4,17 4,65 6,16 3,17 2,04 28 6 ; 8 6 ; 9 11 ; 11 9 ; 9 1,9 Cái 31 H. platyurus CLBH 12219 46,35 9,36 17,3 46,72 8,24 4,12 1,6 6,61 6,75 4,32 3,27 4,13 5,26 4,1 1,94 30 6 ; 8 8 ; 9 11 ; 11 9 ; 9 1,5 Cái 32 H. platyurus CLBH 14226 48 11 21 48,45 9 6,2 1,8 5,38 7,48 4,7 6,4 5,2 6,2 4,3 2,1 30 6 ; 8 8 ; 9 12 ; 11 10 ; 9 1,6 Đực 33 E. macularia CLBH 14202 69,22 14,58 32,42 108,58 10,92 8,56 2,58 8,48 11,23 8,88 5,18 4,32 6,67 5,22 3,72 10 7 ; 8 10 ; 18 9 ; 9 9 ; 9 11,9 Cái 34 E. macularia CLBH 14208 65,04 12,48 31,52 80,34 9,67 7,27 2 7,18 9,8 7,57 5,12 3,15 5,39 4,17 2,56 12 7 ; 8 10 ; 18 7 ; 7 7 ; 7 11,3 Đực 35 E. multifasfasciata CLBH 12216 100,2 19,02 45,96 119,48 13,96 11,24 2,36 11,76 14,91 11,41 7,4 6,4 8,48 7,12 4,02 10 - - 8 ; 8 7 ; 7 28,1 Cái 36 E. multifasfasciata CLBH 12217 113,08 21,38 54,02 139,74 15,42 12,1 2,64 11,96 15,64 12,52 8,1 6,2 9,22 7,98 4,62 10 5 ; 11 10 ; 9 8 ; 8 7 ; 7 24,7 Cái 37 E. multifasfasciata CLBH 14201 37,95 7,9 17,1 26,65 6,6 4,42 1,13 5,01 6,35 4,15 3,85 2,44 3,95 3,05 1,12 8 5 ; 11 10 ; 9 7 ; 7 6 ; 6 1,7 Ju, 38 E. multifasfasciata CLBH 14213 105 20,1 54 142,94 16 13 2,82 12 16,97 15 7,9 5,1 8,5 8,3 4,6 10 5 ; 11 10 ; 9 8 ; 8 7 ; 7 29,1 Đực 39 E. multifasfasciata CLBH 14214 86 17,3 39,5 142,5 13,1 11,2 2,7 10,1 14,4 13 7,2 5,2 7,2 7,1 3,8 10 6 ; 11 11 ; 9 8 ; 9 7 ; 8 24,8 Cái 40 E. multifasfasciata CLBH 14215 93 20 43,7 157,45 15,1 13,1 2,2 11,7 15,68 13 7,3 4,6 7,7 6,8 4,3 10 7 ; 11 11 ; 9 8 ; 10 7 ; 9 29,1 Cái 41 E. multifasfasciata CLBH 14216 90 19 4,2 92,8 13,5 11,1 2,6 11,8 14,38 11 7 5,7 7,9 7,2 4,0 10 8 ; 11 11 ; 9 8 ; 11 7 ; 10 26,9 đực Con 42 CLBH 14217 78 16 35,4 68,44 11,1 8,1 2,2 8,84 13,01 10 5,9 4,7 6,7 5,5 3,3 10 9 ; 11 11 ; 9 8 ; 12 7 ; 11 26,5 E. multifasfasciata non 43 E. multifasfasciata CLBH 14219 106 21 49,2 150,09 16,5 11,3 2,3 12,2 16,09 13 7 5,4 9 8,7 4,5 10 10 ; 11 11 ; 9 8 ; 13 7 ; 12 28,3 cái Con 44 CLBH 14218 101 21 48,7 182,4 16,3 13,6 2,6 11,8 15,77 15 7,6 5,6 8,7 7,8 4,1 10 11 ; 11 11 ; 9 8 ; 14 7 ; 13 27,6 E. multifasfasciata non 45 E. multifasfasciata CLBH 12216 100,22 19,02 45,96 119,48 13,96 11,24 2,36 11,76 14,91 11,41 7,4 6,4 8,48 7,12 4,02 10 11 ; 11 11 ; 9 8 ; 8 7 ; 7 28,1 Cái 46 L. Vittigera CLBH 14203 24,88 9,06 14,44 52,06 4,19 3,78 0,82 3,82 4,52 2,74 2,64 1,7 3,02 2,15 1,46 13 10 ; 16 12 ; 26 11 ; 11 11 ; 11 0,4 Cái 47 S. rufocaudata CLBH 13208 37,85 6,32 18,25 20,27 4,75 3,55 1,52 3,4 4,9 3,95 2,65 2,5 5,65 2,2 1,02 14 6 ; 10 10 ; 16 8 ; 8 7 ; 7 0,9 Đực Con 48 CLBH 14210 455 65,5 209 465 35,2 31,5 14,2 54,4 68,5 39,5 20,5 10,7 42,5 12,3 15,2 47,2 10 ; 17 21 ; 16 30 ; 30 30 ; 30 965 V. nebulosus non 49 CLBH 13021 ------V. salvator 50 D. sokolovi CLBH 14204 144,6 17,11 - 161,38 11,37 10,18 2,12 - - 12,81 4,71 0,73 8,6 9,01 3,61 8 0 0 11 ; 11 8 ; 8 34 Cái 51 D. sokolovi CLBH 14209 124 15,02 - 323 10,89 7,38 2,16 - - 8,21 5,31 4,1 4,85 6,78 3,22 8 0 0 11 ; 11 8 ; 8 18,9 Đực 52 D. sokolovi CLBH 14211 89,5 11,59 - 185,5 7,5 6,51 1,9 - - 6,5 5,79 3,87 5,19 4,88 2,85 8 0 0 11 ; 12 8 ; 9 22,6 Cái

P.10 2.3. Số đo chỉ tiêu hình thái của các mẫu Rắn (Đơn vị tính: kích thước: mm; khối lượng: g; không xác định số đo: -)

Khoảng

từthân nữa đếnhậu môn

Số hàng Số vảytrên lƣng từ

Số Số vảy trênmôi tiếp xúc

Số hàng Số vảytrên lƣng ở

phầ

Trọnglƣợng cơ t

Số hàng Số vảytrên lƣng

Vẩytrƣớc trán (Pref)

Vẩytrƣớc trán ổ mắt

Đƣờngkính củamắt

Chiềudài đầu (HL)

Vẩygian mũi (InN)

Chiềudài đầu thân

Số Số thái vảy dƣơng

phầnđuôi (DOR3)

Số Số dƣới vảy đuôi

Số Số vảy dƣớimôi

nđầu đếnnữa thân

Số Số vảy trênmôi

vớimắt (SPL2)

Chiềudài đuôi

Tấm hậuTấm môn

(Nguyên/chia)

Số Số bụng vảy

cáchtừ tới mắt mũi

Giớitính

(TEMP)

(EYED) (EYEN) (VENT)

(DOR1) (DOR2) (PreOc)

(SUBC)

(TAIL) (INFR)

(SPL1)

(SVL)

hể (P)hể

TT Tên Khoa học Kí hiệu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Nhiều 1 P. molurus CLBH14333 7,5 16,2 310 2250 266 50 11 ; 11 0 18 ; 18 62 73 60 87 2 nguyên 2+2 2 2010 Đực vảy Con 2 P. reticulatus CLBH 13301 5,41 10,76 119 544 320 90 kép 13 ; 13 1 23 ; 23 10 58 65 57 30,3 2 nguyên 4 3 139,8 non 3 X. unicolor CLBH 12303 1,05 6,15 73,1 677 194 29 kép 8 ; 8 2 8 ; 8 3 15 15 6 25,1 2 chia 2 1 410 Cái

4 X. unicolor CLBH14301 1,02 6,11 70,4 540 179 28 8 ; 8 2 8 ; 8 3 15 15 6 27,5 2 chia 2 1 409 Cái

5 X. unicolor CLBH14330 1,58 4,34 39,72 343 174 27 8 ; 8 2 9 ; 9 6 (3+3) 15 15 6 10,9 2 chia 2 1 314 Đực

6 A. granulatus CLBH14338 3,1 6,86 90,35 571 - - 13 ; 13 - 11 ; 11 - 89 110 14,8 1 nguyên - - 287,3 Cái

7 A. stotatum CLBH13307 3,48 3,51 103 372 142 58 (kép) 8 ; 8 3 10 ; 10 3 19 19 6 18,1 2 chia 2 1 234 -

8 A. stotatum CLBH14329 4,75 3,72 116,14 421,3 148 77 kép 8 ; 8 4 9 ; 9 5(2+3) 18 19 8 18,7 2 chia 2 1 216 -

9 B. multomaculata CLBH14305 3,9 3,08 74 340 214 101 kép 9 ; 9 3 10 ; 10 6 17 17 6 14,5 2 nguyên 2 2 13,8 Cái

10 C. flavolineatus CLBH 12331 5,91 6,71 269 972 211 99 kép 9 ; 8 3 9 ; 9 4 19 19 6 28,7 2 Nguyên 2 1 215 Đực

11 C radiatus CLBH 12313 7,02 9,09 310 1330 245 86 kép 9 ; 9 3 10 ; 10 5 23 19 8 31,6 2 nguyên 2 1 655 Cái Con 12 C radiatus CLBH 12320 7,0 - - - - - 9 ; 9 3 10 ; 10 5 23 19 8 16,56 2 nguyên 2 1 42 non 13 C radiatus CLBH14327 4,45 4,16 81,52 - 239 107 9 ; 9 2 10 ; 10 5 23 19 8 17,3 2 Nguyên 2 1 13 Đực Con 14 D. pictus CLBH14304 4,0 3,14 230 416 174 136 kép 9 ; 9 3 9 ; 9 4 15 13 4 15 0 chia 2 1 13,6 non Con 15 E. enhydris CLBH 13308 1,05 2,07 45 325 156 64 6 ; 6 1 5 ; 5 0 21 21 9 10 0 chia 3 2 30,0 non

P.11 16 E. innominata CLBH 13321 2,78 3,37 73 377 108 45 8 ; 8 2 10 ; 10 3 23 21 19 18 0 chia 3 1 131 Cái

17 E. plumbea CLBH 12302 1,10 3,12 62 358 125 33 9 ; 8 1 9 ; 9 4 19 17 8 16 0 chia 3 1 110,0 Cái

18 E. plumbea CLBH 12310 1,25 2,12 61,52 165,53 132 33 8 ; 8 3 10 ; 10 3 19 17 7 15,1 0 chia 3 2 165,0 Đực

19 E. plumbea CLBH 13303 1,10 3,12 62 358 125 33 8 ; 8 1 9 ; 9 4 17 17 8 16 0 chia 3 1 110,0 Đực

20 E. plumbea CLBH 13315 3,20 2,82 43,4 286 126 23 kép 8 ; 8 1 9 ; 9 4 19 17 8 13,7 chia 3 1 187,0 non

21 E. plumbea CLBH14303 2,38 3,00 43 276 131 35 kép 8 ; 8 2 10 ; 10 3 19 17 8 11,9 0 chia 1 1 168,0 Cái

22 E. plumbea CLBH14310 2,07 3,10 40 267 129 34 kép 8 ; 8 2 10 ; 10 3 19 17 8 12,1 0 chia 2 1 252,0 Cái

23 E. plumbea CLBH14316 3,38 2,80 47,2 302 131 35 kép 8 ; 8 2 10 ; 10 3 19 17 8 15,7 0 chia 2 1 151,0 Cái

24 E. plumbea CLBH14317 3,72 2,37 43,2 258 131 35 kép 8 ; 8 2 10 ; 10 3 19 17 8 12,5 0 Chia 3 2 167,0 Đực

25 E. plumbea CLBH14319 3,24 2,20 28,1 219 131 35 kép 8 ; 8 2 10 ; 10 3 19 17 8 11,9 0 chia 2 1 121,0 Non

26 E. plumbea CLBH14320 3,27 2,27 19 221 131 35 kép 8 ; 8 2 10 ; 10 3 19 17 8 11,9 0 chia 2 1 110,0 Non

27 E. subtaeniata CLBH14311 2,19 2,87 49 291 141 46 8 ; 8 1 8 ; 8 5 23 21 11 11,5 1 chia 2 1 135,3 Cái

28 E. subtaeniata CLBH14312 2,09 2,63 56 267 143 54 8 ; 8 1 8 ; 8 5 23 21 11 11 1 chia 2 1 167,5 Đực

29 E. bennetti CLBH14308 2,41 2,39 59 272 154 58 (kép) 7 ; 7 2 9 ; 9 3 21 21 8 15,66 1 nguyên 2 1 242,2 Cái

30 Lycodon laoensis CLBH14335 3,09 3,79 90,21 470 188 64 9 ; 9 3 10 ; 10 2+3 17 17 8 13,3 2 chia 2 2 30,6

31 Oligodon mouhoti CLBH14309 3,98 3,00 44,3 315 160 37 7 ; 7 3 8 ; 8 3(1+2) 17 17 6 11,3 2 nguyên 2 1 22,5 Cái

32 Oligodon mouhoti CLBH14331 2,76 2,67 51 271 154 32 7 ; 7 2 8 ; 8 3(1+2) 17 17 8 8,95 2 nguyên 2 1 19,3 Đực

33 Ptyas korror CLBH 12315 4,21 5,03 460 640 171 140 8 ; 8 2 11 ; 11 4 15 15 6 19 2 chia 1 2 152 Cái

34 Ptyas korror CLBH 12316 6,2 5,22 447 574 171 148 (kép) 8 ; 8 2 11 ; 11 4 15 15 6 25,2 2 chia 1 2 150 Đực

35 Ptyas korror CLBH 12319 5,63 5,37 389 705 170 140 8 ; 8 2 11 ; 11 4 17 15 6 21,2 2 chia 2 1 142 Đực

36 Ptyas korror CLBH 12321 7,28 6,08 375 816 174 143 (kép) 8 ; 8 2 10 ; 10 4 17 17 6 30,3 2 chia 2 2 383 Cái

37 Ptyas korros CLBH13310 5,99 5,27 419 598 172 147 kép 8 ; 8 2 11 ; 11 4 15 15 6 24,65 2 chia 1 2 152,3 Đực

38 Ptyas korros CLBH14302 5,9 5,22 415 570 171 148 kép 8 ; 8 2 11 ; 11 4 15 15 6 25,2 2 chia 1 2 152,3 Cái

P.12 39 Ptyas mucosus CLBH 12304 7,04 7,03 420 1460 196 116 kép 8 ; 8 2 9 ; 9 4 19 19 7 30 1 chia 2 1 1825 Cái Con 41 P. pulverulentus CLBH 13304 2,86 1,82 - - 175 67 8 ; 8 2 15 6 17 17 6 10,4 2 Nguyên 2 1 2,1 non 42 P. pulverulentus CLBH14337 5,09 2,98 76,45 316,7 160 64 9 ; 9 3 7 4 17 17 6 14,3 2 Nguyên 2 2 13,2 cái

43 C. ornata CLBH14306 4,19 4,28 251 496 240 132 (kép) 11 ; 11 3 12 ; 12 4 17 13 5 19,1 2 - 2 1 26,5 Cái

44 X. flavipunctatus CLBH12301 2,12 2,24 222 410 142 83 9 ; 9 2 9 ; 9 2+2 19 19 8 27,2 2 Chia 2 1 - Cái

45 X. flavipunctatus CLBH12312 5,06 5,18 193 582 141 80 9 2 10 2+3 19 19 8 25,7 2 chia 2 1 273 Cái

46 X. flavipunctatus CLBH13316 5,25 4,28 151 362 140 81 9 ; 9 2 9 ; 9 2+2 19 19 19 13,2 2 Chia 2 1 45,2 Đực

47 X. flavipunctatus CLBH14321 5,76 7,19 271 765 144 70 9 1 9 2+2 19 19 8 30,5 2 Chia 2 1 457 Cái

48 X. flavipunctatus CLBH14322 5,1 6,52 225 537 141 67 9 1 9 2+2 19 19 8 28,2 2 Chia 2 1 234 Đực

49 X. flavipunctatus CLBH14313 3,84 3,23 161 330 123 85 9(1)9 2 10(1)9 4 19 19 8 17,43 2 nguyên 2 1 38,5 Đực

50 X. flavipunctatus CLBH14314 4,31 4,52 186 500 127 76 9 ; 9 2 10 ; 10 4 19 19 8 22,5 2 nguyên 2 1 40,7 Đực

51 B. fasciatus CLBH 12308 2,15 3,06 109 1031 224 33 7 ; 7 2 7 ; 7 3 15 15 9 22,1 2 Nguyên 2 1 1178 Cái

52 N. kaouthia CLBH 13301 4,62 4,15 150 780 190 49 kép 7 ; 7 2 9 ; 9 5 21 21 8 35,6 2 nguyên 2 0 872 -

53 N. attra CLBH14326 7,2 5,94 246 1410 189 51 7 ; 7 9 ; 9 4 25 21 15 49,2 2 nguyên 2 0 1520 -

54 O. hannah CLBH14325 9,22 9,1 6300 1992 242 99 6 ; 6 2 9 ; 9 5 19 15 4 61,1 2 nguyên 2 0 2450 Đực

55 T. albolabris CLBH 12306 13,07 5,47 110 429 159 77 kép 11 ; 11 0 13 ; 12 - 15 15 6 17,61 0 Nguyên 1 2 212 Cái

56 T. albolabris CLBH 12309 2,07 5,52 130 236 166 61 (kép) 10 ; 11 0 13 ; 12 - 15 15 6 23,5 0 Nguyên 1 3 123 Đực

57 T. stejnegeri CLBH14328 6,6 7,25 122 537 161 70 kép 10 ; 10 0 12 ; 12 14 21 21 8 15,7 3 nguyên nhiều vảy 1 52,2 Đực

58 T. vogeli CLBH 12305 3,04 7,07 130 796 171 59 11 ; 11 0 14 ; 14 - 21 21 6 34,7 2 nguyên - 3 110 Cái

P.13 2.4. Số đo chỉ tiêu hình thái của các mẫu Rùa (Đơn vị tính: kích thước: mm; khối lượng: g; không xác định số đo: -)

Màng da (có da(có có Màng màng/không

Hình dạng dạng (Dẹp/gồcao) Hình mai

Số chân trƣớcSố (5/3/1vuốt

Số lƣợng (Sc)trêntấm đuôi Số

Số (5/3/1 chân sau Số vuốt

Chiều rộng mai (CW) mai Chiều rộng

Khối lƣợng cơ thể (P) thể cơ lƣợng Khối

Chân trụ/ ch dẹp/mái Chân

Yếm (gắn chắc/cử độngchắc/cử (gắn Yếm

(khuyết/thẳng/lồi tròn) (khuyết/thẳng/lồi

Tấm (n) lẻ) gáy Tấm (Chẵn/

Số lƣợng (V) sống tấm Số

Chiều cao mai (SH) mai Chiều cao

Chiều dài mai (CL) mai Chiều dài

Số lƣợng bìa(M) tấm Số

Số lƣợng sƣờnấm Số ©

Da (mềm/tấmsừng) Da

TÊN KHOA HỌC

Dài đuôi (TL) đuôi Dài

Dài yếm (PL) yếm Dài

Bờ trƣớcyếm Bờ

Số lƣợng gờ Số

màng da) màng

Kíhiệu

đƣợc)

èo

-

2)

-

2)

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 10 11 25 26 27 28 P CL CW SH TL PL dẹp/ có tấm gắn 1 P. megacephalum CLBH13118 dẹp 1 5 4 11 lẻ chẵn lồi tròn mái màng 5 5 163 96 72.7 39 99.3 75.1 sừng chắc chèo da cử có tấm 2 C. amboinensis CLBH13104 Gồ 1 5 4 11 lẽ 2 lồi tròn động trụ dẹp màng 5 5 850 181 127.5 83.5 72.5 175 sừng được da cử Gồ tấm 3 C. bourreti CLBH13103 1 5 5 11 0 lẻ lồi tròn động Trụ 0 5 4 465 144 117 71.5 - 129 cao sừng được cử tấm 4 C. mouhotii CLBH12104 gồ 3 5 4 10 chẵn 2 thẳng động trụ dẹp 0 5 4 150 149,5 112 42 27 92 sừng được tấm dài và khuyết 5 C. mouhotii CLBH13101 Gồ 3 5 4 11 0 chẵn Trụ/dẹp 0 5 4 140 140 105 41.5 30.5 92 sừng hẹp ít

6 C. trifasciata CLBH13119 ------

S. tấm gắn dẹp/ màng 7 CLBH13112 Dẹp 1 5 4 11 1 2 thẳng 5 4 215 128.5 86.5 40 31 107 quadriocellata sừng chắc chèo da 2/3

tấm gắn 8 M. subtrijuga CLBH13107 Gồ 3 5 4 11 lẻ 2 thẳng trụ 0 5 5 163 99.5 76 44.5 10 80.1 sừng chắc không gồ tấm gắn có 9 H. grandis CLBH13116 2 5 4 12 lẻ chẵn thẳng trụ/dẹp 5 4 4100 300 193.2 125 22 280 cao sừng chắc màng da

P.14 hình ít tấm không gắn 10 M. annamensis CLBH13117 ô 3 5 4 10 chẵn chẵn dẹp màng 5 5 253 - - - - - sừng cử động chắc van da màng tấm không gắn 11 M. sinensis CLBH13105 Gồ 1 5 4 11 lẻ 2 dẹp da 5 3 610 192 123 74 42 156 sừng cử động chắc nông Dài rộng có tấm khuyết 12 C. atripons CLBH12101 Dẹp 1 5 4 11 0 chẵn bằng trụ dẹp màng 5 4 375 137 115 45 40 126 sừng nông nhau da Dài rộng có Hơi tấm khuyết 13 C. atripons CLBH12105 1 5 4 11 chẵn bằng trụ màng 5 4 375 137 115 45 40 126 gồ sừng nông nhau da Dài rộng có Hơi tấm khuyết 14 C. atripons CLBH13106 1 5 4 11 chẵn bằng trụ màng 5 4 267 121 99 42 26.2 113 gồ sừng nông nhau da có tấm gắn mái 15 S. crassicollis CLBH14101 gồ 1 5 4 11 lẻ 2 thẳng/lồi màng 5 5 375 187 68 17.3 13.8 133 sừng chắc chèo da có gồ tấm gắn 16 I. elongata CLBH13113 1 5 4 10 Chẵn 1 thẳng trụ/dẹp màng 5 4 163 99 80 47.5 9.5 79.5 cao sừng chắc da có gồ tấm gắn 17 I. elongata CLBH13115 1 5 4 11 Chẵn 1 thẳng trụ/dẹp màng 5 4 2300 256 167 95 45 200 cao sừng chắc da có gồ tấm gắn 18 M. impressa CLBH13114 2 5 4 12 lẻ chẵn thằng lồi trụ dẹp màng 5 4 1550 250 139.5 130 46 220 cao sừng chắc da không Da mái màng 19 P. sinensis CLBH12103 Dẹp 0 0 0 0 0 0 Phẳng cử 5 5 720 170 136 40 15.5 182 mềm chèo da động

P. 15 Phụ lục 3. PHÂN BỐ THEO NƠI Ở, SINH CẢNH VÀ ĐỘ CAO CỦA CÁC LOÀI LC, BS Ở VNC

Phân bố Tên Khoa học Phân bố Phân bố sinh cảnh theo quan Phân bố theo nơi ở sinh cảnh theo địa lý tự nhiên điểm bảo tồn theo độ cao

Bãi cát có cây bụi, cỏ ven biển

Trừng trồng, trảng cây bụi

Ruộng canh tác ngập nƣớc

Khu dânKhu cƣ và nƣơng rẫy

Đất canh nôngtác nghiệp

Sông suối, ven sông suối

Sinh cảnh ven biển

Trảng cỏ, cây bụi

Rừng nhiên tự

và khu dân cƣ

Từ 50

Trên mặt đất

Trên 300 m

Rừng tự nhiêntự Rừng

Từ 0

Ở trênỞ cây

Rừng trồng Rừng

Ở nƣớcỞ

Ở hang Ở

- -

50 m 300 m

TT 1. Bufonidae

1. Ingerophrynus galeatus 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 2. Ingerophrynus macrotis 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 3. Duttaphrynus melanostictus 1 0 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 2. Megophryidae

4. Ophryophryne gerti 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 5. Ophryophryne hansi 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 3. Microhylidae

6. Kaloula pulchra 1 1 1 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 7. Microhyla marmorata 0 1 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 1 8. Microhyla fissipes 0 1 1 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 9. Microhyla heymonsi 0 1 1 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 0 4. Dicroglossidae

10. Fejervarya limnocharis 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 11. Hoplobatrachus rugulosus 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 12. Limnonectes dabanus 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1

P. 16 13. Limnonectes bannaensis 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 14. Limnonecte s sp. 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 15. Limnonectes poilani 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 16. Occidozyga lima 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 0 5. Ranidae

17. Amolops spinapectoralis 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 18. Hylarana attigua 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 19. Hylarana erythraea 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1 20. Hylarana guentheri 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1 21. Hylarana milleti 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 22. Hylarana nigrovittata 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 23. Odorrana banaorum 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 24. Odorrana chloronota 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 25. Odorrana graminea 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 1 26. Odorrana morafkai 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 27. Odorrana tiannanensis 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 6. Rhacophoridae

28. Polypedates megacephalus 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1 29. Polypedates mutus 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1 30. Rhacophorus annamensis Smith, 1924 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 7. Agamidae 31. Physignathus cocincinus 0 1 1 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 32. Acanthosaura capra 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 33. Calotes mystaceus 0 0 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 1 34. Calotes versicolor 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 35. Draco indochinensis 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 1 36. Draco maculatus 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 1 8. Leiolepididae 37. Leiolepis guttata 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 0 0 38. Leiolepis guentherpetersi 1 0 1 0 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1 9. Gekkonidae

P. 17 39. Cytodactylus pseudoquadrivirgatus 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 40. Gekko gecko 0 0 1 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 41. Hemidactylus bowringii 0 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 42. Hemidactylus frenatus 0 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 43. Hemidactylus garnotii 0 0 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 1 1 0 1 1 1 44. Hemidactylus platyurus 0 0 1 1 0 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 10. Scincidae 45. Eutrophis longicaudata 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 46. Eutrophis macularia 0 0 1 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 47. Eutrophis multifasciata 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 48. Lipinia vittigera 0 0 1 0 1 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 1 49. Scincella rufocaudata 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 1 11. Varanidae 50. Varanus nebulosus 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 51. Varanus salvator 0 1 1 0 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 12. Anguidae 52. Dopasia sokolovi 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 13. Pythongidae 53. Python molurus 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 54. Python reticulatus 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 14. Xenopeltidae 55. Xenopeltis unicolor 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 0 15. Acrochordidae 56. Acrochordus granulatus 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 16. Colubridae 57. Boiga multomaculata 0 0 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 1 1 0 58. Chrysopelea ornata 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 0 1 0 59. Coelognathus flavolineatus 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 1 1 1 0 1 1 1 60. Coelognathus radiatus 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 61. Dendrelaphis pictus 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 0 62. Lycodon laoensis 0 1 1 0 1 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 1 1 0

P. 18 63. Oligodon mouhoti 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 0 64. Ptyas korros 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 65. Ptyas mucosa 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 17.Homalopsidea 66. Enhydris enhydris 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 0 0 67. Enhydris innominata 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 0 0 68. Enhydris plumbea 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 0 69. Enhydris subtaeniata 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 0 70. Myrrophis bennetti 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 0 18. Lamprophiidae 71. Psaodynastes pulverulentus 0 0 1 1 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 19. Natricidea 72. Hebius boulengeri 0 0 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 1 1 1 73. Hebius leucomystax 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 74. Rhabdophis nuchalis 0 1 1 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 0 75. Rhabdophis subminiatus 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 76. Xenochrophis flavipunctatus 0 1 1 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 20. Pareatidea 77. Pareas hamptoni 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 21. Elapidae 78. Bungarus fasciatus 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1 79. Naja atra 1 0 1 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 80. Naja kaouthia 1 0 1 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 81. Ophiophagus hannah 1 0 1 0 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 22. Viperidae 82. Trimeresurus albolabris 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 83. Trimeresurus stejnegeri 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 84. Trimeresurus vogeli 0 0 1 1 1 1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 1 23. Platysternidae 85. Platysternon megacephalum 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 1 24. Geoemydidae

P. 19 86. Cuora amboinensis 0 1 1 0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 0 1 1 0 87. Cuora bourreti 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 88. Cuora mouhotii 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 89. Cuora cyclornata 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 90. Cyclemys pulchristriata 0 1 1 0 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 91. Heosemys grandis 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 92. Malayemys subtrijuga 0 1 0 0 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 93. Mauremys annamensis 0 1 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 1 1 1 94. Mauremys sinensis 0 1 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 0 0 95. Sacalia quadriocellata 0 1 1 0 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 96. Siebenrockiella crassicollis 0 1 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 0 25. Testudinidae 97. Indotestudo elongata 0 0 1 0 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 98. Manouria impressa 0 0 1 0 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 26.Trionychidae 99. Pelodiscus sinensis 0 1 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 1 1 1

P. 20 Phụ lục 4. PHÂN BỐ CÁC LOÀI LC, BS THEO PHÂN VÙNG ĐỊA LÝ ĐỘNG VẬT CỦA BAIN ET AL., 2011 VÀ THEO TỈNH, THÀNH PHỐ Ở MIỀN TRUNG VIỆT NAM

Quảng Ngãi Quảng Nam Quảng

Ninh Thuận Ninh

Khánh Hòa Khánh

Lâm Đồng Lâm

Bình Định Bình

Kon Tum Kon

Đà Nẵng Đà

Đăk Lăk Đăk Yên Phú

TT Huế TT

BDCM

Gia Lai Gia

NAN CAN

SAN

CSL TT TÊN KHOA HỌC

1. Bufo cryptotympanicus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 2. Bufo pageoti 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 3. Duttaphrynus melanostictus 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 4. Ingerophrynus galeatus 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 5. Ingerophrynus macrotis 0 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 6. Phrynoidis aspera 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 7. Hyla annectants 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 8. Hyla chinensis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 9. Hyla simplex 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 10. Brachytarsophrys intermedia 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 11. Leptobrachium banae 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 1 12. Leptobrachium Chapaense 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 13. Leptobrachium mouhoti 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 14. Leptobrachium ngoclinhense 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 15. Leptobrachium pullum 0 1 1 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 16. Leptobrachium xanhthospilum 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 17. Leptolalax applebyi 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 18. Leptolalax bourreti 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 19. Leptolalax pelodytoides 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 20. Leptolalax oshanensis 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 21. Leptolalax tuberosus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 22. Ophryophryne gerti 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 0 1 0 1 0 1 23. Ophryophryne hansi 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 0 1 24. Ophryophryne microstoma 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1

P. 21 25. Ophryophryne pachyproctus 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 26. Ophryophryne poilani 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 27. Ophryophryne synoria 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 28. Xenophrys kuatunensis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 29. Xenophrys major 1 1 0 1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 30. Xenophrys palpebralespinosa 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 31. Calluella guttulata 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 32. Glyphoglossus molossus 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 33. Kalophrynus interlineatus 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 34. Kaloula baleata 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 35. Kaloula mediolineata 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 36. Kaloula pulchra 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 1 37. Microhyla annamensis 1 0 1 1 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 1 1 1 38. Microhyla berdmorei 1 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 39. Microhyla butleri 1 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 40. Microhyla erythropoda 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 41. Microhyla fissipes 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 42. Microhyla fusca 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 43. Microhyla heymonsi 1 1 0 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 0 1 44. Microhyla marmorata 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 45. Microhyla nanapollexa 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 46. Microhyla picta 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 47. Microhyla pulchra 1 0 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 48. Microhyla pulverata 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 49. Micryletta inornata 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 50. Annandia delacouri 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 51. Fejervarya limnocharis 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 52. Hoplobatrachus rugulosus 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 53. Limnonectes dabanus 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 54. Limnonectes hascheanus 1 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 55. Limnonectes khammonensis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 56. Limnonectes ‘‘kuhlii’’ 4 spp. 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

P. 22 57. Limnonectes bannaensis 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 58. Limnonectes sp. 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 59. Limnonectes poilani 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 60. Nanorana aenea 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 61. Nanorana bourreti 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 62. Nanorana yunnanensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 63. Quasipaa spinosa 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 64. Quasipaa verrucospinosa 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 65. Occidozyga lima 1 1 0 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 66. Occidozyga martenssi 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 67. Occidozyga leavis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 68. Occidozyga vittata 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 69. Amolops compotrix 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 70. Amolops crenobatus 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 71. Amolops ricketti 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 72. Amolops spinapectoralis 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 0 73. Babina chapaensis 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 74. Hylarana attigua 1 1 1 0 1 0 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 75. Hylarana erythraea 1 1 0 1 1 0 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 0 76. Hylarana guentheri 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 77. Hylarana macrodactyla 1 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 78. Hylarana mausonensis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 79. Hylarana milleti 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 80. Hylarana montivaga 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 81. Hylarana nigrovittata 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 82. Hylarana taipehensis 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 83. Odorrana absita 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 84. Odorrana andersonii 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 85. Odorrana bacboensis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 86. Odorrana banaorum 0 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 1 0 87. Odorrana chloronota 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 1 88. Odorrana gigatympana 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0

P. 23 89. Odorrana graminea 0 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 90. Odorrana khalam 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1 91. Odorrana morafkai 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 92. Odorrana nasica 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 93. Odorrana orba 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 94. Odorrana tiannanensis 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 95. Odorrana yentuensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 96. Phelophylax lateralis 0 1 1 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 97. Rana johnsi 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 98. Aquixalus baliogaster 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 99. Aquixalus Carinensis 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 100. Aquixalus supercornutus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1 101. Chiromantis doriae 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 102. Chiromantis laevis 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 103. Chiromantis nongkhorensis 0 1 1 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 104. Chiromantis vittatus 1 1 0 1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 105. Feihyla palpebralis 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 106. Gracixalus quyeti 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 107. Gracixalus supercornutus 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 108. Kuri1alus ananjevae 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 109. Kuri1alus baliogaster 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 110. Kuri1alus banaensis 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 111. Kurixalus verucosus 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 112. Nyctixalus pictus 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 113. Philautus abditus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 114. Philautus banaensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 1 1 115. Philautus gryllus 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 116. Philautus truongsonensis 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1 117. Polypedates megacephalus 1 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 118. Polypedates mutus 1 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 119. Pseudophilautus gryllus 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 120. Pseudophilautus parvulus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

P. 24 121. Rhacophorus annamensis 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 1 122. Rhacophorus appendiculartus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 123. Rhacophorus calcaneus 0 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 124. Rhacophorus chuyangsinensis 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 125. Rhacophorus dennysi 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 126. Rhacophorus exchopygus 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 1 0 1 127. Rhacophorus feae 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 128. Rhacophorus kio 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 1 1 129. Rhacophorus marmoridorsum 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 130. Rhacophorus orlovi 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 131. Rhacophorus rhodopus 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 132. Theloderma asperum 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 133. Theloderma gordoni 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 134. Theloderma ryabovi 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 135. Theloderma stellatum 0 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 136. Ichthyophis bannanicus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 137. Physignathus cocincinus 1 1 1 1 1 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 138. Acanthosaura capra 0 1 0 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 139. Acanthosaura coronata 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 140. Acanthosaura crucigera 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 141. Acanthosaura lepidogater 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 1 1 142. Acanthosaura natalia 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 1 1 143. Brochocela orlovi 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 144. Brochocela smaragdina 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 145. Brochocela vietrnmensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 146. Calotes emma 1 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 1 147. Calotes mystaceus 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 148. Calotes versicolor 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 149. Draco indochinensis 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 150. Draco maculatus 1 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 151. Goncephalus grandis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 152. Pseudocalotes floweri 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0

P. 25 153. Pseudocalotes microlepis 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 154. Pseudocalotes poilani 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 155. Pseudocalotes kontumensis 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 156. Pseudocophotis ziegleri 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 157. Leiolepis belliana 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 158. Leiolepis guentherpetersi 0 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 0 1 1 1 1 0 159. Leiolepis guttata 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 1 160. Leiolepis reevessi 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 161. Cnemaspis boulengerii 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 162. Cnemaspis nuicamensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 163. Cnemaspis tucdupensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 164. Cytodactylus badenensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 165. Cytodactylus caovansungi 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 166. Cytodactylus chauquangensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 167. Cyrtodactylus cryptus 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 168. Cyrtodactylus huynhi 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 169. Cytodactylus interdigitalis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 170. Cytodactylus irregularis 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 171. Cytodactylus nigriocularis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 172. Cytodactylus pseudoquadrigatus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 173. Cytodactylus grismeri 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 174. Cyrtodactylus takouensis 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 175. Cyrtodactylus yangbayensis 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 176. Cyrtodactylus ziegleri 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 177. Dixonius siamensis 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 178. Dixonius vietnamensis 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 179. Gehyra mutilate 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 180. Gekko badensii 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 181. Gekko Gecko 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 182. Gekko grossmann 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 183. Gekko palmatus 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 184. Gekko petricolus 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

P. 26 185. Gekko takouensis 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 186. Gekko vietnamensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 187. Gekko ulikovskii 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 188. Hemidactylus bowringii 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 189. Hemidactylus frenatus 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 190. Hemidactylus garnotii 1 0 0 1 1 0 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 191. Hemidactylus karenorum 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 192. Hemidactylus platyurus 0 0 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 193. Hemidactylus vietnamensis 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 194. Hemiphyllodactylus typus 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 195. Ptychozoon lionatum 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 196. Ptychozoon trinotaterra 0 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 197. Dibamus bourreti 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 198. Dibamus greeri 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 199. Dibamus montanus 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 200. Dibamus smithi 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 201. Takydromus hani 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 1 1 1 202. Takydromus kuehnei 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 203. Takydromus sexlineatus 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 0 1 204. Emoia laobaoensis 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 205. Emoia atrocostata 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 206. Eutropis chapaensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 207. Eutropis longicaudata 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 208. Eutropis maculcria 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 209. Eutropis multifasfasciata 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 210. Leptoseps poilani 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 211. Lipinia vittigera 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 212. Lygosoma albopuuntatum 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 213. Lygosoma angeli 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 214. Lygosoma boehmei 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 215. Lygosoma bowringii 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 216. Lygosoma carinatum 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0

P. 27 217. Lygosoma caripulentum 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 218. Lygosoma quadrupes 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 219. Paralipina rana 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 220. Plestiodon quadrilineatus 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 221. Plestiodon tamdaoensis 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 222. Scincella apraefrontalis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 223. Scincella doriae 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 224. Scincella melanosticta 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 225. Scincella reevesii 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 226. Scincella rufocaudata 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 227. Sphenomorphys buenloicus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 228. Sphenomorphys cryptotis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 229. Sphenomorphys indictts 1 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1 230. Sphenomorphys maculates 1 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 231. Sphenomorphys stellatus 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 232. Sphenomorphys tridigitus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 233. Tropidophorus baviensis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 234. Tropidophorus berdmoriei 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 235. Tropidophorus cocincinensis 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 236. Tropidophorus hainanus 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 237. Tropidophorus microleppis 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 238. Tropidophorus noggei 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 239. Vietnascincus rugosus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 240. Ophisaurus gracilus 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 241. Ophisaurus harti 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 242. Ophisaurus sokolovi 0 1 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0 243. Varanus nebulosus 1 1 0 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 244. Varanus salvator 1 1 0 1 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 245. Ramphotyphlops braminus 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 246. Typhlops diardii 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 247. Cylindrophis ruffus 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 248. Python brongersmai 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

P. 28 249. Python molurus 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 250. Python reticulatus 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 251. Xenopeltis hainanensis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 252. Xenopeltis unicolor 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 0 1 1 0 1 1 0 253. Acrochordus granulatus 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 254. Acrochordus javanicus 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 255. Colubroelaps nguyenvansangi 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 256. Calamaria abramovi 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 257. Calamaria buchi 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 258. Calamaria gialaiensis 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 259. Calamaria lovii 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 260. Calamaria pavimentata 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 261. Calamaria septentrionalis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 262. Calamaria sangi 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 263. Calamaria thanhi 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 264. Ahaetulla nasuta 0 1 0 1 0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 265. Ahaetulla prasina 1 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 0 0 1 1 1 266. Boiga bourreti 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 267. Boiga cyanea 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 268. Boiga dendrophila 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 269. Boiga drapiezii 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 270. Boiga guangxiensis 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 271. Boiga jaspidea 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 272. Boiga kcraepelini 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 273. Boiga multomaculata 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0 274. Boiga siamensis 0 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 275. Chrysopelea ornata 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 276. Coelognathus flavolineatus 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 277. Coelognathus radiatus 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 278. Cyclophiops major 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 279. Cyclophiops multicinctus 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 280. Dendrelaphis cyanochloris 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

P. 29 281. Dendrelaphis ngansonensis 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 282. Dendrelaphis pictus 1 1 0 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 0 283. Dendrelaphis subocularis 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 284. Dinodon rufozonatum 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 285. Dinodon rosozonatum 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 286. Dinodon septentrionale 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 287. Drvocalamus davisonii 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 288. Euprepiophis mandarinus 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 289. Gonyosoma oxycephalum 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 290. Gonyosoma prasinum 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 291. Liooeltis frenata 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 292. Liopeltis stoliczkae 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 293. Liooeltis tricolor 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 294. Lycodon capucinus 0 1 1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 295. Lycodon fasciatus 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 296. Lycodon futsingensis 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 297. Lycodon laoensis 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 1 0 0 298. Lycodon paucifasciatus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 299. Lycodon ruhstratri 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 300. Lycodon subcinctus 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 301. Oreocryptophis porphyraceus 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 302. Oligodon annamensis 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 303. Oligodon barroni 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 304. Oligodon chinensis 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 305. Oligodon cinereus 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 306. Oligodon eberhardti 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 307. Oligodon fasciolatus 0 1 1 1 0 1 1 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 308. Oligodon formosanus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 309. Oligodon macrurus 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 310. Oligodon mouhoti 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 311. Oligodon ocellatus 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 312. Orthriophis taeniurus 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

P. 30 313. Oligodon taeniatus 1 0 1 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 314. Orthriophis morellendorffii 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 315. Orthriophis taeniurus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 316. Ptyas carinata 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 317. Ptyas korros 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 318. Ptyas mucosa 0 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 319. Ptyas nigromarginata 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 320. Rhynchophis hexasonotus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 321. Sibynophis chinensis 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 322. Sibynophis collaris 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 323. Sibynophis melanocephalus 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 324. Sibynophis triangularis 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 325. Cerberus rynchops 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 326. Myrrophis bennettii 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 327. Enhydris bocourti 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 328. Enhydris chinensis 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 329. Enhydris enhydris 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 330. Enhydris innominata 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 331. Enhydris jagorii 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 332. Enhydris plumbea 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 333. Enhydris subtaeniata 0 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 334. Eroeton tentaculatum 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 335. Hamalopsis mereljcoxi 0 1 0 1 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 336. Hebius andreae 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 337. Hebius boulengeri 0 1 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 338. Hebius khasiense 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 339. Hebius leucomystax 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 0 1 0 0 1 1 340. Hebius modestum 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 341. Hebius stolatum 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 1 0 1 1 1 342. Hebius ornaticeps 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 343. Opisthotropis daovantieni 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 344. Opisthotropis lateralis 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

P. 31 345. Parahelicops annamensis 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 346. Paratapinophis praemaxillaris 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 347. Psammodynastes pulverulentus 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 0 0 0 1 348. Rhabdophis chrysargos 1 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 349. Rhabdophis nigrocinctus 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 350. Rhabdophis nuchalis 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 351. Rhabdophis subminiatus 1 1 1 1 1 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 352. Sinonatrix aequifasciata 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 353. Sinonatrix percarinata 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 354. Xenochrophis flavipunctatus 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 355. Xenochrophis trianguligerrus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 356. Pareas carinatus 1 1 1 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 357. Pareas hamptoni 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 0 0 1 0 1 1 1 358. Pareas macularius 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 359. Pareas margaritophorus 1 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 360. Pareas monticola 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 361. Psammophis indochinensis 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 362. Plasiopholis nuchalis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 363. Pseudoxenodon bambusicola 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 364. 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 365. Fimbrios klossi 0 1 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 366. Bungarus cadidus 0 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 0 1 367. Bungarus fasciatus 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 1 1 368. Bungarus flaviceps 0 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 369. Bungarus multicinctus 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 370. Bungarus slowinskii 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 371. Naja atra 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 372. Naja kaouthia 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 373. Naja siamensis 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 374. Ophiophagus hannah 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 0 1 375. Calliophis intestinalis 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 376. Calliophis maculiceps 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0

P. 32 377. Sinomicrurus macclellandi 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 378. Atrotia stokesii 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 379. Enhydrina schistosa 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 380. Hydrophis atriceps 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 381. Hydrophis gracilis 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 382. Hydrophis melanocephalus 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 383. Hydrophis ornatus 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 384. Hydrophis torquatus 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 385. Hydrophis hardwickii 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 386. Pelamis platurus 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 387. Calloselasma rhodostoma 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 388. Cryptelytrops albolabris 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 389. Crvptelytrops macrops 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 390. Ovophis monticola 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 391. Protobothrops cornutus 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 392. Protobothrops mucrosquamat 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 393. Protobothrops sieversorum 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 394. Viridovipera gumprechti 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 395. Trimesurus stejnegeri 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 0 396. Trimesurus truongsonensis 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 397. Trimesurus vogeli 1 1 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 0 1 398. Platysternon megacephalum 0 1 0 1 1 0 1 0 0 1 1 0 1 0 1 1 1 399. Cuora amboinensis 0 0 0 1 1 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 400. Cuora bourreti 0 1 0 0 1 0 1 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 401. Cuora cyclornata 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 402. Cuora galbinifrons 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 403. Cuora mouhotii 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 1 404. Cuora picturata 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 405. Cyclemys pulchristriata 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 406. Cyclemys oldhamii 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 407. Geoemyda spengleri 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 408. Heosemys annandalii 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

P. 33 409. Heosemys grandis 0 1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 410. Malayemys subtrijuga 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 411. Mauremys annamensis 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0 412. Mauremys mutica 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 413. Mauremys nigricans 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 414. Mauremys sinensis 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 415. Notochelys platynota 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 416. Sacalia quadriocellata 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 417. Siebenrockiella crassicollis 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 418. Indotestudo elongata 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 419. Manouria impressa 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 420. Amyda cartilaginea 0 1 0 1 0 1 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 0 421. Palea steindachneri 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 422. Pelochelys cantorii 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 423. Pelodiscus sinensis 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 424. Rafetus swinhoei 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 425. Eretmochelys imbricata 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 426. Lepidochelys olivacea 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 427. Crocodylus siamensis 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 428. Crocodylus porosus 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Ghi chú: Vùng cao trên 450 m: 1. Vùng cao Tây Bắc (NWU), 2. Miền núi Đông Bắc (NEU), 3. Bắc Trường Sơn (NAN), 4. Trung Trường Sơn (CAN); 5. Nam Trường Sơn (SAN); và vùng dưới 450 m gồm: 6. vùng đất thấp Đông Bắc (NEL); 7. Vùng đất thấp Trung-Nam Việt Nam (CSL); 8. ĐB Sông Cửu Long (MEK); Phía Bắc Đèo Cù Mông (BDCM).

P. 34 Phụ lục 5. PHIẾU HÌNH THÁI CÁC LOÀI LC, BS

5.1. Phiếu hình thái LC Ký hiệu mẫu: CLBH 14….. Đực/Cái Loài Tên VN: Tên địa phương: Họ: Bộ: Ngày giờ thu mẫu: Người thu mẫu: Địa điểm thu mẫu: NHÓM LƢỠNG CƢ: (Đơn vị tính: khối lượng: g;chiều dài: mm) STT Chỉ tiêu hình thái Số đo/đếm Ghi chú 1. Chiều dài thân (SVL). Mút mõm – lỗ huyệt 2. Chiều dài đầu (HL). Mút mõn – khóe hàm 3. Chiều rộng đầu (HW). Bề ngang chỗ rộng nhất của đầu 4. Chiều dài mõm (SL). Mút mõm – mép trước ổ mắt Đường kính mắt dọc thân 5. Đường kính mắt (ED) 6. Khoảng cách gian ổ mắt (IOD) Khoảng cách mép trong của 2 ổ mắt 7. Đường kính màng nhĩ (TD) Đường kính màng nhỉ dọc thân 8. Khoảng cách từ mép trước màng nhỉ đến mép sau ổ mắt (ET) 9. Chiều dài ống chân (TIB) Khủy gối – mép trước bàn chân 10. Chiều dài đùi (FEM) Lỗ huyệt – khủy gối 11. Chiều dài tay (HND) Gốc bàn tay – mút ngón chân thứ ba Củ cánh trong – mút ngón chân thứ 12. Chiều dài bàn chân (PL) tư Khoảng cách bờ trong hai mũi hai lỗ 13. Gian mũi (IN) mũi 14. Khoảng cách bờ trước mũi đến mõm (NS) 15. Khoảng cách bờ trước mắt đến mũi (EN) 16. Chiều dài ngón thứ 3 (ML) 17. Chiều dài ngón thứ 4 (PL) 18. Đường kính củ cạnh trong (IML) Đường kính củ cạnh trong to nhất

5.2. Phiếu hình thái thằn lằn Ký hiệu mẫu: CLBH 13… Đực/Cái Loài Tên VN: Tên địa phương: Họ: Bộ: Ngày giờ thu mẫu: Người thu mẫu: Địa điểm thu mẫu:

P. 35 NHÓM THẰN LẰN: (Đơn vị tính: khối lƣợng: g;chiều dài: mm) Số STT Chỉ tiêu hình thái đo/đếm Ghi chú 1. Chiều dài đầu thân (SVL) Mút mõm-huyệt 2. Chiều dài đầu (HL) Mút mõm-khóe hàm (góc sau của xương hàm) 3. Chiều dài thân (Trunk L) Chiều dài nách-háng 4. Chiều dài đuôi (TL) Mép sau của huyệt đến mút đuôi 5. Chiều rộng đầu (HeadW) Phần rộng nhất của đầu theo bề ngang Cao lớn nhất, chẩm-họng (đo ở phía 6. Chiều cao đầu (HH) trước ổ mắt) 7. Chiều dài tai (EarL) Chiều dài dọc thân 8. Chiều dài cánh tay (ForeL) Gốc cánh tay đến khớp cổ tay 9. Chiều dài cẳng chân (CrusL) Mép trước của khớp gối đến gót chân 10. Chiều rộng đuôi (TailW) Gốc đuôi sau lỗ huyệt 11. Đường kính ổ mắt (OrbD) Mép trước và mép sau ổ mắt 12. Khoảng cách mũi – mắt (NarEye) 13. Chiều dài mõm mắt (SnEye) Từ mút mõm đến mép trước của mắt 14. Khoảng cách mắt – tai (EyeEar) Mép sau của mắt đến mép trước của tai 15. Độ rộng gian mũi (InterNar) Khoảng cách giữa hai mũi 16. Độ rộng gian ổ mắt (InterOrb) Khoảng cách giữa hai mắt 17. Số hàng vẩy trên xương trán (OrbScale) Số vảy giữa hai ổ mắt 18. Số lỗ trước huyệt (PrePore) 19. Số hàng quanh thân (SB) 20. Số hàng nốt sần đến giữa lưng (TuberRow) 21. Số bản mỏng dưới ngón I chân trước (FIS) Nếp da dưới ngón chân thứ nhất 22. Số bản mỏng dưới ngón I chân sau (TIS) Nếp da dưới ngón chân thứ nhất 23. Số vẩy dưới ngón chân ngón I chi trước (FIVS) Nếp da dưới ngón chân thứ tư 24. Số vẩy dưới ngón chân ngón IV chi sau (TIVS) Nếp da dưới ngón chân thứ tư 25. Số vảy môi trên (SL) 26. Số vảy môi dưới (IL) 27. Lỗ đùi Số lỗ hai bên đùi Đếm trên một hàng giữa bộ phân chân 28. Số nốt sần dọc xương sống trước và chân sau

5.3. Phiếu hình thái rắn Ký hiệu mẫu: CLBH 143….. Đực/Cái Loài Tên VN: Tên địa phương: Họ: Bộ: Ngày giờ thu mẫu: Người thu mẫu: Địa điểm thu mẫu:

P. 36 NHÓM RẮN: (Đơn vị tính: khối lượng: g;chiều dài: mm)

STT Số Ghi chú Chỉ tiêu hình thái đo/đếm 1. Đường kính của mắt (ED) 2. Khoảng cách từ mắt tới mũi (EN) 3. Chiều dài đuôi (TL) 4. Chiều dài đầu thân (SVL) 5. Số vảy bụng (VENT) 6. Số vảy dưới đuôi (SUBC) 7. Số vảy môi trên (SPL1) 8. Số vảy môi trên tiếp xúc với mắt (SPL2) 9. Số vảy môi dưới (INFR) 10. Số vảy thái dương (TEMP) 11. Số hàng vảy trên lưng từ phần đầu đến nữa thân (DOR1) 12. Số hàng vảy trên lưng từ nữa thân đến hậu môn (DOR2) 13. Số hàng vảy trên lưng ở phần đuôi (DOR3) 14. Sự có mặt hay vắng mặt của 3 đường viền ở mặt lưng (STR1) 15. Sự có mặt hay vắng mặt của một đường sáng ở mặt bụng (STR2) 16. Vảy lưng có viền đen hay không có viền đen (VERT) 17. Dưới đuôi có hay không có viền đen ở mút đuôi (TIP) 18. Chiều dài đầu (HL) 19. Vẩy gian mũi (InN) 20. Tấm hậu môn (Nguyên/chia) 21. Vẩy trước trán (Pref) 22. Vẩy trước trán ổ mắt (PreOc) 23. Trọng lượng cơ thể (P)

5.4. Phiếu hình thái rùa Ký hiệu mẫu: Đực/Cái Loài Tên VN: Tên địa phương: Họ: Bộ: Ngày giờ thu mẫu: Người thu mẫu: Địa điểm thu mẫu: NHÓM RÙA: (Đơn vị tính: khối lƣợng: g;chiều dài: mm) STT Bộ phận Chỉ tiêu hình thái Số Ghi chú đo/đếm 1. Mai rùa Hình dạng mai (Dẹp/gồ cao) 2. Số lượng gờ 3. Da (mềm/tấm sừng) 4. Tấm sừng Số lượng tấm sống (V) 5. Số lượng tấm sườn (C) 6. Số lượng tấm bìa (sm)

P. 37 7. Tấm gáy (n) (Chẵn/lẻ) 8. Số lượng tấm trên đuôi (Sc) 9. Yếm Bờ trước yếm (khuyết/thẳng/lồi tròn) 10. Yếm gắn chắc/cử động được) 11. Đầu Mặt trên (nhẵn/phủ các tấm sừng) 12. Mỏ (khuyết/hai bên lồi thành hình răng/vòi thịt) 13. Cổ Số lượng sọc bên/đốm 14. Chân Trụ /dẹp/mái chèo 15. Màng da (Có/ không có màng da) 16. Số vuốt chân trước (5/3/1-2) 17. Số vuốt chân sau (5/3/1-2) 18. Số đo Cân khối lượng của cơ thể (P) 19. Chiều dài mai (CL): từ bờ trước tấm gáy đến mép mép sau tấm trên đuôi 20. Chiều rộng mai (CW): 21. Chiều cao mai (SH): từ yếm đến chỗ cao nhất của mai 22. Dài đuôi (LT): từ mép trước khe huyệt đến mút đuôi 23. Chiều dài yếm (PL) 5.5. Các đặc điểm sinh học Dinh dƣỡng - Các loại thức ăn và số lƣợng từng loại: STT LOẠI THỨC ĂN SỐ LƢỢNG

Sinh sản: Cá thể cái: - Trọng lƣợng và số lƣợng trứng ở buồng trứng phải: - Kích thƣớc trứng từng loại: - Trọng lƣợng và số lƣợng trứng ở buồng trứng trái: - Kích thƣớc trứng từng loại: Cá thể đực: - Trọng lƣợng và kích thƣớc tinh hoàn phải: - Trọng lƣợng và kích thƣớc tinh hoàn trái: Các ghi chú khác: 1. Mô tả màu sắc: 2. Các đặc điểm hình thái đặc trƣng (nếu có) 3. Các điều kiện sống: nhiệt độ, độ ẩm, thời tiết, độ cao, sinh cảnh:

P. 38 Phụ lục 6. HÌNH ẢNH MỘT SỐ MẪU VẬT THU ĐƢỢC TẠI VNC

Ảnh 1. Duttaphrynus melanostictus Ảnh 2. Ingerophrynus galeatus Cóc nhà Cóc rừng

Ảnh 3. Ingerophrynus macrotis Ảnh 4. Ophryophryne gerti Cóc tai to Cóc núi got

Ảnh 5. Ophryophryne hansi Ảnh 6. Kaloula pulchra Cóc núi han-x Ễnh ương thường

Ảnh 7. Microhyla marmorata Ảnh 8. Microhyla fissipes Nhái bầu hoa cương Nhái bầu hoa

P. 39

Ảnh 9. Microhyla heymonsi Ảnh 10. Fejervarya limnocharis Nhái bầu hây môn Ngóe

Ảnh 12. Limnonectes bannaensis Ảnh 11. Hoplobatrachus rugulosus Ếch đồng Ếch trơn

Ảnh 13. Limnonectes dabanus Ảnh 14. Limnonectes sp. Ếch gáy dô Ếch

Ảnh 15. Limnonectes poilani Ảnh 16. Occidozyga lima Ếch poi lan Cóc nước sần

P. 40

Ảnh 17. Amolops spinapectoralis Ảnh 18. Hylarana attigua Ếch bám đá gai ngực Ếch at-ti-gua

Ảnh 19. Hylarana erythraea Ảnh 20. Hylarana guentheri Chàng xanh Chẫu chuộc, chẫu chàng

Ảnh 21. Hylarana milleti Ảnh 22. Hylarana nigrovittata Chàng mi - lê Ếch suối

Ảnh 23. Odorrana banaorum Ảnh 24. Odorrana chloronota Ếch ba na Ếch xanh

P. 41

Ảnh 25. Odorrana graminea Ảnh 26. Odorrana morafkai Ếch g-ra-mi-ne Ếch mo-rap-ka

Ảnh 27. Odorrana tiannanensis Ếch ti-an-nan Ảnh 28. Polypedates megacephalus Ếch cây hồng kông

Ảnh 29. Polypedates mutus Ảnh 30. Rhacophorus annamensis Ếch cây mi-an-ma Ếch cây trung bộ

Ảnh 31. Physignathus cocincinus Rồng đất/Kỳ tôm Ảnh 32. Acanthosaura capra Ô rô cap ra

P. 42

Ảnh 33. Calotes mystaceus Ảnh 34. Calotes versicolor Nhông xám Nhông xanh

Ảnh 35. Draco indochinensis Ảnh 36. Draco maculatus Thằn lằn bay đông dương Thằn lằn bay đốm

Ảnh 37. Leiolepis guttata Ảnh 38. Leiolepis guentherpetersi Nhông cát gut-ta-ta Nhông cát sọc (Ảnh của Nguyễn Thành Hưng)

Ảnh 39. Cytodactylus pseudoquadrigatus Ảnh 40. Gekko gecko Thạch sùng ngón giả bốn vạch Tắc kè

P. 43

Ảnh 41. Hemidactylus bowringii Ảnh 42. Hemidactylus frenatus Thạch sùng bau-ring Thạch sùng đuôi sần

Ảnh 43. Hemidactylus garnotii Ảnh 44. Hemidactylus platyurus Thạch sùng Ga not Thạch sùng đuôi rèm

Ảnh 45. Eutrophis longicaudata Ảnh 46. Eutrophis macularia Thằn lằn bóng đuôi dài Thằn lằn bóng đốm

Ảnh 47. Eutrophis multifasciata Ảnh 48. Lipinia vittigera Thằn lằn bóng hoa Thằn lằn vạch

P. 44

Ảnh 49. Scincella rufocaudata Ảnh 50. Varanus nebulosus Thằn lằn đuôi đỏ Kỳ đà vân

Ảnh 51. Varanus salvator Ảnh 52. Dopasia sokolovi Kỳ đà hoa Thằn lằn rắn so-ko-lop

Ảnh 53. Python molurus Ảnh 54. Python reticulatus Trăn đất Trăn gấm

Ảnh 55. Xenopeltis unicolor Ảnh 56. Acrochordus granulatus Rắn mống/hổ hành Rắn rầm ri cá

P. 45

Ảnh 57. Boiga multomaculata Ảnh 58. Chrysopelea ornata Rắn rào đốm Rắn cườm

Ảnh 59. Coelognathus flavolineatus Ảnh 60. Coelognathus radiatus Rắn sọc vàng Rắn sọc dưa

Ảnh 61. Dendrelaphis pictus Ảnh 62. Lycodon laoensis Rắn leo cây thường Rắn khuyết lào

Ảnh 63a. Oligodon mouhoti Ảnh 63b. Oligodon mouhoti Rắn khiếm muhô (mặt lưng) Rắn khiếm muhô (mặt bụng)

P. 46

Ảnh 64. Ptyas korros Ảnh 65. Ptyas mucosa Rắn ráo thường Rắn ráo trâu

Ảnh 66. Enhydris enhydris Ảnh 67. Enhydris innominata Rắn bông súng Rắn bồng không tên

Ảnh 68. Enhydris plumbea Ảnh 69. Enhydris subtaeniata Rắn bồng chì Rắn bồng mê kông

Ảnh 70. Myrrophis bennetti Ảnh 71. Psammodynastes pulverulentus Rắn bồng ven biển Rắn hổ đất

P. 47

Ảnh 72. Hebius boulengeri Ảnh 73. Hebius leucomystax Rắn sãi thường rắn sãi mép trắng

Ảnh 74. Rhabdophis nuchalis Ảnh 75. Rhabdophis subminiatus Rắn hoa cỏ gáy Rắn hoa cỏ nhỏ

Ảnh 76. Xenochrophis flavipunctatus Ảnh 77. Pareas hamptoni Rắn nước đốm vàng Rắn hổ ham-ton

Ảnh 78. Bungarus fasciatus Ảnh 79. Naja atra Rắn cạp nong Rắn hổ mang trung quốc

P. 48

Ảnh 80. Naja kaouthia Ảnh 81. Ophiophagus hannah Rắn hổ mang một mắt kính Hổ chúa

Ảnh 82. Trimeresurus albolabris Ảnh 83. Trimeresurus stejnegeri Rắn lục mép trắng Rắn lục xanh

Ảnh 84. Trimeresurus vogeli Rắn lục von-gen

P. 49

Ảnh 85a. Platysternon megacephalum Ảnh 85b. Platysternon megacephalum Rùa đầu to (Mặt lưng) Rùa đầu to (Mặt bụng)

Ảnh 86. Cuora amboinensis Ảnh 86. Cuora amboinensis Rùa hộp lưng đen (Mặt lưng) Rùa hộp lưng đen (Mặt bụng)

Ảnh 87a. Cuora bourreti Ảnh 87b. Cuora bourreti Rùa hộp bourreti (Mặt lưng) Rùa hộp bourreti (Mặt bụng)

Ảnh 88a. Cuora mouhotii Ảnh 88b. Cuora mouhotii Rùa sa nhân (Mặt lưng) Rùa sa nhân (Mặt bụng)

P. 50

Ảnh 89a. Cuora trifasciata Ảnh 89b. Cuora trifasciata Rùa hộp ba vạch (Mặt lưng) Rùa hộp ba vạch (Mặt bụng)

Ảnh 90a. Cyclemys pulchristriata Ảnh 90b. Cyclemys pulchristriata Rùa đất pu-kin (Mặt lưng) Rùa đất pu-kin (Mặt bụng)

Ảnh 91a. Heosemys grandis Ảnh 91b. Heosemys grandis Rùa đất lớn (Mặt lưng) Rùa đất lớn (Mặt lưng)

Ảnh 92a. Malayemys subtrijuga Ảnh 92b. Malayemys subtrijuga Rùa ba gờ (Mặt lưng) Rùa ba gờ (Mặt bụng)

P. 51

Ảnh 93. Mauremys annamensis Ảnh 94. Mauremys sinensis Rùa trung bộ (Mặt lưng) Rùa cổ sọc (Mặt lưng)

Ảnh 95. Sacalia quadriocellata Ảnh 95. Sacalia quadriocellata Rùa bốn mắt (Mặt lưng) Rùa bốn mắt (Mặt bụng)

Ảnh 96a. Siebenrockiella crassicollis Ảnh 96b. Siebenrockiella crassicollis Rùa cổ bự (Mặt lưng) Rùa cổ bự (Mặt bụng)

Ảnh 97a. Indotestudo elongata Ảnh 97b. Indotestudo elongata Rùa núi vàng (Mặt lưng) Rùa núi vàng (Mặt bụng)

P. 52

Ảnh 98a. Manouria impressa Ảnh 98b. Manouria impressa Rùa núi viền (Mặt lưng) Rùa núi viền (Mặt bụng)

Ảnh 100. Trachemys scripta elegans Ảnh 99. Pelodiscus sinensis Rùa tai đỏ (Mặt lưng) Ba ba trơn (Mặt lưng) Có mặt ở BĐ không phải là loài bản địa của Việt Nam

P. 53 Phụ lục 7. HÌNH ẢNH MỘT SỐ DẠNG SINH CẢNH Ở VNC

Suối ở An Lão Rừng núi (An Lão)

Khu dân cư, ruộng lúa (Tây Sơn) Rừng trồng bạch đàn

Hồ Phú Cường Bãi đá (xã Ân Tường Tây, huyện Hoài Ân) (Phù Cát)

Nương rẫy (Phù Mỹ) Nương rẫy (Hoài Ân)

P. 54

Vườn nhà (Phù Mỹ) Đồng ruộng sát chân núi

Suối Canh Liên (Vân Canh) Rừng núi (Vân Canh)

Suối An Hưng (An Lão) Bãi Cát có cây bụi ven Biển Quy Nhơn

Sinh cảnh rừng núi Canh Liên Bãi đá (Tuy Phước)

P. 55

Suối ven rừng núi An Lão Rừng núi gần hồ Ân Nghĩa

Rừng đất thấp Vườn nhà (Tuy Phước)

Sinh cảnh bên trong rừng Canh Liên Trảng cỏ, cây bụi và vườn nhà

Đồng Ruộng (Phù Mỹ) Nương rẫy (Phù Mỹ)

P. 56

Phụ lục 8. HÌNH ẢNH KHẢO SÁT THỰC ĐỊA TẠI VNC

Lê Văn Thống, huyện An Lão, tỉnh BĐ Dựng trại ở trong rừng Cùng tác giả đang thực địa tại An Lão

Trại thu mẫu trong rừng Ghi chép thực địa ở Suối Canh Liên

Thực địa tại Suối Canh liên 1 Thực địa tại suối Canh Liên 2

Rừng trồng Bạch đàn Trảng cỏ

P. 57

Cộng sự tham gia thu mẫu Cộng sự tham gia thu mẫu (Nguyễn Vũ Thanh Trúc) (Nguyễn Thanh Nhật)

Cộng sự tham gia thu mẫu Cộng sự tham gia thu mẫu (Phan Thanh Phong, Diêu Trì) (Nguyễn Quốc Chỉnh, Tây Sơn)

Cộng sự tham gia thu mẫu Cộng sự tham gia thu mẫu tại rừng trồng (La Mã Ưng, Vân Canh) (Lê Văn Thống, An Lão)

Cộng sự tham gia thu mẫu Cộng sự tham gia thu mẫu (Hoàng Văn Bốn) (Lê Văn Giới)

P. 58

Thu hoạch cây Bạch Đàn ở Vân Canh Phá rừng làm nương rẫy ở Hoài Ân

Chuồng nhốt kỳ đà Bẩy phanh

Buôn bán Rắn cạp nong Buôn bán Rắn hổ mang

Rượu kỳ đà Rắn hổ chúa ngâm rượu

P. 59

Rượu đẻn Rượu tắc kè

Rượu rắn lục Cá sấu nuôi ở Bồng Sơn

Tuyên truyền bảo vệ rừng Rùa bị bắt giữ tại các Nhà buôn động vật (Ảnh tại Xã Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh Thạnh)

P. 60 Phụ lục 9. PHÂN VÙNG ĐỊA LÝ ĐỘNG VẬT LC, BS THEO TRẦN KIÊN VÀ HOÀNG XUÂN QUANG, 1992

P. 61 Phụ lục 10. PHÂN VÙNG ĐỊA LÝ ĐỘNG VẬT LC, BS CỦA BAIN AND HURLEY, 2011

P. 62 Phụ lục 11. SO SÁNH THÀNH PHẦN RÙA Ở VNC VỚI VQG CÚC PHƢƠNG VNC VQG Phân hạng bảo tồn (Bình Cúc NĐ NĐ SĐVN IUCN CITES TT Tên khoa học Tên Việt Nam Định) Phương 32 160 (1) (2) (3) (Ninh (2007) (2015) (2013) (2006) (2013) Bình) (4) (7) (8) (5) (6)

1. Platysternon megacephalum Rùa đầu to + + EN IIB II 2. Cuora amboinensis Rùa hộp lưng đen + VU VU II

3. Cuora bourreti Rùa hộp bua-re + EN CR II 4. Cuora mouhotii Rùa sa nhân + + EN II

5. Cuora cyclornata Rùa hộp ba vạch + + CR IB I CR II 6. Cyclemys pulchristriata Rùa đất pu-kin + + LR

7. Cyclemys tcheponensis Rùa đất sê-pôn + + LR

8. Heosemys grandis Rùa đất lớn + VU IIB VU II 9. Malayemys subtrijuga Rùa ba gờ + VU VU II

10. Mauremys annamensis Rùa trung bộ + CR IIB I CR II 11. Mauremys sinensis Rùa cổ sọc + + EN III

12. Sacalia quadriocellata Rùa bốn mắt + + EN III 13. Siebenrockiella crassicollis Rùa cổ bự + VU

14. Indotestudo elongata Rùa núi vàng + + EN IIB EN II 15. Manouria impressa Rùa núi viền + + VU IIB VU II

16. Pelochelys cantorii Giải + + EN I EN II 17. Pelodiscus sinensis Ba ba trơn + + VU III

18. Eretmochelys imbricata Đồi mồi + EN I CR II 19. Lepidochelys olivacea Đồi mồi dứa + EN I VU II 20. Mauremys mutica Rùa câm + EN II 21. Geoemyda spengleri Rùa đất spenglơ + EN III 22. Palea steindachneri Ba ba gai + EN III Rùa hộp trán vàng + 23. Cuora galbinifrons CR II miền Bắc

Tổng cộng 19 15 12 6 5 22 20

P. 63 Phụ lục 12. DANH SÁCH PHỎNG VẤN NGƢỜI DÂN Ở VNC

TT Họ tên Địa chỉ Tuổi Nghề nghiệp 1. Nguyễn Văn Hương Chợ Phước Mỹ, xã Mỹ Phong 37 Buôn bán 2. Đoàn Ngọc Châu Thôn Hiển Đông, xã Canh 45 Nông dân Hiền, Vân Canh 3. Võ Văn Ba Đường Ngô Gia Tự, TX An 64 Bán quán Thủy xà Nhơn 4. Trần Văn Thành Chợ Tây Sơn 46 Buôn bán ếch nhái, rắn nước 5. Nguyễn Văn Bảy Quán Ba Cây xoài, TP Quy 55 Bán đặc sản Nhơn 6. Lê Thị Cúc Chợ Đầm, TP Quy Nhơn 37 Bán rắn, ếch 7. Hoàng Hữu Cảnh Canh Thuận, Vân Canh 45 Buôn bán ĐV 8. Trương Văn Thương Bồng Sơn 39 Thợ săn 9. Trần Văn Sơn Bồng Sơn 41 Buôn bán ĐV 10. Phạm Xuân Tiến Bồng Sơn 57 Nông dân 11. Lương Công Trà TT Vĩnh Thạnh 29 Công chức 12. Phan Văn Hùng TT Vĩnh Thạnh 37 Thợ săn 13. Nguyễn Văn Thể TT Vĩnh Thạnh 56 Buôn bán ĐV 14. Trần Duy Bách TT Vĩnh Thạnh 58 Buôn bán ĐV 15. Võ Ngọc Nhẫn Bồng Sơn 50 Thợ săn 16. Nguyễn Đức Phương Thôn Nghĩa Điền, Ân Nghĩa 37 Nuôi gà đá 17. Nguyễn Thái Vũ Thôn Nghĩa Điền, Ân Nghĩa 35 Soi ngóe 18. Hoàng Văn Bốn Thôn Định Tân, TT Vĩnh 53 Nuôi và buôn bán Thạnh ĐV 19. Lê Thị Hương Vân Canh 42 Buôn bán ĐV 20. Cao Như Nguyệt Thôn Thanh Long, Phước Mỹ, 40 Nội trợ Quy Nhơn 21. Trần Nguyễn Phương Tổ 4, Phường Trần Quang 57 Buôn bán ở chợ Châu Diệu, Quy Nhơn 22. Võ Thị Tuyết Minh Thôn Thanh Long, Phước Mỹ, 45 Bán quán hàng ăn Quy Nhơn 23. Nguyễn Văn Hoan Tổ 1, Phường Nhơn Phú, Quy 52 Nông dân Nhơn 24. Trương Đình Sửu Tổ 7, Phường Nhơn Phú Quy 52 Buôn bán Nhơn 25. Ưng Lê Thanh Nghĩa Phường Nhơn Bình, Quy Nhơn 39 Nông dân 26. Phạm Ngọc Thanh Tổ 17, Phường Nhơn Bình, 17 HS Trường PTTH Quy Nhơn 27. Trần Nhật Trường Tổ 2, Phường Bùi Thị Xuân, 16 HS Trường PTTH Quy Nhơn 28. Nguyễn Thanh Thúy Tổ 2, Phường Nhơn Bình, Quy 16 HS Trường PTTH Huệ Nhơn 29. Trần Thị Thanh Trà Phường Nhơn Phú, Quy Nhơn 15 HS Trường PTTH 30. Nguyễn Quốc Toại Tổ 27, Phường Nhơn Bình, 15 HS Trường PTTH Quy Nhơn

P. 64 31. Nguyễn Lê Anh Tuấn Tổ 8, Phường Nhơn Bình, Quy 16 HS Trường PTTH Nhơn 32. Lê Thị Thảo Nguyên Phường Nhơn Phú, Quy Nhơn 15 HS Trường PTTH 33. Đỗ Thị Lan Kiều Tổ 40, Phường Nhơn Bình, 15 HS Trường PTTH Quy Nhơn 34. Trần Nữ Thanh Danh Tổ 70, TP. Quy Nhơn 16 HS Trường PTTH 35. Nguyễn Ngọc Quốc Tổ 2, Phường Bùi Thị Xuân, 16 HS Trường PTTH Quy Nhơn 36. Trần Thị Nhật Lệ KV 7, Phường Nhơn Bình, Quy 15 HS Trường PTTH Nhơn 37. Mai Mỹ Tiền Phường Nhơn Bình, Quy Nhơn 25 Nông dân 38. Hứa Nữ Như Nguyệt TT Tây Sơn, Bình Định 27 Giáo viên