Địa Lý Biển Đông Với Hoàng Sa Và Trường Sa

Total Page:16

File Type:pdf, Size:1020Kb

Địa Lý Biển Đông Với Hoàng Sa Và Trường Sa Địa Lý Biển Đông Với Hoàng-Sa và Trường-Sa − 1 MỤC THỨ I - Thay lời tựa II - Địa-lý Biển Đông với Hoàng-Sa và Trường-Sa 1 - Biển Đông Của Báu Nước Ta. 1.1 - Khái-quát biển đảo Việt-Nam. 1.2 - Của báu của một nước. 1.3 - Biển Đông, sự sống còn của Việt-Nam. 1.4 - Tài-liệu địa-dư, những yếu-tố chính-xác. 1 4.1 - Sự chính-xác trong tài-liệu địa-lý. 1.4.2 - Yếu-tố chính-xác dùng trong Luật Biển. 2 - Biển Đông Xưa, Mai và Nay. 2.1 - Khai-sinh của Biển Đông 2.2 - Biển Đông quá-khứ, cái nôi văn-hóa, trung-tâm phát nguyên hàng-hải. 2.3 - Biển Đông và Ấn-Độ-Dương. 2.4 - Biền Đông tương-lai, lãnh-hải thành lãnh-thổ. 2.5 - Biển Đông, ngã tư thế-giới. 2.6 - Biển Đông, hành-lang chiến-lược bận rộn của Thế-giới. 2.7 - Với eo Kra, Biển Đông sẽ càng thêm bận rộn. 2.8 - Công-trình xây cất, sinh-hoạt biển & bờ. 2.8.1 - Công-trình mồ hôi, nước mắt. 2.8.2 - Hệ-thống hải-đăng Việt-Nam. 2.8.3 - Hệ-thống cảng biển Việt-Nam. 2.8.4 - Sinh-hoạt ngư-nghiệp. 2.8.5 - Công nghệ đóng tàu, một điểm loé sáng. 3 - Hải-sinh-vật Biển-Đông. 3.1 - Chim chóc. 3.1.1 - Biển Đông, vùng bay của di-điểu. 3.1.2 - Hải-âu, Bạn thân-thiết của người đi biển. 3.1.3 - Chim trên các đảo Hoàng-Sa và Trường-Sa. 3.2 - Rùa và sinh-vật trên đảo ngoài Biển Đông. 3.3 - Hải-sinh-vật ngoài biển. 3.4 - Biển Đông và môi-trường Sinh-vật-học Việt-Nam. 3.4.1 - Vùng môi-sinh Á-đông. 3.4.2 - Đường Wallace – Huxley. 3.5 - Trữ-lượng hải-sản Biển Đông. 3.6 - Bảo-vệ môi-trường biển. 3.7 - Hải-sinh-vật cần bảo-vệ. 4 - Khí-tượng Biển Đông. 4.1 - Tình-trạng khí-tượng tổng-quát. 4.2 - Mùa gió. 4.3 - Thủy-triều. 4.4 - Vùng nước xoáy. 4.5 - Nước biển, Nồng-độ muối. 4.6 - Hải-lưu. 4.7 - Nước, gió và nạn dầu loang. 5 - Thiên-tai và Ô-nhiễm Biển Đông. 5.1 - Bão-tố. 5.2 - Những hiện-tượng thiên-nhiên khác. 5.2.1 - Sóng thần. 5.2.2 - Vòi rồng. 5.2.3 - Thủy-triều đỏ và Thủy-triều đen. 2 – Vũ Hữu San 6 - Biển Đông, những sự kỳ-diệu thiên-nhiên. 6.1 - Sự kỳ-diệu về từ-tính. 6.2 - Sự kỳ-diệu về “địa-hình. 6.3 - Biển Đông, bà mẹ thiên-nhiên chống ô-nhiễm. 6.3.1 - Nước sạch-sẽ. 6.3.2 - Gió trong lành. 7 - Đảo và duyên-hải Việt-Nam. 7.1 - Tổng-quát về hải-đảo ven bờ Việt-Nam. 7.2 - Tổng-quát về Hoàng-Sa và Trường-Sa. 7.3 - Sự quan-trọng của hải-đảo. 7.4 - Quan-điểm khác nhau về quân-sự. 7.5 - Các đảo lớn Việt-Nam. 8 - Biển và đảo theo Luật Biển quốc-tế. 8.1 - Quan-niệm cũ mới về lãnh-hải. 8.2 - Luật Biển LHQ., một ý-thức mới về trật-tự trên biển. 8.3 - Lãnh-thổ, lãnh-hải và hải-phận về kinh-tế. 8.4 - Thềm lục-địa và Hải-phận Đặc-Quyền Kinh-Tế EEZ. 8.5 - Đường căn-bản duyên-hải và nội-hải. 8.6 - Thềm lục-địa kéo dài. 8.7 - Diện-tích thềm lục-địa Việt-Nam. 8.8 - Các nước lớn và luật biển. 8.8.1 - Hoa-kỳ. 8.8.2 - Trung-Cộng. 9 - Luật Biển LHQ. và Biển Đông. 9.1 - Việt-Nam và Luật Biển. 9.2 - Trường-hợp các đảo Hoàng-Sa và Trường-Sa. 9.3 - Những đường ranh Biển Đông. 9.3.1 - Đường ranh biển với Kampuchea. 9.3.2 - Đường ranh biển với Thái-lan. 9.3.3 - Đường ranh biển với Indonesia. 9.3.4 - Đường ranh biển nào ở Trường-Sa? 9.4 - Những hình vẽ hải-phận theo giả-thuyết. 9.4.1 - Bản-đồ tổng-quát Biền Đông. 9.4.2 - Hải-phận kinh-tế EEZ của Việt-Nam. 9.4.3 - Hải-phận kinh-tế EEZ của Trung-Cộng. 9.4.4 - Hải-phận EEZ của các nước Việt-Nam, Trung-Cộng, Đài-Loan, Phi-luật-tân, Mã-lai-á & Brunei. 9.4.5 - Hải-phận EEZ của Việt-Nam nếu Việt-Nam kiểm-soát đảo Tri-tôn. 10 - Đặc tính chung của các đảo Hoàng-Sa và Trường-Sa. 10.1 - Cấu tạo địa-chất. 10.2 - Đất-đai san-hô. 10.3 - Kích-thước và tuổi-tác các đảo. 10.3.1 - Kích-thước của đảo san-hô. 10.3.2 - Tuổi đảo: thật già và thật trẻ. 10.4 - Hoàng-Sa và Trường-Sa thuộc Việt-Nam về phương-diện vị-trí. 10.5 - Hoàng-Sa và Trường-Sa thuộc Việt-Nam về phương-diện địa-hình đáy biển. 10.6 - Hoàng-Sa và Trường-Sa thuộc Viêt-Nam về phương-diện địa-chất, sinh-vật-học. 10.6.1 - Địa-chất. 10.6.2 - Thực-Sinh. 10.6.3 - Sinh Hóa. 11 - Thảo mộc Hoàng-Sa và Trường-Sa. 11.1 - Tồng-quát về thảo-mộc các đảo ngoài Biền Đông. 11 2 - Tài liệu của Giáo-sư Henry Fontaine. 11 3 - Tài liệu của Giáo-sư Phạm-Hoàng-Hộ. Địa Lý Biển Đông Với Hoàng-Sa và Trường-Sa − 3 11.4 - Tài liệu của Giáo-sư Sơn-Hồng-Đức. 11.5 - Báo-cáo của Kỹ-sư Trịnh-tuấn-Anh. 12 - Tài-nguyên. 12.1 - Phosphate. 12.2 - Ngư-nghiệp. 12.3 - Hải-sản Phụ. 12.3.1 - Ốc biển. 12.3.2 - Đỉa biển. 12.3.3 - Ruộng muối. 12.4 - Trữ-lượng dầu khí Biển Đông. 12.5 - Dầu khí trong hải-phận do Việt-Nam kiểm-soát. 12.6 - Những tài-nguyên Biển Đông trong tương-lai. 13 - Các đảo thuộc quần-đảo Hoàng-Sa. 13.1 - Tên quần-đảo: Bãi Cát Vàng. 13.2 - Chiều cao các đảo. 13.3 - Các Bãi Ngầm Macclesfield và Scarborough. 13.4 - Nhóm Trăng Khuyết. 13.4.1 - Đảo Hoàng-Sa. 13.4.2 - Đảo Hữu-nhật. 13.4.3 - Đảo Duy-mộng. 13.4.4 - Đảo Quang-ảnh. 13.4.5 - Đảo Quang-hòa. 13.4.6 - Đảo Bạch-quỷ. 13.4.7 - Đảo Tri-tôn. 13.4.8 - Các bãi ngầm. 13.5 - Nhóm đảo An-Yết. 13.5.1 - Đảo Phú-Lâm. 13.5.2 - Đảo Linh-côn. 13.5.3 - Các bãi ngầm chính. 14 - Các đảo thuộc quần-đảo Trường-Sa. 14.1 - Địa-danh và Địa-giới Quận Trường-Sa. 14.2 - Số lượng đảo. 14.3 - Vùng Việt-Hoa tranh-chấp. 14.3.1 - Địa-danh lịch-sử. 14.3.2 - Đảo Trường-Sa. 14.4 - Vùng Việt và 5, 6 nước tranh-chấp. 14.5 - Vùng Việt-Hoa-Phi tranh-chấp. 14.5.1 - Khu Nam. 14.5.2 - Khu Trung. 14.5.3 - Khu Bắc. 14.5.4 - Khu Đông. 15 - Kiến-thức về Biển Đông và các cuộc khảo-sát vùng Hoàng-Sa, Trường-Sa. 15.1 - Kiến-thức Biển Đông từ những ngày xa xưa. 15.2 - Thời Lê-Nguyễn. 15.3 - Thời Pháp-thuộc. 15.4 - Thời Việt-Nam Cộng-hòa. 15.4.1 - Các cuộc khảo-sát Biển Đông. 15.4.2 - Hình-ảnh phòng thủ Trường-Sa. 15.5 - Trung-Cộng lợi-dụng khảo-cứu để xâm-lược. 15.6 - Chuyện anh-hùng-ca. 15.7 - Chuyện khảo-cứu tức cười! 16 - Tổ chức ra biển. 17 - Kết-luận. 4 – Vũ Hữu San Tọa-độ địa-lý các đảo Hoàng-Sa. Tọa-độ địa-lý các đảo Trường-Sa. Sách báo tham-khảo. Bảng liệt-kê Hình-ảnh. III- Lời Bạt Cụ Nguyễn Khắc-Kham (Dư-Phủ) và Giáo-Sư Hà Mai-Phương. IV- Phụ-bản tiếng Anh. Địa Lý Biển Đông Với Hoàng-Sa và Trường-Sa − 5 THAY LỜI TỰA Hiện nay có tới năm quốc gia trong vùng đang xâu xé, tranh giành chiếm đóng một số đảo thuộc quần đảo Trường-Sa của Việt Nam và đòi hỏi chủ quyền toàn phần hay một phần của quần đảo này. Đó là Trung cộng, Đài loan, Phi luật tân, Mã Lai Á và Brunei. Quần đảo Hoàng-Sa của Việt Nam đã bị Trung cộng thôn tính nốt phần phía Tây của quần đảo này là Nguyệt Thiềm bằng quân sự vào tháng 1 năm 1974. Ngoài việc dùng biện pháp bạo lực để chiếm một số đảo vào năm 1988, Trung cộng có một loạt hành vi qui mô trong một kế hoạch để xác nhận chủ quyền trên vùng Trường-Sa: vào năm 1983, quốc gia này vẽ lại bản đồ nới rộng ranh giới Đông Hải mà chúng đặt tên là Nam Hải. Với bản đồ mới này, toàn vùng Biển Đông thuộc chủ quyền của Trung cộng: phía đông vùng này giáp bờ biển Phi luật tân, phía tây giáp bờ biển Việt Nam và phía nam giáp Mã Lai Á. Đến tháng 2 năm 1992, chúng ban hành một đạo luật nói rằng những tàu quân sự và tàu khoa học (ám chỉ các tàu khoan, dò tìm dầu hoả) đi qua vùng biển này phải xin phép chúng. Nếu không, chúng sẽ đánh chìm.
Recommended publications
  • Supplied Through the Parthians) from the 1St Century BC, Even Though the Romans Thought Silk Was Obtained from Trees
    Chinese Silk in the Roman Empire Trade with the Roman Empire followed soon, confirmed by the Roman craze for Chinese silk (supplied through the Parthians) from the 1st century BC, even though the Romans thought silk was obtained from trees: The Seres (Chinese), are famous for the woolen substance obtained from their forests; after a soaking in water they comb off the white down of the leaves... So manifold is the labor employed, and so distant is the region of the globe drawn upon, to enable the Roman maiden to flaunt transparent clothing in public. -(Pliny the Elder (23- 79, The Natural History) The Senate issued, in vain, several edicts to prohibit the wearing of silk, on economic and moral grounds: the importation of Chinese silk caused a huge outflow of gold, and silk clothes were considered to be decadent and immoral: I can see clothes of silk, if materials that do not hide the body, nor even one's decency, can be called clothes... Wretched flocks of maids labour so that the adulteress may be visible through her thin dress, so that her husband has no more acquaintance than any outsider or foreigner with his wife's body. -(Seneca the Younger (c. 3 BCE- 65 CE, Declamations Vol. I) The Roman historian Florus also describes the visit of numerous envoys, included Seres (perhaps the Chinese), to the first Roman Emperor Augustus, who reigned between 27 BCE and 14 CE: Even the rest of the nations of the world which were not subject to the imperial sway were sensible of its grandeur, and looked with reverence to the Roman people, the great conqueror of nations.
    [Show full text]
  • China Versus Vietnam: an Analysis of the Competing Claims in the South China Sea Raul (Pete) Pedrozo
    A CNA Occasional Paper China versus Vietnam: An Analysis of the Competing Claims in the South China Sea Raul (Pete) Pedrozo With a Foreword by CNA Senior Fellow Michael McDevitt August 2014 Unlimited distribution Distribution unlimited. for public release This document contains the best opinion of the authors at the time of issue. It does not necessarily represent the opinion of the sponsor. Cover Photo: South China Sea Claims and Agreements. Source: U.S. Department of Defense’s Annual Report on China to Congress, 2012. Distribution Distribution unlimited. Specific authority contracting number: E13PC00009. Copyright © 2014 CNA This work was created in the performance of Contract Number 2013-9114. Any copyright in this work is subject to the Government's Unlimited Rights license as defined in FAR 52-227.14. The reproduction of this work for commercial purposes is strictly prohibited. Nongovernmental users may copy and distribute this document in any medium, either commercially or noncommercially, provided that this copyright notice is reproduced in all copies. Nongovernmental users may not use technical measures to obstruct or control the reading or further copying of the copies they make or distribute. Nongovernmental users may not accept compensation of any manner in exchange for copies. All other rights reserved. This project was made possible by a generous grant from the Smith Richardson Foundation Approved by: August 2014 Ken E. Gause, Director International Affairs Group Center for Strategic Studies Copyright © 2014 CNA FOREWORD This legal analysis was commissioned as part of a project entitled, “U.S. policy options in the South China Sea.” The objective in asking experienced U.S international lawyers, such as Captain Raul “Pete” Pedrozo, USN, Judge Advocate Corps (ret.),1 the author of this analysis, is to provide U.S.
    [Show full text]
  • BO T6NG THAM-MVU QLVNCH - • O III
    VltT- NAM CQN G HO A B9 QUOC-PHONG BO T6NG THAM-MVU QLVNCH - • o III . DANH DI/ TO Quae TRACHNHliN ... ? AN THUaNG TRONG QUAN-LlfC VleT-NAM CQNG-HOA LIBRARY USA £liSe FT !.fA [)fffiI, KArl OCT 29 2003 ACCE~IUN I~U~~~ POR£6ISTER 1 .69. T T A L A P . 0 . 4 32 E HUY CHUONG AN• THUaNG? TRONG QUAN-Ll/C VleT-NAM C¢NG-HOA , PREFACE This booklet presents and introduces all of the medals and decora­ tions of the Republic of Vietnam Armed Forces. Quy~n saeh nho nay trinh bay va giai thi~u tat eo cac 10Qi huy - chU'O'ng va cac h Inh therc an thU'ang khae hi~n hil'u trong Quan - Lve Vi~t - Nom C9n9 - Hoo. All of these medals and decorations are created and awarded by the Republic of Vietnam Chief of State ttl individuals for their achievements or service to the Country or the Armed Forces. T6t eo eac /oQi huy - chU'O'ng d~u do Quoe TrU'ang h09C Tl)ng Thong Vi~t-Nam C9ng-Hoa tQo I~p ra va an thU'ang cho nhil'ng ngU'oi co cong vai Quoc-Gia h09c vai Quan-Llfe Vi~t-Nam C9n9 - Hoa. Article 61 Section I, of the Constitution of the Republic of Vietnam, , . bI" f dated 1 April 1967, stipulates that: (( The President of the Repu lC 0 Vietnam presents all types or medals». Si~u 61, khoen 1 cua Hien phap Vi~t-Nam C9ng-Hoa ngay 1 thong 4 nom 1967 da qui dinh:« T6ng-Thong ban cae 10Qi huy chU'O'ng» Since the Republic of Vietnam has received assistance from .Allied Kc\ hi khi Vi~t-Nam C9ng-Hoa dU'gc slf trg glUp quy bau · the President of the Republic of Vietnam has concurred 10 the eua cac Quoe-gia va Quan-Llfc Song-Minh, 16ng-Thong Vi~t-Ndm N allons, .
    [Show full text]
  • U.S. Military Advisory Effort in Vietnam: Military Assistance Advisory Group, Vietnam, 1950-1964
    http://gdc.gale.com/archivesunbound/ U.S. MILITARY ADVISORY EFFORT IN VIETNAM: MILITARY ASSISTANCE ADVISORY GROUP, VIETNAM, 1950-1964 President Harry Truman had approved National Security Council (NSC) Memorandum 64 in March 1950, proclaiming that French Indochina (Vietnam, Cambodia, and Laos) was a key area that could not be allowed to fall to the communists and that the U.S. would provide support against communist aggression in the area. However, NSC 64 did not identify who would receive the aid, the French or the South Vietnamese. The French did not want the aid to go directly to the South Vietnamese and opposed the presence of any American advisory group. Nevertheless, the U.S. government argued that such a team would be necessary to coordinate requisitioning, procurement, and dissemination of supplies and equipment. Accordingly, an advisory group was dispatched to Saigon. In the long run, however, the French high command ignored the MAAG in formulating strategy, denied them any role in training the Vietnamese, and refused to keep them informed of current operations and future plans. By 1952, the U.S. would bear roughly one-third of the cost of the war the French were fighting, but find itself with very little influence over French military policy in Southeast Asia or the way the war was waged. Ultimately, the French were defeated at the Battle of Dien Bien Phu and withdraw from Vietnam, passing the torch to the U.S. In 1964, MAAG Vietnam would be disbanded and its advisory mission and functions integrated into the U.S. Military Assistance Command Vietnam (MACV), which had been established in February 1962.
    [Show full text]
  • Vietnam : Repression of Dissent
    March 4, 1991 VIETNAM : REPRESSION OF DISSENT Summary Since the reunification of North and South Vietnam in 1975, the Communist Party of Vietnam has brooked no public dissent from its rule or policies. The Party has systematically stigmatized and punished those citizens whom it perceives as disloyal, usually under the guise of "reeducation," the most flagrant example being the long- term incarceration at the end of the war of tens, and perhaps hundreds of thousands of members of the former South Vietnamese military and civil service, along with journalists, clergy, intellectuals and political activists. The stigma persisted for many after their release from labor camps, through denial of basic rights of citizenship to them and their families. Despite pervasive government repression, or possibly in response to it, advocacy of basic human freedoms has grown in Vietnam, which acceded to the International Covenant on Civil and Political Rights and the International Covenant on Social and Economic Rights in 1982. This report focuses on personal accounts of dissent and repression among human rights activists, writers and artists. In October 1990 an Asia Watch team conducted 24 confidential interviews of Vietnamese in refugee camps and detention centers in Hong Kong. The cases reported draw on these interviews and reports of further recent detentions.1 These accounts point to the continued exposure of government critics to arrest without charge and detention without trial in so-called "reeducation" camps, where inmates perform hard labor under conditions of malnutrition, abuse and lack of medical care. Other methods of punishment and control of dissidents include institutionalized discrimination through denial of basic documents that enable citizens to live, work and travel freely, and to enjoy basic public services such as education and medical care.
    [Show full text]
  • Hazardous Service Medal the Hazardous Service Medal Is Awarded Or Posthumously Awarded to Military Personnel Who Meet One of the Following Requirements
    - ~ay~ Gallantr~ Cross The Navy Gallantry Cross is awarded or posthumously awarded to servieemen of the Republic of Vietnam Navy who have been cited for their coolness and heroism while their vessel was underway and in distress due to technical failure, foul weather conditions, or due to combat at the peril ef ohe’s life. The Navy Gallantry Cross is also intended for civilian crew mem- bers in the RVN Navy and foreign crew members serving by the side of the RVN Navy who met these same requirements. The Navy Gallantry Cross has three classes;- - Navy Gallantry Cross with Gold Anchor. - " " " ,with Silver Anchor. - " " " with Bronze Anchor. Hazardous Service Medal The Hazardous Service Medal is awarded or posthumously awarded to military personnel who meet one of the following requirements. - flare displayed heroism in the protection of government proper- ties or the lives of government officials. - Ilave !ong endured danger to accomplish a strategic mission in a remote area under constant enemy threat. - }{ave proved their enthusiasm and determination in the accomp- lishment o~ of a relatively dangerous mission not involving direct participation in combat. The Hazardous Service Medal is also intended for foreign military personnel who meet one of the requirements prescribed above andwhose accomplished mission is beneficial to the RVNAF. The Hazardous S~rviee Medal has only one class. Life Savin~ Medal The Life Saving Medal is awarded or posthumously awarded to mil- itary personnel of all grades, government officials and civilians who have exhibited extreme bravery in risking their life to rescue other people in distress. The Life Saving Medal is also intended for foreigners who have risked their lives to rescue Vietnamese citizens in distress.
    [Show full text]
  • Teacher Help Guide
    TEACHER HELP GUIDE LESSON PLAN: The Nuclear Umbrella – Still Here After the Cold War DEVELOPED BY: John Clark, science teacher and military historian, Deltona High School, Deltona, FL 2012 Naval Historical Foundation STEM-H Teacher Fellowship INSTRUCTIONAL GOAL: (history) The Cold War period is required study under the educational standards of many states. This lesson offers an original way to cover that period in American history and potentially raise student achievement through its uniqueness. BACKGROUND: The Cold War is officially over but the threat from the evolution of nuclear weapons that created that war remains and is growing. Students need to understand that an attack on the United States by a nuclear weapon is still a very real possibility. Make the Cold War come alive for your students by using the resources and web site of the Cold War Gallery at the Naval Museum in Washington, D.C. to educate today’s students about the realities of living under a nuclear umbrella. Focusing on the role of the Navy during this long and tense 45 year period is a great way to build student interest in learning about an important chapter in recent American history. Students will gain a perspective of how living under the nuclear umbrella has evolved to present day. Our future citizens need to internalize the continuing dangers and the threat to American life evolving from the spread of nuclear weapons around the globe. If you cannot come to the museum you can use its resources by taking your students on a virtual tour of the gallery.
    [Show full text]
  • Changing Indonesian Sea Names Ferjan Ormeling Utrecht University
    Changing Indonesian Sea Names Ferjan Ormeling Utrecht University Introduction Foreign influence on Indonesian toponymy is negligible. Names that are demonstra- bly of foreign origin are only a handful. Examples are the names Flores, Enggano and Rondo, which are of Portuguese origin; some names of mountain ranges in the interior of Borneo still show the influence of German explorers. The names of two prominent cities, Batavia and Buitenzorg, were decolonised and changed into Jakarta and Bogor (Batavia referred to the Batavi, a Germanic tribe living in the Netherlands in Roman times; Buitenzorg is the Dutch equivalent of the French name Sanssoucis). But, overall, the namescape in Indonesia is an Indonesian one. Underneath the layer of Indonesian names, however, there are still foreign influences, masked because they have been translated into Bahasa Indonesia (the Indonesian language), or because Indonesian names were used by foreigners. As far as I have been able to assess there was no indigenous tradition in naming specific water bodies, apart from the South Sea (Samudra Kidul or Laut Kidul) and the naming of Indonesian seas thus was due to foreign or colonial intervention. Sources My sources in finding out the chronology of this sea naming process have been maps and charts, geographical descriptions and pilots or nautical guides as available through Google Books. No Indonesian literature could be found on the subject. I have studied old printed maps of Southeast Asia, in order to find out when specific names were first used, and also manuscript maps: a recent source (2010) is the book Sailing for the East, by Schilder and Kok from the Explokart Research Group at Utrecht University, which presents an overview of all the manuscript charts on vellum produced for the Dutch East India Company (VOC).
    [Show full text]
  • Supachalasai Chyatat
    Theorising the Politics of Survivors: Memory, Trauma, and Subjectivity in International Politics Chyatat Supachalasai Thesis submitted in partial fulfilment of the requirements for the degree of Ph.D. Department of International Politics Aberystwyth University June 2017 DECLARATION This work has not previously been accepted in substance for any degree and is not being concurrently submitted in candidature for any degree. Signed……………………………………………. (candidate) Date……………………………………………13/7/2017 …. STATEMENT 1 This thesis is the result of my own investigations, except where otherwise stated. Other sources are acknowledged by footnotes giving explicit references. A bibliography is appended. Signed……………………………………………. (candidate) Date……………………………………………….13/7/2017 STATEMENT 2 I hereby give consent for my thesis, if accepted, to be available for photocopying and for inter- library loan, and for the title and summary to be made available to outside organisations. Signed……………………………………………. (candidate) Date……………………………………………….13/7/2017 i Summary This thesis aims to develop a theory of the politics of survivors based on the interrelated issues of memory, trauma, and subjectivity. It defines survivors as those who psychologically suffered from a traumatic event and whose mentalities continue to be affected by traumas. This thesis understands survivors as active participants in political resistance aimed at overthrowing current, authoritarian governments. In order to develop an appropriate theory of the politics of survivors, this thesis examines literature across the disciplines of social science. First, it adopts memory literature to argue that the political crises survivors have endured lead to the development of collective memory among survivors. Second, it incorporates literature of trauma to demonstrate that trauma cannot be conveyed in its entirety in testimony or language.
    [Show full text]
  • Contarini/Roselli World Map Date
    Contarini/Roselli World Map #308 Title: Contarini/Roselli World Map Date: 1506 Authors: Giovanni Matteo Contarini & Francesco Roselli Description: Since the early 1490s, when Rosselli’s world map showing the rounding of southern Africa was printed, there had been a decade and a half of the most far-ranging explorations. Some findings from these exciting discoveries had been recorded on vellum portolan [nautical] charts of which only a few survive today, such as the chart by Juan de la Cosa (#305) attributed to 1500, the Cantino world map of c.1502 (#306), and the 1504 Kuntsmann I (#307.2). No printed maps of this era depict any of the new explorations until the years 1506-1507 when three original world maps independently appeared. These are the great world maps of Contarini-Rosselli, Johann Ruysch (#313), and Martin Waldseemüller. (#310). The world map designed by Giovanni Matteo Contarini and engraved by Francesco Rosselli was first discovered in 1922 and is now in the British Library. The map is an elegant copper engraving on a fan-shaped or coniform projection and was printed in either Venice or Florence. The date of the map (1506) and the names of the designer and engraver are indicated in a Latin inscription just east of the Cape of Good Hope. This is the oldest known printed map to show America. The copy in the British Library is the only one known impression to have survived. Contarini used a novel conical or coniform projection, spreading the world in a fan shape to add information of new lands brought back by the first overseas explorers.
    [Show full text]
  • Tại Nam Thái Bình Dương Quân Lực Hoa Kỳ Không Có Nhiều Căn Cứ, Sau
    Nhiều nữ sĩ quan gốc Việt trấn giữ biển Thái Bình Dương Thiếu tá Elizabeth Phạm trở về hàng không mẫu hạm sau một phi vụ. Tại Nam Thái Bình Dương Quân Lực Hoa Kỳ không có nhiều căn cứ, sau khi bỏ căn cứ không quân Clark Base và căn cứ hải quân Subic Bay tại Phi Luật Tân thì Hoa Kỳ thấy sự cần thiết phải có lực lượng ứng chiến thường trực tiền phương, tuần hành tại hải phận vùng Đông Nam Thái Bình Dương. Tổng Hành Dinh của lực lượng này đặt tại Yokosuka, Nhật Bản. Thông thường thì trong hạm đội tuần hành có một hàng không mẫu hạm và các chiến hạm khác bao gồm khu trục hạm, hộ tống hạm, trục lôi hạm, tiềm thủy đĩnh, các tàu tiếp vận, nhiều loại chiến hạm khác nữa và một tiểu đoàn Thủy Quân Lục Chiến. Trên soái hạm Kitty Hawk thì trong khoảng thời gian từ 2005 đến 2009 có một bác sĩ quân y phi hành, nhiệm vụ chính yếu là săn sóc y tế cho các phi công thuộc các phi đoàn trên hàng không mẫu hạm. Cẩm Vân Vị bác sĩ đó là một sĩ quan gốc Việt có tên là Josephine (Cẩm Vân) Nguyễn. Năm 1999, bà đỗ hạng nhì (á khoa) tại Học Viện Hải Quân Annapolis, Maryland; nơi đào tạo với chương trình 4 năm các sĩ quan hiện dịch của quân chủng Hải Quân và binh chủng Thủy Quân Lục Chiến. Vài cựu sinh viên sĩ quan nổi tiếng trong số nhiều vị khác là cựu tổng thống Jimmy Carter (sĩ quan tiềm thủy đĩnh nguyên tử), nghị sĩ John McCain (sĩ quan phi hành trên hàng không mẫu hạm), nghị sĩ Jim Webb (sĩ quan Thủy Quân Lục Chiến).
    [Show full text]
  • On the Ancient Geography of Central Und Eastern Asia> With
    On the Ancient Geography of Central und Eastern Asia> with Illustrations derived from Recent Discoveries in the North of India. By HUGH MURRAY, ESQ. F. R. S. EDIN, (Read April 29. 1816. J HE descriptions which historians and geographers have T transmitted to us of the ancient world, are not generally deficient either in copiousness or accuracy. The theatre of those great events, which still interest mankind, may be com- monly ascertained with sufficient precision. The distinct knowledge of the ancients, however, was limited to a certain sphere ; after passing which, clouds always begin to envelope it. The almost total change of names, the uncertainty as to their itinerary measures, and the defects of their mathematical geography, leave no perfectly fixed point on which we can rest. Hence, even where copious and interesting details are given, it is often difficult to determine to what region, or to what na- tion, these descriptions refer. The question may appear some- times to be one of curiosity only; yet the curiosity seems na- tural and liberal, and it is often connected with interesting questions relative to the history of the human species. It il- lustrates the extent to which commercial enterprise and activi- ty had reached in ancient times ; and often, by enabling us to compare the modern with the ancient aspect of the same re- Y 2 cion, 172 ON THE ANCIENT GEOGRAPHY gion, it qualifies us to ascertain the progress which mankind' have made, during so long a succession of ages. There are perhaps no regions with regard to which this question possesses equal interest, as those which formed the eastern extremity of the ancient world.., The faint and decay- ing light of science there shone, not upon inhospitable de- serts, not upon the abodes of rude and pastoral tribes, but upon civilized, populous, and commercial regions, which, in all the arts and improvements of life, were not perhaps much inferior to the Roman empire during its most flourishing era.
    [Show full text]