Đa Dạng Thành Phần Loài Cá Tại Trạm Đa Dạng Sinh Học Mê Linh Và Phụ Cận

Total Page:16

File Type:pdf, Size:1020Kb

Đa Dạng Thành Phần Loài Cá Tại Trạm Đa Dạng Sinh Học Mê Linh Và Phụ Cận HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ TẠI TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH VÀ PHỤ CẬN HOÀNG ANH TUẤN, TRỊNH VĂN CHUNG Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh được thành lập theo Quyết định số 1063/QĐ-KHCNQG, ngày 6 tháng 8 năm 1999, nằm trong địa phận xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Phía Đông và phía Nam giáp hang dơi, thôn Đồng Trầm, xã Ngọc Thanh. Phía Tây giáp vùng đệm VQG Tam Đảo. Với hệ động vật phong phú với 26 loài thú, 109 loài chim, 27 loài Bò sát - Ếch nhái và 1.088 loài côn trùng. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có nghiên cứu chính thức nào công bố về thành phần loài cá tại nơi đây. Để góp phần đánh giá giá trị sinh học và giá trị đa dạng nguồn gen, bài báo này công bố danh mục thành phần loài cá của Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh dựa trên số mẫu đã thu thập và phân tích trong năm 2013. I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được tiến hành tại các thủy vực thuộc địa bàn Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh và phụ cận trong đó suối chính là suối Quân Boong. Nghiên cứu được thực hiện trong tháng 3 năm 2013. 1. Phƣơng pháp thu thập mẫu vật Mẫu vật được thu trực tiếp bằng các loại ngư cụ khác nhau như: lưới, vợt. Mẫu vật sau khi thu thập được chụp ảnh và đeo thẻ (ghi rõ thời gian và địa điểm thu mẫu) ngay tại hiện trường sau đó được xử lý và định hình bằng dung dịch formaline 5% (J.Freyhof & D.V. Serov, 2000) và được chuyển về phân tích, định loại và được bảo quản tại phòng Sinh học, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm Mẫu vật sau khi mang về phòng thí nghiệm sẽ được phân tích, định loại theo phương pháp so sánh hình thái của Pravadin (Pravadin, 1963). Việc định loại chủ yếu dựa trên các tài liệu của M. Kottelat (2001); J. Freyhof & Serov (2001); Rainboth (1996); Nguyễn Văn Hảo (2001, 2005). Trình tự các bộ, họ được sắp xếp theo hệ thống phân loại của Eschmeyer (Eschmeyer, 1998). II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Danh lục và cấu trúc thành phần loài Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi đã thu thập được tổng số 132 mẫu cá. Dựa trên cơ sở phân tích các mẫu cá đã thu thập được chúng tôi đã ghi nhận được 19 loài thuộc 18 giống, 13 họ và 5 bộ (Bảng 1). Dẫn liệu từ Bảng 1 và bảng 2 cho thấy cấu trúc thành phần loài cá khu vực nghiên cứu như sau: - Về bậc họ đa dạng nhất là bộ cá Vược (Perciformes) với 4 họ (chiếm 30,7% tổng số họ), bộ cá Chép (Cypriniformes) và bộ cá Nheo (Siluriformes) với 3 họ (chiếm 23,1% tổng số họ), tiếp đến là bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) với 2 họ (chiếm 15,4% tổng số họ), bộ cá Kìm (Beloniformes) có số loài ít nhất với 1 họ (chiếm 7,7% tổng số họ). 966 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 Bảng 1 Danh lục thành phần loài cá tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh STT Tên khoa học Tên Việt Nam IUCN Giá trị I. CYPRINIFORMES BỘ CÁ CHÉP Redlist kinh tế 3.2015 (1) Cyprinidae Họ cá Chép 1 Parazacco spilurus (Günther, 1868) Cá Chuôn bụng sắc DD 2 Puntius semifasciolatus (Günther, 1868) Cá Đòng đong LC 3 Acheilognathus barbatulus Günther, 1873 Cá Thè be LC 4 Osteochilus salsburyi Nichols & Pope, 1927 LC 5 Cyprinus carpio (Linnaeus, 1758) Cá Chép + 6 Cyprinus auratus (Linnaeus, 1758) Cá Diếc + (2) Cobitidae Họ cá Chạch 7 Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842) Cá Chạch bùn LC + 8 Cobitis sp. Cá Chạch hoa (3) Nemacheilidae Họ cá Chạch suối 9 Schistura sp. Cá Chạch suối II. SILURIFORMES BỘ CÁ NHEO (4) Bagridae Họ cá Lăng 10 Hemibagrus pluriradiatus (Vaillant, 1892) Cá Lường LC + (5) Siluridae Họ cá Nheo 11 Pterocryptis cochinchinensis (Valenciennes, Cá Thèo LC + (6) Clariidae1840) Họ cá Trê 12 Clarias fuscus (Lacepède, 1803) Cá Trê III. BELONIFORMES BỘ CÁ KÌM (7) Adrianichthyidae Họ cá Sóc 13 Oryzias latipes (Temminck & Schlegel, 1846) Cá Sóc nhật bản LC IV. SYNBRANCHIFORMES BỘ CÁ MANG (8) Synbranchidae HLIọỀ LươnN 14 Monopterus albus (Zuiew, 1793) Lươn Đồng LC + (9) Mastacembelidae Họ cá Chạch sông 15 Mastacembelus armatus (Lacépède, 1800) Cá Chạch sông LC + V. PERCIFORMES BỘ CÁ VƢỢC (10) Eleotridae Họ cá Bống đen 16 Eleotris fusca (Forster, 1801) Cá Bống đen nhỏ LC (11) Gobiidae Họ cá Bống trắng 17 Rhinogobius leavelli (Herre, 1935) Cá Bống đá khe LC (12) Osphronemidae Họ cá Tai tƣợng 18 Macropodus opercularis (Linnaeus, 1788) Cá Đuôi cờ thường LC (13) Channidae Họ cá Chuối 19 Channa gachua (Hamilton, 1822) Cá Lóc suối LC Tổng số 14 7 Chú thích: IUCN 2013: LC: ít lo ngại, DD: chưa đủ dữ liệu. 967 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 Bảng 2 Tính đa dạng về bậc họ, loài của 5 bộ cá tại các thủy vực thuộc Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh Đa dạng về Đa dạng về STT Tên Việt Nam Tên khoa học n Bậc Họ% nb ậc Loài% 1 Bộ cá Chép Cypriniformes 3 23,1 9 47,4 2 Bộ cá Nheo Siluriformes 3 23,1 3 15,8 3 Bộ cá Kìm Beloniformes 1 7,7 1 5,3 4 Bộ cá Mang liền Synbranchiformes 2 15,4 2 10,5 5 Bộ cá Vược Perciformes 4 30,7 4 21,1 Tổng Cộng 13 100 19 100 Chú thích: n là số lượng (họ hoặc loài) - Về bậc loài đa dạng nhất là bộ cá Chép (Cypriniformes) với 9 loài (chiếm 47,4% tổng số loài), tiếp đến là bộ cá Vược với 4 loài (chiếm 21,1% tổng số loài), bộ cá Nheo (Siluriformes) với 3 loài (chiếm 15,8% tổng số loài), bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) với 2 loài (chiếm 10,5% tổng số loài), cuối cùng là bộ cá Kìm (Beloniformes) có số loài ít nhất với 1 loài (chiếm 5,3% tổng số loài). Trong 16 loài cá đã thu thập được có 1 loài thuộc giống cá Chạch (Cobitis sp.) trong họ cá Chạch (Cobitidae) và 1 loài cá Chạch suối (Schistura sp.) chưa định loại được đến loài bằng các tài liệu hiện có. 2. Các loài có giá trị kinh tế Theo tiêu chí của Bộ Thủy sản Việt Nam (Nguồn lợi thủy sản Việt Nam, 1996), nghiên cứu này đã xác định được 7 loài cá có giá trị kinh tế (chiếm 36,8% tổng số loài). Trong đó có 4 loài có giá trị kinh tế cao là: Lươn đồng (Monopterus albus), cá Chạch sông (Mastacembelus armatus), cá Chép (Cyprinus caprio) và cá Trê (Clarias fuscus). Ngoài ra nghiên cứu cũng đã xác định được 1 loài có giá trị làm cảnh là cá Đuôi cờ (Macropodus opercularis). 3. Các loài cá quý hiếm Dựa theo tiêu chí đánh giá của IUCN (3.2015), nghiên cứu đã xác định được 13 loài cá xếp ở mức LC (ít lo ngại) và 1 loài chưa đủ dữ liệu để đánh giá. Không có loài nào nằm trong Sách Đỏ Việt Nam và Danh lục Đỏ Việt Nam (2007). Tình trạng khai thác nguồn lợi cá bừa bãi bằng các ngư cụ mang tính hủy diệt như kích điện, nổ mìn, các hoạt động chăn thả gia súc, làm nương rẫy đã làm suy giảm nhanh chóng số lượng các loài thủy sinh vật đặc biệt là các loài cá suối. Sự có mặt của các loài cá này có ý nghĩa rất lớn về mặt khoa học trong đánh giá tính Đa dạng sinh học tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh. Do đó chúng cần được bảo vệ phục hồi và phát triển. III. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu về thành phần loài cá tại các thủy vực trên địa bàn Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh và phụ cận đã xác định có 19 loài cá thuộc 13 họ và 5 bộ. Trong đó đa dạng nhất là bộ cá Chép (Cypriniformes) với 9 loài (chiếm 47,4%), bộ có số loài ít nhất là bộ cá Kìm (Beloniformes) với 1 loài (chiếm 5,3%). Trong 19 loài cá đã ghi nhận được có 7 loài cá có giá trị kinh tế (chiếm 36,8% tổng số loài). Theo IUCN (3.2015) nghiên cứu đã xác định được 13 loài cá xếp ở mức LC (ít lo ngại), 1 loài 968 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 xếp ở mức DD (chưa đủ dữ liệu). Không có loài cá nào nằm trong Sách Đỏ Việt Nam và Danh lục Đỏ Việt Nam (2007). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Hảo, 2001. Cá nước ngọt Việt Nam, tập 1. Nxb.
Recommended publications
  • Catalog of Fishes Queries April 2017 Dennis Polack Fishwisepro Lineolatus, Apogon Rüppell [W
    Catalog of Fishes Queries April 2017 Dennis Polack Fishwisepro lineolatus, Apogon Rüppell [W. P. E. S.] 1829:47, Pl. 12 (fig. 1) [Atlas zu der Reise im nördlichen Africa. Fische des Rothen Meeres; ref. 3843] Massawa, Eritrea, Red Sea. •Permanently invalid, preoccupied by Apogon lineolatus Cuvier 1828 -- (T. Fraser, pers. comm. 9/2000). •Synonym of Archamia lineolata (Cuvier 1828) -- (T. Fraser, pers. comm. 9/2000). Current status: Synonym of Archamia lineolata (Cuvier 1828). Apogonidae: Apogoninae. Habitat: marine. Taeniamia lineolata : maculatus, Liparis Malm [A. W.] 1865:412 [Förhandlingar vid de Skandinaviske Naturforskarnes. v. 9; ref. 17596] Bukn, Bohüslän Island. No types known. Syntypes: NHMG 963 (1), 1233 (1) •Synonym of Liparis montagui (Donovan 1804) -- (Chernova 1991:28 [ref. 23263], Chernova et al. 2004:27 [ref. 27592], Chernova 2008:832 [ref. 30236]). Current status: Synonym of Liparis montagui (Donovan 1804). Liparidae. Habitat: marine. This record appears to be marked as not available but no mention of in synonymy. : crosnieri, Chirolophius (Pyrenophorus) Le Danois [Y.] 1975:77, Figs. 52, 59 [Mémoires du Muséum National d'Histoire Naturelle Serie A Zoologie v. 91; ref. 2732] Of northwestern Madagascar, 12°44'08"S, 48°10'06"E, depth 563-570 meters. Holotype: MNHN 1973-0023. Paratypes: MNHN 1973-0024 to 0026 (1, 1, 1). Type catalog: Pietsch et al. 1986:135 [ref. 6339]. •Synonym of Lophiodes insidiator (Regan 1921) -- (Caruso 1981:527 [ref. 5169], Caruso 1986:364 [ref. 6290]). Current status: Synonym of Lophiodes insidiator (Regan 1921). Lophiidae. Habitat: marine. Off : carpophaga, Chalceus Valenciennes [A.] in Cuvier & Valenciennes 1850:252 [Histoire naturelle des poissons v.
    [Show full text]
  • BMC Evolutionary Biology Biomed Central
    BMC Evolutionary Biology BioMed Central Research article Open Access Evolution of miniaturization and the phylogenetic position of Paedocypris, comprising the world's smallest vertebrate Lukas Rüber*1, Maurice Kottelat2, Heok Hui Tan3, Peter KL Ng3 and Ralf Britz1 Address: 1Department of Zoology, The Natural History Museum, Cromwell Road, London SW7 5BD, UK, 2Route de la Baroche 12, Case postale 57, CH-2952 Cornol, Switzerland (permanent address) and Raffles Museum of Biodiversity Research, National University of Singapore, Kent Ridge, Singapore 119260 and 3Department of Biological Sciences, National University of Singapore, Kent Ridge, Singapore 119260 Email: Lukas Rüber* - [email protected]; Maurice Kottelat - [email protected]; Heok Hui Tan - [email protected]; Peter KL Ng - [email protected]; Ralf Britz - [email protected] * Corresponding author Published: 13 March 2007 Received: 23 October 2006 Accepted: 13 March 2007 BMC Evolutionary Biology 2007, 7:38 doi:10.1186/1471-2148-7-38 This article is available from: http://www.biomedcentral.com/1471-2148/7/38 © 2007 Rüber et al; licensee BioMed Central Ltd. This is an Open Access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution License (http://creativecommons.org/licenses/by/2.0), which permits unrestricted use, distribution, and reproduction in any medium, provided the original work is properly cited. Abstract Background: Paedocypris, a highly developmentally truncated fish from peat swamp forests in Southeast Asia, comprises the world's smallest vertebrate. Although clearly a cyprinid fish, a hypothesis about its phylogenetic position among the subfamilies of this largest teleost family, with over 2400 species, does not exist.
    [Show full text]
  • 3. Ta Thi Thuy
    33(4): 18-27 T¹p chÝ Sinh häc 12-2011 THµNH PHÇN LOµI Vµ PH¢N Bè C¸C LOµI C¸ S¤NG BA CHÏ THUéC §ÞA PHËN TØNH QU¶NG NINH T¹ ThÞ Thñy, §ç V¨n Nh−îng, TrÇn §øc HËu Tr−êng ®¹i häc S− ph¹m Hµ Néi NguyÔn Xu©n HuÊn Tr−êng ®¹i häc Khoa häc tù Nhiªn, §HQG Hµ Néi Tõ tr−íc tíi nay, cã mét vµi c«ng tr×nh mÉu t¹i thùc ®Þa víi 64 ngµy tõ th¸ng 8 n¨m nghiªn cøu vÒ khu hÖ c¸ ë khu vùc Qu¶ng Ninh. 2008 ®Õn th¸ng 2 n¨m 2011. NguyÔn NhËt Thi (1971) ® ghi nhËn ®−îc 183 3. Ph−¬ng ph¸p loµi thuéc 17 hä, 17 bé, trong ®ã cã 45 loµi ë vïng biÓn Tiªn Yªn, Qu¶ng Ninh [12]. Kottelat a. Ngoµi thùc ®Þa (2001) ph¸t hiÖn ®−îc 28 loµi t¹i Qu¶ng Ninh [6]. GÇn ®©y nhÊt, T¹ ThÞ Thñy vµ nnk. (2010) MÉu vËt ®−îc thu b»ng c¸ch trùc tiÕp ®i ®¸nh ® x¸c ®Þnh ®−îc 175 loµi ë s«ng Tiªn Yªn, b¾t cïng ng− d©n b»ng nhiÒu ph−¬ng tiÖn ®¸nh thuéc huyÖn Tiªn Yªn, Qu¶ng Ninh [14]. S«ng b¾t kh¸c nhau (l−íi, chµi, c©u, kÝch ®iÖn) hoÆc Ba ChÏ cã chiÒu dµi 78 km. Cïng víi s«ng Tiªn nhê ng− d©n thu b¾t (cã h−íng dÉn c¸ch thu, ghi Yªn, ®©y lµ hai con s«ng lín nhÊt ë Qu¶ng Ninh.
    [Show full text]
  • Population Structure and Systematics of Opsariichthys Bidens (Osteichthyes: Cyprinidae) in South-East China Using a New Nuclear Marker: the Introns (EPIC-PCR)
    Blackwell Science, LtdOxford, UKBIJBiological Journal of the Linnean Society0024-4066The Linnean Society of London, 2004? 2006 871 155166 Original Article OPSARIICHTHYS ( CYPRINID) PHYLOGEOGRAPHY IN CHINA P. BERREBI ET AL. Biological Journal of the Linnean Society, 2006, 87, 155–166. With 3 figures Population structure and systematics of Opsariichthys bidens (Osteichthyes: Cyprinidae) in south-east China using a new nuclear marker: the introns (EPIC-PCR) PATRICK BERREBI*1, XAVIER RETIF1, FANG FANG2 and CHUN-GUANG ZHANG3 1Laboratoire Ecosystèmes Lagunaires, UMR 5119, cc093, University Montpellier 2, place E. Bataillon, 34095 Montpellier, cedex 05, France 2Department of Vertebrate Zoology, Swedish Museum of Natural History, POB 50007, SE 104 05 Stockholm, Sweden 3Research Center of Animal Evolution and Systematics, Institute of Zoology, Chinese Academy of Sciences. 25 Beisihuanxi Road, Haidian, Beijing, 100080, China Received 28 February 2004; accepted for publication 1 February 2005 Chinese fish farming is the oldest aquaculture in the word. The present pressure on the wild ichthyofauna and its diversity is threatening aquaculture because potential genitors are often caught in the wild. One of the possible responses to this threat is to provide new natural fish taxa for aquaculture. The objective of this study was to analyse the genetic structure of populations of Opsariichthys bidens and to describe its subdivisions, if any, using nuclear markers, to serve as a guideline for stock selection and management in the potential aquaculture of this species. In 2002 and 2003, two collecting trips were made, one in the middle Chang Jiang basin in Hunan Province, and another in the Xi Jiang basin in Guangxi Province, China.
    [Show full text]
  • Fishes of the World
    Fishes of the World Fishes of the World Fifth Edition Joseph S. Nelson Terry C. Grande Mark V. H. Wilson Cover image: Mark V. H. Wilson Cover design: Wiley This book is printed on acid-free paper. Copyright © 2016 by John Wiley & Sons, Inc. All rights reserved. Published by John Wiley & Sons, Inc., Hoboken, New Jersey. Published simultaneously in Canada. No part of this publication may be reproduced, stored in a retrieval system, or transmitted in any form or by any means, electronic, mechanical, photocopying, recording, scanning, or otherwise, except as permitted under Section 107 or 108 of the 1976 United States Copyright Act, without either the prior written permission of the Publisher, or authorization through payment of the appropriate per-copy fee to the Copyright Clearance Center, 222 Rosewood Drive, Danvers, MA 01923, (978) 750-8400, fax (978) 646-8600, or on the web at www.copyright.com. Requests to the Publisher for permission should be addressed to the Permissions Department, John Wiley & Sons, Inc., 111 River Street, Hoboken, NJ 07030, (201) 748-6011, fax (201) 748-6008, or online at www.wiley.com/go/permissions. Limit of Liability/Disclaimer of Warranty: While the publisher and author have used their best efforts in preparing this book, they make no representations or warranties with the respect to the accuracy or completeness of the contents of this book and specifically disclaim any implied warranties of merchantability or fitness for a particular purpose. No warranty may be createdor extended by sales representatives or written sales materials. The advice and strategies contained herein may not be suitable for your situation.
    [Show full text]
  • Phylogenetic Classification of Extant Genera of Fishes of the Order Cypriniformes (Teleostei: Ostariophysi)
    Zootaxa 4476 (1): 006–039 ISSN 1175-5326 (print edition) http://www.mapress.com/j/zt/ Article ZOOTAXA Copyright © 2018 Magnolia Press ISSN 1175-5334 (online edition) https://doi.org/10.11646/zootaxa.4476.1.4 http://zoobank.org/urn:lsid:zoobank.org:pub:C2F41B7E-0682-4139-B226-3BD32BE8949D Phylogenetic classification of extant genera of fishes of the order Cypriniformes (Teleostei: Ostariophysi) MILTON TAN1,3 & JONATHAN W. ARMBRUSTER2 1Illinois Natural History Survey, University of Illinois Urbana-Champaign, 1816 South Oak Street, Champaign, IL 61820, USA. 2Department of Biological Sciences, Auburn University, 101 Rouse Life Sciences Building, Auburn, AL 36849, USA. E-mail: [email protected] 3Corresponding author. E-mail: [email protected] Abstract The order Cypriniformes is the most diverse order of freshwater fishes. Recent phylogenetic studies have approached a consensus on the phylogenetic relationships of Cypriniformes and proposed a new phylogenetic classification of family- level groupings in Cypriniformes. The lack of a reference for the placement of genera amongst families has hampered the adoption of this phylogenetic classification more widely. We herein provide an updated compilation of the membership of genera to suprageneric taxa based on the latest phylogenetic classifications. We propose a new taxon: subfamily Esom- inae within Danionidae, for the genus Esomus. Key words: Cyprinidae, Cobitoidei, Cyprinoidei, carps, minnows Introduction The order Cypriniformes is the most diverse order of freshwater fishes, numbering over 4400 currently recognized species (Eschmeyer & Fong 2017), and the species are of great interest in biology, economy, and in culture. Occurring throughout North America, Africa, Europe, and Asia, cypriniforms are dominant members of a range of freshwater habitats (Nelson 2006), and some have even adapted to extreme habitats such as caves and acidic peat swamps (Romero & Paulson 2001; Kottelat et al.
    [Show full text]
  • Limits and Phylogenetic Relationships of East Asian Fishes in the Subfamily Oxygastrinae (Teleostei: Cypriniformes: Cyprinidae)
    Zootaxa 3681 (2): 101–135 ISSN 1175-5326 (print edition) www.mapress.com/zootaxa/ Article ZOOTAXA Copyright © 2013 Magnolia Press ISSN 1175-5334 (online edition) http://dx.doi.org/10.11646/zootaxa.3681.2.1 http://zoobank.org/urn:lsid:zoobank.org:pub:64984E2C-1A9E-4086-9D47-74C5D31A4087 Limits and phylogenetic relationships of East Asian fishes in the subfamily Oxygastrinae (Teleostei: Cypriniformes: Cyprinidae) KEVIN L. TANG1,14, MARY K. AGNEW2, M. VINCENT HIRT3,4, DANIEL N. LUMBANTOBING5,6, MORGAN E. RALEY7, TETSUYA SADO8, VIEW-HUNE TEOH9, LEI YANG2, HENRY L. BART10, PHILLIP M. HARRIS9, SHUNPING HE11, MASAKI MIYA8, KENJI SAITOH12, ANDREW M. SIMONS3,13, ROBERT M. WOOD2 & RICHARD L. MAYDEN2 1Department of Biology, University of Michigan-Flint, Flint, MI 48502, USA. E-mail: [email protected] 2Department of Biology, Saint Louis University, St. Louis, MO 63103, USA. E-mails: [email protected] (MKA), [email protected] (LY), [email protected] (RMW), [email protected] (RLM) 3Bell Museum of Natural History, University of Minnesota, Minneapolis, MN 55455, USA. E-mails: [email protected] (MVH), [email protected] (AMS) 4Graduate Program in Ecology, Evolution, and Behavior, University of Minnesota, St. Paul, MN 55108, USA. 5Department of Biological Sciences, The George Washington University, Washington, D.C. 20052, USA. E-mail: [email protected] 6Division of Fishes, Smithsonian Institution, National Museum of Natural History, Washington, D.C., 20013, USA. 7Nature Research Center, North Carolina Museum of Natural Sciences, Raleigh, NC 27603, USA. E-mail: [email protected] 8Department of Zoology, Natural History Museum and Institute, Chiba, Chiba 260-8682, Japan. E-mails: [email protected] (TS), [email protected] (MM) 9Department of Biological Sciences, The University of Alabama, Tuscaloosa, AL 35487, USA.
    [Show full text]
  • Molecular Phylogeny of the Opsariichthys
    Zoological Studies 56: 40 (2017) doi:10.6620/ZS.2017.56-40 Open Access Molecular Phylogeny of the Opsariichthys Group (Teleostei: Cypriniformes) Based On Complete Mitochondrial Genomes Shih-Pin Huang1, Feng-Yu Wang2, and Tzi-Yuan Wang1,* 1Biodiversity Research Center, Academia Sinica, Nankang, Taipei, Taiwan. E-mail: [email protected] 2Taiwan Ocean Research Institute, National Applied Research Laboratories, Kaohsiung, Taiwan. E-mail: [email protected] (Received 13 December 2016; Accepted 6 December 2017; Published 21 December 2017; Communicated by Benny K.K. Chan) Shih-Pin Huang, Feng-Yu Wang, and Tzi-Yuan Wang (2017) The complete mitochondrial genomes of 76 species from 43 genera under Cyprinidae sensu lato were collected to reassess the molecular phylogeny of Opsariichthyinae sensu Liao et al. 2011. The mitogenomes of three species, Candidia barbata, Opsariichthys evolans, and Opsariichthys pachycephalus, were newly sequenced. Phylogenetic trees were reconstructed based on 13 concatenated multiple protein-coding genes with two ribosomal RNA genes. The concatenated dataset provided a new perspective on systematics and relationships. Tree topologies show that a monophyletic group containing Parazacco, Candidia, Nipponocypris, Zacco, and Opsariichthys should belong to the Opsariichthys group. In addition, the present results also strongly support that Candidia and Nipponocypris should be regarded as distinct genera within the Opsariichthys group. Aphyocypris, Yaoshanicus, Nicholsicypris, and Pararasbora form a monophyletic group within Xenocyprididae, distinct from the Opsariichthys group. Furthermore, Hemigrammocypris is nested with four species of Metzia, a genus of ex-Cultrinae in Xenocyprididae. In addition, two major types of distinct stripes - longitudinal and vertical - were observed among species of the Opsariichthys group and were highly correlated with molecular phylogenetic relationships.
    [Show full text]
  • Evolution of the Connection Patterns of the Cephalic Lateral Line Canal
    A peer-reviewed open-access journal ZooKeys 718: 115–131Evolution (2017) of the connection patterns of the cephalic lateral line canal system... 115 doi: 10.3897/zookeys.718.13574 RESEARCH ARTICLE http://zookeys.pensoft.net Launched to accelerate biodiversity research Evolution of the connection patterns of the cephalic lateral line canal system and its use to diagnose opsariichthyin cyprinid fishes (Teleostei, Cyprinidae) Taiki Ito1, Toyoaki Fukuda2, Toshihiko Morimune3, Kazumi Hosoya3 1 Wetlands International Japan, 2F Jono Building II 17-1, Odenma-cho, Nihonbashi, Chuo-ku, Tokyo, 103- 0011, Japan 2 Tezukayama Junior & Senior High School, Gakuen-minami 3-1-3, Nara 631-0034, Japan 3 Department of Environmental Management, Faculty of Agriculture, Kindai University, Nakamachi 3327- 204, Nara 631-8505, Japan Corresponding author: Taiki Ito ([email protected]) Academic editor: S. Kullander | Received 7 May 2017 | Accepted 28 October 2017 | Published 4 December 2017 http://zoobank.org/DFD89691-39A8-43F5-AE62-999206687317 Citation: Ito T, Fukuda T, Morimune T, Hosoya K (2017) Evolution of the connection patterns of the cephalic lateral line canal system and its use to diagnose opsariichthyin cyprinid fishes (Teleostei, Cyprinidae). ZooKeys 718: 115–131. https://doi.org/10.3897/zookeys.718.13574 Abstract The cephalic lateral line canal systems were compared among 12 species of the cyprinid tribe Opsariichthyini. All species were characterized by the separation of the supraorbital canal from both the infraorbital and the temporal canals, and the left side of the supratemporal canal from the right side of the canal. In species of Candidia, Opsariichthys, Parazacco, and Zacco, and Nipponocypris sieboldii the temporal canal was separated from the preoperculomandibular canal.
    [Show full text]
  • 101 Araiocypris Batodes, a New Genus and Species of Cyprinid Fish from Northern Vietnam (Ostariophysi: Cyprinidae)
    THE RAFFLES BULLETIN OF ZOOLOGY 2008 THE RAFFLES BULLETIN OF ZOOLOGY 2008 56(1): 101–105 Date of Publication: 29 Feb.2008 © National University of Singapore ARAIOCYPRIS BATODES, A NEW GENUS AND SPECIES OF CYPRINID FISH FROM NORTHERN VIETNAM (OSTARIOPHYSI: CYPRINIDAE) Kevin W. Conway Department of Biology, Saint Louis University, 3507 Laclede Avenue, St. Louis, MO 63109, USA Email: [email protected] Maurice Kottelat Route de la Baroche 12, Case Postale 57, 2952 Cornol, Switzerland (permanent address); and Raffles Museum of Biodiversity Research, Department of Biological Sciences, National University of Singapore, Singapore 119260 Email: [email protected] ABSTRACT. – Araiocypris batodes, new genus and new species, is described from the Quang Ninh Province of northern Vietnam. Araiocypris batodes is distinguished from all other known genera and species of the Cyprinidae by the presence of a soft and flexible pre-anal fin-fold extending along the ventral body surface, from pectoral region to anus; anterior and posterior nostril openings widely separate, anterior opening at tip of a short tube. KEY WORDS. – Vietnam, Araiocypris batodes, new genus, new species, Cyprinidae, fin-fold. INTRODUCTION TAXONOMY The fish fauna of northern Vietnam is poorly studied, Araiocypris, new genus especially outside the Red River drainage (Kottelat, 2001). Recent surveys in small coastal drainages between the Red Type species. – Araiocypris batodes, new species. River and the Chinese border have revealed a number of unnamed species (Kottelat, 2004; Chen & Kottelat, 2005). Diagnosis. – A genus of cyprinid fishes differing from all We here describe a new genus and species of the family other genera of the family Cyprinidae known from Southeast Cyprinidae from the Quang Ninh Province of northern Asia by the following combination of characters: presence Vietnam.
    [Show full text]
  • A NEW SPECIES of CYPRINID FISH of GENUS Opsariichthys FROM
    Volume 21 Issue 7 Vol 22, Supplemental Article 18 A NEW SPECIES OF CYPRINID FISH OF GENUS Opsariichthys FROM KY CUNG-BANG GIANG RIVER BASIN, NORTHERN VIETNAM WITH NOTES ON THE TAXONOMIC STATUS OF THE GENUS FROM NORTHERN VIETNAM AND SOUTHERN CHINA Thien Quang Huynh Institute of Marine Biology, National Taiwan Ocean University, Keelung, Taiwan, R.O.C. I-Shiung Chen Institute of Marine Biology, National Taiwan Ocean University, Keelung, Taiwan, R.O.C., [email protected] Follow this and additional works at: https://jmstt.ntou.edu.tw/journal Part of the Aquaculture and Fisheries Commons Recommended Citation Huynh, Thien Quang and Chen, I-Shiung (2013) "A NEW SPECIES OF CYPRINID FISH OF GENUS Opsariichthys FROM KY CUNG-BANG GIANG RIVER BASIN, NORTHERN VIETNAM WITH NOTES ON THE TAXONOMIC STATUS OF THE GENUS FROM NORTHERN VIETNAM AND SOUTHERN CHINA," Journal of Marine Science and Technology: Vol. 21 : Iss. 7 , Article 18. DOI: 10.6119/JMST-013-1219-12 Available at: https://jmstt.ntou.edu.tw/journal/vol21/iss7/18 This Research Article is brought to you for free and open access by Journal of Marine Science and Technology. It has been accepted for inclusion in Journal of Marine Science and Technology by an authorized editor of Journal of Marine Science and Technology. A NEW SPECIES OF CYPRINID FISH OF GENUS Opsariichthys FROM KY CUNG- BANG GIANG RIVER BASIN, NORTHERN VIETNAM WITH NOTES ON THE TAXONOMIC STATUS OF THE GENUS FROM NORTHERN VIETNAM AND SOUTHERN CHINA Acknowledgements NCBI accession numbers of mtDNA D-loop sequences of cyprinid fishes used in this study: .O acutipinnis (OPACHK1-2: KF785753-KF785754); Opsariichthys duchuunguyeni (OPDUCB1: KF753239); O.
    [Show full text]
  • Introducing China
    Environ Biol Fish (2009) 86:1–9 DOI 10.1007/s10641-009-9440-4 Introducing China David L. G. Noakes Received: 4 January 2009 /Accepted: 18 January 2009 /Published online: 28 January 2009 # Springer Science + Business Media B.V. 2009 For many years I have told my students that the The many historical sites, and even the popular tourist answer to any question is “China”. There is, of locations, proved to be necessary and informative as course, more than a grain of truth in that assertion. part of the larger context. But for a country with a recorded history of One thing was clear to me. There had to be a 4,000 years and a current population of more than special volume of Environmental Biology of Fishes one billion people this might seem little more than devoted to papers from colleagues in China, to let mere probability. I first visited China in 2005 and them present their research to the international could see for myself the truth of that statement. scientific community. Suzanne Mekking, our Publish- Chinese colleagues I met at the World Fisheries er at Springer, had recently been to China for her own Congress in Vancouver, British Columbia in 2004 first visit. She enthusiastically supported my idea for arranged everything for me. I visited universities, the dedicated volume on China, and so it grew from research institutions, museums and aquaculture facil- there. I contacted those colleagues I had met in China ities. I gave lectures to groups of eager students and and encouraged them to develop and deliver manu- senior colleagues.
    [Show full text]