Đại Học Thái Nguyên

Total Page:16

File Type:pdf, Size:1020Kb

Đại Học Thái Nguyên MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Chăn nuôi gia cầm là nghề sản xuất truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai (sau chăn nuôi lợn) trong toàn ngành chăn nuôi Việt Nam. Để phát triển tốt ngành chăn nuôi, thức ăn là một trong các yếu tố quan trọng để chăn nuôi có được sản lượng và chất lượng như mong muốn. Ở một số nước trên thế giới việc sản xuất bột lá thực vật bổ sung vào khẩu phần thức ăn cho gia cầm đã trở thành một ngành công nghiệp chế biến như: Thái Lan, Ấn Độ…. Qua nhiều nghiên cứu ở trên thế giới và trong nước, các nhà khoa học đã kết luận rằng khi cho vật nuôi ăn bột lá thực vật thì khả năng sinh trưởng và sản xuất cao hơn và mức độ an toàn thực phẩm cao hơn so với sử dụng các chế phẩm để tạo màu khác. Bột lá ngoài cung cấp protein, lipit, xơ còn cung cấp kích tố tự nhiên, vitamin và chất quan trọng nhất là sắc tố. Sắc tố có tác dụng làm tăng khả năng đậu thai, tăng tỉ lệ nuôi sống vật non, tăng tỉ lệ trứng có phôi, ấp nở, tăng độ đậm màu của lòng đỏ trứng và vàng của da gà là yếu tố khiến người tiêu dùng ưa chuộng. Nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều rất thích hợp cho việc phát triển các cây thức ăn như cỏ hòa thảo, cây họ đậu ... Cây họ đậu ở nước ta là cây thức ăn gia súc giàu protein, vitamin, khoáng chất. Đặc biệt, cây họ đậu có khả năng cộng sinh với vi sinh vật nốt sần ở rễ nên có thể sử dụng được nitơ trong không khí tạo nên protein của cây thức ăn. Hiện nay, ở nước ta chưa có nhiều giống cây họ đậu làm thức ăn xanh, giống cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184 là cây thuộc họ đậu, giàu protein (16 – 18% VCK), thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới, dễ nhân giống, phù hợp với chân ruộng cao chịu đựng được khô hạn, ít bị sâu bệnh và có thể phát triển trên nhiều loại đất, ngay cả ở vùng đất đồi cao. Tuy nhiên, các tài liệu nghiên cứu về cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184 hiện nay rất ít, nhất là về xác định tỉ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của bột cỏ, từ đó tính toán năng lượng trao đổi là cơ sở cho việc phối hợp khẩu phần ăn cho gà hầu như chưa có. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Xác định tỉ lệ tiêu hóa, năng lượng trao đổi của cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184 đối với gà thịt”. 2. Mục đích của đề tài Xác định tỷ lệ tiêu hóa và năng lượng trao đổi để làm cơ sở cho việc phối trộn bột cỏ Stylo vào khẩu phần ăn của gia cầm được chính xác. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả thực hiện của đề tài bổ sung thêm những thông tin mới về tỉ lệ tiêu hóa và năng lượng trao đổi của cỏ Stylo trên gà thịt. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Xác định được năng lượng trao đổi khi sử dụng bột lá ta sẽ phối hợp được khẩu phần ăn chính xác, nhờ đó cho kết quả chăn nuôi tốt hơn. 4. Điểm mới của đề tài Hiện nay, tại Việt Nam hầu như chưa có nghiên cứu xác định tỉ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng và năng lượng trao đổi của bột cỏ Stylo. Vì vậy, xác định tỉ lệ tiêu hóa và năng lượng trai đổi của bột cỏ Stylo là điểm mới của đề tài này. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu về cây Stylo 1.1.1. Nguồn gốc Stylosanthes là một chi thực vật thuộc họ Fabaceae, phân họ Faboideae và được APGII (2003) [35] phân l oại như sau: Giới (regnum): Phantae Không phân hạng: Angiospermae Không phân hạng: Eudicots Không phân hạng: Rosids Bộ (ordo): Fabales Họ (familia): Fabaceae Phân họ (subfamilia): Faboideae Tông (tribus): Aeschynomeneae Chi (genus): Stylosanthes Sw Cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184 (viết tắt là Stylo CIAT 184) là loài đậu lưu niên ngắn vùng nhiệt đới có nguồn gốc từ miền Trung và miền Nam nước Mỹ, được chọn tạo từ Trung tâm Nông nghiệp nhiệt đới quốc tế (CIAT). Cỏ được trồng phổ biến ở Tây Ấn Độ, Hawii và một số nước Châu Phi như Kenya, Uganda, Nigieria. Stylosanthes phân bố tự nhiên ở Trung và Nam Mỹ, từ Brasil nhập vào Australia những năm 1930, nhưng sau chiến tranh thế giới lần thứ II mới được chú ý đến. Đây là loại cây thức ăn gia súc được phát triển đáng kể ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, đã nhập vào nhiều nước như: Malaysia, Công gô, Nam Trung Quốc. Cỏ Stylo CIAT 184 thường mọc thành từng bụi nhỏ, mọc thẳng đứng hoặc xiên ngang, chiều cao thân cây có thể cao hơn 1,2m. Cỏ Stylo có hoa dạng chùm màu vàng, hoa ra rải rác quanh năm, hoa hình bông không cuống kết lại thành chùm, thường có 70 – 1200 chùm/bụi với kích thước chung bình từ 4 – 8mm x 3 – 5mm, mỗi chùm có 5 – 9 hoa. Quả đậu không có cuống, gồm 7 – 8 hạt có vỏ cứng, có màu nâu sáng hoặc màu xám đen trọng lượng 1000 hạt khoảng 3 – 4g. Cây ra hoa rải rác quanh năm nhưng trong điều kiện khí hạ ở Việt Nam, từ cuối tháng 10 cây bắt đầu có hoa và hoa nở rộ vào cuối tháng 11 đầu tháng 12 sau đó giảm dần. Những hạt trên đầu chùm hoa luôn chín trước và khi chín hạt được đùn lên tự rụng xuống Cây non mới mọc từ hạt phát triển chậm, dễ rụng lá và bị sâu hại trong 3 – 4 tháng đầu sau khi gieo. Cỏ Stylo CIAT 184 có khả năng ra rễ ở thân, khi già thường chuyển màu xanh sẫm hoặc tím. Bộ rễ ăn sâu dưới đất đến 70cm. Rễ phát triển cả chiều sâu lẫn chiều rộng nên có khả năng chịu hạn, chịu úng ngập tạm thời, chống xói mòn rất tốt. Lá chẻ ba, dài hẹp và nhọn, có lông, có nhiều hoặc ít lông mềm. Lá dài 2 – 3cm, rộng 5 – 10mm, tỷ lệ lá/thân = 5/7. Loài nhập nội không có vòi cuống. Stylo CIAT 184 thích nghi rộng với các loại đất và khí hậu, mọc tốt trên đất cằn cỗi, đất chua có pH = 4,0 – 8,0. Tuy nhiên, trên đất quá chua, quá phèn hoặc quá mặn, nghèo dinh dưỡng và có hàm lượng đất sét cao cỏ Stylo không thể phát triển tốt. Là cây có khả năng thích nghi rộng với các vùng sinh thái nhất là vùng khí hậu nhiệt đới, yêu cầu lượng mưa từ 700 – 5000mm, lượng mưa thích hợp nhất cho sự sinh trưởng phát triển là 1000 – 2500mm. Cỏ có thể sống được ở những vùng có lượng mưa trung bình khoảng 890 mm. Tuy nhiên, với lượng mưa 650mm cây vẫn có thể sống được nhưng sinh trưởng rất kém. Độ ẩm không khí thích hợp là 70 – 80%. Cỏ Stylo cũng có thể chịu được ngập tạm thời, ở những nơi quá ẩm năng suất cỏ cũng bị giảm. Cỏ Stylo phát triển tốt khi nhiệt độ không khí trong khoảng 20 – 350C. Nhiệt độ thích hợp cho cỏ Stylo sinh trưởng phát triển là 23 – 270C. Khi nhiệt độ dưới 50C và trên 400C cây phát triển kém. Khi thiếu ánh sáng cỏ Stylo bị giảm năng suất. Stylo CIAT 184 là loại thức ăn xanh giàu protein bổ sung rất tốt cho động vật, bao gồm gia cầm, lợn và cá (Guptan và cs, 1986) [43]. Stylo CIAT 184 có thể cho ăn ở dạng tươi hay khô và bột lá. Ngoài ra, nó còn có tác dụng cải tạo đất, chống xói mòn và ngăn chặn cỏ dại một cách hữu hiệu. Ở Việt Nam, cỏ Stylo nhập lần đầu vào năm 1967 từ Singapore, Australia. Các giống Stylo đang được gieo trồng: Stylosanthes guianensis (Common Stylo): cây lâu năm Stylosanthes hamata (Caribbcan Stylo): cây hàng năm Stylosanthes scabra (Shrubby Stylo): cây lâu năm Stylosanthes humilis (Townsville Stylo): cây hàng năm Hàm lượng các chất dinh dưỡng: vật chất khô 23 - 24%, đạm thô 17 - 18%, xơ thô 28 – 31%, khoáng tổng số 8 – 10%, lipit 1,55%. Với thành phần dinh dưỡng như vậy cây Stylo là nguồn thức ăn bổ sung protein rất có giá trị cho gia súc ăn cỏ, đặc biệt là có khả năng chế biến thành bột cỏ (Lê Đức Ngoan và cs, 2006) [18]. Tại Việt Nam, rất nhiều vùng đã trồng thử nghiệm giống cỏ Stylo. Trung bình hàng năm thảm cỏ cho 3 – 4 lứa cắt tại các tỉnh phía Bắc và 6 – 7 lứa cắt tại các tỉnh miền Trung và miền Nam. Năng suất chất xanh biến động từ 45 – 82 tấn/ha/năm và khả năng lưu giữ thảm có tùy thuộc vào mức độ quản lý và chăm sóc (Nguyễn Thị Mùi, 2009) [16].
Recommended publications
  • Lydia Rubiang-Y Alambing Doctor of Philosophy
    Aibika (a green leafy vegetable in PNG): Biodiversity and its effect on micronutrient composition Lydia Rubiang-Y alambing A thesis submitted in fulfilment of the requirements for the degree of Doctor of Philosophy Food Science and Technology School of Chemical Engineering Faculty of Engineering March 2014 PLEASE TYPE THE UNIVERSITY OF NEW SOUTH WALES Thesis/Dissertation Sheet Surname or Family name: Rubiang-Yalambing First name: Lydia Other name/s: Abbreviation for degree as given in the University calendar: PhD School: Chemical Sciences and Engineering Faculty: Engineering Title: Aibika (a green leafy vegetable in PNG): Biodiversity and effect on micronutrient composition Abstract 350 words maximum: (PLEASE TYPE) Over twenty different varieties of aibika or Abe/moschus manihot (L.) which is a commonly consumed green leafy vegetable in Papua New Guinea were studied with two main objectives. Firstly to determine the extent of genetic diversity between the accessions currently held at the National Agricultural Research Institute (NARI) in PNG which would aid effective management of the aibika germplasm and secondly to analyse micronutrients (total folate and minerals) in all accessions and identify any relationships between the nutrient contents and genotypes. Total folate contents ranged from 34 - 132 f..Lg/1 00 g on a fresh weight basis over two years indicating a wide range and a significant difference (p<0.05) between the two years. The mineral contents (mg/lOOg fresh weight) were in the following ranges for the 3 year period; iron, 0.8 -8.7; zinc, 0.32- 2.31; calcium, 197- 635; potassium, 265- 630; sodium, 1.0- 41; magnesium, 79-264; manganese, 0.42 - 2.09 and copper, 0.13 - 1.7.
    [Show full text]
  • Coinoculación De Rizobios Y HMA Para El Establecimiento De Stylosanthes
    Instituto Nacional de Ciencias Agrícolas Coinoculación de rizobios y hongos micorrízicos arbusculares para el establecimiento de Stylosanthes guianensis en asociación con Brachiaria decumbens Tesis presentada en opción al título académico de Maestro en Ciencias en Nutrición de las Plantas y Biofertilizantes Autor: Ing. Gustavo Crespo Flores Tutor: Dr. C. Pedro José González Cañizares San José de las Lajas, Mayabeque 2016 Dedicatoria A mis padres A mis hijos y A mi esposa AGRADECIMIENTOS A la Revolución Cubana, por posibilitar mis estudios y mi formación profesional. A mi padre y mi madre, por guiarme con la luz de su ejemplo, en el trabajo y conducta en general, por su apoyo constante y la confianza depositada en mí. A mi esposa, por su apoyo diario y a mis tres hijos (Thalía, Danny Y. y Dariel G.), por ser mi principal motivación para seguir adelante. A toda mi familia, desde el más pequeño hasta el más longevo, los que están lejos y los de cerca, y con los que convivo diariamente. A mi tutor, Dr. C. Pedro José González, por su constante apoyo en el desarrollo de este trabajo y mi trayectoria profesional en estos últimos años. A aquellos a los que considero verdaderos maestros de la enseñanza profesional, quienes me han guiado de alguna manera para desarrollar este trabajo, los Dr. C. Rodolfo Plana, Nicolás Medina, Alberto Hernández, entre otros y los Ms. C. Jorge Corbera, Luis R. Fundora y Alfredo Calderón. A los miembros de la Comisión Científica del departamento de Biofertilizantes y Nutrición de las Plantas por sus consejos y sugerencias, especialmente a mi oponente Dr.
    [Show full text]
  • Journal of Seed Science
    Online version: ISSN 2317-1545 JOURNAL OF SEED SCIENCE Continuation of the “Revista Brasileira de Sementes / Brazilian Seed Journal” 4 Issues a Year / Publicação Trimestral This Journal’s articles are indexed in: - BINAGRI / Ministério da Agricultura, Pecuária e Abastecimento www.agricultura.gov.br - SCIELO (Scientific Eletronic Library on line) www.scielo.br - SCOPUS - AGROBASE - AGRIS Coordenadoria Geral e Informação Documental Agrícola BINAGRI/MAPA - EBSCO Information Services Associação Brasileira de Tecnologia de Sementes Brazilian Association of Seed Technology JSS Viçosa, MG v. 40 n. 3 p.213-355 Sep. 2018 GENERAL INFORMATION The Journal of Seed Science (JSS) is the official publication of the Brazilian Association of Seed Technology, and publishes original articles and revisions in the field of Seed Science and Technology and related areas of the agricultural services. The JSS is a publication in continuation of the “Revista Brasileira de Sementes” (Brazilian Seed Journal), from January/2013. The mission of JSS is to publish scientific papers in the area of Seed Science and Technology, providing to the national and international agricultural sectors the knowledge for producing high quality seeds and the benefits from its use. Besides, JSS aims to contribute for the development and improvement of technologies that would aid in the economic and social improvement of the population, guaranteeing the basic input of the agricultural production and the preservation of the vegetable species. The JSS is published four times a year, although special numbers can be published. The Editorial Board is composed by one or more editors, Associated Editors and a Scientists Committee formed by scientists working with Seed Science and Technology.
    [Show full text]
  • Origin and Parental Genome Characterization of the Allotetraploid Stylosanthes Scabra Vogel (Papilionoideae, Leguminosae), an Important Legume Pasture Crop
    Annals of Botany 122: 1143–1159, 2018 doi: 10.1093/aob/mcy113, available online at www.academic.oup.com/aob Downloaded from https://academic.oup.com/aob/article-abstract/122/7/1143/5048901 by Empresa Brasileira de Pesquisa Agropecuaria (EMBRAPA) user on 14 January 2019 Origin and parental genome characterization of the allotetraploid Stylosanthes scabra Vogel (Papilionoideae, Leguminosae), an important legume pasture crop André Marques1,*, Lívia Moraes2, Maria Aparecida dos Santos1, Iara Costa1, Lucas Costa2, Tomáz Nunes1, Natoniel Melo3, Marcelo F. Simon4, Andrew R. Leitch5, Cicero Almeida1 and Gustavo Souza2 1Laboratory of Genetic Resources, Federal University of Alagoas, CEP 57309-005 Arapiraca, AL, Brazil, 2Laboratory of Plant Cytogenetics and Evolution, Department of Botany, Federal University of Pernambuco, Recife, Brazil, 3Laboratory of Biotechnology, Embrapa Semi-arid, Petrolina, Brazil, 4Embrapa CENARGEN, Brasília, Brazil and 5Queen Mary University of London, London, UK * For correspondence. E-mail [email protected] Received: 10 April 2018 Returned for revision: 2 May 2018 Editorial decision: 25 May 2018 Accepted: 28 June 2018 Published electronically 4 July 2018 • Backgrounds and Aims The genus Stylosanthes includes nitrogen-fixing and drought-tolerant species of con- siderable economic importance for perennial pasture, green manure and land recovery. Stylosanthes scabra is adapted to variable soil conditions, being cultivated to improve pastures and soils worldwide. Previous stud- ies have proposed S. scabra as an allotetraploid species (2n = 40) with a putative diploid A genome progenitor S. hamata or S. seabrana (2n = 20) and the B genome progenitor S. viscosa (2n = 20). We aimed to provide con- clusive evidence for the origin of S.
    [Show full text]
  • (12) United States Patent (10) Patent No.: US 6,271,001 B1 Clarke Et Al
    USOO6271001B1 (12) United States Patent (10) Patent No.: US 6,271,001 B1 Clarke et al. (45) Date of Patent: Aug. 7, 2001 (54) CULTURED PLANT CELL GUMS FOR 56-164148 4/1983 (JP). FOOD, PHARMACEUTICAL COSMETIC 56-164149 4/1983 (JP). AND INDUSTRIAL APPLICATIONS 60-172927 2/1984 (JP). 61-209599 3/1985 (JP). 60-49604 9/1986 (JP). (75) Inventors: Adrienne Elizabeth Clarke, Parkville; 61-209599A 9/1986 (JP). Antony Bacic, Eaglemont; Alan 62-201594A 9/1987 (JP). Gordon Lane, Parramatta, all of (AU) 4053495 2/1992 (JP). 4-0997.42A 3/1992 (JP). (73) Assignee: Bio Polymers Pty. Ltd., Melbourne 5-070503A 3/1993 (JP) (AU) WO 88/06627 9/19ss (WO). WO 94/02113 2/1994 (WO). (*) Notice: Subject to any disclaimer, the term of this patent is extended or adjusted under 35 OTHER PUBLICATIONS U.S.C. 154(b) by 0 days. Aspinall, G. and Molloy, J. (1969) Canadian J. Biochem. 47:1063-1070. (21) Appl. No.: 09/072,568 Bacic, A. et al. (1987) Australian J. Plant Physiol. (22) Filed: May 5, 1998 14:633-641. Bacic, A. et al. (1988) “Arabinogalactan proteins from Related U.S. Application Data stigmas of Nicotiana alata” Phytochem. 27(3):679-684. Barnoud et al. (1977) Physiol. Veg. 15:153–161. (63) Continuation-in-part of application No. 08/409,737, filed on Blumenkrantz, N. and Ashoe-Hansen, G. (1973) Anal. Bio Mar. 23, 1995, now Pat. No. 5,747.297. chem. 54:484-489. (51) Int. Cl." ....................................................... C12N 5/00 Baydoun et al. (1985) Planta 165(2):269-276 (abstract).
    [Show full text]
  • UNIVERSIDADE ESTADUAL DE CAMPINAS Instituto De Biologia
    UNIVERSIDADE ESTADUAL DE CAMPINAS Instituto de Biologia TIAGO PEREIRA RIBEIRO DA GLORIA COMO A VARIAÇÃO NO NÚMERO CROMOSSÔMICO PODE INDICAR RELAÇÕES EVOLUTIVAS ENTRE A CAATINGA, O CERRADO E A MATA ATLÂNTICA? CAMPINAS 2020 TIAGO PEREIRA RIBEIRO DA GLORIA COMO A VARIAÇÃO NO NÚMERO CROMOSSÔMICO PODE INDICAR RELAÇÕES EVOLUTIVAS ENTRE A CAATINGA, O CERRADO E A MATA ATLÂNTICA? Dissertação apresentada ao Instituto de Biologia da Universidade Estadual de Campinas como parte dos requisitos exigidos para a obtenção do título de Mestre em Biologia Vegetal. Orientador: Prof. Dr. Fernando Roberto Martins ESTE ARQUIVO DIGITAL CORRESPONDE À VERSÃO FINAL DA DISSERTAÇÃO/TESE DEFENDIDA PELO ALUNO TIAGO PEREIRA RIBEIRO DA GLORIA E ORIENTADA PELO PROF. DR. FERNANDO ROBERTO MARTINS. CAMPINAS 2020 Ficha catalográfica Universidade Estadual de Campinas Biblioteca do Instituto de Biologia Mara Janaina de Oliveira - CRB 8/6972 Gloria, Tiago Pereira Ribeiro da, 1988- G514c GloComo a variação no número cromossômico pode indicar relações evolutivas entre a Caatinga, o Cerrado e a Mata Atlântica? / Tiago Pereira Ribeiro da Gloria. – Campinas, SP : [s.n.], 2020. GloOrientador: Fernando Roberto Martins. GloDissertação (mestrado) – Universidade Estadual de Campinas, Instituto de Biologia. Glo1. Evolução. 2. Florestas secas. 3. Florestas tropicais. 4. Poliploide. 5. Ploidia. I. Martins, Fernando Roberto, 1949-. II. Universidade Estadual de Campinas. Instituto de Biologia. III. Título. Informações para Biblioteca Digital Título em outro idioma: How can chromosome number
    [Show full text]
  • The Role of the Testa During Development and in Establishment of Dormancy of the Legume Seed
    Tennessee State University Digital Scholarship @ Tennessee State University Agricultural and Environmental Sciences Department of Agricultural and Environmental Faculty Research Sciences 7-17-2014 The role of the testa during development and in establishment of dormancy of the legume seed Petr Smýkal Palacký University Vanessa Vernoud Institut National de la Recherche Agronomique (INRA) Matthew W. Blair Tennessee State University Aleš Soukup Charles University Richard D. Thompson Institut National de la Recherche Agronomique (INRA) Follow this and additional works at: https://digitalscholarship.tnstate.edu/agricultural-and-environmental- sciences-faculty Part of the Plant Sciences Commons Recommended Citation Smýkal Petr, Vernoud Vanessa, Blair Matthew W., Soukup Aleš, Thompson Richard D., The role of the testa during development and in establishment of dormancy of the legume seed, Frontiers in Plant Science, VOLUME 5, YEAR 2014, PAGES 351, ISSN 1664-462X. https://www.frontiersin.org/article/10.3389/ fpls.2014.00351 This Article is brought to you for free and open access by the Department of Agricultural and Environmental Sciences at Digital Scholarship @ Tennessee State University. It has been accepted for inclusion in Agricultural and Environmental Sciences Faculty Research by an authorized administrator of Digital Scholarship @ Tennessee State University. For more information, please contact [email protected]. REVIEW ARTICLE published: 17 July 2014 doi: 10.3389/fpls.2014.00351 The role of the testa during development and in establishment
    [Show full text]
  • Lower Fitzroy River Infrastructure Project Draft Environmental Impact Statement
    Not government policy Commercial in confidence Appendix 1. Vascular plant species recorded from the Lower Dawson River study area. Nomenclature according to Henderson (2002). ACANTHACEAE ARECACEAE Brunoniella australis Livistona decipiens Cabbage palm Dipteracanthus australasicus subsp. australasicus Pseuderanthemum variabile Love Flower ASCLEPIADACEAE *Asclepias curassavica Redhead cottonbush ADIANTACEAE *Cryptostegia grandiflora Rubbervine Cheilanthes sieberi Rock Fern *Gomphocarpus physocarpus Balloonbush Marsdenia viridiflora AIZOACEAE Sarcostemma viminale subsp brunonianum Caustic vine Tetragonia tetragonioides box burr Zaleya galericulata subsp. galericulata ASTERACEAE *Ageratum houstonianum Blue billygoat weed AMARANTHACEAE Bracteantha bracteata Achyranthes aspera Chaff flower *Bidens pilosa Coblers peg Alternanthera denticulata Lesser joyweed Calotis cuneata Blue burr daisy Alternanthera nana Hairy joyweed Cassinia laevis Coughbush Alternanthera nodiflora Centipeda minima var. minima Amaranthus interruptus Chrysocephalum apiculatum Yellow buttons Amaranthus viridus Green amaranth *Cirsium vulgare Spear thistle *Gomphrena celosioides Gomphrena *Conyza canadiensis Fleabane Nyssanthes diffusa Barb wire weed Cyanthillium cinereum Veronia *Emilia sonchifolia Emilia AMARYLLIDACEAE *Lactuca serriola Prickly lettuce Crinum flaccidum Murray lily Olearia sp *Parthenium hysterophorus Parthenium ANACARDIACEAE Pluchea dioscoridis Pleiogynium timorense Burdekin plum Pterocaulon redolens Toothed ragwort Pterocaulon serrulatum *Senecio lautus
    [Show full text]
  • Diversity Among Stylosanthes Species: Habitat, Edaphic and Agro-Climatic Affinities Leading to Cultivar Development
    Journal of Environmental Biology July 2009, 30(4) 471-478 (2009) ©Triveni Enterprises, Lucknow (India) For personal use only Free paper downloaded from: ww w. jeb.co.in Commercial distribution of this copy is illegal Review Paper Diversity among Stylosanthes species: Habitat, edaphic and agro-climatic affinities leading to cultivar development A. Chandra Indian Grassland and Fodder Research Institute, Jhansi - 284 003, India (Received: October 04, 2007; Revised received: March 06, 2008; Accepted: April 10, 2008) Abstract: Since the introduction of Stylosanthes, a range legume, in India in early seventies extensive efforts have been made for its evaluation and adaptation. However, limited germplasm and narrow genetic base were major impediments in its wider adaptations. Of late, introduction of several new improved germplasm including newly identified species, cultivars and bred materials from Australia, Colombia,y Brazil and Ethiopia and their evaluation at selected centers under different agro-climatic conditions improved the existing scenario as many lines including S. scabra RRR as well as newly introduced species S. seabrana has shown great promise for diverse agro-climatic zones. Because of concerted efforts which was largely generated from the recently concluded Austrialian Centre for International Agricultural Research (ACIAR) stylo project and background study during the period of early eighties Stylosanthes has been considered as the most important tropical legume which not only improve the soil fertility but also provide nutritive forage. Two species namelyp S. hamata and S. scabra largely contribute to the supply of forages for cattle, buffalo, goats and sheep. As a nitrogen fixing legume, the plant helps replenish soil nutrients when used in ley farming, mixed and inter-cropping systems.
    [Show full text]
  • Stylosanthes Guianensis Var. Intermedia Scientific Name  Stylosanthes Guianensis (Aubl.) Sw
    Tropical Forages Stylosanthes guianensis var. intermedia Scientific name Stylosanthes guianensis (Aubl.) Sw. var. intermedia (Vogel) Hassl. Prostrate to ascendant, much branched perennial. Image: seed increase area of Foliage and commencement of Conspecific taxa: cv. Oxley flowering (ATF 3071) Stylosanthes guianensis (Aubl.) Sw. Stylosanthes guianensis (Aubl.) Sw. var. dissitiflora (B.L. Rob. & Seaton) ʼt Mannetje Stylosanthes guianensis (Aubl.) Sw. var. guianensis Stylosanthes guianensis (Aubl.) Sw. var. longiseta (Micheli) Hassl. Stylosanthes guianensis (Aubl.) Sw. var. marginata Pods showing minute coiled beak and reticulated fine-veins. Hassl. Flowers borne in compact spikes, with few to many flowers/spike Stylosanthes guianensis (Aubl.) Sw. var. robusta ʼt Mannetje Habit. Synonyms Basionym: Stylosanthes montevidensis Vogel var. intermedia Vogel; Stylosanthes campestris M.B. Ferreira & Sousa Costa; Stylosanthes hippocampoides Mohlenbr. Family/tribe Family: Fabaceae (alt. Leguminosae) subfamily: Seeds Scale: between points = 1 cm. (Drawn Faboideae tribe: Dalbergieae subtribe: Stylosanthinae. from Hassler 7030.) A leaf; B Morphological description A prostrate to ascendant (rarely erect), much branched perennial to 30 cm, with stems mostly 1‒2 mm diameter, covered with sparse radiating bristles about 1.5 mm long; well-developed crown with buds both below and above ground level, nodal rooting rare, strong taproot. Leaves trifoliolate, leaflets bright to deep green, 15‒35 Prostrate growth habit and flowering under heavy grazing (CPI 11493) mm long, 3‒5 mm wide, few hairs. Flowers yellow, borne in compact spikes, with 4‒20 flowers/spike. Pods light brown, flattened, single-seeded, 3 mm long and 2 mm bract; C bracteoles; D androecium; E wide with a minute coiled beak; conspicuously gynoecium; F keel; G wing; H standard; I unfolded calyx; J pod; K seed.
    [Show full text]
  • Brazil’S Plant Genetic Resources for Food and Agriculture, a Document That Displays the Country’S Progress in Relevant Areas Following the First Report in 1996
    67$7(2)7+(%5$=,/·63/$17 *(1(7,&5(6285&(6 6(&21'1$7,21$/5(3257 &RQVHUYDWLRQDQG6XVWDLQDEOH8WLOL]DWLRQIRU)RRGDQG $JULFXOWXUH Organized by: Arthur da Silva Mariante Maria José Amstalden Sampaio Maria Cléria Valadares Inglis Brasilia – DF 2009 1 $87+256 Chapter 1 Eduardo Lleras Perez Arthur da Silva Mariante Chapter 2 Luciano Lourenço Nass Bruno Teles Walter Lidio Coradin Ana Yamaguishi Ciampi Chapter 3 Fábio Oliveira Freitas Marcelo Brilhante Medeiros Chapter 4 José Francisco Montenegro Valls Renato Ferraz de Arruda Veiga Rosa Lia Barbieri Semíramis Rabelo Ramalho Ramos Patrícia Goulart Bustamante Chapter 5 Ana Chistina Sagebin Albuquerque Luciano Lourenço Nass Chapter 6 Arthur da Silva Mariante Tomaz Gelson Pezzini Chapter 7 Maria Cléria Valadares Inglis Maurício Antônio Lopes Arthur da Silva Mariante José Manoel Cabral de Souza Dias Chapter 8 Maria José Amstalden Sampaio Simone Nunes Ferreira Chapter 9 Maurício Antônio Lopes 2 35(6(17$7,21 It is my pleasure to present the second National Report on the State of Brazil’s Plant Genetic Resources for Food and Agriculture, a document that displays the country’s progress in relevant areas following the first report in 1996. The present report is a step toward the preparation of the Second Report on the State of the World’s Plant Genetic Resources for Food and Agriculture. Furthermore, it will provide a basis for establishing national, regional and global priorities, will help design strategic policies toward the implementation of priority actions for agricultural development, and will foster conservation and sustainable use of native and exotic biodiversity resources. As a party to both the Convention on Biological Diversity and the FAO International Treaty on Plant Genetic Resources for Food and Agriculture, Brazil considers activities related to genetic resources as priorities.
    [Show full text]
  • Hedysarum Coronarium L.: Variation Genetique, Creation Varietale Et Utilisation Dans Des Rotations Tunisiennes Hedysarum Coronar
    FACULTEIT BIO-INGENIEURSWETENSCHAPPEN Academiejaar 2004-2005 HEDYSARUM CORONARIUM L.: VARIATION GENETIQUE, CREATION VARIETALE ET UTILISATION DANS DES ROTATIONS TUNISIENNES HEDYSARUM CORONARIUM L.: GENETISCHE VARIATIE, ONTWIKKELING VAN NIEUWE RASSEN EN GEBRUIK IN TUNESISCHE GEWASROTATIES par/door Ma. ir. F. BEN JEDDI Thèse présentée pour l’obtention du grade de Docteur (Ph.D.) en Sciences Biologiques Appliquées Proefschrift voorgedragen tot het bekomen van de graad van Doctor in de Toegepaste Biologische Wetenschappen Op gezag van Rector: Prof. dr. apr. A. De LEENHEER Decaan: Promotor: Prof. dr. ir. H. VAN LANGENHOVE Prof. dr. ir. D. REHEUL ISBN: 90-5989-065-5 DECLARATION-STATEMENT L’auteur et le promoteur autorisent la consultation de ce travail uniquement pour l’usage personnel. Toute autre utilisation est interdite par la loi d’impression. La reproduction d’une partie de ce travail doit se faire avec l’accord au préalable de l’auteur. De auteur en de promotor geven de toelating dit proefschrift voor consultatie ter beschikbaar te stellen en delen ervan te copiëren voor persoonlijk gebruik. Elk ander gebruik valt onder de beperking van het auteursrecht, in het bijzonder met betrekking tot de verplichting uitdrukkelijk de bron te vermelden bij het aanhalen van resultaten uit dit proefschrift. The author and promoter give the authorisation to consult and copy parts of this work for personal use only. Any other use is limited by laws of copyright. Permission to reproduce any material in this work should be obtained from the author. Gent, 13 juin 2005 Auteur: Promotor: Ma. ir. Fayçal BEN JEDDI Pr. dr. ir. Dirk. REHEUL Remerciements Avant tout, j’adresse ma gratitude au Président de l’IRESA (Institution de la Recherche et de l'Enseignement Supérieur Agronomiques de Tunisie) Pr.
    [Show full text]