Pháp Nạn Phật Giáo Năm 1963

Total Page:16

File Type:pdf, Size:1020Kb

Pháp Nạn Phật Giáo Năm 1963 PHÁP NẠN PHẬT GIÁO 1963 NGUYÊN NHÂN, BẢN CHẤT VÀ TIẾN TRÌNH Đổng chủ biên TT. THÍCH NHẬT TỪ NGUYỄN KHA PHÁP NẠN PHẬT GIÁO 1963 NGUYÊN NHÂN, BẢN CHẤT VÀ TIẾN TRÌNH NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC MỤC LỤC Lời giới thiệu.................................................................................... ix Lời nói đầu ....................................................................................... xi Lời nhà xuất bản .............................................................................xv PHẦN MỘT: NGUỒN CỘI CỦA CHẾ ĐỘ NGÔ ĐÌNH DIỆM Linh mục Trần Tam Tỉnh Giáo hội trong cơn bão bùng ........................................................3 Vũ Ngự Chiêu Bát cơm bảo hộ của Ngô Đình Khôi ..........................................31 Ngô Đình Thục Thư gửi Đô đốc Jean Decoux, toàn quyền Đông Dương Pháp tại Việt Nam ..........................................................................................33 Chính Đạo Jean Baptiste Ngô Đình Diệm: thời kỳ chưa nắm quyền, 1897-1954 ...37 Trần Lâm Kiêu dân công giáo thời Ngô Đình Diệm ...................................61 Nguyễn Mạnh Quang Ngô Đình Diệm trong liên minh Mỹ-Vatican .............................75 Trần Thị Vĩnh Tường Hồng y Francis Spellman và chiến tranh Việt Nam ....................97 Thomas Ahern, Jr / Nguyễn Kỳ Phong Tài liệu mật của CIA về “nhà Ngô” ..........................................109 PHẦN HAI: BỐI CẢNH CHÍNH TRỊ MIỀN NAM VIỆT NAM Nguyễn Văn Bông Nhận xét về Hiến pháp Đệ nhất Cộng Hòa ...............................117 Vũ Văn Mẫu Sự thiên vị Thiên Chúa giáo về phương diện pháp lý ..............121 Trần Gia Phụng Lại dụ số 10 ...............................................................................131 Văn Thư Tổng Giám mục Ngô Đình Thục: nhiều tham vọng nhiều cay đắng ..137 vi • PHÁP NẠN PHẬT GIÁO 1963 Lê Xuân Nhuận “Chính đề Việt Nam” của Ngô Đình Nhu? Ông Tôn Thất Thiện: từ lừa người đến bị người lừa! .......................................................143 Peter Brush Thăng trầm của “Rồng phu nhân” Trần Lệ Xuân .....................161 Lê Xuân Nhuận Đảng Cần Lao ...........................................................................175 Nguyễn Long Thành Nam Phật giáo Hòa Hảo bị nhà Ngô đàn áp ra sao? .........................199 Trần Văn Rạng Đạo Cao Đài bị nhà Ngô đàn áp ra sao? ..................................203 Vũ Bằng Báo chí thời Ngô Đình Diệm ...................................................209 Nguyễn Hiến Lê Dạy Sử dưới thời Diệm .............................................................225 Phạm Trọng Luật Chế độ Ngô Đình Diệm và vấn đề buôn bán nha phiến ...........227 Ngô Diệp Chín hầm, địa ngục trần gian thời Ngô Đình Diệm ..................233 Vũ Cầm Mưu tính đưa Nhất Linh vào nhà thương điên ..........................237 Ngô Đắc Triết Tổng thống Diệm và quân đội Mỹ ...........................................245 Lê Xuân Nhuận Tổng thống Mỹ Johnson gọi Diệm là “thằng nhãi” ..................253 James Olsen & Randy Robert TT Kennedy gọi anh em ông Diệm là “bọn chó đẻ” ................263 PHẦN BA: CHÍNH BIẾN 1963 VÀ ÂM MƯU MẠO HÓA LỊCH SỬ Hoành Linh Đỗ Mậu Yếu tố “công giáo” trong biến cố 1-11-1963 ...........................269 Lý Nguyên Diệu Sự thật về chế độ Tổng thống Diệm: Những xuyên tạc của Kiều Vĩnh Phúc và Nguyễn Văn Lục .....................................................277 Hồng Quốc Lộc Chiến thắng bị bỏ lỡ hay chiến thắng được tưởng tượng? .......285 MỤC LỤC • vii Nguyễn Trí Cảm Chuột chạy cùng sào! ...............................................................321 Lý Nguyên Diệu Quy luật của tháng Tám định mệnh ..........................................325 Nigel Cawthorne Tên “Ngô Đình Diệm” trong danh sách 100 kẻ bạo ngược độc ác và độc tài nhất trong lịch sử nhân loại ......................................333 Nguyễn Kha Ông Ngô Đình Diệm, từ cái nhìn của giới nghiên cứu Mỹ ......335 Phùng Quân Tháng 11, chợt nhớ vài bài thơ về chế độ Diệm .......................355 Trần Gia Phụng Chế độ Ngô Đình Diệm sụp đổ - Ba lý do chính ......................365 Nguyễn Kha Chế độ Ngô Đình Diệm, một chế độ ngược lòng dân và phản thời đại .381 PHẦN BỐN: PHÁP NẠN PHẬT GIÁO 1963 Erich Wulff Lễ Phật Đản 8/5/1963 tại Huế - Trích Hồi ký bác sĩ Erich Wulff ..389 Chính Đạo Mùa Phật Đản đẫm máu ...........................................................403 Thái Kim Lan Những tháng ngày không quên .................................................461 Đào Văn Bình Cuốn sách bị bỏ quên của nhà báo Thanh Thương Hoàng: “Phật giáo tranh đấu” ..........................................................................471 Quán Như Phạm Văn Minh Chiến dịch “nước lũ” của Ngô Đình Nhu 20-8-1963 ................493 Nguyễn Lang Sinh viên và học sinh đứng dậy ...............................................497 Lương Hữu Định Ðoàn sinh viên Phật tử Sài Gòn đấu tranh cho tự do tôn giáo (1963)..501 Hàn Phương Quốc Vũ Quách Thị Trang - vì sao sáng ..................................................505 Erich Wulff, Minh Nguyện dịch Tường trình tại Liên Hiệp Quốc (9/1963) .................................511 viii • PHÁP NẠN PHẬT GIÁO 1963 Minh Nguyện Giới thiệu sách: “Sáu tháng pháp nạn 1963” của Minh Không Vũ Văn Mẫu ....................................................................................519 Minh Thạnh Hủy phá Tăng bảo: thủ đoạn cũ của chủ nghĩa Ngô Đình Diệm mới .529 Hoàng Nguyên Nhuận Phù Đổng 63 .............................................................................533 Lê Cung Mục tiêu công bằng xã hội nhìn từ phong trào Phật giáo miền Nam năm 1963 ..........................................................................551 Cao Huy Thuần Vài điều căn bản về phong trào Phật giáo .................................563 PHẦN NĂM: BỒ TÁT THÍCH QUẢNG ĐỨC - LỬA TỪ BI Phạm Quý Vinh Về một bức thủ bút chữ Nôm của Hòa thượng Thích Quảng Đức 575 Lichsuvietnam.info Lời dặn dò ngày 10 tháng 6 năm 1963 của Hòa thượng Thích Quảng Đức ................................................................................581 Nguyễn Kha, Pháp Lạc Ngụy tạo và xuyên tạc về cuộc tự thiêu của HT. Thích Quảng Đức .587 Vũ Văn Mẫu Dư luận và cảm phục của thế giới đối với cuộc tranh đấu bảo vệ Phật giáo ....................................................................................623 Nguyễn Quốc Tuấn Từ ngọn lửa Thích Quảng Đức ................................................647 Lê Cung Sức mạnh bất bạo động nhìn từ ngọn lửa Thích Quảng Đức ....653 Trần Hồng Liên Hòa thượng Quảng Đức, biểu tượng về tinh thần dân tộc và đạo pháp của Phật giáo Việt Nam ....................................................669 LỜI GIỚI THIỆU 1963-2013! Năm mươi năm đã trôi qua. Nửa thế kỷ là thời gian đủ dài để chúng ta có thể an nhiên nhìn lại quá khứ hầu rút ra được những bài học cho tương lai. Đối với Phật tử thì đó là một bài học về đạo lực vận dụng giữa trí tuệ và từ bi, giữa hạnh nhẫn nhục và lực đại hùng một cách hài hòa và vì lợi lạc của chúng sinh. Còn đối với tương lai dân tộc ta thì Pháp nạn Phật giáo năm 1963 đã cống hiến cho chúng ta một bài học lớn về niềm khao khát và lòng tôn trọng một cuộc sống cộng sinh trong một môi trường hòa bình, an lạc. Tôi tán thán công đức của TT. Thích Nhật Từ và NNC. Nguyễn Kha đã nhân dịp tưởng niệm 50 năm pháp nạn Phật giáo năm 1963 mà sưu tầm tài liệu và tập hợp lại trong một tác phẩm để mô tả đầy đủ nguyên nhân, bản chất và tiến trình của một chuyến sang sông tràn đầy Bi Trí Dũng trong lịch sử Phật giáo Việt Nam thời cận đại. Xin trân trọng giới thiệu. Phật Đản năm Quý Tỵ (Phật lịch 2557, Tây lịch 2013) Hòa thượng Thích Đức Nghiệp Phó Pháp chủ GHPGVN LỜI NÓI ĐẦU rong suốt gần hai nghìn năm hiện diện trên quê hương, chưa bao giờ Phật giáo Việt Nam phải đối diện với những Tđe dọa và thách thức trầm trọng như trong gần bốn mươi năm giữa thế kỷ thứ XX. Đó là giai đoạn mà Phật giáo phải chịu tác động của 3 cuộc khủng hoảng lớn. Thứ nhất là nội lực của Phật giáo bị suy kiệt sau gần 100 năm bị “sứ mệnh khai hóa” (mission civilisa- trice) của thực dân Pháp gạt ra khỏi vai trò phên dậu văn hóa của dân tộc. Thứ nhì là cùng đồng hành với dân tộc trong cao trào chống ngoại xâm nên đã tổn thất khá nặng nề nguồn vốn trí tuệ, thân mạng và cơ sở vật chất trên cả ba miền đất nước. Thứ ba là sau ngày đất nước qua phân vào năm 1954, tại miền Nam, trong nỗ lực chập chững hồi sinh, Phật giáo lại phải đối mặt suốt gần một thập niên với một chính sách đàn áp, tiêu diệt có hệ thống của chính quyền Ngô Đình Diệm. Cách đây đúng nửa thế kỷ, khởi đầu bằng một mùa Phật đản tang thương và kéo dài cho đến mùa Đông năm 1963, tại miền Nam Việt Nam đã xảy ra một biến cố bi hùng làm chấn động lương tâm nhân loại và để lại một dấu ấn quan trọng trong lịch sử dân tộc vào hậu bán thế kỷ XX. Biến cố đó là sự sụp đổ của chế độ phi dân tộc Ngô Đình Diệm, kéo theo cơn vươn vai trở mình để nhập thế của Phật giáo Việt Nam sau mấy trăm năm ngủ yên mộng mị. Trong suốt 8 năm, Phật giáo đã bị kỳ thị, đàn áp, khống chế, thậm chí bị tiêu diệt trong hầu hết mọi lãnh vực sinh hoạt quần chúng cũng như công quyền tại miền Nam. Từ luật pháp đến chính trị, từ giáo dục đến an ninh, từ kinh tế đến thương mãi, từ nông nghiệp đến xã hội, từ quân đội đến hành chính … và đặc biệt trong lãnh vực tôn giáo thì chính quyền dùng đủ mọi biện pháp để khống chế và tiêu diệt đến tận cùng. Mặc những lời kêu than, những lời phản đối không những của xii • PHÁP NẠN PHẬT GIÁO 1963 Phật giáo đồ mà còn của đông đảo các thành phần nạn nhân khác của nhân dân miền Nam. Kể từ khi lực lượng Tống nho làm chủ đời sống văn hóa và khống chế chốn cung đình, cùng lúc với cuộc xâm lăng tàn bạo của người Pháp nhân danh quyền tự do giảng đạo và tự do khai thác tài nguyên nước ta, thì Phật giáo đã bị đẩy về vai trò thứ yếu, rút về nông thôn, âm thầm quấn quyện với văn hóa miền hương đảng.
Recommended publications
  • A Murder in the Family
    A Murder in the Family Behind the tragic death of a prominent Viet couple BY SAUNDRA SAPERSTEIN AND ELSA WALSH Washington You are my baby," Nam Tran Tran Van Chuong told her then-60-year-old son one evening in tbe summer of 1986, kissing his hand at the dinner table. It seemed a portrait of tranquility, after years of upheaval, for this prominent Vietnamese family. Here in Washington, the parents -- a former ambassador and his wife -- appeared reconciled with their long-wandering son. In a Roman villa, their youngest daughter, the famous, Madame Nhu (Tran Le Xuan), was safely exiled, and another daughter was teaching at a small North Carolina college. One week later, on July 24, the mother and her husband, Tran Van Chuong, lay dead, crumpled one atop the other in their bedroom. Their only son, Tran Van Khiem, was arrested and accused of their murders. The charge of patricide and matricide, a charge that Khiem vehemently denies, shocked the Vietnamese and diplomatic communities. "The end did not match the beginning," said Khiem's sister Lechi Oggeri. "For such beautiful lives, it should have been a beautiful end. The more you tell about the glories of the past, the more horrible the end becomes," In passionate public letters and a six-hour telephone interview from St. Elizabeth's Hospital here, where he is being examined by psychiatrists, Khiem has talked of a global conspiracy that has come to focus on him. And he has alleged a conspiracy of a more intimate nature as well. Khiem said his sister Oggeri and her sons-in-law have conspired to paint him as a murderer to gain control of his parents' $650,000 estate.
    [Show full text]
  • The Rhetorical Antecedents to Vietnam, 1945-1965
    Marquette University e-Publications@Marquette College of Communication Faculty Research and Publications Communication, College of 9-1-2018 The Rhetorical Antecedents to Vietnam, 1945-1965 Gregory R. Olson Marquette University George N. Dionisopoulos San Diego State University Steven R. Goldzwig Marquette University, [email protected] Follow this and additional works at: https://epublications.marquette.edu/comm_fac Part of the Communication Commons Recommended Citation Olson, Gregory R.; Dionisopoulos, George N.; and Goldzwig, Steven R., "The Rhetorical Antecedents to Vietnam, 1945-1965" (2018). College of Communication Faculty Research and Publications. 511. https://epublications.marquette.edu/comm_fac/511 The Rhetorical Antecedents to Vietnam, 1945–1965 Gregory A. Olson, George N. Dionisopoulos, and Steven R. Goldzwig 8 I do not believe that any of the Presidents who have been involved with Viet- nam, Presidents Truman, Eisenhower, Kennedy, Johnson, or President Nixon, foresaw or desired that the United States would become involved in a large scale war in Asia. But the fact remains that a steady progression of small decisions and actions over a period of 20 years had forestalled a clear-cut decision by the President or by the President and Congress—decision as to whether the defense of South Vietnam and involvement in a great war were necessary to the security and best interest of the United States. —Senator John Sherman Cooper (R-KY), Congressional Record, 1970 n his 1987 doctoral thesis, General David Petraeus wrote of Vietnam: “We do not take the time to understand the nature of the society in which we are f ght- Iing, the government we are supporting, or the enemy we are f ghting.”1 After World War II, when the United States chose Vietnam as an area for nation building as part of its Cold War strategy, little was known about that exotic land.
    [Show full text]
  • 2017 2) FOIA Appeals Log for Calendar Year 2017 3) Mandatory Declassification Review (MDR) Log for Calendar Year 2017
    This document is made available through the declassification efforts and research of John Greenewald, Jr., creator of: The Black Vault The Black Vault is the largest online Freedom of Information Act (FOIA) document clearinghouse in the world. The research efforts here are responsible for the declassification of hundreds of thousands of pages released by the U.S. Government & Military. Discover the Truth at: http://www.theblackvault.com Central Imeltigence Agency Washington, D.C. 20505 16 January 2019 Mr. John Greenewald, Jr. 27305 West Live Oak Road Suite #1203 Castaic, CA 91384 Reference: F-20 18-00766 Dear Mr. Greenewald: This is a final response to your 28 January 2018 Freedom of Information Act (FOIA) request for copies of the following: 1) FOIA Case Log for calendar year 2017 2) FOIA Appeals Log for calendar year 2017 3) Mandatory Declassification Review (MDR) Log for calendar year 2017 Enclosed are copies of the FOIA and the MDR case logs, consisting of 97 pages, for the calendar year 2017. Please note the case logs are unavailable in electronic format. The information includes the date the case was created, the case number, and the subject of the request, which includes cases in Item 2. Because you are entitled to the first 100 pages free, there is no charge for processing this request. With respect to Item 2, the Agency does not maintain or create appeals log containing only FOIA appeals, which would require us to create a new record in response to a FOIA request. If you have questions regarding our response, you may seek assistance from CIA's FOIA Public Liaison.
    [Show full text]
  • Phỏng Vấn Monique Brinson Demery: Bén Gót Rồng Mụ Đinh Từ Bích Thúy
    Phỏng vấn Monique Brinson Demery: Bén Gót Rồng Mụ Đinh Từ Bích Thúy Lời Giới Thiệu: Hình ảnh bà Nhu đã cuốn hút Monique Demery từ lúc cô còn bé, lần đầu cô nhìn thấy bức ảnh nổi tiếng của nhiếp ảnh gia Larry Burrow chụp Bà Nhu năm 1962 "với mái tóc đen bới cao và móng tay sơn đỏ," trong trang phục áo dài bó sát người, đang cầm khẩu súng lục. Đây cũng là hình bìa cuốn tiểu sử của Monique Demery về cựu Đệ nhất Phu nhân của miền Nam Việt Nam, tựa đề Finding the Dragon Lady: The Mystery of Vietnam’s Madame Nhu (nxb Public Affairs: 2013). Tuy lúc còn bé Demery bị sắc đẹp của bà Nhu thu hút, dần dà cô có một cảm nhận sâu xa về vấn đề mà nhiều người đàn bà thông minh và nhan sắc kết hôn với những chính khách thế lực vẫn phải đương đầu ngày hôm nay: làm thế nào để một phụ nữ không được dân bầu xử sự đúng cách, trong trường hợp bà từ chối đóng vai trang điểm – mà người Mỹ gọi là “kẹo tay” (arm candy) – bên cạnh ông chồng? Hơn năm mươi năm trước đây, bà Ngô Đình Nhu, dân biểu Quốc hội và em dâu của Tổng Thống Ngô Đình Diệm, là một nhân vật gây nhiều tranh cãi và chia rẽ trong dư luận báo chí Mỹ. Trần Lệ Xuân, hay "mùa Xuân đẹp," đã nổi tiếng ở phương Tây qua danh từ không được trân trọng là "Dragon Lady," ám chỉ một femme fatale quyến rũ nhưng hiểm độc.
    [Show full text]
  • For Peer Review Only
    Ethnomusicology Forum For Peer Review Only Musical Cosmopolitanism in Late-Colonial Hanoi Journal: Ethnomusicology Forum Manuscript ID REMF-2017-0051.R1 Manuscript Type: Original Article Keywords: URL: http://mc.manuscriptcentral.com/remf Page 1 of 40 Ethnomusicology Forum 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 For Peer Review Only 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 Figure 1 (see article text for complete caption) 46 47 179x236mm (300 x 300 DPI) 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 URL: http://mc.manuscriptcentral.com/remf Ethnomusicology Forum Page 2 of 40 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 For Peer Review Only 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 Figure 2 (see article text for complete caption) 46 47 146x214mm (72 x 72 DPI) 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 URL: http://mc.manuscriptcentral.com/remf Page 3 of 40 Ethnomusicology Forum 1 2 3 Musical Cosmopolitanism in Late-Colonial Hanoi 4 5 6 This article investigates how radio was used to amplify the reach of vernacular 7 forms of musical cosmopolitanism in late-colonial Hanoi. Between 1948 and the 8 9 early 1950s, the musicians of Việt Nhạc—the first allVietnamese ensemble to 10 appear regularly on Radio Hanoi—performed a unique blend of popular chansons 11 12 in Vietnamese and local folk styles live on air to a radio audience across French 13 Indochina.
    [Show full text]
  • The Society for Historians of American Foreign Relations Review
    PASSPORT THE SOCIETY FOR HISTORIANS OF AMERICAN FOREIGN RELATIONS REVIEW VOLUME 52, NO. 2 SEPTEMBER 2021 IN THIS ISSUE A Conversation with David Langbart Principles in Power: A Roundtable FDR and the Transformation of Power ...AND MORE Passport THE SOCIETY FOR HISTORIANS OF AMERICAN FOREIGN RELATIONS REVIEW Editor Andrew L. Johns, Brigham Young University Assistant Editor Brionna Mendoza, The Ohio State University Production Editor Julie Rojewski, Michigan State University Editorial Advisory Board Kelly McFarland, Georgetown University (2019-2021) Michael Brenes, Yale University (2020-2022) Amanda Demmer, Virginia Tech (2021-2023) Founding Editors Mitchell Lerner, The Ohio State University (2003-2011) William J. Brinker, Tennessee Technological University (1980-2003) Nolan Fowler, Tennessee Technological University (1973-1980) Gerald E. Wheeler, San Jose State College (1969-1973) Cover Image: December, 1942. Franklin D. Roosevelt being presented a globe by the United States Army at the White House in Washington, D.C. Courtesy of the Franklin D. Roosevelt Presidential Library & Museum. Photo ID: Photo ID: 61244. Passport Editorial Office: SHAFR Business Office: Andrew Johns Amy Sayward, Executive Director Department of History Department of History Brigham Young University Middle Tennessee State University 2161 JFSB, Provo, UT 84602 1301 East Main Street, Box 23 [email protected] Murfreesboro, TN 37132 801-422-8942 (phone) [email protected] 801-422-0275 (fax) 615-898-2569 Passport is published three times per year (April, September, January), by the Society for Historians of American Foreign Relations, and is distributed to all members of the Society. Submissions should be sent to the attention of the editor, and are acceptable in all formats, although electronic copy by email to [email protected] is preferred.
    [Show full text]
  • The Mountain Is High, and the Emperor Is Far Away: States and Smuggling Networks at the Sino-Vietnamese Border
    The Mountain Is High, and the Emperor Is Far Away: States and Smuggling Networks at the Sino-Vietnamese Border Qingfei Yin The intense and volatile relations between China and Vietnam in the dyadic world of the Cold War have drawn scholarly attention to the strategic concerns of Beijing and Hanoi. In this article I move the level of analysis down to the border space where the peoples of the two countries meet on a daily basis. I examine the tug-of-war between the states and smuggling networks on the Sino-Vietnamese border during the second half of the twentieth century and its implications for the present-day bilateral relationship. I highlight that the existence of the historically nonstate space was a security concern for modernizing states in Asia during and after the Cold War, which is an understudied aspect of China’s relations with Vietnam and with its Asian neighbors more broadly. The border issue between China and its Asian neighbors concerned not only territorial disputes and demarcation but also the establishment of state authority in marginal societies. Keywords: smuggler, antismuggling, border, Sino-Vietnamese relations, tax. Historically, the Chinese empire and, to a lesser extent, the Dai Nam empire that followed the Chinese bureaucratic model had heavyweight states with scholar-officials chosen by examination in the Confucian classics (Woodside 1971). However, as the proverb goes, the mountain is high, and the emperor is far away. Vast distances and weak connections existed between the central government and ordinary people. Central authorities thus had little influence over local affairs, including their own street-level bureaucracies.
    [Show full text]
  • Politics, Protest and Revolution: the Origins and Evolution of the Urban Networks of the NLF and the Communist Party in Central Vietnam, 1930-1975
    Politics, Protest and Revolution: The Origins and Evolution of the Urban Networks of the NLF and the Communist Party in Central Vietnam, 1930-1975 Aaron Lillie A dissertation submitted in partial fulfillment of the requirements for the degree of Doctor of Philosophy University of Washington 2021 Reading Committee: Christoph Giebel, Chair Laurie Sears Raymond Jonas Program Authorized to Offer Degree: History ©Copyright 2021 Aaron Lillie University of Washington Abstract Politics, Protest and Revolution: the Origins and Evolution of the Urban Networks of the NLF and the Communist Party in Central Vietnam, 1930-1975 Aaron Lillie Chair of the Supervisory Committee: Associate Prof. Christoph Giebel, International Studies and History This project combines political history, social history and memory to convey a perspective of the war through the eyes of the people of Central Vietnam who participated in the urban movement of the Vietnamese Revolution. It is intended to address conspicuous gaps within the historical record through an examination of how and why urban networks of the Communist Party, the Việt Minh and the NLF evolved and attracted new members in Huế and Central Vietnam in the 1950s, 1960s and early 1970s. Beginning with the inception of the Communist Party in Huế in 1930, this project tracks the various affiliated underground network’s development and evolution through World War II, the French War of decolonization, the Diệm government, the Struggle Movement and the Tết Offensive, concluding in the early 1970s. It offers a view of the Vietnamese revolution and the iv Vietnam Wars (1945-1975) from the perspective of the people in Huế and Central Vietnam who joined the, the Communist Party, the NLF and the student and Struggle Movements.
    [Show full text]
  • Air America in South Vietnam I – from the Days of CAT to 1969
    Air America in South Vietnam I From the days of CAT to 1969 by Dr. Joe F. Leeker First published on 11 August 2008, last updated on 24 August 2015 I) At the times of CAT Since early 1951, a CAT C-47, mostly flown by James B. McGovern, was permanently based at Saigon1 to transport supplies within Vietnam for the US Special Technical and Economic Mission, and during the early fifties, American military and economic assistance to Indochina even increased. “In the fall of 1951, CAT did obtain a contract to fly in support of the Economic Aid Mission in FIC [= French Indochina]. McGovern was assigned to this duty from September 1951 to April 1953. He flew a C-47 (B-813 in the beginning) throughout FIC: Saigon, Hanoi, Phnom Penh, Vientiane, Nhatrang, Haiphong, etc., averaging about 75 hours a month. This was almost entirely overt flying.”2 CAT’s next operations in Vietnam were Squaw I and Squaw II, the missions flown out of Hanoi in support of the French garrison at Dien Bien Phu in 1953/4, using USAF C-119s painted in the colors of the French Air Force; but they are described in the file “Working in Remote Countries: CAT in New Zealand, Thailand-Burma, French Indochina, Guatemala, and Indonesia”. Between mid-May and mid-August 54, the CAT C-119s continued dropping supplies to isolated French outposts and landed loads throughout Vietnam. When the Communists incited riots throughout the country, CAT flew ammunition and other supplies from Hanoi to Saigon, and brought in tear gas from Okinawa in August.3 Between 12 and 14 June 54, CAT captain
    [Show full text]
  • University of Southampton Research Repository
    University of Southampton Research Repository Copyright © and Moral Rights for this thesis and, where applicable, any accompanying data are retained by the author and/or other copyright owners. A copy can be downloaded for personal non-commercial research or study, without prior permission or charge. This thesis and the accompanying data cannot be reproduced or quoted extensively from without first obtaining permission in writing from the copyright holder/s. The content of the thesis and accompanying research data (where applicable) must not be changed in any way or sold commercially in any format or medium without the formal permission of the copyright holder/s. When referring to this thesis and any accompanying data, full bibliographic details must be given, e.g. Thesis: Author (Year of Submission) "Full thesis title", University of Southampton, name of the University Faculty or School or Department, PhD Thesis, pagination. UNIVERSITY OF SOUTHAMPTON FACULTY OF HUMANITIES Ambassador Donald R. Heath, the U.S. Embassy in Saigon and the Franco-Viet Minh War, 1950-1954 by Alexander David Ferguson Thesis for the degree of Doctor of Philosophy August 2018 UNIVERSITY OF SOUTHAMPTON Abstract FACULTY OF HUMANITIES History Doctor of Philosophy AMBASSADOR DONALD R. HEATH, THE U.S. EMBASSY IN SAIGON AND THE FRANCO-VIET MINH WAR, 1950-1954 By Alexander David Ferguson This thesis provides the first scholarly analysis of the U.S. Embassy in Saigon from the American decision to support France’s war against the Viet Minh with military and economic assistance in 1950 to Ngo Dinh Diem’s appointment as prime minister of Vietnam in 1954.
    [Show full text]
  • War, Women, Vietnam: the Mobilization of Female Images, 1954-1978
    War, Women, Vietnam: The Mobilization of Female Images, 1954-1978 Julie Annette Riggs Osborn A dissertation submitted in partial fulfillment of the requirements for the degree of Doctor of Philosophy University of Washington 2013 Reading Committee: William J. Rorabaugh, Chair Susan Glenn Christoph Giebel Program Authorized to Offer Degree: History ©Copyright 2013 Julie Annette Riggs Osborn University of Washington Abstract War, Women, Vietnam: The Mobilization of Female Images, 1954-1978 Julie Annette Riggs Osborn Chair of the Supervisory Committee: William J. Rorabaugh, History This dissertation proceeds with two profoundly interwoven goals in mind: mapping the experience of women in the Vietnam War and evaluating the ways that ideas about women and gender influenced the course of American involvement in Vietnam. I argue that between 1954 and 1978, ideas about women and femininity did crucial work in impelling, sustaining, and later restraining the American mission in Vietnam. This project evaluates literal images such as photographs, film and television footage as well as images evoked by texts in the form of news reports, magazine articles, and fiction, focusing specifically on images that reveal deeply gendered ways of seeing and representing the conflict for Americans. Some of the images I consider include a French nurse known as the Angel of Dien Bien Phu, refugees fleeing for southern Vietnam in 1954, the first lady of the Republic of Vietnam Madame Nhu, and female members of the National Liberation Front. Juxtaposing images of American women, I also focus on the figure of the housewife protesting American atrocities in Vietnam and the use of napalm, and images wrought by American women intellectuals that shifted focus away from the military and toward the larger social and psychological impact of the war.
    [Show full text]
  • John F. Kennedy and the Advisory Effort for Regime Change in South
    Imperial Camelot: John F. Kennedy and the Advisory Effort for Regime Change in South Vietnam, 1962-1963 A Thesis Presented to the Faculty of the Graduate School of Millersville University of Pennsylvania In Partial Fulfillment of the Requirements for the Degree of Master of Arts By Shane M. Marino © 2018 Shane M. Marino May 2018 This Thesis for the Master of Arts Degree by Shane Michael Marino has been approved on behalf of the Graduate School by Thesis Committee: Dr. John M, McLarnon III (Signature on file) Research Advisor Dr. Tracey Weis (Signature on file) Committee Member Dr. Abam B. Lawrence (Signature on file) Committee Member May 10, 2018 Date ii ABSTRACT OF THE THESIS IMPERIAL CAMELOT: JOHN F. KENNEDY AND THE ADIVSORY EFFORT FOR REGIME CHANGE IN SOUTH VIETNAM, 1962-1963 By Shane M. Marino Millersville University, 2018 Millersville, Pennsylvania Directed by Dr. John McLarnon This thesis uses government documents, oral histories, and secondary sources to explore changes in the Kennedy administration’s Vietnam policy to determine the factors that contributed to the decision to support a coup d’état in 1963 that overthrew the President of the Republic of Vietnam and subsequently led to his assassination. The thesis specifically looks to connect administrative changes in organization and personnel to changes in policy that ultimately determined the fate of the Ngo Dinh Diem regime. In general, this thesis reveals that rejection of military intervention led to the adoption of a kind of political aggression that envisioned covert regime change as an acceptable alternative to the use of combat troops.
    [Show full text]