Khoa Hoïc - Coâng Ngheä Thuûy Saûn Soá 4/2012
Total Page:16
File Type:pdf, Size:1020Kb
MUÏC LUÏC G Kết quả nghiên cứu thiết kế hệ thống ngư cụ phòng tránh 76 cá mập tấn công người tại vịnh Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Nguyễn Trọng Thảo và CTV G Ảnh hưởng của thức ăn, mật độ ương đến sinh trưởng và 82 tỷ lệ sống của cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758) giai đoạn giống trong ao đầm nước lợ tại Quảng Bình Phạm Xuân Thủy G Quan hệ giữa tuổi và sự quan tâm của người tiêu dùng 89 Nha Trang đối với sản phẩm cá Hồ Huy Tựu KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC G Chiến lược phát triển Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà 95 nước một thành viên Yến sào Khánh Hòa đến năm 2020 Phan Huỳnh Thanh An và CTV G Sự tích lũy và phân bố phlorotannin có hoạt tính chống 102 oxy hóa trong rong nâu Sargassum duplicatum Khánh Hòa theo thời gian sinh trưởng Đặng Xuân Cường và CTV G Nghiên cứu chất lượng dịch vụ tín dụng bán lẻ tại Ngân 107 hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Khánh Hòa Lê Anh Đức và CTV G Một số giải pháp phòng ngừa tranh chấp lao động và 112 đình công Vương Vĩnh Hiệp G Khả o sá t ả nh hưở ng tỉ lệ củ a vậ t liệ u gia cườ ng đế n tí nh 120 chấ t vậ t liệ u composite lai trên nề n polyme Trần Minh Hổ và CTV G Các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng tôm sú nuôi thâm 126 canh tại huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang Nguyễn Thị Hường và CTV G Hiện trạng kỹ thuật nghề sản xuất giống tôm thẻ chân trắng 131 (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) sạch bệnh tại Tuy Phong, Bình Thuận và đề xuất các giải pháp phát triển theo hướng bền vững Nguyễn Văn Khương và CTV G Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của 137 các đội tàu lưới kéo đôi ở Kiên Giang Trần Thanh Kiệt và CTV G Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần DABACO 144 Việt Nam Nguyễn Đình Nam G Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản cá sỉnh gai 151 (Onychostoma Laticeps Günther, 1868) ở lưu vực sông Giăng tỉnh Nghệ An Trần Xuân Quang và CTV G Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp vừa và nhỏ 156 Nguyễn Thành Tâm và CTV G Nghiên cứu đánh giá mức độ ổn định thực tế của tàu đánh 162 cá lưới vây tỉnh Ninh Thuận Nguyễn Ngọc Thảo và CTV G Tác động của chất lượng đào tạo đến cảm nhận của sinh 169 viên đối với Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang Nguyễn Hữu Thái Thịnh và CTV G Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất sản 176 phẩm trứng cầu gai lên men tự nhiên Phạm Thị Thùy và CTV G Thành phần protein và độc tính của vi khuẩn Vibrio 180 parahaemolyticus gây bệnh lở loét trên cá mú chấm cam (Epinephelus coioides) nuôi thương phẩm tại Khánh Hòa Nguyễn Thị Thanh Thùy và CTV G Ảnh hưởng của hàm lượng selen (se) bổ sung trong thức ăn 185 lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá giò giống (Rachycentron Canadum Linnaeus, 1766) Nguyễn Thị Hà Trang và CTV G Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Bảo Minh 190 Bắc Ninh đến năm 2015 Lưu Bảo Trung và CTV G Hiện trạng kỹ thuật của nghề nuôi tôm thẻ chân trắng 194 (Litopenaeus Vannamei, Boone 1931) thương phẩm tại Ninh Thuận Dư Ngọc Tuân và CTV THÔNG TIN QUẢNG BÁ 200 Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 4/2012 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC HÀM LƯỢNG ĐỘC TỐ GÂY LIỆT CƠ PSP (Paralytic Shellfi sh Poisoning) TRONG CÁC LOÀI HAI MẢNH VỎ Ở NHA TRANG PSP (Paralytic Shellfi sh Poisoning) CONTENTS IN BIVALVES IN NHA TRANG Nguyễn Thuần Anh1 Ngày nhận bài: 14/01 /2012; Ngày phản biện thông qua: 14/8/2012; Ngày duyệt đăng: 15/12/2012 TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này nhằm cung cấp những thông tin có giá trị cho việc đánh giá phơi nhiễm và đánh giá nguy cơ của người dân thành phố Nha Trang đối với độc tố gây liệt cơ PSP (paralytic shellfi sh poisoning) do tiêu thụ các loài hai mảnh vỏ. Hàm lượng độc tố gây liệt cơ PSP trong các loài hai mảnh vỏ thu từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2009 ở thành phố Nha Trang được xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC). Hàm lượng PSP trung bình trong mẫu sò (Anadara granosa), nghêu (Meretrix meretrix) và hàu (Crassostrea belcheri) lần lượt là 0,022; 4,549 và 0,019 µg/100g, trong khi PSP không phát hiện thấy trong mẫu vẹm xanh (Perna viridis) và điệp (Comptopallium radula). Các giá trị này đều thấp hơn giới hạn tối đa cho phép được qui định bởi Việt nam và quốc tế. Từ khóa: Độc tố gây liệt cơ, Nhuyễn thể, PSP ABSTRACT The aim of this study was to provide valuable information for exposure evaluation and risk assessment of Nha Trang population to paralytic shellfi sh poisoning (PSP) due to bivalves consumption. The PSP (paralytic shellfi sh poisoning) contents in some bivalves sampled from August to December 2009 in Nha Trang city have determined by the High Performance Liquid Chromatography (HPLC). The mean PSP contents in cockle (Anadara granosa), clam (Meretrix meretrix), tropical oyster (Crassostrea belcher) are 0,022; 4,549 and 0,019 µg/100g, respectively, while PSP was not detected in green musel (Perna viridis) and scalop (Comptopallium radula). These results are lower than the maximum limit permitted fi xed by the Vietnamese and international regulations. Keywords: Paralytic Shellfi sh Poisoning, Shellfi sh, PSP I. ĐẶT VẤN ĐỀ và cộng sự, 2004). Dấu hiệu đầu tiên của sự nhiễm Nhuyễn thể hai mảnh vỏ có khả năng tích lũy độc xuất hiện sau khoảng 5 đến 30 phút sau khi ăn PSP (Paralytic Shellfi sh Poisoning), một loại độc nhuyễn thể bị nhiễm với các triệu chứng: cảm giác tố tảo nguy hiểm và được coi là vấn đề của toàn kim châm hoặc tê nhẹ đến liệt cơ hô hấp hoàn toàn. cầu (Martínez & Lawrence, 2003) với 2000 ca ngộ Trường hợp nặng sẽ dẫn đến tử vong do liệt cơ hô độc được thống kê trên toàn thế giới mỗi năm (Van hấp, xảy ra trong vòng từ 2 đến 12 giờ sau khi ăn Dolah, 2000; Chateau-Degat, 2003; Yan và cộng sự, các loài hai mảnh vỏ có hàm lượng PSP cao. Nhóm 2003) và tỷ lệ tử vong từ 8 đến 10% (Sierra-Beltran nhuyễn thể có chứa PSP gồm chủ yếu là động và cộng sự, 1998). Nhóm độc tố PSP gồm khoảng vật thân mềm hai mảnh vỏ, nhóm này gồm vẹm, 30 độc tố, trong đó độc nhất là saxitoxin (STX). Các nghêu, hàu, điệp và sò (Dao, 2004; Van Egmond và độc tố PSP được sinh ra chủ yếu trong giai đoạn nở cộng sự, 2004; Dao, 2003; Do và cộng sự, 2002; hoa của tảo Alexandrium spp. Vì PSP có tính tích Dao, 2001). lũy nên chúng có thể gây độc cho người ngay cả khi Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu không có hiện tượng nở hoa của tảo (Van Egmond xác định hàm lượng PSP trong các loài hai mảnh 1 TS. Nguyễn Thuần Anh: Khoa Công nghệ Thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG O 3 Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 4/2012 vỏ ở thành phố Nha Trang - một thành phố đại diện Sáu mẫu thành phần ở 6 nơi bán có nguồn gốc và cho khu vực ven biển có mức tiêu thụ nhuyễn thể được phân bố như sau: 1, 2 và 3 mẫu thành phần cao (Nguyễn và cộng sự, 2009) - để cung cấp các được lần lượt lấy ở Nhà hàng Biển Ngọc, chợ Tạm thông tin có giá trị cho việc đánh giá nguy cơ của và chợ Xóm mới của thành phố Nha Trang (Nguyễn người tiêu dùng đối với PSP do tiêu thụ nhuyễn thể và cộng sự, 2009). hai mảnh vỏ. 2. Phương pháp xử lý mẫu II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Trước khi phân tích, các mẫu được chiết theo NGHIÊN CỨU phương pháp AOAC (1990): 100g mẫu đã đồng hóa được trộn với 100ml HCl 0,1N trong một ống đựng 1. Đối tượng và địa điểm thu mẫu mẫu; kiểm soát và điều chỉnh pH nếu thấy cần thiết Năm loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ (vẹm xanh (pH<4); đậy ống chứa mẫu bằng một nút có gắn (Perna viridis), điệp (Comptopallium radula), hàu nhiệt kế, đặt ống mẫu vào trong nồi chứa nước sôi, (Crassostrea belcheri), sò (Anadara granosa) và khi nhiệt độ mẫu đạt 950C thì duy trì ở nhiệt độ này nghêu (Meretrix meretrix)) được thu ở các địa trong 5 phút; làm nguội và điều chỉnh pH xuống 3 - 4 điểm mua bán nhuyễn thể phổ biến: Nhà hàng (pH ổn định tối ưu cho PSP); sau đó ly tâm lấy dịch Biển Ngọc, chợ Tạm và chợ Xóm mới của thành ở trên đi xác định PSP.