Nghiên Cứu Khu Hệ Cá Lƣu Vực Sông Bằng Giang - Kỳ Cùng Thuộc Địa Phận Việt Nam

Total Page:16

File Type:pdf, Size:1020Kb

Nghiên Cứu Khu Hệ Cá Lƣu Vực Sông Bằng Giang - Kỳ Cùng Thuộc Địa Phận Việt Nam BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGUYỄN VĂN GIANG NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ LƢU VỰC SÔNG BẰNG GIANG - KỲ CÙNG THUỘC ĐỊA PHẬN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC HÀ NỘI – 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGUYỄN VĂN GIANG NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ LƢU VỰC SÔNG BẰNG GIANG - KỲ CÙNG THUỘC ĐỊA PHẬN VIỆT NAM Chuyên ngành: Động vật học Mã sỗ: 9.42.01.03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN HỮU DỰC 2. TS. NGUYỄN KIÊM SƠN HÀ NỘI - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả trình bày trong luận án hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Những trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác, tài liệu sử dụng trong luận án đều có nguồn gốc rõ ràng và theo đúng quy định, tiện cho việc đối chiếu. Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2018 Tác giả luận án Nguyễn Văn Giang ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Dực, TS. Nguyễn Kiêm Sơn, hai Thầy đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận án này. Cho tôi xin gửi lời cám ơn tới Nghiên cứu viên chính Nguyễn Văn Hảo, Ths. Ngô Sỹ Vân Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I đã giúp đỡ và truyền cho tôi thêm những kinh nghiệm quý báu về nghiên cứu cá. Qua đây cho tôi gửi lời cảm ơn đến Phòng Đào tạo, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh Vật, Học viện Khoa học và Công nghệ đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý giá của ngƣời dân sinh sống trên hai lƣu vực sông Bằng Giang và Kỳ Cùng thuộc hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn đã giúp tôi hoàn thành công tác thu thập mẫu vật cũng nhƣ những thông tin cần thiết để hoàn thành luận án này. Tôi xin bày tỏ sự cám ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án này. Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2018 Tác giả luận án Nguyễn Văn Giang iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................................................ 2 3. Mục tiêu ................................................................................................................ 2 4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 2 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án ................................................. 3 6. Đóng góp mới của luận án .................................................................................... 3 7. Bố cục của luận án ................................................................................................ 3 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 4 1.1. Tình hình nghiên cứu cá nƣớc ngọt ...................................................................... 4 1.1.1. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá nước ngọt Việt Nam ...................................... 4 1.1.2. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá lưu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng ......... 19 1.2. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu ......................... 21 1.2.1. Đặc điểm tự nhiên KVNC............................................................................. 21 1.2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 21 1.2.1.2. Đặc điểm về hình thái và địa hình ............................................................. 22 1.2.1.3. Đặc điểm khí hậu ....................................................................................... 24 1.2.1.4. Chế độ thủy văn ......................................................................................... 25 1.2.1.5. Tài nguyên sinh vật .................................................................................... 26 1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 27 CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 29 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 29 2.2. Tƣ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 30 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 33 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa ........................................................ 33 iv 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ......................................... 34 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................... 38 3.1. Thành phần loài và cấu trúc khu hệ cá lƣu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng .. 38 3.1.1. Danh lục thành phần loài cá lưu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng .............. 38 3.1.2. Nhận xét về danh pháp và vị trí phân loại ...................................................... 49 3.1.3. Tính chất đa dạng thành phần loài của khu hệ ............................................... 50 3.1.4. Mô tả đặc điểm hình thái các loài ghi nhận phân bố mới ở KVNC ................ 55 3.2. Giá trị bảo tồn của khu hệ .................................................................................. 77 3.2.1. Tính chất đặc hữu ............................................................................................ 77 3.2.2. Số loài ghi nhận có trong SĐVN, QĐ 82 –BNN, Danh Lục Đỏ IUCN ........... 79 3.2.2.1. Loài ghi trong SĐVN ................................................................................... 79 3.2.2.2. Loài có nguy cơ tuyệt chủng cần đƣợc bảo tồn và phát triển theo QĐ 82 – BNN & PTNT ........................................................................................................... 81 3.2.2.3. Tỷ lệ loài cá ghi trong Danh Lục Đỏ IUCN ................................................. 81 3.3. Phân bố của các loài cá lƣu vực sông Bằng Giang-Kỳ Cùng ............................ 82 3.3.1. Phân bố theo các huyện thuộc khu vực nghiên cứu ........................................ 83 3.3.2. Phân bố theo hệ sinh thái thủy vực ................................................................. 84 3.3.3. Phân bố theo địa hình ..................................................................................... 86 3.3.4. Đặc điểm phân bố theo chiều thẳng đứng ...................................................... 88 3.4. So sánh thành phần loài khu hệ cá KVNC với các khu hệ cá khác ................... 88 3.4.1. So sánh các đơn vị phân loại giữa khu hệ cá KVNC với các khu hệ cá khác . 89 3.4.2. So sánh mức độ gần gũi giữa KVNC với các khu vực lân cận ....................... 90 3.5. Đặc điểm địa động vật của khu hệ cá KVNC và vị trí của khu vực này trong phân vùng địa lý phân bố cá nƣớc ngọt Việt Nam .................................................... 92 3.6. Các loài cá kinh tế thuộc lƣu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng ....................... 96 3.6.1. Giá trị kinh tế .................................................................................................. 97 3.6.2. Giá trị về mặt bảo tồn ................................................................................... 100 3.6.3. Giá trị làm thuốc ........................................................................................... 106 3.6.4. Các loài cá làm cảnh..................................................................................... 107 3.6.5. Các loài cá ăn muỗi có tác dụng phòng bệnh ............................................... 109 3.7. Tình hình khai thác của ngƣ dân, ngƣ cụ khai thác ......................................... 111 3.7.1. Một số ngư cụ dùng trong khai thác chính ở KVNC ..................................... 115 3.7.1.1. Khai thác bằng lƣới .................................................................................... 115 v 3.7.1.2. Khai thác cá bằng xung điện ...................................................................... 116 3.7.1.3. Khai thác bằng chài .................................................................................... 117 3.7.2. Nguồn lợi cá nuôi, cá tự nhiên trên địa bàn nghiên cứu .............................. 118 3.7.2.1. Hiện trạng nguồn lợi cá nuôi, cá tự nhiên tỉnh Cao Bằng .......................... 119 3.7.2.2. Hiện trạng nguồi lợi cá nuôi, cá tự nhiên tại tỉnh Lạng Sơn ...................... 121 3.7.3. Nguyên nhân suy giảm nguồn lợi .................................................................
Recommended publications
  • Khu Hệ Cá Nội Địa Vùng Thừa Thiên Huế
    ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN DUY THUẬN KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA VÙNG THỪA THIÊN HUẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Huế, năm 2019 ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN DUY THUẬN KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA VÙNG THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Động vật học Mã số: 9.42.01.03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ VĂN PHÖ Huế, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Võ Văn Phú. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Những trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác, tài liệu sử dụng trong luận án đều có nguồn gốc rõ ràng và trích dẫn theo đúng quy định. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận án Nguyễn Duy Thuận i LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận án này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Võ Văn Phú, Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Huế, ngƣời Thầy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin phép đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể Giáo sƣ, Phó giáo sƣ, Tiến sĩ - những ngƣời Thầy trong Bộ môn Động vật học và Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế đã cho tôi những bài học cơ bản, những kinh nghiệm trong nghiên cứu, truyền cho tôi tinh thần làm việc nghiêm túc, đã cho tôi nhiều ý kiến chỉ dẫn quý báu trong quá trình thực hiện đề tài luận án.
    [Show full text]
  • Fish Fauna in Gianh River Basin, Quang Binh Province, North Centre Vietnam
    STUDIA UNIVERSITATIS MOLDAVIAE, 2015, nr.1(81) Seria “{tiin\e reale [i ale naturii” ISSN 1814-3237 ISSN online 1857-498X p.138-147 FISH FAUNA IN GIANH RIVER BASIN, QUANG BINH PROVINCE, NORTH CENTRE VIETNAM Ho Anh TUAN, Ngo Xuan QUANG*, Laurenţia UNGUREANU**, Dumitru BULAT** Vinh University, Moldova State University *Institute of Tropical Biology – Ho Chi Minh city – Vietnam ** Institute of Zoology (Academy of Sciences of Moldova) We carried out 12 field surveys in 2003 - 2011 at 36 study sites and collected 5699 specimens. Over time of analysis, we have identified 181 fish species belong to 139 genera, 64 families of 16 orders of the ichthyofauna in Gianh River, 5 rare species recorded in the Red Book of Vietnam (2007), 84 species having economic value, 68 species in upstream, 64 species distributed in the middle, 61 species in downstream and 100 species in the estuary. Keywords: Cypriniformes, Perciformes, Fish fauna, Phong Nha – Ke Bang, classification, Vietnam, Gianh river, Quang Binh. IHTIOFAUNA DIN BAZINUL RÂULUI GIANH, PROVINCIA QUANG BINH, VIETNAMUL CENTRAL DE NORD În perioada anilor 2003-2011 au fost efectuate 12 cercetări de teren la 36 de situri şi au fost colectate 5699 de exemplare. În urma analizelor îndelungate am identificat 181 de specii de peşti din cadrul a 139 genuri, 64 de familii cuprinse în 16 ordine ale ihtiofaunei din bazinul râului Gianh. Dintre acestea, 5 specii rare sunt înregistrate în Cartea Roşie a Vietnamului (2007), iar 84 de specii au valoare economică. 68 de specii au fost colectate în amonte, 64 de specii distribuite în cursul mijlociu al râului, 61 de specii în aval şi 100 de specii din estuar.
    [Show full text]
  • Molecular Characterization of an Indigenous Minor Carp Bangana
    B- 3554 [1-5] Indian J. Anim. Res., AGRICULTURAL RESEARCH COMMUNICATION CENTRE Print ISSN:0367-6722 / Online ISSN:0976-0555 www.arccjournals.com/www.ijaronline.in Molecular characterization of an indigenous minor carp Bangana dero (Cyprinidae: Labeoninae) of Manipur and its relationship with Labeonin fishes of North East India based on mitochondrial 16SrRNA gene sequences Ch. Basudha, N. Sobita*, A. Rawat and N. Prakash ICAR Research Complex for NEH Region Manipur Centre Lamphelpat, Imphal-795 004, Manipur, India. Received: 30-12-2017 Accepted: 01-06-2018 DOI: 10.18805/ijar.B-3554 ABSTRACT Bangana dero is an economically important indigenous cyprinid fish of Manipur, India having maximum standard length of 40cm. For the taxonomic placement of this species among the Labeonin fishes, molecular characterization is conducted by using mitochondrial 16SrRNA gene sequences. Partial sequences of mito. 16SrRNA gene of fifteen cyprinid species of the sub-family Labeoninae were downloaded from NCBI Genbank. The analysed nucleotide sequence lengths were 538 bp. In a total of 811 characters, 194 were conserved sites (monomorphic) and 347 were variable sites (polymorphic) and out of 347 variable sites, 73 were parsimony informative sites and 274 singleton sites. The nucleotide frequencies are 31.4% (A), 22.57% (T), 24.00% (C) and 21.96% (G). The transition/transversion bias (R) is 2.51. The overall mean distance is 0.083. The dendogram constructed by Neighbour-Joining tree have three clusters which can indicate the taxonomic positions of Bangana dero . Key words: Labeoninae, Mitochondrial 16SrRNA gene, Molecular phylogeny, Taxonomic relationship INTRODUCTION complete. Lateral line scales 40-42.
    [Show full text]
  • Viet Nam Ramsar Information Sheet Published on 16 October 2018
    RIS for Site no. 2360, Van Long Wetland Nature Reserve, Viet Nam Ramsar Information Sheet Published on 16 October 2018 Viet Nam Van Long Wetland Nature Reserve Designation date 10 February 2017 Site number 2360 Coordinates 20°23'35"N 105°51'10"E Area 2 736,00 ha https://rsis.ramsar.org/ris/2360 Created by RSIS V.1.6 on - 16 October 2018 RIS for Site no. 2360, Van Long Wetland Nature Reserve, Viet Nam Color codes Fields back-shaded in light blue relate to data and information required only for RIS updates. Note that some fields concerning aspects of Part 3, the Ecological Character Description of the RIS (tinted in purple), are not expected to be completed as part of a standard RIS, but are included for completeness so as to provide the requested consistency between the RIS and the format of a ‘full’ Ecological Character Description, as adopted in Resolution X.15 (2008). If a Contracting Party does have information available that is relevant to these fields (for example from a national format Ecological Character Description) it may, if it wishes to, include information in these additional fields. 1 - Summary Summary Van Long Wetland Nature Reserve is a wetland comprised of rivers and a shallow lake with large amounts of submerged vegetation. The wetland area is centred on a block of limestone karst that rises abruptly from the flat coastal plain of the northern Vietnam. It is located within the Gia Vien district of Ninh Binh Province. The wetland is one of the rarest intact lowland inland wetlands remaining in the Red River Delta, Vietnam.
    [Show full text]
  • Labeo Filiferus, a New Fish Species (Cypriniformes, Cyprinidae) from Kerala, India Zoobank Bank Reg
    Bioscience Discovery, 8(3):301-306, July - 2017 © RUT Printer and Publisher Print & Online, Open Access, Research Journal Available on http://jbsd.in ISSN: 2229-3469 (Print); ISSN: 2231-024X (Online) Research Article Labeo filiferus, a new fish species (cypriniformes, cyprinidae) from Kerala, India Zoobank bank Reg. No. urn:lsid:zoobank.org:pub:DA5ABD20-4288-44FD-B974-0B16F5F6C961 urn:lsid:zoobank.org:act:7DC91F43-2070-44A5-9F86-CBE37F569452 Mathews Plamoottil and 1Primoz Zupancic Assistant Professor, Government College, Chavara, Kollam, Kerala 1Dinaric Research Institute, Slovenia, Europe [email protected] Article Info Abstract Received: 15-03-2017, Labeo filiferus, a new species of the family cyprinidae, is discovered from Revised: 20-04-2017, Pathanamthitta District of Kerala, India. The new fish species is described, Accepted: 02-05-2017 scientifically named and compared with its congeners. Keywords: Carps, Cyprinids, Labeo calbasu, Labeo nigrescens, Pamba River INTRODUCTION for years. Jayaram & Dhas (2000) undertook the Cuvier (1816) created the genus Labeo to task of revision of this genus and rearranged various accommodate Cyprinus niloticus from the Nile species of Labeo into 8 groups based on River. Labeo species are considered as members of morphological characters. the tribe Labeonini within the putative cyprinid Labeo species are medium sized elongate subfamily Labeoninae. According to the most fishes with rounded abdomen; swollen snout recent phylogenetic research Labeo is included in projecting beyond the mouth, the latter is semilunar the subtribe Labeoina (Yang et al., 2012). Jayaram and inferior; lips fringed and continuous at the (1974) considered Labeo as an Ethiopian element angle of mouth forming a labial fold; dorsal fin represented by ancient well stabilized species without any osseous rays; lateral line complete and occurring in a wide range of ecological niches.
    [Show full text]
  • Family Cyprinidae Subfamily Labeoninae
    SUBFAMILY Labeoninae Bleeker, 1859 - labeonins, labeos, algae-eaters, carps etc. [=?Paeonomiae, ?Apalopterinae, Platycarinae, Temnochilae, Labeonini, ?Plalacrognathini, Garrae, Gymnostomi, Rohteichthyina, Discognathina, Parapsilorhynchidae, Banganina, Osteochilina, Semilabeoina] Notes: Name in prevailing recent practice ?Paeonomiae McClelland, 1838:943 [ref. 2924] (subfamily) ? Cirrhinus [corrected to Paeonominae by McClelland 1839:225, 261, 264 [ref. 2923]; no stem of the type genus, not available, Article 11.7.1.1] ?Apalopterinae McClelland, 1839:226, 261, 299 [ref. 2923] (subfamily) ? Platycara [no stem of the type genus, not available, Article 11.7.1.1] Platycarinae Macleay, 1841:271 [ref. 32498] (family) Platycara [also Macleay 1842:204 [ref. 32499]] Temnochilae Heckel, 1847:280, 281 [ref. 2068] (Abtheilung) ? Labeo [no stem of the type genus, not available, Article 11.7.1.1] Labeonini Bleeker, 1859d:XXVIII [ref. 371] (stirps) Labeo [family-group name used as valid by: Rainboth 1991 [ref. 32596], Nelson 1994 [ref. 26204], Yue et al. 2000 [ref. 25272], Zhang & Chen 2004 [ref. 27930], Li, Ran & Chen 2006 [ref. 29057], Nelson 2006 [ref. 32486], Zhang & Kottelat 2006 [ref. 28711], Zhang, Qiang & Lan 2008 [ref. 29452], Yang & Mayden 2010, Zheng, Yang, Chen & Wang 2010 [ref. 30961], Zhu, Zhang, Zhang & Han 2011 [ref. 31305], Yang et al. 2012a, Yang et al. 2012b [ref. 32362]] ?Phalacrognathini Bleeker, 1860a:422 [ref. 370] (cohors) ? Labeo [no stem of the type genus, not available, Article 11.7.1.1] Garrae Bleeker, 1863–64:24 [ref. 4859] (phalanx) Garra [also Bleeker 1863b:191 [ref. 397]; stem Garr- confirmed by Smith 1945:259 [ref. 4056], by Cavender & Coburn in Mayden 1992:322 [ref. 23260], by Mirza 2000:356 [ref.
    [Show full text]
  • Kadoorie Farm and Botanic Garden, 2002. Report of a Rapid Biodiversity Assessment at Mulun National Nature Reserve, North Guangxi, China, 18 to 23 July 1998
    Report of a Rapid Biodiversity Assessment at Mulun National Nature Reserve, North Guangxi, China, 18 to 23 July 1998 Kadoorie Farm and Botanic Garden in collaboration with Guangxi Forestry Department Guangxi Institute of Botany Guangxi Normal University South China Normal University Xinyang Teachers' College June 2002 South China Forest Biodiversity Survey Report Series: No. 13 (Online Simplified Version) Report of a Rapid Biodiversity Assessment at Mulun National Nature Reserve, North Guangxi, China, 18 to 23 July 1998 Editors John R. Fellowes, Michael W.N. Lau, Billy C.H. Hau, Ng Sai-Chit, Bosco P.L. Chan and Gloria L.P. Siu Contributors Kadoorie Farm and Botanic Garden: Billy C.H. Hau (BH) John R. Fellowes (JRF) Michael W.N. Lau (ML) Lee Kwok Shing (LKS) Graham T. Reels (GTR) Gloria L.P. Siu (GS) Bosco P.L. Chan (BC) Ng Sai-Chit (NSC) Guangxi Forestry Department: Qin Wengang (QWG) Tan Weining (TWN) Xu Zhihong (XZH) Guangxi Institute of Botany: Wei Fanan (WFN) Wang Yuguo (WYG) Wen Hequn (WHQ) Guangxi Normal University: Lu Liren (LLR) Xinyang Teachers’College: Li Hongjing (LHJ) South China Normal University: Lu Pingke (LPK) Voluntary consultant: Keith D.P. Wilson (KW) Background The present report details the findings of a trip to the north of Guangxi Zhuang Autonomous Region by members of Kadoorie Farm and Botanic Garden (KFBG) in Hong Kong and their colleagues, as part of KFBG's South China Biodiversity Conservation Programme. The overall aim of the programme is to minimise the loss of forest biodiversity in the region, and the emphasis in the first phase is on gathering up-to-date information on the distribution and status of fauna and flora.
    [Show full text]
  • EN Himantura Chaophraya
    First published : November 2005 by Office of Natural Resources and Environmental Policy and Planning (ONEP), Thailand. ISBN : 974–9929–87–X This publication is financially supported by ONEP and may be reproduced in whole or in part and in any form for educational or non–profit purposes without special permission from ONEP, providing that acknowledgment of the source is made. No use of this publication may be made for resale or for any other commercial purposes. Citation : Vidthayanon C., 2005. Thailand Red Data : Fishes. Office of Natural Resources and Environmental Policy and Planning, Bangkok, Thailand. 108 p. Author : Chavalit Vidthayanon (D. Sc.) Education : D. Sc. of Aquatic Bioscience Tokyo University of Fisheries Position : Senior Freshwater Specialist WWF Thailand Field of Work : l Research for supporting participatory conservation of wetlands in the Mekong basin and northern Thailand. l 15 years’ experience developing and researching aquatic biodiversity, both marine and freshwater. Available from : Biological Diversity Division Office of Natural Resources and Environmental Policy and Planning Ministry of Natural Resources and Environment 60/1 Rama VI Rd. Bangkok 10400 THAILAND Telephone (66) 2265 6638–39 Facsimile (66) 2265 6638 Website: http://chm-thai.onep.go.th E-mail: [email protected] Designed & Printed : Integrated Promotion Technology Co., Ltd. Telephone (66) 2585 2076, 2586 0837 Facsimile (66) 2913 7763 2 1. Mae Hong Son 20. Nakhon Sawan 39. Udon Thani 58. Chachoengsao 2. Chiang Mai 21. Uthai Thani 40. Sakon Nakhon 59. Chon Buri 3. Chiang Rai 22. Chai Nat 41. Nong Khai 60. Rayong 4. Lamphun 23. Suphan Buri 42. Nakhon Phanom 61.
    [Show full text]
  • A New Genus and Species of Labeonini (Teleostei: Cyprinidae) from the Pearl River in China
    RESEARCH ARTICLE A new genus and species of Labeonini (Teleostei: Cyprinidae) from the Pearl River in China Lan-Ping Zheng1, You He2, Jun-Xing Yang1*, Lun-Biao Wu3 1 State Key Laboratory of Genetic Resources and Evolution, Kunming Institute of Zoology, Chinese Academy of Sciences, Kunming, China, 2 Shanghai Synchrotron Radiation Facility, Shanghai Institute of Applied Physics, Chinese Academy of Sciences, Shanghai, China, 3 Fishery Bureau of Beiliu City, Beiliu, China a1111111111 a1111111111 * [email protected] a1111111111 a1111111111 a1111111111 Abstract Zuojiangia jingxiensis, both a new genus and species, is described from the Pearl River in China. It is distinguished from all other genera and species of Labeonini by the unique com- OPEN ACCESS bination of modified oromandibular structures and head skeleton: a well-developed, pendu- Citation: Zheng L-P, He Y, Yang J-X, Wu L-B lous, and conspicuously arched rostral fold, with an entirely crenulated margin; prominent (2018) A new genus and species of Labeonini papillae densely covering the margin of the rostral fold and anterior part of the lower lip; long (Teleostei: Cyprinidae) from the Pearl River in postlabial grooves, partitioning the lower lip into three parts; transverse branch of dentary China. PLoS ONE 13(7): e0199973. https://doi.org/ longer than half the length of the longitudinal branch; stubby lateral process present at the 10.1371/journal.pone.0199973 anterolateral margin of the longitudinal branch of the dentary, close to the corner; in the Editor: Zuogang Peng, SOUTHWEST UNIVERSITY, upper jaw, the premaxilla bears a triangular ascending process tapering to a point; maxilla CHINA exhibits a pair of articular heads at the anterodorsal margin, and a distinct fingerlike Received: August 2, 2017 descending process posterior to the medial articular head embracing the ascending process Accepted: June 11, 2018 of the premaxilla.
    [Show full text]
  • Biodiversity Assessment of the Mekong River in Northern Lao PDR: a Follow up Study
    ���� ������������������ ������������������ Biodiversity Assessment of the Mekong River in Northern Lao PDR: A Follow Up Study October, 2004 WANI/REPORT - MWBP.L.W.2.10.05 Follow-Up Survey for Biodiversity Assessment of the Mekong River in Northern Lao PDR Edited by Pierre Dubeau October 2004 The World Conservation Union (IUCN), Water and Nature Initiative and Mekong Wetlands Biodiversity Conservation Programme Report Citation: Author: ed. Dubeau, P. (October 2004) Follow-up Survey for Biodiversity Assessment of the Mekong River in Northern Lao PDR, IUCN Water and Nature Initiative and Mekong Wetlands Biodiversity Conservation and Sustainable Use Programme, Bangkok. i The designation of geographical entities in the book, and the presentation of the material, do not imply the expression of any opinion whatsoever on the part of the Mekong Wetlands Biodiversity Conservation and Sustainable Use Programme (or other participating organisations, e.g. the Governments of Cambodia, Lao PDR, Thailand and Viet Nam, United Nations Development Programme (UNDP), The World Conservation Union (IUCN) and Mekong River Commission) concerning the legal status of any country, territory, or area, or of its authorities, or concerning the delimitation of its frontiers or boundaries. The views expressed in this publication do not necessarily reflect those of the Mekong Wetlands Biodiversity Programme (or other participating organisations, e.g. the Governments of Cambodia, Lao PDR, Thailand and Viet Nam, UNDP, The World Conservation Union (IUCN) and Mekong River
    [Show full text]
  • Zootaxa 3793 (3): 379–386
    Zootaxa 3793 (3): 379–386 ISSN 1175-5326 (print edition) www.mapress.com/zootaxa/ Article ZOOTAXA Copyright © 2014 Magnolia Press ISSN 1175-5334 (online edition) http://dx.doi.org/10.11646/zootaxa.3793.3.6 http://zoobank.org/urn:lsid:zoobank.org:pub:3532E4E0-AEAA-462E-B006-490BF45EF94B Stenorynchoacrum xijiangensis, a new genus and a new species of Labeoninae fish from Guangxi, China (Teleostei: Cyprinidae) YANFEI HUANG1, 2, JUNXING YANG1,3 & XIAOYONG CHEN1,3 1State Key Laboratory of Genetic Resources and Evolution, Kunming Institute of Zoology, Chinese Academy of Sciences, Kunming, Yunnan, 650223, China 2University of Chinese Academy of Sciences, Beijing, 100049, China 3Corresponding authors.E-mail:[email protected]; [email protected] Abstract Stenorynchoacrum xijiangensis, a new genus and a new species of Cyprinidae, is described from a tributary of the Zhujiang River (Pearl River) in Guangxi Province, China. It can be distinguished from other genera of Labeoninae by the following characters: middle part of rostral cap undeveloped, narrow, only covering the base of the upper jaw, both sides of rostral cap well developed and extending upward, rostral cap connected the lower lip with free lateral margin, the median part of lower lip protruded to form a round fleshy pad, whose posterior margin continuous with the mental region. Key words: Labeonini, oromandibular structures, Zhujiang River, taxonomy Introduction The Labeoninae (Chen et al. 1984) is a group of cyprinid fishes in China which inhabit tributaries or upstream of rivers with fast flowing water. The morphology of lips and associated structures in the Labeoninae is highly modified and variable.
    [Show full text]
  • Fish Species Composition, Distribution and Community Structure in The
    www.nature.com/scientificreports OPEN Fish species composition, distribution and community structure in the lower reaches of Received: 16 October 2018 Accepted: 7 June 2019 Ganjiang River, Jiangxi, China Published: xx xx xxxx Maolin Hu 1,2,3, Chaoyang Wang1, Yizhen Liu1,2, Xiangyu Zhang1 & Shaoqing Jian1,3 The Ganjiang River (length: 823 km; drainage area: 82,809 km2) is the largest river that fows into Poyang Lake and an important tributary of the Yangtze River. In this study, fsh fauna were collected from 10 stations in the lower reaches of the river (YC: Yichun, XY: Xinyu, SG: Shanggao, GA: Ganan, ZS: Zhangshu, FC: Fengcheng, NC: Nanchang, QS: Qiaoshe, NX: Nanxin, CC: Chucha) from March 2017 to February 2018. The species composition and distribution as well as spatio-temporal variation in biodiversity and abundance were then examined. Overall, 12,680 samples comprising15 families and 84 species were collected, the majority of which belonged to the Order Cypriniformes (69.05% of the total species collected) and Cyprinidae (64.29%). Moreover, of these 84 species, 36 (42.86%) were endemic to China. Dominant species were Cyprinus carpio (index of relative importance (IRI): 17.19%), Pseudobrama simoni (IRI: 10.81%) and Xenocypris argentea (IRI: 10.20%). Subsequent cluster analysis divided the samples into three signifcantly diferent groups by sample site. Meanwhile, Margalef species richness and Shannon−Wiener diversity indices were both low, and along with analyses of abundance-biomass curves suggested moderate disturbance. Current threats to the conservation of fsh biodiversity in the lower reaches were also reviewed and management solutions suggested. The results will help form the basis for reasonable exploitation and protection of freshwater fsh in the lower reaches of the Ganjiang River.
    [Show full text]