Thành Phần Loài Và Sự Phân Bố Của Thực Vật Đất Ngập Nước Ở Huyện Đức Huệ, Tỉnh Long An
Total Page:16
File Type:pdf, Size:1020Kb
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 58 năm 2014 _____________________________________________________________________________________________________________ THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA THỰC VẬT ĐẤT NGẬP NƯỚC Ở HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN PHẠM VĂN NGỌT*, NGUYỄN THANH NHÀN**, ĐẶNG VĂN SƠN*** TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu đa dạng thực vật của hệ sinh thái đất ngập nước ở huyện Đức Huệ, tỉnh Long An đã ghi nhận được 155 loài, 119 chi, 66 họ thuộc 2 ngành thực vật bậc cao có mạch là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta); trong đó có 135 loài (chiếm 87,1% tổng số loài) có giá trị sử dụng như làm thuốc (113 loài), làm rau (26 loài), làm cảnh (15 loài)..., 2 loài có giá trị bảo tồn (chiếm 1,3%) theo thang đánh giá của Sách Đỏ Việt Nam 2007 (SĐVN). Sự phân bố của thực vật chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố chính: theo mùa, theo thủy vực và theo pH nước. Từ khóa: thực vật đất ngập nước, thực vật, đa dạng, Đức Huệ, Long An. ABSTRACT Species composition and the distribution of wetland plants in Duc Hue District, Long An province An assessment of floral diversity in Duc Hue District, Long An Province, was carried out. The survey results identified 155 species, 119 genera, 66 families belonging to the two phyla of vascular plants including Polypodiophyta and Magnoliophyta, among which were 135 species (87.1% of the total) considered as medicinal plants (113 species), vegetables (26 species), ornamental plants (15 species)… Two species were listed for conservation by Vietnam Red Data Book, Part II, Plants (2007). The distribution of plants was influenced by three factors including season, type of water bodies and pH of water. Keywords: wetland plants, plant, diversity, Duc Hue, Long An. 1. Mở đầu của đồng bằng sông Cửu Long; có đoạn Đức Huệ là một huyện nằm ở phía sông Vàm Cỏ Đông chảy qua dài hơn bắc của tỉnh Long An gồm 10 xã là Bình 32,8 km, đã hình thành nên nhiều vùng Hòa Bắc, Bình Hòa Hưng, Bình Hòa đất ngập nước có giá trị không chỉ đối Nam, Bình Thành, Mỹ Bình, Mỹ Quý với người dân địa phương như cung cấp Đông, Mỹ Quý Tây, Mỹ Thạnh Bắc, Mỹ lương thực, thực phẩm, nước tưới cho sản Thạnh Đông, Mỹ Thạnh Tây và thị trấn xuất nông nghiệp, các sản phẩm nông Đông Thành, với tổng diện tích tự nhiên lâm nghiệp, thủy sản có giá trị kinh tế cao 43.092 ha. Đây là vùng chuyển tiếp giữa mà còn đóng vai trò quan trọng đối với bậc thềm phù sa cổ với vùng thượng lưu môi trường như xử lí nguồn nước ô * TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM ** ThS, Trường THPT Hậu Nghĩa, Long An *** NCS, Viện Sinh học nhiệt đới 50 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Ngọt và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ nhiễm, giảm thiểu lũ lụt và hạn hán, điều định kì. hòa khí hậu, ổn định mực nước ngầm và Dựa vào tài liệu Cây cỏ Việt Nam còn là nơi sống và cung cấp thức ăn cho của Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2003) [3] để các loài động vật hoang dã, trong đó có định loại các mẫu thực vật, đồng thời đối nhiều loài được xếp vào danh mục các chiếu so mẫu với các mẫu chuẩn được loài nguy cấp cần được bảo vệ. lưu giữ tại Bảo tàng Thực vật thuộc Viện Thế nhưng trong những năm gần Sinh học Nhiệt đới. Việc phân chia và đây, diện tích đất ngập nước ở huyện Đức xác định các nhóm cây có ích dựa vào kết Huệ bị suy giảm nghiêm trọng do một quả điều tra thực địa kết hợp với các tài phần chuyển đổi đất ngập nước thành đất liệu như: Từ điển Cây thuốc Việt Nam sản xuất nông nghiệp và quá trình đô thị của Võ Văn Chi (2012) [2], Những cây hóa diễn ra nhanh đã dẫn đến những tổn thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất thất đáng kể về đa dạng sinh học mà đặc Lợi (2004) [4], 1900 cây có ích của Trần biệt là tài nguyên thực vật. Mục đích của Đình Lý (1995) [5], Sách đỏ Việt Nam nghiên cứu này là khảo sát hiện trạng về (2007) [1] và các tài liệu khác có liên đa dạng thực vật và sự phân bố của chúng quan. ở những vùng đất ngập nước còn sót lại Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) của huyện, nhằm góp phần đánh giá có 2 lớp và trong mỗi lớp xếp các họ theo nguồn tài nguyên thiên nhiên, giúp địa Brummit (1992) [8]. Công tác nội nghiệp phương thuận lợi hơn trong việc sử dụng được tiến hành ở Phòng Thí nghiệm Thực và phát triển hợp lí nguồn tài nguyên có vật của Khoa Sinh, Đại học Sư phạm TP giá trị này. Hồ Chí Minh và Viện Sinh học Nhiệt đới. 2. Phương pháp nghiên cứu 3. Kết quả và thảo luận Các công trình khoa học có liên 3.1. Đa dạng về thành phần loài quan đến đề tài nghiên cứu được thu thập Kết quả điều tra cho thấy khu vực để làm cơ sở định hướng cho nội dung nghiên cứu có 155 loài, 119 chi, 66 họ khảo sát và nghiên cứu. Tiến hành khảo thuộc 2 ngành thực vật bậc cao có mạch sát thực địa theo tuyến (tháng 4, tháng là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và 7/2011, tháng 8/2012) để thu thập mẫu ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Trong tiêu bản thực vật. đó, ngành Dương xỉ có 9 loài, thuộc 8 Khảo sát một số đặc điểm về môi chi, của 8 họ; ngành Ngọc lan có 146 trường để xác định sự phân bố của thực loài, thuộc 111 chi, của 58 họ (bảng 1). vật, các yếu tố khảo sát theo các mùa Như vậy, có thể khẳng định ngành Ngọc khác nhau trong năm như: đo độ mặn, lan chiếm ưu thế trong khu vực nghiên pH, mức độ ngập nước thường xuyên hay cứu. 51 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 58 năm 2014 _____________________________________________________________________________________________________________ Bảng 1. Phân bố các taxon trong ngành thực vật Họ Chi Loài Ngành Số Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % lượng Polypodiophyta 8 12,12 8 6,72 9 5,81 Magnoliophyta 58 87,88 111 93,28 146 94,19 Tổng cộng 66 100 119 100 155 100 Phân tích sâu hơn về ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) cho thấy kết quả như sau: lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) chiếm ưu thế với số loài là 87 chiếm 59,59%, số chi là 70 chiếm 63,06%, số họ là 40 chiếm 68,97% trong toàn ngành (bảng 2). Bảng 2. Phân bố các taxon trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) Họ Chi Loài Lớp Số Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % lượng Liliopsida 18 31,03 41 36,94 59 40,41 Magnoliopsida 40 68,97 70 63,06 87 59,59 Tổng cộng 58 100 111 100 146 100 Ở cấp độ họ, có 10 họ có số lượng Hensch.), Lục bình (Eichhornia crassipes loài nhiều nhất với 82 loài chiếm 52,6% (Mart.) Solms), Nghễ (Persicaria pulchra tổng số loài trong toàn vùng nghiên cứu; (Blume) Soják), Sen (Nelumbo nucifera các họ có số lượng loài nhiều nhất phải Gaertn.), Súng trắng (Nymphaea kể đến là họ Cói (Cyperaceae) có 19 loài pubescens Willd.), Mồm mỡ (chiếm 12,26% tổng số loài), họ Hòa thảo (Hymenachne amplexicaulis (Rudge) (Poaceae) có 14 loài (chiếm 9,03%), họ Nees), Cỏ nga (Coix aquatica Roxb.) và Đậu (Fabaceae) có 9 loài (chiếm 5,81%), Đưng (Scleria poiformis Retz.). họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) và Hoa Mặc dù địa bàn nghiên cứu có tính mõm chó (Scrophulariaceae) mỗi họ có 7 chất đặc trưng là bồn trũng và lung phèn loài (chiếm 4,52%), họ Cúc (Asteraceae) nhưng ở đây vẫn có sự xuất hiện của một và Bìm bìm (Convolvulaceae) mỗi họ có số loài thực vật nước lợ phân bố ven sông 6 loài (chiếm 3,87). Vàm Cỏ Đông. Ở địa phận thuộc xã Bình Trong số 155 loài thực vật đã được Hòa Nam có rất nhiều quần thể Dừa nước ghi nhận, thì có một số loài ưu thế, đặc (Nypa fruticans Wurmb), quần thể Chuối trưng cho hệ thực vật đất ngập nước của nước (Crinum asiaticum L.) kéo dài hàng huyện Đức Huệ là Tràm (Melaleuca trăm mét, rộng 30-50m và ít dần chỉ còn cajuputi Powell), Bàng (Lepironia mọc rải rác cho tới tận Mỹ Quý Đông. articulata (Retz.) Domin), Năng ngọt Một số loài thực vật nước lợ khác mọc (Eleocharis dulcis (Burm.f.) Trin. ex xen như Bần chua (Sonneratia caseolaris 52 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Ngọt và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ (L.) Engl.), Tra lâm vồ (Thespesia Chúng tôi đã ghi nhận được tài populnea (L.) Sol. ex Corrêa), Bọt ếch nguyên thực vật đất ngập nước huyện biển (Glochidion littorale Blume), Sơn Đức Huệ có 135 loài (chiếm 87,1% tổng nước (Gluta velutina Blume). số loài) có giá trị sử dụng và chia thành 3.2. Giá trị tài nguyên của thực vật các nhóm cây có ích theo như ở bảng 3 3.2.1. Giá trị sử dụng và phần phụ lục.