QUYỀN CON NGƯỜI TRONG KHU VỰC ASEAN Lời Giới Thiệu | 3

Total Page:16

File Type:pdf, Size:1020Kb

QUYỀN CON NGƯỜI TRONG KHU VỰC ASEAN Lời Giới Thiệu | 3 2 | QUYỀN CON NGƯỜI TRONG KHU VỰC ASEAN Lời giới thiệu | 3 KHOA LUẬT ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU QUYỀN CON NGƯỜI – QUYỀN CÔNG DÂN (CRIGHTS) BẢO VỆ VÀ THÚC ĐẨY QUYỀN CON NGƯỜI TRONG KHU VỰC ASEAN (Sách tham khảo) BẢO VỆ VÀ THÚC ĐẨY QUYỀN CON NGƯỜI TRONG KHU VỰC ASEAN Bản quyền © 2011 Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội Không phần nào trong xuất bản phẩm này được phép sao chép hay phát hành dưới bất kỳ hình thức hoặc phương tiện nào mà không có sự cho phép trước bằng văn bản của cơ quan giữ bản quyền. Thiết kế bìa: Lê Huy Trọng Biên tập viên Alpha Books: Nguyễn Minh Triển NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG – XÃ HỘI HÀ NỘI - 2012 4 | QUYỀN CON NGƯỜI TRONG KHU VỰC ASEAN Lời giới thiệu | 5 LỜI GIỚI THIỆU Chủ biên: Ở Đông Nam Á, việc Hiến chương ASEAN được thông qua vào năm 2007 đã đánh dấu một bước tiến mới không chỉ trong NGUYỄN ĐĂNG DUNG – PHẠM HỒNG THÁI tiến trình hội nhập mà còn trong việc bảo vệ và thúc đẩy nhân Biên soạn: quyền của các quốc gia trong khu vực. Tiếp theo Hiến chương, NGÔ MINH HƯƠNG – LÃ KHÁNH TÙNG – VŨ CÔNG GIAO các quốc gia trong khu vực đã nhất trí thành lập Ủy ban liên chính phủ ASEAN về nhân quyền (2009) và đang xây dựng một văn kiện chung về nhân quyền của ASEAN. Tính đến nay, Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) 16 năm. Hội nhập khu vực ASEAN - một ưu tiên của quốc gia - mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội, trong đó có việc chia sẻ kinh nghiệm và phối hợp cùng với các Cuốn sách này được xuất bản trong khuôn khổ Chương nước trong khu vực để thúc đẩy, bảo vệ các quyền con người. Để trình Quản trị Nhà nước và Cải cách hành chính - trụ cột Quản góp phần vào việc đó, trong khuôn khổ Chương trình Quản trị trị Nhà nước, hợp phần 3 - hợp tác giữa Việt Nam và Đan Mạch Nhà nước và cải cách hành chính Việt Nam - Đan Mạch (2007 - giai đoạn 2007 – 2011. 2011), Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, cụ thể là Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người - Quyền công dân trực thuộc This book is developed in the Good Governance and Public Khoa tổ chức biên soạn và xuất bản cuốn sách Bảo vệ và thúc Administration Reform Programme - Governance Pillar, đẩy quyền con người trong khu vực ASEAN. component 3 – between Vietnam and Denmark 2007 – 2011. Trong cuốn sách này, nhóm tác giả giới thiệu và phân tích khái quát thực tiễn nhân quyền tại các quốc gia trong khu vực, sự hình thành những chuẩn mực, các cơ chế khu vực bảo vệ và 6 | QUYỀN CON NGƯỜI TRONG KHU VỰC ASEAN Lời giới thiệu | 7 thúc đẩy nhân quyền, cũng như vai trò của các chủ thể khác nhau ở ASEAN (nhà nước, tổ chức phi chính phủ, cơ sở giáo dục, nghiên cứu…) trong việc bảo vệ nhân quyền. Ngoài ra, để tiện cho việc theo dõi của bạn đọc, cuốn sách có kèm theo phần Phụ lục với một số văn kiện liên quan. MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁCH Do giới hạn về nguồn lực và thời gian, cuốn sách chắc chắn vẫn còn những hạn chế, thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để tiếp tục chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện hơn trong những lần tái bản. UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (United Nations Development Programme) Xin trân trọng giới thiệu và hy vọng cuốn sách sẽ hữu ích cho UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp nhiều nhóm bạn đọc. Quốc (The United Nations Educational, Scientific Hà Nội, tháng 11 năm 2011 and Cultural Organization) KHOA LUẬT - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (United Nations Children's Fund) TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU UNIFEM Quỹ Phát triển Phụ nữ Liên Hợp Quốc (United QUYỀN CON NGƯỜI – QUYỀN CÔNG DÂN Nations Development Fund for Women) ECOSOC Hội đồng kinh tế - xã hội Liên Hợp Quốc (Economic and Social Council) ILO Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour Organization) WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization) ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (The Association of Southeast Asian Nations) UNHCR Văn phòng Cao ủy Liên Hợp Quốc về người tỵ nạn (Office of the United Nations High Commissioner for Refugees) 8 | QUYỀN CON NGƯỜI TRONG KHU VỰC ASEAN Lời giới thiệu | 9 OHCHR Văn phòng Cao Ủy Liên Hợp Quốc về nhân quyền CAT Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng (Office of the High Commissioner for Human phạt, đối xử tàn bạo, vô nhân đạo hay hạ nhục Rights) khác, 1984 (Convention against Torture and Other Cruel, Inhuman or Degrading Treatment or UPR Cơ chế đánh giá nhân quyền định kỳ toàn thể Punishment) (Universal Periodic Review) ICPPED Công ước Quốc tế về bảo vệ tất cả mọi người khỏi UDHR Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người, 1948 bị đưa đi mất tích, 2006 (International Convention (Universal Declaration of Human Rights) for the Protection of All Persons from Enforced Disappearance) ICCPR Công ước Quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (International Covenant on Civil and Political ICRPD Công ước về quyền của những người khuyết tật, Rights) 2006 (Convention on the Rights of Persons with Disabilities) ICESCR Công ước Quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (International Covenant on Economic, Social and Cultural Rights) CRC Công ước về quyền trẻ em (Convention on the Rights of the Child) CEDAW Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ (Convention on the Elimination of All Forms of Discrimination against Women) ICERD Công ước Quốc tế về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử về chủng tộc (International Convention on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination) ICRMW Công ước Quốc tế về bảo vệ các quyền của tất cả người lao động di trú và các thành viên trong gia đình họ (International Convention on the Protection of the Rights of All Migrant Workers and Members of Their Families) 10 | QUYỀN CON NGƯỜI TRONG KHU VỰC ASEAN Mục lục | 11 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ..................................................................................5 MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁCH....................................7 Phần I. KHÁI QUÁT VỀ ASEAN.................................................... 17 1.1. Khái quát về địa lý và dân cư khu vực Đông Nam Á............. 17 1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của ASEAN ................................. 19 1.3. Cơ cấu tổ chức............................................................................... 24 1.4. Nội dung chính của Hiến chương ASEAN............................. 30 1.5. Mục tiêu xây dựng cộng đồng ASEAN.................................... 32 1.6. Tiến trình gia nhập và đóng góp của Việt Nam với ASEAN ................................................................ 39 Phần II. BỐI CẢNH VÀ CƠ CHẾ NHÂN QUYỀN KHU VỰC ASEAN.................................................................. 47 2.1. Khái quát chung............................................................................ 47 2.1.1. Một số vấn đề nhân quyền nổi bật trong khu vực........ 47 2.1.2. Việc tham gia điều ước quốc tế về nhân quyền của các quốc gia ................................................................... 48 12 | QUYỀN CON NGƯỜI TRONG KHU VỰC ASEAN Mục lục | 13 2.2. Bối cảnh chính trị, xã hội tại các quốc gia ASEAN 2.4.1. Khái quát về các cơ quan nhân quyền quốc gia có tác động đến nhân quyền ..................................................... 51 hiện hành ở ASEAN.................................................. 99 2.2.1. Brunei..................................................................................... 59 2.4.2. So sánh các cơ quan nhân quyền quốc gia 2.2.2. Campuchia............................................................................ 59 hiện hành ở ASEAN................................................ 106 2.2.3. Indonesia............................................................................... 61 2.4.3. Hợp tác giữa các Cơ quan nhân quyền 2.2.4. Lào .......................................................................................... 62 quốc gia ở ASEAN.............................................................108 2.2.5. Malaysia................................................................................. 62 Phần III. HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ VÀ THÚC ĐẨY QUYỀN 2.2.6. Myanmar ............................................................................... 64 CON NGƯỜI CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI 2.2.7. Philippin ................................................................................ 65 DÂN SỰ TRONG KHU VỰC ASEAN............................110 2.2.8. Singapore............................................................................... 67 3.1. Khái quát........................................................................ 110 2.2.9. Thái Lan................................................................................. 68 3.2. Một số tổ chức, mạng lưới xã hội dân sự hoạt động 2.3. Hợp tác nhân quyền của ASEAN...................................... 70 thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền trong phạm vi một số nước ASEAN ...................................................... 113 2.3.1. Quá trình hợp tác nhân quyền từ khi thành lập đến trước khi thông qua Hiến chương ASEAN ........... 70 3.2.1. Campuchia ............................................................. 113 2.3.2. Quá trình hợp tác nhân quyền từ khi thông qua 3.2.2. Indonesia.............................................................................117 Hiến chương ASEAN ........................................................ 81 3.2.3. Malaysia...............................................................................122 2.3.3. Các cơ quan chính về bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền ở khu vực ASEAN.................................. 85 3.2.4. Myanmar .............................................................................125 2.3.4. Sự cần thiết, ý nghĩa của việc xây dựng một cơ chế 3.2.5. Philippin ..............................................................................128 và văn kiện chung về nhân quyền của ASEAN .......... 94 3.2.6. Thái Lan...............................................................................138 2.3.5. Những thách thức trước mắt đối với các cơ quan bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền của ASEAN ................. 97 3.3. Một số tổ chức, mạng lưới xã hội dân sự hoạt động 2.4. Cơ quan quốc gia về nhân quyền ở một số nước ASEAN........
Recommended publications
  • I:\Zakiyuddin B\Jurnal\Ijims\10
    Indonesian Journal of Islam and Muslim Societies Vol. 5, no.2 (2015), pp. 195-229, doi : 10.18326/ijims.v5i2.195-229 Revisiting Indonesian public reactions against Danish cartoons depicting prophet Muhammad1 Al Makin Sunan Kalijaga State Islamic University and Indonesian Consortium for Religious Studies, Yogyakarta E-mail: [email protected] DOI: 10.18326/ijims.v5i2.195-229 Abstract This paper revisits the case of cartoon controversy in 2006, particularly focus- ing on the way in which the Indonesian public reacted against the twelve Muhammad Danish cartoons by the Jylands-Posten published in September 30, 2005. The study remains relevant as the case reflects not only Muslims’ reac- tion against the blasphemy theologically but it also mirrors the new face of Indonesian Islam in the reform era which has given birth to a new free public 1 The draft of this paper was presented at the International Consortium for Research in the Humanities, field research four: Religion and Globalization, Dynamic in the History of Religions between Asia and Europe, Ruhr University Bochum, September 8, 2009. My thanks should go to Ilham Khoiri (Kompas), Asrori S. Karni (Gatra), and Alimin Muchtar who helped me trace sources. I would also like to express my gratitude to Prof. Marion Eggert (Ruhr University Bochum), Prof. Stefan Reichmuth (Ruhr University Bochum), Prof. Timothy Daniels (Hofstra University), and Prof. Amy Remensnyder (Brown Univer- sity) for their valuable advises. I then revised this work during my fellowship at the Asia Research Institute (ARI), National University of Singapore (NUS), in February 2012. On January 2014, the Ministry of Religious Affairs of Indonesia granted me an opportunity to visit Heidelberg University, where I revised again this paper.
    [Show full text]
  • Economic and Social Council
    UNITED NATIONS E Economic and Social Distr. Council GENERAL E/CN.4/2004/62/Add.1 26 March 2004 ENGLISH/FRENCH/SPANISH ONLY COMMISSION ON HUMAN RIGHTS Sixtieth session Agenda item 11 (c) CIVIL AND POLITICAL RIGHTS, INCLUDING QUESTIONS OF FREEDOM OF EXPRESSION The right to freedom of opinion and expression Addendum ∗ Summary of cases transmitted to Governments and replies received ∗ ∗ The present document is being circulated in the language of submission only as it greatly exceeds the page limitations currently imposed by the relevant General Assembly resolutions GE.04-12400 E/CN.4/2004/62/Add.1 Page 2 CONTENTS Paragraphs Page Introduction 1 – 2 5 SUMMARY OF CASES TRANSMITTED AND REPLIES RECEIVED 3 – 387 5 Afghanistan 3 – 5 5 Albania 6 – 7 6 Algeria 8 – 25 6 Argentina 26 – 34 11 Armenia 35 – 38 13 Azerbaijan 39 – 66 15 Bangladesh 67 – 87 30 Belarus 88 – 94 36 Benin 95 – 96 39 Bolivia 97 – 102 39 Botswana 103 – 106 42 Brazil 107 -108 43 Burkina Faso 109 -111 43 Cambodia 112 – 115 44 Cameroon 116 – 127 45 Central African Republic 128 – 132 49 Chad 133 – 135 50 Chile 136 – 138 51 China 139 – 197 52 Colombia 198 – 212 71 Comoros 213 – 214 75 Côte d’Ivoire 215 – 219 75 Cuba 220 – 237 77 Democratic Republic of the Congo 238 – 257 82 Djibouti 258 – 260 90 Dominican Republic 261 – 262 91 Ecuador 263 – 266 91 Egypt 267 – 296 92 El Salvador 297 – 298 100 Eritrea 299 – 315 100 Ethiopia 316 – 321 104 Gabon 322 – 325 106 Gambia 326 – 328 108 Georgia 329 – 332 109 Greece 333 – 334 111 Guatemala 335 – 347 111 Guinea-Bissau 348 – 351 116 E/CN.4/2004/62/Add.1
    [Show full text]
  • Hoạt Động Bảo Vệ Và Thúc Đẩy Quyền Con Người Của Các Tổ
    110 | QUYỀN CON NGƯỜI TRONG KHU VỰC ASEAN Hoạt động bảo vệ và thúc đẩy quyền con người... | 111 trưởng và các Ủy ban, đều do quốc gia thành viên chỉ đạo. Từ việc này, các chuyên gia đưa ra nhận định rằng nội dung bản Hiến chương thiếu hẳn tính chất lấy nhân dân ASEAN làm Phần III trung tâm. Thêm vào đó, không có đại diện của khu vực xã hội dân sự trong thành phần của các Cơ quan nhân quyền ở HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ VÀ THÚC ĐẨY QUYỀN ASEAN. Thậm chí một số quốc gia vẫn chưa thực sự công nhận CON NGƯỜI CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI vai trò của các tổ chức xã hội dân sự trong những diễn đàn DÂN SỰ TRONG KHU VỰC ASEAN chính thức. 36 Việc xây dựng điều khoản tham chiếu (Terms of Reference) ở ACWC cho phép sự tham gia của khối xã hội dân sự và thành viên của các nhóm làm việc hứa hẹn dẫn đến một 3.1. Khái quát quá trình minh bạch hơn, nhưng không phải quốc gia ASEAN nào cũng cho phép các NGO của nước mình tham gia. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội dân sự trên phạm vi Các NGO ở tầm khu vực và từng quốc gia trong khu vực cần toàn cầu và vai trò gia tăng của các tổ chức, mạng lưới phi chính phải được hợp tác chặt chẽ với những cơ quan nhân quyền quốc phủ tại các diễn đàn quốc tế và khu vực, song phương và đa gia, vì việc hợp tác và liên kết với các tổ chức xã hội dân sự là phương, các tổ chức xã hội trong khu vực ASEAN cũng đã có một trong những nhiệm vụ của cơ quan nhân quyền quốc gia.
    [Show full text]
  • INTERNATIONAL PEN Writers in Prison Committee
    INTERNATIONAL PEN Writers in Prison Committee HALF-YEARLY CASELIST to 30 June 2005 International PEN Writers in Prison Committee 9/10 Charterhouse Buildings London EC1M 7AT United Kingdom Tel: + 44 020 7253 3226 Fax: + 44 020 7253 5711 e-mail: [email protected] web site: www.internatpen.org INTERNATIONAL PEN Writers in Prison Committee International PEN is the leading voice of literature worldwide, bringing together poets, novelists, essayists, historians, critics, translators, editors, journalists and screenwriters. Its members are united in a common concern for the craft and art of writing and a commitment to freedom of expression through the written word. Through its Centres, PEN operates on all five continents with 138 centres in 101 countries. Founded in London in 1921, PEN connects an international community of writers. It is a forum where writers meet freely to discuss their work. It is also a voice speaking out for writers silenced in their own countries. The Writers in Prison Committee of International PEN was set up in 1960 as a result of mounting concern about attempts to silence crit- ical voices around the world through the detention of writers. It works on behalf of all those who are detained or otherwise persecuted for their opinions expressed in writing and for writers who are under attack for their peaceful political activities or for the practice of their profession, provided that they did not use violence or advocate violence or racial hatred. Member centres of International PEN are active in campaigning for an improvement in the conditions of persecuted writers and journalists.
    [Show full text]
  • Indonesia: Press Freedom Under Threat
    Public amnesty international Indonesia Press freedom under threat October 2003 AI Index: ASA 21/044/2003 Legal cases recently brought against media professionals highlight continuing flaws in the Indonesian legal system and indicate disturbing attempts to restrict fundamental rights to freedom of expression and opinion and the public’s right to access to information. Amnesty International believes that these cases represent the most serious threat to press freedom in Indonesia for almost a decade and is urging the Indonesian government to take the steps necessary to uphold fundamental rights and avert a backsliding into a more restrictive environment1. Greater media freedom has been one of the most promising aspects of the post- Suharto era. This freedom has been enthusiastically embraced as demonstrated by the birth of hundreds of new print and broadcast media throughout the country during the past five years. At present, in Indonesia the media is able to report and encourage lively debate on a range of topics previously off limits for fear of government recrimination. The passing into law of Press Law No. 40/1999 represented a positive move away from the formerly restrictive legislation governing the Indonesian media [see Appendix for selected extracts]. As such, it has been welcomed as a positive effort to regulate the media while simultaneously protecting the fundamental rights of freedom of expression and opinion and the public’s right to information. The positive aspects of greater media freedom have been countered to some extent by irresponsible reporting, and there have been examples of partisan, sensationalist and inaccurate reporting which has rightly led to criticism and calls for greater media accountability.
    [Show full text]
  • Ngày Tự Do Báo Chí Quốc Tế International Press Freedom Day Ngày 3 Tháng 5 Nam Phong Tổng Hợp
    Ngày Tự Do Báo Chí Quốc Tế International Press Freedom Day Ngày 3 tháng 5 Nam Phong tổng hợp Mục Lục Ngày Tự Do Báo Chí Thế Giới – Wikipedia 2 Giải Tự Do Báo Chí Quốc Tế - Wikipedia 4 3 Nhà Báo Việt Nam Được Tổ Chức Ký Gỉa Không Biên Giới Vinh Danh “Anh Hùng Thông Tin” - Hoài Hương –VOA 9 Anh Hùng Thông Tin Năm 2014 – Nam Phong 13 1 Ngày Tự Do Báo Chí Thế Giới Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Ngày Tự do Báo chí thế giới Ngày 3 tháng 5 Ngày Tự do Báo chí thế giới là ngày Liên Hiệp Quốc dành riêng để cổ vũ và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của Tự do báo chí trên toàn thế giới. Mục lục 1 Lịch sử 2 Ngày Tự do Báo chí thế giới và các chủ đề 3 Tham khảo 4 Liên kết ngoài Lịch sử Theo đề nghị của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc, ngày 20.12.1993 Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc đã công bố ngày 3 tháng 5 là "Ngày Tự do Báo chí thế giới" (Nghị quyết số 48/432)[1][2] để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tự do báo chí và nhắc nhở các chính phủ về bổn phận phải tôn trọng và duy trì quyền tự do ngôn luận theo Điều 19 của Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền và đánh dấu ngày kỷ niệm Tuyên ngôn Windhoek, một tuyên ngôn về những nguyên tắc tự do báo chí do các nhà báo châu Phi đưa ra năm 1991.
    [Show full text]
  • Goenawan Mohamad at Its Base, an Exhibition Like the IX Jakarta Fine
    Introduction By: Goenawan Mohamad At its base, an exhibition like the IX Jakarta Fine Art Biennale is a forum through which to gather what is happening now in regards to Indonesian art. However, it must be acknowledged that the word “now” has never been truly defined. There are always trace of the past and anticipation for the future in a work of art. At the time of its exhibition a work of art, made with a particular reference, already constitutes a thing that has been made for those that are viewing it and are yet to view it. Looking at what we have now means attempting to assess it. It is not our intention to assess whether or not Indonesian art in 1993 has “advanced” or “declined.” As we know, in fact there is no “advancement” or “decline” in art. What we intend to assess is where, in the last two years, Indonesian art has gone or to where it speaks and to what extent it has contributed to our artistic and intellectual repertoire. It is with this in mind that this catalogue is presented. An exhibition as well as a record, which itself needs to be recorded so that it does not become an event that cannot be held again. From this Biennale, at the end of 1993, it is apparent how many changes have occurred in the Indonesian art world since the Jakarta Arts Council, held in 1974, the first Biennial. While a number of prominent artists have already passed away (Affandi, S. Soedjojono, Zaini, to name a few), new names have emerged.
    [Show full text]
  • 38 BAB II DESKRIPSI OBYEK PENELITIAN Pada BAB II Ini
    BAB II DESKRIPSI OBYEK PENELITIAN Pada BAB II ini, peneliti akan memberikan informasi terkait lokasi penelitian yang dilakukan di kantor Majalah Tempo. Deskripsi obyek penelitian dimaksudkan untuk memberi gambaran bahwa Majalah Tempo adalah media yang “heroik” karena meskipun pernah dibredel namun tidak menyurutkan ambisi dalam mengutamakan kebenaran dan kepentingan masyarakat. Peristiwa pembredelan membuat Majalah Tempo berupaya meningkatkan kredibilitas pemberitaan hingga mampu meraih penghargaan dan kemajuan seperti saat ini. A. SEJARAH MAJALAH TEMPO Majalah Tempo terbit pertama kali dengan edisi perkenalan dan disusul edisi pertama 6 Maret 1971, sejumlah wartawan muda sepakat untuk mendirikan Majalah Berita Mingguan Tempo.Di antaranya Goenawan Mohamad, Fikri Jufri, Bur Rasuanto, Christianto Wibisono, Yusril Djalinus, dan Putu Wijaya. Maka dari salah satu blok gedung di Jl. Senen Raya 83, Jakarta, pada 6 Maret 1971, nomer perdana TEMPO dilahirkan dengan Yayasan Jaya Raya sebagai penerbitnya. Kini majalah berita mingguan Tempo memperoleh tempat tersendiri di hati pembacanya (Presentasi untuk Paparan Publik PT. TEMPO INTI MEDIA.Tbk. 2000: 1). Nama Tempo dipilih karena beberapa alasan, yaitu: Pertama, nama itu singkat dan bersahaja, enak diucapkan oleh lidah Indonesia dari segala jurusan. Kedua, nama itu terdengar netral, tidak mengejutkan ataupun merangsang. Ketiga, nama 38 itu bukan simbol suatu golongan. Arti “Tempo” sederhana saja, yaitu waktu, sebuah pengertian yang dengan segala variasinya lazim dipergunakan oleh banyak penerbitan jurnalistik dunia (Presentasi untuk Paparan Publik PT. TEMPO INTI MEDIA.Tbk. 2000: 1). Pada tahun 1971 sirkulasi Tempo hanya 952.440 eksemplar setahun. Jumlah ini telah menjadi 3.331.425 eksemplar selama tahun 1979. Ini berarti bahwa dalam tahun 1980, titik sirkulasi terendah adalah 77.266 eksemplar per nomor, dan kini telah mencapai titik yang lebih tinggi, yaitu 82.500 eksemplar per nomor.
    [Show full text]
  • Scandal and Democracy
    Scandal and Democracy Mary E. McCoy Scandal and Democracy Media Politics in Indonesia Southeast Asia Program Publications an imprint of Cornell University Press Ithaca and London Southeast Asia Program Publications Editorial Board Mahinder Kingra (ex o icio) Thak Chaloemtiarana Chiara Formichi Tamara Loos Kaja McGowan Copyright © 2019 by Cornell University The text of this book is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial- NoDerivatives 4.0 International License: https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0/. To use this book, or parts of this book, in any way not covered by the license, please contact Cornell University Press, Sage House, 512 East State Street, Ithaca, New York 14850. Visit our website at cornellpress.cornell.edu. First published 2019 by Cornell University Press Printed in the United States of America Library of Congress Cataloging-in-Publication Data Names: McCoy, Mary E., 1968– author. Title: Scandal and democracy : media politics in Indonesia / Mary E. McCoy. Description: Ithaca : Southeast Asia Program Publications, an imprint of Cornell University Press, 2019. | Includes bibliographical references and index. Identifiers: LCCN 2018029443 (print) | LCCN 2018032259 (ebook) | ISBN 9781501731051 (pdf) | ISBN 9781501731068 (epub/mobi) | ISBN 9781501731037 (cloth : alk. paper) | ISBN 9781501731044 (pbk. : alk. paper) Subjects: LCSH: Mass media—Political aspects—Indonesia. | Press and politics— Indonesia. | Press—Indonesia—Influence. | Democratization—Indonesia. | Political corruption—Indonesia. | Indonesia—Politics and government—1998– Classification: LCC P95.82.I5 (ebook) | LCC P95.82.I5 M43 2019 (print) | DDC 302.2309598—dc23 LC record available at https://lccn.loc.gov/2018029443 Cover image by Hengki Irawan, illustrator for the Jogja Daily newspaper. To my mother, Kathryn E.
    [Show full text]
  • Aliansi Kebangsaan Untuk Kebebasan Beragama Dan Berkeyakinan, Tri Agus
    BAB III PEMBERITAAN INSIDEN MONAS DI MAJALAH TEMPO DAN MAJALAH SABILI 3.1. Profil Majalah Tempo dan Sabili 3.1.1. Profil Majalah Tempo Tempo (2008:3) Majalah Tempo lahir dan hidup dalam dua fase yang berbeda, pertama lahir pada tanggal 6 Maret 1971. Pada fase ini Tempo hanya hidup bersama Orde Baru dan Suharto. Pengalaman pada masa Orde Baru sedikit banyak mewarnai pilihan-pilihan berita, cara menulis, walaupun tidak pernah mengubah sikap editorial. Fase ini berakhir pada tanggal 21 Juni 1994, ketika pemerintahan Soeharto memberangus majalah ini. Kelahiran kedua terjadi pada tanggal 6 Oktober 1998. Tempo terbit kembali pada zaman yang sudah berubah. Politik bukan lagi milik satu orang. Pers sudah jauh lebih bebas, tidak perlu izin lagi untuk menerbitkan media. Media massa tidak lagi dibelenggu dan bebas melakukan kritik tajam terhadap jalannya pemerintahan. Menulis dengan berani dan tajam tetap menjadi trademark majalah ini. Yang banyak menentukan isi majalah Tempo adalah enam kompartemen didalamnya. Komparteman yang dipimpin redaktur pelaksana itu bertugas mengkoordinir sejumlah rubrik. Salah satu dari keenam kompartemen yang paling sibuk adalah kompartemen Nasional. Hampir setiap minggu, 40 41 kompartemen yang saat ini dipimpin Arif Zulkifli ini menyiapkan Laporan Utama. Meskipun Tempo telah tidur selama beberapa tahun akibat pembredelan, namun banyak juga karyawan yang dulunya tercerai berai bergabung kembali. Ada dua hal yang menjadi titik perhatian majalah Tempo yaitu dari sisi visual dan jurnalisme. Segi penulisan pada majalah Tempo menghadirkan karakter yang khas pada setiap ulasannya. Sedangkan dari sisi visual menjadikan trendsetter bagi perkembangan visualisasi media. Tempo (2008:10) mencatat sejarah atau momentum penting dalam perjalanannya. Tanggal 6 Maret 1971 adalah tanggal majalah ini terbit untuk pertama kalinya.
    [Show full text]
  • INDONESIA Journalists’ Sentences Increased As Media Restrictions Continue
    INDONESIA Journalists’ sentences increased as media restrictions continue People may be detained only if they express their ideas with physical violence Marzuki Darusman, member of Indonesia's National Human Rights Commission1 Introduction In April 1995, Amnesty International published a report outlining its concerns on continuing restrictions on freedom of expression and association in Indonesia and the unwillingness of the Indonesian Government to tolerate peaceful political opposition2. The report highlighted the arrests of four individuals, whom Amnesty International considers to be prisoners of conscience, detained simply for exercising their fundamental right to freedom of expression and association guaranteed under Indonesia's own Constitution and international human rights standards. The four are: Ahmad Taufik and Eko Maryadi, journalists from Aliansi Jurnalis Independen, the Alliance of Independent Journalists (AJI)3, an AJI office worker, Danang Kukuh Wardoyo and Tri Agus Susanto, journalist and activist with the Pijar Foundation4. In a clear sign of the government’s attitude towards press freedom in Indonesia, all four were sentenced to prison terms ranging from 20 months to two years and eight months in September. On 24 November, their lawyers were informed that the sentences against Ahmad Taufik and Eko Maryadi had been increased by four months to three years. 1 Jakarta Post, 30 January 1995 2 For further details, see Indonesia: Attacks on free speech (ASA 21/22/95), April 1995. 3 In August 1994, a large group of journalists formed Aliansi Jurnalis Independen (AJI), the Alliance of Independent Journalists. They were frustrated that the official Association of Indonesian Journalists (PWI) had taken no action against the banning of three popular weekly publications in June of that year - Tempo, Editor and DeTik.
    [Show full text]
  • Chinese Indonesians in Post-Suharto Indonesia
    View metadata, citation and similar papers at core.ac.uk brought to you by CORE provided by ScholarBank@NUS DEMOCRATISATION AND ETHNIC MINORITIES: CHINESE INDONESIANS IN POST-SUHARTO INDONESIA CHONG WU LING (B.Eng. [Hons.], University of Malaya) (M.A. Southeast Asian History, University of Malaya) A THESIS SUBMITTED FOR THE DEGREE OF DOCTOR OF PHILOSOPHY DEPARTMENT OF SOCIOLOGY NATIONAL UNIVERSITY OF SINGAPORE 2014 DECLARATION I hereby declare that this thesis is my original work and it has been written by me in its entirety. I have duly acknowledged all the sources of information which have been used in the thesis. The thesis has also not been submitted for any degree in any university previously. ______________________________ CHONG Wu Ling July 7, 2014 ii ACKNOWLEDGEMENTS In writing this thesis, I am grateful to a number of people who assisted me throughout the period of research. First of foremost, I would like to thank my supervisor, Associate Professor Maribeth Erb, whose guidance and assistance were critical in seeing me through my research. I have benefited enormously from her advice, criticisms and suggestions. I would also like to express my appreciation to Professor Vedi R. Hadiz, my former supervisor, for his earlier guidance, and Assistant Professor Douglas Kammen, my thesis committee member, for his input on my thesis. My sincere gratitude as well goes to the Faculty of Arts and Social Sciences at the National University of Singapore (NUS), which provided funding for my research. I am particularly grateful to Ms. Maria Ling and Dr. Tsai Yen-Ling for introducing me to a few friends in Medan, who later assisted me to look for informants in the city.
    [Show full text]