BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI THÂN MỀM CHÂN BỤNG () Ở KHU VỰC NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM

VŨ NGÂN PHƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG MÃ SỐ: 8440301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƯỢNG 2. PGS.TS. HOÀNG NGỌC KHẮC

HÀ NỘI, NĂM 2018 i

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Cánbộ hướng dẫn chính: PGS. TS. Đỗ Văn Nhượng

Cán bộ hướng dẫn phụ: PGS. TS. Hoàng Ngọc Khắc

Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Dương Tiến Đức

Cán bộ chấm phản biện 2: PGS. TS. Đồng Thanh Hải

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:

HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Ngày 29 tháng 09 năm 2018 ii

Tôi xin cam đoan

Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Ngân Phương

iii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường cho đến khi hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của tập thể các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường thuộc Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS. Đỗ Văn Nhượng và PGS. TS. Hoàng Ngọc Khắcđã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình giúp đỡ và định hướng giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.

Tôi xin cảm ơn người dân tại khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm đã rất nhiệt tình giúp đỡ tôi ngoài thực địa, cung cấp những thông tin cần thiết cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.

Xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2018

Tác giả

Vũ Ngân Phương

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ...... iii DANH MỤC VIẾT TẮT ...... vii DANH MỤC CÁC BẢNG ...... viii

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ ...... ix MỞ ĐẦU ...... 1

1. Lý do chọn đề tài ...... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...... 2 3. Nôi dung nghiên cứu ...... 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...... 3 1.1 Tổng quan về Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) ...... 3

1.2 Giá trị thực tiễn của Thân mềm Chân bụng ...... 4 1.3 Tình hình nghiên cứu Thân mềm Chân bụng ở Việt Nam ...... 7

1.4 Đặc điểm tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu ...... 11

1.4.1 Vị trí địa lý...... 11 1.4.2 Khí hậu, địa hình ...... 12 1.4.3 Điều kiện kinh tế- xã hội ...... 13 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 14

2.1 Đối tượng nghiên cứu ...... 14 2.2 Phạm vi nghiên cứu ...... 14

2.3 Địa điểm nghiên cứu ...... 15 2.4 Phương pháp nghiên cứu ...... 16 2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ...... 16 2.4.2 Phương pháp chuyên gia ...... 17 2.4.3 Phương pháp điều tra xã hội học ...... 17 v

2.4.4 Nghiên cứu ngoài thực địa ...... 17 2.4.5 Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ...... 19 2.4.6 Phương pháp xử lý số liệu ...... 22 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...... 24

3.1 Thành phần loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu ...... 24 3.1.1 Danh lục các loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu ...... 24 3.1.2 Cấu trúc thành phần loài Thân mềm chân bụng tại khu vực nghiên cứu ...... 29

3.1.3 Đặc điểm phân bố Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu ...... 38

3.2 Một số đặc điểm hình thái ngoài các loài Thân mềm Chân bụng ở khu vực nghiên cứu ...... 44

3.3 Bảo tồn và phát triển Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu ...... 84 3.3.1 Giá trị thực tiễn của Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu...... 84 3.3.2 Các nhân tố đe dọa tới đa dạng Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu ... 86

3.3.3 Các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu ...... 88

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...... 92

1. Kết luận ...... 92 2. Kiến nghị ...... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...... 94 PHỤ LỤC ...... 100

vi

THÔNG TIN LUẬN VĂN

Họ và Tên:Vũ Ngân Phương

Lớp: CH2B. MTKhóa: 2016-2018

Cán bộ hướng dẫn:

1. PGS. TS. Đỗ Văn Nhượng 2. PGS. TS. Hoàng Ngọc Khắc

Tên đề tài: Nghiên cứu thành phần loài Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) ở khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

Thông tin luận văn:

Sau quá trình nghiên cứu thu lượm các loài Thân mềm Chân bụng ở nước và ở cạn thuộc vùng núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam đã xác định được 66 loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu thuộc 37 giống, 23 họ, 6 bộ, 2 phân lớp. Mô tả đặc điểm hình thái của các loài Thân mềm Chân bụng ở cạn và ở nước tại khu vực nghiên cứu và đã đưa ra được sơ đồ cấu trúc thành phần loài.

Xác định được đặc trưng phân bố về loài trong các sinh cảnh đều tuân theo quy luật chung: Môi trường tự nhiên đa dạng hơn so với môi trường chịu nhiều tác động của con người. Qua đó đề xuất các biện pháp bảo tồn, phát triển và khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học loài Thân mềm Chân bụng ở khu vực nghiên cứu

vii

DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt Nội dung diễn giải KVNC Khu vực nghiên cứu TMCB Thân mềm Chân bụng Rtn Rừng tự nhiên đtcnn &vn Đất trồng cây ngắn ngày và vườn nhà

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Vị trí thu mẫu ở khu vực nghiên cứu ...... 16 Bảng 3.1. Thành phần loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam...... 24

Bảng 3.2: Số lượng, tỷ lệ các taxon của các phân lớp TMCB tại KVNC ...... 29 Bảng 3.3: Số lượng, tỷ lệ các taxon của các bộ TMCB tại KVNC ...... 30

Bảng 3.4: Độ phong phú của các taxon bậc họ Thân mềm Chân bụng ...... 32

Bảng 3.5: Số lượng các loài ốc cạn thuộc 2 phân lớp ở các khu vực lân cận...... 36 Bảng 3.6: Số lượng các loài ốc nước thuộc 2 phân lớp ở các khu vực lân cận ...... 37 Bảng 3.7: Độ phong phú của TMCB ở cạn trong các sinh cảnh tại KVNC ...... 39

Bảng 3.8: Chỉ số tương đồng (SI) của TMCB ở cạn trong các sinh cảnh tại KVNC ...... 40 Bảng 3.9: Độ phong phú của TMCB dưới nước trong các sinh cảnh tại KVNC ..... 40 Bảng 3.10: Chỉ số tương đồng của TMCB dưới nước giữa các sinh cảnh tại KVNC ...... 41

Bảng 3.11: Độ đa dạng (D) loài TMCB trong các sinh cảnh ở KVNC ...... 42

Bảng 3.10: Thống kê các cơ sở sản xuất, hoạt động ảnh hưởng đến đa dạng sinh học tại KVNC ...... 86

ix

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Sơ đồ cấu tạo Thân mềm Chân bụng ...... 3

Hình 1.2 Vị trí địa lý của huyện Thanh Liêm ...... 11

Hình 1.3: Diễn biến nhiệt độ và lượng mưa trung bình hàng tháng của thị trấn Chi Nê năm 2016 ...... 12

Hình 2.1 : Vị trí khảo sát ở khu vực nghiên cứu ...... 15

Hình 2.2: Sơ đồ cấu tạo vỏ ốc cạn...... 20

Hình 2.3: Sơ đồ cấu tạo vỏ ốc nước ...... 20

Hình 3.1: Sơ đồ cấu trúc thành phần loài Thân mềm Chân bụng tại KVNC ...... 28

Hình 3.2: Tương quan số lượng các bậc taxon của các bộ TMCB tại KVNC ...... 31

Hình3.3: Tương quan số lượng giống và loài trong các họ Thân mềm Chân bụng .. 33

Hình 3.4:Số lượng họ, giống, loài TMCB ở cạn trong các sinh cảnh tại KVNC ..... 39

Hình 3.5: Độ phong phú của TMCB nước ngọt trong các sinh cảnh tại KVNC ...... 41 1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngành thân mềm () là một trong những ngành lớn của giới Động vật (Animalia) chỉ xếp sau Chân Khớp (Arthropoda), có nhiều chủng loại rất đa dạng, phong phú (khoảng 130.000 loài). Khoảng 80% trong số các loài Thân mềm đã được biết đến là Chân bụng [1]. Đây là lớp duy nhất của ngành Thân mềm có cả đại diện sống ở dưới nước và trên cạn. Với sự đa dạng về số lượng loài, hình thái, phân bố nên Thân mềm Chân bụng có ý nghĩa quan trọng về tiến hóa – thích nghi (sống được cả ở trên cạn lẫn dưới nước), đa dạng sinh học, giá trị khảo cổ và thực tiễn. Thân mềm Chân bụng còn có thể sử dụng như một nhóm chỉ thị đa dạng sinh học động vật không xương sống [2].

Thân mềm Chân bụng gắn bó mật thiết với đời sống con người, được cư dân nhiều nơi khai thác như một nguồn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, được dùng làm thức ăn cho con người và trong chăn nuôi, nhiều loài trở thành thực phẩm đặc sản giàu chất dinh dưỡng như ốc núi ở Tây Ninh (Cyclophorus anamiticus, Cyclophorus martensianus) có hàm lượng protein lên tới 57,94% và 34,34% [3]. Trong y học cổ truyền từ xa xưa con người có thể sử dụng ốc sên chữa các bệnh như: hen suyễn, đau bụng kinh niên, thấp khớp,…Bệnh viện thần kinh Hà Nội từng dùng ốc sên chế thành siro, bột ốc sên, kẹo gôm sên, dùng làm thuốc bồi dưỡng cơ thể. Ngoài ra, vỏ nhiều loài có hình dạng, màu sắc, hoa văn và có lớp xà cừ nhẵn bong rất đẹp nên còn được dùng trong khảm trai, mĩ nghệ và trang sức. Bên cạnh những giá trị thực tiễn đem lại, Thân mềm Chân bụng còn có những loài gây hại phá hoạ cây trồng, mùa màng như: ốc sên (Achatina fulica), ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata, Pomacea bridgesi); vật chủ trung gian truyền bệnh sán lá cho gia súc, gia cầm và cả con người:Lymnaea swinhoei, Lymnaea viridis, Gyranlus sinensis, Polypilis haemisphaerula; ốc mút (Melanoides tuberculatus) còn là vật chủ trung gian của sán lá phổi [4] 2

Thân mềm Chân bụng được coi như là sinh vật chỉ thị cho tình trạng thay đổi của môi trường do có những đặc tính như ít di chuyển, số lượng cá thể của quần thể lớn, kích thước đa dạng, mẫn cảm với những thay đổi của môi trường. Một số loài hoàn toàn bị giới hạn trong khu vực đá vôi do chúng cần đá vôi để tạo vỏ, những loài khác có thể xuất hiện ở nhiều nơi khác nhau nhưng số lượng không nhiều [2]. Huyện Thanh Liêm là huyện phíaTây Nam của tỉnh Hà Nam, địa hình phần lớn là núi đá vôi thấp, có điều kiện sinh thái thuận lợi cho Thân mềm Chân bụng phát triển, nhất là những loài Thân mềm Chân bụng ở cạn. Tuy nhiên do việc khai thác khoáng sản của con người đã tác động tới môi trường, ảnh hưởng đến đa dạng của Thân mềm Chân bụng. Mặt khác, chưa códẫn liệu nào về Thân mềm Chân bụng tại khu vực này tính đến nay.Vì vậy để góp phần tìm hiểu về thành phần loài Thân mềm Chân bụng và đa dạng sinh học tại khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần loài Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) ở khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được thành phần loài, đặc điểm phân bố của Thân mềm Chân bụng tại khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn, phát triển và khai thác bền vững tài nguyên đa dạng sinh học Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu.

3. Nôi dung nghiên cứu Nội dung 1: Nghiên cứu thành phần loài, phân bố của Thân mềm Chân bụng ở khu vực nghiên cứu.

Nội dung 2: Tóm tắt đặc điểm hình thái, kích thước, sinh thái của các loài Thân mềm Chân bụng ở khu vực nghiên cứu.

Nội dung 3: Đề xuất một số biện pháp bảo tồn, phát triển và khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học loài Thân mềm Chân bụng ở khu vực nghiên cứu. 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Tổng quan về Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) Trong ngành Thân mềm, lớp Chân bụng (Gastropoda) là lớp phong phú nhất, chiếm khoảng 80% số loài Thân mềm hiện nay. Lớp này có 611 họ thuộc lớp chân bụng, trong đó có 202 họ đã tuyệt chủng, được tìm thấy trong các hóa thạch [5].

a. Đặc điểm sinh học

Thân mềm Chân bụng có vỏ cuộn xoắn nên mất đối xứng hai bên, đa số có vỏ cuộn xoắn để bảo vệ cơ thể, có một số nhóm mất vỏ (sên trần). Vỏ chứa toàn bộ nội quan theo vòng xoắn của vỏ có thể chia làm 4 phần: đầu, thân, chân và áo.

Hình 1.1:Sơ đồ cấu tạo Thân mềm Chân bụng ở cạn

(M. L. Coppolino, 2007)

Đầu có miệng, bên trong có lưỡi bào, phía trên đầu có các giác quan râu và thị giác. Thân chứa nội quan: Tiêu hóa, tuần hoàn, sinh dục, bài tiết,…Khoang áo ở phía trước thân có nhiệm vụ tiết ra vỏ và giúp hô hấp (mang hay túi phổi). Chân là khối cơ khỏe dùng để di chuyển cơ thể. 4

Phần lớn Thân mềm Chân bụng là đơn tính (tức giống đực, cái riêng rẽ) tuy nhiên có khá nhiều loài lưỡng tính (một cơ thể có cả cơ quan sinh dục đực và cái) như ở nhiều ốc cạn. Tuy lưỡng tính nhưng khi sinh sản chúng vẫn thường có giao phối giữa 2 cá thể, ít khi tự thụ tinh. Loài ở nước có thể đẻ trứng bám vào giá thể (ốc bươu vàng, ốc nhồi họ Ampullariidae) hoặc đẻ con (ốc vặn họ Viviparidae). Ốc ở cạn thường đẻ trứng trên mặt đất, sau đó nở ra con non.

b. Sinh thái học

Đặc điểm phân bố của Thân mềm Chân bụng phụ thuộc vào điều kiện sống như: nhiệt độ, độ ẩm, thức ăn, nguyên liệu tạo lớp vỏ,…đây là lớp duy nhất của ngành Thân mềm có đại diện sống ở môi trường cạn và hô hấp bằng túi phổi. Thân mềm Chân bụng phân bố rộng ở nhiều địa hình, môi trường khác nhau: ở biển, một số sống ở nước ngọt, trên cạn và một số kí sinh ngoài cơ thể động vật. Núi đá vôi có nhiều yếu tố thuận lợi cho Thân mềm Chân bụng ở cạn sinh sống nhất là nơi có tầng thảm mục dày, độ ẩm cao, có nhiều khe đá ẩm ướt. Ở môi trường nước, Thân mềm Chân bụng ăn thực vật, rêu, mùn bã hữu cơ. Vào mùa lạnh và khô, do môi trường sống không thuận lợi (nhiệt độ, độ ẩm, thức ăn,…) chúng có thời kỳ nghỉ hoạt động (gọi là ngủ đông), miệng vỏ được bịt kín bằng chất nhầy do chúng tiết ra [3].

Những tác động của con người như làm nương rẫy, khu dân cư, phá rừng, trồng trọt, ao hồ, sông suối gần khu dân cư sinh sống,..tính đa dạng giảm rõ rệt do nhiều đặc tính của môi trường bị biến đổi. Chính vì vậy phân bố của Thân mềm Chân bụng giữa sinh cảnh tự nhiên và nhân tác có sự khác nhau rõ rệt.

1.2 Giá trị thực tiễn của Thân mềm Chân bụng

Giá trị thực phẩm

Theo Lương y Vũ Quốc Trung, Hội Đông y Việt Nam, ốc đồng có chứa nhiều dinh dưỡng, đặc biệt là canxi. Cụ thể, trong 100g thịt ốc đồng chứa 10,7g protein; 1,2g lipit; 3,8g cacbohydrat; 1.357mg canxi; 191mg photpho; 19,8mg sắt. Ngoài ra 5

là các loại vitamin B1, B2, A…Nhiều loài trở thành thực phẩm đặc sản giàu chất dinh dưỡng như hai loài ốc núi ở Tây Ninh Cyclophorus anamiticus và Cyclophorus martensianus có hàm lượng protein lên tới 57,94% và 34,34%

Nguyên liệu trong y học

Trong y học cổ truyền từ xa xưa, con người có thể sử dụng ốc sên chữa các bệnh như: hen suyễn, đau bụng kinh niên, thấp khớp,… Dùng nhớt ốc sên để chữa vết cắn của côn trùng do chất này tính kiềm trung hòa acid của nọc rết làm dễ chịu, giảm đau nhức. Ngoài ra, nhớt ốc sên chưa những hợp chất như axit hyaluronic, glycoprotein, proteoglycans,.. là những thành phần dưỡng da giúp kích thích sự sản sinh collagen và elastin, giúp giữ ẩm và phục hồi các tế bào bị tổn thương. Dưỡng chất này cũng giúp bảo vệ da khỏi các nếp nhăn, mụn, mẩn đỏ, nám, bỏng, sẹo và mụn cóc. Vì vậy, đa phần nhớt ốc sên được sử dụng trong dòng mỹ phẩm cao cấp chống lão hóa.

Nguyên liệu trong thủ công mỹ nghệ

Vỏ nhiều loài còn có hình dạng, màu sắc, hoa văn và có lớp xà cừ nhẵn bong rất đẹp nên còn được dùng làm khảm trai trong mĩ nghệ và trang sức cũng như trang trí nội thất

Đối với hệ sinh thái

Ốc là nhóm ăn thực vật , chúng là thức ăn của một số loài động vật có xương sống, là một mắt xích của chuỗi thức ăn trên cạn. Nhóm sống ở lớp thảm mục trên mặt đất góp phần cải tạo đất, chất thải từ ốc góp phần tăng độ màu mỡ của đất, giúp quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong đất diễn ra nhanh hơn.

Cơ sở về chỉ thị môi trường

Môi trường và sinh vật luôn có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Những sinh vật bị các chất gây ô nhiễm hoặc các chất tự nhiên có trong môi trường tác động và biểu hiện của chúng sẽ chỉ thị cho bản chất và mức độ ô nhiễm tại môi 6

trường đó thông qua những thay đổi về: thành phần loài, nhóm ưu thế trong quần xã sinh vật, đa dạng loài trong quần xã, sinh lý và tập tính trong các cá thể, khiếm khuyết về hình thái và tế bào,...Qua đó là cơ sở đánh giá nguyên nhân, dự báo diễn thế sinh thái và đề xuất các biện pháp duy trì cân bằng sinh thái

Chỉ thị sinh học là sử dụng các sinh vật để quan trắc chất lượng môi trường và hệ sinh thái. Chúng có thể là một loài hay nhóm loài mà các chỉ số về chức năng, mật độ và sự tồn tại của chúng được sử dụng để xác định tính nguyên vẹn của môi trường và hệ sinh thái [6].

Một trong những bước đi quan trọng coi sinh thái học là một đối tượng giám sát chất lượng môi trường là sử dụng sinh vật chỉ thị. Khái niệm chung về sinh vật chỉ thị: Sinh vật chỉ thị là những sinh vật có yêu cầu nhất định về điều kiện sinh thái liên quan đến nhu cầu dinh dưỡng, hàm lượng oxy, cũng như khả năng chống chịu hàm lượng nhất định các yếu tố độc hại trong môi trường sống . Do đó, sự hiện diện của chúng biểu thị điều kiện sinh thái của môi trường sống nằm trong giới hạn nhu cầu và khả năng chống chịu của đối tượng sinh vật đó. Sinh vật chỉ thị có thể là các loài (loài chỉ thị) hoặc các tập hợp loài (nhóm loài chỉ thị) [6].

Để chọn sinh vật chỉ thị cần xác định một số tiêu chuẩn cơ bản: đã được định loại rõ ràng, dễ nhận dạng; dễ thu mẫu ở ngoài tự nhiên, có số lượng nhiều, kích thước vừa phải; có phân bố rộng; có nhiều dẫn liệu về sinh thái cá thể của đối tượng qua thử nghiệm sinh học; có khả năng tích tụ các chất ô nhiễm; dễ nuôi trong phòng thí nghiệm; ít biến dị [6].

Thân mềm Chân bụng có thể được sử dụng như nhóm chỉ thị đa dạng sinh học động vật không xương sống; thân mềm Chân bụng ở cạn giúp đánh giá hiện trạng môi trường tại khu vực núi đá vôi nơi chúng sinh sống, do chúng chịu ảnh hưởng rõ rệt của các yếu tố môi trường như lớp thảm thực vật, canxi, nhiệt độ, độ ẩm; thân mềm chân bụng dưới nước giúp đánh giá chất lượng và hiện trạng môi trường nước do chúng chịu ảnh hưởng bởi độ PH, độ mặn, hệ thủy sinh,…Ngoài ra, các hoạt động thường ngày của con người cũng tác động trực tiếp tới chúng. Các loài chỉ thị sinh học như ốc sên có thể được sử dụng để biểu thị điều kiện hoặc trạng thái của 7

môi trường nơi chúng sinh sống. Ý tưởng sử dụng ốc sên để đánh giá môi trường không phải là mới, nhưng có rất ít nghiên cứu thành công trong vấn đề này. Dallinger và cộng sự, 2001 đã nghiên cứu sự chuyển hóa chất gây ô nhiễm hữu cơ (thuốc trừ sâu) ở ốc sên.

Ở Việt Nam, việc nhìn nhận môi trường dưới góc độ sinh thái học, sinh học mới được quan tâm và đề cập gần đây, nhưng chưa được thực hiện đồng bộ và chỉ ở mức định tính. Vì vậy cho tới nay, chưa có được các chỉ số sinh học riêng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên của mình để đánh giá, giám sát môi trường và từ đó dự báo diễn thế môi trường sinh thái dưới tác động của tự nhiên và nhân tạo, đặc biệt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng như hiện nay.

1.3 Tình hình nghiên cứu Thân mềm Chân bụng ở Việt Nam

Nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng ở cạn

Thân mềm Chân bụng ở Việt Nam được nghiên cứu có hệ thống từ đầu thế kỷ XIX, các dẫn liệu công bố chủ yếu do các tác giả nước ngoài đến Việt Nam hoặc do các sỹ quan quân đội Pháp đồn trú ở các vùng thu lượm. Dẫn liệu đầu tiên về TMCB tại Việt Nam là công trình về trai ốc ở Đông Dương của Souleyet trong thời gian từ năm 1841 -1842, trong đó đã ghi nhận một số loài ốc cạn ở miền Trung Việt Nam, như Streptaxis aberratus, Streptaxis deflexus… [7]. Các nghiên cứu ở Nam Bộ được tiến hành sau đó do Crosse và Fischer (1863, 1864), Mabille và Mesle (1866),… [8], [9], [10]. Các nghiên cứu ở Bắc Bộ chỉ xuất hiện nhiều trong nửa sau thế kỷ XIX tiêu biểu như nghiên cứu của là Dautzenberg and Hamouville (1887), Bavay và Dautzenberg (1899-1903),…Tổng hợp các kết quả nghiên cứu từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX ở Việt Nam, đã phát hiện 579 loài ốc cạn, trong đó có 118 loài Mang trước và 461 loài Có phổi.

Có thể thấy rằng giai đoạn này rất quan trọng đã mở đầu cho nghiên cứu Thân mềm Chân bụng ở Việt Nam. Đặc biệt đối với Thân mềm Chân bụng trên cạn, hàng loạt các loài mô tả mới được công bố trên các tạp chí ở Châu Âu, định hướng cho 8

các nghiên cứu sau này. Đồng thời, cũng chứng minh cho đa dạng các đơn vị phân loại ở các khu vực tự nhiên của Việt Nam.

Trong thời gian từ nửa đầu thế kỉ XX đến năm 1975, do ảnh hưởng của chiến tranh, việc nghiên cứu ốc cạn cũng như các nhóm ốc khác ở Việt Nam và vùng Đông Dương hầu như ngưng lại, chỉ có một số ít khảo sát kết hợp với địa chất ở các đảo: Hoàng Sa, Bạch long Vĩ, và một số điểm khác ở Bắc Bộ. Cho mãi đến đầu thế kỷ XXI, các công trình mới được tiếp tục, tiêu biểu là công trình của Vermeulen và Maasen (2003) đã ghi nhận 310 loài và phân loài thuộc 77 giống, 23 họ; trong đó có 142 loài (chiếm 46%) chưa xác định được vị trí phân loại [2]. Đặng Ngọc Thanh (2008) tập hợp các dẫn liệu từ giữa thế kỷ XIX đến trước cách mạng Tháng 8 – 1945 công bố xác định được 776 loài được phát hiện trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam (bao gồm cả đất liền và cả đảo), đây là công trình đầy đủ nhất thành phần loài trong 2 giai đoạn trước năm 1945 và sau năm 1975 [11]. Trên cơ sở nguồn mẫu vật được thu từ Việt Nam và kết quả các công trình nghiên cứu gần đây, Schileyko (2011) đã tu chỉnh và công bố danh mục gồm 477 loài và phân loài, thuộc 96 giống, 20 họ trong phân lớp Có phổi (Pulmonata) [12]. Đây là công trình có giá trị tổng kết đầy đủ nhất thành phần loài ốc cạn Có phổi, bước đầu có thể sử dụng tài liệu này cho danh lục các loài ốc Có phổi ở Việt Nam. Giai đoạn này, Đỗ Văn Nhượng và nhóm nghiên cứu thuộc Trung tâm nghiên cứu Động vật đất, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã có hàng loạt công bố phát hiện về thành phần loài tại một số khu vực ở Việt Nam như : + Phía Bắc:36 loài ở núi Voi, An Lão (Hải Phòng) thuộc 28 giống, 14 họ và 4 bộ (2011) [13]; 48 loài thuộc 26 giống, 15 họ, 3 bộ ở thôn Rẫy, xã Quyết Thắng, Hữu Lũng (Lạng Sơn) (2011) [14]; 73 loài thu thập ở thành phố Sơn La thuộc 49 giống, 19 họ (2012) [15]; 54 loài và phân loài ở khu vực Tây Trang (Điện Biên) thuộc 35 giống, 15 họ, 3 bộ (2012) [16];62 loài ốc cạn ở khu Bảo tồn thiên nhiên Copia, tỉnh Sơn La thuộc 41 giống, 16 họ, 3 bộ (2013) [17]; 90 loài, thuộc 51 giống, 20 họ ở dọc sống Đà đoạn qua Sơn La và Hòa Bình, lần đầu tiên phát hiện phân bố của loài Gudeodiscus multispira cho khu hệ ốc cạn Việt Nam (2014) [18] 9

+ Miền Nam: 25 loài và phân loài ốc cạn ở các đảo huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang thuộc 20 giống, 12 họ, 3 bộ; bổ sung 2 loài mới gặp ở Việt Nam (Quirosella knudseni, Pleurodiscus balmei) [19]. Riêng ở khu vực Đông Nam Bộ, Đỗ Văn Nhượng và cộng sự (2012), đã tiến hành nghiên cứu và xác định được 55 loài trong đó có 12 loài thu ở Tây Ninh [20]

+ Một số vườn quốc gia: 44 loài và phân loài thuộc 27 giống, 14 họ, 2 phân lớp ở xóm Dù vườn quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ [21];52 loài và phân loài thuộc 31 giống, 13 họ tại vườn quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc [22];49 loài và phân loài thuộc 34 giống, sắp xếp trong 16 họ ở khu phục hồi sinh thái phía Đông tại vườn quốc gia Cúc Phương [23]

Năm 2016, luận án tiến sĩ đầu tiên ở Việt Nam về đề tài khu hệ Thân mềm Chân bụng ở cạn tỉnh Sơn La của Đỗ Đức Sáng đã bảo vệ thành công [24].

Như vậy, những nghiên cứu về ốc cạn ở Việt Nam được thực hiện ở khá nhiều nơi: một số vùng núi phía Bắc, một phần vùng núi phía Nam và tại một số đảo.Tuy nhiên, cho tới nay mới chỉ có nghiên cứu của Vermeulen (2003) đề cập đến thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam nhưng chưa rõ địa điểm chính xác, đã phát hiện được 24 loài trong đó có 2 loài chưa tìm thấy ở nơi khác [2]. Chưa có tài liệu nào nghiên cứu về ốc cạn ở khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

Nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng dưới nước

Nghiên cứu về ốc nước ngọt của Việt Nam được tiến hành từ thế kỷ XIX, mở đầu là công trình của Crosse và Fisher (1863) công bố 45 loài Thân mềm nước ngọt Nam Việt Nam. Sau đó là các nghiên cứu của các tác giả người nước ngoài khác như: Morlet (1875, 1887, 1893), Brot (1887), Dautzenberg và Fischer (1905, 1906, 1908),…Năm 1891, Fischer đã tiến hành tổng hợp lại tất cả những dẫn liệu về trai ốc nước ngọt, nước mặn và trên cạn trong nghiên cứu khu hệ Thân mềm vùng Đông Dương. Nghiên cứu đã tổng hợp được 1.129 loài thuộc 203 giống đã tìm thấy, có 127 loài ở Việt Nam [25]. 10

Các kết quả nghiên cứu về ốc nước ngọt ở Việt Nam từ trước 1970 đã được Đặng Ngọc Thanh và cộng sự tổng hợp tu chỉnh vào năm 1980 về phân loại học và công bố trong công trình “Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam”, đã xác định 47 loài ốc nước ngọt được ghi nhận ở miền Bắc Việt Nam[26]. Theo nhận định của Đặng Ngọc Thanh, ở thời kỳ này các nghiên cứu thống kê khá đầy đủ về thành phần loài trai ốc ngước ngọt ở vùng Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng. Các dẫn liệu về ốc nước ngọt ở Việt Nam được tiếp tục nghiên cứu nhất là trong thời kỳ sau 1954 được đẩy mạnh có thể kể đến nghiên cứu của Đặng Ngọc Thanh và cộng sự (2004) phân tích các mẫu vặt của họ Ốc vặn thu được từ trước và bổ sung từ năm 1975 (chủ yếu ở phía Nam), tác giả nhận định thành phần loài của họ ốc này ở Việt Nam có 9 loài, thuộc 5 giống [27]. Năm 2010-2011, Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải đã phát hiện thêm 3 loài ốc mới thuộc 1 giống duy nhất Stenothyra trong họ Stenothyridae và 2 loài mới thuộc giống Vitetricula trong họ Pomatiopsidae. Các phát hiện này đã bổ sung thêm thành phần loài của ốc nước ngọt Việt Nam [28], [29]. Đỗ Văn Nhượng và cộng sự (2014), tiến hành nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng ở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội đã phát hiện được 20 loài thuộc 14 giống, 8 họ, 2 phân lớp ốc Mang trước và ốc Có phổi, trong đó có 3 loài thuộc Danh lục đỏ Việt Nam và IUCN (Antimelania swinhoei, Gyraulus convexiusculus và Stenothyra messageri), 1 loài (Stenomelania dautzenbergiana) lần đầu phát hiện ở miền Bắc Việt Nam [30]. Như vậy cho đến nay chủ yếu mới chỉ có các dẫn liệu nghiên cứu về ốc nước ngọt ở miền Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có tài liệu nghiên cứu nào về ốc nước ngọt tại huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Với sự tiếp cận các công cụ hiện đại như giải phẫu học và sinh học phân tử kết hợp với so sánh hình thái trong phân loại trai ốc thì trong tương lai và những kết quả nghiên cứu mới có thể làm rõ thêm nhiều vấn đề phân loại học, hệ thống học và nguồn gốc chủng loại của ốc nước ngọt Việt Nam.

11

1.4 Đặc điểm tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu 1.4.1 Vị trí địa lý

Huyện Thanh Liêm có ranh giới phía Đông giáp huyện Bình Lục, phía Bắc giáp thành phố Phủ Lý, phía Tây giáp huyện Lạc Thủy của tỉnh Hòa Bình, phía Tây Nam giáp huyện Gia Viễn của tỉnh Ninh Bình, phía Đông Nam giáp huyện Ý Yên của tỉnh Nam Định (Hình 1.2) .

Vùng núi đá vôi huyện Thanh Liêm nằm phía Tây của huyện, trong tọa độ: Vĩ tuyến (20°22'26.4" - 20°29'53.9") Bắc, Kinh tuyến (105°51'35.6" - 105°54'4.1") Đông. Tổng diện tích khu vực nghiên cứu khoảng 54,43 ha bao gồm 4 xã: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải (Hình 1.2)

Hình 1.2 Vị trí địa lý của huyện Thanh Liêm 12

1.4.2 Khí hậu, địa hình

Khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm giáp ranh huyện Lạc Thủy nên nằm trong giới hạn chung khí hậu Hòa Bình và Bắc Bộ, mang nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có thể sử dụng các thông tin về lượng mưa và nhiệt độ của Lạc Thủy (Hòa Bình) cho các xã vùng núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam (Hình 1.3)

Có hai mùa chính trong năm: mùa hè và mùa đông. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều thường kéo dàitừ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa trung bình trên 100mm, mưa tập trung vào tháng 7 và tháng 8, nhiệt độ trung bình năm khoảng 28oC. Mùa đông khô hạn bắt đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình năm rơi vào khoảng 20o C, lượng mưa trung bình trong tháng dưới 50mm

Hình 1.3: Diễn biến nhiệt độ và lượng mưa trung bình hàng tháng của thị trấn Chi Nê năm 2016

(Theo trạm khí tượng thủy văn Hòa Bình, 2016) 13

Địa hình của Thanh Liêm cùng với Kim Bảng thuộc địa hình chuyển tiếp từ vùng núi đá vôi Hòa Bình đến đồng bằng Bắc Bộ. Núi đá vôi không cao, không chạy thành dãy liên tục mà phân bố rời rạc từ xã Thanh Thủy đến Thanh Hải dọc theo sông Đáy, hợp với vùng núi đá vôi Vân Long (Ninh Bình). Kiểu địa hình của núi đá vôi huyện Thanh Liêm thuộc kiểu núi cacxto xâm thực, không có nước trên mặt, vách dựng đứng, thảm thực vật phát triển kém, cây không cao và là cây bụi. Vùng lòng chảo là các thung lũng khô hạn đang dần bị tán phá bởi hoạt động của con người. Thực vật nơi đây chủ yếu là cây bụi và cỏ.

1.4.3 Điều kiện kinh tế- xã hội

Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Liêm chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp-xây dựng, giảm nông-lâm-thủy sản. Huyện có 2.104 cơ sở sản xuất công nghiệp, trong đó có 4 cơ sở nhà nước. Các sản phẩm mũi nhọn như: sản xuất vật liệu xây dựng, nước giải khát, bột đá, xi măng, hàng may mặc, thêu ren… phát triển ổn định và duy trì mức tăng trưởng khá.Sản lượng khai thác chế biến đá năm 2013 đạt xấp xỉ 700.000 m3.

Lao động và nhân khẩu phi nông nghiệp chiếm tỉ lệ rất cao trong cơ cấu, tuy có sự biến đổi qua các năm. Năm 2013, tổng lao động là 79.835 người, số lao động nông nghiệp là 10.409 người, tỉ lệ lao động nông nghiệp tăng lên 13,04%, còn lao động phi nông nghiệp giảm xuống 86,96% với 69.426 người, tuy nhiên sự biến động này là rất ít (Theo báo cáo của phòng Lao động thương binh và Xã hội huyện Thanh Liêm, 2013) 14

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: toàn bộ các loài Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) thu lượm được ở khu vực nghiên cứu gồm mẫu ốc còn sống và mẫu chỉ còn vỏ ở nước và ở cạn

2.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Khu vực nghiên cứu giới hạn ở khu vực núi đá vôi thuộc các xã Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải của huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

- Phạm vi thời gian : Nghiên cứu được tiến hành trong khoảng thời gian từ ngày 06/11/2017 đến ngày 30/08/2018. Thời gian nghiên cứu phân bố như sau:

+ Tháng 11/2017: Tìm hiểu đối tượng nghiên cứu, khảo sát địa điểm thu mẫu

+ Thu mẫu đợt 1: tháng 3/2018

+ Thu mẫu đợt 2: tháng 4/2018

+ Thu mẫu đợt 3: tháng 6/2018

+ Phân tích và xử lý mẫu: tháng 5/2018 đến tháng 7/2018

+ Tổng kết viết luận văn : tháng 7/2018 đến tháng 8/2018

15

2.3 Địa điểm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu vùng núi đá vôi thuộc các xã Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị và Thanh Hải của huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

Hình 2.1 : Vị trí khảo sát ở khu vực nghiên cứu

16

Bảng 2.1: Vị trí thu mẫu ở khu vực nghiên cứu

STT Địa điểm Ký hiệu Vĩ độ Kinh độ

1 Số 1 20°29'14.1" 105°52'27.9"

2 Xã Thanh Thủy Số 2 20°28'47.9" 105°52'42.1"

3 Số 3 20°28'54.9" 105°51'43.1"

4 Số 4 20°26'26.5" 105°53'44.9" Xã Thanh Tân 5 Số 5 20°26'43.5" 105°52'52.6"

6 Số 6 20°25'10.5" 105°53'31.9" Xã Thanh Nghị 7 Số 7 20°24'07.7" 105°53'43.1"

8 Số 8 20°24'10.9" 105°54'19.9" Xã Thanh Hải 9 Số 9 20°23'37.2" 105°54'06.3"

2.4 Phương pháp nghiên cứu 2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp là nguồn dữ liệu đã được xử lý qua và được thu thập từ các cơ quan, đơn vị, cá nhân, tập thể có liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này để thu thập những dữ liệu tài liệu liên quan để phục vụ quá trình điều tra và viết luận văn

STT Dữ liệu cần thu thập Nơi lấy Mục đích

1 Đặc điểm về vị trí địa lý, Niên giám thống Nắm được các dẫn liệu địa hình, khí hậu, tình hình kê mới nhất điều kiện tự nhiên, kinh tế phát triển kinh tế, dân số, - xã hội; các số liệu về tình hình sản xuất nông diện tích đất canh tác, sản nghiệp ... lượng lúa...

2 Định loại học về ốc cạn, Kế thừa các báo Xác định được tên loài và 17

các khóa định loại thân cáo có sẵn, tài các bậc phân loại trong mềm chân bụng . Hình liệu trên internet khu vực nghiên cứu dạng và kích, phân bố

3 Các phương pháp thu mẫu, Kế thừa các báo Không để sót mẫu hoặc có phân tích xử lý số liệu cáo, tư vấn của được đầy đủ thành phần chuyên gia loài

4 Các giải pháp đã và đang Các báo cáo về Đề xuất giải pháp phù hợp áp dụng để bảo tồn đa dạng bảo tồn đa dạng với khu vực nghiên cứu loài ốc ở Việt Nam và trên sinh học trong và thế giới ngoài nước

2.4.2 Phương pháp chuyên gia

Tham vấn những chuyên gia có những hiểu biết nhất định tại địa điểm nghiên cứu để có thể tìm hiểu, đánh giá khách quan được về điều kiện tự nhiên, xã hội, môi trường ở khu vực nghiên cứu và những chuyên gia đã từng nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng. Tìm hiểu và xin ý kiến những người đã khảo sát trước.

2.4.3 Phương pháp điều tra xã hội học

Tiến hành phỏng vấn người dân địa phương về tình hình sử dụng và khai thác TMCB tại khu vực nghiên cứu với 30 phiếu điều tra theo mẫu tại phụ lục IIa

2.4.4 Nghiên cứu ngoài thực địa a. Chuẩn bị dụng cụ

Dụng cụ và thiết bị phục vụ nghiên cứu gồm:

- Panh, dầm đào đất - Dụng cụ đựng mẫu (thùng nhựa, túi nilon các cỡ có mép bấm, hộp nhựa nhỏ có nắp kín) - Vợt tay, sàng có mắt lưới 2mm - 5mm 18

- Dung dịch cồn 70o - Máy ảnh, kính lúp cầm tay, sổ ghi nhật ký thực địa, bút chì, giấy ghi nhãn, bản đồ và dụng cụ định vị. b. Phương pháp thu mẫu - Thu mẫu ở cạn

Do đặc điểm phức tạp của địa hình, núi đá vôi xen kẽ các cây rừng nên chỉ thực hiện thu mẫu định tính ngẫu nhiên ở vị trí sinh cảnh khác nhau: mặt đất, hốc, khe, kẽ núi đá, thảm lá mục, trên thân và lá cây. Khi thu mẫu sẽ thu tất cả các mẫu với mọi kích thước để không bỏ sót thành phần loài. Thu mẫu theo hướng dẫn của Vermeulen và Maassen (2003)

Đối với mẫu (kích thước lớn hơn 6mm) dễ dàng nhận thấy có thể nhặt bằng tay hoặc dùng panh thu mẫu, để trong các hộp nhựa. Lưu ý giữ các vỏ mỏng riêng biệt để tránh bị vỡ.

Đối với các mẫu nhỏ dùng sàng có mắt lưới các cỡ bằng kim loại để sàng mẫu lẫn trong lá mục và mùn bã trong hang để tách mẫu, bên dưới sàng được hứng bằng tấm nylon sáng màu hoặc giấy trắng. Nếu có ốc nhỏ, khi sàng mẫu sẽ rơi xuống và có thể dùng kính lúp cầm tay hoặc nhìn bằng mắt nhặt mẫu.

Những vị trí nghi ngờ có thể có mẫu nhỏ trong đất mùn, tiến hành thu tất cả lớp mùn sử dụng phương pháp cho đất hoặc thảm mục vào chậu nước để mẫu nổi lên và vớt lấy mẫu, tránh để sót các mẫu có kích thước nhỏ.

- Thu mẫu dưới nước

Thu mẫu ở các thủy vực chảy qua các sinh cảnh như ao, mương và rãnh.

Đối với mẫu có kích thước lớn (lớn hơn 5mm) nhặt bằng tay, hoặc dùng vợt để thu gom 19

Đối với các mẫu có kích thước nhỏ (bé hơn 5mm) phải dùng vợt và sàng có mắt lưới cỡ 2mm. Cần chú ý các mẫu bám dưới các cây thủy sinh, các vật cứng dưới nền đáy.

Tất cả các mẫu đã thu được bảo quản trong các túi nylon riêng được dán nhãn bằng giấy dán không thấm nước. Ghi ký hiệu đủ các thông tin cần thiết theo từng sinh cảnh và các lưu ý cần thiết khác.

2.4.5 Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

Xử lý mẫu Đối với mẫu chỉ còn lại vỏ, tiến hành rửa sạch đất bám xung quanh và trong vỏ, phơi khô hoặc sấy và bảo quản khô trong túi nilon, hộp nhựa. Đối với mẫu sống, rửa sạch bằng nước, sau đó định hình và bảo quản mẫu trong cồn 70o Những mẫu có kích thước bé cần bảo quản trong ống nhựa nhỏ tránh vỡ nát và mất mẫu.

Phân tích và định loại

Theo Vermeulen (2003), vỏ ốc đủ các dấu hiệu để phân biệt giữa các loài. Các đặc điểm hình thái và kích thước của vỏ ốc được phân tích và so sánh làm căn cứ để sắp xếp các taxon ở các bậc phân loại khác nhau.

Phân loại Thân mềm Chân bụng chủ yếu dựa vào các đặc điểm hình thái và kích thước của vỏ: hình dạng, màu sắc, số vòng xoắn, rãnh xoắn, đỉnh vỏ, miệng vỏ,...số đo được đo bằng thước kẹp Palme, mẫu có kích thước béđược đo bằng trắc vi thị kính

20

Hình 2.2: Sơ đồ cấu tạo vỏ ốc cạn

u cao cao u

ề Chi

Hình 2.3: Sơ đồ cấu tạo vỏ ốc nước 21

Một số thuật ngữ được dùng trong định loại và mô tả đặc điểm các loài:

+ Đỉnh vỏ (apex): Phần đầu tiên hình thành vỏ + Các vòng xoắn (spire):Tất cả các vòng xoắn của 1 vỏ (không bao gồm vòng xoắn cơ thể cuối cùng). + Rãnh xoắn (suture): Đường rãnh trên bề mặt vỏ, nối tiếp giáp các vòng xoắn với nhau. + Miệng vỏ (aperture): ở vòng xoắn cuối cùng và lối ra của đầu và chân + Tháp ốc (spiral): Là các vòng xoắn trong 1 vỏ cuộn lại đến đỉnh. + Trụ ốc (columella): trục cuộn của vỏ, tạo thành phần trước của môi trong + Lỗ rốn (umbilicus): Mở ra ở đáy của trụ ốc, khi trụ ốc rỗng được cuộn quanh trục + Nắp miệng (operculum): phần sừng hoặc canxi gắn vào chân; khớp với miệng vỏ

Một số qui ước về kích thước sử dụng cho phân tích và mô tả bao gồm: chiều cao (H), chiều rộng (D) được tính bằng milimet và đo bằng thước kẹp palme (mẫu có kích thước lớn, trung bình), trắc vi thị kính (mẫu có kích thước rất bé); sai số 0,1 mm (Hình 2.2), (Hình 2.3). Chiều cao vỏ được đo dọc theo trụ ốc (columella) đi qua đỉnh tới đáy miệng vỏ; chiều rộng vỏ là chiều rộng tối đa vuông góc với trụ ốc (theo Cox, 1960)

Theo cách phân chia về kích thước cơ thể của Đặng Ngọc Thanh [6], có thể sắp xếp các loài Thân mềm Chân bụng ở vùng nghiên cứu thành 4 nhóm như sau:

+ Nhóm kích thước rất bé (dưới 5mm)

+ Nhóm kích thước bé (từ 5mm đến dưới 10mm)

+ Nhóm kích thước trung bình (từ 10 – dưới 30 mm)

+ Nhóm kích thước lớn (lớn hơn 30mm)

22

Đối với ốc ở cạn quá trình định loại dựa vào nguồn tài liệu mô tả gốc của các tác giả Bavay & Dautzenberg (1899-1912), Dautzenberg and Fischer (1904, 1905, 1908) và tài liệu tu chỉnh của Schileyko (2011) [12] [31] [32] [33] [34]

Đối với ốc nước ngọt phân loại mẫu theo hệ thống của Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2010[28]

Sắp xếp mẫu phân lớp Mang trước (Prosobranchia) theo Ponder & Linberg (1997) [35]. Mẫu thuộc phân lớp Có phổi (Pumonata) theo hệ thống phân loại của Schileyko (2011)[12].

Phần mô tả đặc điểm hình thái gồm có: - Tên loài được đặt do mô tả gốc hoặc tu chỉnh - Tài liệu dẫn: Sử dụng các tài liệu định loại như mô tả gốc và một số tài liệu hiệu chỉnh lại. Một số loài không có tài liệu gốc được tham khảo qua nguồn tài liệu thứ cấp - Synonym: tên đồng vật - Các đặc điểm hình thái: Hình thái của vỏ, số lượng vòng xoắn, rãnh xoắn, miệng vỏ, lỗ rốn, trụ ốc,… - Kích thước: Chiều cao (ký hiệu là H), chiều rộng (ký hiệu D). Kích thước được tính bằng milimet (mm). - Phân bố: Phân bố loài ở khu vực nghiên cứu, Việt Nam và Thế giới (nếu có) - Nhận xét (nếu có): Các đặc điểm sinh thái học, hình thái (so với mô tả gốc, các loài cùng giống,…), phân bố của loài đó trong các sinh cảnh, phân bố rộng hay hẹp.

2.4.6 Phương pháp xử lý số liệu - Độ phong phú của loài theo Kerb (1989) [36] được tính bằng công thức:

n% = (ni/ N) x 100

Trong đó:

n%: độ phong phú của loài 23

ni : số lượng cá thể của loài thứ i

N: tổng số cá thể của tất cả các loài trong khu vực

Công thức này dùng để xác định loài phát hiện có phổ biến ở địa điểm thu mẫu hay không. n% càng lớn chứng tỏ loài đó là phổ biến, chiếm ưu thế và ngược lại.

- Độ đa dạng của loài được xác định qua chỉ số đa dạng của Simpson (Simpson’s Index of Diversity, 1949) [37]

2 D= 1- Σ(pi)

Trong đó:

Pi : Số lượng cá thể của loài đó chia cho số lượng cá thể quần xã. D : Chỉ số đa dạng loài. D càng gần bằng 1 chỉ số đa dạng càng cao và ngược lại

Chỉ số đa dạng xác định thành phần loài của địa điểm thu mẫu đa dạng hay không.

- Chỉ số tương đồng: được xác định qua chỉ số Sorensen Dice (1948) (SI)[38], theo công thức:

2c SI = a + b

Trong đó:

c: Số lượng loài xuất hiện đồng thời ở sinh cảnh a và b

a: Số lượng loài chỉ xuất hiện ở sinh cảnh a

b: Số loài chỉ xuất hiện ở sinh cảnh b

24

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 Thành phần loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu 3.1.1 Danh lục các loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu

Sau khi khảo sát tại khu vực nghiên cứu có thể xác định 4 sinh cảnh chủ yếu nhất của 4 xã: trên cạn (rừng tự nhiên, đất trồng cây ngắn ngày và vườn nhà); dưới nước (ao; mương, rãnh). Kết quả phân tích các mẫu Thân mềm Chân bụng thu lượm được tại các sinh cảnh đã xác định được 66 loài và 1 phân loài trong 37 giống, 23 họ, 6 bộ, 2 phân lớp được trình bày trong bảng 3.1.

Bảng 3.1. Thành phần loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

STT Thành phần loài Sinh cảnh (1) (2) (3) (4) PROSOBRANCHIA Edwards, 1848 ARCHITAENIOGLOSSA Haller, 1890 1- Viviparidae J.E. Gray, 1847 1. Angulyagra duchieri (Fischer,1908) + + 2. Angulyagra boettgeri (Heude,1869) + + 3. Angulyagra polyzonata (Fravenfeld, 1862) + + 4. Sinotaia aeruginosa (Reeve, 1863) + 2- Ampullariidae Gray, 1824 5. Pomacea canaliculata (Lamarck, 1822) + 6. Pomacea bridgesi (Reeve,1856) + 3- Cyclophoridae Gray, 1847 7. Cyclophorus cambodgensis Morelet, 1884 + + 8. Cyclophorus courbeti (Ancey, 1888) + 9. Cyclophorus exaltatus (Pfeiffer, 1842) + + 10. Cyclophorus volvulus (Muler, 1774) + + 11. Cyclophorussp.1 + 25

12. Cyclophorus sp.2 + 13. Japonia scissimargo (Benson, 1856) + + 14. Japonia insularis (Moellendorff, 1901) + 15. Japonia sp. + 16. Platyraphe vatheleti Bavay et Dautzenberg, 1903 + + 17. Pterocyclos danieli (Morelet, 1886) + + 18. Scabrina tonkiniana (Mabille, 1887) + + 4- Diplommatinidae Pfeiffer, 1856 19. Diplommatina mesageri Ancey, 1903 + + 5- Helicinidae Ferussac, 1822 20. Aphanoconia hugerfordiana halongensis (Wagner, 1909) + 6- Pupinidae Pfeiffer, 1853 21. Pupina anceyi (Bavay et Daut.,1899) + + 22. Pupina artata (Benson, 1856) + 23. Pupina brachysoma (Bavay et Daut., 1903) + 24. Pupina dorri (Dautzenberg, 1893) + 25. Pupina exclamations (Mabille, 1887) + NEOTAENIOGLOSSA Haller, 1882 7- Assimineidae H. Adams & A. Adams, 1856 26. Assiminea fracoisi Dautzenberg et Fischer, 1905 + 8- Littorinidae (Children, 1834) 27. Cremnoconchus messageri Bavay &Dautzenberg, 1900 + 9- Gray, 1857 28. fuchsiana (Mollendorff, 1888) + 29. Bithynia misella Gredler, 1884 + 30. Parafossarulus striatulus (Benson, 1842) + 10- Thiaridae Gill, 1871 (1823) 31. Thiara scabra (Muller, 1744) + 32. Melanoides tuberculatus (Muller, 1774) + 33. Tarebia granifera (Lamarck,1822) + Golikov & Starobogatov, 1975 26

11- Stenothyridae Tryon, 1866 34. Stenothyra messageri (Bavay & Dautzenberg, 1900) + + + + 35. Stenothyra divalis (Gould, 1859) + 36. Stenothyra sp. + PULMONATA Cuvier, 1814 BASOMMATOPHORA Keferstein in Bronn, 1864 12- Lymnaeidae Rafinesque, 1815 37. Lymnaea swinhoei Adams, 1866 + 13- PlanorbidaeRafinesque, 1815 38. Gyraulus convexiusculus (Hutton, 1849) + 39. Hippeutis umbilicalis (Benson, 1836) + STYLOMMATOPHORA A. Schmidt, 1855 14- Hypselostomatidae Zilch, 1959 40. Boysidia paviei Bavay et Dautzenberg, 1912 + 15- Achatinellidae Gulick, 1873 41. Elasmias manilense (Dohrn, 1863) + 16- Achatinidae Swainson, 1840 42. Achatina fulica Bowdich, 1822 + 17- Subulinidae Fischer & Crosse, 1877 43. Allopeas clavulinum (Potier & Michaud, 1838) + 44. Allopeas crassula Benson, 1836 + 45. Allopeas subula (Crosse et Fischer, 1863) + 46. Allopeas gracile (Hutton, 1834) + 47. Allopeas layardi Benson, 1863 + 48. Opeas pyrgula Schmacker & Boettger, 1891 + 18- Streptaxidae Gray, 1860 49. Haploptychius blaisei (Dautzenberg et Fisher, 1905) + + 19- Euconulidae H. B. Baker, 1928 50. Kaliella subelongata Bavay et dautzenberg, 1912 + 51. Kaliella haiphongensis Dautzenberg, 1893 + 52. Kaliella microconus(Mousson, 1865) + 27

53. Kaliella scandens (Cox, 1871) + + 20- Ariophantidae Godwin-Austen, 1888 54. Macrochlamys despecta (Mabille, 1887) + + 55. Sivella montana (Mollendorff, 1901) + 56. Sivella paviei (Morlet, 1884) + + 57. Sivella latior (Bavay et Dautzenberg, 1908) + 58. Teraia contempta (Bavay et Dautzenberg, 1908 + + 21- Bradybaenidae Pilsbry, 1934 59. Bradybaena jourdyi (Morelet, 1886) + + 60. Bradybaena similaris (Rang, 1831) + 61. Chalepotaxis infantilis (Gredler 1884) + 22- Camaenidae Pilsbry, 1895 62. Camaena duporti (Bavay et Dautzenberg, 1908) + + 63. Camaena vayssierei (Bavay et Dautzenberg, 1903) + + 64. Camaena massiei (Morlet, 1891) + 65. Ganesella coudeini (Bavay et Dautzenberg, 1900) + + EUPULMONATA Haszprunar & Huber, 1990 23- Ellobiidae L. Pfeiffer, 1854 66. Cassidula aurismidae Linnaeus, 1758 + Tổng 42 24 16 8

Ghi chú: +: thể hiện sự có mặt của loài; (1): Rừng tự nhiên trên núi đá vôi; (2): đất trồng cây ngắn ngày và vườn nhà; (3): mương, rãnh; (4): ao

28

Viviparidae

Cyclophoridae

Ampullariidae Architaenioglossa

Diplommatinidae

Helicinidae

PROSOBRANCHIA Pupinidae

Assimineidae

Littorinidae Neotaenioglossa Bithyniidae

Thiaridae

Littorinimorpha Stenothyridae

GASTROPODA Lymnaeidae Basommatophora Planorbidae

Achatinidae

PULMONATA Ariophantidae

Bradybaenidae

Camaenidae

Stylommatophora Streptaxidae

Subulinidae

Euconulidae

Hypselostomatidae

Achatinellidae Eupulmonata Ellobiidae Hình 3.1: Sơ đồ cấu trúc các taxon Thân mềm Chân bụng tại KVNC

29

3.1.2 Cấu trúc thành phần loài Thân mềm chân bụng tại khu vực nghiên cứu

Do yêu cầu của đề tài nghiên cứu thành phần loài Thân mềm Chân bụng bao gồm cả môi trường trên cạn và dưới nước ở khu vực núi đá vôi. Vì vậy danh sách loài được trình bày bao gồm cả ở thủy vực và trên cạn.

Bậc phân lớp

Phân lớp Mang trước: 36 loài (chiếm 54,55% tổng số loài) và 1 phân loài, thuộc 3 bộ, 11 họ, 19 giống (Bảng 3.2). Trong phân lớp Mang trước có: 19 loài (chiếm 28,79% tổng số loài) thuộc 2 họ Cyclophoridae, Diplommatidae, Helicinidae và Pupinidae ở phân lớp Mang trước sống ở cạn. 17 loài (chiếm 25,76% tổng số loài) thuộc các họ còn lại sống ở nước như: Viviparidae, Ampullariidae.

Phân lớp Có phổi: 30 loài (chiếm 45,45% tổng số loài), thuộc 12 họ, 18 giống, 3 bộ (Bảng 3.2). Trong phân lớp Có phổi: 3 loài 2 họ Lymnaeidae và Planorbidae thuộc phân lớp Có phổi nhưng sống ở môi trường nước. Còn lại (27 loài, chiếm 40,91% tổng số loài) đều gặp ở môi trường trên cạn.

Số lượng loài của phân lớp Mang trước chiếm tỷ lệ cao hơn phân lớp Có phổi, mức độ đa dạng bậc giống của phân lớp Mang trước nhiều hơn so với phân lớp Có phổi (Bảng 3.2).

Bảng 3.2: Số lượng, tỷ lệ các taxon của các phân lớp TMCB tại KVNC

Phân lớp Bộ Họ Giống Loài n n% n n% n n% n n%

Prosobranchia (Mang trước) 3 50 11 47,83 19 51,35 36 54,55 Pulmonata (Có phổi) 3 50 12 52,17 18 48,65 30 45,45

Tổng 6 100 23 100 37 100 66 100

Ghi chú: n: Số lượng; n%: Tỷ lệ %

30

Bậc bộ

Trong 6 bộ phát hiện được tại khu vực nghiên cứu, phong phú nhất là bộ Stylommatophora với 9 họ chiếm 39,13% tổng số họ, gồm: Achatinellidae,Achatinidae, Ariophantiddae, Bradybaenidae, Camaenidae, Euconulidae, Streptaxidae, Subulinidae, Hypselostomatidae; 14giống chiếm 39,47% tổng số giống gồm: Achatina, Elasmias, Macrochlamy, Sivella, Teraia, Bradybaena, Chalepotaxis, Camaena, Ganesella, Kaliella, Haploptychius, Allopea, Opeas, Boysidia; 26 loài chiếm 39,39% tổng số loài (Bảng 3.3, Hình 3.1).Kém đa dạng nhất là bộEupulmonata có 1 họchiếm 4,35% tổng số họ, 1 giống chiếm 2,7% tổng số giống và 1 loài chiếm 1,52% tổng số loài, Ellobidae là một họ rất đa dạng sống ở môi trường cạn ven biển, nay gặp ở núi đá vôi Thanh Liêm chứng tỏ từ xa xưa nơi đây là môi trường nước mặn.

Bảng 3.3: Số lượng, tỷ lệ các taxon của các bộ TMCB tại KVNC

Họ Giống Loài STT Bộ N n% N n% n n%

1 Stylommatophora 9 39,13 14 37,84 26 39,39 2 Architaenioglossa 6 21,74 11 29,73 25 37,88 3 Neotaenioglossa 4 17,39 7 18,92 8 12,12 4 Basommatophora 2 8,70 3 8,11 3 4,55

5 Littorinimorpha 1 4,35 1 2,70 3 4,55 6 Eupulmonata 1 4,35 1 2,70 1 1,52

Tổng 23 100 37 100 66 100

Ghi chú: n: Số lượng; n%: Tỷ lệ % 31

30

25

20

15 Họ 10 Giống

5 Loài

0

Hình 3.2: Tương quan số lượng các bậc taxon của các bộ TMCB tại KVNC Bậc họ: Trong số 23 họ phát hiện được tại khu vực nghiên cứu, họ nhiều loàinhất là Cyclophoridae (5 giống, 12 loài). Tiếp theo là họ Subulinidae (2 giống, 6 loài), Ariophantidae (4 giống, 5 loài), Viviparidae (2 giống, 4 loài), Camaenidae (2 giống, 4 loài), Thiaridae (3 giống, 3 loài), Bithyniidae(2 giống, 3 loài), Bradybaenidae(2 giống, 3 loài), Planorbidae(2 giống, 2 loài). Các họ chỉ có 1 giống, 1 loài gồm: Achatinelidae, Littorinidae, Assimineidae, Diplommatinidae, Helicinidae, Steptaxidae, Hyselostomatidae, Achatinelidae, Lymnaeidae, Ellobiidae(Bảng 3.4) (Hình 3.3). Từ đó, nhận thấy số lượng họ phát hiện ở khu vực nghiên cứu phong phú nhưng số lượng loài trong họ không nhiều, các họ ưu thế là những họ có kích thước lớn và trung bình, những họ này có số lượng các thể nhiều hơn và còn đã dạng về loài hơn so với những họ có kích thước bé. Trong thành phần Thân mềm Chân bụng ở cạn, tuy khá đa dạng về họ nhưng chưa đủ các họ đã xuất hiện tại Việt Nam, thể hiện sự nghèo nàn về số lượng loài. Có thể thấy các loài đã gặp có kích thước bé (Diplommanitidae, Subulinidae, Streptaxidae, Euconulidae), đại diện cho sinh cảnh tự nhiên và nhân tác (chịu tác động nhiều của con người), sống dưới tầng cây bụi, ít bị phát hiện và chịu được điều kiện khô hạn của vùng núi đá vôi. Còn những loài thuộc họ Cyclophoridae có kích 32

thước lớn, sống ở lớp thảm mục dày trong kẽ đá, dưới các cây gỗ lớn cũng gặp không nhiều loài. Loài có kích lớn như ốc sên (Achatina fulica) gặp nhiều trong sinh cảnh nhân tác. Các loài thuộc Thân mềm Chân bụng ở nước mang nét đặc trưng giống hầu hết các thủy vực nước ngọt phía Bắc của nước ta.

Bảng3.4: Độ phong phú của các taxon bậc họ Thân mềm Chân bụng

Giống Loài STT Họ n n% n n% 1 Cyclophoridae 5 13,51 12 18,18 2 Ariophantidae 3 8,11 5 7,58 3 Thiaridae 3 8,11 3 4,55 4 Subulinidae 2 5,41 6 9,09 5 Viviparidae 2 5,41 4 6,06 6 Camaenidae 2 5,41 4 6,06 7 Bithyniidae 2 5,41 3 4,55 8 Bradybaenidae 2 5,41 3 4,55 9 Planorbidae 2 5,41 2 3,03 10 Pupinidae 1 2,70 5 7,58 11 Euconulidae 1 2,70 4 6,06 12 Stenothyridae 1 2,70 3 4,55 13 Ampullariidae 1 2,70 2 3,03 14 Lymnaeidae 1 2,70 1 1,52 15 Littorinidae 1 2,70 1 1,52 16 Assimineidae 1 2,70 1 1,52 17 Diplommatinidae 1 2,70 1 1,52 18 Helicinidae 1 2,70 1 1,52 19 Achatinellidae 1 2,70 1 1,52 20 Achatinidae 1 2,70 1 1,52 21 Streptaxidae 1 2,70 1 1,52 22 Hypselostomatidae 1 2,70 1 1,52 23 Ellobiidae 1 2,70 1 1,52 Tổng 37 100 66 100 Ghi chú: n: Số lượng; n%: Tỷ lệ % 33

14

12

10

8

6

4 Giống

2 Loài

0

Thiaridae

Ellobiidae

Pupinidae

Helicinidae

Viviparidae

Bithyniidae

Littorinidae

Subulinidae

Achatinidae

Planorbidae

Lymnaeidae

Euconulidae

Camaenidae

Streptaxidae

Assimineidae

Ampullariidae

Stenothyridae

Achatinellidae

Ariophantidae

Cyclophoridae

Bradybaenidae Diplommatinidae Hypselostomatidae

Hình3.3: Tương quan số lượng giống và loài trong các họ Thân mềm Chân bụng

Bậc giống:

Trong 40 giống, Cyclophorus là phong phú và đa dạng nhất (6 loài, chiếm 9,09% tổng số loài); xếp sau là Pupina, Allopeas (5 loài, chiếm 7,57% tổng số loài); Angulyagra, Stenothyra, Japonia, Sivella, Camaena (3 loài, chiếm 4,54% tổng số loài). Các loài thuộc giống Cyclophorus có kích thước lớn, phân bố rộng ở nhiều vùng của Việt Nam.

Số lượng giống chỉ có 1 loài chiếm tỉ lệ rất cao (28 giống, chiếm 75,67% tổng số giống) gồm: Elasmias, Sinotaia, Parafossarulus, Thiara, Melanoides, Tarebia, Cremnoconchus, Assiminea, Platyraphe, Pterocyclos, Scabrina, Diplommatina, Aphanoconia, Gyraulus, Hippeutis, Achatina, Elasmias, Macrochlamys, Microcystina, Teraia, Chalepotaxis, Ganesella, Haploptychius, Lamellaxis, Opeas, Boysidia, Cassidula, Lymnaea

Một số giống chỉ có 1 loài duy nhất và cũng chỉ thu được số cá thể rất ít như:Parafossarulus, Cremnoconchus, Assiminea, Aphanoconia, Hippeutis, 34

Elasmias, Opeas, Boysidia, Cassidula. Đây là những giống ít đa dạng và ít phong phú nhất, không phổ biến ở khu vực nghiên cứu. Chúng sống chủ yếu trong thảm mục, hốc đá và bám trên vách đá ẩm.

Bậc loài:.

Trong số những loài thu được tại khu vực nghiên cứu, số lượng cá thể tìm thấy nhiều và đa dạng về màu sắc tới số lượng. Loài ưu thế là Bradybaena jourdy – là loài phân bố rộng gặp trong các sinh cảnh nhân tác và tự nhiên. Từ đó ta có thể nhận biết địa hình, sinh cảnh tại khu vực vùng núi đá vôi huyện Thanh Liêm là rừng thưa và độ ẩm không cao (Phụ lục I). Bên cạnh đó còn có một số loài chỉ có 1 cá thể duy nhất đại diện: Stenothyra sp., Aphanoconia hugerfordiana halongensis, Pupina dorri, Pupina exclamations, Elasmias manilense, Boysidia paviei, Cassidula aurismidae (Phụ lục I).

Thân mềm Chân bụng ở khu vực nghiên cứu không chỉ đa dạng về thành phần loài mà còn đa dạng về cả hình dạng và kích thước:

Nhóm có kích thước lớn (>30mm) có 11 loài chiếm 16,67% tổng số loài: Pomacea canaliculata, Pomacea bridgesi, Cyclophorus cambodgensis, Cyclophorus courbeti, Cyclophorus exaltatus, Cyclophorus volvulus, Cyclophorus sp.1, Achatina fulica, Camaena duporti, Camaena massiei, Cassidula aurismidae.

Nhóm có kích thước trung bình (từ 10mm đến dưới 30mm) có 16 loài chiếm 24,24% tổng số loài: Tarebia granifera, Melanoides tuberculatus, Parafossarulus striatulus, Angulyagra duchieri, Angulyagra boettgeri, Angulyagra polyzonata,Sinotaia aeruginosa , Cyclophorussp.2, Platyraphe vatheleti, Pterocyclus danieli, Scabrina tonkiniana, Macrochlamys despecta, Sivella montana, Bradybaena jourdyi, Bradybaena similaris, Camaena vayssierei.

Nhóm có kích thước bé (từ 5mm đến dưới 10mm) có 21 loài chiếm 31,82% tổng số loài:Japonia scissmargo, Japonia insularis, Japonia sp., Pupina artata, 35

Pupina anceyi, Pupina brachysoma, Pupina dorri, Pupina exclamations, Sivella paviei, Teraia contempta, Ganesella coudeini, Haploptychius blaisei, Allopeas clavulinum, Allopeas crassula, Allopeas subula, Allopeas gracile, Allopeas layardi, Bithynia fuchsiana, Thiara scabra, Cremnoconchus messageri, Lymnaea swinhoei.

Nhóm có kích thước rất bé (<5mm) có 18loài chiếm 27,27% tổng số loài: Diplommatina messageri, Aphanoconia hugerfordiana halongensis , Sivella latior, Kaliella microconus, Opeas pyrgula, Boysidia paviei,Elasmias manilense, Kaliella subelongata, Kaliellahaiphongensis, Kaliella scandens, Chalepotaxis infantilis, Hippeutis umbilicalis, Gyraulus convexiusculus, Stenothyra divalis, Stenothyra sp., Stenothyra messageri, Assiminea fracoisi, Bithynia misella.

Sau khi phân loại và sắp xếp tất cả các mẫu vật thu thập được xác định được 66 loài, có 4 taxon chỉ mới xác định được đến giống chưa xác định được tên khoa học tới loài (chiếm 6,06%) gồm: 2 taxon thuộc giống Cyclophorus, 1 taxon thuộc giốngJaponia và 1 taxon thuộc giống Stenothyra. Nguyên nhân dẫn đến việc chưa định loại được đến loài: Các thể còn non chưa trưởng thành nên chưa có đủ đặc điểm sai khác hoặc những dẫn liệu về loài đó chưa đủ để khẳng định đến loài, có thể là loài mới chưa từng được phát hiện và công bố ở những nghiên cứu trước đây.

So sánh với những khu vực lân cận - Ốc cạn: Lựa chọn 2 vị trí đại diện cho các khu vực lân cận Thanh Liêm dựa vào vị trí địa lý: phía Tây giáp ranh Lạc Thủy, Phía Bắc giáp thành phố Phủ Lý; có nét tương đồng với núi đá vôi Thanh Liêm là thường không cao, không chạy thành dãy liên tục mà phân bố rời rạc. Tất cả các so sánh chỉ mang tính tương đối vì mức độ nghiên cứu ở các vùng không giống nhau. Tuy nhiên cũng hình dung được mức độ phong phú của ốc cạn ở các khu vực đá vôi được so sánh.

36

Bảng 3.5: Số lượng các loài ốc cạn thuộc 2 phân lớp ở các khu vực lân cận.

STT Thành phần họ Lạc Thủy Phủ Lý Thanh Liêm PROSOBRANCHIA 1 Cyclophoridae 14 2 12 2 Diplopmamatinidae 3 2 1 3 Helicinidae 1 0 1

4 Hydrocenidae 1 2 0 5 Pupinidae 4 1 5

PULMONATA 6 Achatinellidae 0 0 1 7 Achatinidae 1 0 1 8 Ariophantidae 3 2 5 9 Brandybaenidae 5 2 3

10 Camaenidae 6 2 4 11 Clausiliidae 2 0 0 12 Euconulidae 2 1 4 13 Streptaxidae 6 2 1 14 Subulinidae 4 4 6 15 Trochomorphidae 0 1 0 16 Vertiginidae 0 2 0

17 Rhytididae 1 0 0 18 Hyselostomatidae 2 0 1

Chú thích: Số liệu Lạc Thủy theo Phạm Thị Ngân, 2017 [39]

Số liệu Phủ Lý theo Vermeulen, 2003 [2]

37

Kết quả so sánh các nghiên cứu ở bảng 3.5 cho thấy : Nhóm Mang trước phong phú nhất ở Lạc Thủy (23 loài), kế đến là Thanh Liêm (19 loài) thể hiện môi trường ẩm thích hợp cho nhóm này sinh sống. Số lượng loài tại Phủ Lý (7 loài) ít hơn nhiều so với Lạc Thủy và Thanh Liêm (Bảng 3.5). Nhóm Có phổi ở tại 3 địa điểm kém phong phú nhất là Phủ Lý (16 loài), phong phú nhất là Lạc Thủy (32 loài), Thanh Liêm (26 loài) (Bảng 3.5). Với các nghiên cứu ở Lạc Thủy, Phủ Lý đã cho thấy lớp Mang trước có số lượng loài nhiều hơn hoặc gần bằng ½ của lớp Có phổi, điều này giống với kết quả nghiên cứu tại Thanh Liêm. Nhất là thành phần loài của Lạc Thủy có nét tương đồng rõ rệt do là vùng giáp ranh với khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm. - Ốc nước: Lựa chọn 2 vị trí đại diện cho các khu vực lân cận Thanh Liêm dựa vào vị trí địa lý: phía Nam giáp khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Đầm Vân Long và Tràng An cổ. Kết quả so sánh cho thấy số lượng loài tại các khu vực không chênh lệch nhau nhiều: Đầm Vân Long (Mang trước 20, Có phổi 4), Tràng An cổ (Mang trước 18 loài, Có phổi 3 loài), Thành Liêm (Mang trước 17 loài, Có phổi 4 loài). Bảng 3.6: Số lượng các loài ốc nước thuộc 2 phân lớp ở các khu vực lân cận Đầm Vân Tràng An Thanh STT Thành phần họ Long cổ Liêm Prosobranchia 1 Pachychilidae 4 0 0 2 Thiaridae 3 3 3 3 Ampullariidae 4 4 2 4 Viviparidae 6 6 4 5 Bihyniidae 3 4 3 6 Littorinidae 0 0 1 7 Assimineidae 0 1 1 8 Stenothyridae 0 0 3 Pulmonata 9 Planorbidae 2 2 2 10 Lymnaeidae 2 1 2 Chú thích: Số liệu Đầm Vân Long theo Nguyễn Lân Hùng Sơn và cộng sự, 2010[40]

Số liệu Tràng An cổ theo Đỗ Văn Nhương và cs, 2014[41] 38

Tất cả các so sánh chỉ mang tính tương đối vì mức độ nghiên cứu ở các vùng không giống nhau. Tuy nhiên cũng hình dung được mức độ phong phú của thân mềm chân bụng ở các khu vực được so sánh. Như vây, việc so sánh với kết quả nghiên cứu tại khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam với những khu vực khác chỉ là bước đầu nghiên cứu và cũng là dẫn liệu để so sánh, đánh giá về sau.

3.1.3 Đặc điểm phân bố Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu

Dựa vào điều kiện tự nhiên, đặc điểm thảm thực vật, mức độ tác động của con người có thể chia KVNC thành các sinh cảnh: Rừng tự nhiên; đất trồng cây ngắn ngày và vườn nhà; mương, rãnh; ao

a. Đặc điểm phân bố Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu Sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi: Sinh cảnh này xa nơi dân cư sinh sống, chưa hoặc ít bị tác động của con người. Núi đá vôi được hình thành do các chuyển động kiến tạo và sau đó bị bào mòn do phong hóa, có đỉnh sắc nhọn và độ dốc gần như thẳng đứng. Rừng trên núi đá vôi có thể coi là dạng tài nguyên không tái tạo vì rất khó phát triển da thiếu cả đất lẫn nước. Khi đã bị hủy hoại rất khó phục hồi. Đất có nguồn gốc đá vôi, có độ kiềm lớn, ít chất dinh dưỡng nhưng phong phú canxi và magie. Nước mưa rút rất nhanh trên bề mặt địa hình dãn đến vùng núi đá vôi thường khô kiệt và khắc nghiệt., khi nước đọng lại trong các hốc đá thường khó thoát cùng với lá mục tạo nên chất hữu cơ trong các hốc.

Quần xã thực vật trên núi đá vôi có cấu trúc và thành phần loài khác với các quần xã khác. Thực vật thường là những cây xanh và cây rụng lá một mùa (độ cao không lớn chỉ từ 5 – 10m hoặc thấp hơn), thực vật mọc trên núi đá vôi thích nghi với điều kiện ít nước và ít chất dinh dưỡng, lượng canxi cao, rễ phải luôn sâu trong các kẽ đá để lấy nước, lá bé và dầy để giảm thoát hơi nước.

Ở sinh cảnh này, đã xác định được 40 loài (chiếm 60,61% tổng số loài), 22 giống (chiếm 59,46% tổng số giống), 12 họ (chiếm 52,17% tổng số họ) (Bảng 3.7) (Hình 3.4). Trong đó, loài chiếm ưu thế là: Ganesella coudeini (n% = 19,69%), đứng thứ hai là loài Brady jourdyi (n% = 17,06%)(Phụ lục I). 39

Bảng 3.7: Độ phong phú của TMCB ở cạn trong các sinh cảnh tại KVNC

STT Sinh cảnh Họ Giống Loài N n% n n% n n%

1 Rtn 12 52,17 22 59,46 40 60,61

2 Đtcnn & vn 10 43,49 20 54,05 24 36,36

Chú thích: n: Số lượng; n%: Tỷ lệ %

45

40

35

30

25 Họ

20 Giống Loài 15

10

5

0 Rừng tự nhiên Đất trồng cây ngắn ngày, vườn nhà

Hình 3.4:Số lượng họ, giống, loài TMCB ở cạn trong các sinh cảnh tại KVNC

Sinh cảnh đất trồng cây ngắn ngày và vườn nhà: Phân bố chủ yếu ở các khu vực có dân cư sinh sống, địa hình đặc trưng gần như bằng phẳng. Những khu vực hình thành do rừng bị khai phá lấy đất canh tác rồi bỏ hoang xuất hiện tràng cây bụi cỏ thường lẫn với các tảng đá, độ che phủ từ 40-50%., thưa thớt. Tại sinh cảnh này, người dân thường trồng những cây ngắn ngày như na, hồng, rau gia vị,… hay trong vườn nhà thường trồng mít, với quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ như cầu thường ngày của người dân tại khu vực nghiên cứu. Trong sinh cảnh này xác định được 24 loài (chiếm 36,36% tổng số loài), thuộc 20 giống (chiếm 54,05%), 10 họ (chiếm 43,49%) (Bảng 3.7) (Hình 3.4). Trong đó loài chiếm ưu thế là: Brady jourdyi(n% = 32,78%) (Phụ lục I) 40

Bảng 3.8: Chỉ số tương đồng (SI) của TMCB ở cạn trong các sinh cảnh tại KVNC

Sinh cảnh Rtn Đtcnn&vn Rtn 1,00 0,58

Đtcnn&vn 0,58 1,00

Chỉ số SI ở sinh cảnh tự nhiên (rừng tự nhiên trên núi đá vôi) với sinh cảnh nhân tác (đất trồng cây ngắn ngày và vườn nhà) là 0,58 thể hiện mức độ sai khác rõ về thành phần loài giữa hai sinh cảnh. Từ số lượng, thành phần và chỉ số tương đồng, nhận thấy rằng: sinh rừng tự nhiên trên núi đá vôi không chịu nhiều sự tác động của con người nên có số lượng cá thể lớn hơn, thành phần loài đa dạng hơn so với sinh cảnh chịu tác động từ con người. Những hoạt động của con người dù tích cực hay tiêu cực đều ảnh hưởng đến số lượng, thành phần loài của TMCB ở mỗi khu vực.

Sinh cảnh mương, rãnh: Nguồn nước do nước tự nhiên chảy từ khe núi xuống, nước mưa ngưng đọng, mùn bã bị rửa trôi vì vậy nước trong, hệ sinh thái thủy sinh khá phát triển. Trong sinh cảnh này xác định được 17 loài (chiếm 25,75% tổng số loài), thuộc 14 giống (chiếm 37,84% tổng số giống), 9 họ (chiếm 39,13% tổng số họ) (Bảng 3.9)(Hình 3.5). Chiếm ưu thế là: Angulyagra boettgeri(n%= 29,63%) (Phụ lục I)

Bảng 3.9: Độ phong phú của TMCB dưới nước trong các sinh cảnh tại KVNC

Họ Giống Loài STT Sinh cảnh n n% n n% n n%

1 Mương, rãnh 9 39,13 14 37,84 17 25,75 2 Ao 5 21,74 5 13,51 7 10,61

Chú thích: n: Số lượng; n%: Tỷ lệ % 41

Hình 3.5: Độ phong phú của TMCB nước ngọt trong các sinh cảnh tại KVNC

18

16

14

12

10 Họ

8 Giống Loài 6

4

2

0 Mương, rãnh Ao

Sinh cảnh Ao: là sinh cảnh do con người tạo ra. Trong sinh cảnh phát hiện được 7 loài (chiếm 10,61% tổng số loài), thuộc 5 giống (chiếm 13,51% tổng số giống), 5 họ (chiếm 21,74% tổng số họ) (Bảng 3.9), (Hình 3.5). Loài chiếm ưu thế là: Pomacea bridgesi(n% = 75%) (Phụ lục I)

Chỉ só SI của sinh cảnh mương, rãnh với sinh cảnh ao là 0,32 cho thấy ít nhiều mức độ ổn định của môi trường giữa hai sinh cảnh này (Bảng 3.10)

Bảng 3.10: Chỉ số tương đồng của TMCB dưới nước giữa các sinh cảnh tại KVNC

Sinh cảnh Mương, rãnh Ao

Mương, rãnh 1,00 0,32 Ao 0,32 1,00

Từ bảng 3.10 và bảng 3.8 cho thấy chỉ số tương đồng của các loài TMCB ở sinh cảnh dưới nước nhỏ hơn so với TMCB trên cạn, có thể nhận định vùng chuyển tiếp của các sinh cảnh trên cạn to hơn nhiều so với vùng chuyển tiếp tại các sinh cảnh ở 42

dưới nước (tức số lượng loài chung có mặt tại tất cả các sinh cảnh khác nhau trên cạn nhiều hơn số lượng loài chung có mặt tại tất cả các sinh cảnh khác nhau dưới nước)

Bảng 3.11: Độ đa dạng (D) loài TMCB trong các sinh cảnh ở KVNC

Trên cạn Dưới nước Sinh cảnh Rtn Đtcnn&vn Mương, rãnh Ao

Chỉ số D 0,91 0,85 0,81 0,42

Hình 3.6: Độ đa dạng (D) loài TMCB trong các sinh cảnh ở KVNC

1

0.9

0.8

0.7

0.6 Rừng tự nhiên trên núi đá vôi Đất trồng cây ngắn ngày, vườn nhà 0.5 Mương, rãnh 0.4 Ao

0.3

0.2

0.1

0

Từ những kết quả phân tích tại bảng 3.11 và hình 3.6 ta có thể nhận định: TMCB trong môi trường trên cạn đa dạng hơn môi trường dưới nước. Sự phân bố về loài trong các sinh cảnh đều tuân theo quy luật chung môi trường tự nhiên đa dạng hơn nhiều so với môi trường chịu sự tác động của con người. Sinh cảnh có chỉ số đa dạng cao nhất là sinh cảnh tự nhiên (rừng tự nhiên trên núi đá vôi) (D = 0,91); thấp nhất là sinh cảnh nhân tác dưới nước (ao) (D = 0,42) (Bảng 3.11) (Hình 3.6). 43

b. Mối quan hệ giữa đặc điểm phân bố của loài với chất lượng môi trường tại khu vực nghiên cứu

Thông qua việc đánh giá mức độ đa dạng và phân bố của Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu cũng đã bước đầu chỉ ra được mối quan hệ với chất lượng môi trường. Ta sẽ chia ra 2 sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu dựa vào mức độ tác động của con người.Sinh cảnh tự nhiên là sinh cảnh ít chịu tác động hay chịu tác động không liên tục từ con người (rừng tự nhiên trên núi đá vôi, mương rãnh), môi trường tại khu vực nghiên cứu có điều kiện sống phù hợp như thảm thực vật dày, độ mùn, độ ẩm cao, thời gian chiếu sáng cũng như sự tác động của con người là ít.Trên toàn địa điểm nghiên cứu, đây là những nơi có chưa có hoặc hoạt động khai thác đá chưa nhiều. Sinh cảnh nhân tác là sinh cảnh chịu tác động liên tục từ con người (đất trồng cây ngắn ngày vườn nhà và ao), điều kiện môi trường sống tại nơi đây không thuận lợi cho Thân mềm Chân bụng phát triển như thảm thực vật nghèo, độ mùn thấp, chịu ảnh hưởng trực tiếp và liên tục từ hoạt động của con người.

Kết quả cho thấy, trong số 1447 mẫu thu được tại khu vực nghiên cứu thì có 978 cá thể (chiếm 67,59 % tổng số mẫu thu được) được thu tại sinh cảnh tự nhiên và có 469 cá thể (chiếm 32,41% tổng số mẫu thu được). Mức độ đa dạng về họ, giống, loài cũng rất chênh lệch: tại sinh cảnh tự nhiên có 54 loài thuộc 35 giống, 20 họ; sinh cảnh nhân tác có 32 loài thuộc 23 giống, 18 họ. Có thể thấy được mức độ đa dạng sinh học của loài tỉ lệ thuận với điều kiện sống hay chính là chất lượng môi trường.

Loài chiếm ưu thế tại khu vực nghiên cứu của cả 2 sinh cảnh là: Ganesella coudeini và Brandynaena jourdyi. Trong đó, Brandynaena jourdyi là loài phân bố rộng, phần lớn sinh thái của chúng là rừng thưa và thấp, độ ẩm không cao nhưng lại được tìm thấy rất nhiều tại sinh cảnh tự nhiên (130 cá thể). Từ đó ta có thể thấy rõ môi trường tự nhiên nơi đây chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi hoạt động của con người như: Xáo trộn môi trường sống tự nhiên do nổ bom mìn để khai thác đá, chặt phá cây làm đất canh tác và khai thác đá làm giảm độ che phủ, độ ẩm nơi đây,… 44

Tại sinh cảnh nhân tác thu được loài thuộc họ (Ellobidae). Theo Vũ Tự Lập, 2001 đây là loài có nguồn gốc ven biển, thể hiện giai đoạn Tân kiến tạo (cách nay khoảng 65 triệu năm) tại cửa sông Hồng thông ra biển ở phía dưới Việt Trì. Như vậy, vào thời kỳ biển tiến vùng núi đá vôi Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam cũng là vùng ngập mặn (tương tự như vùng núi đá vôi Nho Quan – Cúc Phương).

3.2 Một số đặc điểm hình thái ngoài các loài Thân mềm Chân bụng ở khu vực nghiên cứu

Dựa vào hình thái và kích thước vỏ có giá trị trong định loại nên phần tóm tắt các đặc điểm chính của vỏ giúp nhận dạng khi nghiên cứu ở vùng núi đá vôi Thanh Liêm phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo. Trong mục này các loài TMCB trong danh lục bảng 3.1 được mô tả theo thứ tự bao gồm: Tên loài, tài liệu gốc (hoặc tài liệu dẫn), synonym, mẫu vật phân tích để định loại, đặc điểm hình thái (hình dạng, chiều xoắn, màu sắc, cấu trúc miệng vỏ, lỗ rốn,…), kích thước, phân bố (ở Thanh Liêm, vùng khác của Việt Nam, trên thế giới) và nhận xét. Hình ảnh mẫu tại phụ lục IV.

Phân lớp PROSOBRANCHIA Edwards, 1848

Bộ ARCHITAENIOGLOSSA Haller, 1890

Họ Viviparidae J.E. Gray, 1847

1. Angulyagra duchieri (Fischer,1908) (Hình 1A)

Angulyagra duchieri Đặng Ngọc Thanh và cộng sự, 1980. Tr 458 - 459, hình 266.

Synonym: Paludina polyzonata var. duchieri Bavay et Dautzenberg, 1908, Viviparus polyzonata duchieri Kobelt, 1909

Đặc điểm hình thái: Ốc cỡ trung bình, vỏ rất dày, đỉnh nhọn, mặt vỏ màu nâu đen với các đường rất thô chạy song song với rãnh xoắn. Có 5 vòng xoắn, các vòng xoắn trên gồ cao, rãnh xoắn sâu, vòng xoắn cuối phình rộng. Vành miệng sắc, loe rộng, hình trái lê. Lớp sứ trụ rất dày, màu trắng đục. Lỗ rốn không rõ ràng. 45

Kích thước: H 14.5mm; D 10.5mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Hải - Việt Nam: Sông suối vùng Cao Bằng [26]

Nhận xét: Đây là loài phổ biến và chỉ thấy ở thủy vực Bắc Việt Nam [26], có tên địa phương là ốc vặn. Loài này có vị trí phân loại chưa ổn định. Có hình thái giống Angulyagra polyzonata nhưng góc vành miệng hạ thấp.Mẫu thu ở ao vùng chân núi đá vôi của xã Thanh thủy, Thanh Hải nơi thường xuyên ngập nước.Mẫu có kích thước nhỏ hơn so với mô tả của Đặng Ngọc Thanh (1980) (H 83mm; D24 mm).

2. Angulyagra boettgeri (Heude,1869) (Hình 1B)

Angulyagra boettgeri Đặng Ngọc Thanh và cộng sự, 1980. Tr 459, hình 267.

Synonym: Viviparous boettgeri Yen, 1939 , Sinotaia boettgeri Zilch, 1935

Đặc điểm hình thái: Ốc cỡ trung bình; đỉnh vỏ tày, hình tháp tù thấp. Mặt vỏ xù xì, màu nâu đất, vỏ dày chắc, có nhiều đường vòng thô, chạy song song với rãnh xoắn. Có 5-5,5 vòng xoắn, các vòng xoăn dẹp phẳng, rãnh xoắn nông. Miệng vỏ hình tim , có góc ở quãng giữa vành miệng. Lớp sứ bờ trụ dày, màu nâu. Lỗ rồn không rõ ràng.

Kích thước: H 19mm; D 12.9mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Hải - Việt Nam: Trung du và đồng bằng Bắc Bộ [26] - Thế giới: Trung quốc [26] Nhận xét: Loài có hình thái giồng với Angulyagra duchieri, Angulyagra polyzonata nhưng đỉnh tày chứ không nhọn, vành miệng bo tròn không tạo góc như 2 loài 46

kia.Kích thước mẫu nhỏ hơn so với mô tả của Đặng Ngọc Thanh (1980) (H 24.5mm; D 17mm). 3. Angulyagra polyzonata (Frauenfeld, 1862) (Hình 1C)

Angulyagra polyzonata Đặng Ngọc Thanh và cộng sự, 1980. Tr 460, hình 269.

Synonym: Viviparus polyzonatus – Yen, 1939:38; Sinotaia polyzonata – Zilch, 1955

Đặc điểm hình thái: Ốc cỡ trung bình, vỏ hình chóp, đỉnh nhọn, mặt vỏ có 3-6 vòng thô, màu xanh nâu. Có 6 vòng xoắn, các vòng xoắn gồ cao, lớn dần đều, rãnh xoắn sâu, vòng xoắn cuối phình rộng rõ rệt. Lỗ miệng gần tròn, hình thành góc ở giữa vành miệng. Lớp sứ bờ trụ dầy, lớn, màu trắng đục. Lỗ rốn nhỏ

Kích thước: H 24mm; D 15.3mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải. - Việt Nam: Đồng bằng, trung du và vùng núi [26] - Thế giới: Trung Quốc (Hoa Nam) [26] Nhận xét: Có hình thái giống Angulyagra duchierinhưng vòng xoắn trên vành miệng phồng hơn, góc vành miệng của Angulyagra polyzonataở giữa. Mẫu phân bố rộng thu được ở cả 4 xã. Kích thước mầu phù hợp so với kích thước mẫu của Đặng Ngọc Thanh (1980) (H 24mm; D 16mm). 4. Sinotaia aeruginosa (Reeve, 1863)(Hình 1D)

Angulyagra polyzonata Đặng Ngọc Thanh và cộng sự, 1980. Tr 465, hình 275.

Synonym: Paludina quadrata var aeruginosa Dautz et Fischer, 1905; Viviparus quadratus aeruginosa Yen, 1939;Sinotaia quadrata aeruginosa Zilch, 1955.

Đặc điểm hình thái: Ốc kích thước trung bình, mặt vỏ có màu xanh vàng , có khía dọc và 3 đường chỉ nâu song song. Có 5,5 - 6 vòng xoắn, các vòng xoắn đầu ít lồi, 47

rãnh xoắn nông, vòng xoắn cuối phình ra ở phần nửa dưới. Miệng vỏ tròn, vành miệng sắc, liên tục. Lớp sứ bờ trụ mỏng. Lỗ rốn nhỏ, rõ.

Kích thước: H 21.8mm; D 14mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Hải - Việt Nam: Đồng bằng, trung du và vùng núi Bắc Bộ [26] - Thế giới: Trung Quốc (Hoa Trung và Hoa Nam) [26] Nhận xét: Loài có hình thái gần giống Angulyagra boettgeri nhưng vỏ mịn không tạo khía thô chạy song song với vòng xoắn như Angulyagra boettgeri. Kích thước mẫu nhỏ hơn so với kích thước mô tả của Đặng Ngọc Thanh (1980) (H 26.1mm;D 20mm). Loài này thường được gặp ở ao, hồ, ruộng vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ.

Họ Ampullariidae Gray, 1824

5. Pomacea canaliculata (Lamarck, 1822) (Hình 1E)

Ampullaria canaliculata Lanmarck, 1822: Hist. Nat. Ani. Ver., 6: 178 [42]

Synonym: Pomacea immerse (Reeve, 1856)

Đặc điểm hình thái: Ốc kích thước lớn, vỏ mỏng, mập tròn, màu nâu đen. Tháp ốc cao. Có 5 - 6 vòng xoắn, rãnh xoắn sâu. Vòng xoắn cuối phình to chiếm 4/5 chiều cao vỏ. Miệng vỏ rộng hình bầu dục, lỗ rốn rộng và sâu, lớp sứ bờ trụ ốc phát triển. Nắp miệng mỏng.

Kích thước: H 51.4mm; D 45mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân - Việt Nam: Toàn quốc 48

- Thế giới: Nam Mỹ, Châu Phi, Đông Nam Á Nhận xét: Tên địa phương là ốc bươu vàng, phân bố rộng rãi khắp Việt Nam và Đông Nam Á. Loài này di nhập vào nước ta vào những năm 80, sau đó nhanh chóng phát tán ra cả nước, trở thành nạn dịch “Ốc bươu vàng” phá hoại lúa ở nhiều địa phương. Chúng đẻ trứng thành từng đám, màu tím hồng, bám trên thân, lá các cây thực vật ngập nước. Mẫu có kích thước mẫu phù hợp so với mô tả gốc (H 52mm;D 47mm) 6. Pomacea bridgesi (Reeve,1856) (Hình 1F)

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước lớn, vỏ tròn, rộng ngang; mặt vỏ màu vàng ,nâu sẫm. Tháp ốc thấp. Rãnh xoắn không sâu, có 5-6 vòng xoắn, vòng xoắn cuối phình to. Miệng vỏ rộng, tròn, cao khoảng 3/5 chiều cao vỏ ốc, góc tạo từ gốc lỗ miệng thẳng ngang (vuông góc). Lỗ rốn rộng và sâu, lớp sứ bờ trụ phát triển. Nắp miệng dày.

Kích thước: H 76.1mm; D 72.6mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải - Việt Nam: Toàn quốc - Thế giới: Nam Mỹ, Đài Loan, Đông Nam Á

Nhận xét: Pomacea canaliculata, Pomacea bridgesi có hình thái khá giống nhau, nhưng Pomacea bridgesi có góc tạo từ rãnh xoắn cuối với vành miệng rộng hơn(vuông hoặc tù) còn Pomacea canaliculata; màu sắc vỏ thường nâu đen ởPomacea canaliculata, vàng nâu ở Pomacea bridgesi.

Họ Cyclophoridae Gray, 1874

7. Cyclophorus cambodgensis Morlet, 1884 (Hình 2A)

Cyclophorus (Litostylus) cambodgensis L. Morlet, in: J. de Conchyl. 1884 vol. 32 p. 388 t 11 fig. 3 [43] 49

Synonym: Helix (Nanina) cambodgensis Reeve, 1863; Cyclophorus (Litostylus) cambodjensis Kobelt & Mollendorff, 1897

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước lớn. Tháp ốc thấp, vỏ dày, hình cầu, xoắn 1/ phải, màu nâu sẫm, Có 5 2 vòng xoắn, rãnh xoắn rõ nét, vòng xoắn cuối có gờ lớn và các dải màu nâu đen. Vảnh miệng cuộn dày không liên tục. Miệng vỏ không che hết lỗ rốn. Lỗ rốn rộng sâu.

Kích thước: H 29.9mm; D 41.5mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải - Việt Nam: Hòa Bình, Lạng Sơn, Ninh Bình,Thanh Hóa Quảng Ninh, Đồng Nai, Kiên Giang [12] [2]. Nhận xét: Là loài phân bố phổ biến ở nhiều vùng núi đá vôi khắp cả nước. Loài này thường sống dưới tầng thảm mục, trong các khe đá, hốc đá, nơi có độ ẩm cao. Mẫu có kích thước, màu sắc phù hợp với mô tả gốc (H 31mm; D 42mm). 8. Cyclophorus courbeti (Ancey, 1888)(Hình 2B)

Cyclophorus Courbeti Ancey, in: le Naturaliste, 1888 p. 15 Textfig. 14. – Dautzenberg & H.Fischer, in: Journal de Conchyliologie 1905 vol. 53 p. 431 [33]

Đặc điểm hình thái: Ốc có cỡ lớn. Vỏ dày, hình cầu, xoắn phải, màu nâu sẫm, Có 1/ 5 2 vòng xoắn, rãnh xoắn nông, mặt vỏ có các dải màu đen hoặc nâu. Lỗ rốn sâu Vảnh miệng liên tục và mở rộng, miệng vỏ che hết lỗ rốn.

Kích thước: H 32.9mm; D 41.5mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Tân - Việt Nam: Lạng Sơn, Bắc Ninh, Hà Giang [33] 50

Nhận xét: Loài được phát hiện ở sinh cảnh tự nhiên, số lượng cá thể thu được nhiều. Loài này gần giống với Cyclophorus volvulus nhưng kích thước lớn hơn. Là một trong các loài thuộc giống Cyclophorus được dân địa phương bắt làm thực phẩm.Kích thước và màu sắc mẫu nhỏ hơn với mô tả gốc (H 37 mm; D 42.5 mm).

9. Cyclophorus exaltatus (Pfeiffer, 1842)(Hình 2C)

Cyclostoma exaltatum (Cyclophorus) L. Pfeiffer*), in: Pr.zool. Soc. Lond. 1854 p. 300 – W. Kobelt & H. C. Kuster, in: Journal de Conchyliologie 1908 Taf 87. Fig. 5.6 [44]

Đặc điểm hình thái:Ốc có kích thước trung bình. Vỏ tương đối hẹp, hình cầu, xoắn 1/ phải, màu nâu, 5 2 vòng xoắn, rãnh xoắn nông, vòng xoắn cuối có gờ lớn và các dải 1/ màu đen. Lỗ rốn sâu. Vảnh miệng liên tục và mở rộng, miệng vỏ che 3 lỗ rốn.

Kích thước: H 33.1mm; D 25mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân - Việt Nam: Thái Nguyên, Lạng Sơn [44]

Nhận xét: Loài được phát hiện ở cả 2 sinh cảnh: nhân tác và tự nhiên nhưng số lượng cá thể ở sinh cảnh tự nhiên nhiều hơn hẳn so với số lượng cá thể tại sinh cảnh nhân tác.Mẫu có kích thước bé, màu tối hơn hơn mô tả gốc (H 29mm; D 23mm).

10. Cyclophorus volvulus (Muller, 1774) (Hình 2D)

Cyclophorus volvulus 1774 Helix v., O. F. muller, Verm. Terr. Fluv., v. 2 p. 82 – Kobelt, 1902: Havniae et Lipsiae, 2: 82[45]

Synonym:Cyclostoma laevigatum Menke, 1830;Cyclophorus (Eucyclophorus) volvulus – Kobelt, 1902. 51

1/ Đặc điểm hình thái: Ốc có vỏ hình nón, mặt vỏ màu nâu đen. Xoắn phải, có 5 2 vòng xoắn, có dải màu đen chạy ở giữa vòng cuối. Vành miệng gần tròn liên tục, mở rộng tới lỗ rốn, loe ra che khuất 1/3 lỗ rốn . Lỗ rồn sâu, hẹp.

Kích thước: H 25.4mm; D 32.1mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải - Việt Nam: Thanh Hóa, Ninh Bình, Quảng Ninh, Côn Đảo, Bà Rịa – Vũng Tàu [2]

Nhận xét: Đây là loài phổ biến tại khu vực nghiên cứu, có số lượng cá thể lớn nhất trong giống Cyclophorus.Hình dạng gần giống loài Cyclophorus courbeti và Cyclophorus exaltatus, nhưng vành miệng cuộn nhiều hơn và mặt vỏ không bóng bằng Cyclophorus courbeti;Cyclophorus exaltatus có vòng xoắn cuối phồng hơn Cyclophorus volvulus. Kích thước mẫu lớn hơn với kích thước mô tả gốc (H 23mm; D 29mm). Loài được người dân địa phương dùng làm thực phẩm .

11. Cyclophorus sp.1(Hình 2E)

Đặc điểm hình thái: Ốc có vỏ dày, màu vàng nâu. Mặt vỏ nhẵn. Xoắn phải. Có 5-6 vòng xoắn, rãnh xoắn rõ, vòng xoắn cuối phình rộng, đỉnh vỏ nhọn. Vành miệng không liên tục, mở rộng. Lỗ rốn sâu, 2/3 diện tích bị che bởi vành miệng , có một vài cá thể có miệng kép.

Kích thước: H 28.4mm; D 37.5mm

Phân bố: Thanh Hải

Nhận xét: Mẫu có hình thái giống loài Cyclophorus affinis nhưng kích thước nhỏ hơn. Chỉ thu được 2 cá thể tại xã Thanh Hải, ở sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi.

12. Cyclophorus sp.2 (Hình 2F) 52

Đặc điểm hình dạng: ốc có kích thước trung bình, đỉnh nhọn, vỏ dày, mặt vỏ nhắn. Có 6 vòng xoắn, xoắn phải, rãnh xoắn rõ, vòng xoắn cuối phình rộng chiếm 2/3 chiều cao vỏ ốc. vành miệng không liên tục, mở rộng, miệng kép. Lỗ rốn sâu, bị vành miệng che 1/3 diện tích

Kích thước: H 24.2mm; D 27.4mm

Phân bố: Thanh Hải

Nhận xét: Mẫu có đặc điểm hình thái gần giống loài Cyclophorus fulguratusnhưng kích thước nhỏ hơn kích thước Cyclophorus fulguratus (H 33-27.5mm; D 30mm)

13. Japonia scissmargo (Benson, 1856) (Hình 3A)

Cyclophorus scissimargo Benson 1856 in: Ann. Nat. Hist. ser. 2 vol. 17 p. 228 [46]

Synonym: Lagochilus scissimargo -Kobelt & Möllendorff, 1897; Dautzenberg & Fischer, 1906, 1908; Japonia(Lagochilus) scissimargo, Kobelt, 1902, 1906

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước bé, vỏ hình nón, màu vàng nhạt xen các sọc nâu, tháp ốc cao, đỉnh nhọn. Có 5 vòng xoắn phồng, xoắn phải vành miệng kép, lỗ rốn hẹp, sâu.

Kích thước: H 5.75mm; D 6mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải - Việt Nam: Quảng Ninh; Hòa Bình; Vĩnh Phúc [2], [22]

Nhận xét: Là loài phổ biến tại khu vực nghiên cứu với số lượng cá thể lớn, phân bố rộng ở cả sinh cảnh tự nhiên và nhân tác. Kích thước mẫu và đặc điểm hình thái phù hợp so với mô tả gốc (H 6mm; D 7mm)

14. Japonia insularis (Moellendorff, 1901) (Hình 3B)

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước bé, vỏ hình nón, màu trắng đục xen các sọc 53

nâu chạy dọc, bề mặt vòng xoắn không mịn có khía chạy song song với rãnh xoắn. 1/ Có 5 2 vòng xoắn phồng, xoắn phải, vòng xoắn cuối có kích thước lớn chiếm ¾ chiều cao vỏ ốc. Vành miệng kép, hơi loa ra. Lỗ rốn rộng, sâu.

Kích thước: H 7.1mm; D 7.5mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Hải - Việt Nam: VQG Tam đảo, Quảng Ninh [2] [22]

Nhận xét: Chỉ phát hiện tại sinh cảnh rừng tự nhiên núi đá vôi. Hình dạng loài có nét tương đồng với loài Japonia scissmargo nhưng vòng xoắn cuối của Japonia insularis không phồng và rãnh xoắn không sâu bằng Japonia scissmargo. Kích thước của Japonia insularis lớn hơn của Japonia scissmargo.

15. Japonia sp.(Hình 3C)

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước trung bình, đỉnh vỏ phẳng, vỏ hình nón, màu nâu sậm, bề mặt có khía chạy theo chiều cao của vỏ. Có 5 vòng xoắn, vành miệng tròn. Lỗ rốn rõ, sâu, không bị che bởi miệng vỏ.

Kích thước: H 6.6mm; D 6.6mm

Phân bố: Thanh Thủy

Nhận xét: Gặp ở sinh cảnh rừng tự nhiên núi đá vôi tại xã Thanh Thủy. Trong lớp thảm mục dưới gốc cây bụi.

16. Platyraphe vatheleti Bavay et Dautzenberg, 1903(Hình 3D)

Platyraphe vatheleti Bavay et Dautzenberg, 1903: Extrait de journal de Conchyliologie PI. XI, fig. 17, 18 [47]

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước trung bình, hình đĩa dẹt, màu nâu vàng nhạt, bề mặt vỏ có khía song song chạy ngang trên bề mặt vỏ xoắn. Có 4 vòng xoắn, xoắn 54

phải. Vành miệng sắc và không có cuộn, không che khuất lỗ rốn, lỗ rốn sâu mở rộng nhìn rõ xoắn bên trong.

Kích thước: H 6.8mm; D 12mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải - Việt Nam: Quảng Ninh [2]

Nhận xét: Mẫu có hình thái giống mô tả gốc nhưng kích thước lớn hơn (H 4mm; D 6mm)

17. Pterocyclus danieli Morelet, 1886(Hình 3E)

Plerocylus danieli, Morlet, 1886: J. Conchychl., v34, p.283 [48]

Synonym: Cyclotus (Procyclotus) danieli: Kobelt & Möllendorff, 1897

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước trung bình, dạng hình đĩa, màu nâu vàng, đỉnh tù, tháp ốc thấp. Có 5 vòng xoắn, xoắn phải, rãnh xoắn sâu rõ, lớp sừng trên bề mặt vỏ tạo thành các khía song song chạy ngang bề mặt vòng xoắn. Vành miệng sắc và không cuộn, không che khuất lỗ rốn, lỗ rốn mở rộng nhìn rõ xoắn bên trong.

Kích thước: H 7.5mm; D 12.4mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy - Việt Nam: Quảng Ninh, Hà Nam [12]

Nhận xét: Phủ ngoài vỏ ốc có một lớp tơ mềm, mịn. Phân bố tại cả 2 sinh cảnh tự nhiên và nhân tác. Kích thước mẫu thu được nhỏ hơn so với mô tả gốc (H 10.5mm; D 17.5-21mm) 55

18. Scabrina tonkiniana (Mabille, 1887) (Hình 3F)

Scabrina tonkiniana (J. Mab.) 1887 Dasytherion tonkinianum, J. Mabille in: Bull. Soc. Malac. France, v. 4 p. 140 [49]

Đặc điểm hình thái: Ốc hình đĩa, màu nâu vàng sẫm, mặt vỏ có khía sâu và có 1/ lông. Có 3-3 2 vòng xoắn, xoắn phải, vòng xoắn cuối mở rộng chiếm phần lớn chiều cao tháp ốc. Đỉnh vỏ tù, tháp ốc thấp; miệng vỏ sắc và không có cuộn, không che khuất lỗ rốn, lỗ rốn mở rộng nhìn rõ xoắn bên trong.

Kích thước: H 4.6mm; D 11.5mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Hải - Việt Nam: Bắc Bộ

Nhận xét: Kích thước mẫu phù hợp với mô tả gốc (H 4mm; D 10-13mm). Loài phân bố ở cả 2 sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi và vườn cây ngắn ngày.

Họ DIPLOMMATINIDAE Pfeiffer, 1856

19. Diplommatina messageri (Ancey, 1903)(Hình 4A)

Diplommatina (Sinica) messageri Ancey - Bavay et Dautzenberg, 1903: I. Conch., 51: 224 [47]

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước rất bé, vỏ hình bầu dục, màu vàng nâu nhạt, mặt vỏ có khía ngang các vòng xoắn. Từ đỉnh đến miệng vỏ 6 vòng xoắn phồng, rãnh xoắn nông. Vành miệng kép, không liên tục , có một răng nhọn ở vùng trụ môi. Lỗ rốn khép kín

Kích thước: H 3mm; D 2.5mm

Phân bố 56

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải - Việt Nam: Bắc Kan, Lạng Sơn [47]

4/ Nhận xét: Kích thước mẫu phù hợp mô tả gốc(H 3.5mm; D 2 3 mm). Hình thái khá giống loài Diplommatina damamgei nhưng kích thước nhỏ hơn.

Họ HELICINIDAE Ferussac, 1822

20. Aphanoconia hugerfordiana halongensis (Wagner, 1909)(Hình 4B)

Đặc điểm hình thái: Ốc kích thước bé, màu vàng nhạt . Dạng hình cầu, đỉnh vỏ bo tròn. Có 4,5 vòng xoắn phồng, bề mặt có các khía nông chạy ngang trên vòng xoắn. Vành miệng đơn hình cánh cung, liên tục, không mở rộng, hình cánh cung, không có lỗ rốn

Kích thước: H 2.8mm; D 3.4mm

Phân bố

- KVNC: Thanh Nghị - Việt Nam: Quảng Ninh [2]

Nhận xét: Chỉ gặp tại sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi ở khu vực nghiên cứu

Họ PUPINIDAE Pfeiffer, 1853

21. Pupina anceyi (Bavay et Daut.,1899) (Hình 4C)

Pupina anceyi Bavay & Dautz. 1899 P. a., Bavay & Dautzenberg in: J. Conchyl., v. 47 p. 53 t. 3 f. 5 [50]

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước nhỏ, vỏ bóng mịn. Có 6 vòng xoắn lồi, xoắn phải, đỉnh vỏ tù. Miệng vỏ tròn, vành miệng không liên tục, có 2 rãnh hẹp và sâu hướng lên phía trên lỗ miệng tạo thành khe miệng trên và khe miệng dưới. Không có lỗ rốn. 57

Kích thước: H 5.25mm; D 3.1mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải - Việt Nam: Lạng Sơn.

Nhận xét: Mẫu ốc có kích thước nhỏ hơn so với mô tả gốc (H 8mm; D 5mm)

22. Pupina artata (Benson, 1856)(Hình 4D)

Pupina artata Benson, 1856: P. a., Benson - Dautzenberg, 1893: Anna. Natu. Hist, 17(2): 230 [51]

Synonym: Tylotoechus artata, Möllendorff, 1886; Kobelt et Möllendorff, 1897; Kobelt, 1902.

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước nhỏ, vỏ bóng mịn, hình bầu dục, đỉnh vỏ tù. 1/ Có 5 2 vòng xoắn phồng, xoắn phải, vòng xoắn cuối tăng trưởng không đều. Miệng vỏ tròn, vành miệng không liên tục, có 2 rãnh hẹp và sâu hướng lên phía trên lỗ miệng tạo thành khe miệng trên và khe miệng dưới. Tấm miệng dưới hình tam giác khoogn che khe miệng. Không có lỗ rốn.

Kích thước: H 5.25mm; D 3.5mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải - Việt Nam: Hòa Bình, Sơn La [24], [18]

Nhận xét: Mẫu có kích thước bé hơn không đáng kể so với mô tả gốc (H 7mm; D 4mm). Loài này có màu vỏ, tấm miệng và khe miệng giống với Pupina dorri, nhưng có thể phân biệt kích thước lớn và vành miệng mở rộng hơn.

23. Pupina brachysoma Ancey, 1903(Hình 4E) 58

Pupina brachysoma Bavay & Dautzenberg, 1903: Journal de Conchyliologie, 1903: pl. X, fig. 15,16 [52]

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước nhỏ, màu nâu nhạt, mặt vỏ nhẵn bóng, dạng bầu dục. Có 5,5 vòng xoắn, chiều xoắn phải, các vòng xoắn phồng, vòng xoắn cuối phát triển chiếm 2/3 chiều cao vỏ ốc. Vành miệng kép, có 2 rãnh sâu, hẹp tạo khe miệng. Tấm miệng dưới hình tam giác phát triển rộng loe ra ngoài che gần hết khe miệng dưới. Không có lỗ rốn.

Kích thước: H 5.3mm; D 3.25mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Tân, Thanh Nghị. - Việt Nam: Bắc Việt Nam [52]

Nhận xét:Mẫu gặp trong các khe núi, hốc đá, lớp thảm mục chân núi, nơi có độ ẩm cao, nhiều mùn bã hữu cơ. Kích thước mẫu phù hợp với mô tả gốc(H 5.5mm; D 4mm)

24. Pupina dorri (Dautzenberg, 1893)(Hình 4F)

Pupina dorri Dautz. 1893 P. d, Dautzenberg in: J. Conchyl., v. 41 p. 164 t. 8 f. 3 [51]

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước nhỏ, vỏ bóng mịn, màu nâu vàng nhạt, dạng bầu dục. Có 5 -6 vòng xoắn, xoắn phải, các vòng xoắn phồng, rãnh xoắn không rõ ràng. Vành miệng sắc, vành miệng không liên tục, 2 rãnh rộng và sâu làm cho bờ miệng tạo thành bờ trên và bờ dưới. Trụ ốc hình cánh cung. Không có lỗ rốn.

Kích thước: H 7.2mm; D 4mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Nghị 59

- Việt Nam: Bắc Việt Nam [51]

Nhận xét:Mẫu gặp trong các khe núi, hốc đá, lớp thảm mục chân núi, nơi có độ ẩm cao, nhiều mùn bã hữu cơ.Kích thước mẫu phù hợp so với mô tả gốc (H 6.5mm; D 4mm)

25. Pupina exclamations (Mabille, 1887)(Hình 5A)

Pupina exclamationis J. Mab. 1887 P. e., J. Mabille in: Bull. Soe. Malne France, v. 4 p.137 t. 4 f. 11, 12. [49]

Synonym: Pupina (Tylotoechus) exclamationis – Kobelt & Moll., 1897; Kobelt, 1902

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước nhỏ, vỏ bóng mịn, hình nón đỉnh, màu vàng 1/ nhạt. 5 2 vòng xoắn lồi, xoắn phải, đỉnh vỏ tù. Vòng xoắn cuối mở rộng làm cho đường sinh trưởng của các vòng xoắn tăng nhanh. Miệng vỏ tròn, cuộn 1 phần, trên vành miệng có một rãnh nhỏ và nông. Tấm miệng dưới hình dải quạt, che kín khe miệng, tấm miệng trên giống như răng đỉnh. Không có lỗ rốn. Trụ ốc gần thẳng đứng

Kích thước: H 7.75mm; D 5.15mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Tân. - Việt Nam: Bắc Bộ

Nhận xét: Mẫu gặp trong các khe núi, hốc đá, lớp thảm mục chân núi, nơi có độ ẩm cao, nhiều mùn bã hữu cơ.Kích thước mẫu phù hợp so với mô tả gốc (H 7mm;D 4.5mm)

Bộ NEOTAENIOGLOSSA Haller, 1882 Họ Assimineidae H. adams & A. adams, 1856 26. Assiminea francoisiDautzenberg et Fischer, 1905 (Hình 5B) 60

Assiminea francoisi Dautzenberg et Fischer, 1905 : 164, Pl. 5, f. 3-5 [33]

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước nhỏ, vỏ màu vàng đất, có khía xiên. Có 5 vòng xoắn, các vòng xoắn phồng to, vòng xoắn cuối chiếm ¾ chiều cao vỏ, rãnh xoắn rõ ràng. Lỗ miệng hình bầu dục xiên. Lớp sứ trị màu trắng. Lỗ rốn hẹp.

Kích thước: H 3mm; D 2.6mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Hải - Việt Nam: Bắc Giang, Hải Dương [33]

Nhận xét: Loài chỉ phát hiện ở Bắc Việt Nam, phân bố tại sinh cảnh tự nhiên ở khu vực nhiên cứu, số lượng loại ít. Mẫu có kích thước phù hợp so với mô tả gốc (H 2.7mm; D 2.7mm)

Họ Littorinidae (Children, 1834)

27. Cremnoconchus messageriBavay & Dautzenberg, 1900 (Hình 5C)

Synonym: Cremnoconchus (Cremnoconchus) W. T. Blanford, 1869, Cremnoconchus (Lissoconchus) Thiele, 1929

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước nhỏ, đỉnh tầy, dáng thấp, vỏ màu nâu vàng, mặt vỏ có nhiều khía mảnh và thường phủ ngoài 1 lớp cặn đá vôi. Có 4 vòng xoắn, các vòng xoắn đầu không rõ ràng, vòng xoắn cuối phình rộng ở giữa chiếm 4/5 chiều cao vỏ. Miệng vỏ bo hơi tròn, vành miệng sắc. Lỗ rốn không rõ

Kích thước: H 8mm; D 6.6mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy - Việt Nam: Lạng Sơn [26] 61

Nhận xét: Loài này chỉ phát hiện ở Bắc Việt Nam, phân bố ở mương, số lượng loài phát hiện được tại khu vực nghiên cứu không nhiều.

Họ Bithyniidae Gray, 1857

28. Bithynia fuchsiana (Mollendorff, 1888) (Hình 5D)

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước bé, các vòng xoắn ngắn, mặt vỏ dày, vỏ màu nâu vàng có khía dọc và ngang mảnh. Có 5 vòng xoắn, vòng xoắn cuối lớn bằng 3/5 chiều cao vỏ , phình to ở khoảng giữa, rãnh xoắn nông. Miệng hình bầu dục, xiên, vành miệng dày màu nâu. Lớp sứ bờ trụ màu nâu, lỗ rốn sâu. Nắp miệng có khía xếp thành hình nan quạt

Kích thước: H 8.8mm; D 5.8mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Tân - Việt Nam: Hà Nội, Hòa Bình, Ninh Bình [26] - Thế giới: Trung Quốc [26]

Nhận xét: Loài được phát hiện tại sinh cảnh ruộng ở khu vực nghiên cứu, với số lượng cá thể không nhiều. Mẫu có kích thước phù hợp với mô tả của Đặng Ngọc Thanh (1980) (H 8mm; D 6mm)

29. Bithynia misella Gredler, 1884 (Hình 5E)

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước rất bé, vỏ dài, đỉnh tầy, vỏ màu nâu đen, các vệt khía không rõ. Có 4,5 -5 vòng xoắn, các vòng xoắn phồng, vòng xoắn cuối phình to chiếm 7/10 chiều cao vỏ, rãnh xoắn sâu. Lỗ miệng hình bán nguyệt, vành miệng liên tục, mỏng. Lớp sứ bờ trụ mỏng, lỗ rốn hẹp.

Kích thước: H 4.8mm; D 4mm

Phân bố: 62

- KVNC: Thanh Hải - Việt Nam: Lai Châu, Hòa Bình, Hà Nội, Ninh Bình [26] - Thế giới: Nhật Bản, Trung Quốc [26] Nhận xét: Loài này thường phân bố tại ruộng lúa vùng đồng bằng và trung du. Mẫu có kích thước phù hợp với mô tả của Đặng Ngọc Thanh (1980) (H 4mm; D 3mm) 30. Parafossarulus striatulus (Benson, 1842) (Hình 5F)

Synonym: Prafossarulus manchouricus, Abbott, 1948: 217, fig. 75; Prafossarulusstriatulus, Yen, 1939

Đặc điểm hình thái: Ốc có dáng dài, đỉnh tầy, vỏ màu xanh nâu vàng, có các đường vòng thô trên vòng xoắn. Các vòng xoắn đầu dẹp, vòng xoắn cuối tròn đều, không tạo thành gờ, dài hơn ½ chiều cao vỏ, rãnh xoắn sâu. Lỗ miệng hình bầu dục, vành miệng dày, liên tục. Lớp sứ bờ trụ mỏng. Lỗ rốn hệp, không rõ

Kích thước: H 11.2mm; D 6.6mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy - Việt Nam: Toàn quốc [26] - Thế giới: Trung quốc, Campuchia, Vùng Amua (Viễn Đông Liên Xô cũ) [26]

Nhận xét: Là loài có phân bố rộng khắp Việt Nam; thường phân bố trong ao, hồ, ruộng vùng đồng bằng và trung du, vùng núi; là vật chủ trung gian của sán lá ký sinh gia súc. Mẫu có kích thước phù hợp so với mô tả của Đặng Ngọc Thanh (1980) (H 10-12mm; D 6mm)

Họ Thiaridae Gill, 1871 (1823) 31. Thiara scabra (O. F. Muller, 1744) (Hình 6A)

Synonym: Thiara scabra lyriformis I. Lea, 1850; Thiara scabra pagoda I. Lea, 1850; Thiara scabra subplicatula Smith, 1878. 63

Đặc điểm hình thái: Ốc có hình tháp, đỉnh vuốt nhọn, vỏ màu nâu vàng sẫm. Có 6- 7 vòng xoắn, các rãnh xoắn thắt tạo thành góc ở khoảng giữa vòng xoắn. Vòng xoắn cuối chiếm hơn ½ chiều cao vỏ, phình to, tạo thành góc ở phía trên. Trên các vòng xoắn có các đường vòng thô và các gờ nổi dọc hơi xiên về phía bên trái. Mỗi phần đầu gờ dọc có 1 gai nhỏ, tạo thành những hàng gai quanh vỏ.Vành miệng hình trám, dài gần ½ chiều cao vỏ. Vành miệng sắc. Lớp sứ bờ trụ mỏng.

Kích thước: H 6.2mm; D 4mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy - Việt Nam: Toàn quốc [26] - Thế giới: Vùng nhiệt đới Châu Á [26]

Nhận xét: Loài này phân bố tại suối, sông, hồ vùng núi, trung du và vùng đồng bằng. Con trưởng thành đỉnh thường bị gặm mòn và các mấu lồi phát triển thành gai nhọn.

32. Melanoides tuberculatus (O. F. Muller, 1774) (Hình 6B)

Synonym: Melania javanica Brot, 1874. Conch. Cab., 1(24): 246, pl. 26, fig. 7; Malanoides ningpoensis- Suvatti, 1950. Fauna Thailand: 61; Melanoides tuberculata – Habe, 1964. Nature Life S. E. Asia, 3: 53, pl.1, fig. 18.

Đặc điểm hình thái: Ốc có vỏ hình tháp thon dài, mặt vỏ màu nâu đen. Có 8 -12 vòng xoắn, các vòng xoắn cuộn đều đặn, hơi phòng, rãnh xoắn nông, vòng xoắn cuối dài ½ chiều cao vỏ. Vành miệng ngoài sắc, lớp sứ bờ trụ dày màu trắng ngà. Lỗ miệng hình giọt nước. Không có lỗ rốn

Kích thước: H 19mm; D 6.6mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Hải 64

- Việt Nam: Toàn quốc [26] - Thế giới: Châu Phi, vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á [26]

Nhận xét: Loài này phân bố khá phổ biến tại các loại thủy vực nước ngọt và nước lợ nhạt vùng núi, trung du và vùng đồng bằng Việt Nam. Mẫu có kích thước phù hợp so với kích thước mô tả của Đặng Ngọc Thanh (1980) (H 20-30mm; D 7-9mm)

33. Tarebia granifera (Lamarck,1822) (Hình 6C)

Tarebia granifera Lamarck, 1822. Hist. Nat. Anim. S. vert., 6: 1-232 [42]

Synonym: Melania granifera Lanmark, 1822; Melania obliquigranosa Smith, 1878; Thiara granifera (Lamark, 1822); Melania celebensis Quoy & Gaimard, 1834; Melania chocolatum Brot, 1860.

Đặc điểm hình thái: Ốc có vỏ dày. Có 9-10 vòng xoắn, vòng xoắn cuối phình to ở khoảng giữa chiếm hơn ½ chiều cao vỏ. Rãnh xoắn nông, mặt vỏ có khía, có nhiều hàng nốt sần trên các vòng xoắn. Vành miệng sắc, phía dưới tạo thành rãnh rộng, phía trên tạo thành ngoài miệng cong lên. Bờ sứ trụ dày, màu trắng.

Kích thước: H 17.8mm; D 8mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy - Việt Nam: Thanh Hóa[26] - Thế giới:Philipin, Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia, Đông Ấn Độ [26]

Nhận xét: Mẫu có hình thái gần giống với Melanoides tuberculata nhưng bề mặt vỏ có nốt sần xếp hàng ngang quanh vòng xoắn và đỉnh tù hơn. Mẫu có kích thước nhỏ hơn so với kích thước mô tả của Đặng Ngọc Thanh (1980) (H 20mm; D 8mm)

Bộ LITTORINIMORPHA Golikov & Starobogatov, 1975

Họ Stenothyridae Tryon, 1866 65

34. Stenothyra messageri (Bavay & Dautzenberg, 1900) (Hình 6D)

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước nhỏ, vỏ mỏng, mặt vỏ màu xanh đen, đỉnh tày. Có 4-5 vòng xoắn. Vòng xoắn cuối tròn, hơi phình về phía trái, rãnh xoắn sâu. Vành miệng hình elip, lỗ rốn hẹp. Nắp miệng dày, lệch tâm.

Kích thước: H 4.2mm; D 3mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải - Việt Nam: Sơn La, Hòa Bình, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Ninh Bình [26]

Nhận xét: Loài chỉ phát hiện ở Bắc Bộ Việt Nam, phân bố trong các thủy vực nước ngọt vùng núi, trung du và vùng đồng bằng Bắc Bộ. Mẫu có kích thước phù hợp với kích thước mẫu của Đặng Ngọc Thanh (1980) (H 4.5mm; D 3mm)

35. Stenothyra divalis(Gould, 1859)(Hình 6E)

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước nhỏ, dáng trứng hơi thuôn dài, đỉnh tày, mặt vỏ màu nâu vàng, nhẵn. Có 4 vòng xoắn. Vòng xoắn cuối chiếm 2/3 chiều cao vỏ. Lỗ miệng hình elip, vành miệng sắc. Lỗ rốn hẹp. Nắp miệng dày.

Kích thước: H 4mm; D 2.6mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Nghị - Việt Nam: Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Mình) - Thế giới: Trung Quốc Nhận xét: Loài phân bố tại ao, hồ ở khu vực nghiên cứu. 36. Stenothyra sp. (Hình 6F) 66

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước nhỏ, đỉnh nhọn, vỏ dày, mặt vỏ nhẵn, màu nâu vàng. Có 5 vòng xoắn, vòng xoắn cuối phình to, hơi dẹp lưng bụng, phần cuối vòng xoắn cuối thắt lại tạo thành gờ sống ở mép trái lỗ miệng ở mặt sau . Lỗ miệng gần dầu dục, vành miệng dày. Lỗ rốn thành khe hẹp, rõ ràng. Nắp miệng dày, gần tròn.

Kích thước: H 2.8mm; D 3mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Hải

Nhận xét: Mẫu có đặc điểm hình thái giống loài Stenothyra politanhưng kích thước bé hơn hẳn (kích thước loài Stenothyra polita: H 5.9mm; D 3.8mm )

Phân lớpPULMONATA Cuvier, 1814

Bộ BASOMMATOPHORA Keferstein in Bronn, 1864

Họ Lymnaeidae Rafinesque, 1815

37. Lymnaea swinhoei Adams, 1866 (Hình 7A)

Synonym: Lymnaea auricularia swinhoei Hubendick, B., 1952: 153, f. 340-359; Radix swinhoei – Yen, 1939: 444, pl. 5, f. 43

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước nhỏ, vỏ mỏng, nhẵn bóng, màu vàng nhạt,mặt vỏ có khía mờ, đỉnh nhọn, dáng hình ovan. Có 3 -4 vòng xoắn, các vòng xoắn đầu thóp nhỏ, vòng xoắn cuối phình rộng chiếm 9/10 chiều cao vỏ ốc.Điểm đầu của vòng xoắn cuối vuông góc với chiều cao miệng vỏ. Lỗ miệng vỏ loa rộng hình tai, vành miệng ngoài sắc. Bờ trụ ốc tạo thành nếp uốn ở giữa, lớp sứ không phát triển. Lỗ rốn hẹp dài.

Kích thước: H 9.6mm; D 5mm

Phân bố: 67

- KVNC: Thanh Tân - Việt Nam: Trung du và đồng bằng Việt Nam [26] - Thế giới: Nhật Bản, Trung Quốc, Philipin, Thái Lan, Bắc Lào, Đông Mianma [26] Nhận xét: Loài có phân bố rộng khắp toàn quốc, phân bố ở suối, hồ, ao, ruộng. Mẫu có kích thước nhỏ hơn so với kích thước mẫu của Đặng Ngọc Thanh (1980) (H 13-17-23mm ; D 8-11-15mm) HọPlanorbidaeRafinesque, 1815 38. Gyraulus convexiusculus (Hutton, 1849) (Hình 7B)

Synonym: Planorbis saigonesis, Crosse et Fischer, 1863: 343; Gyraulus compressus, Yen, 1939: 68, Taf. 6, f. 1

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước nhỏ, vỏ mỏng dẹp phẳng làm ốc có dạng vành khăn, mặt vỏ màu vàng nhạt có khía. Có 4 vòng xoắn, vòng xoắn cuối tròn đều. Lỗ rốn nông.

Kích thước: H 1mm; D 3.4mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Nghị, Thanh Hải - Việt Nam: Phía Bắc (trừ vùng Tây Bắc chưa tìm thấy) [26] - Thế giới: Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á [26]

Nhận xét: Loài phân bố tại ao, hồ, ruộng, có số lượng cá thể lớn, thường bám trên nền cứng như vách đá, thực vật. Loài này là vật chủ trung gian đầu tiên của Echinostoma ilocanum

39. Hippeutis umbilicalis (Benson, 1836) (Hình 7C)

Synonym: Planorbis caenosus Benson, 1850: 5: 349; Hippeutis cantonensis, Yen, 1939: 70, Taf. 7, f. 12; Helecorbis umbilicalis Habe, 1964: 59, Pl. 2, f. 7-9 68

Đặc điểm hình thái: Ốc cỡ nhỏ, mặt vỏ màu vàng nâu bóng, có khía. Mặt dưới phẳng, mặt trên lồi có dạng thấu kính lồi mặt. Có 4 vòng xoắn, vòng xoắn cuối lớn, tạo thành góc tròn ở phần dưới gần sát đáy. Vành miệng xiên, vành miệng bo góc tròn ở phía dưới. Lỗ rốn dưới loe rộng và sâu.

Kích thước: H 1mm; D 3.2mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Hải - Việt Nam: Toàn quốc (trừ vùng Tây Bắc chưa tìm thấy) [26] - Thế giới: Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á [26] Nhận xét: Loài này thường phân bố tại ao, ruộng vùng trung du và đồng bằng Việt Nam. Bộ STYLOMMATOPHORA A. Schmidt, 1855

Họ Hyselostomatidae Zilch, 1959

40. Boysidia paviei Bavay et Dautzenberg, 1912(Hình 7D)

Boysidia paviei Bavay, Dautzenberg, 1912: 20, pl. III, fig. 4-6 [31]

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước rất bé, dạng nón dài, đỉnh nhọn, màu vàng nhạt. 5-6 vòng xoắn, vòng xoắn cuối phồng hơn hẳn các vòng xoắn khác. Miệng vỏ đơn, gần như tròn. Lỗ rốn mở rộng.

Kích thước: H 1.7mm; D 1.2mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Tân - Việt Nam: Cao Bằng, Hà Giang [12]

3/ 1/ Nhận xét: Mẫu có kích thước phù hợp mô tả gốc (H 1 4mm; D 1 3 mm).

41. Elasmias manilense (Dohrn, 1863) (Hình 7E) 69

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước bé, vỏ mỏng màu trắng, bóng. Có 4 vòng xoắn, vòng xoắn cuối phát triển chiếm ½ chiều cao vỏ ốc. Vành miệng hình thoi, lỗ rốn không rõ ràng.

Kích thước: H 2.4mm; D 1.4mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Tân

Nhận xét: Mẫu được phát hiện 1 cá thể duy nhất tại khu vực rừng tự nhiên trên núi đá vôi

Họ ACHATINIDAE Swainson, 1840

42. Achatina fulica Bowdich, 182(Hình 7F)

Achatina fulica Bowdich, 1822: Ekem, Conch., Paris, 1: 28, fig 13.3 [12]

Synonym: Lissachatina fulica, Mead, 1961; Budha et al., 2015; Helix fulica, Férussac, 1821.

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước lớn, vỏ dày nhẵn dày, hình nón dài, màu vàng nâu xen lẫn các vân trắng. 6- 9 vòng xoắn phồng, xoắn phải, rãnh xoắn rõ ràng, vòng xoắn cuối phát triển hơn hẳn. Vành miệng không liên tục. Miệng vỏ ngoài mỏng, sắc, hình bán nguyệt; phía trong nối liền bằng một thể chai mỏng, cuộn. Không có lỗ rốn

Kích thước: H 39.5-111.1mm; D 22.4- 49.5mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải - Việt Nam: phát hiện ở nhiều nơi trên lãnh thổ Việt Nam [12] 70

Nhận xét: Loài có tên gọi khác là ốc sên, một số vùng còn gọi là ốc sên hoa, chúng là loài di nhập từ Đông phi, sinh sản rất nhanh nên hiện nay xuất hiện ở hầu hết các vùng nhiệt đới và cận nhiệt trên thế giới. Chúng được nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống con người như làm thức ăn, chữa bệnh. Tuy nhiên loài này còn gây hại cho sản xuất nông nghiệp.

Họ Subulinidae Fischer & Crosse, 1877

43. Allopeas clavulinum (Potier & Michaud, 1838)(Hình 8A)

Allopeas clauvulinum Potier & Michaud, 1838: Journal de Conchyliologie, 35(2): 184-185 [53]

Synonym: Lamellaxis clavulinus, Potier & Michaud, 1838

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước bé, màu vàng nhạt, dạng tháp kéo dài, đỉnh từ, vỏ mỏng. Có 6-7 vòng xoắn phồng, rãnh xoắn nông chạy trên bề mặt. Miệng vỏ hình cánh cung, hơi xiên không mở rộng. Vành miệng phần trụ môi hơi cuộn ra ngoài. Lỗ rốn không rõ ràng.

Kích thước: H 7.2mm; D 2.2mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị - Việt Nam: Hòa Bình, Thanh Hóa, Quảng Ninh [2]

Nhận xét: Hình dạng gần giống Allopeas gracile nhưng tháp ốc thấp hơn, vỏ mỏng hơn, vòng xoắn phồng hơn. Loài này thường sống ở trong các hốc đất đá, nơi có chứa hàm lượng canxi giúp hình thành lớp vỏ.

44. Allopeas crassula Benson, 1836(Hình 8B) 71

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước nhỏ, màu vàng nhạt, dạng tháp kéo dài, vỏ mỏng. Có 6-7 vòng xoắn phồng, đỉnh xoắn tù, rãnh xoắn rõ ràng. Miệng vỏ hình cánh cung, không mở rộng. Không có lỗ rốn.

Kích thước:H 7.2mm; D2.6mm

Phân bố: Thanh Tân

Nhận xét: Chỉ thu được mẫu tại rừng tự nhiên núi đá vôi.

45. Allopeas subula (Crosse et Fischer, 1863)(Hình 8C)

Allopeas subulaCrosse et Fischer, 1863b: 361, pl. XIV, fig. 6 [12]

Synonym: Bulimus gracilis F. W. Hutton, 1834; Bulimus octonoides A. V. M. D. D Orbigny, 1841; Achatina subula L. Pfeiffer, 1839; Bulimus hortensis C. B. Adams, 1851; Opeas subuloa L. Pfeiffer, 1839

Đặc điểm hình thái: Ốc có màu trắng ngà, dạng trụ tháp kéo dài. Có 6 vòng xoắn phồng, đỉnh xoắn nhọn, rãnh xoắn rõ ràng. Miệng vỏ hình thoi, vành miệng không liên tục. Lỗ rốn không rõ ràng.

Kích thước: H 10.2mm; D 3.2mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Tân, Thanh Nghị - Việt Nam: Hồ Chí Minh, Quảng Ninh [12]

Nhận xét: Mẫu có kích thước và mô tả phù hợpso với mô tả gốc(H 10mm; D 3.5mm). Chỉ thu được 1 cá thể tại sinh cảnh nhân tác.

46. Allopeas gracile (Hutton, 1834)(Hình 8D)

Bulimus gracileHutton, 1834: Jour. Asiatic. Soc. Bengal, 3:84 [54] 72

Synonym: Lamellaxis gracilis Hutton, 1834; Bulimus junceus Gould, 1846; Bulimus artensis Gassies, 1866; Opeas gracile Pilsbry, 1906.

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước bé, dạng trụ tháp dài, vỏ mỏng, đỉnh tù, màu nâu. Có 7-8 vòng xoắn, xoắn phải, các rãnh nông chạy ngang trên bề mặt. Bề mặt vỏ có các khía rõ và thô dọc các vòng xoắn. Miệng vỏ hình cánh cung, hơi xiên, không liên tục và sắc. Không có lỗ rốn.

Kích thước: H 12.7mm; D 3.2mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Nghị - Việt Nam: Sơn La, Hải Phòng, Ninh Bình, Phú Thọ, Thanh Hóa, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc [2], [15], [41] - Trên thế giới: Ấn Độ, Mexico, Indonesia, Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản, Pháp [12]

Nhận xét: So với mô tả gốc, mẫu có kích thước phù hợp (H 13.5mm; D 3.5mm). Đây là loài thường gặp ở vườn cây nông nghiệp, mặc dù có kích thước nhỏ nhưng khả năng phá hại cây trồng nông nghiệp loài này rất đáng sợ và là mối lo ngại lớn của người nông dân.

47. Allopeas layardi Benson, 1863(Hình 8E)

Đặc điểm hình thái:Ốc có kích thước bé, dạng trụ tháp dài, đỉnh nhọn. Có 6 vòng xoắn, xoắn phải, các rãnh rõ ràng chạy ngang trên bề mặt. Miệng vỏ hình cánh cung, không mở rộng. Không có lỗ rốn.

Kích thước: H 7mm; D 3.6mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Hải

Nhận xét:Mẫu phát hiện tại sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi 73

48. Opeas pyrgula Schmacker & Boettger, 1891(Hình 8F)

Opeas Pyrgula Schm. & Bttg. Pl. 21, figs. 8,9,10 [12]

Synonym:Allopeas pyrgula Schmacker & Boettger, 1891; Opeas fragilis Ping, 1929; Lamellaxis pyrgula Schmacker & Boettger, 1891

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước nhỏ, dạng xoắn dài, màu vàng nhạt. Có 6 vòng xoắn, xoắn phải, vòng xoắn cuối cao chiếm 1/3 chiều cao của vỏ. Miệng vỏ hình thoi, lỗ rốn bé, hình khe.

Kích thước: H 3.5mm; D 1.3mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Tân - Việt Nam: Quảng Ninh [2]

Nhận xét: Loài có tháp ốc nhọn và các vòng xoắn hẹp ngang so với Allopeas gracile và Allopeas clavulinum. Loài thu được số lượng cá thể ít, chỉ gặp ở rừng tự nhiên.

Họ Streptaxidae Gray, 1860

49. Haploptychius blaisei (Dautzenberg et Fisher, 1905) (Hình 9A)

Haploptychius blaisei Dautzenberg et Fisher, 1905a: 86, pl. III, fig. 1-4 [33]

Đặc Điểm hình thái:Ốc có kích thước trung bình, màu trắng, trụ ốc xiên, hình bầu dục, đỉnh vỏ gần phẳng, mặt vỏ có các khía hình cánh cung xếp đều nhau, miệng vỏ 1/ hình bán nguyệt. Có 5 2 vòng xoắn chia bởi những vòng xoắn sâu, xoắn phải, vòng xoắn cuối mở rộng. Vành miệng không liên tục, che lỗ rốn không đáng kể. Phía trong của miệng vỏ có 1 răng ở vùng môi trong. Lỗ rồn to ở phía ngoài nhưng thu nhỏ nhanh vào phía trong vỏ ốc.

Kích thước: H 5.1mm; D 11mm

Phân Bố: 74

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Hải - Việt Nam: Quảng Ninh (Krieu island) [12] - Thế giới: Lào [55]

Nhận xét: Mẫu có kích thước mẫu phù hợp với mô tả gốc(H 5mm; D 12mm). Loài này gần giống với Haploptychius diespiter, tuy nhiên phân biệt ở kích thước lớn nhưng độ lệch của vòng cuối thấp hơn.

Họ Euconulidae H. B. Baker, 1928

50. Kaliella subelongata Bavay et dautzenberg, 1912(Hình 9B)

Kaliella subelongata Bavay, Dautzenberg, 1912: J. Conch., 60: 16, pl. II, fig. 17-20 [31]

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước bé, dạng hình nón, màu trắng, vỏ mỏng, đỉnh nhọn, tháp ốc cao. Có 7 vòng xoắn, xoắn phải, rãnh xoắn rõ ràng. Bề mặt vỏ có khía mịn . Vòng xoắn cuối có gờ theo chiều xoắn. Miệng vỏ hình thoi, vành miệng sắc. Lỗ rốn hẹp và sâu.

Kích thước: H 2.9mm; D 3mm

Phân Bố:

- KVNC: Thanh Tân - Việt Nam: Quảng Ninh, Thanh hóa, Ninh Bình [2]

Nhận xét: So với các Kaliella khác tại khu vực nghiên cứu, loại này đặc trưng có tháp ốc cao và số vòng xoắn nhiều hơn. Chỉ thu được mẫu tại khu vực rừng tự nhiên trên núi đá vôi

51. Kaliella haiphongensis Dautzenberg, 1893(Hình 9C)

Kaliella haiphongensis Dautzenberg, 1893: J. Conch.,41: 163, pl. VIII, fig. 2, 2a, 2b [51]

Đặc Điểm hình thái: Ốc có kích thước bé, dạng hình nón, màu trắng, vỏ mỏng. Có 6 vòng xoắn, xoắn phải, rãnh xoắn rõ ràng. Đỉnh vỏ tù, tháp ốc cao. Mặt vỏ có khía 75

mịn . Vòng xoắn cuối có gờ theo chiều xoắn. Miệng vỏ hình chữ nhật, vành miệng sắc. Lỗ rốn hẹp và sâu.

Kích thước: H 3.1mm; D 2.6mm

Phân Bố:

- KVNC: Thanh Nghị - Việt Nam: Hải Phòng, Bắc Cạn [2] [51]

Nhận xét: Loài có tạo góc ở vùng môi ngoài trên vành miệng.Chỉ thu được tại khu vực rừng tự nhiên núi đá vôi

52. Kaliella microconus (Mousson, 1865)(Hình 9D)

Nanina microconus Mousson, 1865: 192. Coneuplecta microconus (Mousson) H. Bur-rington Baker, 1941: 236 [12]

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước bé, dạng hình nón, màu trắng, vỏ mỏng. Có 6 vòng xoắn, xoắn phải, rãnh xoắn rõ ràng. Đỉnh vỏ tù, tháp ốc cao. Bề mặt vỏ mịn. Miệng vỏ hình chữ nhật bo tròn, vành miệng sắc. Lỗ rốn hẹp và sâu.

Kích thước: H 2mm; D 1.7mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị.

Nhận xét: Mẫu thu được có kích thước nhỏmô tả gốc (H cao nhất 3.0mm; D rộng nhất 2.9mm)

53. Kaliella scandens (Cox, 1871)(Hình 9E)

Helix scandens Cox, 1871: 645. Liardetia scandens (Cox) Solem, 1988: 550. Kaliella scandens (Cox) Schilithuizen et al., 2002: 256 [12]

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước rất bé, vỏ mỏng, dạng hình nón, màu nâu. Có 6 vòng xoắn, xoắn phải, vòng xoắn cuối có 1 gờ ngăn tháp ốc với mặt đáy. Miệng vỏ hình bán nguyệt, vành miệng thẳng. Không có lỗ rốn. 76

Kích thước: : H 3.2mm; D 3mm

Phân bố:

- KVNC:Thanh Nghị - Việt Nam: Ninh Bình, Sơn La [15]

Nhận xét: Mẫu thu đượccó kích thước phù hợpmô tả gốc (H 2.8mm; D 3.65mm)

Họ Ariophantidae Godwin-Austen, 1888

54. Macrochlamys despecta (Mabille, 1887)(Hình 9F)

Nanina despecta Mabille, 1887: Bull. Soc. Mala. France, 4: 79, fig I.13-14. [49]

Synonym: Macrochlamys alluaudi: Bavay & Dautzenberg, 1900; Vermeulen và nnk, 2008; Nanina (Macrochlamys) alluaudi: Fischer &Dautzenberg, 1904; Nanina (M.) despecta: Dautzenberg& Fischer, 1906; Jaeckel, 1950.

Đặc điểm hình thái: Ốc cỡ trung bình, vỏ mỏng hình đĩa phẳng nhẵn, màu vàng. Có 4,5 vòng xoắn, xoắn phải. Miệng vỏ mỏng, hình cánh cung hơi lệch. Lỗ rốn sâu, hẹp.

Kích thước: H 6.1-11.2mm; D 12.3-25.7mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải - Việt Nam: Bắc Kạn; Lạng Sơn; Hà Nam; Ninh Bình; Quảng Ninh; Hòa Bình [2] [12]

Nhận xét: Loài có phân bố rộng trên toàn lãnh thổ nước ta. Kích thước, hình thái, màu sắc không có sai khác nhiều so với mô tả gốc (H 9-10mm; D 23-25mm)

55. Sivella montana (Mollendorff, 1901)(Hình 10A)

[Trochomorpha (Sivella)] Mollendorff, 1901b: 71[12] 77

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước trung bình, vỏ hình nón dẹt, màu vàng nâu. Có 6-7 vòng xoắn, xoắn phải. Lỗ rốn mở rộng, sâu, nhìn rõ vòng xoắn trong lỗ rốn.

Kích thước H 6.1mm; D 19.9mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Tân, Thanh Nghị - Việt Nam: Lạng Sơn

Nhận xét: Mẫu ốc có kích thước phù hợp với mô tả gốc (H 6mm; D 18.5 mm)

56. Sivella paviei (Morlet, 1884)(Hình 10B)

Sivella pavieiMorlet, 1884: J. Conch., 32: 386 [43]

Synonym:Trochomorpha tonkinorum, Mabille, 1887; Plectotropis paviei, Morlet, 1889: 125; Helix (Plectotropis) paviei, Fischer, 1891; Trochomorpha paviei, Fischer & Dautzenberg, 1904;Daut. & Fischer, 1906; Bavay & Daut., 1908; Videna paviei, Vermeulen & Maassen, 2003; Videna sapeca, Đỗ & Trần, 2012.

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước nhỏ, vỏ hình nón mỏng, đỉnh tròn, màu nâu vàng nhạt. Có 6 vòng xoắn, xoắn phải, vòng cuối gấp khúc tạo gờ sắc. Miệng vỏ đơn, hình cánh cung. Lỗ rốn sâu, hẹp

Kích thước H 5mm; D 12.8mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải - Việt Nam: Lào Cai, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thanh Hóa [2] - Thế giới: Lào, Campuchia [43]

Nhận xét: Mẫu có kích thước phù hợp với mô tả gốc (H 3.5-6.0mm; D 13-14mm) 78

57. Sivella latior (Bavay et Dautzenberg, 1908)(Hình 10C)

Trochomorpha latior Bavay, Dautzenberg, 1908: 169, pl. IV, fig. 20-22 [56]

Synonym: Trochomorpha Bavay & P. Dautzenberg, 1909; Sivella Schileyko. 2011

Đặc điểm hình thái:Ốc có kích thước bé, dạng đĩa, đỉnh tù, tháp ốc thấp. Có 5 vòng xoắn, xoắn phải. Vòng xoắn cuối có gờ sắc, cạnh vỏ sắc. Vành miệng sắc, mỏng. Miệng có hình chữ nhật với các góc bo tròn. Lỗ rốn sâu, mở rộng.

Kích thước: H 2mm; D 5.5mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy - Việt Nam: Lai Châu, Nat Son, Lào Cai [12]

Nhận xét: Mẫu non

58. Teraia contempta (Bavay et Dautzenberg, 1908)(Hình 10D)

Macrocylis (?) Bavay Dautzenberg,1908: 232 [56]

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước trung bình, màu trắng ngà, hình nón dẹt, vỏ mỏng, đỉnh tù. 4 vòng xoắn , vòng xoắn cuối phát triển rộng nhất. Vành miệng hình bán nguyệt Lỗ rốn sâu, rộng.

Kích thước: H 4mm; D 7mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Tân - Việt Nam: Lào Cai [12]

Nhận xét: Kích thước mẫu phù hợp với mô tả gốc (H 4mm; D 7mm)

Họ Brandybaenidae Pilsbry, 1934 79

59. Bradybaena jourdyi (Morelet, 1886)(Hình 10E)

Helix jourdyi Morelet, 1886b: 75 (Helix); 1886c: 269, pl. XII, f. 3,3a [57]

Synonym: Helix jourdyi, Dautzenberg et Hamonville, 1887; Fischer, 1891;Eulota jourdyi - Möllendorff, 1901; Bavay & Dautzenberg, 1909;

Đặc điểm hình thái: Ốc cỡ trung bình, vỏ hình cầu, dạng xoắn, màu vàng đất. Xoắn phải, có 5,5 vòng xoắn phồng, rãnh xoắn rõ, vòng xoắn cuối hạ thấp, phồng chiếm 2/3 so với chiều cao vỏ. Đỉnh vỏ tù, tháp ốc thấp, vành miệng không liên tục, hơi cuộn, che ½ lỗ tốn. Lỗ rốn sâu.

Kích thước: H 12.2mm; D 17.4mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải - Việt Nam: Thanh Hóa, Hà Nam, Ninh Bình, Lạng Sơn [2]

Nhận xét: Loài có phân bố rộng ở phía Bắc Việt Nam. Có mật độ cao nhất trong các sinh cảnh vực nghiên cứu. Kích thước mẫu phù hợp so với mô tả gốc (H 10- 18mm; D 13- 21mm)

60. Bradybaena similaris (Rang, 1831)(Hình 10F)

Helix similaris Rang, 1831: Annales dé Sciences Naterelles, 24: 15 [12]

Synonym: Helix similaris A. E. J. Ferussac, 1821-1822; Helix (Eulota) similaris – Fischer % Daut., 1905

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước trung bình, màu vàng đất. Có 5 ½ vòng xoắn phồng, rãnh xoắn rõ, đỉnh vỏ nhọn. Bề mặt vỏ có khía rõ . Vòng xoắn cuối chiếm 3/5 chiều cao vỏ. Vành miệng không liên tục, hơi cuộn, che khuất ¼ lỗ rốn. Lỗ rốn rộng và sâu

Kích thước: H 13.7mm; D 2mm 80

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân - Việt Nam: Vĩnh Phúc, Ninh Bình [2], [22] - Thế giới: Pháp, Nam Mỹ, Cu-ba [55]

Nhận xét: Có hình dạng giống với loài Bradybaena Jourdyi nhưng vỏ mỏng hơn, bề mặt khía mịn hơn, ở giữa vòng xoắn cuối có gờ, vòng xoắn tròn đều và có cạnh.

61. Chalepotaxis infantilis (Gredler, 1881)(Hình 11A)

Helix infantilis var. similaris Gredler, 1881: Jahr. Deut. Mala. Gese.: 11 [59]

Synonym:Xesta unilineata Dautzenberg, 1893; Nanina infantilis Mabille, 1887; Fischer, 1891; Ariophanta (Xesta) infantilis Fischer, 1898; Chalepotaxis infantilis Daut. & Fischer, 1905, 1908; Bavay & Daut., 1908

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước rất bé, màu vàng, vỏ mỏng, tháp ốc gần như phẳng, đỉnh vỏ tù. Có 4 vòng xoắn, rãnh xoắn nông, các xoắn phát triển đều nhau. Trên bề mặt các vòng xoắn có khía chéo nhỉ đều đặn. Vành miệng không cuộn, hình bán nguyệt. Lỗ rốn khép kín.

Kích thước: H 3.4mm; D 4mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Hải - Việt Nam: Hà Giang, Lạng Sơn, Hải Phòng, Quảng Ninh, Cao Bằng [11] [2] - Thế giới: Trung Quốc, Lào [59]

1/ Nhận xét: Mẫu có kích thước bé hơnmô tả gốc (H 3 2-5mm; D 7-8mm)

Họ Camaenidae Pilsbry, 1895

62. Camaena duporti (Bav. et Dau., 1908)(Hình 11B) 81

Helix duporti Bavay et Dautzenberg, 1908: Extrait de journal de Conchyliologie, 234 Pl. V, fig. 8,9 [56]

Synonym: Helix duporti Bavay & Dautzenberg, 1908; Camaena duporti: Schileyko, 2011

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước lớn, màu nâu vàng, hình nón, đỉnh vỏ tù, rãnh nông, miệng vỏ hình loe rộng có hình bán nguyệt . Có 5 vòng xoắn, vòng xoắn xuối chiếm ½ chiều cao vỏ ốc. Vành miệng không liên tục, che khuất ½ lỗ rốn. Lỗ rốn sâu, hẹp.

Kích thước: H 29.1mm; D 41mm

Phân bố:

- KVNC:Thanh Thủy, Thanh Tân - Việt Nam: Phủ Lý, Thanh Hóa [2]

Nhận xét: Phân bố phổ biến ở vùng núi đá vôi. Kích thước mẫu nhỏ hơn với mô tả gốc (H 34mm;D 43mm). Được người dân dùng làm thực phẩm

63. Camaena vayssierei (Bav. et Dau., 1908)(Hình 11C)

Helix (Camaena) vaysierei Bavay et Dautzenberg, 1908: Extrait de journal de Conchyliologie, 235 Pl. V, fig. 4,5 [56]

Synonym: Helix vaysierei: Bavay et Dautzenberg, 1908; Camaena vayssierei: Schileyko, 2011.

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước trung bình, màu vàng nhạt, dạng hình cầu bẹp. , tháp ốc thấp, đỉnh nhọn. Có 5 ½vòng xoắn, xoắn phải, rãnh xoắn rõ, vòng xoắn cuối hạ thấp bẹp. Miệng vỏ hình bán nguyệt, vành miệng không liên tục và loe rộng. Lỗ rốn hẹp, 2/3 diện tích bị che khuất bởi vành miệng.

Kích thước: H 15.1mm; D 21.1mm 82

Phân bố

- KVNC:Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị - Việt Nam: Thanh Hóa, Ninh Bình, Quảng Ninh, Cao Bằng, Bắc Cạn [2]

Nhận xét: Là loài thường xuất hiện tại thảm thực vật dày, kích thước mẫu nhỏ hơn so với mô tả gốc (H 14-25mm; D 23-36 mm). Được người dân dùng làm thực phẩm

64. Camaena massiei (Morlet, 1891)(Hình 11D)

Helix(Camaena) massiei Morlet, 1891: J. Conch., 39: 26, 244 [60]

Synonym: Helix (Hadra) massiei Fischer, 1892; Eulota (Euhdra) massiei Fischer & Dautzenberg, 1904; Cameana massiei Schileyko, 2011

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước lớn, màu nâu vàng, hình cầu dẹp, đỉnh tù, 1/ rãnh xoắn nông, miệng vỏ hình bán nguyệt . Có 5 2 vòng xoắn, xoắn phải, vòng xoắn cuối mở rộng chiếm 3/4 chiều cao vỏ ốc, giữa vòng xoắn cuối tròn đều. Miệng vỏ hình bán nguyệt. Vành miệng mở rộng. Lỗ rốn sâu, hẹp, không bị che bởi vành miệng

Kích thước : H 28.9mm; D 41.7mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy - Việt Nam: Sơn La, Thái Nguyên, Hòa Bình [18], [17]

Nhận xét: Là loài phổ biến ở núi đá vôi, có kích thước phù hợp với mô tả gốc (H 28mm; D 39mm). Được người dân dùng làm thực phẩm

65. Ganesella coudeini (Bavay et Dautzenberg, 1900)(Hình 11E)

Ganesella coudeini Bavay et Dautzenberg, 1900: 113, 443. IX, fig. 13-15 [12] 83

Đặc điểm hình thái: : Ốc có kích thước nhỏ, màu vàng nhạt , hình nón, đỉnh nhọn, rãnh xoắn sâu, bề mặt mịn, miệng vỏ hình loe hình bán nguyệt. Có 6-7 vòng xoắn, xoắn phải, vòng xoắn cuối mở rộng chiếm 1/3 chiều cao vỏ ốc. Vành miệng không liên tục, che lỗ rốn không đáng kể. Lỗ rốn sâu, rộng

Kích thước: H 7.7mm; D 9.7mm

Phân bố:

- KVNC: Thanh Thủy, Thanh Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải. - Việt Nam: Bắc Cạn [12]

Nhận xét: Kích thước mẫu phù hợp với mô tả gốc (H 8mm; D 10mm)

Bộ EUPULMONATA Haszprunar & Huber, 1990

Họ Ellobiidae L. Pfeiffer, 1854 (1822)

66. Cassidula aurismidae Linnaeus, 1758(Hình 11F)

Menno Schilthuizen and Hendrikus A. Rutjes, 2001, p. 417 – 423

Synonym: Ellobium midae P. F. Roding, 1798

Đặc điểm hình thái: Ốc có kích thước lớn, vỏ rất dày, chắc. Có 5 vòng xoắn, rãnh xoắn nông, vòng xoắn cuối chiếm 4/5 chiều cao vỏ ốc. Trên bề mặt có khía chéo. Miệng vỏ hình thoi lớn, bờ miệng hơi cuộn làm cho miệng ốc rất dày, Có 2 răng nhỏ cách đều nhau. Không có lỗ rốn.

Kích thước: H 58mm; D 32mm

Phân bố: - KVNC:Thanh Thủy - Việt Nam: Hải Phòng

Nhận xét: Là loài ốc biển chỉ thu được ở vùng ven biển nhưng thu được vỏ hóa thạch ở khu vực nghiên cứu 84

3.3 Bảo tồn và phát triển Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu 3.3.1 Giá trị thực tiễn của Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu. Lớp Thân mềm Chân bụng có giá trị thực tiễn cao. Các loài Thân mềm Chân bụng được con người sử dụng ở nhiều mục đích khác nhau như: làm thực phẩm, làm thuốc, thức ăn trong chăn nuôi, nguyên liệu thủ công mỹ nghệ, yếu tố chỉ thị môi trường,… Qua khảo sát giá trị các loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu, có thể khai quát giá trị của Thân mềm Chân bụng tại nơi đây như sau:

Giá trị thực phẩm: Qua điều tra phỏng vấn người dân địa phương về tình hình sử dụng các loài ốc cạn (phụ lục IIb), cho thấy những loài thuộc giống Cyclophorus, Camaena, Angulyagra có kích thước lớn đã và đang được khai thác sử dụng làm nguồn thực phẩm.

Có 10 loài chiếm 15,15% tổng số loài phát hiện được ở khu vực này được người dân sử dụng làm thực phẩm là: ốc còi (Cyclophorus volvulus, Cyclophorus cambodgensis, Cyclophorus courbeti, Cyclophorus exaltatus); Camaena duporti, Camaena vayssierei, Camaena massiei, ốc vặn (Angulyagra duchieri, Angulyagra boettgeri , Angulyagra polyzonata). Có 8 loài (chiếm 12,12 % tổng số loài) người dân nơi đây dùng trong chăn nuôi:ốc sên (Achatina fulica), Ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata, Pomacea bridgesi), Pupina anceyi, Pupina artata, Pupina brachysoma, Pupina dorri, Pupina exclamations. Các loài thuộc giống Pupina được người dân địa phương giã nhỏ trộn với thức ăn cho gia súc gia cầm nhằm tăng canxi cho vật nuôi.

Trong đó ốc núi (Cyclophorus, Camaena) được người dân ở đây cho rằng ốc núi mang nhiều vị thuốc do thức ăn của ốc núi chủ yếu là thảo mộc mọc hoang trên núi trong đó có cả những cây thuốc quý, giúp bồi bổ sức khỏe với tỷ lệ 100% số người được điều tra phỏng vấn(Phụ lục IIb).Theo Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004), ốc núi là nguồn thực phẩm có hàm lượng chất dinh dưỡng cao [61].

Gây hại: Bên cạnh những giá trị thực tiễn đem lại, còn có những loài gây hại, phá họa cây trồng, mùa mạng theo khảo sát ý kiến người dân: Ốc sên (Achatina 85

fulica), Ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata, Pomacea bridgesi). Ngoài ra còn có những loài người dân nhận biết hình dạng nhưng chưa có tên gọi riêng là: Bradynaena similaris, Macrochlamys despecta. Những loài này đều có phân bố rộng, phát triển nhanh chóng, thích nghi với mọi điều kiện môi trường, dễ dàng bắt gặp tại sinh cảnh có dân cư sinh sống. Chúng ăn chồi cây, lá và búp non làm cho cây trồng không phát triển được.

Ngoài ra, dựa vào thành phần loài đã xác định được trong bảng 3.1, có 5 loài (chiếm 7,57% tổng số loài) là vật chủ trung gian thường gắn liền với các bệnh sán nhiễm qua đường thức ăn gây bệnh ở gan, phổi, ruột người và động vật tại khu vực nghiên cứu: ốc mút (Melanoides tuberculatus) là vật chủ trung gian của sán lá gan và sán lá phổi; các loài ốc Lymnaea swinhoei,Lymnaea viridis, Parafossarulus striatulus, Gyraulus convexiusculuslà vật chủ trung gian của sán lá gan [4]

Tình hình khai thác và sử dụng Thân mềm Chân bụng Từ kết quả điều tra phỏng vấn, Thân mềm Chân bụng ở cạn có 1 số loài là đặc sản của khu vực này. Vì vậy các hoạt động thu bắt và buôn bán ốc diễn ra thường xuyên, bán phổ biến ở các khu chợ. Ốc núi thường được khai thác vào mùa mưa từ tháng 5 tới tháng 10 hàng năm (phụ lục IIb). Người dân khu vực nghiên cứu tranh thủ những ngày mưa ốc ra nhiều đi lên núi bắt ốc về ăn hoặc nhanh chóng chuyển tới tay thương lái tăng thu nhập cải thiện cuộc sống. Ốc núi không chỉ bán tại khu vực nghiên cứu với giá từ 35.000 - 55.000 đồng, giờ được vận chuyển lên những thành phố lớn bán với giá dao động từ 70.000 đồng/kg tại Hà Nội, và 100.000 - 250.000 đồng/kg tại thành phố Hồ Chí Minh.Theo chia sẻ từ người dân địa phương, do việc khai thác núi đá vôi ở đây phát triển mạnh mẽ ảnh hưởng tới môi trường sống của ốc cạn, ốc ngày càng khó kiếm hơn, nơi đây cũng chưa thấy có mô hình nghiên cứu nuôi ốc núi.

Đối với ốc nước ngọt, hoạt động buôn bán ở Thanh Liêm nhỏ lẻ, rải rác, trong các khu chợ có bán ốc vặn thuộc giống Angulyagra dùng làm thực phẩm, với giá bán 10.000 đồng/kg ốc (phụ lục IIb) 86

3.3.2 Các nhân tố đe dọa tới đa dạng Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu Các nhân tố tự nhiên Trong môi trường tự nhiên, hệ sinh thái đã biến không ngừng làm cho môi trường trở nên khắc nghiệt; biến đổi khí hậu: nhiệt độ gia tăng, lượng mưa thay đổi thất thường hơn trở thành hiện tượng thường xuyên gây áp lực trực tiếp lên TMCB vồn cần độ ẩm và thảm thực vật để sinh sống và phát triển. Những yếu tố đó cũng đã ảnh hưởng trực tiếp đến thành phần loài thân mềm chân bụng có mặt tại khu vực nghiên cứu Các hoạt động của con người Để phục vụ cho lợi ích kinh tế trước mắt, hoạt động khai thác đang diễn rầm rộ ở các dải đá vôi tại khu vực nghiên cứu. Qua việc điều tra phân tích, thu thập số liệu thì các tác động sau đây gây ảnh hưởng đến đa dạng sinh học TMCB như sau: Bảng 3.10: Thống kê các cơ sở sản xuất, hoạt động ảnh hưởng đến đa dạng sinh học tại KVNC

S Tên dự Phạm vi khai T Quy mô Ảnh hưởng án thác T

Công ty Nhà máy sản xuất Xi măng Ô nhiễm không khí do Cổ phần có công suất thiết kế: 2 triệu vận chuyển, khai khác 1 Xi măng Xã Thanh Tân tấn xi măng/năm với Tổng đá, khói xả từ các lò Vissai 3 vốn đầu tư 3.000 tỷ đồng nung. Làm thu hẹp diện tích núi đá vôi

Nhà máy sản xuất xi măng Ô nhiễm không khí do Công ty có công suất thiết kế: 1 triệu vận chuyển, khai khác CP Vissai Xã Thanh 2 tấn xi măng/ năm với Tổng đá, khói xả từ các lò Hà Nam Thủy vốn đầu tư 2.000 tỷ đồng. nung. Làm thu hẹp diện

tích núi đá vôi 87

Dây chuyền sản xuất xi Ô nhiễm không khí do Công ty măng Kiện Khê 82.000 tấn vận chuyển, khai khác cổ phần Thị trấn Kiện 3 /1 năm được bố trí trên một đá, khói xả từ các lò xi măng Khê khu vực mặt bằng có diện nung. Làm thu hẹp diện Kiện Khê tích 45.650 m2. tích núi đá vôi

Là nhà máy Xi măng Thanh Ô nhiễm không khí do Liêm. Dây chuyền số 2 nhà vận chuyển, khai khác máy sản xuất Xi măng đá, khói xả từ các lò Nhà máy Thành Thắng được vận hành nung. Làm thu hẹp diện xi măng 4 Xã Thanh Nghị vào năm 2017, có tổng mức tích núi đá vôi Thành đầu tư gần 5.000 tỷ đồng, Thắng trên diện tích mặt bằng 60 ha, với năng suất lò nung 6.000 tấn clinker/ngày

2.500 tấn clinker/ngày, Ô nhiễm không khí do tương đương 16.000 tấn xi vận chuyển, khai khác Nhà máy măng/ngày), có công suất đá, khói xả từ các lò xi măng 5 Xã Thanh Nghị 4,5 triệu tấn/năm là một nung. Làm thu hẹp diện Xuân trong những dự án lớn tại tích núi đá vôi Thành Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất xi măng.

Khu vực núi đá Diện tích mở rộng theo từng Khai hoang, phá rừng tự Khai 6 vôi huyện năm nhiên để sử dụng, canh hoang Thanh Liêm tác

Sử dụng Sử dụng tràn lan thuốc diệt Hủy hoại thảm thực vật, Khu vực núi đá thuốc bảo cỏ một số loài động vật có 7 vôi huyện vệ thực kích thước Thanh Liêm vật 88

Hiện nay, khu vực vùng núi huyện Thanh Liêm chịu tác động rất lớn từ các hoạt động khai thác đá vôi để sản xuất xi măng. Hiện nay có 5 nhà máy xi măng đang hoạt động tại huyện Thanh Liêm: Hoàng Long, Thanh Thắng, Xuân Thành, 2 nhà máy xi măng Vissai Hà Nam, Kiện Khê. Việc ngày càng mở rộng các khu khai thác, nghiền sang và tuyến luyện đã phá hủy cảnh quan tự nhiên;chặt phá rừng lấy đất canh tác, sử dụng tràn lan thuốc bảo vệ thực vật làm giảm độ che phủ, thu hẹp dần diện tích cư trú của các loài sinh vật hoang dã, mất dần thảm thực vật, nghèo kiệt nguồn thức ăn của sinh vật, với hậu quả cuối cùng là suy kiệt hệ sinh thái. Sự biến đổi về hình dạng địa hình, đặc biệt là sự hạ thấp độ cao của núi đá sau khai thác là nguyên nhân dẫn đến thay đổi khí hậu, hệ thống dòng chảy trên mặt đã tác động mạnh mẽ đến điều kiện sống của các loài sinh vật. Mặc dù công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể xã hội

3.3.3 Các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu

Hiện tại các loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam vẫn ở mức đa dạng cao so với các khu vực lân cận. Căn cứ vào các nhân tố đe dọa, điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội, tài nguyên thiên nhiên tại khu vực nghiên cứu, từ đó xin đề xuất một số biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học Thân mềm Chân bụng nơi đây:

 Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng

Để bảo tồn và phát triển loài TMCB trước hết cần bảo vệ điều kiện sống cũng như chất lượng môi trường của chúng, những hoạt động khai thác đá, phát triển kinh tế xã hội, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật làm nương rẫy của con người làm giảm đa dạng sinh học của TMCB, tuy nhiên những hành động này là vô thức, không có chủ ý bởi con người nơi đây chưa có hiểu biết nhiều về loài Thân mềm Chân bụng. Muốn bảo tồn đa dạng sinh học Thân mềm Chân bụng việc giúp người 89

dân địa phương và cán bộ có liên quan tiếp cận được nhưng kiến thức từ đơn giản nhất về Thân mềm Chân bụng là cần thiết nhất hiện nay.

Nâng cao nhận thức cho cán bộ chính quyền các cấp:Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức về đa dạng sinh học Thân mềm Chân bụng và bảo tồn thiện nhiên: đào tạo cán bộ có năng lực, có trình độ để truyền đạt các thông tin cần thiết nhằm nâng cao nhận thức về Thân mềm Chân bụng nói riêng và đa dạng sinh học nói chung cho các đối tượng làm công tác quản lý có liên quan đến tài nguyên sinh vật, người dân địa phương.

Giáo dục nâng cao nhận thức cho quần chúng, nhân dân: Giúp người dân hiểu giá trị của TMCB đem lại đối với đời sống hàng ngày của họ làm thay đổi hành vi, thói quen sử dụng và khai thác tài nguyên Thân mềm Chân bụng cũng như có hành động bảo tồn các hệ sinh thái của người dân, đặc biệt đối với thanh, thiếu niên. Thông qua các hình thức như: mở các chuyên mục truyền thông về đa dạng và giá trị của Thân mềm Chân bụng cho nhân dân thông qua các phương tiện như phát thanh; tổ chức các đợt tuyên truyền nâng cao nhận thức.

 Tăng cường hoạt động nghiên cứu

Những nghiên cứu chuyên sâu giúp nâng cao nhận thức của cộng đồng và cho phép quản lý tốt hơn nguồn tài nguyên Thân mềm Chân bụngtại khu vực nghiên cứu

- Nôi dung các nghiên cứu nên tập trung vào đặc điểm phân bố, tình trạng các quần thể, khả năng chống chịu và thích ứng với mức độ ô nhiễm môi trường, tác động từ các loài ngoại lai, xâm lấn đối với Thân mềm Chân bụng - Nâng cao năng lực nghiên cứu và nhận thức về giá trị thực tiễn và lý luận tầm trọng trong sinh thái của Thân mềm Chân bụng bằng hoạt động điều tra khảo sát trong cộng đồng dân cư, các loài phân bố hẹp, loài còn thiếu dữ liệu.  Kinh tế 90

- Mở các lớp huấn luyện về các kỹ thuật canh tác, kỹ thuật nông lâm nghiệp, chăn nuôi giúp giảm sự sử dụng bừa bãi tràn lan thuốc bảo vệ diệt cỏ, thuốc bảo vệ thực vật - Chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao cho cộng đồng trong sản xuất và chăn nuôi  Bảo vệ môi trường sống

Khai thác đá vôi làm mất cảnh quan và môi trường sống của nhiều loài động thực vật. Cần phải đảm bảo sự cân băng giữa phát triển kinh tế và bảo tồn đa dạng sinh học. Mặc dù hiện trang môi trường tại khu vực núi đá vôi rất được chính quyền địa phương quan tâm nhưng về khía cạnh đa dạng sinh học thì chưa được chú ý nhiều. Cần có những đầu tư cho công tác bảo tồn ÐDSH đó chính là đầu tư cho xã hội và phát triển bền vững

 Nhân nuôi một số loài có giá trị kinh tế

Những loài ốc cạn đã được khai thác và sử dụng phổ biến tại huyện Thanh Liêmvới mô hình nuôi ốc núi đã được áp dụng tại nhiều khu vực như núi Bà Đen, núi Linh Sơn Trang Hòa Bình, phù hợp với điều kiện sống của người dân tại huyện Thanh Liêm vừa giúp bảo tồn đa dạng sinh học TMCB vừa có thể cải thiện đời sống của người dân.

Mô hình nuôi ốc:

- Vườn nuôi ốc: Có mái che (tốt nhất sử dụng mái lá giúp ngăn chặn nắng nóng vào mùa hè, sương muối vào mùa đông), xung quanh làm bằng lưới kim loại có mắt lưới nhỏ giúp tránh những loài thiên địch như chuột và kiến - Trong vườn rải lớp đất nền là lá cậy mục, đất mùn, đất có hàm lượng chất hữu cơ cao. Trước khi thả ốc cần đào xới đất tạo độ thông thoáng - Thức ăn chủ yếu của ốc tại vườn là lá cây, rau vụn . 91

Ưu điểm: Vốn đầu tư thấp phù hợp với điều kiện sống của người dân.Trong môi trường nhân tạo, ốc núi vẫn sinh trưởng và phát triển bình thường, chúng ăn được các loại rau xanh, chúng ta có thể tận dụng rau vụn sử dụng hàng ngày làm thực phẩm cho ốc. Do dựa vào quy trình sinh sản, phát triển, thức ăn tự nhiên vì thế chất lượng ốc vẫn giữ nguyên

Nhược điểm: Ốc cần được che chắn cẩn thận do rất dễ bị chuột tấn công.

92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Sau quá trình nghiên cứu thu lượm các loài Thân mềm Chân bụng ở nước và ở cạn thuộc vùng núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, các kết luận sau đã được rút ra:

1. Đã xác định được 66 loài Thân mềm Chân bụng tại khu vực nghiên cứu thuộc 37 giống, 23 họ, 6 bộ, 2 phân lớp. Phân lớp Mang trước (Prosobranchia) có 36 loài trong 19 giống, 11 họ, 3 bộ (chiếm 54,55 % tổng số loài). Phân lớp Có phổi (Pulmonata) có 30 loài trong 18 giống, 12 họ, 3 bộ (chiếm 45,45% tổng số loài). Cyclophoridae là họ đa dạng nhất với 12 loài chiếm 18,18% tổng số loài. Loài ưu thế là Bradybaena jourdy – là loài phân bố rộng gặp trong các sinh cảnh nhân tác và tự nhiên. 2. Đánh giá về đa dạng sinh học có thể nhận thấy rằng: Khu hệ Thân mềm Chân bụng vùng núi đá vôi Thanh Liêm tương đối đa dạng về các bậc phân loại, có hầu hết các họ đã gặp ở Việt Nam. Tỷ lệ các loài sống trên cạn phong phú, chiếm tới 69,69% tổng số loài Thân mềm Chân bụng đã phát hiện tại khu vực nghiên cứu. Các loài sống dưới nước chiếm tỷ lệ thấp 30,30% tổng số loài Thân mềm Chân bụng đã phát hiện tại khu vực nghiên cứu. 3. Đặc trưng phân bố của Thân mềm Chân bụng trên cạn ở sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi chiếm tỷ lệ lớn 60,61% loài Thân mềm Chân bụng đã phát hiện tại khu vực nghiên cứu; sinh cảnh đất trồng cây ngắn ngày và vườn nhà chiếm 36,36% tổng số loài Thân mềm Chân bụng đã phát hiện tại khu vực nghiên cứu. Ở nước, sinh cảnh mương, rãnh chiếm 25,75% tổng số loài Thân mềm Chân bụng đã phát hiện tại khu vực nghiên cứu; sinh cảnh ao chiếm 10,61% tổng số loài Thân mềm Chân bụng đã phát hiện tại khu vực nghiên cứu. Sự phân bố về loài trong các sinh cảnh đều tuân theo quy luật chung: môi trường tự nhiên đa dạng hơn so với môi trường chịu nhiều tác động của con người. 93

4. Các loài thuộc giống: Cyclophorus, Camaena, Angulyagra có kích thước lớn đã và đang được khai thác sử dụng làm nguồn thực phẩm của người dân địa phương. Ngoài ra còn có các loài thuộc giống Achatina, Pomacea được người dân sử dụng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. 5. Cần đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo tồn đa dạng sinh học, tăng cường tuyên truyền, thực hiện thêm những nghiên cứu chuyên sâu giúp nâng cao nhận thức của cộng đồng để có thể phát triển bền vững. Mô hình nuôi ốc cạn bằng rau vụn không chỉ bảo tồn được Thân mềm Chân bụng tại khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam nói riêng mà còn giúp ổn định hơn sinh kế với nguồn vốn đầu tư phu hợp với điều kiện sinh sống của người dân địa phương nơi đây. 2. Kiến nghị - Cần tuyên truyền , giáo dục cho người dân địa phương về tầm quan trọng , ý thức bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng để đảm bảo môi trường cho các loài ốc cạn ở vùng núi đá vôi nhằm phát triển bền vững. - Nên quy hoạch các đại điểm khai thác đá vôi làm nguyên liệu cho công nghiệp và khu vực bảo vệ đa dạng sinh học các loài ốc cạn. - Giữ môi trường nước không ô nhiễm cho các loài ở nước tồn tại và phát triển - Gây nuôi các loài có giá trị kinh tế nhằm tăng thu nhập cho người dân địa phương và bảo tồn các loài có giá trị

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Winston F. Ponder, David R. Lindberg, (2008). Ponder, W.F. and Lindberg, D.R., biên tập. Phylogeny and Evolution of the Mollusca. Berkeley: University of California Press. tr. 481 2. Vermeulen, J.J. and Maassen, W. J. M. 2003. The non-marine mollusk fauna of the Pu Luong, Cuc Phuong, Phu Ly and Ha Long regions in northern Vietnam. Report of a survey for the Vietnam Programme of FFI: pp. 1-35. 3. Nguyễn Xuân Đồng, Nguyễn Quý Tuấn và Hoàng Đức Đạt(2005).Dẫn liệu về hai loài ốc núi ở núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh,những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong sự sống, nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, tr. 126-129. 4. Nguyễn Võ Hinh, (2005).Ốc nước ngọt và bệnh sán là, http://www.impe- qn.org.vn/impe-qn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=1068&ID=671 , 2018 5. Bouchet P. & Rocroi J.-P. (Ed.); Frýda J., Hausdorf B., Ponder W., Valdes A. & Warén A,2005. Classification and nomenclator of gastropod families, Malacologia: International Journal of Malacology, 47(1-2) 6. Lê Văn Khoa (2007).Chỉ thị sinh học môi trường. Nxb Giáo dục. 7. Fischer, P. and Dautzenberg, P. H., (1891), Catalogue et distribution geographique des mollusques terrestres, fluviatilies et marins d’une partie de l’Indo-Chine (Siam, Laos, Campodge, Cochinchine, Annam, Tonkin), Autun, pp. 1- 186. 8. Crosse, H. and Fischer, P., (1863a). Description d’especes nouvelles de Poulo Condorr (Conchinchine), Journal de Conchyliologie, 11, pp. 269-273. 9. Crosse, H. and Fischer, P., (1864). Faune malacologique de Cochinchine, Premier supplement, Journal de Conchyliologie, 12, pp. 322-338. 10. Mabille, J. and Le Mesle G., (1866), Observation sur la faune malacologique de la Cochinchine et du Cambodje, comprenant la description des especes nouvelles, Journal de Conchyliologie, 14, pp. 117-138. 95

11. Đặng Ngọc Thanh, 2008, Tình hình và kết quả điều tra thành phần loài ốc cạn ở Việt Nam hiện nay, tạp chí sinh học, 30(4): 1-15. 12. Schileyko, A.A. (2011). Check-list of land pulmonata mollusks of Vietnam (Gastropoda: Stylommatophora), Ruthenica, Vol. 21(1), pp. 1-68. 13. Đỗ Văn Nhượng và Ngô Thị Minh (2011). Dẫn liệu về thành phần loài và phân bố ốc cạn (Gastropoda) ở Núi Voi, huyện An Lão, Hải Phòng, tạp chí Sinh học, tập 33 (2), tr. 40-48. 14. Đỗ Văn Nhượng và Nguyễn Thị Lan Phương (2011). Dẫn liệu bước đầu về ốc cạn (Gastropoda) ở thôn Rẫy, xã Quyết Thắng, tỉnh Lạng Sơn,báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên môi trường, hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 4 (21/10/2011), tr.246-249. 15. Đỗ Văn Nhượng và Trần Thập Nhất (2012). Dẫn liệu bước đầu về Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) ở khu vực thành phố Sơn La, tạp chí khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr. 99-109. 16. Đỗ Văn Nhượng và Đinh Thị Dung (2012). Dẫn liệu về ốc (Gastropoda) trên cạn khu vực Tây Trang, tỉnh Điện Biên,tạp chí Sinh học, 34 (4), tr. 397- 404. 17. Đỗ Đức Sáng và Đỗ Văn Nhượng (2013). Dẫn liệu về ốc (Gastropoda) ở cạn khu bảo tồn thiên nhiên Copia, tỉnh Sơn La, báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên môi trường, hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 5(18/10/2013), tr.645-660 18. Đỗ Đức Sáng và Đỗ Văn Nhượng (2014). Dẫn liệu về ốc (Mollusca: Gastropoda) dọc sông Đà, đoạn từ Sơn La tới Hòa Bình,tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 30 (3), tr. 27-36. 19. Nguyễn Văn Bé (2015). Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố của ốc cạn (Mollusca: Gastropoda) ở các đảo thuộc huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, luận văn thạc sỹ, Đại học Cần Thơ. 20. Đỗ Văn Nhượng, Nguyễn Thanh Tùng và Võ Văn Bé Hai (2012). Dẫn liệu bước đầu về ốc cạn (Gastropoda) ở Nam Bộ, Việt Nam, báo cáo khoa học về nghiên cứu giảng dạy sinh học, tr. 202-208. 96

21. Đỗ Văn Nhượng, Hoàng Ngọc Khắc, Khổng Thúy Anh (2010). Dẫn liệu bước đầu về ốc cạn (Gastropoda) ở xóm Dù, Vườn Quốc Gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, tạp chí Sinh học, tập 32 (1), tr. 13-16. 22. Đỗ Văn Nhượng, Hoàng Ngọc Khắc, Nguyễn Thị Cậy và Trần Thập Nhất (2012). Ốc cạn (Gastropoda) ở vườn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, tạp chí Sinh học, tập 34 (3), tr. 317-322. 23. Lê Hoàng Yến (2018). Thành phần loài và đặc điểm phân bố Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) trên cạn ở phân khu phục hồi sinh thái phía Đông Vườn Quốc gia Cúc Phương, luận văn thạc sỹ, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 24. Đỗ Đức Sáng (2016).Khu hệ Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) ở cạn tỉnh Sơn La, luận án tiến sĩ Sinh học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 25. Fischer, P. and Dautzenberg, P. H. (1891). Catalogue et distribution geographique des mollusques terrestres, fluviatilies et marins d’une partie de l’Indo-Chine (Siam, Laos, Campodge, Cochinchine, Annam, Tonkin), autun, pp. 1- 186. 26. Đặng Ngọc Thanh (1980). Định loại Động vật không xương sống Bắc Việt Nam. Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 440 – 482. 27. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải và Dương Ngọc Cường (2004). Họ Ốc Vặn (Viviparidae-Gastropoda) ở Việt Nam, tạp chí Sinh học, 26(2), tr. 1-5. 28. Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2010). Ba loài ốc nước ngọt mới thuộc giống Stenothyra (Stenothyridae- Mesogastropoda) ở Việt Nam, tạp chí Sinh học , 32(2), tr. 1-6. 29. Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2011). Hai loài ốc nước ngọt mới thuộc phân họ Triculinae– Pomatiopsidae ở vùng núi phái Bắc Việt Nam, tạp chí Sinh học, 31(1), tr. 17-23. 30. Đỗ Văn Nhượng và Trần Thị Ngọc Ánh (2014). Dẫn liệu bước đầu về Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) thủy sinh khu vực Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội, tạp chí khoa học, Hà Nội 59(4), tr. 3-11. 97

31. Bavay et Dautzenberg (1912). Description de Coquilles nouvelles de L’indo- Chine, Journal de Conchyliologie, 60, pp. 1-54. 32. Fischer, H. And Dautzenberg, P,H. (1904). Catalogue des mollusques terrestres et fluviatiles de l’Indo-Chine orientale cities jusqu’a ce jour In: Mission Pavie, Etudes diverses, 3, pp. 1-61. 33. Dautzenberg, P. H. And Fischer, H. (1905). Liste des mollusques récoltes par M. Le Fregate Blaise au Tonkin, et description d’especes nouvelles, extrait du Journal de Conchyliologie, 53, pp. 85-234, 343-471. 34. Dautzenberg, P. H. And Fischer, H. (1908). Liste des mollusques récoltes par M. Le Fregate Blaise au Tonkin, et description d’especes nouvelles, extrait du Journal de Conchyliologie, 56, pp. 169-217. 35. Ponder, w. f. & lindberg, d. r. (1997): towards a phylogeny of gastropod molluscs: an analysis using morphological characters zoological journal of the linnean society, 119 83–265. 36. Kerb, C, J. (1989). Ecological Methodology, Harper and Row Publishers, New York. Pp. 654. 37. Simpson, E. H. (1949). Measurement of diversity, nature. 163: 688. 38. Sorensen, T. (1948). A method of establishing groups of equal amplitude in plant sociology based on similarity of species and its application to analyses of the vegetation on Danish commons, Kongelige Danske Videnskabernes Selskab. 5 (4): 1–34. 39. Phạm Thị Ngân (2017). Nghiên cứu thành phần loài Thân mềm Chân bụng ở cạn ở bốn xã của huyện Lạc Thủy, Hòa Bình, luận vănthạc sỹ, đại học Sư phạm Hà Nội. 40. Nguyễn Lân Hùng Sơn (2010).Đa dạng sinh học đất ngập nước, nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội, 41. Đỗ Văn Nhượng, Đỗ Ngọc Huyền, Lưu Thị Thanh Hương (2014), Dẫn liệu bước đầu về Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) khu vực Tràng An cổ, Trường Yên, Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, tạp chí khoa học, trường Đại học Sư 98

phạm Hà Nội, 59(4), tr. 106-113. 42. Lamarck, J. B. P. A. (1822). Histoire naturelle des animaux sans vertebres”, J. B. Bailliere, Libraire, Paris, 6, pp. 1 – 232. 43. Morlet L. (1884). Description de especes nouvelles de coquilles recueillies par M. Pavie au Cambodfge, Journal đe Conchyliologie, 32. Pp. 386-403. 44. Kobelt W. (1908). Die gedeckelten Lungenschnecken (Cyclostomacea). In: Abbildungen nach der Natur mit Beschreibungen. Dritte Abteiling. Cyclophoridae I. Sytematisches Conchylien – Cabinet von Martini und Chemnitz. 45. Kobelt, W. (1902).Das Tiereich. Eine Zusammenstellung and Kennzeichnung der rezenten Teirfomen,Molusca: Cyclophoridae, Lief (16), Berlin, pp. 1-662. 46. Benson W. H. (1856). Characters of seventeen new forms of the Cylostomacea from the British Provinces of Burmah collected by W. Theobald, jun., Esq, The Annals and Magazine of Natural History, 17 (2), pp. 225-233. 47. Bavay A., Dautzenberg Ph. (1903).Description de coquilles nouvelles de l’Indo-Chine, Journal de Conchyliologie, 51, pp. 201-236. 48. Morlet L. (1886b).Liste des coquilles recueillies au Tonkini, par M. Jourdy, cheg d’escadron d’artillerie, description d’especes nouvelles,Journal de Conchyliologie, 34, pp. 257-295. 49. Mabille J., (1887).Sur quelques mollusques de Tonkin, Bulletin de la Societe Malacologique đe France, 4, pp. 73-164. 50. Bavay A. & Dautzenberg P., 1899a. Description de coquilles nouvelles de l’Indo-Chine. J. de Conch., 47(1): 28-55, pl. 1-3. 51. Dautzenberg Ph. (1893).Mollusques nouveaux recueillis au Tonkin par. M. le capitaine Em. Dorr, Journal de Conchyliologie, 41, pp. 157-165. 52. Bavay et Dautzenberg (1903).Description de Coquilles nouvelles de L’indo- Chine, Extrait du journal de Conchyliologie, 51: 201-236. 53. Potiez V. L. V., Michaud A. L. G. (1838). Galerie des molluesques, ou 99

catalogue mesthodique, descriptif, et raisonne des mollusques et coquilles de Museum de Douai, Tome premier J. B. Bailliere, Paris, 1-36, pp. 1-560. 54. Hutton T. (1834). On the land shells of India, Journal of the Asiatic Society of Bengal, 3, pp. 81-93. 55. Inkhavilay K., Siriboon T., Sutcharit C., Rowson B., Panha S. (2016). The first revision of the carnivorous land snail family Streptaxidae in Laos, with description of three new species (Pulmonata, Stylommatophora, Streptaxidae), Zookeys 589, pp. 23. 56. Bavay A., Dautzenberg Ph. (1908).Molluscorum terrestrium tonkinorum diagnoses, Journal de Conchyliologie, 56, pp. 169-217; 229-251 57. Morlet L. (1886a), Diagnoses molluscorum novorum Tonkini, Journal de Conchyliologie, 34, pp. 75-80. 58. Poppe T. G., Tagaro P. S. (2006).The new classification of Gastropoda according to Bouchet & Rocroi, 2005, Visaya – FEB, pp. 1-11. 59. Gredler V. (1881). Zur Conchylien-Fauna von China. III. Stuck,Jahrbucher der Deutschen Malakozoologischen Gesellschaft, pp. 110-132. 60. Morlet L. (1891).Contribution à la Faune Malacologique de l’Indo-Chine, Journal de Conchyliologie, 39, pp. 25-28, 230-254. 61. Đỗ Huy Bích và cs, (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, nxb Khoa học và Kỹ thuật, tập 2.

100

PHỤ LỤC I Thành phần loài, số lượng và độ phong phú trương đối (n%) của các loài TMCB trong các sinh cảnh tại khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam

Rtn Vcnn&vn M-a-h Ruộng STT Thành phần loài n n% n n% n n% n n%

1. Ganesella coudeini 150 19,35 9 2,11

2. Bradybaena jourdyi 130 16,77 138 32,32

3. Diplommatina 73 9,42 29 6,79 mesageri

4. Cyclophorus volvulus 69 8,90 32 7,49

5. Angulyagra boettgeri 64 29,36 1 2,08

6. Japonia scissimargo 57 7,35 10 2,34

7. Platyraphe vatheleti 54 6,97 12 2,81

8. Sivella paviei 50 6,45 43 10,07

9. Cyclophorus 26 3,35 13 3,04 cambodgensis

10. Kaliella scandens 24 3,10 2 0,47

11. Angulyagra polyzonata 19 8,72 2 4,17

12. Microcystina sp. 13 1,68 6 1,41

13. Allopeas clavulinum 13 1,68 1 0,23

14. Teraia contempta 10 1,29 2 0,47

15. Pupina anceyi 8 1,03 2 0,47

16. Camaena vayssierei 7 0,90 20 4,68

17. Haploptychius blaisei 7 0,90 2 0,47

18. Cyclophorus exaltatus 6 0,77 1 0,23 101

19. Stenothyra messageri 5 2,29 1 2,08

20. Scabrina tonkiniana 4 0,52 2 0,47

21. Macrochlamys 4 0,52 60 14,05 despecta

22. Camaena duporti 4 0,52 15 3,51

23. Pterocyclos danieli 2 0,26 5 1,17

24. Pomacea bridgesi 1 0,46 36 75

25. Gyraulus 60 27,52 convexiusculus

26. Angulyagra duchieri 17 7,80

27. Melanoides 14 6,42 tuberculatus

28. Sivella latior 11 1,42

29. Achatina fulica 8 1,87

30. Sivella montana 8 1,87

31. Tarebia granifera 7 3.21

32. Pupina brachysoma 7 0,90

33. Thiara scabra 6 2.75

34. Cyclophorus courbeti 6 0,77

35. Pupina artata 6 0,77

36. Hippeutis umbilicalis 6 2,75

37. Japonia insularis 5 0,65

38. Kaliella microconus 5 0,65

39. Bithynia fuchsiana 5 10,42

40. Stenothyra divalis 4 1,83 102

41. Sinotaia aeruginosa 3 1,38

42. Cyclophorus 3 0,39 subfloridus

43. Allopeas crassula 3 0,39

44. Chalepotaxis infantilis 3 0,39

45. Allopeas layardi 3 0,70

46. Bithynia misella 2 0,92

47. Bithynia misella 2 0,92

48. Parafossarulus 2 0,92 striatulus

49. Assiminea fracoisi 2 0,92

50. Cyclophorus affinis 2 0,26

51. Japonia sp. 2 0,26

52. Lymnaea viridis 2 0,92

53. Kaliella subelongata 2 0,26

54. Kaliella haiphongensis 2 0,26

55. Lymnaea swinhoei 2 4,17

56. Bradybaena similaris 2 0,47

57. Cremnoconchus 1 0,46 messageri

58. Stenothyra sp. 1 0,46

59. Aphanoconia 1 0,13 hugerfordiana halongensis

60. Pupina dorri 1 0,13 103

61. Pupina exclamations 1 0,13

62. Elasmias manilense 1 0,13

63. Camaena massiei 1 0,13

64. Opeas pyrgula 1 0,13

65. Boysidia paviei 1 0,13

66. Pomacea canaliculata 1 2,08

67. Allopeas subula 1 0,23

68. Cassidula aurismidae 1 0,23

Tổng 775 100 427 100 218 100 48 100

104

PHỤ LỤC II TRƯỜNG ĐẠI HỌC Số phiếu:…. TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Ngày khảo sát:.../.../2018

PHIẾU KHẢO SÁT (V/v: Tìm hiểu tình hình sử dụng các loài ốc của người dân địa phương tại khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam) Chào ông/bà ! Tôi là học viên đến từ khoa Môi trường, trường ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Hiện nay, tôi đang tiến hành khảo sát tình hình sử dụng các loài ốc của người dân khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Những thông tin ông/bà cung cấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu. Tôi cam đoan những thông tin trả lời trong phiếu khảo sát của ông/bà chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Xin ông/bà vui lòng cho tôi biết: I. Thông tin chung Họ và tên:…………………………………………………………………………… Giới tính: ...... Tuổi: ...... Địa chỉ: ...... Số điện thoại (nếu có): ...... II. Tình hình sử dụng ốc cạn và ốc nước Xin Ông/Bà vui lòng cho biết một số nội dung dưới đây (những ý kiến đồng ý xin đánh dấu "x" hoặc điền câu trả lời vào ô trống tương ứng). 105

VAI TRÒ THỰC TIỄN CỦA LOÀI ỐC TẠI ĐÂY TÌNH HÌNH KHAI THÁC TẠI ĐÂY Gây Thức Loài S Chữa hại Mùa Tên loài ốc có ăn cho Thương được Giá bán Sản lượng T Thực bệnh Lợi ích (lĩnh vụ tại đây gia súc, phẩm bàn ở địa khai thác T phẩm (tên khác vực khai gia thường phương (kg/ngày) bệnh) gây thác cầm xuyên hại)

Người trả lời phiếu (Họ tên và chữ ký) 106

PHỤ LỤC Iib Kết quả điều tra khảo sát tình hình khai thác và sử dụng TMCB tại KVNC TÌNH HÌNH KHAI THÁC TẠI VAI TRÒ THỰC TIỄN CỦA LOÀI ỐC TẠI ĐÂY ĐÂY Tên loài ST Thức ăn Loài ốc có tại Thương Chữa Gây hại Giá bán T cho gia được Sản lượng đây Thực phẩm phẩm bệnh (lĩnh ở địa Mùa vụ súc, gia bàn khai thác (tên vực gây phương khai thác cầm thường (kg/ngày) bệnh) hại) (Đồng) N n% n n% n n% xuyên? 1 Ốc vặn 30 100 30 100 Thường 10.000 xuyên 2 Ốc đá 30 100 30 100 Thỉnh 10.000 thoảng 2 Ốc bươu 30 100 Phá hại vàng mùa màng 3 Ốc còi 30 100 30 100 Bồi bổ Thường 35.000- 2-3 Mùa mưa sức xuyên 55.000 khỏe 4 Ốc sên 30 100 Phá rau, vườn Ghi chú: n: số phiếu đánh giá; n% : tỷ lệ % 107

PHỤ LỤC III

1. Sinh cảnh trên cạn

Sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi

Sinh cảnh đất trồng cây ngắn ngày, vườn nhà

108

2. Sinh cảnh dưới nước

Sinh cảnh mương, rãnh

Sinh cảnh ao, hồ

109

3. Nhân tác

Thuốc trừ sâu sử dụng tràn lan Đường nối liền các xã

Hoạt động khai thác đá vôi

110

4. Hoạt động ngoài thực địa

Hoạt động thu mẫu ở cạn Hoạt động thu mẫu nước

Mẫu vật thu được Phỏng vấn người dân

111

5. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

Quan sát định loại mẫu Đo đạc kích thước mẫu

Phân loại mẫu

112

PHỤ LỤC IV

Hình 1: A. Angulyagra duchieri; B. Angulyagra boettgeri; C. Angulyagra polyzonata; D. Sinotaia aeruginosa; E. Pomacea canaliculata; F. Pomacea bridgesi 113

Hình 2: A. Cyclophorus cambodgensis; B. Cyclophorus courbeti;

C. Cyclophorus exaltatus; D. Cyclophorus volvulus; E. Cyclophorus sp.1; F. Cyclophorus sp.2 114

Hình 3: A. Japonia scissimargo; B. Japonia insularis; C. Japonia sp.;

D. Platyraphe vatheleti; E. Pterocyclos danieli; F. Scabrina tonkiniana 115

Hình 4: A. Diplommatina mesageri; B. Aphanoconia hugerfordiana halongensis;

C. Pupina anceyi; D. Pupina artata; E. Pupina brachysoma; F. Pupina dorri 116

Hình 5: A. Pupina exclamations; B. Assiminea fracoisi ; C. Cremnoconchus messageri; D. Bithynia fuchsiana; E. Bithynia misella; F. Parafossarulus striatulus 117

Hình 6. A. Thiara scabra; B. Melanoides tuberculatus; C. Tarebia granifera ;

D. Stenothyra messageri; E. Stenothyra divalis; F. Stenothyra sp. 118

Hình 7: A. Lymnaea swinhoei; B. Gyraulus convexiusculus; C. Hippeutis umbilicalis; D. Boysidia paviei; E. Elasmias manilense; F. Achatina fulica 119

Hình 8: A. Allopeas clavulinum; B. Allopeas crassula; C. Allopeas subula;

D. Allopeas gracile; E. Allopeas layardi; F. Opeas pyrgula 120

Hình 9: A. Haploptychius blaisei; B. Kaliella subelongata; C. Kaliella haiphongensis;

D. Kaliella microconu; E. Kaliella scandens; F. Macrochlamys despecta 121

Hình 10. A. Sivella montana ; B. Sivella paviei ; C. Sivella latior ; D. Teraia contempta ; E. Bradybaena jourdyi ; F. Bradybaena similaris 122

Hình 11. A. Chalepotaxis infantilis ; B. Camaena duporti ; C. Camaena vayssierei ; D. Camaena massiei ; E. Ganesella coudeini ; F. Cassidula aurismidae

123

LÝ LỊCH TRÍCH NGANG

Họ và tên: Vũ Ngân Phương Ngày tháng năm sinh: 24/055/1994 Nơi sinh: Hà Nội Địa chỉ liên lạc: 217 Quang Trung, Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội Quá trình đào tạo: 1. Đại học - Hệ đào tạo: Chính quy - Thời gian đào tạo: 2012-2016 - Trường đào tạo: đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội - Ngành học: Quản lý môi trường - Bằng tốt nghiệp đạt loại: trung bình khá 2. Thạc sĩ - Hệ đào tạo: Chính quy - Thời gian đào tạo: 2016-2018 - Chuyên ngành học: Khoa học môi trường - Tên luận văn: “Nghiên cứu thành phần loài Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) ở khu vực núi đá vôi huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” - Người hướng dẫn Khoa học: GVHD 1: PGS. TS. Đỗ Văn Nhượng GVHD 2: PGS. TS. Hoàng Ngọc Khắc

124

XÁC NHẬN QUYỂN LUẬN VĂN ĐỦ ĐIỀU KIỆN NỘP LƯU CHIỂU

CHỦ NHIỆM KHOA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1 QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

PGS.TS. Lê Thị Trinh PGS. TS. Đỗ Văn Nhượng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 2

PGS. TS. Hoàng Ngọc Khắc