LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự động viên và giúp đỡ rất lớn của nhiều cá nhân và tập thể. Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Lê Quý Thắng - Trạm thực nghiệm sản xuất nấm Văn Giang và TS. Nguyễn Thị Hồng Gấm, Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã quan tâm giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn mùn cưa và lõi ngô làm giá thể nuôi trồng nấm Kim châm vàng ( velutipes)”. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện cho tôi đƣợc thực hiện và hoàn thànhkhóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các phòng ban và các anh chị thuộc Trạm thực nghiệm sản xuất nấm Văn Giang đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và tất cả bạn bè đã động viên giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành bản khóa luận này. Với điều kiện thời gian cũng nhƣ kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên, khóa luận này không thể tránh đƣợc những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2018 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Minh Thao

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...... i LỜI CẢM ƠN ...... ii MỤC LỤC ...... iii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...... v DANH MỤC ẢNG ...... vi DANH MỤC H NH ...... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ...... 1 PHẦN I. TỔNG QUAN ...... 3 1.1. Giới thiệu về nấm Kim châm vàng ...... 3 1.1.1. Vị trí phân loại và phân bố ...... 3 1.1.2. Đặc điểm hình thái ...... 4 1.1.3. Chu trình sống ...... 5 1.1.4. Thành phần hóa học và giá trị ...... 5 1.1.5. Công dụng ...... 7 1.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng của sợi nấm và sự hình thành của quả thể nấm ...... 9 1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm Kim châm vàng ...... 10 1.2.1 Trên thế giới ...... 10 1.2.2. Ở Việt Nam ...... 12 1.3. Giới thiệu chung về các loại giá thể dùng trong nghiên cứu ...... 15 1.3.1. Mùn cƣa ...... 15 1.3.2. Lõi ngô nghiền nhỏ ...... 15 PHẦN II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 17 2.1. Mục tiêu ...... 17 2.1.1. Mục tiêu chung...... 17 2.1.2. Mục tiêu riêng...... 17 2.2. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu...... 17

iii

2.2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...... 17 2.2.2. Vật liệu nghiên cứu...... 17 2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ...... 18 2.4. Nội dung nghiên cứu ...... 18 2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...... 18 2.5.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm: ...... 18 2.5.2. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi...... 19 2.5.3.Kỹ thuật nuôi trồng và chăm sóc nấm kim châm vàng ...... 21 PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...... 30 3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của tỉ lệ thành phần mùn cƣa và lõi ngô nghiền nhỏ trong giá thể đến sinh trƣởng của nấm Kim châm vàng...... 30 3.1.1. Ảnh hƣởng của giá thể đến tỷ lệ bịch sạch và sinh trƣởng của hệ sợi nấm Kim châm vàng...... 30 3.1.2. Ảnh hƣởng của giá thể đến khả năng hình thành và phát triển của quả thể nấm Kim châm vàng...... 37 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Giải thích CTTN Công thức thí nghiệm CT Công thức ĐC Đối chứng F Flammmulina NS Năng suất

v

DANH MỤC ẢN

Bảng 1.1. Sản lƣợng nấm của một số nƣớc trên thế giới năm 2004 ...... 11 ảng 1.2. Sản lƣợng nấm ở Việt Nam năm 2011 ...... 13 Bảng 1.3: Hàm lƣợng các chất có trong mùn cƣa...... 15 Bảng 1.4: Hàm lƣợng các chất có trong lõi ngô nghiền nhỏ...... 16 Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm của nấm Kim châm vàng ...... 30 Bảng 3.2: Tốc độ phát triển sợi nấm Kim châm vàng trong giai đoạn ƣơm sợi (mm/ngày) ...... 33 Bảng 3.3: Sự sinh trƣởng và đặc điểm của hệ sợi nấm Kim châm vàng ...... 35 Bảng 3.4: Khả năng ăn lan bịch nguyên liệu của nấm kim châm vàng ...... 36 Bảng 3.5: Khả năng hình thành và phát triển của quả thể nấm Kim châm vàng ở lứa 1 ...... 38 Bảng 3.6: Khả năng hình thành và phát triển của quả thể nấm Kim châm vàng ở lứa 2 ...... 38 Bảng 3.7. Đặc điểm quả thể nấm Kim châm vàng ...... 39 Bảng 3.8: Khối lƣợng trung bình của một cụm nấm Kim châm vàng trên một bịch nguyên liệu nuôi trồng ở lứa 1 và lứa 2 ...... 40 Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của giá thể trồng đến năng suất của nấm Kim châm vàng (kg/ 30 bịch) ...... 42 Bảng 3.10: Hoạch toán chi phí cho 18 kg nguyên liệu/ 30 bịch nấm theo các CTTN trong sản xuất nấm Kim châm vàng thực tế (đơn vị: đồng) ...... 43 Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm khi sản xuất nấm Kim châm vàng (đơn vị: đồng) ...... 44

vi

DANH MỤC H NH

Hình 1. 1.Quả thể nấm Kim châm vàng ...... 5 Hình 2. 1: Nguyên liệu và phụ gia nuôi trống nấm kim châm vàng ...... 18 Hình 2. 2. Sơ đồ tổng quát quy trình nuôi trồng nấm Kim châm vàng...... 21 Hình 2. 3: Giống nấm kim châm vàng ...... 22 Hình 2. 4: Một số thao tác trong quy trình nuôi trồng nấm kim châm vàng ...... 26 Hình 2. 5: Thu hái và đóng gói nấm kim châm vàng ...... 28 Hình 3. 1: Một số hình ảnh bịch nấm Kim châm vàng bị nhiễm các loại nấm mốc khác nhau ...... 32 Hình 3. 2: Bịch sợi nấm Kim châm vàng sau các ngày cấy giống ...... 37 Hình 3.3: Chiều dài cuống nấm của các công thức thí nghiệm ...... 40 Hình 3.4: Khối lƣợng cụm nấm của các công thức thí nghiệm ở lứa 1 ...... 41

Hình 3.5: Khối lƣợng cụm nấm của các công thức thí nghiệm ở lứa 2……… 42

vii

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngày nay khi khoa học kỹ thuật phát triển đã giúp cho đời sống của con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao, thì nhu cầu về dinh dƣỡng cũng tăng theo. Các sản phẩm thực phẩm không chỉ đƣợc quan tâm đến giá trị dinh dƣỡng mà còn rất đƣợc chú ý đến vấn đề an toàn và sạch. Nấm ăn - một thực phẩm sạch và có giá trị dinh dƣỡng cao đang đƣợc chú ý đến và sử dụng phổ biến trong các bữa ăn, do đó nhu cầu về nấm ăn ngày càng cao. Nấm có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống, chúng có vai trò trong nền kinh tế, khoa học và tham gia vào các chu trình vật chất và năng lƣợng trong tự nhiên. Ngoài việc đƣợc sử dụng làm thực phẩm giàu dinh dƣỡng thì nấm còn là nguồn dƣợc liệu phòng chống một số bệnh nguy hiểm nhƣ: tim mạch, béo phì, giải độc, bảo vệ tế bào gan, loãng xƣơng,… Sở dĩ nấm đƣợc coi là nguồn thực phẩm giàu dinh dƣỡng và có tính dƣợc liệu, vì trong nấm chứa hàm lƣợng protein, lipit khá cao, giàu các polysaccharide, hơn nữa trong nấm còn chứa đầy đủ các axit amin không thay thế cần thiết cho cơ thể. Trên thế giới nấm đã đƣợc nuôi trồng từ rất lâu và hiện nay ở nhiều nƣớc việc nuôi trồng và sản xuất nấm đã trở thành một ngành công nghiệp thực thụ ở trình độ cao và hiện đại. Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, giàu tiềm năng lâm nghiệp do đó nguồn phế thải từ nông, lâm nghiệp (rơm rạ, mùn cƣa, bã mía, thân ngô, lõi ngô nghiền nhỏ,…) rất dồi dào, đây là nguồn nguyên liệu thích hợp để trồng nấm. Bên cạnh đó điều kiện tự nhiên (nhiệt độ, độ ẩm,…) của nƣớc ta rất phù hợp với việc trồng nấm. Hiện nay, ở nƣớc ta việc nuôi trồng nấm đang đƣợc đẩy mạnh trong cả nƣớc và là nguồn thu nhập đáng kể trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi. Hiện tại, Việt Nam đang trồng phổ biến khoảng 12 - 14 loại nấm, chủ yếu là các loại nấm nhƣ nấm sò, nấm mỡ, nấm mộc nhĩ, nấm rơm,… Các loại nấm này đƣợc trồng theo mùa vụ thích hợp mà ít cần có sự tác động sâu của con ngƣời. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và sự du nhập của nhiều loại nấm mới của nƣớc ngoài vào Việt Nam,một số loại nấm

1

cao cấp với giá trị dinh dƣỡng và chất lƣợng tốt đang đƣợc nghiên cứu để nuôi trồng. Nấm Kim châm vàng (Flammulina velutipes) cũng là một trong số loại nấm cao cấp đang đƣợc nghiên cứu để nuôi trồng theo quy mô công nghiệp. Nấm Kim châm là loại nấm có giá trị dinh dƣỡng và dƣợc lý cao, đƣợc ngƣời tiêu dùng trong nƣớc ƣa chuộng nhƣng lƣợng nấm Kim châm sản xuất trong nƣớc rất ít không đủ đáp ứng nhu cầu ngƣời tiêu dùng. Vì vậy, nấm Kim châm trên thị trƣờng chủ yếu là nấm của Trung Quốc và Hàn Quốc nhập về, qua quá trình vận chuyển xa nấm dễ bị hƣ hỏng, chất lƣợng nấm thấp. Để góp phần thúc đẩy ngành nấm phát triển, đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng tôi quyết định thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tỷ lệ phối trộn mùn cưa và lõi ngô làm giá thể nuôi trồng nấm Kim châm vàng (Flammulina velutipes)” nhằm nâng cao kỹ thuật nuôi trồng nấm Kim châm vàng đạt hiệu quả kinh tế cao nhất và tận dụng nguồn phế thải nông, lâm nghiệp, góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng, đồng thời nâng cao thu nhập cho ngƣời dân.

2

PHẦN I TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu về nấm Kim châm vàng 1.1.1. Vị trí phân loại và phân bố  Vị trí phân loại Tên khoa học: Flammulina velutipes ( Fr.) Sing. Tên tiếng anh: Winter Mushroom, Velvet Shank, lily flower mushroom. Tên thƣơng mại: Golden Mushroom Tên khác: Nấm giá, nấm Kim châm vàng. Nấm Kim châm vàng có vị trí phân loại như sau: Giới nấm: Fungi ( Mycota) Ngành Nấm đảm: Lớp: Bộ: Họ: Tricholomotaceae Loài: Flammunila velutipes ( Fr.) Sing  Phân bố Trong Chi nấm Kim châm (Flammulina P. Karst.) thuộc Họ với khoảng 12 loài phân bố rộng rãi ở các vùng có khí hậu ôn hòa. Các loài trong Chi nấm Kim châm đa số là loài nấm ăn đƣợc, bao gồm: 1-Flammulina callistosporioides 2-Flammulina elastica 3-Flammulina fennae 4-Flammulina ferrugineolutea 5-Flammulina mediterranea 6-Flammulina mexicana 7-Flammulina ononidis 8-Flammulina populicola 9-Flammulina rossica

3

10-Flammulina similis 11-Flammulina stratosa 12-Flammulina velutipes Trong đó loài nấm Kim châm (Flammulina velutipes) đƣợc khai thác trong tự nhiên và đƣợc trồng ở nhiều nƣớc vùng nhiệt đới và ôn đới trên khắp thế giới. Theo các nghiên cứu của Trung Quốc cho biết Nấm Kim châm (Flammulina.velutipes) đƣợc trồng nhân tạo đầu tiên khoảng năm 800 sau Công nguyên (AD), sau nấm mèo (600 AD) và trƣớc nấm Linh chi (1000 AD). Ở Việt Nam, đƣợc trồng đầu tiên ở Đồng Nai năm 2006, nay đƣợc trồng nhiều ở Sapa. Thƣờng đƣợc gọi là nấm mùa đông. 1.1.2. Đặc điểm hình thái Mũ nấm: Nấm Kim châm vàng mọc thành từng cụm đều nhau, có hình giá đậu, kích thƣớc dài từ 15 - 20 cm. Mũ nấm lúc còn non có hình cầu hay bán cầu về sau chuyển sang dạng ô, đƣờng kính mũ nấm khoảng 0,5 - 1 cm lúc non, cuống thẳng có màu vàng nhạt, ở nửa dƣới có màu nâu nhạt. Cuống nấm: màu vàng đậm, phủ một lớp lông nhung, dài 8 - 15 cm, rộng 0,25 - 0,5 cm. Bào tử đảm: dƣới kính hiển vi không màu, trơn nhẵn, hình bầu dục hay hình trứng, kích thƣớc 5,5 - 6,5 × 34 µm, bên trong có chứa 1 - 2 giọt dầu. Nấm Kim châm còn có bào tử vô tính thuộc bào tử phấn hình viên trụ hay hình trứng, kích thƣớc 3 - 9 × 24µm. Sợi nấm: màu trắng, phân nhánh nhiều, không có tinh bột, đƣờng kính 3,2 - 4µm.

4

a)Quả thể nấm Kim b) Quả thể nấm Kim c) Quả thể nấm Kim châm vàng nuôi trồng châm vàng nuôi trồng châm mọc ngoài tự (mũ nấm lúc già) (mũ nấm lúc non) nhiên Hình 1.1: Qủa thể nấm kim châm vàng 1.1.3. Chu trình sống Chu trình sống của nấm Kim châm vàng cũng bắt đầu từ các đảm bảo tử. Bào tử nảy mầm hình thành hệ sợi sơ cấp và thứ cấp. Hệ sợi thứ cấp tích lũy đủ dinh dƣỡng hình thành quả thể hoàn chỉnh mang đảm bào tử mới. 1.1.4. Thành phần hóa học và giá trị a) Thành phần hóa học: Nấm Kim châm vàng tƣơi có chứa 89,7 – 89,9% nƣớc. Trong 100 gam nấm Kim châm vàng khô có chứa 26,2 – 27% protein; 4,9 – 5 gam chất béo; 52,4 – 54 gam hydratcacbon; 8,7 – 9 gam cellulose; 7,8 – 8 gam chất khoáng; 3,01mg vitamin B1, 2,13 – 2,2 mg B2; 18,6 – 81 mg acid nicotinic. Trong 100 gam nấm, chất khoáng có 10mg Ca, 18 – 80mg P, 39 – 40 mg Na, 249 – 360mg K. Trong nấm Kim châm vàng còn tìm thấy nhiều hợp chất hữu cơ có giá trị dƣợc liệu: daidzein, genistein II, azelaic acid II, dauco sterol IV, manitol V, diethyaminohydro chlorate VI, CT1, CT2, CT2A1… b) Giá trị dinh dưỡng Nấm kim châm là một trong những loại nấm có giá trị dinh dƣỡng cao. Trong 100 g nấm Kim châm khô có hơn 31 g protid, 6 g lipid. Nó chứa nhiều loại vitamin nhƣ 1, 2, C, E và các acid amin cần thiết cho sự phát triển cơ thể, trong đó đặc biệt nhiều lysine (hàm lƣợng cao gấp đôi so với nấm mỡ), rất

5

cần cho quá trình sinh trƣởng phát dục, cải thiện chiều cao và trí lực của trẻ em. Vì thế, loại nấm ăn này còn đƣợc gọi là “Tăng trí cô” (nấm tăng cƣờng trí lực). Ngoài ra, hàm lƣợng Zn và K trong nấm Kim châm tƣơng đối cao trong khi nhƣng hàm lƣợng Na lại rất thấp nên đây cũng là một trong những loại thực phẩm hữu ích cho ngƣời già và những bệnh nhân bị tăng huyết áp. Nấm Kim châm có các chất chống ôxi hóa nhƣ ergothioneine.Nghiên cứu hiện đại cho thấy, nấm Kim châm còn có tác dụng làm hạ mỡ máu, phòng chống bệnh lý viêm loét đƣờng tiêu hóa và bệnh gan mật. Các nhà khoa học Nhật Bản đã chiết xuất từ loại nấm này ra một chất có tác dụng chống ung thƣ rất hiệu quả. Bởi vậy ở Nhật Bản, nấm Kim châm trở thành loại thực phẩm rất đƣợc ƣa chuộng. Nhìn chung, nấm Kim châm dùng rất tốt cho trẻ em đang tuổi phát triển, những ngƣời suy dinh dƣỡng, thiếu máu, thể chất hƣ nhƣợc, bị bệnh tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, vữa xơ động mạch, béo phì, tiểu đƣờng, ung thƣ... Tuy nhiên, theo y học cổ truyền, nấm Kim châm vị ngọt, tính mát nên những ngƣời tỳ vị hƣ nhƣợc, hay đầy bụng, chậm tiêu, đại tiện lỏng, nát thì không nên dùng. c) Giá trị dược liệu: Nhiều nghiên cứu ở Nhật Bản và Trung Quốc đã xác nhận nấm Kim châm có tác dụng ức chế sự tiến triển ung thƣ. Ngƣời ta đã chứng minh đƣợc tác dụng chống ung thƣ trên động vật thực nghiệm của một số hợp chất (EA6, E6, EA6-P II, Flammulin, Proflamin…). Ngƣời ta đã chiết xuất đƣợc Flammutoxin, một protein có trọng lƣợng phân tử là 22.000, có tác dụng tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể với các bệnh lây nhiễm và do cơ địa. Nhiều loại hợp chất trong nấm Kim châm còn có tác dụng trợ giúp tiêu hóa và làm giảm cholesterol trong máu, làm hạ huyết áp. Nấm kim châm có 16 loại axít amin trong đó có 8 loại cần thiết cho cơ thể con ngƣời, trong đó có nhiều lysin và kẽm giúp trí nhớ và trí lực của trẻ phát triển, cho nên đƣợc gọi là “nấm tăng trí nhớ của trẻ” và “nấm ích trí”. Do có nhiều kali mà hàm lƣợng natri lại thấp nên nấm kim châm là thức ăn có lợi cho

6

ngƣời già đồng thời phù hợp với ngƣời mắc chứng tăng huyết áp, phòng chữa tai biến mạch máu não. Nấm kim châm còn làm giảm hàm lƣợng cholesterol và thúc đẩy nhu động ruột và dạ dày nên chống béo phì. Thƣờng xuyên ăn nấm kim châm có thể phòng và trị bệnh gan và bệnh loét dạ dày. Nấm kim châm còn có tác dụng chống mệt mỏi, tăng sức đề kháng, chống khuẩn tiêu viêm, bài tiết các kim loại nặng khỏi cơ thể... 1.1.5. Công dụng a) Nấm Kim châm được dùng làm thực phẩm Đây là loài nấm có thể dùng tƣơi hoặc đóng hộp, với các chuyên gia khuyên dùng khi nấm tƣơi với mũ cứng, màu vàng đậm ( hoặc màu trắng) và tránh dùng nấm có thân bị dập nát.Loại nấm này theo truyền thống đƣợc sử dụng nấu món lẩu, nhƣng cũng có thể đƣợc sử dụng cho món salad và các món ăn khác. Có thể bảo quản bằng cách ƣớp lạnh trong khoảng một tuần. Món ăn thích hợp từ nấm Kim châm là món xào và món nấu. Nấm Kim châm xào: Có nhiều cách dùng nấm Kim châm, đơn giản nhất là xào nấu đơn thuần, hoặc xào phối hợp với nhiều loại thực phẩm khác, vừa là món ăn bổ dƣỡng vừa là bài thuốc. Nấm Kim châm nấu canh, súp: Trong các món canh Châu Á, súp Châu Âu khi nấu với nấm Kim châm sẽ có hƣơng vị đặc biệt Nấm Kim châm nấu lẩu: Ở Trung Quốc, Nhật bản, Hàn Quốc, Đài Loan món lẩu nấu với nấm Kim châm là món ăn cao cấp. b) Nấm Kim châm được dùng làm thuốc Theo Đông y: nấm Kim châm có vị ngọt, tính mát, những ngƣời tỳ, vị hƣ nhƣợc, đầy bụng, chậm tiêu, đại tiện lỏng nát không nên dùng. Để cùng tham khảo và có thể áp dụng, dƣới đây tôi xin giới thiệu những món ăn - thuốc từ nấm kim châm trị liệu một số bệnh chứng. Theo Y học hiện đại: Các nghiên cứu ở nhật Bản từ năm 1972 đến năm 1986 kết luận khả năng chống ung thƣ của nấm Kim châm là rõ rệt. Qua khảo

7

sát 174.505 ngƣời dân sống ở khu vực Nagano của Nhật Bản nơi có thói quen trồng và tiêu thụ nhiều nấm Kim châm (F. Velutipes) tỷ lệ tử vong đạt mức 97,1 ngƣời/100.000 dân, trong khi đó tỷ lệ tử vong bình quân cả nƣớc trong thời kỳ này là 160,1 ngƣời/100.000 dân mà nguyên nhân chủ yếu là bệnh ung thƣ. Từ kết luận này ngƣời Nhật ngày càng dùng nhiều nấm Kim châm hơn và tuổi thọ của ngƣời Nhật trong 3 thập niên trở lại đây tăng đáng kể. Tiếp theo một nghiên cứu có kiểm soát khác ở Nhật bản trong cùng một quận ở Nagano trong thời gian 4 năm (1998-2002) đã kết luận những ngƣời có ăn nấm Kim châm nhiều thì tỷ lệ bệnh ung thƣ dạ dày giảm đáng kể so với những ngƣời ít ăn nấm Kim châm. Nghiên cứu cho biết thang nhiểm ung thƣ dạ dày của những ngƣời không ăn nấm Kim châm hoặc ăn dƣới 1 lần trong tuần đƣợc đánh giá là 1,0. Những ngƣời ăn nấm Kim châm hơn 3 lần mỗi tuần thì thang nhiểm ung thƣ dạ dày giảm xuống chỉ còn 0,66 (giảm 44%). Trong khi những ngƣời không ăn nấm Kim châm mà có ăn Nấm Hƣơng (Lentinus edodes) hơn ba lần một tuần thì thang nhiểm ung thƣ dạ dày là 0,95 (chỉ giảm 5%). Các bác sĩ Nhật Bản đánh giá cao về giá trị dinh dƣỡng và dƣợc năng của nấm Kim châm. Họ cho biết trong nấm Kim châm cho hàm lƣợng protein cao (31,2% chất khô) và số lƣợng lớn các thành phần protein phong phú cũng nhƣ polysaccharides điều hòa miễn dịch và chống ung thƣ mạnh mẽ hơn. Dịch chiết từ nấm Kim châm ức chế men tyrosinase mạnh mẽ, có tác động chống tế bào ung thƣ rõ nét trong ống nghiệm . Trong một nghiên cứu chiết xuất từ 38 loại nấm thực hiện bởi Đại học astyr (Trƣờng Đại Học Y tƣ nhân ở Hoa kỳ) cho biết nấm Kim châm có mức cao nhất của hoạt động ức chế đối với hai estrogen phụ thuộc và độc lập dòng tế bào ung thƣ vú. Trong một nghiên cứu riêng biệt của dung dịch nƣớc chiết xuất từ 20 loại nấm và 3 loại polysaccharides nấm cho thấy nấm Kim châm đạt mức cao nhất của hoạt động gây độc chống lại các tế bào ung thƣ tuyến tiền liệt androgen độc lập.

8

Trong cơ thể, EA6, một protein polysaccharide ràng buộc phân lập từ thể quả của nấm Kim châm có sự tăng cƣờng khả năng miễn dịch dịch thể, miễn dịch tế bào, ức chế đáng kể sự tăng trƣởng của khối u ơ chuột và rắn. Các thí nghiệm trong cơ thể động vật cũng rút ra kết luận khả năng chống tế bào ung thƣ niêm mạc thực quản. Protein từ Nấm Kim châm (Flammunila. velutipes) cũng cho thấy hoạt động trực tiếp chống virus, bao gồm cả hoạt động bất hoạt ribosome và ức chế vi rút suy giảm miễn dịch ở ngƣời (HIV-1) sao chép ngƣợc lại, beta-glucosidase và beta-glucuronidase Tóm lại ngoài tác động chống viêm nhiểm, tác dụng chống tế bào ung thƣ của nấm Kim châm đang đƣợc ngành Tây y nghiên cứu để trích ly ra những hoạt chất chống ung thƣ và nấm Kim châm thực sự đƣợc chế biến thành thực phẩm chức năng để hỗ trợ điều trị ung thƣ đang đƣợc phát triển ở Nhật Bản, Hàn Quốc và phƣơng Tây.Trong thực phẩm chức năng, các nhà chuyên môn khuyên rằng nên dùng hàng ngày 3-5 g bột nấm Kim châm khô (tƣơng đƣơng 30-50 g nấm tƣơi) có tác dụng ngăn ngừa ung thƣ và hổ trợ trong điều trị bệnh ung thƣ. 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của sợi nấm và sự hình thành của quả thể nấm  Nhiệt độ Sợi nấm sinh trƣởng thích hợp nhất là 20 - 230C. Nhiệt độ thích hợp nhất để quả thể mọc và phát triển là 10 -150C.  Độ ẩm Hàm lƣợng nƣớc trong môi trƣờng nguyên liệu là 62 - 65%. Độ ẩm không khí trong giai đoạn nuôi sợi là 65 - 75%. Độ ẩm không khí trong giai đoạn hình thành quả thể là 85 - 90%.  Độ thông thoáng Độ thông thoáng của môi trƣờng phải bảo đảm. Khi thiếu oxy sợi nấm phát triển kém. Khi hình thành quả thể lƣợng CO2 trong môi trƣờng không đƣợc quá 1%. Nếu quá 3% thì cuống nấm vẫn phát triển nhƣng dài ra, trong khi mũ nấm chịu ức chế. Nếu quá 5% thì không thể tạo ra quả thể.

9

 Ánh sáng Nấm Kim châm vàng không cần ánh sáng quá mạnh cho sự hình thành quả thể. Trong chỗ tối sợi nấm vẫn phát triển bình thƣờng nhƣng khi ra quả thể cần có một lƣợng ánh sáng tán xạ yếu (200 - 500lux). Nếu chiếu ánh sáng nhiều quá, cuống nấm bị ngắn và mũ xòe ra sớm.  pH nguyên liệu Sợi nấm Kim châm vàng có thể phát triển trong phạm vi pH: 3 - 8,2; tuy nhiên thích hợp nhất là pH: 4 - 7.  Dinh dƣỡng Nguồn cacbon: nấm Kim châm vàng có thể sử dụng nhiều nguồn cacbon khác nhau từ các nguyên liệu xơ, mùn thực vật có chứa cellulose, lignin… Tinh bột là nguồn cacbon tốt nhất với nấm Kim châm vàng, sau đó là đƣờng glcose, maltose, saccharose. Khi chọn môi trƣờng nên chọn loại có sự phối hợp vài nguồn nguyên liệu khác nhau ( mùn cƣa, lõi ngô nghiền nhỏ, bã mía,..) Nguồn nitơ: Nitơ hữu cơ thích hợp với nấm Kim châm vàng hơn là nguồn nito vô cơ. Nguồn nito hữu cơ thƣờng dung là cám gạo, cám mỳ, bột ngô, … Nguồn chất khoáng: ngoài C, N ra nấm Kim châm vàng còn cần đƣợc cung cấp một số nguyên tố khác nhƣ lân (P), kali (K), magie (Mg). Các muối khoáng thƣờng dùng là MgSO4, KH2PO4, K2HPO4, super lân … Ngoài ra nấm Kim châm vàng cũng đòi hỏi có trong môi trƣờng một lƣợng rất nhỏ các nguyên tố vi lƣợng nhƣ Fe, Zn, Mn, Cu, Co… và một và loại vitamin nhƣ 1, 2… 1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm Kim châm vàng 1.2.1 Trên thế giới Hiện nay trên thế giới có khoảng hơn 2000 loài nấm ăn, trong đó có 80 loài nấm ăn ngon đƣợc nuôi trồng và đƣợc UNESSCO công nhận năm 2004, nhƣ: nấm mỡ, nấm Sò, nấm rơm, mộc nhĩ, nấm hƣơng, Kim châm, đùi gà… và nấm để làm dƣợc liệu nhƣ linh chi, đầu khỉ, nấm phục linh… Nấm đƣợc trồng ở trên 100 quốc gia. Sản lƣợng nấm thế giới đạt trên 25 triệu tấn/năm, tăng từ 7- 10% mỗi năm. Sản lƣợng nấm của các nƣớc sản xuất nấm hàng đầuthế giới năm 2004 nhƣ sau [8]:

10

Bảng 1.1. Sản lƣợng nấm của một số nƣớc trên thế giới năm 2004 Sản lƣợng Sản lƣợng Quốc gia Quốc gia (nghìn tấn) (nghìn tấn) Trung Quốc 2850 Ý 71 Hoa Kỳ 393,4 Canada 46 Nhật Bản 360,1 Anh 28,5 Pháp 185 Indonesia 118,8 Hà Lan 88,5 Hàn Quốc 92

Khu vực Châu Á nhƣ Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản…triển khai mô hình trang trại vừa và nhỏ. Đặc biệt ở Trung Quốc nghề trồng nấm đã thực sự đi vào từng hộ nông dân. Sản lƣợng nấm của Trung Quốc trung bình khoảng 3 triệu tấn/năm, chiếm 60% tổng sản lƣợng nấm thế giới (năm 1995). Năm 2008 Trung Quốc sản xuất đƣợc 18 triệu tấn nấm tƣơi các loại. Năm 2010 sản lƣợng nấm Trung Quốc đạt 20,2 triệu tấn [17]. Năm 2008 tổng giá trị sản xuất nấm ở Hàn Quốc đạt gần 8 tỷ USD, chiếm 3% tổng giá trị ngành nông nghiệp. Trong đó, nấm mộc nhĩ chiếm 27,8%, đùi gà 23,3%, nấm Sò 20,2%, nấm hƣơng 19,3%, nấm mỡ 5,4%... [16]. Nấm Kim châm(Flammulina velutipes) đứng thứ 5 trên tổng sản lƣợng trên toàn thế giới nấm ăn đƣợc vào năm 1997, tổng cộng 280.000 tấn với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan là nhà sản xuất hàng đầu (Chang, 1999). Về mặt lịch sử, việc nuôi trồng F. velutipes bắt đầu từ thế kỷ 8 tại Trung Quốc (Wang, 1995, Yang, 1986). an đầu, việc nuôi trồng đã đƣợc thực hiện trên gỗ tròn, tuy nhiên năm 1928, nó đƣợc trồng lần đầu tiên trên mùn cƣa và cám gạo ở Nhật Bản (Nakamura, 1981). Hiện nay, việc nuôi trồngtrên mùn cƣa là phƣơng pháp thƣơng mại đƣợc sử dụng ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan.

11

1.2.2. Ở Việt Nam 1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm Kim châm vàng ở Việt Nam Khoảng 15 năm trở lại đây, nghề trồng nấm đƣợc coi nhƣ một nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao ở nƣớc ta. Nấm đƣợc nuôi trồng ở khắp các tỉnh, thành phố với khoảng 16 loại nấm. - Nấm rơm đƣợc trồng chủ yếu ở các tỉnh miền Đông Nam ộ và Đồng bằng sông Cửu Long (Đồng Tháp, An Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Cần Thơ, Đồng Nai...) chiếm 90% sản lƣợng cả nƣớc. - Nấm mộc nhĩ đƣợc trồng tập trung ở các tỉnh miền Đông Nam ộ (Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phƣớc...), chiếm khoảng 70% sản lƣợng cả nƣớc. - Nấm mỡ, nấm Sò, nấm hƣơng đƣợc trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, sản lƣợng khoảng 3.000 tấn/năm. - Nấm làm dƣợc liệu (linh chi, vân chi, đầu khỉ...) mới đƣợc phát triển, trồng ở một số tỉnh/thành phố (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hƣng Yên, Vĩnh Phúc, Ninh ình, Đồng Nai,...), sản lƣợng khoảng 300 tấn/năm. - Một số loại nấm khác nhƣ nấm trân châu, nấm Kim châm, nấm đùi gà, nấm chân dài, nấm ngọc châm... đang nghiên cứu và trồng thử nghiệm thành công tại một số cơ sở, sản lƣợng khoảng 100 tấn/ năm [4]. Các tỉnh phía ắc nhƣ Hải Dƣơng, Hà Nội, Ninh ình đã có nhiều cơ sở doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình trồng nấm với sản lƣợng đạt trên 10.000 tấn/năm. Các tỉnh phía Nam chủ yếu trồng nấm Rơm và Mộc nhĩ, sản lƣợng đạt trên 100.000 tấn/năm. Giai đoạn gần đây, sản xuất nấm đã có những bƣớc tăng trƣởng cả về sản lƣợng và chất lƣợng. Tổng sản lƣợng nấm các loại đạt tới 250.000 tấn/năm, trong đó: nấm mộc nhĩ 120.000 tấn, nấm rơm 64.500 tấn, nấm Sò 60.000 tấn, nấm mỡ 5.000 tấn, nấm linh chi 300 tấn, các loại nấm khác nhƣ nấm vân chi, nấm đầu khỉ, nấm Kim châm, nấm ngọc châm khoảng 700 tấn (số liệu báo cáo từ "Hội nghị Nấm các tỉnh phía Nam" năm 2012). Ngoài sản phẩm tiêu thụ nội địa, sản phẩm xuất khẩu đạt gần 90 triệu USD/năm. ƣớc đầu đã có sự gắn liền giữa nghiên cứu và sản xuất nấm, nhiều cơ sở nghiên cứu, cơ sở ứng

12

dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công ty,... là nơi sản xuất cung cấp giống nấm, chuyển giao, hƣớng dẫn công nghệ và trực tiếp thu mua, tiêu thụ sản phẩm nhƣ: Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật thuộc Viện Di truyền nông nghiệp; Trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ Nam Định, Doanh nghiệp Nấm tƣ nhân Hƣơng Nam,... Các cơ sở này kết hợp với hàng ngàn công ty, doanh nghiệp trên toàn quốc đã tạo ra một lƣợng lớn nấm hàng hoá cho thị trƣờng [2]. Sản lƣợng một số loại nấm chính nhƣ sau ảng 1.2. Sản lƣợng nấm ở Việt Nam năm 2011 Tên nấm Sản lƣợng (nghìn tấn) Nấm rơm 64,5 Nấm Sò 60 Nấm mỡ 5 Nấm mộc nhĩ 120 Nấm linh chi 0,3 Các loại nấm cao cấp 0,7 (Nguồn: Báo cáo Hội nghị nấm tại Đồ Sơn - Hải Phòng, năm 2011). Nấm Kim châm đƣợc trồng khá nhiều ở Trung Quốc nhƣng ở Việt Nam rất khó trồng vì nhiệt độ để chúng sống và phát triển đƣợc chỉ từ 5 -150C, yêu cầu cao về việc đảm bảo nhiệt độ, từ khâu nuôi trồng nấm đến khâu chế biến, bảo quản. Có nhiều ngƣời đã bỏ ra hàng tỷ đồng để đầu tƣ trồng nấm này xong đành chấp nhận thất bại. Hiện nay đã có một số cơ sở, trung tâm đã dày công nghiên cứu và tìm ra phƣơng pháp trồng thành công nhƣ: - Chị Ngô Thị Thái, chủ trại nấm tại xã Tây Hòa (Trảng om) - Trung tâm Hạt nhân TP.Hồ Chí Minh - Viện Năng lƣợng nguyên tử Việt Nam. - Trung tâm Công nghệ sinh học Đại học Quốc gia Hà Nội và Công ty cổ phần Đông Dƣơng. - Công ty TNHH xuất nhập khẩu Kinoko Thanh Cao (tại thôn Đốc Kính, xã Đốc Tín, huyện Mỹ Đức, Hà Nội).

13

- Trạm thực nghiệm sản xuất nấm Văn Giang - Viện Di truyền Nông nghiệp Việt Nam. 1.2.2.2 Tiềm năng phát triển nghề trồng nấm Kim châm vàng ở Việt Nam.  Tiềm năng về điều kiện nuôi trồng: Nguồn nguyên liệu dồi dào: lƣợng gỗ khai thác bình quân hàng năm là 3,5 triệu m3, nếu chế biến sản phấm sẽ cung cấp một lƣợng mùn cƣa khổng lồ cho trồng nấm, chƣa kể đến các phế liệu khác cũng chiếm số lƣợng rất lớn nhƣ cùi bắp, bã mía, thân câybắp, bông thải... Các loại phế liệu sau thu hoạch rất giàu cellulose. Kỹ thuật trồng nấm không quá phức tạp. Một ngƣời dân bình thƣờng có thế tiếp thu đƣợc công nghệ trồng nấm trong thời gian ngắn. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triến, nhiều giống nấm đƣợc cải tạo nhằm tăng khả năng thích ứng với điều kiện nuôi trồng, tăng sức chống chịu, tăng năng suất nấm. Các công đoạn trong trồng nấm ngày càng đƣợc cơ giới hóa làm tăng hiệu suất chuẩn bị nguyên liệu trồng nấm.  Tiềm năng về nguồn nhân lực: Lực lƣợng lao động khá động đảo, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp (chiếm trên 80% dân số cả nƣớc). Ngƣời Việt Nam với bản tính cần cù, siêng năng, ham học hỏi có thế tiếp thu kỹ thuật trồng nấm một cách dễ dàng, tù’ đó áp dụng vào thực tế sản xuất. Bên cạnh đó đội ngũ kỹ thuật đƣợc rèn luyện trong thực tế ngày càng nhiều, sẽ là hạt nhân thúc đấy phong trào trồng nấm lan rộng.  Tiềm năng thị trƣờng tiêu thụ: Với điều kiện xã hội, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triền, đời sống con ngƣời nâng cao, điều kiện kinh tế thuận lợi. Ngƣời tiêu dùng ngày càng đƣợc tiếp cận,hiểu rõ các giá trị mà nấm Kim châmmang lại cộng với xu hƣớng tiêu dùng mới là sử dụng các mặt hàng có lợi cho sức khỏe nhờ vậy nhu cầu sử dụng các sản phầm từ nấm Kim châm ngày gia tăng.

14

Theo số liệu thống kê của Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng 7 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), trong tháng 11, tổng lƣợng nấm Kim châm tƣơi nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam là 893 tấn. Nhƣ vậy, mỗi ngày, ƣớc tính có gần 30 tấn nấm Trung Quốc đƣợc nhập vào thị trƣờng Việt Nam.Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từng đặt ra mục tiêu “phấn đấu đến năm 2020, việc sản xuất và tiêu thụ nấm Kim châm tăng lên một triệu tấn/năm, tạo thêm một triệu việc làm cho lao động nông thôn và đƣa giá trị xuất khẩu nấm lên 450 - 500 triệu USD/ năm”. 1.3. Giới thiệu chung về các loại giá thể dùng trong nghiên cứu 1.3.1. Mùn cưa Nguồn mùn cƣa trong trồng nấm bao gồm các loại lá rộng thân mềm, có thể sử dụng cây rừng hoặc cây vƣờn, các loại mùn cƣa gỗ mềm, không có tinh dầu (cao su, bồ đề, …) Ở Việt Nam, nguồn mùn cƣa chủ yếu dùng để trồng nấm là mùn cƣa cao su (Hevea brasiliensis). Nguyên liệu chủ yếu là mùn cƣa cao su tƣơi, khô, không có tinh dầu và độc tố. Bảng 1.3: Hàm lƣợng các chất có trong mùn cƣa. Thành phần Hàm lƣợng (%) Protein thô 1,5 Lipid thô 1,1 Celulose và lignin 71,2 Hydrat cacbon hòa tan 25,4 Tỷ lệ C/N 492 1.3.2. Lõi ngô nghiền nhỏ Lõi ngô nghiền nhỏ là phụ phẩm sinh ra từ sản xuất nông nghiệp với lƣợng rất lớn. Do hàm lƣợng cellulose và lignin khá cao nên lõi ngô nghiền nhỏ rất khó phân hủy, chúng hầu nhƣ đƣợc thải ra môi trƣờng hoặc đƣợc phơi khô để làm nhiên liệu, chất đốt phục vụ sinh hoạt của ngƣời dân, gây ô nhiễm môi trƣờng và còn làm lãng phí nguồn tài nguyên.

15

Bảng 1.4: Hàm lƣợng các chất có trong lõi ngô nghiền nhỏ.

Thành phần Hàm lƣợng (%) Cellulose 32,3 - 45,6 Hemicellulose 39,8 Lignin 6,7 - 13,9

16

PHẦN II MỤC TIÊU, NỘI DUN VÀ PHƢƠN PHÁP N HIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu 2.1.1. Mục tiêu chung. Xác định đƣợc tỷ lệ phối trộn giá thể mùn cƣa và lõi ngô nghiền thích hợp để nuôi trồng nấm Kim châm vàng đạt năng suất, chất lƣợng cao. 2.1.2. Mục tiêu riêng. - Xác định đƣợc sự ảnh hƣởng của tỷ lệ phối trộn giá thể nuôi trồng đến tốc độ ăn lan sợi và khả năng ra quả thể nấm Kim châm vàng. - Xác định đƣợc sự ảnh hƣởng của tỷ lệ phối trộn giá thể nuôi trồng đến tình hình nhiễm bệnh, năng suất, chất lƣợng của nấm Kim châm vàng. 2.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu. 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu trên chủng giống nấm Kim châm vàng kí hiệu là Ktm. Giống có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản, hiện đang lƣu giữ tại Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật - Viện Di truyền Nông Nghiệp. 2.2.2. Vật liệu nghiên cứu. - Giống nấm Kim châm vàng Ktm trên cơ chất hạt thóc do Trạm thực nghiệm sản xuất Nấm Văn Giang cung cấp. - Cơ chất trồng: + Mùn cƣa cao su thuần đã qua ủ mục. + Lõi ngô nghiền nhỏ nghiền đã qua ủ mục.

- Chất bổ sung: Bột nhẹ CaCO3, cám gạo, cám ngô, cám mỳ

17

a) Lõi ngô nghiền nhỏ b) Mùn cƣa cao su c) Cám gạo nghiền

d) Bột ngô e) Bột nhẹ f) Cám mỳ Hình 2.1: Nguyên liệu và phụ gia để nuôi trồng nấm kim châm vàng 2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Trong nhà nuôi trồng nấm tại Trạm thực nghiệm sản xuất Nấm Văn Giang thuộc xã Liên Nghĩa – huyện Văn Giang – tỉnh Hƣng Yên. - Thời gian: Từ ngày 15/01/2018 - 04/05/2018. 2.4. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu sự ảnh hƣởng của tỷ lệ phối trộn giá thể nuôi trồng đến sự phát triển của hệ sợi và tỷ lệ nhiễm bệnh trong giai đoạn nuôi sợi. - Nghiên cứu sự ảnh hƣởng tỷ lệ phối trộn giá thể đến khả năng hình thành quả thể, năng suất và chất lƣợng cảm quan của nấm Kim châm vàng. 2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm: Nghiên cứu ảnh hƣởng riêng rẽ của tỉ lệ bổ sung lõi ngô nghiền nhỏ vào giá thể. Bố trí thí nghiệm trong nhà nuôi trồng nấm bình thƣờng theo phƣơng pháp khối ngẫu nhiên gồm 4 công thức:

18

CT1(ĐC): 84% mùn cƣa +1% bột nhẹ +5% cám gạo + 5% cám mỳ + 5% bột ngô. CT2: 59% mùn cƣa + 25% lõi ngô nghiền nhỏ + 1% bột nhẹ +5% cám gạo + 5% cám mỳ + 5% bột ngô. CT3: 84% lõi ngô nghiền nhỏ +1% bột nhẹ +5% cám gạo + 5% cám mỳ + 5% bột ngô. CT4: 42% mùn cƣa thuần + 42% lõi ngô nghiền nhỏ + 1% bột nhẹ +5% cám gạo + 5% cám mỳ + 5% bột ngô. Mỗi công thức nhắc lại 3 lần, mỗi lần 30 bịch (n = 30). Một công thức khảo sát trên 90 bịch nấm. Toàn bộ thí nghiệm khảo sát trên 360 bịch nấm. 2.5.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi. Trong nghiên cứu này, tôi sử dụng phƣơng pháp theo dõi đặc điểm hệ sợi và quả thể theo Trịnh Tam Kiệt (2012). Chọn ngẫu nhiên 5 bịch/công thức thí nghiệm, lấy mẫu theo 5 điểm của đƣờng chéo (mỗi điểm 1 bịch), đánh dấu và theo dõi về các chỉ tiêu sau:  Chỉ tiêu sinh trƣởng của sợi tơ nấm: - Thời điểm hệ sợi bắt đầu xuất hiện (ngày). - Thời điểm hệ sợi ăn kín bịch nấm (ngày): Tính từ ngày cấy giống đến ngày hệ sợi ăn lan kín bịch nấm. - Đặc điểm của hệ sợi (dày hay mảnh, màu sắc…). - Tốc độ sinh trƣởng của hệ sợi nấm: Mỗi bịch nguyên liệu đánh dấu 3 điểm ngẫu nhiên, đo chu kì 5 ngày/lần. - Tốc độ mọc của sợi nấm đƣợc tính theo công thức: V = D/T + V tốc độ mọc của hệ sợi (mm/ngày). + D chiều dài bịch nguyên liệu có sợi sinh trƣởng kín trắng (mm). + T thời gian hệ sợi nấm mọc trên bề mặt nguyên liệu (ngày). - Phần trăm bịch có sợi tơ ăn kín 1/3, 1/2, 3/4 chiều dài bịch nguyên liệu

19

và ăn kín bịch nguyên liệu (%) sau một số ngày nhất định.  Chỉ tiêu phát triển của quả thể và cụm nấm: - Thời gian xuất hiện mầm mống quả thể (ngày): Tính từ ngày cấy giống

đến ngày xuất hiện mầm mống quả thể. Kí hiệu: Tmm - Thời gian xuất hiện quả thể trƣởng thành (ngày) tính từ khi xuất hiện mầm nấm đến khi quả thể trƣởng thành. Kí hiệu: Ttt - Thời gian thu hoạch nấm (ngày): Tính từ ngày hái đầu tiên. - Đặc điểm hình thái quả thể nấm: + Đƣờng kính và màu sắc mũ nấm. + Chiều dài và đƣờng kính cuống nấm.  Chỉ tiêu bệnh hại Ở thời kì ƣơm sợi xuất hiện các bệnh nấm mốc nhƣ: Mốc trắng, mốc hoa cau, mốc xanh, mốc đen,…gây chết sợi giống nấm Kim châm vàng hoặc chuột cắn bịch sợi nấm và ăn hết giống. Đếm số túi nấm bị nhiễm bệnh nấm mốc , bị chuột cắn trong vòng hai ngày liên tiếp cho tới khi không thấy xuất hiện bệnh nữa thì thôi và đem ra khỏi nhà ƣơm sợi. Ở giai đoạn phát triển quả thể có thể xuất hiện các loại sâu hại nhƣ sâu ăn quả thể, sâu chăng tơ, chuột,… làm giảm mẫu mã sản phẩm khi cho sản phẩm thƣơng phẩm.  Năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất: + Khối lƣợng trung bình quả thể nấm/ bịch ( gam/bịch) là khối lƣợng trung bình của quả thể nấm ở 5 bịch nấm ngẫu nhiên cho quả thể trƣởng thành trong ô thí nghiệm. + NS lí thuyết(tổng số kg nấm tƣơi/30 bịch) = trọng lƣợng trung bình của quả thể trên bịch x 30. + NS thực thu(tổng số kg nấm tƣơi/30 bịch) = Năng suất thực tế thu đƣợc trên 30 túi nuôi trồng. - Hạch toán kinh tế.

20

+ Chi phí: Vật liệu, giống, công, khấu hao nhà xƣởng, các chi phí khác (theo kế hoạch và thực tế tại cơ sở). + Tổng thu = NS thực thu x Giá bán tại thời điểm. + Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí. 2.5.3.Kỹ thuật nuôi trồng và chăm sóc nấm kim châm vàng Quy trình nuôi trồng đƣợc áp dụng theo quy trình sản xuất nấm Kim châm vàng hiện tại của Trạm thực nghiệm sản xuất nấm Văn giang, Hƣng Yên. Công việc tiến hành nuôi trồng nấm Kim châm vàng gồm các bƣớc sau:

Hình 2. 2. Sơ đồ tổng quát quy trình nuôi trồng nấm Kim châm vàng. 1) Chuẩn bị điều kiện nuôi trồng.  Nguyên liệu và phụ gia. - Đối với mùn cƣa: sử dụng mùn cƣa cao su thuần không lẫn tạp chất, phải khô (độ ẩm nhỏ hơn 20%) không bị mốc, không có tinh dầu, không qua xử lý hóa chất làm trắng hoặc sạch.

21

- Đối với lõi ngô nghiền nhỏ: Lõi ngô nghiền nhỏ đã đƣợc nghiền nhỏ, yêu cầu lõi ngô nghiền nhỏ phải khô, không bị mốc,...

- Phụ gia: Cám gạo, cám ngô, bột nhẹ CaCO3,cám mỳ.  Giống nấm. Sử dụng giống nấm kim châm vàng trên cơ chất hạt thóc. Yêu cầu về giống nấm: + Giống không bị nhiễm bệnh (giống không bị nhiễm thì xuất hiện màu đen, xanh, vàng hoặc nhiễm khuẩn màu trắng đục). + Giống không quá già hay quá non (giống già quá là xung quanh chai giống xuất hiện mầm mống quả thể hay một lớp màng dày đặc, giống non quá là lớp màng chƣa bao phủ hết chai giống). + Giống đúng độ tuổi là khi lớp màng bao phủ khắp chai giống, sợi nấm màu trắng.

a) Giống nấm đủ b) Giống nấm bị c) Giống nấm d) Giống nấm tiêu chuẩn mốc quá già quá non

Hình 2.3: Giống nấm kim châm vàng  Nhà xƣởng. - Phòng cấy giống phải sạch sẽ, thoáng mát. Trƣớc khi cấy giống, phòng cấy phải đƣợc thành trùng toàn bộ bằng cách phun foocmol. Trong phòng chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cấy giống đã đƣợc khử trùng sạch sẽ. - Phòng nuôi sợi sau khi cấy giống phải đƣợc bố trí ở nơi khô ráo, sạch sẽ, thoáng mát, có cửa ra vào và lối đi thuận tiện giữa các gian rộng để tiện chăm sóc và vận chuyển. Giàn giá nên có nhiều tầng để tăng diện tích; mỗi giàn

22

nên làm 5 - 7 tầng, mỗi tầng cách nhau 50 - 60cm để xếp các bịch nấm. Trong phòng nuôi sợi nên duy trì nhiệt độ thƣờng xuyên từ 20 - 230C, độ ẩm không khí 65 - 75% là tốt nhất. Đối với giai đoạn nuôi sợi không cần nhiều ánh sáng vì vậy cần để phòng tối bằng cách che hết các cửa.Khi thấy sợi tơ đã ăn trắng túi, tháo bỏ nút bông trên cổ túi, tăng độ thoáng và ánh sáng giúp kích thích các sợi tơ kết hợp với nhau nhanh hơn, chuẩn bị hình thành quả thể. - Phòng ra quả thể là giai đoạn cuối để chờ thu hoạch nấm, cần có điều kiện nhiệt độ duy trì ở 10 - 150C, ánh sáng yếu 200 - 500lux, duy trì độ ẩm không khí từ 90 - 100%. Phòng ra quả thể nên thiết kế thông thoáng, có nhiều tầng giàn để tăng diện tích sử dụng, có lối đi lại chăm sóc, thu hoạch và vận chuyển dễ dàng, thuận tiện. - Trƣớc và sau mỗi đợt nuôi trồng cần vệ sinh thật tốt trong và xung quanh khu vực nuôi trồng nấm. Nếu có điều kiện có thể tiến hành đốt bột lƣu huỳnh xông nhà trồng nấm hay phun foocmol với tỉ lệ khoảng 0,5% trƣớc khi đƣa nguyên liệu vào trồng nấm một tuần.  Các thiết bị và vật tƣ khác. - Dụng cụ ủ nguyên liệu: Cào, xẻng, dao,bình phun, bình ô doa, nilon phủ đống ủ…. - Túi nilon chịu nhiệt có kích thƣớc 19 x 35 cm, bông sạch làm nút bông,chun vòng để cố định nút bông. - Nồi hấp để khử trùng và làm chín nguyên liệu. - Một số dụng cụ và vật tƣ khác: Xe kéo, nhiệt kế để kiểm tra nhiệt độ, ẩm kế…. 2) Xử lý nguyên liệu. - Cơ chất đƣợc sử dụng ở đây là mùn cƣa, lõi ngô nghiền nhỏ . Mùn cƣa đƣợc nhặt sạch tạp chất rồi đƣợc tạo ẩm bằng cách tƣới nƣớc vôi 1 - 2% (cứ 10 lít nƣớc hòa với 100 - 200 gam vôi bột) sao cho độ ẩm khoảng 60 - 70% là đƣợc, có thể cảm nhận bằng cảm quan khi dùng tay nắm một nắm mùn thấy nƣớc thấm

23

ra kẽ tay và khi thả tay ra mà mùn không bị rời rạc là đƣợc (cứ 10 kg mùn cƣa khô trộn với 6 lít nƣớc vôi). - Sau khi tƣới đủ nƣớc, dùng xẻng đảo đều từ 3 - 4 lần rồi ủ thành đống, che đậy bằng nilon để mùn cƣa, lõi ngô nghiền nhỏ ngấm đủ nƣớc. Thời gian ủ khoảng 15 - 20 ngày. 3) Phối trộn nguyên liệu, phụ gia. - Trƣớc khi phối trộn nguyên liệu cần kiểm tra lại độ ẩm của hai đống ủ lõi ngô nghiền nhỏ và mùn cƣa, yêu cầu đạt khoảng 62 - 65%. Kiểm tra bằng cách dùng tay nắm nguyên liệu lại, thấy không bị vỡ ra đồng thời không bị rỉ nƣớc ở kẽ tay là đƣợc. Trƣờng hợp đống ủ khô quá phải bổ sung nƣớc, ủ lại một ngày. Đống ủ ƣớt quá thì phải trải rộng ra để bay bớt hơi nƣớc. - Tiến hành trộn các nguyên liệu, thêm phụ gia gồm cám gạo, bột nhẹ CaCO3, bột ngô, cám mỳ theo các công thức khác nhau. 4) Đóng bịch nguyên liệu - Nguyên liệu đã phối trộn ở trên. - Túi nilon chịu nhiệt có kích thƣớc 19× 35cm, cổ nhựa, chun cao su, bông nút, nắp đậy. - Đáy túi phẳng, tròn, đặt xuống nền không bị đổ. Xung quanh túi căng phẳng, không tạo nếp gấp, bề mặt túi tạo dạng mu rủa để khi cấy giống sẽ dàn đều bốn xung quanh. - Túi nguyên liệu có khối lƣợng 0,7kg/ túi. 5) Khử trùng bịch nguyên liệu. - Khử trùng bằng nồi hơi công nghiệp, áp lực 1 - 1,2atm, thời gian hấp 2,5 - 3 giờ. - Khử trùng bằng nhiệt của hơi nƣớc bão hòa ở 1000C, thời gian 6 - 7 giờ (tính từ khi nhiệt độ trong buồng hấp đạt 1000C) - Bịch nguyên liệu sau khi khử trùng còn nóng nhiệt độ >700C đƣợc đƣa ra khỏi lò và chuyển ngay vào phòng chờ cấy. 6) Cấy giống.

24

* Chuẩn bị: - Phòng cấy: phải sạch, thoáng mát. Trƣớc khi cấy phải khử trùng phòng bằng cách phun foocmon (0,5%) xung quanh phòng hoặc đốt lƣu huỳnh rồi đóng kín cửa từ 12 - 24 giờ. Mở cửa để hết mì mới đƣợc vào cấy. - Khử trùng box cấy - Dụng cụ cấy: que cấy, khay cấy, lọ đựng cồn, đèn cồn, giá để, bông thấm để vệ sinh. - Bốn chai giống (một chai giống 350g cấy 30 - 35 bịch). * Cấy giống: - Trƣớc khi cấy dùng cồn 700 khử trùng toàn bộ bàn cấy, que cấy, giá để. Vệ sinh tay bằng cồn 700. - Tháo nút bông, rắc đều giống trên bề mặt 1 lƣợng khoảng 10 - 15 gam, sau đó làm cổ nút, nút bông rồi quấn dây chun chặt nút bông. - Sau khi cấy giống, bịch giống đƣa vào nhà ƣơm thoáng mát, sạch sẽ. 7) Nuôi sợi . - Sau khi cấy giống xong chuyển bịch vào phòng nuôi để ƣơm sợi. - Trong thời gian nuôi sợi tuyệt đối không đƣợc tƣới nƣớc, hạn chế vận chuyển bịch nhiều lần (Nếu vận chuyển nhiều sợi nấm dễ bị tổn thƣơng). Trong thời gian này cần phải kiểm tra loại bỏ bịch nhiễm, nếu phát hiện thấy nhiễm cần phải loại bỏ ngay ra khỏi khu vực nuôi để tránh lây lan sang bịch khác. - Thời gian nuôi sợi kéo dài khoảng 25 - 30 ngày.

25

a) Ủ lõi ngô b) Ủ mùn cƣa c) Sàng nguyên d) Phối trộn nghiền nhỏ liệu nguyên liệu, phụ gia

e) Đóng bịch f) Bịch nguyên g) Xếp bịch vào h) Hấp, khử nguyên liệu liệu giá hấp trùng bịch

i) Cấy giống k) Bịch nguyên l) Phòng ƣơm sợi liệu đã cấy giống Hình 2.4: Một số thao tác trong quy trình nuôi trồng nấm kim châm vàng 8) Chăm sóc khi nấm ra quả thể. - Sau khi kết thúc giai đoạn nuôi sợi, tháo bỏ cổ nút và nút bông, mở miệng túi bịch ( bẻ gập túi xuống khoảng 3 - 5 cm) và chuyển bịch vào phòng nuôi trồng. Phòng nuôi có nhiệt độ từ 10 - 150C, có máy phun sƣơng đều đặn để duy trì độ ẩm từ 98 - 100%, có quạt gió để tạo độ thông thoáng trong phòng.

26

- Sau 7 - 10 ngày sẽ xuất hiện mầm quả thể nhỏ li ti dài khoảng 5 cm và phân bố tƣơng đối đồng đều thì tiến hành nâng cổ túi (dùng tay gỡ chỗ gập túi lên cho thẳng và phẳng). - Khi chân nấm kéo dài từ 12 - 15 cm mũ quả thể hơi phẳng và có màu vàng, lúc này nấm có vị ngon nhất. Đây là thời điểm thu hái nấm thích hợp. 9) Thu hái - Thu hoạch cần đúng tuổi thì mới đảm bảo về năng suất và chất lƣợng của sản phẩm. Nếu thu hoạch sớm quá sẽ làm giảm năng suất nấm còn thu muộn quá sẽ làm giảm giá trị của sản phẩm. - Khi cụm nấm mọc đều, cao khoảng 12cm trở lên, mũ nấm từ dạng tròn gọn sang dạng tròn bẹt thì đến tuổi thu hái. - Dùng tay nắm nhẹ cụm nấm, xoay nhẹ tay, hái cả cụm nấm tách khỏi phần cơ chất. Xếp từng cụm nấm nhẹ nhàng, chuyển sang đóng gói. Khi đóng gói cắt bỏ hết phần chân nấm có rễ nấm. Tùy theo thị trƣờng, đóng túi hút chân không trọng lƣợng 0,2 hoặc 0,5 kg/túi. Bảo quản nấm kim vàng tƣơi trong thùng lạnh 8 - 100C.

27

a) Quả thể nấm đến tuổi b) Hái nấm c) Cắt bỏ chân nấm thu hái

d) Cân nấm e) Đóng gói f) Hút chân không Hình 2.5: Thu hái và đóng gói nấm kim châm vàng 10) Chăm sóc nấm đợt sau - Sau khi thu hái xong đợt 1, cần loại bỏ những bịch hỏng. - Dùng thìa nhỏ cào đi hết chân nấm ở trên bề mặt túi nấm (Chú ý: khi cào bỏ phải gom gọn vào chậu hoặc túi nilon, tránh hiện tượng chúng văng vãi làm ô nhiễm môi trường xung quanh). Cào xong, buộc nhẹ miệng túi nhƣ hình chiếc nơm. Để các túi nấm đã xử lý xong ở nhiệt độ 20 - 300C khoảng 7 - 10 ngày để hệ sợi nấm tiếp tục tích lũy dinh dƣỡng. - Tiếp tục mở miệng túi, hạ nhiệt độ xuống 10 - 150C, thực hiện chế độ chăm sóc nhƣ đợt 1 để nấm ra quả thể và thu hái đợt 2. - Thông thƣờng giữa 2 đợt nấm ra cách nhau 15 - 17 ngày. - Mỗi túi nấm thu hái 2 lần

28

a) Cào bỏ chân b) Buộc nhẹ c) Túi đã đƣợc xử d) Xuất hiện mầm nấm miệng túi lý xong mống quả thể Hình 2.6: Các bƣớc chăm sóc nấm đợt sau 2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thí nghiệm đƣợc xử lý bằng phần mềm EXCEL 2010

29

PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của tỉ lệ thành phần mùn cƣa và lõi ngô nghiền nhỏ trong giá thể đến sinh trƣởng của nấm Kim châm vàng. Quy trình công nghệ nuôi trồng nấm Kim châm vàng đƣợc chúng tôi thực hiện theo đúng quy trình hiện đang áp dụng tại Trạm thực nghiệm và sản xuất Nấm Văn Giang. Sau khi cấy giống xong, các bịch nấm đƣợc đƣa vào phòng nuôi sợi để thực hiện quá trình nuôi sợi. Tất cả các lần thí nghiệm tôi thực hiện ở cùng một điều kiện nhiệt độ và độ ẩm. Khi hệ sợi Kim châm vàng ăn kín bịch nguyên liệu thì tôi tiến hành bỏ nút bông ở cổ bịch rồi chuyển sang phòng chăm sóc để theo dõi quá trình phát triển và ra quả thể của bịch nấm Kim châm vàng. 3.1.1. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ bịch sạch và sinh trưởng của hệ sợi nấm Kim châm vàng. a) Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ bịch sạch của nấm kim châm vàng Thời kì nhiễm bệnh của nấm Kim châm vàng chính là thời kì ƣơm sợi. Tỷ lệ nhiễm bệnh cao sẽ làm giảm năng suất nuôi trồng. Vì vậy trong giai đoạn nuôi sợi cần phải tạo đảm bảo độ thông thoáng, nhiệt độ, độ ẩm thích hợp. Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm của nấm Kim châm vàng Công Tỷ lệ sạch Tỷ lệ nhiễm Tác nhân gây nhiễm thức (%) (%) Nấm mốc xanh, mốc cam, mốc trắng CT1(ĐC) 84,89% 15,11

Nấm mốc xanh, mốc cam, mốc đen, mốc CT2 86,78% 13,22 trắng, Nấm mốc xanh, mốc cam, mốc trắng CT3 88,22% 11,78

Nấm mốc trắng, chuột CT4 92,12% 7,88

30

Ta thấy, đối tƣợng chủ yếu gây nhiễm bịch nấm ở giai đoạn ƣơm sợi là do các loại nấm mốc. Ở các bịch nấm bị nhiễm, thƣờng sau khoảng 5 - 10 ngày sẽ bắt đầu có dấu hiệu nhiễm nấm mốc, sợi nấm Kim châm vàng vẫn có khả năng ăn lan. Các nấm mốc này xuất hiện xung quanh bịch nguyên liệu rồi phát triển ra cạnh tranh với sợi nấm Kim châm vàng. Hệ sợi nấm Kim châm vàng sẽ bị cạnh tranh dinh dƣỡng làm chậm quá trình sinh trƣởng hoặc bị chết bởi độc tố tiết ra từ một số loại nấm mốc. Nhận xét: Công thức đối chứng có tỉ lệ nhiễm bệnh cao hơn hẳn so với các công thức thí nghiệm ( đồng thời có tỷ lệ bịch sạch thấp nhất). Tôi thấy các công thức thí nghiệm đã làm giảm tỉ lệ bệnh nhiễm đi từ 2% – 7% so với công thức đối chứng. Nhƣ vậy công thức thí nghiệm cho thấy hiệu quả rõ rệt làm giảm tỉ lệ nhiễm nấm mốc trong thời kỳ ƣơm sợi nấm kim châm vàng. Trong các công thức thí nghiệm tỷ lệ bịch sạch tăng dần theo thứ tự CT2 < CT3 < CT4 ( tƣơng đƣơng với tỷ lệ bịch nhiễm giảm dần theo thứ tự CT4 < CT3 < CT2). Nguyên nhân nhiễm các loại nấm mốc này có thể do: Thứ nhất do môi trƣờng tại Trạm thực nghiệm sản xuất nấm Văn Giang đã sản xuất nấm cũng nhiều năm nên nguồn bệnh cũng đã tích lũy trong môi trƣờng nhiều. Thứ hai là khi cấy cần mở cổ nút để cấy giống vì thế phần duy nhất tiếp xúc với không khí bên ngoài là bề mặt trên của bịch. Thứ ba là nguyên liệu mùn cƣa, lõi ngô nghiền nhỏ bị nhiễm trong quá trình ủ đảo hay quá trình hấp chƣa đảm bảo kỹ thuật, do các hạt cám có kích thƣớc to hoặc cám bị hƣ hỏng trong quá trình bảo quản. => Công thức 4 có tỷ lệ bịch sạch cao nhất

31

a) Bịch nhiễm mốc b) Bịch nhiễm mốc cam c) Bịch nhiễm mốc nâu trắng

d) Bịch nhiễm mốc đen e) Bịch bị chuột cắn f) Bịch nhiễm mốc xanh Hình 3.1: Một số hình ảnh bịch nấm Kim châm vàng bị nhiễm các loại nấm mốc khác nhau Biểu hiện của nấm mốc trắng là trên bề mặt trên của bịch có lớp sợi trắng dày đặc bao phủ sau đó theo cổ nút phát triển ra không khí rồi phát tán bào tử nấm. Các bào tử kết lại với nhau thành quả cầu trắng sau đó tự tách ra có hiện tƣợng bụi. Với kiểu phát tán này thì nếu không loại bỏ sớm chắc chắn sẽ có độ lây nhiễm cao. Tiếp theo là nấm Mốc hoa cau có hình thái và cách phát triển nhƣ bệnh mốc trắng chỉ khác có màu vàng (đỏ,nâu nhạt) nhƣ hoa màu hoa cau. Hai loại nấm này có thể cùng chung sống trên một bịch nấm. Nhƣng chỉ thấy có mốc trắng rồi mới có hoa cau chứ chƣa thấy trƣờng hợp ngƣợc lại. Tiếp theo là nấm mốc xanh chỉ xuất hiện khi bịch nấm có hiện tƣợng quá ẩm đọng nƣớc. Trên bề mặt bịch có những điểm xanh nhỏ rồi to dần sau đó kết lại với nhau thành từng mảng. Một khi bịch nấm bị mốc xanh thi coi nhƣ bị

32

hỏng do nấm mốc xanh che kín bề mặt sẽ không có không khí cho sợi nấm kim châm vàng phát triển. Các bịch nấm bị chuột cắn có biểu hiện là: chuột cắn làm rách bịch, chuột ăn hết lớp giống nên không còn khả năng phát triển hệ sợi. Cuối cùng là bệnh nấm mốc đen có biểu hiện là trên bịch có những chấm đen sau to dần và phát triển gai đâm giãn bịch nấm. Khi nấm mốc đen xuất hiện bịch nấm sẽ bị thiếu ẩm trầm trọng và vì thế sợi nấm kim châm vàng không thể phát triển nữa. b) Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể đến khả năng sinh trưởng của hệ sợi nấm kim châm vàng. Theo dõi thời gian sinh trƣởng của sợi nấm trên từng công thức bổ sung cơ chất với tỉ lệ khác nhau để so sánh khả năng phát triển của hệ sợi. Các công thức đƣợc bố trí thí nghiệm và cấy giống ngày 25/01/2018, 09/02/2018 và 23/02/1018. Sau 2 ngày cấy giống thì sợi nấm đã ăn ra ngoài thành bịch, tôi lấy ngẫu nhiên 10 bịch trong 1 công thức trên mỗi lần nhắc lại, đo vị trí dài nhất trên mỗi bịch, 5 ngày đo 1 lần. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.2, bảng 3.3 Bảng 3.2: Tốc độ phát triển sợi nấm Kim châm vàng trong giai đoạn ƣơm sợi (mm/ngày) Công Ngày sau cấy thức 5 ngày 10 ngày 15 ngày 20 ngày 25 ngày 30 ngày CT1(ĐC) 80,00 52,00 52,00 56,00 38,00 20,00 CT2 79,50 50,00 48,00 64,00 40,00 30,00 CT3 79,00 54,00 46,00 54,00 46,00 50,00 CT4 78,50 56,00 44,00 60,00 44,00 36,00 Kết quả ở bảng 3.2 trên cho ta thấy khả năng phát triển của hệ sợi nấm kim châm vàng trên các công thức bổ sung tỉ lệ giá thể khác nhau có sự khác nhau đó là: - Hệ sợi của các công thức thí nghiệm phát triển trong thời gian đầu cũng có tốc độ bằng công thức đối chứng nhƣng sau đó lại nhanh hơn công thức đối

33

chứng ở các giai đoạn sau. Cụ thể giai đoạn đầu công thức đối chứng đạt 80 mm/ngày là cao nhất trong các công thức nhƣng sau đó lại thấp nhất ở các giai đoạn sau ở mức 38 mm/ngày và 20 mm/ngày. - Công thức 2 tỷ lệ phối trộn lõi ngô nghiền nhỏ và mùn cƣa là 1:3 ta thấy: hệ sợi có tốc độ phát triển nhanh, đứng thứ 2 trong 4 công thức; ở giai đoạn đầu hệ sợi phát triển nhanh hơn giai đoạn sau. - Công thức 1 có giá thể là mùn cƣa, không có lõi ngô nghiền nhỏ ta thấy: hệ sợi có tốc độ ăn lan nhanh nhất trong 4 công thức; ở giai đoạn đầu hệ sợi phát triển nhanh hơn giai đoạn sau. - Công thức 3 có giá thể là lõi ngô nghiền nhỏ, không có mùn cƣa ta thấy: hệ sợi có tốc độ ăn lan chậm nhất trong 4 công thức; ở giai đoạn đầu hệ sợi phát triển nhanh sau đó lại giảm rồi lại tăng ở giai đoạn cuối. - Công thức 4 có tỷ lệ phối trộn mùn cƣa và lõi ngô nghiền nhỏ là 1:1 ta thấy: Hệ sợi có tốc độ ăn lan đứng thứ 3 trong 4 công thức, hệ sợi phát triển lúc nhanh lúc chậm. => Nguyên nhân: Lý do các công thức thí nghiệm có tỷ lệ khả năng phát triển sợi chậm hơn ở công thức đối chứng vì trong phần cơ chất nền có thêm lõi ngô nghiền nhỏ nên sẽ tạo ra nhiều khoảng trống do có độ xốp. Khi đó hệ sợi phải phát triển vì thế sẽ làm chậm quá trình lan sợi trên bề mặt mà ta có thể nhìn thấy.

34

Bảng 3.3: Sự sinh trƣởng và đặc điểm của hệ sợi nấm Kim châm vàng

Tăn kín Tbung sợi Công thức bịch Đăc điểm hệ sợi (ngày) ( ngày) Sợi nấm màu trắng đồng nhất, lan đồng đều CT1(ĐC) 2 25,56 nhau, sợi nấm mảnh, mật độ sợi thƣa. Sợi nấm màu trắng đồng nhất, lan đồng đều CT2 2 27,60 nhau, mật độ sợi vừa phải. Sợi nấm màu trắng ngà đồng nhất, mật độ CT3 2 30,54 sợi hơi dày, lan không đồng đều. Sợi nấm màu trắng đồng nhất, mật độ sợi CT4 2 28,67 dày, lan đồng đều. Từ bảng 3.3, tôi rút ra một số nhận xét sau: - Cả CTTN và công thức đối chứng đều bung sợi sau 2 ngày cấy giống. - Công thức đối chứng có thời gian ăn kín bịch nhanh nhất ( 25,56 ngày). Các công thức thí nghiệm có thời gian ăn kín bịch lâu hơn, cụ thể thời gian ăn lan kín bịch của các công thức thí nghiệm đƣợc sắp xếp theo thứ tự tăng dần nhƣ sau : CT2 < CT4 < CT3. - Hệ sợi ở các công thức: CT1, CT2 và CT4 đều có màu trắng đồng nhất và ăn lan đồng đều nhau, chỉ có CT3 hệ sợi có màu trắng ngà đồng nhất và ăn lan không đồng đều. - Công thức đối chứng có mật độ sợi thƣa còn các công thức thí nghiệm có mật độ sợi dày, riêng CT3 có mật độ sợi quá dày. => Nguyên nhân: Giá thể mùn cƣa nghèo chất dinh dƣỡng hơn giá thể lõi ngô nghiền nhỏ và không có độ xốp nhƣ lõi ngô nghiền nhỏ nên ở công thức đối chứng hệ sợi tuy ăn lan nhanh nhất nhƣng sợi ăn lan lại mảnh và yếu, mật độ sợi thƣa. Còn công thức thứ 3 vì giá thể là 100% lõi ngô nghiền nhỏ nên hệ sợi ăn lan chậm nhất, mật độ sợi quá dày => hệ sợi có màu trắng ngà đồng nhất

35

Bảng 3.4: Khả năng ăn lan bịch nguyên liệu của nấm kim châm vàng Tỷ lệ bịch (%) có hệ sợi ăn lan đến Công thức 1/3 bịch ½ bịch sau ¾ bịch sau 25 Kín bịch sau sau 10 ngày 15 ngày ngày 30 ngày CT1(ĐC) 78,86 83,54 84,21 84,89 CT2 78,69 85,77 86,23 86,78 CT3 69,70 82,55 84,77 88,22 CT4 78,56 84,69 86,00 92,12

Từ bảng 3.4 tôi rút ra một số nhận xét sau: - Sau 10 ngày các bịch sợi nấm đã ăn lan đƣợc khoảng 1/3 bịch nấm: CT1, CT2, CT4 có tỷ lệ bịch ăn lan xấp xỉ bằng nhau (≈ 78%), riêng CT3 có tỷ lệ bịch ăn lan đƣợc 1/3 bịch nấm thấp nhất vì hệ sợi ở CT3 ăn lan chậm. - Sau 15 ngày các bịch sợi nấm đã ăn lan đƣợc khoảng ½ bịch nấm: Công thức đối chứng có tỷ lệ bịch đã ăn lan đƣợc ½ cao hơn so với các công thức thí nghiệm. Tỷ lệ bịch có hệ sợi ăn lan đƣợc ½ bịch của các công thức thí nghiệm đƣợc sắp xếp theo thứ tự tăng dần nhƣ sau: CT3 < CT2 < CT4. - Sau 25 ngày các bịch nấm đã có hệ sợi ăn lan đƣợc khoảng ¾ bịch nấm: CT1 và CT4 có tỷ lệ bịch ăn lan đƣợc ¾ xấp xỉ bằng nhau ( ≈ 86%), CT2 và CT3 có tỷ lệ bịch ăn lan đƣợc ¾ bịch xấp xỉ bằng nhau ( ≈ 84%). - Sau 30 ngày các bịch nấm đã ăn lan kín bịch: CT4 có tỷ lệ bịch ăn lan kín bịch lớn nhất so với các công thức còn lại vì CT4 có tỷ lệ bịch sạch cao nhất ( 92,12%), CT1 có tỷ lệ bịch ăn lan kín bịch thấp nhất vì CT1 có tỷ lệ bịch sạch thấp nhất ( 84,89%)

36

a) Bịch sợi nấm Kim châm vàng sau b) Bịch sợi nấm Kim châm vàng sau 5 ngày cấy giống 10 ngày cấy giống

c) Bịch sợi nấm Kim châm vàng sau d) Bịch sợi nấm Kim châm vàng sau 15 ngày cấy giống 20 ngày cấy giống

e) Bịch sợi nấm Kim châm vàng sau f) Bịch sợi nấm Kim châm vàng sau 25 ngày cấy giống 30 ngày cấy giống Hình 3.2: Hệ sợi nấm kim châm vàng sau các ngày cấy giống 3.1.2. Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng hình thành và phát triển của quả thể nấm Kim châm vàng. Các bịch phôi nấm ăn kín bịch đƣợc đƣa vào phòng chăm sóc cho ra quả thể. Sau khi cho vào phòng lạnh khoảng 2 - 3 ngày xuất hiện mầm mống quả

37

thể, khoảng 7 - 10 ngày quả thể thu hái đƣợc. Mỗi lứa thu hái rộ trong 1 - 2 ngày, hai đợt thu hái cách nhau khoảng 15 - 20 ngày. Số liệu thu thập đƣợc xử lý và thu đƣợc kết quả nhƣ bảng 3.5, bảng 3.6 và bảng 3.7. Bảng 3.5: Khả năng hình thành và phát triển của quả thể nấm Kim châm vàng ở lứa 1 Thời gian thu Công thức TMM (ngày) TTT (ngày) hái(ngày) 1 31 41 2 2 32 42 2 3 35 45 3 4 33 40 1

Bảng 3.6: Khả năng hình thành và phát triển của quả thể nấm Kim châm vàng ở lứa 2 Thời gian thu Công thức TMM (ngày) TTT (ngày) hái(ngày) 1 10 21 2 2 12 22 2 3 13 23 3 4 11 20 1 Từ bảng 3.5 và bảng 3.6 ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Công thức 1 - công thức đối chứng có thời điểm xuất hiện mầm mống quả thể nhanh nhất vì công thức này hệ sợi ăn lan nhanh nhất. Công thức 4 có thời gian xuất hiện quả thể trƣởng thành nhanh nhất và thời gian thu hái chỉ trong 1 ngày ( các công thức còn lại có thời gian thu hái là 2 ngày) => Các bịch nấm Kim châm vàng ở công thức 4 phát triển đồng đều. Công thức 3 có thời gian xuất hiện mầm mống quả thể và thời gian xuất hiện quả thể trƣởng thành lâu nhất vì công thức này hệ sợi ăn lan chậm nhất.

38

Bảng 3.7. Đặc điểm quả thể nấm Kim châm vàng Đƣờng Đƣờng kính Công Màu sắc Chiều dài kính mũ trung Đặc điểm khác thức mũ nấm cuống (cm) cuống bình (cm) (cm) Cuống nấm phía trên 1 Vàng nhạt 0,5 – 0,8 16 – 18 0,1 – 0,2 màu vàng phía dƣới màu nâu Cuống nấm màu 2 Vàng tƣơi 0,8 – 1,0 15 – 17 0,1 – 0,2 vàng đậm, dai Vàng Cuống nấm màu nâu, 3 1 – 1,2 14 – 16 0,08 – 0,1 trắng xốp Vàng Cuống nấm màu 4 0,4 – 0,7 19 – 20 0,2 – 0,3 đậm vàng đậm, giòn Từ bảng 3.7, ta có thể rút ra một số nhận xét sau: - Công thức 4 có chiều dài và đƣờng kính cuống dài nhất , đƣờng kính mũ trung bình nhỏ nhất. - Công thức 3 có chiều dài và đƣờng kính cuống ngắn nhất, đƣờng kính mũ trung bình lớn nhất => mũ nấm nhanh bị xòe ô. - Công thức 1 và công thức 2 có đƣờng kính cuống bằng nhau, xếp thứ 2 trong tất cả các công thức. - Về màu sắc mũ nấm: Công thức 3 có màu sắc mũ nấm nhạt nhất, công thức 4 có màu sắc mũ nấm đậm nhất.

39

:

CT1 (ĐC) CT2 CT3 CT4 Hình 3.3: Chiều dài cuống nấm của các công thức thí nghiệm 3.2. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất nấm Kim châm vàng Năng suất là một chỉ tiêu quan trọng hàng đầu mà các doanh nghiệp cũng nhƣ ngƣời sản suất nấm quan tâm, nó là yếu tố tổng hợp phản ánh kết quả sinh trƣởng, phát triển của nấm. Trong thí nghiệm bổ sung cơ chất lõi ngô nghiền nhỏ vào cơ chất nền, năng suất là một chỉ tiêu đánh giá mức độ sai khác giữa các công thức thí nghiệm đƣợc bổ sung cơ chất. Đối với nấm năng suất đƣợc tạo thành bởi các yếu tố: Chiều dài cuống nấm, khối lƣợng 1 cụm nấm. Khi các yếu tố này đạt mức tối ƣu thì lƣợng năng suất nấm sẽ đạt cao nhất. Qua quá trình nghiên cứu thu đƣợc kết quả ở các công thức nhƣ sau: Bảng 3.8: Khối lƣợng trung bình của một cụm nấm Kim châm vàng trên một bịch nguyên liệu nuôi trồng ở lứa 1 và lứa 2 Khối lƣợng của 1 cụm nấm Khối lƣợng của 1 cụm nấm trên 1 Công thức trên 1 bịch ở lứa 1 (gam) bịch ở lứa 2 (gam) CT1(ĐC) 100 60 CT2 110 70 CT3 115 80 CT4 125 100

40

Kết quả ở bảng 3.8 cho ta thấy ở các công thức thí nghiệm có bố sung tỷ lệ giá thể khác nhau làm ảnh hƣởng đến khối lƣợng trung bình của một cụm nấm Kim châm vàng trên một bịch nguyên liệu nuôi trồng. Cụ thể nhƣ sau: - Ở lứa 1: Công thức đối chứng có khối lƣợng trung bình của một cụm nấm kim châm vàng trên 1 bịch nguyên liệu nhỏ nhất so với các công thức thí nghiệm ( nhỏ hơn từ 10 – 25g). Trong các công thức thí nghiệm, công thức 4 có khối lƣợng trung bình của một cụm nấm /bịch lớn nhất, lớn hơn công thức 2 khoảng 15g và lớn hơn công thức 3 khoảng 10g. - Ở lứa 2: Công thức đối chứng có khối lƣợng trung bình của một cụm nấm kim châm vàng trên 1 bịch nguyên liệu nhỏ nhất so với các công thức thí nghiệm ( nhỏ hơn từ 10 – 40g). Trong các công thức thí nghiệm, công thức 4 có khối lƣợng trung bình của một cụm nấm /bịch lớn nhất, lớn hơn công thức 2 khoảng 30g và lớn hơn công thức 3 khoảng 20g. - Khối lƣợng của một cụm nấm/bịch ở lứa 1 lớn hơn ở lứa 2 khoảng 25 – 40g => Công thức 4 cho khối lƣợng cao nhất ở cả lứa 1 và lứa 2

CT1(ĐC) CT2 CT3 CT4 Hình 3.4: Khối lƣợng cụm nấm của các công thức thí nghiệm ở lứa 1

41

CT1 (ĐC) CT2 CT3 CT4 Hình 3.5: Khối lƣợng cụm nấm của các công thức thí nghiệm ở lứa 2 Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của giá thể trồng đến năng suất của nấm Kim châm vàng (kg/ 30 bịch) Công thức Năng suất lý thuyết (kg) Năng suất thực thu (kg) CT1 (ĐC) 5,1 4,7 CT2 5,7 5,1 CT3 6,15 5,8 CT4 6,75 6,3 Từ bảng 3.9, ta thấy năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của nấm Kim châm vàng ở các CTTN sắp xếp theo thứ tự sau: CT1 (ĐC)< CT2 < CT3 < CT4 ( năng suất tăng dần từ công thức 1 đến công thức 4). Cụ thể nhƣ sau: - Về năng suất lý thuyết: Công thức đối chứng có năng suất thấp hơn so với các công thức thí nghiệm khoảng 0,6 – 1,65 g. Trong các công thức thí nghiệm: công thức 4 có năng suất cao nhất ( 6,75g), cao hơn công thức 2 khoảng 1,05g và cao hơn công thức 3 khoảng 0,6g. - Về năng suất thực thu: Công thức đối chứng có năng suất thấp hơn so với các công thức thí nghiệm khoảng 0,4 – 1,6 g. Trong các công thức thí nghiệm: công thức 4 có năng suất cao nhất ( 6,3g), cao hơn công thức 2 khoảng 1,2g và cao hơn công thức 3 khoảng 0,5g. - Chênh lệch giữa năng suất lý thuyết và năng suất thực thu khoảng 0,4 – 0,6g. => Công thức 4 có năng suất cao nhất

42

3.3. Hạch toán hiệu quả kinh tế cho sản xuất nấm Kim châm vàng. Ở các nƣớc phát triển, trồng nấm đã trở thành một nghề sản xuất theo quy mô công nghiệp, nhƣ ở Pháp, Hà Lan…Các nƣớc Châu Á nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản phát triển nghề trồng nấm mỗi năm xuất khẩu đem lại hàng trăm triệu USD. Quy mô sản xuất nấm lớn đã hình thành chu trình khép kín từ khâu sản xuất giống đến khâu sản xuất nguyên liệu, nuôi trồng, chế biến, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm đều có sự phân công chuyên hoá và hiệu quả sản xuất rất cao. Ở nƣớc ta hiện nay nghề trồng nấm đang phát triển mở rộng và dần dần hình thành sự phân công chuyên môn hoá từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Tuy nhiên ngoài một số trang trại, nông trại, công ty sản xuất nấm quy mô vài trục tới vài trăm tấn nguyên liệu/năm, đa số sản xuất theo quy mô hộ gia đình: Sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, sẵn có, nguồn lao động trong thời gian nông nhàn, tiêu thụ sản phẩm tại chỗ hoặc thông qua thƣơng gia. Vì vậy trong tính toán hiệu quả kinh tế của các loại chất dinh dƣỡng bổ sung khác nhau trong đề tài này tôi chỉ đƣa ra những chi phí chủ yếu trong sản xuất, chi phí đầu vào đầu gia tính ở mức trung bình thấp. Bảng 3.10: Hoạch toán chi phí cho 18 kg nguyên liệu/ 30 bịch nấm theo các CTTN trong sản xuất nấm Kim châm vàng thực tế (đơn vị: đồng)

Các chi phí Công thức Tổng chi phí Nguyên liệu Năng lƣợng Công lao động CT1 (ĐC) 43.995 60.000 100.000 203.995 CT2 48.720 60.000 100.000 208.70 CT3 59.871 60.000 100.000 219.871 CT4 51.993 60.000 100.000 211.993 Nhận xét: Từ các số liệu trên chúng ta thấy các công thức thí nghiệm do có tỉ lệ phần trăm lõi ngô nghiền nhỏ chênh lệch nên cũng chênh lệch về chi phí. Chi phí ở công thức 3 là cao nhất do lõi ngô nghiền nhỏ có giá thành cao hơn mùn cƣa, chi phí ở công thức 1 là thấp nhất vì giá thành mùn cƣa rẻ hơn lõi ngô nghiền nhỏ. => Công thức 1 có tổng chi phí thấp nhất

43

Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm khi sản xuất nấm Kim châm vàng (đơn vị: đồng) Công thức Thu Chi phí Lợi nhuận (= thu – chi phí) CT1 (ĐC) 376.000 203.995 172.005 CT2 408.000 208.720 199.280 CT3 464.000 219.871 244.129 CT4 504.000 211.993 292.007

Từ bảng trên cho thấy công thức đối chứng cho thu tổng thu thấp nhất 376.000 nghìn đồng và cũng có lợi nhuận thấp nhất 172.005 nghìn đồng cho dù đã có chi phí thấp nhất là 203.995 nghìn đồng. Do đó các công thức thí nghiệm tuy có chi phí cao hơn công thức đối chứng nhƣng hiệu quả hơn khi có kết quả tổng thu và lợi nhuận cao hơn nhiều. Điều này cho thấy sử dụng cơ chất lõi ngô nghiền nhỏ cho hiệu quả cao hơn là không sử dụng. So sánh các công thức thí nghiệm thì công thức 4 cho lợi nhuận cao nhất là 292.007 nghìn đồng. Mặt khác về chi phí lại không phải là cao nhất thế nên có thể nhận thấy công thức phối trộn 4 thêm 50% cơ chất lõi ngô nghiền nhỏ cho hiệu quả kinh thế tốt nhất. => Công thức 4 cho lợi nhuận cao nhất

44

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.  Kết luận. Sau quá trình nghiên cứu ảnh hƣởng của cơ chất bổ sung lõi ngô nghiền nhỏ đến sinh trƣởng, phát triển, tỷ lệ nhiễm sâu bệnh hại và hiệu quả kinh tế của việc sản suất nấm Kim châm vàng tại địa bàn xã Liên Nghĩa - huyện Văn Giang - tỉnh Hƣng Yên tôi rút ra một số kết luận sau: - Công thức 4 (50% lõi ngô nghiền nhỏ) có tốc độ phát triển sợi nấm tốt nhất. Túi nấm ƣơm sợi có hệ sợi ăn lan nhanh và đồng đều, sợi nấm khỏe và mật độ sợi dày. - Công thức 4 (50% lõi ngô nghiền nhỏ) cho quả thể phát triển tốt nhất, biểu hiện ở chiều dài cuống nấm 19 - 20 cm và đƣờng kính cuống nấm từ 0,2 - 0,3 cm. Công thức 4 cũng cho năng suất thực thu cao nhất 6,3 kg/30 túi. - Tỷ lệ túi nấm bị nhiễm cao nhất ở công thức 1 (0% lõi ngô nghiền nhỏ), công thức 4 (50% lõi ngô nghiền nhỏ) có tỷ lệ nhiễm bệnh thấp nhất . - Công thức 4 (50% lõi ngô nghiền nhỏ) cho hiệu quả kinh tế đạt cao nhất với lãi suất 292.007 nghìn đồng tính trên 30 bịch nguyên liệu.  Đề nghị Trên cơ sở kết quả nghiên cứu trong thời gian thực tập tôi đề nghị: - Cần khảo nghiệm lại nghiên cứu ảnh hƣởng của giá thể bổ sung lõi ngô nghiền nhỏ đến tỷ lệ nhiễm bệnh; sinh trƣởng, phát triển của hệ sợi nấm kim châm vàng, khả năng hình thành quả thể nấm kim châm vàng và hiệu quả kinh tế của việc sản suất nấm Kim châm vàng. - Cần nghiên cứu thêm nhiều loại giá thể và công thức phối trộn khác nhau từ đó lựa chọn đƣợc giá thể thích hợp nhất cho nấm kim châm vàng để đƣa năng suất nấm đạt đƣợc cao nhất.

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Tài liệu trong nƣớc 1. Nguyễn Lân Dũng (2008), Công nghệ nuôi trồng nấm, Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 2. Nguyễn Thị Thu Hà, 05/12/2016. Tình hình phát triển của nấm trồng và nghề trồng nấm ở nƣớc ta hiện nay nhƣ thế nào?, Nhà Xuất Bản Thông Tin và Truyền Thông. 3. Nguyễn Nhƣ Hiến và Phạm Văn Dƣ, 2013. Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất nấm tại các tỉnh phía Nam. Diễn Đàn Khuyến Nông & Nông Thôn, Chuyên đề Phát Triển Nghề Trồng Nấm Hiệu Quả, lần thứ 14, trang 17-25. 4. Nguyễn Hữu Hỷ, Nguyễn Duy Trình, Ngô Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Mỵ, 2016. Thực trạng và giải pháp phát triển ngành nấm tại các tỉnh phía nam. 5. Nguyễn Minh Khang, 2002. Bài giảng Công nghệ nuôi trồng nấm, Đại học ình Dƣơng. 6. Trịnh Tam Kiệt, 2011. Nấm lớn ở Việt Nam, Tập 1, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ. 7. Đinh Xuân Linh, Thân Đức Nhã, Nguyễn Hữu Đống, Nguyễn Duy Trình, Nguyễn Thị Sơn, Ngô Xuân Nghiễn (2012). Kỹ thuật trồng, chế biến nấm ăn và nấm dƣợc liệu, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 8. Công Phiên, 2012. Nấm - Dòng sản phẩm chủ lực mới. Báo Sài Gòn Giải Phóng. 9. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Tp.HCM, 2012. Tình hình sản xuất nấm tại thành phố Hồ Chí Minh. Báo Sở Nông nghiệp & PTNT Thành Phố Hồ Chí Minh. 10. Lê Duy Thắng, Trần Văn Minh , 2001. Sổ tay hƣớng dẫn trồng nấm, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Lê Lý Thùy Trâm, tháng 8 năm 2007, ài giảng Nấm ăn và vi nấm, Đại học Đà Nẵng.

 Tài liệu nƣớc ngoài.

12. Bao, H. N., Ushio H., & Ohshima T. (2008). Antioxidative activity and discoloration efficacy of ergothionine in mushroom (Flammulina velutipes) extract added to beef and fish meats. Journal of Agricultural and Food Chemistry, 56 (21): 10032-10040 13. Gruen, H.E. (1969). Growth and rotation of Flammulina velutipes fruit bodies and the dependence of stipe elongation on the cap. Mycologia, 61, 149- 166. 14. Ikekawa, T., Ikeda, Y., Yoshioka, Y., Nakanishi, K., Yokoyama, E. & Yamazaki, E. (1982).Studies on antitumor polysaccharides of Flammulina velutipes (Curt. ExFr.) Sing.II. The structure of EA3 and further purification of EA5.J Pharmacobiodyn Journal, 5(8), 576-581. 15. Inatomi, S., Namba, K., Kodairi, R. & Okazaki, M. (2001). Effects of light exposure at different cultivation process for the production of fruit bodies in a colored strain “Nakano” of Flammulina velutipes. Mushroom Science Biotechnology, 9, 21-26. 16. Ji, H., Wang, Q., Wang, H., Chen, W. J., Zhu, Z. H., Hou, H. & Zhang, W. (2001). Preliminary research on Flammulina velutipes and Ganoderma lucidium cultivation using maize straw.Edible Fungi of China, 20(6), 11-12.