Liverpool (câu lạc bộ bóng đá) 1 (câu lạc bộ bóng đá)

Liverpool

Tên đầy đủ Liverpool Football Club

Biệt danh The Reds (Lữ đoàn đỏ), The Kop

Thành lập 15 tháng 3 năm 1892 (bởi John Houlding)

Sân vận động

— Sức chứa 45,276

Chủ sở hữu John W. Henry & Tom Werner (New Sports Ventures)

Chủ tịch Tom Werner

Quản lý

Giải đấu

2009–10 Premier League, thứ 7

Web http:/ / www. liverpoolfc. tv/

Sân nhà Sân khách Khác

Mùa giải hiện nay

Liverpool F.C. (Liverpool Football Club) là một trong hai câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp nổi tiếng nhất của thành phố Liverpool, Anh (đội kia là Everton). Từ khi thành lập vào năm 1892 đến nay, Liverpool đã 18 lần vô địch bóng đá Anh, giành được bảy cúp FA và cúp Liên đoàn bóng đá Anh, 14 Siêu cúp Anh, 5 cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu hoặc UEFA Champions League (cúp C1), ba cúp UEFA (cúp C3) và ba siêu cúp bóng đá châu Âu. Bảng thành tích cho thấy bề dày truyền thống của đội bóng. Sân vận động của đội là sân Anfield có sức chứa 45.276 người, cách trung tâm Liverpool khoảng bốn km. Liverpool đã chơi bóng ở sân này từ khi được thành lập vào năm 1892 cho tới ngày nay. Liverpool có một lực lượng cổ động viên hùng hậu và rất trung thành. Những kình địch lâu đời và nhất của đội bóng bao gồm câu lạc bộ cùng thành phố Everton và United. Câu lạc bộ cũng có mặt trong hai sự kiện đáng buồn của bóng đá châu Âu: Heysel năm 1985 trước trận chung kết Cúp C1, nơi 39 cổ động viên Juventus (đối thủ của Liverpool trong trận này) đã thiệt mạng khi một bức tường khán đài sập xuống và Hillsborough năm 1989 khi 96 cổ động viên Liverpool thiệt mạng vì chen lấn xô đẩy. Liverpool (câu lạc bộ bóng đá) 2

Lịch sử Xem thêm: Lịch sử Liverpool F.C. Liverpool F.C. được thành lập sau một cuộc tranh chấp nội bộ của Ủy ban Câu lạc bộ Everton. Câu lạc bộ Everton được thành lập và thuê sân Anfield từ năm 1884 tới 1891. Năm 1891, John Houlding, một thành viên của Ủy ban Everton và là người đứng tên hợp đồng thuê sân Anfield cùng nhóm gồm các thành viên sau này nằm trong Ban lãnh đạo Liverpool, quyết định mua lại và làm chủ sở hữu sân Anfield. Sau đó, vì có một số bất đồng với nhóm của John Houlding về vấn đề tài chính nên nên nhóm thành viên còn lại của Câu lạc bộ Everton đành di chuyển đến một sân vận động khác là nằm ở phía bắc công viên Stanley Park. Chỉ còn lại ba cầu thủ và một sân bóng trông Anfield, sân nhà của câu lạc bộ Liverpool không, John Houlding quyết định tự thành lập cho mình một đội bóng vào ngày 15-3-1892 và vậy là Liverpool ra đời .

Câu lạc bộ Liverpool đã được thành lập bởi Houlding và chơi tại Anfield đang bỏ trống. Tên ban đầu là Everton F.C. and Athletic Grounds, Ltd, hoặc Everton Athletic cho ngắn, nhưng nó đã được thay đổi thành Liverpool FC vào tháng 6 năm 1892 khi Liên đoàn bóng đá Anh từ chối công nhận cái tên Everton. Đội bóng vô địch giải Lancashire League trong mùa giải đầu tiên của họ, và sau đó đã được lên chơi ở giải hạng hai trong mùa giải sau đó. Họ vô địch giải đấu và được thăng hạng lên hạng nhất. Họ vô địch lần đầu tiên vào mùa giải 1900-01, và vô địch lần nữa vào mùa giải 1905-06. Họ vào tới trận chung kết cúp FA vào năm 1914 nhưng thua 1-0 trước Burnley. Câu lạc bộ vô địch hai năm liên tiếp vào các mùa giải 1921-22 và 1922-23, nhưng sau đó câu lạc bộ không vô địch danh hiệ nào tới mùa giải 1946-47 khi họ vô địch giải quốc gia lần thứ năm. Câu lạc bộ vào đến trận chung kết cúp FA vào năm 1950, nhưng thua Arsenal. Liverpool bị xuống hạng vào mùa giải 1953-54. Trong giai đoạn này họ đã phải chịu một trận thua 2-1 ở cúp FA trước đội bóng nghiệp dư Worcester City FC vào mùa giải 1958-59. Không lâu sau kết quả mất mặt này, được bổ nhiệm làm huấn luyện viên và ông sa thải 24 cầu thủ. Ông cũng thay đổi một phòng ở Anfield ban đầu được dùng để khởi động thành một phòng gọi là Boot Room mà các cầu thủ cùng huấn luyện viên có thể bàn bạc chiến thuật và uống trà. Shankly cùng các thành viên ban đầu của Boot Room gồm , Reuben Bennett, và bắt đầu cải tổ lại đội bóng. Lên hạng nhất vào mùa giải 1961-62, và đội bóng vô địch giải này lần đầu tiên sau 17 năm vào mùa giải 1963-64. Một danh hiệu vô địch khác nữa đến vào mùa giải 1965-66, sau khi đội bóng vô địch cúp FA vào mùa giải trước đó. Đội bóng vô địch giải hạng Nhất và cúp UEFA vào mùa giải 1972-73 và cúp FA một năm sau; sau thành công này, Shankly rời đội bóng và được thay thế bởi trợ lí Bob Paisley. Paisley thậm chí còn giành được nhiều thành công hơn Shankly khi giúp đội bóng vô địch giải hạng Nhất và cúp UEFA vào mùa giải 1975-76, mùa giải thứ hai ông làm huấn luyện viên. Mùa giải sau đó họ bảo vệ thành công danh hiệu, vô địch Cúp châu Âu lần đầu tiên, nhưng thua trong trận chung kết cúp FA, bỏ lỡ cơ hội giành cú ăn ba. Liverpool bảo vệ thành công ngôi vô địch cúp châu Âu mùa giải sau đó, và họ vô địch giải nội địa lần nữa với số điểm 68-số điểm kỉ lục ở giải hạng Nhất Anh, chỉ để thủng lưới 16 bàn trong 42 trận. Trong 9 mùa giải Paisley dẫn dắt đội bóng, Liverpool vô địch 21 danh hiệu, bao gồm 3 chức vô địch cúp châu Âu, một cúp UEFA, sáu chức vô địch giải vô địch quốc gia và 3 Cúp liên đoàn. Danh hiệu duy nhất ông không giành được là cúp FA. Liverpool (câu lạc bộ bóng đá) 3

Paisley rời băng ghế huấn luyện vào năm 1983 và (cũng giống như Shankly đã làm) để lại chiếc ghế huấn luyện cho thành viên của Boot Room, trợ lí huấn luyện viên Joe Fagan. Liverpool vô địch 3 danh hiệu trong mùa giải đầu tiên Fagan tiếp quản: Giải vô địch quốc gia, cúp liên đoàn và cúp C1. Liverpool vào tới trận chung kết cúp C1 một lần nữa vào năm 1985. Trận gặp Juventus ở sân vận động Heysel. Trước khi trận đấu bắt đầu, một thảm hoạ đã xảy ra: Các cổ động viên Liverpool đã phá vỡ bức tường ngăn cách hai nhóm cổ động viên và tấn công các cổ động viên Juventus. Kết quả là bức tường bị đổ sập, Bức tượng của cựu huấn luyện viên Bill Shankly giết chết 39 cổ động viên, chú yếu là người Ý. Trận đấu sau đó vẫn bên ngoài Anfield diễn ra và Liverpool thua 1-0. Các đội bóng Anh sau đó đã bị cấm thi đấu ở các giải đấu châu Âu trong 5 năm; Liverpool nhận mức phạt là 10 năm, sau đó được giảm xuống còn 6 năm. 14 cổ động viên của họ phải nhận mức án tù cho tội ngộ sát.

Fagan từ chức sau thảm hoạ và Kenny Daglish được bổ nhiệm trên cương vị vừa là huấn luyện viên vừa là cầu thủ. Trong quãng thời gian ông nắm quyền, đội bóng vô địch thêm 3 chức vô địch quốc gia nữa và 2 cúp FA, bao gồm một cúp ăn đôi vào mùa giải 1985-86. Thành công của Liverpool lại bị bao phủ bởi bóng đen sau thảm hoạ Hillsborough: trong một trận bán kết cúp FA gặp Nottingham Forest vào ngày 15 tháng 4 năm 1989, hàng trăm cổ động viên Liverpool đã bị dẫm đạp. 94 cổ động viên đã thiệt mạng vào ngày hôm đó; cổ động viên thứ 95 thiệt mạng trong bệnh viện 4 ngày sau, và cổ động viên thứ 96 thiệt mạng 4 năm sau đó. Sau thảm họ Hillsborough chính quyền đã phải tới Cánh cổng Shankly của sân Anfield kiểm tra về mức độ an toàn của các sân bóng. Theo như thông báo Taylor, một luật lệ đã được ban hành và mọi sân vận động chơi ở giải đấu vô địch nước Anh đều phải phải kín chỗ ngồi. Bản báo cáo cho biết lí do chính của thảm hoạ là do sự quá tải dẫn tới việc cảnh sát không thể kiểm soát được tình hình. Năm 1989 cũng chứng kiến Liverpool bị mất chức vô địch quốc gia một cách bất ngờ nhất kể từ khi giải đấu này ra đời khi mà câu lạc bộ đã mất danh hiệu bởi hiệu số bàn thắng thua vào đúng phút cuối của mùa giải trong trận thua trước nhà vô địch sau đó là Arsenal. Dalglish sau đó đã từ chức và thảm hoạ Hillsborough được cho là nguyên nhân chính khiến ông từ chức vào năm 1991. Ông được thay thế bởi cựu cầu thủ . Ngoại trừ chức vô địch cúp FA vào năm 1992, Souness không giành thêm được thành công nào và bị thay thế bởi cựu thành viên Boot Room . Evans đạt được thêm một chút thành công: chức vô địch cúp Liên đoàn vào năm 1995 là danh hiệu duy nhất của ông. Một điểm sang nữa là chiến thắng 4-3 trước Newcastle United ở Anfield vào ngày 3 tháng 4 năm 1996 được đánh giá là trận đấu hay nhất của Premier League trong 10 năm. Gerard Houllier được bổ nhiệm là đồng huấn luyện viên vào mùa giải 1998-99, nhưng sau đó lên thay thế sau khi Evans từ chức vào tháng 11 năm 1998.

Trong mùa giải thứ hai ông nắm quyền Liverpool đoạt cú ăn ba gồm cúp FA, cúp liên đoàn và cúp UEFA. Ở mùa giải 2001-02, mùa giải mà Houllier phải thực hiện một ca phẫu thuật mổ tim, Liverpool về đích ở vị trí thứ hai sau Arsenal. Mùa giải tiếp theo đó họ không có được danh hiệu nào và Houllier được thay thế bởi Rafael Benítez. Đội bóng về đích ở vị trí thứ 5 ở mùa giải đầu tiên Benitez dẫn dắt nhưng lại vô địch cúp C1 sau khi đánh bại AC Milan 3-2 trên chấm luân lưu sau hiệp chính hoà 3-3. Mùa giải tiếp đó Liverpool về đích ở vị trí thứ 3 với số điểm kỉ lục 82 điểm - số điểm cao nhất mà họ giành được kể từ năm 1988. Họ vô địch cúp FA sau khi đánh bại West Ham United trên chấm phạt luân lưu sau khi hiệp chính kết thúc với tỉ số 3-3. Vào mùa giải 2006-07, đội bóng tìm kiếm những nguồn đầu tư mới và hai doanh nhân người Mĩ là George Gillet và Tom Hicks đã tới mua lại đội bóng với mức giá vào khoảng 218,9 triệu bảng. Mùa giải năm đó, họ cũng vào tới trận chung kết cúp C1, nhưng thua 2-1 trước AC Milan. Ở mùa giải 2008-09, Liverpool giành được số điểm cao nhất ở Premier League là 86 và về đích ở vị trí thứ Liverpool (câu lạc bộ bóng đá) 4

nhì sau Manchester United. Tuy nhiên đến mùa giải Premier League 2009-2010 thì họ chỉ cán đích ở vị trí thứ 7 và mùa giải này được xem là trắng tay khi câu lạc bộ không đoạt bất kì danh hiệu nào, điều này là nguyên nhân chính dẫn đến sự ra đi của huấn luận viên Rafael Benitez. Sau đó câu lạc bộ đã mời người đã giúp Fulham F.C. đoạt được thành tích lọt vào chung kết UEFA Europa League mùa giải 2009-2010, nhưng chiến thuật của ông lại không phù hợp với đội bóng, cuối cùng ông đã bị sa thải trước sức ép của các cổ động viên và ban lãnh đạo của Liverpool. Hiện nay đội bóng đang được dẫn dắt bởi Kenny Dalglish, ông là huấn luyện viên đội trẻ của liverpool và cũng là một huyền thoại của đội bóng này. Năm 2010 cũng đánh dấu nhiều sự kiện như việc chia tay với nhà tài trợ Carlsberg sau 18 năm gắn bó và câu lạc bộ được sở hữu bởi ông chủ mới là John W. Henry.

Màu áo và tiêu ngữ

Liverpool có màu áo truyền thống là đỏ và trắng, nhưng màu này được thay thế bằng toàn bộ trang phục đỏ vào giữa những năm 1960. Màu đỏ không thường xuyên được sử dụng. Vào thời kì đầu, khi và đội bóng tiếp quản Anfield từ tay Everton, họ dùng màu áo của the Toffees là xanh và trắng. Màu trang phục của họ gần như trùng với màu của Everton. Vào năm 1894 Liverpool chọn màu đỏ, và vào năm 1901 biểu tượng con chim sống sót của thành phố được chọn là biểu tượng của đội bóng. Trong 60 năm tiếp theo trang phục của Liverpool là áo đỏ và quần trắng. Màu tất đã được thay đổi rất nhiều trong những năm sau đó từ đỏ, sang đen, tới trắng và lại trở lại đỏ. Vào năm 1964, huấn luyện viên Liverpool Bill Shankly quyết định để đội bóng mặc trang phục toàn bộ đỏ lần đầu tiên trong trận gặp R.S.C Anderlecht, và Ian St. John nói lại điều này trong cuốn tự truyện của ông: Ông nghĩ rằng màu sắc sẽ tác động tới tâm lý - màu đỏ cho nguy hiểm, màu đỏ cho sức mạnh. Màu áo sân khách của Liverpool theo truyền

thống là có thể áo đỏ và quần đen hoặc toàn bộ màu vàng. Tuy nhiên, , Đội trưởng hiện nay, khởi đầu sự vào năm 1987 một bộ trang phục toàn xanh được giới thiệu, bộ này nghiệp tại Đội trẻ Liverpool được sử dụng cho tới mùa giải 1991-92, khi nó được thay thế bởi áo xanh và quần trắng. Sau khi nhiều màu áo được thay đổi vào những năm 1990, bao gồm cả vàng và xanh nước biển, vàng, đen và xanh, và nâu, đội bóng thay đổi màu vàng và trắng cho trang phục sân khách vào mùa giải 2008-09, khi mà họ lại giới thiệu bộ đồ xanh. Trang phục hiện tại được thiết kế bởi Adidas, hãng đã thiết kế trang phục từ năm 1985 tới 1996. Chỉ có tất mà đội bóng đang sử dụng được thiết kế bởi Umbro tới năm 1985 và Reebok trong 10 mùa giải bắt đầu từ năm 1996. Bộ trang phục thứ ba, bao gồm màu ngọc lam và tất đen, được thiết kế cho các trận đấu sân khách ở cúp C1, nhưng cũng được sử dụng cho các trận ở giải nội địa khi cả màu đỏ và xanh đều không được sử dụng.

Liverpool là đội bóng chuyên nghiệp đầu tiên ở Anh in logo nhà tài trợ trên áo, sau khi họ đồng ý in tên của hãng Hitachi vào năm 1979. Kể từ đó họ được tài trợ bởi Crown Paints, Candy, Carlsberg và hiện nay là Standard Chartered Bank. Hợp đồng với Carlsberg được kí vào năm 1992 và kết thúc vào năm 2010, là bản hợp đồng lâu nhất trong bóng đá Anh. Biểu tượng của Liverpool hiện được đặt theo con chim của thành phố, được đặt bên trong một chiếc cúp. Bên trên chiếc cúp là cánh cổng Shankly với dòng chữ nổi tiếng, "You'll Never Walk Alone". Hai ngọn lửa ở hai bên là những ngọn lửa bên canh đài tưởng niệm nạn nhân của thảm hoạ Hillsborough. Liverpool (câu lạc bộ bóng đá) 5

Sân vận động

Liverpool đã chơi ở sân Anfield từ khi họ được thành lập năm 1892. Anfield được xây vào năm 1884 trên mảnh đất gần công viên Stanley, và ban đầu được sử dụng bởi Everton. Họ rời khu đất vào năm 1892, rồi người chủ của Anfield, John Houlding, quyết định sẽ thành lập một đội bóng mới chơi trên sân này. Sức chứa của sân lúc đó là 20,000, mặc dù chỉ có khoảng 100 cổ động viên đến theo dõi trận đấu đầu tiên của Liverpool ở Anfield.

Bên ngoài khán đài The Kop Vào năm 1906, khán đài ở cuối sân được đổi tên thành Spion Kop đặt theo tên một cái đồi ở Natal, châu Phi . Ngọn đồi là nơi diễn ra trận chiến Spion Kop ở cuộc chiến tranh của người châu Phi gốc Hà Lan lần thứ hai, nơi khoảng 300 người của vùng Lancashire (Merseyside trước kia thuộc vùng này) hi sinh, phần lớn trong số họ là từ Liverpool. Là khán đài lớn nhất, nó có thể chứa khoảng 28,000 chỗ ngồi, và là một trong những khán đài lớn nhất thế giới. Nhiều sân vận động ở Anh đặt tên khán đài là Spion Kop, nhưng khán đài của Anfield là lớn nhất nước Anh vào thời điểm đó; nó có thể chứa nhiều khán giả hơn cả một số sân vận động. Khán đài này đã được cắt giảm số ghế ngồi để đảm bảo an toàn sau thảm hoạ Hillsborough. Nó được chuyển thành khán đài phủ kín chỗ ngồi vào năm 1994, và bị cắt giảm sức chứa xuống còn 12,390 chỗ ngồi.

Khán đài Anfield Road được đặt đối diện với the Kop, và là nơi ngồi của các cổ động viên đội khách. Được xây lại vào năm 1998 với sức chứa 9,074 khán giả, đó là khán đài mới nhất ở Anfield. Hai khán đài còn lại là Main Stand có sức chứa 12,227 khán giả và Centenary Stand có sức chứa 11,762. Khán đài Main Stand là khán đài lâu đời nhất của Anfield, và vẫn là rộng nhất kể từ khi nó được xây lại vào năm 1973. Đó là nơi có phòng thay đồ của các cầu thủ và phòng bình luận, và đường hầm ra sân ở đối diện khán đài này. Khán đài Centenary Stand trước đây có tên là Kemlyn Road cho tới khi được xây lại nhân dịp kỉ Khán đài The Kop sau khi được nâng cấp vào năm 1994. Bức ảnh được chụp trong trận đấu của niệm 100 năm ngày thành lập đội bóng vào năm 1992. Việc xây lại này Liverpool gặp đội bóng Israel Maccabi Haifa vào đã chứng kiến khán đài Kemlyn Road bị phá đi và cái tên đó đã không ngày 8 tháng 8 năm 2006 còn tồn tại. Sức chứa của cả sân vận động là 45,276 khán giả. Đây được đánh giá là sân vận động đạt chuẩn 4 sao của UEFA. Vào ngày 30 tháng 7 năm 2004, Hội đồng thành phố Liverpool phê duyệt dự án xây sân vận động mới với sức chứa 60,000 chỗ ngồi cách Anfield 270m ở công viên Stanley, và vào ngày 8 tháng 9 năm 2006 hội đồng thành phố chấp nhận cho Liverpool xây sân vận động mới trên khoảng đất 999 năm tuổi đó. Với việc hai vị đồng chủ tịch George Gillet và Tom Hicks tiếp quản đội bóng vào tháng 2 năm 2007, bản thiết kế của sân vận động mới được thay đổi. Vào ngày tháng 11 năm 2007, bản thiết kế mới được phê chuẩn bởi hội đồng thành phố, và chuẩn bị bắt đầu vào tháng 6 năm 2008. Tập đoàn HKS được giao nhiệm vụ xây sân vận động mới. Song đã không có công trình nào được xây bởi các ông chủ đã không có đủ tài chính cho dự án này. Hiện nay kế hoạch này cũng ít được nhắc tới khi ông chủ mới John Henry chỉ đồng ý với việc nâng cấp sân Anfield. Liverpool (câu lạc bộ bóng đá) 6

Khu tập luyện Melwood ở phía tây Derby đã trở thành sân tập của Liverpool từ năm 1950. Nó không liên quan tới Học viện Kirkby. Khu đất này trước đây của trường học địa phương St Francis Xavier.

Cổ động viên Vào mùa giải 2008-09, Liverpool có số lượng cổ động viên trung bình đến sân cao thứ 4 cho một đội bóng Anh: 44,318, chiếm 96,8% sức chứa sân vận động. Cổ động viên Liverpool thường thích gọi họ là những "Kopites", điều này để nói tới những fan lúc đứng, lúc lại ngồi trên khán đài The Kop. Bài hát "You'll Never Walk Alone", ban đầu xuất hiện trong vở kịch Carousel và sau đó được phổ nhạc lại bởi hãng băng đĩa Gerry & The Pacemakers, là tiêu ngữ của đội bóng, và được hát lên ở sân Anfield từ đầu những năm 1960. Đó là bài hát của các cổ động viên nổi tiếng nhất thế giới. Tên bài hát được viết trên cổng Shankly, được dựng lên vào ngày 2 tháng 8 năm 1982 để tưởng nhớ cựu huấn luyện viên Bill Shankly. Hàng chữ "You'll Never Walk Alone" trên cánh cổng Shankly cũng là tiêu ngữ của đội bóng. Đối thủ truyền kiếp của Liveprool đó là đội bóng hàng xóm Everton, đối thủ của họ trong những trận derby Merseyside. Điều này bắt nguồn từ những tranh chấp của ban lãnh đạo Everton và các ông chủ của Anfield. Những trận derby Merseyside luôn được bán hết vé. Các trận derby này có tổng số thẻ đỏ nhiều nhất trong lịch sử giải Ngoại hạng Anh. Đây là một trong số ít những trận derby không bắt buộc tách hai nhóm cổ động viên hai đội ra. Liverpool cũng có mối thù với Manchester United. Nguyên nhân của điều này chủ yếu do những thành công của hai đội bóng và sự gần gũi của hai thành phố. Sự thù địch lớn đến nỗi cầu thủ cuối cùng được chuyển giao giữa hai đội bóng là Phil Chisnall vào năm 1964 khi ông chuyển tới Liverpool từ MU. Cổ động viên của câu lạc bộ cũng từng tham gia vào những sự kiện đáng quên. Đầu tiên là thảm hoạ Heysel khi mà 39 cổ động viên Juventus đã thiệt mạng. Họ đã bị các cổ động viên Liverpool dồn vào góc tường và khiến một bức tường dổ sụp xuống. Vì những hành động đó, Liverpool đã bị UEFA cấm thi đấu ở các cúp châu Âu trong 6 năm. 27 người đã bị bắt giữ, phần lớn trong số này tới từ Merseyside. Một số người đã từng tham gia vào những vụ bạo lực bóng đá. Vào năm 1989, sau 5 tháng điều tra ở Bỉ, 14 cổ động viên Liverpool đã phải nhận mức án tù 3 năm. Sự kiện thứ hai là trong trận bán kết cúp FA vào năm 1989 giữa Liverpool và Nottingham Forest, 96 cổ động viên Liverpool đã thiệt mạng do bị giẫm đạp lên và đây được biết tới là thảm hoạ Hillsborough. Tờ báo The Sun đã đặt tiêu đề cho bài viết là "Sự thật", cho biết rằng các cổ động viên Liverpool đã ăn cắp và tấn công cả cảnh sát. Điều tra sau đó đã chứng minh những cáo buộc này là sai lầm, và điều này đã dẫn đến một cuộc tẩy chay của toàn thành phố đối với tờ báo. Nhiều tổ chức đã được thiết lập như một kết quả của thảm hoạ, chẳng hạn như Chiến dịch Tư pháp Hillsborough, đại diện cho các gia đình có người chết, người sống sót và những người ủng hộ, những người vận động cho công lý cho 96 người chết ở ngày 15 Tháng Tư năm 1989.

Sở hữu và tài chính Liverpool được sử hữu bởi New England Sports Ventures(NESV) chính thức từ tháng mười 2010, NESV là một tập đoàn thể thao của Mĩ được đứng đầu bởi John W.Henry. Henry làm chủ Liverpool từ một thương vụ mua bán gây tranh cãi vì Ủy ban câu lạc bộ đứng đầu bởi chủ tịch lúc đó là Martin Broughton đã qua mặt hai ông chủ cũ là Hick và Gillete, bán lại câu lạc bộ cho NESV mặc dù không có sự đồng ý của 2 ông này. Số tiền mà John W.Henry đã bỏ ra để nắm quyền sở hữu là 300 triệu bảng Anh, theo Hick và Gillete thì số tiền này thấp hơn mức giá trị thực của câu lạc bộ nhưng tuy nhiên các cổ động viên của Liverpool đều hài lòng với việc có ông chủ mới. Vào tháng 4 năm 2008, tạp chí Forbes đánh giá Liverpool là đội bóng có giá trị thứ 4 trên thế giới, sau Manchester United, Real Madrid và Arsenal. Họ định giá đội bóng vào khoảng 1 tỉ USD (605 triệu bảng Anh). Trung tâm kế toán xếp hạng Liverpool thứ 8 trong bảng xếp hạng Thứ tự các đội bóng theo khả năng tài chính. Thu nhập của Liverpool ở mùa giải 2006-07 là 133,9 triệu bảng Anh đưa họ lên từ thứ 10 ở mùa giải trước đó. Liverpool (câu lạc bộ bóng đá) 7

Câu lạc bộ Liverpool đối với văn hoá Là một trong những đội bóng thành công nhất trong lịch sử bóng đá Anh, Liverpool là hình tượng trong đời sống văn hoá của Anh khi nói về bóng đá và xuất hiện trong những sự kiện đầu tiên của truyền thống. Đội bóng xuất hiện trong số ra đầu tiên trong chương trình của BBC Trận đấu của ngày, nói đến trận đấu với Arsenal ở Anfield vào ngày 22 tháng 4 năm 1964. Liverpool cũng xuất hiện trong buổi truyền bóng đá trên vô tuyến màu đầu tiên, đó là lần truyền trực tiếp trận gặp West Ham United. Các cổ động viên Liverpool đã được ban nhạc Pink Floyd nhắc đến trong bài hát "Fearless", bài hát cũng trích một đoạn từ bài "You'll Never Walk Alone". Liverpool cho ra mắt bài hát với tên gọi "Anfield Rap" vào năm 1988. Đó là bài hát mà các cổ động viên đã hát trong trận chung kết cúp FA gặp Wimbledon, và đã trình diễn rap cùng một số thành viên khác trong đội hình xuất phát. Một đoạn kịch tài liệu về thảm hoạ Hillsborough đã được Jimmy McGovern biết vào năm 1996. Diễn viên Christopher Eccleston đã vào vai Trevor Hicks, tâm điểm của những câu truyện được kể lại. Hicks, người đã mất hai cô con gái trong thảm hoạ, đã tham gia vào các hoạt động cho những sân vận động an toàn hơn và giúp đỡ những gia đình có người thân thiệt mạng trong thảm hoạ Hillsborough. Câu lạc bộ đã xuất hiện trong bộ phim The 51st State (hoặc có cái tên Formula 51). Felix DeSouza (Robert Carlyle) là một cổ động viên nhiệt thành của đội bóng và cảnh cuối cùng của bộ phim được thực hiện trong một trận đấu giữa Liverpool và Manchester United. Đội bóng xuất hiện trong một chương trình dành cho trẻ em có tên gọi Scully; nội dung xoay quanh một cậu bé, Francis Scully, người cố gắng thử việc cùng Liverpool. Một số người nổi tiếng của Liverpool như Kenny Dalglish đã xuất hiện trong chương trình.

Thống kê và các kỉ lục Trận đấu chính thức đầu tiên của Liverpool là chiến thắng 8-0 ở giải Lancashire League trước đối thủ Higher Walton. giữ thành tích là người ra sân nhiều nhất cho Liverpool tới 857 trận trong 19 mùa giải từ 1958 tới 1978 và giữ kỉ lục ra sân ở giải vô địch quốc gia với 640 lần. Ở đội hình hiện tại, là người ra sân nhiều nhất; anh chơi trận thứ 500 cho đội bóng vào đầu năm 2008. Người ghi nhiều bàn thắng nhất cho Liverpool trong lịch sử đó là , người ghi 346 bàn cho đội bóng từ năm 1980 tới 1987 và từ 1988 tới 1996. Rush giữ kỉ lục là người ghi nhiều bàn nhất trong một mùa giải với thành tích 47 bàn ở mùa giải 1983-84. Tuy nhiên, trong suốt sự nghiệp, Rush không thể vượt qua về thành tích ghi bàn ở giải vô địch quốc gia, hiện là 245 bàn từ năm 1970. Ở mùa giải 1961-62, Hunt ghi 41 bàn, đó là kỉ lục của đội bóng về số bàn ghi ở giải vô địch quốc gia trong một mùa giải. , cầu thủ ghi nhiều bàn thứ ba trong lịch sử đội bóng với 240 bàn, giữ kỉ lục của đội bóng với 17 hattrick. Số bàn thắng nhiều nhất mà một cầu thủ ghi trong một trận đấu là 5; John Miller, Andy McGuigan, John Evans, Ian Rush và đều đã đạt được thành tích này. Fowler cũng giữ kỉ lục của đội bóng và giải Ngoại hạng Anh về thời gian lập một cú hattrick: anh ghi 3 bàn trong 4 phút, 32 giây trong trận gặp Arsenal ở mùa giải 1994-95. Steven Gerrard là cầu thủ ghi nhiều bàn nhất cho Liverpool ở cúp châu Âu với 29 bàn. Chiến thắng đậm nhất của Liverpool là 11-0 trước Strømsgodset IF vào năm 1974. Trận thắng 10-1 trước Rotherham Town vào năm 1896 là trận thắng đậm nhất của họ ở giải vô địch quốc gia. Khoảng cách này được lập lại trong trận gặp Crystal Palace khi họ thắng 9-0 ở Anfield vào năm 1989. Trận thua đậm nhất của Liverpool là 1-9 trước Birmingham City vào năm 1954. Chiến thắng 8-0 của Liverpool trước Beşiktaş J.K. ở cúp C1 là chiến thắng đậm nhất trong lịch sử của giải đấu này. Liverpool (câu lạc bộ bóng đá) 8

Thành tích • Giải vô địch quốc gia: 18 • 1901, 1906, 1922, 1923, 1947, 1964, 1966, 1973, 1976, 1977 • 1979, 1980, 1982, 1983, 1984, 1986, 1988, 1990 • Cúp FA: 7 • 1965, 1974, 1986, 1989, 1992, 2001, 2006 • Cúp Liên đoàn bóng đá Anh: 7 • 1981, 1982, 1983, 1984, 1995, 2001, 2003 • Siêu cúp bóng đá Anh: 15 • 1964*, 1965*, 1966, 1974, 1976, 1977*, 1979, 1980, 1982, 1986* • 1988, 1989, 1990*, 2001, 2006 (* đồng đoạt cúp) • Cúp C1: 5 • 1977, 1978, 1981, 1984, 2005 • Cúp UEFA/Cúp C3: 3 • 1973, 1976, 2001 • Siêu cúp bóng đá châu Âu: 3 • 1977, 2001, 2005

Đội hình • Tính đến ngày 31 tháng 1 năm 2011[1]

Đội hình Premier League

Số áo Vị trí Tên cầu thủ

1 TM Brad Jones

2 HV Glen Johnson

4 TV Raul Meireles

5 HV

6 HV Fábio Aurélio

7 TĐ Luis Alberto Suárez

8 TV Steven Gerrard (đội trưởng)

9 TĐ Andy Carroll

10 TV Joe Cole

14 TĐ Milan Jovanović

16 HV Sotirios Kyrgiakos Liverpool (câu lạc bộ bóng đá) 9

Số áo Vị trí Tên cầu thủ

17 TV Maxi Rodríguez

18 TĐ

21 TV

23 HV Jamie Carragher (Đội phó)

24 TĐ David N'Gog

25 TM (Đội trưởng 3)

26 TV

28 TV Christian Poulsen

33 TV

34 HV Martin Kelly

37 HV Martin Škrtel

Đội hình dự bị

Số áo Vị trí Tên cầu thủ

12 TĐ Daniel Pacheco

22 HV Danny Wilson

[2] 35 HV Conor Coady

36 HV Steven Irwin

38 HV John Flanagan

40 HV Daniel Ayala

41 TM Martin Hansen

42 TM Péter Gulácsi

43 TM Dean Bouzanis

45 TV Thomas Ince

47 HV Andre Wisdom

Số áo Vị trí Tên cầu thủ

48 TV Gerardo Bruna

49 HV Jack Robinson

— HV Chris Mavinga

— HV Emmanuel Mendy

— TV Alex Cooper

— TV Nicolaj Køhlert

— TV Michael Roberts

[3] — TV Jesús Fernández Sáenz

— TĐ Nikola Sarić Liverpool (câu lạc bộ bóng đá) 10

— TV Conor Thomas (cho mượn từ Coventry City)

Ra đi theo dạng cho mượn

Số áo Vị trí Tên cầu thủ

[4] [5] 3 HV Paul Konchesky (tới Nottingham Forest cho mượn khẩn cấp trong 93 ngày)

[6] 31 TV Nabil El Zhar (tới PAOK cho đến hết mùa giải 2010–11)

[7] 32 HV Stephen Darby (tới Notts County cho đến hết mùa giải 2010–11)

[8] 39 TĐ Nathan Eccleston (tới Charlton Athletic cho đến hết mùa giải 2010–11)

[9] — TV Alberto Aquilani (tới Juventus cho đến hết mùa giải 2010–11)

Số áo Vị trí Tên cầu thủ

[10] 46 TĐ David Amoo (tới MK Dons cho đến 23 tháng hai năm 2011)

[11] — HV (tới Stuttgart cho đến hết mùa giải 2010–11)

[12] — HV Emiliano Insúa (tới Galatasaray cho đến hết mùa giải 2010–11)

[13] — TV Sean Highdale (tới Newtown cho đến hết mùa giải 2010-11)

Các danh hiệu cá nhân đáng chú ý

Cầu thủ xuất sắc nhất Châu Âu • :2001 Chiếc giày vàng châu Âu • Ian Rush (32 bàn thắng):1984 • Steven Gerrard:2005

Kỷ lục khoác áo Ian Rush, tiền đạo huyền thoại Liverpool 1. Cầu thủ khoác áo Liverpool nhiều nhất:Ian Callaghan (857)

2. Cầu thủ khoác áo giải ở ngoại hạng nhiều nhất:Ian Callaghan (640) 3. Cầu thủ khoác áo ở cúp FA nhiều nhất:Ian Callaghan (79) 4. Cầu thủ khoác áo ở cúp liên đoàn nhiều nhất:Ian Rush (78) 5. Cầu thủ khoác áo ở cúp Châu Âu nhiều nhất:Ian Callaghan (89) 6. Cầu thủ già nhất từng khoác áo Liverpool:Ted Doig, 41 tuổi 165 ngày v. Newcastle United (A), 11/4/1908 7. Cầu thủ trẻ nhất từng khoác áo Liverpool:Max Thompson, 17 tuổi 129 ngày v Tottenham Hotspur (a) 8/5/1974 8. Cầu thủ chơi nhiều mùa bóng nhất: (9) 9. Cầu thủ chơi nhiều trận liên tiếp nhất: Phil Neal (417) 23/10/1976 đến 24/9/1983 10. Cầu thủ phục vụ lâu nhất: – 21 năm 52 ngày: 1913 đến 1934 11. Cầu thủ chơi trận đầu tiên già nhất:Ted Doig, 37 tuổi 307 ngày v Burton U (H) 1/9/1904 Liverpool (câu lạc bộ bóng đá) 11

Kỷ lục về bàn thắng 1. Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử câu lạc bộ:Ian Rush (346) 2. Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất tại giải ngoại hạng:Roger Hunt (245) 3. Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất ở cúp FA:Ian Rush (39) 4. Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất ở cúp liên đoàn:Ian Rush (48) 5. Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất ở cúp Châu Âu:Michael Owen (22) 6. Cầu thủ dự bị vào sân thay người ghi được nhiều bàn thắng nhấtavid Fairclough (18) 7. Cầu thủ ghi được nhiều hat-trick nhất Gordon Hodgson (17) 8. Cầu thủ ghi được nhiều hat-trick nhât trong một mùa giải:Roger Hunt (5 in 1961-62) 9. Cầu thủ ghi được nhiều bàn thắng từ chấm 11m nhất:Jan Molby (42) 10. Cầu thủ chơi nhiều trận nhất mà không ghi được bàn:Ephraim Longworth (371) 11. Cầu thủ trẻ nhất ghi bàn:Michael Owen, 17 tuổi 144 ngày v Wimbledon (a) 6/5/1997 12. Cầu thù già nhất ghi bàn:, 38 tuổi 55 ngày V Stoke City (h) 5/3/1960

Kỷ lục về khán giả 1. Kỷ lục về số lượng khán giả đến sân đông nhất tại giải ngoại hạng:58,757 người v Chelsea, mùa 1949/50 2. Kỷ lục về số lượng khán giả đến sân đông nhất tại cúp FA: 61,905 người v Wolves, vòng 5 mùa 1951/52 3. Kỷ lục về số lượng khán giả đến sân đông nhất tại cúp liên đoàn:50,880 người v Nottingham Forest, mùa 1979/80 bán kết lượt về 4. Kỷ lục về số lượng khán giả đến sân đông nhất tại cúp Châu Âu:55,104 người v Barcelona, mùa 1975/76 UEFA Cup bán kết lượt về 5. Kỷ lục về số lượng khán giả đến sân ít nhất tại giải ngoại hạng:1,000 người v Loughborough Town ngày 7/12/1895 6. Kỷ lục về số lượng khán giả đến sân tại giải ngoại hạng ít nhất (sau chiến tranh):11,976 người v Scunthorpe United ở giải hạng 2, ngày 22/4/1959. 7. Kỷ lục về số lượng khán giả đến sân ít nhất tại cúp FA:4,000 người v Newton ngay 29/10/1892 vòng 2 8. Kỷ lục về số lượng khán giả đến sân ít nhất tại cúp FA (sau chiến tranh):11,207 người v Chester City, mùa 1945-46 lượt về vòng 3 9. Kỷ lục về số lượng khán giả đến sân ít nhất tại cúp liên đoàn:9,902 người v Brentford, mùa 1983/84 lượt về vòng 2. 10. Kỷ lục về số lượng khán giả đến sân ít nhất viên tại cúp Châu Âu:12,021 người v Dundalk, mùa 1982/83 lượt đi vòng 1 cúp Châu Âu. 11. Kỷ lục đến sân đông nhất:61,905 người v Wolves, mùa 1951/52 vòng 5 cúp FA

Đội ngũ kĩ thuật • Tính đến ngày 8 tháng 1 năm 2011 Liverpool (câu lạc bộ bóng đá) 12

Tên Công việc

Kenny Dalglish Quản lí trưởng

Sammy Lee Trợ lí của Quản lí trưởng

Steve Clarke HLV đội một

Mike Kelly HLV thủ môn

John McMahon Quản lí đội dự bị

John Achterberg HLV thủ môn dự bị

Peter Brukner Trưởng phòng Y học thể thao và Khoa học thể thao

Darren Burgess Trưởng Tập thể hình

Phil Coles Trưởng Liệu pháp vật lí

Jordan Milsom Chuyên gia Khoa học thể thao

Barry Drust Nhà tư vấn Khoa học thể thao

Zaf Iqbal Bác sĩ Câu lạc bộ

Rob Price Bác sĩ Vật lí trị liệu cao cấp

Andrew Nealon Bác sĩ Vật lí trị liệu

Chris Morgan Bác sĩ Vật lí trị liệu

Matt Konopinski Bác sĩ Vật lí trị liệu dự bị

Ivan Ortega Bác sĩ thể thao trị liệu

Paul Small Người đấm bóp

Sylvan Richardson Người đấm bóp

Damien Comolli Giám đốc Chiến lược bóng đá

Mike McGlynn Tuyển trạch viên

Đội trẻ và học viện Xem thêm: Đội trẻ và học viện Liverpool F.C.

Huấn luyện viên Số liệu được cập nhật đến ngày 8 tháng 1 năm 2011. Không tính các trận đấu giao hữu.

Tên Quốc tịch Từ Đến Số Thắng Hòa Bại Tỉ lệ Thành tích Ghi trận thắng%[A] chú

W. E. Anh 15 tháng 2 16 tháng 8 131 80 20 31 61.07 1 Lancashire League [14] Barclay năm 1892 năm 1896 championship, [B] John 2 Division Two championships McKenna

Tom Watson Anh 17 tháng 8 6 tháng 5 742 329 141 272 44.34 2 Division One championships [15] năm 1896 năm 1915

David 18 tháng 12 12 tháng 2 138 70 40 28 50.72 1 Division One championship Anh [16] Ashworth năm 1919 năm 1923

Matt 13 tháng 2 15 tháng 2 Scotland 229 93 60 76 40.61 1 Division One championship [17] McQueen năm 1923 năm 1928 Liverpool (câu lạc bộ bóng đá) 13

George Anh 7 tháng 3 6 tháng 8 366 137 85 144 37.43 [18] Patterson năm 1928 năm 1936

George Kay Anh 6 tháng 8 tháng 1 năm 357 142 93 122 39.78 1 Division One championship [19] năm 1936 1951

Don Welsh Anh 23 tháng 3 4 tháng 5 232 81 58 93 34.91 [20] năm 1951 năm 1956

Phil Taylor Anh tháng 5 năm 17 tháng 11 150 76 32 42 50.67 [21] 1956 năm 1959 [22]

Bill Shankly Scotland 1 tháng 12 12 tháng 7 783 407 198 178 51.98 3 Division One championships, [23] năm 1959 năm 1974 4 Charity Shields 2 FA Cups, 1 UEFA Cup

Bob Paisley Anh 26 tháng 8 1 tháng 7 535 307 132 96 57.38 6 Division One championships, [24] năm 1974 năm 1983 5 Charity Shields, 3 Football League Cups, 3 European Cups, 1 European Super Cup, 1 UEFA Cup

Joe Fagan Anh 1 tháng 7 28 tháng 5 131 70 37 24 53.44 1 Division One championship, [25] năm 1983 năm 1985 1 European Cup, 1 Football League Cup

Kenny Scotland 30 tháng 5 21 tháng 2 307 187 78 42 60.91 3 Division One championships, [26] Dalglish năm 1985 năm 1991 2 FA Cup, 4 Charity Shields (2 Shared)

Ronnie Anh 22 tháng 2 15 tháng 4 10 4 1 5 40.00 [27] Moran năm 1991 năm 1991 [C]

Graeme Scotland 16 tháng 4 28 tháng 1 157 65 47 45 41.40 1 FA Cup [28] Souness năm 1991 năm 1994

Roy Evans Anh 31 tháng 1 16 tháng 7 226 116 57 53 51.33 1 Football League Cup [29] năm 1994 năm 1998

Roy Evans Anh 16 tháng 7 12 tháng 11 18 7 6 5 38.89 [30] Gérard Pháp năm 1998 năm 1998 [D] Houllier

Gérard Pháp 12 tháng 11 24 tháng 5 307 158 75 74 51.47 2 Football League Cups, 1 FA [31] Houllier năm 1998 năm 2004 Cup, 1 UEFA Cup, [E] 1 European Super Cup, 1 Charity Shield

Rafael Tây Ban 16 tháng 6 3 tháng 6 328 183 73 72 55.79 1 European Cup, 1 FA Cup, [32] Benítez Nha năm 2004 năm 2010 1 European Super Cup, 1 Community Shield

Roy Anh 1 tháng 7 8 tháng 1 31 13 9 9 41.94 Hodgson năm 2010 năm 2011

Bài hát truyền thống Bài hát truyền thống của câu lạc bộ là You'll never walk alone ("Bạn sẽ không bao giờ đơn độc"), vốn là một ca khúc được viết cho một vở kịch mang tên Carousel tại sân khấu kịch Broadway vào năm 1945. Oscar Hammerstein II sáng tác phần lời và Richard Rodgers sáng tác phần nhạc. Bài hát này cũng đã được dùng cho một chương trình ca nhạc cùng tên, nhằm quyên tiền ủng hộ các nạn nhân của thảm hoạ tại sân vận động Bradford vào năm 1985. Ca khúc này cũng xuất hiện trong những đợt vận động phòng chống bệnh AIDS tại Hoa Kỳ. Bài hát thường xuyên được Liverpool (câu lạc bộ bóng đá) 14

người hâm mộ đội Liverpool và người dân Liverpool ca lên khi ủng hộ đội nhà.

Chú thích

[1] “First Team” (http:/ / www. liverpoolfc. tv/ news/ latest-news/ reds-name-league-squad). Liverpool F.C. Truy cập 31 August 2010.

[2] http:/ / . com/ uefaeuropaleague/ clubs/ club=7889/ squad

[3] http:/ / www. liverpoolfc. tv/ team/ first-team/ player/ jesus-fernandez-saez

[4] http:/ / news. bbc. co. uk/ sport2/ hi/ football/ teams/ n/ nottm_forest/ 9382000. stm

[5] “Konchesky out on loan” (http:/ / www. liverpoolfc. tv/ news/ latest-news/ konchesky-out-on-loan), Liverpool F.C., 31 January 2011. Truy cập 31 Janurary 2011.

[6] “Reds confirm El Zhar loan” (http:/ / www. liverpoolfc. tv/ news/ latest-news/ reds-confirm-el-zhar-loan), Liverpool F.C., 31 August 2010. Truy cập 31 August 2010.

[7] “Notts County re-sign Liverpool defender Stephen Darby” (http:/ / news. bbc. co. uk/ sport1/ hi/ football/ teams/ n/ notts_county/ 9369407. stm). BBC Sport (21 January 2011). Truy cập 23 January 2011.

[8] “Nathan Eccleston secures Charlton Athletic loan move” (http:/ / news. bbc. co. uk/ sport1/ hi/ football/ teams/ c/ charlton_athletic/ 9359713. stm). BBC Sport (13 January 2011). Truy cập 22 January 2011.

[9] “Aqua completes Juventus move” (http:/ / www. liverpoolfc. tv/ news/ latest-news/ aqua-completes-juventus-move), Liverpool F.C., 25 August 2010. Truy cập 27 August 2010.

[10] “Forward seals loan switch” (http:/ / www. liverpoolfc. tv/ news/ latest-news/ forward-seals-loan-switch). Liverpool FC (25 January 2011). Truy cập 25 January 2011.

[11] “Defender leaves on loan” (http:/ / www. liverpoolfc. tv/ news/ latest-news/ defender-leaves-on-loan), Liverpool F.C., 8 August 2010. Truy cập 19 August 2010.

[12] loan-deal “Full-back seals loan deal” (http:/ / www. liverpoolfc. tv/ news/ latest-news/ full-back-seals-), Liverpool F.C., 31 August 2010. Truy cập 31 August 2010.

[13] “Liverpool starlet joins Newtown” (http:/ / www. newtownafc. co. uk/ latest_news. html), Newtown A.F.C., 21 January 2011. Truy cập 23 January 2011.

[14] “John McKenna's managerial career” (http:/ / www. lfchistory. net/ managers_lcstats. asp?manager_id=1). LFChistory. Truy cập 3 10 2007.

[15] “Tom Watson's managerial career” (http:/ / www. lfchistory. net/ managers_lcstats. asp?manager_id=2). LFChistory. Truy cập 3 10 2007.

[16] “'s managerial career” (http:/ / www. lfchistory. net/ managers_lcstats. asp?manager_id=3). LFChistory. Truy cập 2 10 2007.

[17] “Matt McQueen's managerial career” (http:/ / www. lfchistory. net/ managers_lcstats. asp?manager_id=4). LFChistory. Truy cập 3 10 2007.

[18] “George Patterson's managerial career” (http:/ / www. lfchistory. net/ managers_lcstats. asp?manager_id=5). LFChistory. Truy cập 3 10 2007.

[19] “'s managerial career” (http:/ / www. lfchistory. net/ managers_lcstats. asp?manager_id=6). LFChistory. Truy cập 3 10 2007.

[20] “'s managerial career” (http:/ / www. lfchistory. net/ managers_lcstats. asp?manager_id=7). LFChistory. Truy cập 2 10 2007.

[21] “Phil Taylor's managerial career” (http:/ / www. lfchistory. net/ managers_lcstats. asp?manager_id=8). LFChistory. Truy cập 24 09 2007. [22] Pead, Brian. Liverpool A complete record 1892-1986. Breedon Books Sport. ISBN 0-907969-15-1.

[23] “Bill Shankly's managerial career” (http:/ / www. lfchistory. net/ managers_lcstats. asp?manager_id=9). LFChistory. Truy cập 3 10 2007.

[24] “Bob Paisley's managerial career” (http:/ / www. lfchistory. net/ managers_lcstats. asp?manager_id=10). LFChistory. Truy cập 3 10 2007.

[25] “Joe Fagan's managerial career” (http:/ / www. lfchistory. net/ managers_lcstats. asp?manager_id=11). LFChistory. Truy cập 3 10 2007.

[26] “Kenny Dalglish's managerial career” (http:/ / www. lfchistory. net/ managers_lcstats. asp?manager_id=12). LFChistory. Truy cập 3 10 2007.

[27] “'s managerial career” (http:/ / www. soccerbase. com/ managers2. sd?managerid=1097). Soccerbase. Truy cập 24 09 2007.

[28] “Graeme Souness's managerial career” (http:/ / www. soccerbase. com/ managers2. sd?managerid=550). Soccerbase. Truy cập 24 09 2007.

[29] “Roy Evans's managerial career” (http:/ / www. soccerbase. com/ managers2. sd?managerid=1102). Soccerbase. Truy cập 24 09 2007.

[30] “Gerard Houllier's managerial career” (http:/ / www. soccerbase. com/ managers2. sd?managerid=1314). Soccerbase. Truy cập 24 09 2007.

[31] “Gérard Houllier's managerial career” (http:/ / www. lfchistory. net/ managers_lcstats. asp?manager_id=16). LFChistory. Truy cập 3 10 2007.

[32] “Rafael Benitez's managerial career” (http:/ / www. lfchistory. net/ managers_lcstats. asp?manager_id=20). LFChistory. Truy cập 3 10 2007.

Liên kết ngoài

• Liverpool F.C. Official Site (http:/ / www. liverpoolfc. tv)

• Diễn đàn những CĐV của LiverpoolFC ở Việt Nam (http:/ / www. liverpoolfc. vn) Nguồn và người đóng góp vào bài 15 Nguồn và người đóng góp vào bài

Liverpool (câu lạc bộ bóng đá) Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?oldid=4546523 Người đóng góp: Anhkietha, Apple, Avia, Bongdentoiac, CF4, CommonsDelinker, Cong90, Devilavatar, Dirty boy0712, Donghomauvang, Dung005, Gemini1980, Good, HS cap ba, Jediknight, Jspeed1310, Kid1412hv, Knor, Kthvnaz, La communista, Liverpool, Lovethao95, Lưu Ly, Mekong Bluesman, Mxn, Newone, Ngocj an, Ngọc An, Prof MK, Rungbachduong, Saidclub3, Thebestsweet, Tttrung, Tám ngờ, Victoryboyqn, Vinhtantran, Volga, Vuhuuhuy, Yanajin33, 109 sửa đổi vô danh Nguồn, giấy phép, và người đóng góp vào hình

Image:LFC.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:LFC.svg Giấy phép: không rõ Người đóng góp: Vinhtantran Image:Soccerball current event.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Soccerball_current_event.svg Giấy phép: GNU Lesser General Public License Người đóng góp: Pumbaa80 (soccer ball), Anomie (clock hands), David Vignoni (clock face/ring), David Göthberg (putting it all together, making the clock red, shadows). Tập tin:View_of_inside_Anfield_Stadium_from_Anfield_Road_Stand.jpg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:View_of_inside_Anfield_Stadium_from_Anfield_Road_Stand.jpg Giấy phép: Creative Commons Attribution-Sharealike 2.0 Người đóng góp: Andy Nugent by Panasonic DMC-FZ5 Tập tin:Shankley statue.jpg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Shankley_statue.jpg Giấy phép: Creative Commons Attribution 2.0 Người đóng góp: BaldBoris, Irate Tập tin:Shankly Gates.jpg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Shankly_Gates.jpg Giấy phép: Creative Commons Attribution-Sharealike 2.5 Người đóng góp: Andynugent at en.wikipedia a.k.a. Andynugent at Flickr a.k.a. Andy Nugent. Tập tin:The big 4-0.jpg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:The_big_4-0.jpg Giấy phép: Creative Commons Attribution 2.0 Người đóng góp: Andy Liv, 1 sửa đổi vô danh Tập tin:Anfield Stadium 2426620378 2cfbe0b700 b.jpg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Anfield_Stadium_2426620378_2cfbe0b700_b.jpg Giấy phép: Creative Commons Attribution 2.0 Người đóng góp: Gene Hunt Tập tin:Anfield-Haifa.JPG Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Anfield-Haifa.JPG Giấy phép: Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 Unported Người đóng góp: User:Green Ape Hình:Flag of Australia.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_Australia.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: Ian Fieggen Hình:Flag_of_England (bordered).svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_England_(bordered).svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: User:Nickshanks Hình:Flag of Portugal.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_Portugal.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: Vítor Luís Rodrigues, António Martins-Tuválkin, User:Nightstallion Hình:Flag of Denmark.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_Denmark.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: User:Madden Hình:Flag of Brazil.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_Brazil.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: Brazilian Government Hình:Flag of Uruguay.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_Uruguay.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: CommonsDelinker, Fry1989, Homo lupus, Huhsunqu, Kineto007, Klemen Kocjancic, Kookaburra, Lorakesz, Mattes, Neq00, Nightstallion, Pumbaa80, Reisio, ThomasPusch, Zscout370, ゆいしあす, 7 sửa đổi vô danh Hình:Flag of Serbia (bordered).svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_Serbia_(bordered).svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: Apdency, Homo lupus, Kacnepcku-Cp6uja, Kuemmjen, TFCforever, V111P, 1 sửa đổi vô danh Hình:Flag of Greece.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_Greece.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: (of code) cs:User:-xfi- (talk) Hình:Flag of Argentina.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_Argentina.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: Work of Dbenbenn about a national sign Hình:Flag of the Netherlands.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_the_Netherlands.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: Zscout370 Hình:Flag of France.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_France.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: User:SKopp, User:SKopp, User:SKopp, User:SKopp, User:SKopp, User:SKopp Hình:Flag of Spain.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_Spain.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: Pedro A. Gracia Fajardo, escudo de Manual de Imagen Institucional de la Administración General del Estado Hình:Flag of Slovakia (bordered).svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_Slovakia_(bordered).svg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: User Palffy on en.wikipedia Hình:Flag of Scotland.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_Scotland.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: User:Kbolino Hình:Flag of Hungary.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_Hungary.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: User:SKopp Hình:Flag of Morocco.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_Morocco.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: Denelson83, Zscout370 Hình:Flag of Italy.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_Italy.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: see below Hình:Flag of Switzerland.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_Switzerland.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: User:Marc Mongenet Credits: User:-xfi- User:Zscout370 Tập tin:Ian Rush.jpg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Ian_Rush.jpg Giấy phép: Creative Commons Attribution-Sharealike 3.0 Người đóng góp: Jarvin Hình:Flag of Wales (bordered).svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_Wales_(bordered).svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: AlexD, Barklund, Cecil, Homo lupus, Nickshanks, Yes0song Tập tin:Flag_of_England (bordered).svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_England_(bordered).svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: User:Nickshanks Hình:St Patrick's saltire.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:St_Patrick's_saltire.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: Anime Addict AA, AnonMoos, F. F. Fjodor, Gisbwoy, Homo lupus, Hoshie, Pumbaa80, Transparent 6lue, Umherirrender, 2 sửa đổi vô danh Tập tin:Flag of Scotland.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_Scotland.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: User:Kbolino Tập tin:Flag of France.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_France.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: User:SKopp, User:SKopp, User:SKopp, User:SKopp, User:SKopp, User:SKopp Tập tin:Flag of Spain.svg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Flag_of_Spain.svg Giấy phép: Public Domain Người đóng góp: Pedro A. Gracia Fajardo, escudo de Manual de Imagen Institucional de la Administración General del Estado Giấy phép

Creative Commons Attribution-Share Alike 3.0 Unported

http:/ / creativecommons. org/ licenses/ by-sa/ 3. 0/