1

Joseph (1865 - 1936) Văn Hào c ủa N ước Anh Lãnh Gi ải Th ưởng Nobel V ăn Ch ươ ng N ăm 1907 Người viết: Ph ạm V ăn Tu ấn

Joseph Ruydard Kipling là nhà v ăn kiêm nhà th ơ ng ười Anh, ra đời t ại n ước Ấn Độ, n ổi ti ếng v ề các truy ện tr ẻ em c ủa ông nh ư The Jungle Book (Truy ện R ừng Xanh, 1894), The Second Jungle Book (Truy ện R ừng Xanh Th ứ Hai, 1895), Just So Stories (Các Truy ện Nh ư V ậy, 1902), Puck of Pook's Hill (Ng ọn Đồi c ủa Pook, 1906), cu ốn ti ểu thuy ết Kim (1901), các bài th ơ Mandalay (1890), Gunga Din (1890) và If (N ếu, 1910)... Kipling được coi là nhà v ăn c ải ti ến về ngh ệ thu ật c ủa truy ện ng ắn, các truy ện tr ẻ em c ủa ông thu ộc lo ại v ăn ch ươ ng thi ếu nhi c ổ điển. Kipling là m ột trong các nhà v ăn ng ười Anh được m ọi ng ười biết t ới nhi ều nh ất, c ả về văn xuôi l ẫn th ơ phú, trong cu ối th ế kỷ 19 và đầu th ế kỷ 20. Nhà v ăn danh ti ếng Henry James đã nói v ề Kipling nh ư sau: "Kipling gây ấn t ượng t ới cá nhân tôi nh ư là m ột thiên tài toàn h ảo nh ất mà tôi đã t ừng bi ết". Vào n ăm 1907, Kipling được trao t ặng Gi ải Th ưởng Nobel V ăn Ch ươ ng, ông là nhà v ăn vi ết ti ếng Anh đầu tiên lãnh nh ận Gi ải Th ưởng cao quý này và cho t ới ngày nay, là nhà v ăn tr ẻ nh ất lãnh được vinh d ự đó. Ngoài ra, Kipling còn được b ầu là Thi S ĩ Khôi Nguyên c ủa n ước Anh (the British Poet Laureateship) và nhi ều l ần ông được đề ngh ị trao t ặng t ước v ị Hi ệp S ĩ (Knighthood) nh ưng t ất c ả các danh v ọng này đã b ị ông từ ch ối. Vào lúc cu ối cu ộc đời, Kipling được nhi ều ng ười coi là "nhà tiên tri c ủa ch ủ ngh ĩa Đế Qu ốc Anh (a prophet of British imperialism), theo nh ư l ời c ủa nhà v ăn George Orwell. Ng ười ta đã tìm th ấy trong các tác ph ẩm c ủa ông các thành ki ến và ch ủ ngh ĩa quân phi ệt (militarism) và cu ộc tranh lu ận này đã kéo dài trong th ế kỷ 20. Theo nhà phê bình Douglas Derr: " Khi ch ủ ngh ĩa đế qu ốc c ủa châu Âu thoái hóa thì Kipling được coi là ng ười có m ột không hai, ngay c ả khi gây tranh lu ận, đã di ễn t ả đế qu ốc đã tr ải qua các kinh nghi ệm nh ư th ế nào ".

2

1/ Th ời niên thi ếu c ủa Joseph Rudyard Kipling.

Rudyard Kipling sinh vào ngày 30 tháng 12 n ăm 1865 t ại Bombay, n ước Ấn Độ th ời đó còn là thu ộc địa c ủa n ước Anh, là con c ủa ông và bà Alice Kipling, v ới tên con gái là Alice MacDonald. Bà Alice là m ột ph ụ nữ ho ạt bát còn ông Lockwood là m ột nhà điêu kh ắc, nhà v ẽ ki ểu đồ gốm, hi ệu tr ưởng và giáo s ư v ề điêu kh ắc ki ến trúc (architectural sculpture) t ại ngôi tr ường m ới được thành l ập t ại Bombay, có tên là Tr ường Ngh ệ Thu ật và K ỹ Ngh ệ Jejeebhoy (The Jejeebhoy School of Art and Industry). Tr ước kia, hai ông bà Lockwood đã g ặp nhau bên b ờ Hồ Rudyard thu ộc mi ền thôn dã Staffordshire, n ước Anh, họ đã say s ưa v ới phong c ảnh h ữu tình c ủa h ồ nước nên h ọ đã đặt tên c ủa ng ười con đầu lòng là Rudyard Kipling. Kipling được cha m ẹ nuôi n ấng t ại Bombay cho t ới khi lên 6 tu ổi thì theo t ập t ục của các ng ười Anh làm vi ệc t ại Ấn Độ, Kipling và cô em gái Alice, còn được g ọi là Trix, được g ửi v ề nước Anh, c ư ng ụ tại Southsea (Portsmouth), sinh s ống trong m ột gia đình nh ận nuôi gi ữ các tr ẻ con mà cha m ẹ ở nước ngoài. Hai đứa tr ẻ này đã l ưu trú trong nhà c ủa Đại Úy và bà Holloway t ại Lorne Lodge trong 6 n ăm. Trong cu ốn sách t ự thu ật mà tác gi ả ph ổ bi ến 65 n ăm v ề sau, Kipling đã nh ớ lại th ời k ỳ này v ới s ự kinh hãi b ởi vì ông đã g ặp c ảnh tàn nh ẫn và thi ếu ch ăm sóc trong cách đối x ử của bà ch ủ nhà Holloway. Ng ười em gái Trix c ủa Kipling thì c ảm th ấy d ễ ch ịu h ơn t ại Lorne Lodge b ởi vì bà Holloway mu ốn r ằng sau này Trix s ẽ kết hôn v ới m ột trong các con trai c ủa bà ta. Hai đứa tr ẻ này c ũng có các ng ười h ọ hàng sinh s ống t ại n ước Anh nh ờ vậy chúng được tr ải qua các k ỳ ngh ỉ Lễ Giáng Sinh v ới bà dì ru ột tên là Georgiana (Georgy) với ông ch ồng là ngh ệ sĩ Edward Burne-Jones t ại nhà c ủa h ọ tên là "The Grange" (Trang Tr ại) t ại Fulham, London, n ơi đây Kipling coi là "m ột thiên đường đã c ứu giúp tôi". Vào mùa xuân n ăm 1877, bà m ẹ Alice Kipling từ Ấn Độ tr ở về nước Anh nên đã dẫn hai đứa tr ẻ ra kh ỏi mi ền Lorne Lodge. Tới tháng 1 n ăm 1878, Kipling được nh ận vào tr ường United Services College ( Đại H ọc T ổng H ợp Công Tác) t ại Westward Ho!, Devon, đây là m ột ngôi tr ường m ới được thành l ập vài n ăm v ề tr ước để chu ẩn b ị cho các thi ếu niên b ước vào ngh ề quân s ự. Đầu tiên l ối sống t ại ngôi tr ường này khá c ực nh ọc nh ưng r ồi Kipling đã có vài ng ười b ạn thân và n ơi đây là khung c ảnh để ông vi ết ra các truy ện dành cho con trai có tên là Stalky & Co., xu ất b ản nhi ều n ăm v ề sau. Trong th ời gian này, Kipling đã g ặp r ồi say mê cô Florence Garrad, m ột cô b ạn gái c ủa Trix, cùng c ư ng ụ tại Southsea, n ơi mà Trix đã tr ở lại. Cô Florence này là nhân v ật Maisie mà Kipling mô t ả trong cu ốn ti ểu thuy ết đầu tiên có tên là "" (Ánh Sáng không còn, 1891). Vào cu ối th ời k ỳ theo h ọc bán quân s ự, Kipling đã thi ếu điểm v ăn hóa để được nh ận h ọc b ổng c ủa tr ường Đại H ọc Oxford và do cha m ẹ cũng không có đủ ti ền để tr ợ cấp h ọc hành cho con, vì v ậy ông Lockwood Kipling đã xin cho con trai m ột vi ệc làm t ại Lahore (bây gi ờ thu ộc n ước Pakistan), t ại n ơi này, ông Lockwood là Vi ện Tr ưởng c ủa tr ường Đại H ọc Ngh ệ Thu ật Mayo (the Mayo College of Art) và c ũng là Giám Đốc Qu ản Th ủ Vi ện B ảo Tàng Lahore. Tại Lahore, Kipling là ph ụ tá ch ủ nhi ệm của m ột t ờ báo địa ph ươ ng nh ỏ có tên là "Báo Dân S ự và Quân Đội" (the Civil & Military Gazette). T ới ngày 20/9/1882, Kipling xu ống t ầu đi Bombay r ồi t ới n ơi này vào ngày 18/10/1882. 3

2/ Các cu ộc Du L ịch.

Tờ "Báo Dân S ự và Quân Đội" tại Lahore được Kipling g ọi là " ng ười tình đầu tiên của tôi và là tình yêu th ực s ự nh ất" (my first mistress and most true love). Tờ báo này xu ất b ản 6 ngày m ột tu ần trong su ốt n ăm và ch ỉ đóng c ửa 2 ngày vào L ễ Giáng Sinh và Lễ Ph ục Sinh. Kipling làm vi ệc r ất b ận r ộn v ới viên ch ủ nhi ệm Stephen Wheeler nh ưng dù th ế, nhu c ầu bài vi ết r ất nhi ều. Vào n ăm 1886, Kipling cho ph ổ bi ến t ập th ơ đầu tiên có tên là Departmental Ditties (các bài th ơ ca ng ắn c ục b ộ). C ũng vào n ăm này, t ờ báo kể trên có viên ch ủ nhi ệm m ới là ông Kay Robinson, ông này đã cho phép Kipling làm vi ệc t ự do h ơn và Kipling được m ời đóng góp b ằng các truy ện ng ắn cho t ờ báo. Tr ước kia vào n ăm 1883, Kipling đã th ăm vi ếng Simla (bây gi ờ là Shimla), là th ủ đô Mùa Hè c ủa Đế Qu ốc Anh t ại Ấn Độ. Đây là trung tâm quy ền l ực và tiêu khi ển v ới v ị Phó V ươ ng Ấn Độ, và chính quy ền c ũng di chuy ển v ề đây trong 6 tháng. T ại Simla, ông Locwook được m ời v ẽ một b ức tranh fresco cho nhà th ờ Chúa Kitô; từ năm 1885 t ới năm 1888, Kipling th ường th ăm vi ếng n ơi này và đã dùng địa điểm này để vi ết ra 39 truy ện ng ăn cho t ờ báo Gazette t ừ tháng 11 n ăm 1886 t ới tháng 6 n ăm 1887. T ập truy ện "Plain Tales from the Hills" (Các Truy ện bình th ường t ừ các Ng ọn Đồi) được Kipling cho ph ổ bi ến t ại Calcutta vào tháng 1 n ăm 1888, m ột tháng sau ngày sinh nh ật th ứ 22 c ủa tác gi ả. Qua tháng 11 n ăm 1887, Kipling được đổi sang làm vi ệc cho t ờ báo l ớn h ơn tên là The Pioneer (Ng ười Tiên Phong) t ại thành ph ố Allahabad nh ưng tác gi ả Kipling v ẫn vi ết v ăn v ới t ốc độ th ực nhanh, nh ờ vậy qua n ăm sau Kipling đã cho xu ất bản 6 tuy ển tập truy ện ng ắn, đó là các truy ện Soldiers Three (Lính 3 Ng ười), The Story of the Gadsbys (Truy ện c ủa Gadsbys), In the Black and White (Trong Màu Đen và Tr ắng), Under the Deodars, The Phantom Rickshaw (Con Ma Rickshaw) và Wee Willie Winkie, tất cả gồm 41 truy ện v ới vài truy ện khá dài. Ngoài ra Kipling còn làm phóng viên đặc bi ệt cho t ờ báo The Pioneer t ại mi ền phía tây c ủa Raiputana, n ơi đây ông đã vi ết ra nhi ều t ập phác th ảo để về sau gom l ại thành t ập "Letters of Marque" (Các B ức Th ư c ủa Marque) r ồi được ph ổ bi ến trong cu ốn truy ện "From Sea to Sea" (T ừ Bi ển t ới Bi ển) và "Letters of Travel" (Các B ức Th ư Du Lịch). Vào đầu n ăm 1889, Kipling bán b ản quy ền c ủa 6 b ộ truy ện để lấy 200 b ảng Anh và bán truy ện "Plain Tales" (Các Truy ện Bình Th ường) l ấy 50 b ảng, r ồi t ờ báo The Pioneer tr ả lươ ng 6 tháng cho Kipling, dùng s ố ti ền gom l ại này, Kipling di chuy ển v ề London b ởi vì n ơi đây là trung tâm v ăn ch ươ ng c ủa Đế Qu ốc Anh. Vào ngày 9 tháng 3 n ăm 1889, Kipling r ời kh ỏi x ứ Ấn Độ, đi du l ịch qua Rangoon, Singapore, Hong Kong, Nh ật B ản r ồi t ới San Francisco. Trong khi đi đường, Kipling v ẫn vi ết các bài cho t ờ báo The Pioneer, t ất c ả được gom l ại trong tuy ển t ập "Letters of Travel" (Các B ức Th ư Du Ngo ạn). T ại Hoa K ỳ, Kipling đã th ăm vi ếng r ất nhi ều n ơi, đã g ặp nhà v ăn Mark Twain t ại Elmira, New York. Kipling v ượt qua Đại Tây Dươ ng, t ới Liverpool vào tháng 10 n ăm 1889. Trong 2 n ăm k ế ti ếp, Kipling cho ph ổ bi ến cu ốn ti ểu thuy ết "The Light that Failed" (Ánh Sáng không còn), đã g ặp m ột nhà v ăn và c ũng là nhà xu ất b ản tên là Wolcott Balestier, v ới ông này Kipling c ộng tác trong cu ốn ti ểu thuy ết "The Naulakha". 4

Qua n ăm 1891, Kipling đã dùng đường bi ển đi du l ịch qua các x ứ Nam Phi, Úc, Tân Tây Lan và Ấn Độ rồi ông h ưởng L ễ Giáng Sinh v ới gia đình t ại Ấn Độ. Khi nghe tin ông Balestier đột ng ột qua đời vì b ị bệnh s ốt th ươ ng hàn, Kipling bèn tr ở về London nh ưng tr ước khi đi, ông đã dùng điện tín để cầu hôn v ới cô em gái c ủa ông Balestier, tên là Caroline (Carrie), đây là ng ười thi ếu n ữ mà ông đã g ặp 1 n ăm tr ước. Trong khi đó vào cu ối n ăm 1891, Kipling cho xu ất b ản t ại London truy ện ng ắn vi ết v ề ng ười Anh tại Ấn Độ "Life's Handicap" (Khuy ết T ật c ủa Đời S ống). Vào ngày 18/1/1892, cô Carrie Baristier (29 tu ổi) và Rudyard Kipling (26 tu ổi) đã thành hôn t ại London, trong nhà th ờ All Souls Church, Langhan Place, v ới Henry James là ng ười d ẫn cô dâu. Tân lang và tân giai nhân đã tr ải qua th ời k ỳ tr ăng m ật t ại Vermont, Hoa K ỳ, r ồi Nh ật B ản. Trong khi đang ở Yokohama, Nh ật B ản, Kipling được tin ngân hàng c ủa h ọ là The New Banking Corporation đã b ị th ất b ại, vì v ậy ông bà Kiping đã ph ải tr ở lại Hoa K ỳ và trong th ời gian này, bà Carrie mang b ầu đứa con đầu lòng, h ọ thuê m ột c ăn nhà nh ỏ tên là Bliss Cottage, g ần Brattleboro v ới ti ền thuê m ột tháng là 10 đô la.

3/ Vi ết ra các tác phẩm danh ti ếng.

Chính t ại c ăn nhà Bliss Cottage, đứa con gái đầu lòng Josephine ra chào đời vào ngày 29/12/1892 trong khi bên ngoài có 3 feet tuy ết r ơi. C ũng chính trong c ăn nhà nh ỏ này, Kipling b ắt đầu vi ết cu ốn "The Jungle Book" (Sách R ừng Xanh). Bé Josephine ra đời đã làm cho c ăn nhà nh ỏ Bliss Cottage tr ở nên ch ật h ẹp, vì vậy Kipling đã mua l ại c ủa ng ười anh v ợ 10 m ẫu đất nhìn xu ống giòng sông Connecticut và xây c ất t ại n ơi đây m ột c ăn nhà mà ông đặt tên là Naulakha, đây là tên của m ột s ợi dây chuy ền trong truyền thuy ết c ủa m ột bà hoàng h ậu Ấn Độ. C ăn nhà m ột mái này ngày nay còn t ồn t ại trên Đường Kipling. Trong cu ộc s ống ẩn d ật t ại Vermont, cùng v ới s ức kh ỏe t ốt, Kipling đã vi ết ra, ngoài cu ốn truy ện "The Jungle Book", còn có tuy ển t ập các truy ện ngắn "The Day's Work" (Công Vi ệc trong Ngày), cu ốn ti ểu thuy ết "Captain Courageous" (Thuy ền Tr ưởng Can Đảm) và r ất nhi ều bài th ơ, g ồm c ả tập th ơ "The Seven Seas" (B ẩy Đại D ươ ng). Tuy ển t ập th ơ "Barrack-Room Ballads" được xu ất b ản vào tháng 3 n ăm 1892 trong đó có hai bài th ơ n ổi ti ếng là "Mandalay" và "Gunga Ding". Trong th ời gian sinh s ống t ại c ăn nhà Naulakha, Kipling đã g ặp l ại cha là ông Lockwood khi ông v ề hưu n ăm 1898, g ặp Arthur Conan Doyle và nhà v ăn này đã d ạy cho Kipling cách đánh golf. Nh ưng Kipling ưa thích nh ất là phong c ảnh tuy ệt v ời c ủa mi ền Vermont khi là vàng r ực r ỡ lúc mùa Thu sang. Vào tháng 2 n ăm 1896, đứa con gái th ứ hai tên là Elsie ra đời nh ưng gia đình c ủa Kipling đã g ặp c ảnh b ất hòa. Vào kho ảng n ăm 1890, n ước Anh và x ứ Venezuela đã tranh ch ấp nhau vì mi ền Guiana thu ộc Anh, r ồi sau đó, v ị Bộ Tr ưởng Ngo ại Giao Hoa K ỳ lại can thi ệp vào v ụ xung đột khi ến cho hai n ước Anh và M ỹ chu ẩn b ị chi ến tranh. Cu ộc kh ủng ho ảng này khi ến cho Kipling b ị ng ỡ ngàng tr ước các tình c ảm ch ống Anh t ại Hoa K ỳ. Về gia đình bên v ợ, ng ười anh Beatty b ất hòa v ới em gái là Carrie. T ới tháng 5/1896, ông Beatty này say r ượu, đã g ặp Kipling ở ngoài đường ph ố và mu ốn hành hung ng ười em r ể, nên b ị bắt. T ới tháng 7/1896, một tu ần l ễ tr ước khi v ụ xử ti ếp t ục thì gia đình Kipling đã đóng hành lý, t ừ bỏ căn nhà Naulakha, Vermont, r ồi v ĩnh vi ễn r ời Hoa K ỳ. 5

Tr ở lại n ước Anh vào tháng 9 n ăm 1896, gia đình Kipling c ư ng ụ tại Torquay trên bờ bi ển Devon, m ột n ơi s ườn đồi nhìn ra bi ển. Kipling bây gi ờ đã là m ột nhân v ật danh ti ếng, th ường vi ết các bài báo mang tính cách chính tr ị. Hai bài th ơ "Recessional" (Bài thơ cu ối l ễ, 1897) và "The White Man's Burden" (Gánh N ặng c ủa ng ười Da Tr ắng, 1899) đã t ạo nên cu ộc tranh cãi khi ph ổ bi ến. Vài ng ười cho r ằng các bài th ơ này có tính cách tuyên truy ền cho ch ế độ đế qu ốc và các thái độ kỳ th ị ch ủng t ộc. Trong th ời gian sinh s ống t ại Torquay, Kipling đã vi ết cu ốn truy ện "Stalky & Co.", đây là tuy ển t ập các truy ện v ề tr ường h ọc g ồm các kinh nghi ệm c ủa tác gi ả tại tr ường The United Services College ở Westward Ho! Theo gia đình tác gi ả kể lại sau này, Kipling th ường đọc l ại vài m ẩu truy ện r ồi c ười l ớn v ề cách pha trò c ủa mình. Vào đầu n ăm 1898, Kipling và gia đình th ường đi du l ịch qua x ứ Nam Phi (South Africa), đây là thói quen đi ch ơi vào mùa đông kéo dài t ới n ăm 1908. V ới danh ti ếng là nhà th ơ c ủa Đế Qu ốc (the poet of empire), Kipling được ti ếp đón b ởi các chính tr ị gia mạnh th ế nh ất t ại Cape Colony, g ồm có Cecil Rhodes, Sir Alfred Milner và Leander Starr Jameson. Ng ược l ại, Kipling c ũng r ất khâm ph ục 3 v ị này v ới đường l ối chính tr ị của h ọ. Th ời k ỳ 1898 - 1910 là giai đoạn l ịch s ử của x ứ Nam Phi, k ể cả cu ộc chi ến tranh Boer th ứ hai (the Second Boer War, 1899-1902), ti ếp theo là hi ệp ước hòa bình và vi ệc thành l ập x ứ Đoàn K ết Nam Phi (the Union of South Africa) vào n ăm 1910. Tr ở lại n ước Anh, Kipling vi ết ra các bài th ơ ủng h ộ lý do c ủa n ước Anh trong cu ộc chi ến tranh Boer r ồi m ột cu ộc vi ếng th ăm Nam Phi vào đầu n ăm 1900 đã khi ến cho Kipling bắt đầu làm t ờ báo "The Friend" (B ạn H ữu) dành cho quân đội Anh t ại Bloemfontein, m ột th ủ đô m ới chi ếm được c ủa x ứ Orange Free State. Kipling b ắt đầu thu gom tài li ệu để vi ết ra m ột truy ện tr ẻ em c ổ điển có tên là "Just So Stories for Little Children" (Các Truy ện dành cho Tr ẻ Em nh ỏ), tác ph ẩm này được ph ổ bi ến vào n ăm 1902, r ồi t ới cu ốn truy ện dài "Kim". Trong chuy ến vi ếng th ăm Hoa K ỳ vào n ăm 1899, Kipling và ng ười con gái l ớn Josephine đã b ị sưng ph ổi r ồi sau đó, Josephine đã qua đời. Về ph ạm vi không gi ả tưởng, Kipling liên quan t ới cu ộc tranh lu ận v ề cách n ước Anh đối phó v ới s ự ti ến tri ển c ủa l ực l ượng H ải Quân Đức. Lo ạt bài vi ết này được ông cho ph ổ bi ến vào n ăm 1898 b ằng cu ốn sách A Fleet in Being (H ạm Đội đang hình thành). Vào th ập niên th ứ nh ất của Th ế Kỷ 20, Kipling ở đỉnh cao c ủa danh v ọng khi ông được trao Gi ải Th ưởng Nobel V ăn Ch ươ ng vào n ăm 1907. Ủy Ban Nobel đã d ẫn ch ứng v ề tác gi ả nh ư sau: "C ứu xét v ề năng l ực quan sát, ngu ồn g ốc c ủa trí t ưởng tượng, s ức m ạnh c ủa các ý t ưởng và tài n ăng đáng k ể về kể chuy ện, và đây là đặc tính sáng t ạo c ủa tác gi ả danh ti ếng này trên th ế gi ới" (in consideration of the power of observation, originality of imagination, virility of ideas and remarkable talent for narration which characterize the creations of this world-famous author). Các Gi ải Th ưởng Nobel được thành l ập vào n ăm 1901 và Joseph Rudyard Kipling là tác gi ả ng ười Anh đầu tiên được nh ận lãnh danh d ự này. Vào Bu ổi L ễ Phát Gi ải t ại thành ph ố Stockholm ngày 10/12/1907, ông T ổng Th ư Ký c ủa Hàn Lâm Vi ện Th ụy Điển đã ca ng ợi Tác Gi ả Rudyard Kipling cùng v ới 3 th ế kỷ của n ền V ăn Ch ươ ng Anh Qu ốc. 6

Vào n ăm 1910, Kipling cho xu ất b ản t ập th ơ Rewards and Fairies (Các Ph ần Th ưởng và các Nàng Tiên) trong dó có bài th ơ "If - " (N ếu - ). Bài th ơ này được coi là nổi ti ếng nh ất c ủa tác gi ả. Trong Th ế Chi ến Th ứ Nh ất, Kipling đã g ặp th ảm c ảnh là đứa con trai duy nh ất của ông tên là John đã b ị tử tr ận vào n ăm 1915 trong Tr ận Loos (the Battle of Loos). Do th ảm c ảnh này, Kipling đã tham gia v ới Sir Fabian Ware vào Ủy Ban c ủa Các Ngôi M ộ Chi ến Tranh c ủa Đế Qu ốc Anh (the Imperial War Graves Commission), bây gi ờ được đổi tên thành " Ủy Ban c ủa các Ngôi M ộ Chi ến Tranh c ủa Kh ối Th ịnh V ượng Chung" (the Commonwealth War Graves Commission). Vào n ăm 1922, Kipling đã dùng các bài vi ết và các bài th ơ phú để nói v ề các công trình c ủa các k ỹ sư c ủa tr ường Đại H ọc Toronto, Canada, r ồi ông tr ở nên Vi ện Tr ưởng c ủa Đại H ọc Saint Andrew (Lord Rector of St. Andrew University) t ại Tô Cách Lan (Scotland), m ột ch ức v ụ tới n ăm 1925. Rudyard Kipling qua đời vì b ị ung th ư cu ống bao t ử (duodenal ulcer) vào ngày 18/1/1936, th ọ 70 tu ổi. C ốt tro c ủa Kipling được chôn t ại Góc c ủa các Nhà Th ơ (the Poets' Corner) trong Tu Vi ện Wesminster Abbey, t ại n ơi này nhi ều V ăn Nhân danh ti ếng của n ước Anh được an ngh ỉ và t ưởng ni ệm.

4/ Ảnh H ưởng c ủa Nhà V ăn Kipling.

Các bài vi ết và các bài th ơ c ủa Rudyard Kipling th ường di ễn t ả các quan điểm xã hội và chính tr ị của tác gi ả và nhi ều ng ười đã ch ỉ trích các quan điểm này là k ỳ th ị ch ủng t ộc (racist), ch ẳng h ạn trong T ập Th ơ Recessional (Bài th ơ cu ối l ễ), các ng ười dân thu ộc địa b ị coi là "n ửa ác qu ỷ và n ửa tr ẻ con" (half-devil and half-child). Các bài vi ết c ủa Kipling tr ước Th ế Chi ến Th ứ Nh ất b ị coi là mang gi ọng điệu " đế qu ốc" (imperialist tone). Các truy ện và th ơ c ủa Kipling, ngo ại tr ừ các truy ện tr ẻ em, đã b ị cấm đoán t ại n ước Ấn Độ, ngoài công vi ệc dùng để tìm hi ểu ch ủ ngh ĩa đế qu ốc (imperialism). Về một ph ươ ng di ện khác, ông Baden-Powell, ng ười sáng l ập ra H ướng Đạo Qu ốc T ế (Scouting) đã dùng nhi ều đề tài trong cu ốn truy ện "Sách R ừng Xanh" (The Jungle Book) và truy ện "Kim" c ủa Kipling để thi ết l ập các sói con (the wolf cubs). Ngoài ra, cu ốn "Sách R ừng Xanh" còn được chuy ển thành nhi ều b ộ phim ảnh đầu tiên b ởi nhà s ản xu ất Alexander Korda, r ồi v ề sau do Công Ty Walt Disney.

5/ Bài Th ơ If- , B ản Ti ếng Anh.

If…

If you can keep your head when all about you Are losing theirs and blaming it on you, If you can trust yourself when all men doubt you, But make allowance for their doubting too; If you can wait and not be tired by waiting, Or being lied about, don’t deal in lies, 7

Or being hated, don’t give way to hating, And yet don’t look too good, nor talk too wise:

If you can dream—and not make dreams your master; If you can think—and not make thoughts your aim; If you can meet with Triumph and Disaster And treat those two impostors just the same; If you can bear to hear the truth you’ve spoken Twisted by knaves to make a trap for fools, Or watch the things you gave your life to, broken, And stoop and build ’em up with worn-out tools:

If you can make one heap of all your winnings And risk it on one turn of pitch-and-toss, And lose, and start again at your beginnings And never breathe a word about your loss; If you can force your heart and nerve and sinew To serve your turn long after they are gone, And so hold on when there is nothing in you Except the Will which says to them: ‘Hold on!’

If you can talk with crowds and keep your virtue, Or walk with Kings—nor lose the common touch, If neither foes nor loving friends can hurt you, If all men count with you, but none too much; If you can fill the unforgiving minute With sixty seconds’ worth of distance run, Yours is the Earth and everything that’s in it, And—which is more—you’ll be a Man, my son!

RUDYARD KIPLING (1865 -1936) 8

6/ Bài Th ơ "N ếu...", Th ơ Chuy ển Ng ữ của Nhà Th ơ Tâm Minh Ngô T ằng Giao.

Nếu…

Nếu con t ự tại an nhiên Khi ng ười chao đảo và phi ền trách con; Nếu con tin t ưởng mình luôn Mặc ng ười nghi k ỵ không bu ồn tin con; Nếu con quy ết chí ch ờ trông, Hay ng ười gian d ối, mình không theo ng ười, Ai sân h ận, mình th ảnh th ơi, Không khoe b ản ngã, không l ời t ự kiêu;

Nếu con m ơ ước đủ điều Không sùng bái m ộng, s ớm chi ều buông l ơi; Nếu con suy ngh ĩ chuy ện đời Không dùng, l ại b ỏ ra ngoài m ục tiêu; Nếu con đối x ử hai điều Thành Công, Ho ạn N ạn đồng đều nh ư nhau; Nếu con nh ẫn nh ục tr ước sau Nghe chân lý v ốn t ừ lâu đẹp l ời Nay ph ường gian x ảo dong ch ơi Cố tình xuyên t ạc b ẫy ng ười vô minh; Hay con nhìn s ự nghi ệp mình Cả đời xây d ựng, tan tành phút giây, Và con quy ết t ạo l ại ngay Dù không ph ươ ng ti ện, tr ắng tay, tiêu điều;

Nếu thâu góp c ủa r ất nhi ều Đỏ đen n ướng h ết khi li ều ăn thua Rồi con kh ởi nghi ệp nh ư x ưa Không than tài s ản mình v ừa tiêu tan; Nếu con tâm trí l ỡ làng Sức tàn, l ực ki ệt ch ẳng màng làm chi, Rồi v ươ n lên ti ếp b ước đi Gi ữ nguyên Ý Chí kiên trì: “Quy ết tâm!”

Nếu con đạo h ạnh v ẹn ph ần, Không phân Vua ho ặc th ường dân c ận k ề; Nếu thù hay b ạn đôi b ề Khó làm con b ị não n ề tổn th ươ ng, 9

Nếu ng ười tính toán đủ đường Nh ưng con v ẫn th ấy t ầm th ường đáng chi; Nếu t ừng phút lãng trôi đi Con đều t ận d ụng không h ề bỏ qua; Thì con ơi, cõi Ta Bà Cùng muôn s ự vật: con là ch ủ nhân Và h ơn n ữa quý b ội ph ần Con s ẽ là k ẻ Thành Nhân con à!

Tâm Minh NGÔ TẰNG GIAO (chuy ển ng ữ)

PHẠM V ĂN TU ẤN biên kh ảo./.