DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI

Nghi Quỹ Nyung-Nê có tên gọi “Sự Cát Tường Toàn Khắp” của Đức Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI ĐỘNG LỰC VỊ THA Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DHAG-LA DANG-WAR JYE-PAY DRA/ NO-PAR JYE-PAY GEG/ THAR-PA DANG THAM-CHE KHYEN-PAY BAR-DU CHO-PAR Con nguyện nhanh chóng đạt được Phật quả tối thắng và trân quý / Để (cứu độ) tất cả chúng sinh vô lượng như hư không,

JYE-PA TAM-CHE KYI TSO JYE-PAY/ 1 MA NAM KHA DANG NYAM-PAY SEM-CHEN TAM-CHE DEWA DANG-DEN/ nhất là những kẻ thù ghét con, những kẻ hãm hại con và những kẻ gây chướng ngại trên con đường tu đến giải thoát và đạt trí tuệ viên mãn của con,

DHUG-NYAL DANG DREL NYUR-DU LA-NA ME-PA YANG DAG-PAR DZOG-PAY JYANG-CHUB THOB-PAR-JYA/ (Con) nguyện dẫn dắt để họ được trải nghiệm hạnh phúc, xa rời khổ đau và đạt được Phật quả trân quý. (đọc 3 lần) DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness BỒ ĐỀ TÂM HẠNH

DEI CHE-DU SANG MA-GYE KYI BARDU LU-NGAG YI-SUM GEWA-LA KOL/ Do đó, từ nay cho đến khi đạt được giác ngộ, con nguyện thực hành thiện hạnh với cả thân, khẩu và ý.

2

MA-SHEI BARDU LU NGAG YI-SUM GEWA-LA KOL/ Từ nay cho đến ngày lìa đời, con nguyện thực hành thiện hạnh với thân, khẩu và ý.

DU DE-RING-NE SUNG-TE NYI- MA SANG DA TSAM-GYI BARDU LU NGAG YI-SUM GEWA-LA KOL/ Từ bây giờ cho đến [cùng thời khắc này] ngày mai, con nguyện thực hành thiện hạnh với cả thân, khẩu và ý. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness QUY Y VÀ PHÁT BỒ ĐỀ TÂM

SANG-GYAY CHO DANG TSOG KYI CHOG NAM LA/ CHANG CHUB BARDU DAG-NI KYAP-SU CHI/ Nương nơi Phật, Pháp và Tăng bảo tối thắng, / con xin quy y cho đến khi đạt được giác ngộ,

3

DAG-GI JYIN-SOK GYI PAY SO-NAM KYI/ DRO-LA PEN-CHIR SANG-GYAY DRUB-PAR SHOG/ Nương theo công đức của hạnh bố thí cùng các thiện hạnh khác, / nguyện cho con thành tựu Phật quả vì lợi lạc của mọi chúng sinh.

(đọc 3 lần ) DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI TỨ VÔ LƯỢNG TÂM AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

MA NAM-KHA DANG NYAM-PAY SEM-CHEN TAM-CHAY DE-WA DANG DE-WAY GYU-DANG DEN-PAR GYUR CHIK/ Nguyện xin cho tất cả chúng sinh, vô lượng như hư không, có được hạnh phúc và nhân hạnh phúc;

DUG-NGAL DANG DUG-NGAL GYI GYU DANG DRAL-WAR GYUR CHIK/ 4 DUG-NGAL ME-PAY DE-WA DANG MI DRAL-WAR GYUR CHIK/ Nguyện xin cho họ được giải thoát khỏi khổ đau và nhân khổ đau; Nguyện xin cho họ không bao giờ xa lìa hạnh phúc, không nhuốm ưu phiền;

NYE-RING CHAK-DANG NYI-DANG DRAL-WAY TANG NYOM-LA NE-PAR GYU CHIK/ Nguyện xin cho họ an trú được trong trạng thái bình đẳng, không tham luyến hay ghét bỏ.

đọc 3 lần DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

CHOM DEN DAY DE SHIN SHEK PA DRA CHOM PA YANG DAK PAR DZOK PAY SANG GYE Kınh lễ Đức Thế Tôn, Như Lai, La Hán, Đức Phật toàn hảo,

RIK PA DANG SHAP SU DEN PA / DE WAR SHEK PA / JI TEN KHYEN PA / KYE BU DüL WAY Đấng Tınh giác và Thiện Hạnh, Đấng Thiện Thệ, Toàn tri, Pháp vương của các Phật thừa 5

KHA LO GYUR WA / LA NA ME PA / LHA DANG MI NAM KYI TöN PA NYAM ME SHAKYAY GYAL Đấng Chiến thắng nhiếp phục chúng sinh, / Bậc Vô song, vị Thầy của trời và người,

POY SHAB KYI DUL DRI MA ME PA LA GO WÖ RAP TU TUK TE GU PAY CHAK TSAL LO Đấng Quân vương tối thắng của dòng tộc Thích ca, / con xin dập đầu trên bụi đất dưới chân Ngài và đảnh lễ với lòng sùng mộ. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

GANG TSE KANG NYI TSO WO KHYö TAM TSE / SA CHEN DI LA GOM PA DüN BOR NE Khi Đấng vĩ đại nhất loài người được đản sinh, / Ngài đã đi bảy bước trên đất rộng

NGA NI JIK TEN DI NA CHOK CHE SUNG / DE TSE KHE PA KHYO LA CHAK TSAL LO Và nói “Ta là Bậc tối thượng của cõi này”. / Con xin đảnh lễ Ngài, đã nói lời thông tuệ ấy 6

NAM DAK KU NGA CHOK TU SUK SANG WA / YE SHE GYA TSO SER GYI LHUN PO DRA Thân Ngài là thân thanh tịnh hơn hết thảy, / hình dáng Ngài thật tốt đẹp vô song. / Như đại dương trí tuệ, như ngọn núi vàng ròng

DRAK PA JIK TEN SUM NA LHANG NGE WA / GöN PO CHOK NYE KHYö LA CHAK TSAL LO Danh hiệu Ngài vang lừng nơi tam giới. / Con xin đảnh lễ Đấng Bảo hộ đã thành tựu tột cùng. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

TSEN CHOK DEN PA DRI ME DA WAY SHAL / SER DOK DRA WA KHYö LA CHAK TSAL LO Ngài sở hữu tướng hảo của Như Lai; / Phật diện như vầng trăng không tì vết; / Thân vàng ròng: con đảnh lễ và tán thán

DüL DRAL KHYO DRA SI PA SUM MA CHI / NYAM ME KHYEN CHEN KHYO LA CHAK TSAL LO Thật thuần khiết, ba cõi chẳng ai bằng. / Trí tuệ Ngài thật vĩ đại và vô song: / Con cúi xin tán dương và đảnh lễ 7

MI CHOK DUL WA KHA LO GYUR DZE CHING / KüN JOR CHING WA CHö DZE DE SHIN SHEK Đấng Như Lai , tuyệt vời nhất trong loài người, / Ngài điều phục và dẫn đường (giải thoát) . / Ngài chặt đứt dính chấp và xiềng xích (luân hồi)

WANG PO SHI SHING NYER SHI SHI LA KHAY / NYEN Yö SHUK PA DE LA CHAK T SAL LO Trong an dịu, năng lực Ngài thật thiện xảo, bình hòa. / Bậc an trú tại Shra-vas - ti, con cúi xin đảnh lễ. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

GöN PO TUK JE CHE DEN PA / TAM CHE KHYEN PA TöN PA PO Đấng Bảo hộ Đại bi, Bậc Toàn tri, / Ngài là Bậc Thầy của chúng sinh các cõi

SO NAM YON TEN GYA TSOY SHING / DE SHIN SHEK LA CHAK TSAL LO Đấng Như Lai, ruộng công đức và bao la phẩm hạnh, / chúng con xin cung kính đảnh lễ Ngài 8

DAK PA Dö CHAK DRAL WAY GYU / GE WAY NGEN SONG LE DROL SHING Vì thanh tịnh nên (Pháp) khiến chúng con lìa bám chấp. / Bởi thiện lành nên (Pháp) giải thoát con khỏi những cõi thấp hơn

CHIK TU DöN DAM CHOK GYUR PAY / SHI GYUR CHö LA CHAK TSAL LO (Giáo Pháp) vốn là Chân đế siêu việt, / xin kính lễ Giáo Pháp đã đem lại an bình. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DROL NE DROL WA LAM YANG TöN / LAP PA DAK LA RAB TU Gü Đã giải thoát, (nên) Ngài chỉ bày con đường Giải thoát. / Chúng con nhất tâm kính ngưỡng Giáo pháp của Ngài.

SHING GI DAM PA YöN TEN SHING / GEN DUN LA YANG CHAK TSAL LO Ngài là phước điền tối hảo, là ruộng trồng phẩm hạnh. / Con cũng xin đảnh lễ nơi Tăng đoàn 9

TAP KHE TUK JE SHA KYAY RIK SU TRUNG / SHEN GYI MI TUP Dü KYI PUNG JOM PA Với bi mẫn và phương tiện thiện xảo, / Ngài đản sinh trong dòng tộc Thích Ca. / Ngài đánh bại ma quân mà chẳng ai làm được.

SER GYI LHUN PO TA BUR JI PAY KU / SHA KYAY GYAL PO KHYö LA CHAK TSAL LO Kim thân của Ngài như núi Tu Di vàng ròng. / Hỡi Quân vương của dòng tộc Thích Ca, / con cúi đầu và thành tâm đảnh lễ DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

GANG GI DANG POR JANG CHUP TUK KYE NE / SO NAM YE SHE TSOK NYI DZOK DZE CHING Ngài trước tiên đã khởi tâm giác ngộ, / và tích lũy công đức - trí huệ viên thành

Dü DIR DZE PA GYA CHEN DRO WA YI / GöN GYUR KHYO LA DAK GI TO PAR GYI Trong thời đại này công hạnh ấy rộng lớn biết bao. / Xin tán thán Đấng Bảo hộ của chúng sinh lang thang (trong sinh tử) 10

LHA NAM DöN DZE DüL WAY Dü KHYEN NE / LHA LE BAP NE LANG CHEN TAR SHEK SHING Ngài đã làm lợi lạc các vị trời, / và biết đã đến lúc điều phục cõi người, / Ngài đản sinh như Voi trời hạ thế

RIK LA SIK NE LHA GYU TRUL MAY / LHUM SU SHUK PAR DZE LA CHAK TSAL LO Ngài quán xét dòng dõi Hoàng hậu Maha-maya / và thị hiện thể nhập vào thân Bà. / Con cúi xin đảnh lễ công hạnh ấy DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DA WA CHU DZOK SHA KYAY SE PO NI / TA SHI LUM BIY TSAL DU TAM PAY TSE Khi thời kỳ mười tháng đã chín muồi, / tại khu vườn cát tường Lâm tì ni, / đã đản sinh người con dòng tộc Thích

TSANG DANG GYA JIN GYI Tö TSEN CHOK NI / JANG CHUP RIK SU NGE DZE CHAK TSAL LO Trời Đế thích và Phạm thiên đều tán thán, / những hảo tướng dòng giác ngộ vô song: / Con cúi xin đảnh lễ công hạnh Ngài 11

SHöN NU TOP DEN MI YI SENG GE DE / ANG GA MA GA DHAR NI GYU TSAL TEN Bằng tuổi trẻ với sức mạnh lớn lao, như sư tử uy mãnh trong loài người, / chính tại chốn An-ga-ma-ga-dha, / Ngài đã phô bày năng lực mạnh mẽ

KYE WO DREK PA CHEN NAM TSAR CHE NE / DREN DA ME PAR DZE LA CHAK TSAL LO Ngài đánh bại những kẻ căng phồng lòng kiêu ngạo. / Ngài là vị bất khả chiến bại Quân vương: / Con cúi xin đảnh lễ công hạnh ấy DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

JIK TEN CHO DANG TUN PAR JA WA DANG / KHA NA MA TO PANG CHIR TSüN MO YI Để hợp với thế tục, ngăn ngừa lời chỉ trích, / Ngài lập thành gia thất với vương phi

KHOR DANG DEN DZE TAP LA KHE PA YI / GYAL SI KYONG WAR DZE LA CHAK TSAL LO Như thế, bằng thật nhiều phương cách, / Ngài thiện xảo trị vì vương quốc mình. / Con kính xin đảnh lễ công hạnh trên 12

KHOR WAY JA WA NYING PO ME ZIK NE / KHYIM NE JUNG TE KHA LA SHEK NE KYANG Thấy chuyện thế tục trong Ta bà là vô nghĩa, / nên từ bỏ gia đình Ngài vụt bay

CHö TEN NAM DAK DRUNG DU NYI LA NYI / RAP TU JUNG WAR DZE LA CHAK TSAL LO Bên Bảo Tháp Đại Thanh tịnh, Ngài trọn vẹn xuất gia. / Con cúi xin đảnh lễ công hạnh ấy DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

TSöN PE JANG CHUP DRUP PAR GONG NE NI / NE RAN DZA NAY DRAM DU LO DRUK TU Với nỗ lực mong tựu thành giác ngộ, / Ngài thực hành tu khổ hạnh sáu năm; / bên những bờ sông Nai-ra-ja-na

KA WA CHE DZE TSöN DRü TAR CHIN PAY / SAM TEN CHOK NYE DZE LA CHAK TSAL LO bằng tinh tấn hoàn hảo, Ngài chứng thiền định tối thượng. / Con xin đảnh lễ công hạnh này của Ngài 13

TOK MA ME NE BE PA DöN Yö CHIR / MA GA DHA YI JANG CHUP SHING DRUNG DU Vì những nỗ lực từ vô thủy kiếp xa xưa, / Ngài luôn rõ theo con đường giải thoát, / (nên) tại Ma-ga-dha dưới cội cây Giác Ngộ

KYIL TRUNG MI YO NGöN PAR SANG GYE NE / JANG CHUP DZOK PAR DZE LA CHAK TSAL LO Trong bất động Ngài hành thiền kiên cố, / rồi thị hiện sự giác ngộ hòan toàn. / Con kính xin đảnh lễ công hạnh ấy. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

TUK JE DRO LA NYUR DU SIK NE NI / WA RA NA SI LA SOK NE CHOK TU Vì từ mẫn, Ngài lập tức nghĩ nhớ chúng sinh, / đang lang thang (không lối ra trong sinh tử), / nên tại thành Va-na-ra-si cùng bao linh địa khác

CHö KYI KHOR LO KOR NE DüL JA NAM / TEK PA SUM LA Gö DZE CHAK TSAL LO Chuyển Pháp luân, Ngài đưa đệ tử theo ba Thừa. / Con xin đảnh lễ công hạnh này của Ngài 14

SHEN GYI GöL WA NGEN PA TSAR CHE CHIR / MU TEK TöN PA DRUK DANG LHA JIN SOK Vùng Va-na-ra-si, để điều phục ngăn trở của ma quân, / Ngài nhiếp phục sáu vị thầy ngoại đạo,

KHOR MO JIK GI YüL DU Dü NAM TüL / TUP PA YüL LE GYAL LA CHAK TSAL LO cùng Đề – bà – đạt – đa, và những người khác nữa. / Bậc Năng nhân, Ngài chiến thắng hoàn toàn. / Con xin thành tâm kính lễ công hạnh ấy DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

SI PA SUM NA PE ME YöN TEN GYI / NYEN DU Yö PAR CHO TRUL CHEN PO TEN Phẩm tính của Ngài thật vô song trong tam giới. / Tại Shra-vas-ti Ngài thị hiện thần thông

LHA MI DRO WA KüN GYI RAP CHö PA / TEN PA GYE PAR DZE LA CHAK TSAL LO Cả thiên – nhân đều dâng đại cúng dường. / Ngài giảng bày Pháp: Con thành tâm kính lễ. 15

LE LO CHEN NAM NYUR DU KUL JAY CHIR / TSA CHOK DRONG GI SA SHI TSANG MA RU Để thúc giục những ai chây lười thực hành Pháp, / nơi thanh khiết tốt đẹp vùng Ku-shi-na-gar

CHI ME DOR JE TA BUY KU SHEK NE / NYA NGE DA WAR DZE LA CHAK TSAL LO Ngài để lại thân kim cang bất hoại, / và ra đi an nhập cõi Niết bàn. / Con cúi xin đảnh lễ công hạnh ấy DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

YANG DAK NYI DU JIK PA ME CHIR DANG / MA ONG SEM CHEN Sö NAM TOP JAY CHIR Bởi thực tại chẳng có gì là tan hoại; / cũng để cho chúng sinh tích tập công đức trong tương lai,

16 DE NYI DU NI RING SEL MANG TRUL NE / KU DUNG CHA GYE DZE LA CHAK TSAL LO Ngài đã lưu tám phần xá lợi thánh thân. / Con cúi xin đảnh lễ công hạnh ấy.

(đoạn thi kệ đầu tiên được cho là do Sơ tổ Jigten Sumgon soạn. Những đoạn còn lại là do Bồ tát Long Thọ viết nên) Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness Pervasive called Chenrezik Lord Eleven-Faced the of Sadhana Nyungne

17 NGAG-KYI YAN-LAG DÜN-PA SER-KHANG-MA ZHE JA-WA ZHUG SO Lời nguyện Bảy nhánh của Kim cương thừa DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

Dü-SUM GYAL-WA KUN-GYI PHO-DRANG CHOG / SEM-NYI Dö-NE DAG-PAY KYIL-KHOR DIR / Nơi ngọc cung các Đấng Chiến thắng trong ba thời / (là) mạn đà la chân tánh Tâm bản sơ thanh khiết,

GYUR-ME LHüN-GYI DRUB-PAY DEN-TENG DU / RANG-JUNG LA-MA CHOG-LA TA-WAR GYI / trên chiếc ngai tự hiển lộ, bất biến / con nhìn thấy vị Đạo sư tối thượng, bất-sinh. 18

CHö-YING DE-CHEN DE-NI THONG-MA THAG / KHOR-WAY GYA-TSO CHE-LE RAB-GYAL NE / Khi nhận ra Pháp giới đại lạc ấy / con vượt qua mênh mông biển luân hồi

DE-CHEN DAG-PAY SA-LA CHYIN-PAR JYE / THONG-WA DöN-Yö LA-MA CHOG-DI TA / sang bến bờ thanh tịnh đầy hỷ lạc. / Con ngưỡng nhìn Đạo sư vô thượng (Quán Thế Âm). DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

KYAB-DE DREN-PAR GYUR-PA TSAM-GYI KYANG / NYöN-MONG NAM-TOG Dü-PUNG JOM-DZE PAY / Khi nhớ đến nơi nương dựa vững chắc này, / các não phiền hay ma quân đều hàng phục.

PA-WO YüL-LE NAM-GYAL LA-MA LA / YENG-PA ME-PAR SHE-RAB MIG-GI TA / Trước Đạo sư, Đấng Chiến thắng mọi kẻ thù, / mắt tuệ tri con ngưỡng nhìn không chớp. 19

KHYö-KYI KU-LA CHYOG-CHU MA-Lü PAY / Dü-SUM GYAL-WA SE-DANG CHE-PA NAM / Vây quanh Ngài, là ba đời chư Phật, / cùng tùy tùng vân tập khắp mười phương,

MI-JIG PE-MA NYI-DAY DEN-TENG DU / TSHEN-PE TRE-PAY KU-LA GA-WE TA / Ngài ngự sư-tòa Vô úy; liên hoa; nhật-nguyệt luân. / Con hoan hỷ ngưỡng trông Ngài hảo tướng, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

KU-SUM SEM-KYI NGO-WO DOR-JE CHANG / YER-ME DE-WA CHEN-PO KHYö-NYI LA / (Ngài là) bất khả phân với Tam thân, / là chân tánh của tâm: Kim Cương Trì. / Đối trước Ngài, Đấng Hỷ Lạc hoàn mỹ,

PAG-ME Lü-KYI TRIN-TSHOG Tü-JYE TE / DUNG-WAY NGA-RO CHYAG-TSHAL KYAB-SU CHI / quán thân con vô tận biển mây ngàn, / cũng như thế tâm thiết tha khẩn cầu, / con lễ lạy, quy y và sùng mộ . 20

RIN-CHEN JYANG-CHUB SEM-KYI RANG ZHIN KU / Dü-SUM GYAL-WA KüN-DANG DRE-PA YI / Thân của Ngài, suối nguồn Bồ đề tâm trân quý, / bất khả phân với chư Phật ba thời,

ZING-KHAM THAM-CHE KHYö-KYI Kü-KHYAB CHING / KU-LA ZHING-KHAM NANG-DZE PAL-LA Dü / Muôn cõi Phật đồng-hiện trong thân Ngài, / Ngài hiển hiện đồng thời muôn cõi Phật. / Con đảnh lễ diệu thân huy hoàng ấy. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DRI-ME SUNG-YANG Dü-TSIY GYA-TSHO YI / CHö-KUN KYE-WA ME-PAR RAB-TEN NE / Ngữ như biển lớn cam lộ, thật du dương, / Ngài chỉ bày tánh-bất-sinh nơi vạn pháp,

TA-WAY RI-GYAL LHUN-PO JOM-DZE PA / THOG-ME DOR-JEY SUNG-LA CHYAG-TSHAL LO / Ngài đập tan núi cao của quan niệm. / Xin đảnh lễ Ngài, Ngữ bất hoại kim cang. 21

GYUR-ME LO-DE THUG-KYI KYIL-KHOR DU / CHö-YING NYAM-PA NYI-LE MA-Yö KYANG / Nơi mạn đà la tâm bất biến vượt nghĩ bàn, / an trụ trong tánh bình đẳng Pháp giới,

Dü-SUM KHYEN-PAY YE-SHE DOB-CHANG WA / NYI-ME DüN-KYI DRUB-LA CHYAG-TSHAL LO / Ngài soi thấu trí huệ suốt ba thời. / Xin đảnh lễ Ngài, Đấng bất nhị (vốn) tự hoàn thiện. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

KHYö-KYI KU-SUNG THUG-KYI YöN-TEN NI / KAL-PA GYA-TSHOM MA-Lü THAM-CHE DU / Với Thân – Ngữ – Tâm mang phẩm tính khôn cùng, / dẫu vô biên chư Phật đồng xưng tán

GYAL-WA KüN-GYI Jö-KYANG DZOG-ME PAY / YöN-TEN THA-YE NGA-WA KHYö-CHYAG TSHAL / qua thời gian như đại dương số kiếp. / Xin đảnh lễ Ngài, những phẩm tính vô biên 22

KHOR-WAY GYA-TSHO TONG-PAR MA-GYUR TSHE / DRO-NAM MIN-PAR DZE-PAY THRIN-LE CHOG / Trừ phi biển luân hồi đã cạn khô, / Ngài chẳng dụng công, nhưng (hóa thân) không ngừng nghỉ

NA-TSHOG LHüN-DRUB GYüN-CHE ME-PA YI / KYAB-CHOG LA-MA KHYö-LA CHYAG-TSHAL LO / dẫn chúng sinh đến chín muồi Phật quả. / Xin đảnh lễ Đấng Quy y vô thượng, Đấng Đạo sư ! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

KHYö-LA CHö-PAY NAM-THRUL GYA-TSHO YI / GYAL-WA NYE-SHING DRO-NAM MIN-DZE PAY / Con quán đại dương cúng phẩm làm vui lòng chư Phật, / làm chín muồi (tâm giác ngộ) của chúng sinh,

CHö-KYI YING-NAM GYE-PAR KANG-NE NI / GYüN-CHE ME-PAR LA-ME CHö-PE CHö / với cúng phẩm vô vàn trong Pháp giới, / con dâng lên phẩm tối thắng, bất tận này. 23

DAG-NYI CHEN-POI THUG-KYI PHO-DRANG NE / TSHE-ME JYANG-CHUB SEM-KYI ö-THRö PE / Nơi cung điện vinh quang và bất tận của Tâm, / vô biên ánh sáng từ Bồ đề tâm phóng xuất

CHYOG-CHUY ZHING-KHAM MA-Lü THAM-CHE DU / CHö-PAY HLA-MO DZE-MA PAG-ME NAM / phổ chiếu hằng hà Tịnh độ suốt mười phương, / rồi hiện thành diệu thiên nữ dâng cúng DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

YöN-CHAB ME-TOG DUG-Pö NANG-SAL DANG / DRI-CHOG ZHAL-ZE CHö-PAY TRIN-PHUNG LE / Chư thiên nữ nâng tịnh thủy, hoa, hương, đèn / nước thơm diệu hương và thực phẩm tuyệt vời. / Mây cúng dường hóa thành mưa cúng phẩm

Dü-SUM GYAL-WA NYI-PAY CHAR-PHAB NE / ZHING-KHAM KANG-NE Dü-SUM GYAL-WA CHö / làm hài lòng chư Phật của quá-hiện-vị lai. / Con xin cúng dường đến chư Phật ba thời, / cúng phẩm đầy trong hư không các cõi. 24

GYAL-WAY KU-LE ö-ZER YANG-THRö PE / DUG-DANG GYAL-TSHEN BA-DEN LA-DRI TRIN / Ánh sáng cúng dường gồm bảo cái, bảo phướn / lọng báu, nhã nhạc, thiên y, trang sức, ngũ cốc và thuốc men

ROL-MO NA-ZA RIN-CHEN MEN-DANG DRU / NA-TSHOG CHö-TRIN GYA-TSHO DAG-GI CHö / từ thân của Đấng chiến thắng hóa hiện lên. / Con xin dâng những đám mây cúng phẩm / vi diệu này và bất tận như đại dương. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

KHOR-LO LA-SOG RIN-CHEN NA-DUN DANG / NE-KHANG LA-SOG NYE-WAY RIN-CHEN DüN / Bánh xe vàng hay Bảy báu hoàng gia trân quý; / Bảy biểu tượng khác cũng quý giá tương đồng

TRA-SHI DZE-DANG NGö-DRUB DZE-LA SOG / TSHOG-NYI LE-JYUNG DI-DAG ZHE-SU SOL / Phẩm vật cát tường hay tinh chất thành tựu. / Cúng phẩm này khởi hiện từ phước-huệ tư lương 25

ZHEN-YANG RAB-JYAM GYEL-WAY ZHING-KHAM SU / DAG-PO ZUNG-DNAG YONG-SU MA-ZUNG WAY / Hơn nữa, mọi (phẩm vật) trong hằng sa Tịnh độ / dù cho (con có) sở hữu hay không,

CHö-PA NAM-DANG CHö-PAR ö-PA NAM / THAM-CHE LO-YI LANG-NE GöN-PO CHö / mọi cúng phẩm và của cải được cúng dường, / con quán tưởng trong tâm, xin Đạo sư thọ nhận. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

KU-SUM KYIL-KHOR SHIN-TU NAM-DAG PA / KYöN-ME PHüN-SUM TSHOG-PE RAB-GANG WAY / Trong mạn đà la của Ba thân thanh khiết , / đã ngập tràn phẩm thanh tịnh cúng dường -

DU-SUM GYAL-WAY ZHING-KüN CHö-PAR BUL / TSE-WAY DAG-NYI KHYö-KYI ZHE-SU SOL / Tịnh độ này của chư Phật suốt ba thời. / Xin dâng cúng Đức (Quán Thế Âm) Bi mẫn. 26

GöN-PO KHYö-LA DAG-GI Lü-NGAG YI / KHA-NYAM LONG-CHYö MA-Lü THAM-CHE DANG / Đấng Bảo hộ, con xin cúng dường Tam mật; / với vô biên tài sản như mây trời;

Dü-SUM SAG-PAY GE-WA DAG-GI CHö / /THUG-JE DRO-WAY DöN-DU ZHE-SU SOL / với tất cả thiện hạnh trong ba thời. / Xin nhận cúng dường, Đấng Quán Thế Âm Bi mẫn, / vì lợi lạc của hữu tình chúng sinh. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

ZUG-DRA DRI-RO REG-JYA DRO-JE MA / THONG-THö NAM-DANG NYONG-REG DREN-PA LE / Chư thiên nữ kim cương của sắc; thanh; hương; vị; xúc – nương theo thấy; nghe; ngửi; nếm; xúc chạm và nhớ nghĩ các ngài,

DRIB-SUM DAG-JYE Dö-YöN HLA-MO CHOG / DRI-ME GYAL-WAY WANG-PO ZHE-SU SOL / (mà) ba ngăn che của chúng sinh đều tịnh hóa. / Xin cúng dường như vậy, Đấng Bất Nhiễm (Quán Thế Âm) 27

ZUG-KYI RANG-ZHIN KU-YI DOR-JE MA / TI-MUG NAM-PAR DAG-PAY HLA-MO CHOG / Thân kim cương, tinh túy của hình sắc, / là thiên nữ tối thắng đã tịnh hóa vô minh,

CHö-JE LA-MAY CHYEN-LA TIM-PAR GYI / NYI-ME DE-WA CHEN-POR ZHE-SU SOL / Con dâng lên mắt của Đạo sư, Đấng Pháp Vương. / Xin thọ nhận trong Đại lạc Bất nhị ! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DRA-YI RANG-ZHIN THUG-KYI DOR-JE MA / ZHE-DANG NAM-PAR DAG-PAY HLA-MO CHOG / Ý Kim cương, là tinh túy của âm thanh, / (là) thiên nữ tối thắng đã tịnh trừ sân hận,

CHö-JE LA-MAY NYEN-LA TIM-PAR GYI / NYI-ME DE-WA CHEN-POR ZHE-SU SOL / Con dâng lên tai của Đạo sư, Đấng Pháp Vương. / Xin thọ nhận trong Đại lạc Bất nhị ! 28

DRI-YI RANG-ZHIN YON-TEN DOR-JE MA / NGA-GYAL NAM-PAR DAG-PAY HLA-MO CHOG / Phẩm tính Kim cương, là tinh túy của mùi hương, / (là) thiên nữ tối thắng đã tịnh trừ kiêu mạn,

CHö-JE LA-MAY SHANG-LA TIM-PAR GYI / NYI-ME DE-WA CHEN-POR ZHE-SU SOL / Con dâng lên mũi của Đạo sư, Đấng Pháp Vương. / Xin thọ nhận trong Đại lạc Bất nhị ! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

RO-YI RANG-ZHIN SUNG-GI DOR-JE MA / DO-CHAG NAM-PAR DAG-PAY HLA-MO CHOG / Ngữ Kim cương, là tinh túy của vị, / (là) thiên nữ tối thắng đã tịnh trừ tham muốn,

CHö-JE LA-MAY JAG-LA TIM-PAR GYI / NYI-ME DE-WA CHEN-POR ZHE-SU SOL / Con dâng lên lưỡi của Đạo sư, Đấng Pháp Vương. / Xin thọ nhận trong Đại lạc Bất nhị ! 29

REG-JAY RANG-ZHIN THRIN-LE DOR-JE MA / THRAG-DOG NAM-PAR DAG-PAY HLA-MO CHOG / Công hạnh Kim cương, là tinh túy của xúc giác, / (là) thiên nữ tối thắng đã tịnh trừ đố kỵ

CHö-JE LA-MAY KU-LA TIM-PAR GYI / NYI-ME DE-WA CHEN-POR ZHE-SU SOL / Con dâng lên Thân của Đạo sư, Đấng Pháp Vương. / Xin thọ nhận trong Đại lạc Bất nhị ! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

CHö-KUN Dö-NE TONG-NYI DOR-JE MA / SEM-NYI NAM-PAR DAG-PAY HLA-MO CHOG / Tánh không kim cương bản sơ, là chân tánh của vạn pháp, / (là) thiên nữ tối thắng của Tâm như-thị thanh tịnh hòan toàn

CHö-JE LA-MAY THUG-LA TIM-PAR GYI / NYI-ME DE-WA CHEN-POR ZHE-SU SOL / Con dâng lên Tâm của Đạo sư, Đấng Pháp Vương. / Xin thọ nhận trong Đại lạc Bất nhị ! 30

THAB-DANG SHE-RAB YER-ME GYAL-WA CHOG / RIG-NGA YAB-YUM PA-WO KHA-DROI TSHOG / Đấng Chiến Thắng vô song, bất khả phân trí huệ và phương tiện thiện xảo, / cùng tập hội gia đình của Ngũ trí Như Lai,

PAG-ME NAM-KHA GANG-WAY SANG-GYE NAM / CHö-PAR BUL-LO DE-CHEN DI-ZHE SHIG / cùng chư Phật mẫu hiện diện khắp hư không. / Con dâng cúng, xin thọ nhận niềm vô biên hỷ lạc ! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

CHö-KUN NYAM-NYI TING-DZIN GYA-TSHO LE / MI-YO NAM-THRUL GYA-TSHö DRO-WA DREN / Trong đại định như đại dương bao la, / (trong) Bình đẳng tánh của vô biên các pháp, / (vẫn) giải thoát chúng sinh bằng đại dương công hạnh không thối chuyển

SANG-GYE ZHING-KHAM KUN-LA NGA-DZE PAY / GYAL-SE SEM-PAY TSHOG-NAM ZHE-SU SOL / Kính lễ chư Bồ tát đang trì giữ các Tịnh độ. / Xin chư Tôn (hoan hỷ) nhận cúng dường ! 31

TSHE-ME THUG-JE THRö-PAY TUM-CHEN NAM / GYING-WAY KU-LA CHE-TSIG NGAM-PAY ZHAL / Sắc hung nộ, nghiến răng, uy mãnh dáng hình, / gầm HUNG và PHAT, chúng ma quân đều khuất phục –

HUNG PHAT NGA-Rö Dü-PUNG JOM-DZE PAY / YE-SHE THRO-GYAL DI-DAG ZHE-SU SOL / Tướng phẫn nộ chính là lòng Bi không gì sánh. Xin cúng dường chư Phẫn nộ Tôn (từ) trí huệ nguyên sơ ! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

CHYI-NANG SANG-WAY CHö-TRIN NA-TSHOG KUN / KUN-ZANG SEM-KYI KYIL-KHOR YANG-PA DIR / Với mây cúng dường bên ngoài, bên trong và ẩn mật / trong mạn đà la vô biên của chân tánh của Tâm

NYI-ME GYUR-WA ME-PAY NGANG-TSHUL CHEN / DE-ZHIN NYI-CHö LA-NA ME-PE CHö /

nơi các phân biệt tan vào tánh bất nhị – thường hằng. / Đối trước Ngài, con cúng dường vô song và như – thị. 32

CHö-KüN Dö-NE SEM-NYI NAM-DAG LA / DAG-ZHEN NYI-NANG ZANG-NGEN THA-DE DU / Chân tánh các pháp là Tâm như như, tinh khôi thuần khiết. / Mọi khởi sinh dựa trên lầm lạc của bám chấp, hận thù

CHAG-DANG THRUL-PAR GYUR-PA CHI-CHI PA / SO-SOR SHAG-SO RANG-SAR DAG-GYUR CHIG / từ (phân biệt) thiện và ác - ta và người, / con sám hối mọi lỗi lầm không bỏ sót. / Nguyện hết thảy được tịnh hóa hoàn toàn! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

Dü-SUM GYAL-WA KüN-DANG PHAG-PAY TSHOG / TSHOG-NYI GYüN-CHE ME PAY KHOR-LO DANG / Nương theo thiện hạnh của chư Tôn, Chư Phật suốt ba thời / với tích tập không ngừng của hai bồ phước – huệ,

DRO-WAY GE-WA MA-Lü THAM-CHE LA / GA-WEY SEM-KYI JE-SU YI-RANG NGO / nương vào thiện hạnh của hữu tình không chừa sót – con xin tùy hỷ với tất cả vui mừng 33

GöN-PO KHYö-KYI CHYOG-CHUI JIG-TEN DU / SUNG-YANG GYYEN-LAGA-TSHOI DRA-KE KYI / Đấng Bảo hộ, đang chuyển xoay bánh xe Pháp vô nhiễm / bằng Ngữ như biển lớn, thật du dương

DRI-ME CHö-KYI KHOR-LO RAB-KOR NE / DRO-NAM MA-Lü MIN-PAR DZE-DU SOL / ở vô cùng thế giới của mười phương. / Xin ban giác ngộ chúng hữu sinh không chừa sót ! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

ZHING-KHAM KüN-TU ZHUG-PAY GöN-PO NAM / JI-SI KHA-YING ZE-PAR MA-GYU TSHE / Thỉnh xin các Đấng Bảo hộ trong nhiều cõi, / cho đến khi cùng tận của hư không –

NYA-NGEN MI-DA TAG-PAR ZHUG-NE KYANG / THUG-KYI DAM-CHA DZOG-PAR DZE-DU SOL / vì nguyện xưa xin trụ thế dài lâu, / mà vĩnh viễn không nhập niết bàn tịch tĩnh 34

GE-WA DI-DANG KHOR-DE THAM-CHE KYI / Dü-SUM SAG-PAR GYUR-PAY GE-WA DANG / Nương theo lời nguyện này cùng bao nhiêu công đức khác / tích lũy trong luân hồi - niết bàn suốt ba thời

Dö-NE Yö-PAY GE-WA DRI-ME DE / DRO-NAM LA-ME CHOG-LA Gö-PAR SHOG / và nương theo thiện hạnh thanh tịnh này, / nguyện chúng sinh đạt Phật quả tối thắng ! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

GYEL-WAY DU-SUNG THUG-KYI PHO-DRANG NE / TSHE-ME THUG-JE CHEN-POI ö-SER GYI / Nương vào ánh sáng lòng bi mẫn vô song, / từ cung điện Thân – Khẩu – Ý Quán Thế Âm,

DAG-GI Lü-NGAG YI-SUM DAG-JYE NE / KHYö-KYI KU-SUNG THUG-SU GYUR-DZE SOL / nguyện Tam mật của con được hòan toàn tịnh hóa. / Và vì thế, nguyện Tam mật con chứng quả / Thân-Ngữ-Tâm (Tam mật) giống như Ngài 35

GöN-PO KHYö-KYI LA-MA DAM-PA LA / JI-TAR CHö-CHING NYE-PAR DZE-PA TAR / Ngài đã cúng dường làm vui lòng Đạo sư Tôn quý, / cũng như vậy nguyện con luôn vui lòng Ngài

DAG-KYANG KHYö-LA CHö-TRIN GYA-TSHO YI / TAG-TU CHö-CHING NYE-PAR JYE-PAR SHOG / bởi hạnh cúng dường và mây cúng dường vô tận. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DAG-NI KHYö-KYI JE-SU ZHUG-GYUR TE / KU-SUNG THUG-KYI NAM-PAR THAR-PA LA / Nguyện từ nay cho đến ngày thành giác ngộ, / con theo chân Ngài bằng kiên định lớn lao

PU-TSE TSAM-YANG YO-WA ME-PA YI / CHYö –PA PAG-ME DAG-GI CHYO-PAR SHOG / vào năng lực Thân – Ngữ – Tâm Bậc Giải Thoát (Quán Thế Âm). / Nguyện cho con thực hành vô biên hạnh Bồ tát. 36

DAG-NI JIG-TEN SUM-NA DRAG-GYUR TE / GANG-GI DAG-MING THö-DANG DREN-PE KYANG / (và khi ấy) con đã lừng danh trong ba cõi, / nguyện xoa dịu chúng hữu tình tội nghiệp khổ đau

NYAM-THAG NAR-WAY DUG-NGEL RAB-ZHI NE / DE-CHEN GYAL-WAY GO-PHANG THOB-PAR SHOG / Nguyện hết thảy chúng hữu tình được giải thoát / khỏi khổ đau dù thể xác hay tinh thần, / nguyện chỉ nghe danh hiệu và nhớ nghĩ đến con, / họ sẽ đạt Phật quả vinh quang và hỷ lạc ! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DAG-NI SEM-CHEN KHAM-DANG NYAM-PA YI / GANG-GI DüL-WAY ZUG-SU DAG-GYUR NE / Nguyện cho con có vô lượng hóa thân / để chở che bao chúng sinh cần cứu độ. /

GA-WAY YI-KYI KYAB-SU SONG-GYUR TE / LA-ME JYANG-CHUB CHOG-LA Gö-PAR SHOG / Nguyện họ hoan hỉ Quy y và tựu thành Giác ngộ. / Nguyện dẫn dắt họ đạt Phật quả vô song 37

MA-RIG THIB-Pö NöN-CHING LAM-TOR WA / NYöN-MONG SHIN-JEY KYI-Wü TSE-PA NAM /Đang Bị oằn mình bởi gánh nặng vô minh, / lang thang vô định, xéo dày trong phiền não, / hỡi chúng sinh, tù nhân của Thần Chết -

RANG-WANG ME-PAR DAG-NI DREN-GYUR TE / KE-CHIG CHIG-LA LAM-CHOG NYE-PAR SHOG / xin không ngăn ngại nguyện họ nghĩ nhớ đến con / và lập tức họ tìm thấy con đường . DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

Dü-SUM GYAL-WA KüN-KYI KU-SUNG THUG / MI-ZE GYEN-GYI KHOR-LOR DAG-GYUR NE / nguyện con trở thành trụ xứ không cùng tận / cho Thân – Ngữ – Tâm của chư Phật suốt ba thời,

KHOR-WAY GYA-TSHO MA-Lü KEM-JYE CHING / DRO-NAM LA-ME CHOG-LA Gö-PAR SHOG / nguyện cho con làm cạn biển lớn luân hồi, / rồi dẫn dắt chúng hữu sinh sang bờ Giác. 38

KYE-WA KüN-TU YANG-DAG LA-MA DANG / DREL-ME CHö-KYI PAL-LA LONG-CHYö CHING / Trong vô lượng kiếp, nguyện con không xa lìa xa Đạo sư toàn hảo, / nguyện cho con luôn an lạc trong Giáo Pháp vinh quang.

SA-DANG LAM-GYI YöN-TEN RAB-DZOG NE / DOR-JE CHANG-GI GO-PHANG NYUR-THOB SHOG / Nương theo sự hoàn thiện các con đường và các Thừa, / nguyện con chóng đạt quả vị Kim Cương Trì tối thượng ! Lời nguyện Bảy nhánh của Kim cương Thừa này được Đấng Chiến Thắng Drikungpa Jigten Sumgon trước tác, 39 tại đền Sekhang thuộc Tổ đình Drikung Thil tại miền Trung Tây tạng DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

NA MO GU RU Kı́nh lễ Đạo sư !

PAL CHö YING KYI NAM KHA YANG PA LA / CHö THA ü ME PAR KüN LA KYAP / Trong bầu trời mênh mông của Pháp giới, / Ngài hiển hiện trong vạn Pháp chẳng chút giới hạn trung tâm hay biên bờ .

40

CHö KU DOR JE CHANG CHEN YANG YANG DREN / SEM TSE CHIK DUNG PE SOL WA DEP / LA MA KYE RANG TA BUR JIN GYI LOP / Không ngừng nghĩ đến Đức Kim Cương Trì vĩ đại, Đức Phật Pháp Thân, / con nhất tâm khẩn nguyện Ngài với lòng khao khát, Đạo sư ! Xin ban gia hộ để con có thể giác ngộ như Ngài !

SHAR ZA HOR YUL DU LHO TRIN THIP / JIN LAP BEN MA BüN MA JUNG / Ngàn mây tụ hội nơi phương đông trên vùng đất Sahor. / Khởi lên cuồn cuộn màn sương của những gia hộ tốt lành. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

TIL LI SHE RAP ZANG PO YANG YANG DREN / SEM TSE CHIK DUNG PE SOL WA DEP / LA MA KYE RANG TA BUR JIN GYI LOP / Không ngừng nghĩ đến Ngài, hỡi Đạo sư Ti-lo-pa, / con nhất tâm khẩn nguyện Ngài với lòng khao khát. Đạo sư ! Xin ban gia hộ để con có thể giác ngộ như Ngài !

41 JANG PUSH PA HA RIR LOK MAR KYUK / CHö CHIR KA WA CHU NYI CHE / Tia chớp đỏ sáng lòa ngang trời Push-pa-ha-ri nơi phương bắc. / Ngài trải qua 12 thử thách vì lợi lạc cho Giáo Pháp/

KHE PA NA RO PEN CHEN YANG YANG DREN / SEM TSE CHIK DUNG PE SOL WA DEP / LA MA KYE RANG TA BUR JIN GYI LOP / Không ngừng nghĩ đến Đạo sư Na-ro-pa uyên bác, / con nhất tâm khẩn nguyện Ngài với lòng khao khát. Đạo sư ! Xin ban gia hộ để con có thể giác ngộ như Ngài ! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

LHO DRO WO LUNG DU YU DRUK DIR / NYEN GYü KYI DAM PA Bö LA GYUR / Rồng thiêng lam ngọc gầm vang miền thung lũng Drowo Lung chốn phương Nam. / Ngài là dịch giả của những giáo pháp dòng Nhĩ truyền sang Tạng ngữ.

42 DRA GYUR MAR PA LO TSA YANG YANG DREN / SEM TSE CHIK DUNG PE SOL WA DEP / LA MA KYE RANG TA BUR JIN GYI LOP / Không ngừng nghĩ đến Ngài, hỡi Đại Dịch giả Mar-pa, / con nhất tâm khẩn nguyện Ngài với lòng khao khát, Đạo sư ! Xin ban gia hộ để con có thể giác ngộ như Ngài !

DROK LA CHI GANG LA DRANG CHAR BAP / NYEN GYü KYI DAM NGAK TSO TAR KYIL / Con mưa nhẹ buông xuống vùng cao nguyên dãy núi tuyết Lachi. / Những giáo huấn của dòng Nhĩ-truyền chảy vào một mặt hồ duy nhất. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

PAL ZHE PA DOR JE YANG YANG DREN / SEM TSE CHIK DUNG PE SOL WA DEP / LA MA KYE RANG TA BUR JIN GYI LOP / Không ngừng nghĩ đến Ngài, hỡi Đức Millarepa vinh quang, / con nhất tâm khẩn nguyện Ngài với lòng khao khát. Đạo sư ! Xin ban gia hộ để con có thể giác ngộ như Ngài !

SHAR DAK LHA GAM Pö DOK SA LEN / ö SAL GYI CHAP LA GYüN CHE ME / 43 Mặt đất vùng đồi Dak-lha Gam-po phương đông / ngập tràn trong con suối bất tận của dòng nước Tịnh Quang

JE MEN PAY GYAL PO YANG YANG DREN / SEM TSE CHIK DUNG PE SOL WA DEP / LA MA KYE RANG TA BUR JIN GYI LOP / Không ngừng nghĩ đến Ngài, hỡi Chúa tể, - Người Y sỹ vĩ đại, / con nhất tâm khẩn nguyện Ngài với lòng khao khát. Đạo sư ! Xin ban gia hộ để con có thể giác ngộ như Ngài ! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

PAL PHAG MO DRU RU NYU GU TRUNG / ZAB MO SANG NGAK KYI TER KHA JE / Chồi non trổ lộc biếc trên vùng đất Phag-mo Dru. / Ngài khai mở những kho tàng mật điển sâu xa.

JE RANG JUNG SANG GYE YANG YANG DREN / SEM TSE CHIK DUNG PE SOL WA DEP / 44 LA MA KYE RANG TA BUR JIN GYI LOP / Không ngừng nghĩ đến Ngài, hỡi Chúa tể, Đức Phật tự–sinh Phag-mo Drupa, / con nhất tâm khẩn nguyện Ngài với lòng khao khát. Đạo sư ! Xin ban gia hộ để con có thể giác ngộ như Ngài !

JANG DRI KUNG GI CHOK SU DRE DRUK MIN / DRE DRUK GI DRO DRUK YONG LA KYAP / Sáu loại hạt giống đã chín muồi trên vùng Drikung nơi phương bắc. / Sáu hạt ấy tỏa cùng khắp sáu cõi trong luân hồi DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DRIN CHEN CHö JE KHU WöN YANG YANG DREN / SEM TSE CHIK DUNG PE SOL WA DEP / LA MA KYE RANG TA BUR JIN GYI LOP / Không ngừng nghĩ đến Ngài, Đức Pháp vương từ ái Jigten Sumgon, / con nhất tâm khẩn nguyện Ngài với lòng khao khát. Đạo sư ! Xin ban gia hộ để con có thể giác ngộ như Ngài !

45 NE CHI TSUK NYI DAY DEN TENG NA / PAL DOR JE CHANG DANG YER ME PAY / Trên một chiếc ngai trên đỉnh đầu con, / trên đĩa mặt trời và mặt trăng là đức Bổn sư từ ái, / Ngài bất khả phân với Đức Kim cương Trì vĩ đại.

DRIN CHEN TSA WAY LA MA YANG YANG DREN / SEM TSE CHIK DUNG PE SOL WA DEP / LA MA KYE RANG TA BUR JIN GYI LOP // Không ngừng nghĩ đến Thầy, con nhất tâm khẩn nguyện Thầy với lòng khao khát. Đạo sư ! Xin ban gia hộ để con có thể giác ngộ như Ngài ! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness KHẨN CẦU BỔN SƯ

MA CHö RANG RIG CHö KU NGöN DU GYUR / MIG ME TSE CHEN DRO KHAM YONG LA KHYAB Thầy đã viên thành Pháp thân trí huệ chẳng chút dụng công. / Tình thương của Thầy quả là vô ngại, quả là bao la, lan tỏa chan hòa chúng sinh các cõi.

46

TSHE ME THRIN LE DüL JE KHAM ZHIN JUG / NGE DöN TEN PE NYI MAR SöL WA DEB Năng lực giác ngộ của Thầy vô lượng, tùy theo thiên hướng của chúng sinh sẽ được chính Thầy thuần dưỡng. / Con khẩn cầu Thầy, mặt trời của những giáo pháp Chân đế, con khẩn cầu Thầy !

Những lời nguyện này đã được Ngài Adeu Rinpoche gia hộ, hãy lặp lại 3 hoặc 7 lần DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness Pervasive called Chenrezik Lord Eleven-Faced the of Sadhana Nyungne Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

47

Đức Quán Thế Âm Thiên thủ Thiên nhãn Nhiếp chính vương Garchen Rinpoche DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

NAMO GURU LOKESHWARAYE! / GYAL KUN THUK JEI DA WA NI / GANG RII JONG KYI PAR BAR WA Con xin quy y Đạo sư Quán Thế Âm. Khi đã cung kính đảnh lễ trước Đức Quán Thế Âm, Đấng Đạo sư Bảo hộ,

LA MA CHEN RE ZIG GON LA / TU NE DE DRUP NYUNG SAL DRI như một vầng trăng tỏa sáng với tất cả vẻ đẹp diệu kỳ của vùng núi tuyết, là (biểu hiện) lòng bi mẫn của các Đấng Chiến Thắng, con đã soạn pháp thực hành này một cách rõ ràng và tóm lược như sau 48

trên một mạn đà la rắc nước thơm, vẽ một hoa sen tám cánh hoặc sắp xếp 9 tụ các loại hạt (ngũ cốc) biểu thị cho tám hướng (và hướng trung tâm), hãy đặt các món cúng dường trong chén cúng), nâng một bánh torma, và trong khi trì tụng câu trường chú Tịnh bình, hãy xua tan các chướng ngại. Sau đó, để nhận giới So-jong (Bát quan trai), chúng ta đảnh lễ 3 lần trước vị Đạo sư, hoặc trước bàn thờ Tam bảo, hoặc nơi tương tự

Bây giờ, sau khi đã lễ lạy 3 lần, chúng ta hãy quỳ trên đầu gối phải D D RIGAR E LING RIGAR E LING THUBTEN DARGY chắp tay và tụng Giới như sau THUBTEN DARGY Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

CHHOK CHU NA ZHUK PAY SANG GYE DANG JANG CHHUP SEM PA THAM CHE DAK LA GONG SU SOL Chư Phật và chư Bồ tát khắp mười phương, xin hãy lắng nghe con.

JI TAR NGON GYI DE ZHIN SHEK PA DRA CHOM PA YANG DAK PAR DZOK PAY SANG GYE TA CHANG SHE TA BU Như chư Như Lai, chư La hán, và chư Phật đã thanh tịnh và thành tựu hoàn hảo, như Thiên mã và như Đại tượng, 49

LANG PO CHHEN PO / JA WA JE SHING / JE PA JE PA / KHUR BOR WA đã hoàn tất những gì phải thành tựu, đã gieo nhân cho những gì cần thành tựu,

RANG GI DON JE SU THOP PA / SI PA KUN TU JOR WA YONG SU ZE PA / YANG DAK PAY KA loại bỏ gánh nặng của năm uẩn, và qua đó, thành tựu tất cả mọi đại nguyện của các Ngài, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

LEK PAR NAM PAR DROL WAY THUK / LEK PAR NAM PAR DROL WAY SHE RAP CHEN DE NAM KYI hoàn toàn từ bỏ tất cả các dính chấp đưa đến khả năng tái sinh trong luân hồi.

SEM CHEN THAM CHE KYI DON GYI CHHIR DANG / PHEN PAR JA WAY CHHIR DANG Ngữ của các Ngài hoàn toàn thuần tịnh, tâm các Ngài đã hoàn toàn giải thoát. 50

DROL WAR JA WAY CHHIR DANG / NE ME PAR JA WAY CHHIR DANG / MU GE ME PAR JA WAY CHHIR DANG Các Ngài sở hữu Trí tuệ Siêu việt có thể đem đến giải thoát hoàn toàn.

JANG CHHUP KYI CHHOK KYI CHHO NAM YONG SU DZOK PAR JA WAY CHHIR DANG Giống như các Ngài đã nhận Giới So-jong (Bát quan trai) vì toàn thể chúng sinh, để làm lợi lạc họ, để giải thoát họ, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

LA NA ME PAR YANG DAK PAR DZOK PAY JANG CHHUP TOK PAR JA WAY CHHIR để làm lắng dịu bệnh tật của họ, để cứu họ thoát khỏi nạn đói, để hoàn thiện các phương diện của Pháp

SO JONG NGE PAR LANG PA DE ZHIN TU hướng tới Tỉnh thức và để nhận ra sự Giác ngộ vô song, hoàn hảo và đầy đủ,

51

DAK (say your name) ZHE GYI WE KYANG / DU DI NE ZUNG TE Con là (pháp danh hoặc họ tên) từ bây giờ

JI SI SANG NYI MA MA SHAR GYI WAR DU / SO JONG NGE PAR LANG WAR GYI’O (3 times) cho đến rạng đông ngày mai, con sẽ nhất định giữ gìn những Giới sau đây. (đọc 3 lần từ trang 49)

sau đó, sau khi vị Đạo sư nói “THAB NO” thì chúng ta trả lời là “LEK SO” DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DENG NE SOK CHO MI JA ZHING / ZHEN GYI NOR YANG LANG MI JA Từ nay trở đi, con sẽ không sát sanh; con sẽ không lấy cắp những gì không phải của mình; con sẽ không nói dối;

THRIK PAY CHHO KYANG MI CHE CHING / DZUN GYI TS’HIK KYANG MI MA O con sẽ không hành dâm; con sẽ hoàn toàn từ bỏ các chất nghiện độc hại 52

KYON NI MANG PO NYER TEN PAY / CHHANG NI YONG SU PANG WAR JA khiến sinh ra vô số sai lầm; con sẽ không sử dụng ghế cao và giường sang trọng;

THRI TEN CHHE THO MI JA ZHING / DE ZHIN DU MA YIN PAY ZE con sẽ không ăn uống trái giờ; con sẽ không sử dụng nước hoa hoặc vật trang sức; và con sẽ không nhảy múa xướng ca DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness DRI DANG T’HRENG WA DANG NI GYEN / GAR DANG LU SOK PANG WAR JA Cũng như chư vị A La Hán thường luôn tránh xa nghiệp sát sanh cùng những vi phạm khác,

JI TAR DRA CHOM TAK TU NI / SOK CHO LA SOK MI JE TAR con nguyện buông bỏ mọi ác hạnh và mau chóng đạt được Toàn Giác Tối Thắng.

53

DE TAR SOK CHO LA SOK PANG / LA ME JANG CHHUP NYUR T’HOP SHOK Nguyện con thoát khỏi đại dương luân hồi,

DUK NGAL MANG TRUK JIK TEN DI / SI PAY TS’HO LE DROL WAR SHOK là thế giới của sự hủy hoại, bị tàn phá bởi bao khổ não phiền đau. (đảnh lễ 3 lần)

Thần chú Đức Hạnh Thuần Khiết sau đây có năng lực phục hồi các giới hạnh đã bị suy hoại, tạo xu hướng trì giữ giới hạnh thanh tịnh và tăng trưởng thêm. Hãy tụng thần chú và nghĩa của thần chú. Sau đó, vừa lễ lạy vừa tụng chú 21 lần DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness OM A-MO-GHA SHI-LA / SAM-BHA-RA SAM-BHA-RA / BHA-RA BHA-RA / MA-HA SHU-DHA / SA TO

PE-MA / BI BHU KHI TA / BHU DZA DHA-RA DHA-RA SA-MAN-TA / A-WA-LO-KI-TE / HUNG PHAT SO HA

(Tụng thần chú này nhiều lần)

54

Hãy tụng ý nghĩa của Thần chú như sau (chỉ một lần)

T’HRIM KYI TS’HUL T’HRIM KYON ME CHING / TS’HUL T’HRIM NAM PAR DAK DANG DEN Nương nhờ đạo hạnh không tì vết, nhờ các giới hạnh hoàn hảo thanh tịnh,

LOM SEM ME PAY TS’HUL T’HRIM KYI / TS’HUL T’HRIM P’HA ROL CHHIN DZOK SHOK và những hành vi không ô nhiễm phù phiếm, nguyện cho con nương Pháp này mà đạt chứng ngộ Siêu việt Hoàn toàn DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness Thực hành (chính) Nyungne bắt đầu từ đây

(bây giờ, nếu chúng ta muốn, thì có thể đọc những lời cầu nguyện sau đây tới dòng truyền thừa của Pháp tu này)

CHEN RE ZIK WANG GE LONG PAL MO DANG / YE SHE ZANG PO DA WA ZHON NU DANG Kính lễ Đức Quán Thế Âm oai lực, các Ngài Gelongmo Palmo, Yeshe Zangpo, Dawa Zhonnu, 55

PE NYA WA DANG JANG SEM DA GYAL ZHAP / NYI P’HUK PA DANG SU TON DOR JE GYAL Phe-nya-wa và Jang-sem Da-gyal Zhab, Nyi-phug-pa, và Su-ton Dor-je Gyal,

ZHANG TON DRA JIK KHEN PO TSI DUL WA / DE WA CHEN PA KHE PA CHHU ZANG PA Shang-ton Dra-jug, Khen-po Tsi-dul-wa, Dewa-chenpa, Khewa Chu-zang-pa, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

SHE RAP BUM PA GYAL SE RIN PO CHHE / KON CHHOK ZANG PO LA MA NGAK WANG PA She-rab Bumpa, Gyal-se Rinpoche, Konchog Zangpo, Nga-wang-pa,

JANG CHHUP SENG GE KHEN CHHEN NYAK P’HU PA / SO NAM DAR DANG JAM PAL ZANG PO DANG Jang-chub Sen-ge, Khenchen Nyag-pu-pa, Sonam Dar và Jam-pal Zang-po, 56

SANG GYE NYEN PA MI KYO DOR JEI ZHAP / KON CHHOK YEN LAK WANG CHHUK DOR JE DANG Sangye Nyen-pa, Mi-kyo Dor-je Zhab, Kon-chog Yen-lag, Wang-chug Dor-je,

CHHO KYI WANG CHHUK NGAK GI WANG CHHUK DANG / TRUL KU DRUP GYU TEN PA NAM GYAL DANG Cho-kyi Wang-chug, Nga-gi Wang-chug, Tul-ku Drub-gyu, Tenpa Nam-gyal, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

KAR MA NGE DON TEN PA RAP GYE DANG / KHE CHHOK DRUP WANG TEN DZIN GYUR ME SOK Kar-ma Nge-don, Nen-pa Rab-gye, Khe-chog Drub-wang, Ten-zin Gyur-me, và chư vị truyền thừa pháp tu này,

TSA GYU PAL DEN LA MA CHHOK NAM LA / SOL WA DEP SO JIN GYI LAP TU SOL. Chư Bổn sư vinh quang và tôn quý và chư Đạo sư của dòng truyền thừa, con khẩn cầu các Ngài, xin ban cho con sự gia hộ. 57

(Nghi quỹ bắt đầu với Quy y và phát khởi Bồ đề tâm)

SANG GYE CHHO DANG TS’HOK KYI CHHOK NAM LA / JANG CHHUP BAR DU DAK NI KYAP SU CHHI Chư Phật, Chánh pháp cùng Tăng đoàn tối thượng , con xin Quy y cho đến đạt Giác ngộ. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DAK GI JIN SOK GYI PAY SO NAM KYI / DRO LA P’HEN CHHIR SANG GYE THOP PAR SHOK

Với công đức từ thực hành Sáu Ba la mật, nguyện cho con đạt Phật quả vì lợi lạc của hết thảy chúng sinh. (lặp lại 3 lần)

Sau đó, để tăng trưởng tích lũy công đức:

DAK NYI CHEN RE ZIK SAL WAY / THUK KAY HRI LE O THRO PE 58 Con hiện thân rõ ràng trong thân tướng Đức Thiên Thủ Quán Thế Âm / Từ chủng tự HRI trong tim con, ánh sáng chiếu tỏa,

LA MA THUK JE CHHEN PO LA / SANG GYE JANG SEM KYI KOR WA thỉnh mời chư Đạo sư, Đức Quán Thế Âm, xuất hiện trong không gian phía trước

DUN KHAR CHEN DRANG ZHUK PAR GYUR / CHHOK CHU DU SUM ZHUK PA YI bao quanh bởi vô vàn chư Phật và Bồ tát / Con xin nhất tâm và chí thành đảnh lễ DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

GYAL WA SE CHE THAM CHE LA / KUN NE DANG WE CHHAK TS’HAL TO hết thảy Chư Như Lai và Trưởng tử an trú trong mười phương và ba thời.

ME TOK DUK PO MAR ME DRI / ZHAL ZE ROL MO LA SOK PA Con xin dâng cúng dường và quán tưởng từ trong tâm, / phẩm vật như Hoa, Hương, Đèn, Nước thơm, Thực phẩm và Nhã nhạc. 59

NGO JOR YI KYI TRUL NE BUL / P’HAK PAY TS’HOK KYI ZHE SU SOL Con thỉnh cầu Hội chúng tôn quý xin nhận lấy (phẩm cúng dường).

THOK MA ME NE DA TAY BAR / MI GE CHU DANG TS’HAM ME NGA Con sám hối các nghiệp xấu, gồm mười điều bất thiện và năm tội Vô gián. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

SEM NI NYON MONG WANG GYUR PE / DIK PA THAM CHE SHAK PAR GYI (Con) đã phạm phải từ thời vô thủy, thúc đẩy bởi những xúc tình đảo điên.

NYEN THO RANG GYAL JANG CHHUP SEM / SO SO KYE WO LA SOK PAY Con hoan hỷ với những đức hạnh và thiện nghiệp tích tập được 60

DU SUM GE WA CHI SAK PA / SO NAM LA NI JE YI RANG của chư Bồ tát, chư Phật Độc giác, Thanh văn và tất cả chúng sinh trong ba thời.

SEM CHEN NAM KYI SAM PA DANG / LO YI JE DRAK JI TA WAR Con thỉnh cầu các Ngài hãy xoay chuyển bánh xe Pháp của các Thừa. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

CHHE CHHUNG THUN MONG T’HEK PA YI / CHHO KYI KHOR LO KOR DU SOL Tùy theo xu hướng và căn cơ của mỗi chúng sinh,

KHOR WA JI SI MA TONG BAR / NYA NGEN MI DA T’HUK JE YI Con thỉnh cầu các Ngài chẳng thị hiện Niết bàn, / chừng nào vòng quay tử -sinh chưa cạn kiệt 61

DUK NGAL GYA TS’HOR JING WA YI / SEM CHEN NAM LA ZIK SU SOL mà bằng đôi mắt bi mẫn, xin hãy dõi theo chúng sinh lạc lối trong biển lớn khổ đau,

DAK GI SO NAM CHI SAK PA / T’HAM CHE JANG CHHUP GYUR GYUR NE Nguyện rằng mọi thiện hạnh con đã tích lũy sẽ trở thành Nhân cho Giác ngộ, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

RING POR MI T’HOK DRO WA YI / DREN PAY PAL DU DAK GYUR CHIK Và vì vậy, nguyện cầu cho con nhanh chóng đạt được những phẩm tính của một Bậc cứu độ chúng sinh.

SEM CHEN DE DEN DUK NGAL DRAL / DE LE MI NYAM TANG NYOM SHOK Nguyện chúng sinh được hạnh phúc và lìa xa khổ não. / Nguyện họ không lìa hỷ lạc và an định trong tâm bình đẳng 62 Quán tưởng tự thân

OM SVA-BHA-WA SHUD-DHA SAR-VA DHAR-MA SVA-BHA-WA SHUD-DHO HANG

ZUNG DZIN CHHO NAM TONG PAR GYUR / DE YI NGANG LE PE DAY TENG Mọi biểu hiện của (tâm) bám chấp nhị nguyên tan nhập vào tánh không. Từ tánh không bát ngát, trên một đài sen và đĩa mặt trăng, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

RANG SEM HRI YIK KAR PO LE / O T’HRO SEM CHEN DON JE NE bản tâm của con khởi hiện trong hình dạng chủng tự HRI. Chữ HRIH phóng ánh sáng làm lợi lạc cho tất cả chúng sinh rồi ánh sáng quay về tan nhập vào chữ HRI,

TS’HUR DU HRI YIK PE MA NI / SER DOK PAR WA HRI TS’HEN GYUR Đài sen và chữ HRIH chiếu tỏa rực rỡ ánh sáng màu vàng kim. 63

LAR YANG DE LE CHAK KYU DANG / ZHAK PA TA BU O THRO PE Lần thứ hai, chữ HRIH phóng chiếu các tia sáng hình móc câu và dây thừng,

CHHOK CHU SANG GYE JANG SEM NAM / CHEN DRANG DE LA T’HIM PA YI (ánh sáng) thỉnh mời chư Phật và Bồ tát khắp mười phương, chư vị tan nhập vào HRIH, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

KE CHIK NYI LA PE MA NI / HRI DANG CHE PA YONG GYUR LE Rồi lập tức, từ hóa hiện của chữ HRIH,

DAK NYI P’HAK PA CHEN RE ZEK / KU DOK KAR PO LANG TS’HO CHEN Con trở thành Quán Thế Âm tôn quý, với thân sắc trắng và trẻ trung, 64

CHU CHIK ZHAL GYI TSA ZHAL KAR / YE JANG YON MAR DE YI TENG có mười một khuôn mặt. Khuôn mặt chính diện mầu trắng, khuôn mặt bên phải màu xanh lá, khuôn mặt bên trái có màu đỏ.

U JANG YE MAR YON KAR WA / DE TENG U MAR YI KAR ZHING Liền bên trên, khuôn mặt giữa màu xanh lá, khuôn mặt bên phải màu đỏ, khuôn mặt bên trái có màu trắng. Kế bên trên, khuôn mặt giữa màu đỏ, khuôn mặt bên phải màu trắng, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

YON JANG WA NAM ZHI NYAM CHEN / DE TENG T’HRO ZHAL NAK PO NI khuôn mặt bên trái màu xanh lá. Các khuôn mặt này đều sắc diện an bình. Liền bên trên là một đầu với sắc đen, phẫn nộ, có ba con mắt,

CHEN SUM CHHE TSIK T’HRO NYER CHEN / DE YI TENG NA ZHI ZHAL NI lộ răng và cau mày. Bên trên cùng là khuôn mặt an bình màu đỏ 65

MAR PO TSUK TOR DEN PA NYI / GYEN PANG GUL CHE NAM PAR SAL có nhục kế trên đảnh, và nơi cổ không trang sức.

TSA WAY CHHAK GYE DANG PO NYI / T’HUK KAR T’HAL JAR YE NYI PE (Con có) tám cánh tay chính, hai cánh tay giữa chắp lại trước ngực, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DRANG T’HRENG SUM PA CHHOK JIN DZE / ZHE PE KHOR LO DZIN PA TE Cánh tay thứ hai bên phải cầm một chuỗi tràng, cánh tay thứ ba bên phải kết ấn Thí Nguyện

YON GYI NYI PE PE MA DANG / SUM PE CHI LUK ZHI PA YI

Và cánh tay thứ tư bên phải cầm một bánh xe Pháp. Cánh tay thứ hai bên trái cầm một hoa sen, 66

DA ZHU YONG SU DZIN PA O / DE LHAK CHHAK NI GU GYA DANG Cánh tay thứ ba bên trái cầm một chiếc bình bằng vàng, và cánh tay thứ tư bên trái cầm cung và tên.

GU CHU TSA NYI CHHOK JIN DZE / DE TAR TONG T’HRAK CHHAK NAM KYI Chín trăm chín mươi hai cánh tay còn lại đều kết ấn Thí Nguyện , DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

T’HIL DU CHEN RE DEN PA O / NOR BU RIN CHHEN GYEN CHHANG ZHING Và có một con mắt nằm trên mỗi lòng bàn tay. Ngài được trang sức với bảo châu quý giá.

KU TO NU MA YON PA NI / RI DAK PAK PE YONG KAP PA Ngực trái của Ngài được phủ bởi một tấm da nai. Y áo của Ngài làm từ vải quý xứ Be-na-res. 67

KA SHII RE KYI SHAM T’HAP CHEN / YI ONG DAR GYI CHO PEN DZIN Vương miện Ngài được trang hoàng các dải lụa óng ánh.

O ZER KAR PO T’HRO WAR GYUR / DE YI T’HUK KAR DA WAY TENG Từ thân Ngài, phóng chiếu vô số tia sáng trắng. Nơi tim Ngài, trên một đĩa mặt trăng DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness HRI YIK KAR PO O ZER GYI / PO TA LA NE CHEN RE ZIK / KHOR DANG CHE PA CHEN DRANG GYUR là chủng tự HRI màu trắng. Chữ HRIH phóng tỏa ánh sáng tới cõi Tịnh độ Phổ Đà (Potala), thỉnh mời Đức Quán Thế Âm tôn quý và đoàn tùy tùng. (rung chuông)

OM BENDZA ARGHAM AH HUNG / OM BENDZA PADYAM AH HUNG / OM BENDZA PUPE AH HUNG / OM BENDZA DHUPE AH HUNG

68

OM BENDZA ALOKE AH HUNG / OM BENDZA GENDHE AH HUNG / OM BENDZA NEWIDYE AH HUNG / OM BENDZA SHAPTA AH HUNG (rung chuông)

Sau đó, bắt đầu cúng dường

KYON GYI MA GO KU DOK KAR / DZOK SANG GYE KYI U LA GYEN Đức Quán Thế Âm thân sắc trắng không tì vết. Đức Phật toàn hảo an ngự trên đỉnh đầu Ngài DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

T’HUK JEI CHEN GYI DRO LA ZIK / CHEN RE ZIK LA CHHAK TS’HAL TO Ngài dõi nhìn chúng sinh với ánh mắt bi mẫn. Con xin thành tâm kính lễ Đức Quán Thế Âm. (rung chuông)

DZA HUNG BAM HO NYI ME GYUR / NE SUM OM AH HUNG GI TS’HEN DZA HUNG BAM HO - Bổn tôn Quán Thế Âm Trí tuệ hợp nhất với Bổn tôn Quán Thế Âm Thệ nguyện. Tại ba vị trí (trán, cổ, tim) là các chủng tự OM, AH, HUNG. 69

LAR YANG HRI LE O T’HRO PE / WANG LHA RIK NGA KHOR CHE JON Một lần nữa, từ chữ HRIH phát ra ánh sáng, thỉnh cầu Ngũ Trí Như lai và đoàn tùy tùng đến đây.

DE DAK NAM KYI T’HUK KA NE / YE SHE DU TSI DZIN PA YI Từ tim của các Ngài, bốn vị Phật mẫu xuất hiện, mang theo nước Cam lộ trí tuệ, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

YUM ZHI T’HRO NE DAK NYI LA / NGON PAR WANG KUR CHUB YI LHAK Các vị (Phật mẫu) rót cam lộ xuống, ban tặng cho con năng lực của các Ngài. Chất cam lộ tràn ngập thân con và tràn lên vương miện trên đỉnh đầu

TENG DU LU PE CHI TSUK TU / LA MAY NGO WO O PAK ME và hóa thành Đức A Di Đà (màu đỏ) là tinh túy của Đạo sư (Quán Thế Âm). Phía trán con (nước cam lộ) trở thành Phật Bất Động (màu xanh dương) 70

TRAL WAR MI KYO NA YE SU / RIN JUNG NA YON DON DRUP NYI phía trên tai phải con là Phật Bảo Sanh (màu vàng) và trên tai trái là Phật Bất Không Thành Tựu ( màu xanh lá)

TAK PAR NAM PAR NANG DZE DE / RIK DAK NAM KYI U GYEN GYUR Phía sau đầu con là Phật Tỳ Lô Giá Na (màu trắng). Như thế, vương miện của con trang hoàng bởi Bộ chủ của năm gia đình Phật DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

RANG GI T’HUK KAR PE DAY TENG / YE SHE SEM PAY NGO WO NYI Trong tim con, trên một đài sen và đĩa mặt trăng, khởi hiện lên tinh túy chân thật của chư Bổn tôn Trí tuệ siêu phàm,

T’HUK JE CHHEN PO TS’HON GANG WA / DE I THUK KAR TING NGE DZIN chính là Đấng Bi Mẫn Vĩ Đại (Quán Thế Âm), với chiều kích cao chừng một ngón tay. Trong tim Ngài là chủng tự HRIH màu trắng, 71

SEM PA HRI YIK KAR PO LE / O THRO DRO WAY DRIP JANG NE vốn là bản tánh đại định của Bổn tôn. Chữ HRI phóng chiếu ánh sáng tịnh hóa che chướng của chúng sinh các cõi,

T’HUK JE CHHEN PO KUR GYUR PA / TS’HUR DU HRI LA T’HIM PAR GYUR và tất cả họ trở thành Quán Thế Âm. Chư vị cùng phóng ánh sáng trở lại tan nhập vào chữ HRIH DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

NAMO RATNA TRAYAYA / NAMO ARYA JNANA SANGARA BEROTSANA BYUHA RADZAYA / TATHAGATAYA

ARHATE SAMYAK SAMBUDDHAYA / NAMA SARWA TAT’–HAGATE BEH / ARHATE BEH / SAMYAK SAMBUDDHE BEH

NAMA ARYA AVALOKITESHORAYA / BODHISATOYA / MAHASATOYA /MAHAKARUNIKAYA 72

TEYATA / OM DHARA DHARA / DHIRI DHIRI / DHURU DHURU / EE TEE WEE TEE / TSA LEH TSA LEH

PRA TSA LEH PRA TSA LEH / KUSUME KUSUMA WARE / EE LEE MEE LEE / TSIDHE DZOLA / MAPANAYA SOHA

tụng cả câu chú dài 3 lần; sau đó tụng chỉ từ TEYATA thêm 108 lần; sau đó tụng minh chú sáu âm càng nhiều càng tốt DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI Phần Quán tưởng phía trước AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

OM HAYA GRIWA HUNG PEH / OM SVABHAWA SHUDDHA SARVA DHARMA SVABHAWA SHUDDHO HANG

CHHO NAM T’HAM CHE TONG PAR GYUR / DE YI NGANG LE RANG NYI KYI

Mọi hiện tượng tan vào tính không. Từ chủng tự HRIH trong tim, 73

T’HUK KAY HRI LE DRUNG YIK NI / DUN DU T’HRO NE ZHU WA LE hóa hiện thành chủng tự DRUNG. Chữ này tan thành ánh sáng

RIN CHHEN LE DRUP ZHAL YE KHANG / DRU ZHI GO ZHI DEN PAY U

và trở thành một cung điện bằng bảo châu ở phía trước mặt. (Cung điện) có hình vuông và có bốn cửa. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness RIN CHHEN T’HRI DANG DA WAY TENG / NA TS’HOK PE MA DA GYE KYI Nơi trung tâm của cung điện là một chiếc ngai bằng ngọc báu. Trên ngai ấy là một tòa sen tám cánh nhiều màu sắc, và một đĩa mặt trăng

TE WAR HRI LE CHEN RE ZIK / KU DOK KAR PO LANG TS’HO CHEN Giữa đĩa mặt trăng là chủng tự HRIH, từ đó khởi hiện Đức Quán Thế Âm với thân sắc trắng và trẻ trung,

74

CHU CHIK ZHAL GYI TSA ZHAL KAR / YE JANG YON MAR DE YI TENG có mười một khuôn mặt. Khuôn mặt chính diện mầu trắng, khuôn mặt bên phải màu xanh lá, khuôn mặt bên trái có màu đỏ.

U JANG YE MAR YON KAR WA / DE TENG U MAR YI KAR ZHNG Liền bên trên, khuôn mặt giữa màu xanh lá, khuôn mặt bên phải đỏ, khuôn mặt bên trái có màu trắng. Kế bên trên, khuôn mặt giữa màu đỏ, khuôn mặt bên phải màu trắng, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

YON JANG WA NAM ZHI NYAM CHEN / DE TENG T’HRO ZHAL NAK PO NI khuôn mặt bên trái màu xanh lá. Các khuôn mặt này đều sắc diện an bình. Liền bên trên là một đầu với sắc đen, phẫn nộ, có ba con mắt,

CHEN SUM CHHE TSIK T’HRO NYER CHEN / DE YI TENG NA ZHI ZHAL NI lộ răng và cau mày. Bên trên cùng là khuôn mặt an bình màu đỏ 75

MAR PO TSUK TOR DEN PA NYI / GYEN PANG GUL CHE NAM PAR SAL có nhục kế trên đảnh, và nơi cổ không trang sức.

TSA WAY CHHAK GYE DANG PO NYI / T’HUK KAR T’HAL JAR YE NYI PE Với tám cánh tay chính, hai cánh tay giữa chắp lại trước ngực DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DRANG T’HRENG SUM PA CHHOK JIN DZE / ZHE PE KHOR LO DZIN PA TE Cánh tay thứ hai bên phải cầm một chuỗi tràng, cánh tay thứ ba bên phải kết ấn Thí Nguyện

YON GYI NYI PE PE MA DANG / SUM PE CHI LUK ZHI PA YI Và cánh tay thứ tư bên phải cầm một bánh xe Pháp. Cánh tay thứ hai bên trái cầm một hoa sen, 76

DA ZHU YONG SU DZIN PA O / DE LHAK CHHAK NI GU GYA DANG Cánh tay thứ ba bên trái cầm một chiếc bình bằng vàng, và cánh tay thứ tư bên trái cầm cung và tên

GU CHU TSA NYI CHHOK JIN DZE / DE TAR TONG THRAK CHHAK NAM KYI Chín trăm chín mươi hai cánh tay còn lại đều kết ấn Thí Nguyện DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness T’HIL DU CHEN RE DEN PA O / NOR BU RIN CHHEN GYEN CHHANG ZHING Và có một con mắt nằm trên mỗi lòng bàn tay. Ngài được trang sức với bảo châu quý giá

KU TO NU MA YON PA NI / RI DAK PAK PE YONG KAP PA Ngực trái của Ngài được phủ bởi một tấm da nai. Y áo của Ngài làm từ vải quý xứ Be-na-res 77

KA SHII RE KYI SHAM T’HAP CHEN / YI ONG DAR GYI CHO PEN DZIN Vương miện Ngài được trang hoàng các dải lụa óng ánh

O ZER KAR PO THRO WAR GYUR / SHAR DU HUNG LE MI KYO PA Từ thân Ngài phóng ra muôn tia sáng trắng. Ở phía Đông, từ chủng tự HUNG, Đức Bất Động Phật xuất hiện DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

NGON PO SA NON CHHAK GYA CHEN / LHO RU TRAM LE RIN JUNG NI với sắc thân xanh dương, kết ấn Xúc Địa. Ở phía Nam, từ chủng tự TRAM, Đức Bảo Sanh Phật xuất hiện

SER PO CHHOK JIN CHHAK GYA CHEN / NUP TU OM LE NAM NANG DZE sắc thân màu vàng, kết ấn Thí Nguyện. Ở phía Tây, từ chủng tự OM, Đức Đại Nhật Như Lai xuất hiện 78

KAR PO JANG CHHUP CHHOK GI TS’HUL / JANG DU AH LE DON DRUP NI sắc thân màu trắng, kết ấn Đại Tỉnh giác (sublime awakening). Ở phía Bắc, từ chủng tự AH , Đức Bất Không Thành Tựu Phật xuất hiện

JANG GU KYAP JIN CHAK GYA CHEN / SANG GYE CHHOK GI TRUL KU TS’HUL sắc thân màu xanh lá, kết ấn Ban Quy Y. Tất cả các Ngài đều mang hảo tướng Phật DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness NE SUM OM AH HUNG NYI LE / YE SHE SEM PA CHEN DRANG T’HIM Từ các chủng tự OM, AH, HUNG tại các vị trí (lần lượt là) trán, cổ và tâm điểm của chư vị , ánh sáng phát ra thỉnh mời chư Bổn tôn trí tuệ xuất hiện rồi tan nhập vào Bổn tôn Thệ nguyện

DZA HUNG BAM HO NYI ME GYUR / LAR YANG HRI LE O THRO PE DZA HUNG BAM HO - các Bổn tôn (Trí Tuệ và Thệ Nguyện) trở thành bất khả phân. Một lần nữa, từ chữ HRIH ánh sáng phóng ra 79

WANG LHA CHEN DRANG WANG KUR TE / CHHU ZHAP YAR LU TSO WO LA thỉnh mời chư Bổn tôn ban quán đảnh, chư vị ban tặng năng lực từ những bình chứa nước cam lộ. Chất nước cam lộ tràn trề, tạo thành vương miện trang hoàng Đức Bổn tôn chính (Quán Thế Âm)

O PAK ME DANG RIK ZHI POR/ SO SO’I RIK KYI U GYEN GYUR (trên vương miện đó) Phật A Di Đà và các vị Như Lai Trí Tuệ sắp đặt theo phương vị của các Ngài DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness DHUN GYE T’HUK KAR PE DAY TENG / YE SHE SEM PAY NGO WO NYI Ở phía trước, trên một đài sen và đĩa mặt trăng, khởi hiện lên tinh túy chân thật của chư Bổn tôn Trí tuệ siêu phàm,

T’HUK JE CHHEN PO TS’HON GANG WA / DE I THUK KAR TING NGE DZIN

là Đấng Bi Mẫn Vĩ Đại (Quán Thế Âm), với chiều kích cao chừng một ngón tay. Trong tim Ngài là chủng tự HRIH màu trắng, 80

SEM PA HRI YIK KAR PO LE / O THRO DRO WAY DRIP JANG NE vốn là bản tánh đại định của Bổn tôn. Chữ HRI phóng chiếu ánh sáng tịnh hóa che chướng của chúng sinh các cõi,

T’ HUK JE CHHEN PO KUR GYUR PA / TS’HUR DU HRI LA T’HIM PAR GYUR và tất cả họ trở thành Quán Thế Âm. Chư vị cùng phóng ánh sáng trở lại tan nhập vào chữ HRIH DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DAK DANG DUN DU ZHUK PA YI / T’HUK JE CHHEN PO CHHAKE SOR LE Từ các ngón tay của con, và cũng từ các ngón tay của Đức Quán Thế Âm phía trước

YE SHE DU TSII GYUN BAP PE / BUM GANG YI DAK KUN TS’HIM GYUR

tuôn tràn dòng cam lộ Trí tuệ Siêu phàm. Cam lộ chứa đầy vào Bình báu, và rót về phía những chúng sinh đói khát (ngạ quỷ) khiến họ thỏa lòng 81

NAMO RATNA TRAYAYA / NAMO ARYA JNANA SANGARA BEROTSANA BYUHA RADZAYA / TATHAGATAYA

ARHATE SAMYAK SAMBUDDHAYA / NAMA SARWA TAT’–HAGATE BEH / ARHAT BEH / SAMYAK SAMBUDDHE BEH DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

NAMA ARYA AVALOKITESHORAYA / BODHISATOYA / MAHASATOYA / MAHAKARUNIKAYA

TEYATA / OM DHARA DHARA / DHIRI DHIRI / DHURU DHURU / EE TEE WEE TEE / TSA LEH TSA LEH

PRA TSA LEH PRA TSA LEH / KUSUME KUSUMA WARE / EE LEE MEE LEE / TSIDHE DZOLA / MAPANAYA SOHA 82

(tụng chú dài 108 lần, sau đó tụng minh chú sáu âm)

DE NE DAK GI YE SHE PA / DUN GYI TSO WOR T’HIM PAR GYUR Sau đó chư Bổn tôn Trí tuệ từ trong con tan nhập vào Bổn tôn chính (Quán Thế Âm) phía trước

Sau đó chúng ta dâng lời nguyện Bảy Nhánh và lễ lạy trong khi tụng thần chú, việc này sẽ khiến cho năng lực lễ lạy được nhân lên hàng trăm lần) DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

KON CHHOK SUM LA CHHAK TS’HAL LO Con xin đảnh lễ trước Tam Bảo và các Đấng Siêu Phàm

NA MO MAN-JU-SHRI-YE / NA MA SU-SHRI-YE / NA MO U-TA-MA SHI-RI-YE SO HA 83

SANG GYE T’HAM CHE DU PAY KU / DO JE DZIN PAY NGO WO NYI Con xin đảnh lễ trước Đạo Sư, người là suối nguồn của Tam Bảo và các Đấng Siêu Phàm

KON CHHOK SUM GYI TSA WA TE / LA MA NAM LA CHHAK TS’HAL LO (vốn) là tinh túy (bản lai) của Đức Kim Cương Trì, là thân hợp nhất của tất cả chư Phật DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness DU SUM DE WAR SHEK PA CHHO KYI KU / DRO DRUK SEM CHEN NAM LA CHEN RE ZIK Con xin đảnh lễ trước Đức A Di Đà, Đức Phật Vô Lượng Quang, thân Tánh Không của tất cả chư Phật ba thời,

NAM KHA TA BUR KHYAP PAY CHU CHIK ZHAL / ZI JI O PAG ME LA CHHAK TS’HAL LO người vì lợi lạc của chúng sinh trong tam giới, thị hiện như Đức Quán Thế Âm Thiên Thủ, tràn khắp hư không. 84

CHHAK TONG KHOR LO GYUR WAY GYAL PO TONG / CHEN TONG KAL PA ZANG PO SANG GYE TONG Con xin đảnh lễ trước Đấng Tôn quý Quán Thế Âm; ngàn mắt của Ngài là một ngàn vị Phật của các Hiền kiếp,

GANG LA GANG DUL DE LA DER TON PAY / TSUN PA CHEN RE ZIK LA CHHAK TS’HAL LO (Bell) Ngàn tay của Ngài là ngàn vị Đại Chuyển Pháp luân vương, những vị hiển bày các phương tiện khế hợp để điều phục chúng sinh. (rung chuông) DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness CHHO KU NAM KHA ZHIN DU YER ME KYANG / ZUK KU JA TS’HON ZHIN DU SO SOR SAL Con xin đảnh lễ đến các Đấng Chiến Thắng của năm gia đình Phật, chư Như Lai, xin đảnh lễ đến Trí Huệ Bát Nhã tối thượng và các phương tiện giải thoát,

T’HAP DANG SHE RAP CHHOK LA NGA NYE PA / RIK NGA DE WAR SHEK LA CHHAG TS’HAL LO (rung chuông) pháp thân các Ngài, dù bất khả phân, (là) thân Tánh Không chẳng khác nào hư không (nhưng vẫn) thị hiện rõ rệt thành hai Thân (Báo thân và Hóa thân), như cầu vồng đa sắc vẫn thấy rõ giữa bầu trời 85

KHA TAR KYAP PAY GYAL WA SE CHE LA / DAK DANG KHA NYAM DRO WA MA LU PE Con cùng vô biên chúng sinh nhiều như hư không xin tán thán tất cả Chư Phật và trưởng tử, cùng đoàn tùy tùng rộng khắp không gian,

LU DI ZHING DUL NYAM PAR RAP TRUL NE / TAK TU GU PAY YI KYI CHHAK TS’SHAL LO (Bell) bằng sự nhất tâm kính ngưỡng, chúng con xin đảnh lễ bằng vô biên hiện thân như những vi trần trong vô cùng thế giới (rung chuông) DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DAK GI NYING KHAY SA LE / T’HRO PAY ME TOK DUK PO DANG Từ chủng tự (HRIH) trong tim con, phóng ra các thiên nữ mang hoa, hương,

MAR ME DRI CHHAP ZHAL ZE SOK / DZIN PAY LHA MO NAM KYI CHHO (Bell) ánh sáng, nước thơm, thực phẩm và âm nhạc và chư vị dâng cúng dường (rung chuông) 86

OM BENZA PUPE AH HUNG / OM BENZA DUPE AH HUNG / OM BENZA ALOKE AH HUNG

OM BENZA GENDHE AH HUNG / OM BENZA NEWIDYE AH HUNG / OM BENZA SHAPTA AH HUNG (rung chuông) DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness JI NYE SU DAK CHHOK CHU JIK TEN NA / DU SUM SHEK PA MI YI SENG GE KUN Trong vô lượng thế giới ở mười phương / đang an trú Chư Phật của ba thời, / chư vị là mãnh sư trong loài người

DAK GI MA LU DE DAK T’HAM CHE LA / LU DANG GNAK YI DANG WE CHHAK GYI O Đối trước chư Phật, con xin khiêm hạ / và tôn kính đảnh lễ bằng thân, khẩu, ý. 87

ZANG PO CHO PAY MON LAM TOP DAK GI / GYAL WA T’HAM CHE YI KYI NGON SUM DU Nương vào năng lực thực hành những lời nguyện Phật Phổ Hiền, / con quán tưởng vô biên Đấng Chiến Thắng

ZHING GI DUL NYE LU RAP TU PA YI / GYAL WA KUN LA RAP TU CHHAK TS’HAL LO bằng thân tướng nhiều như vi trần của các cõi Phật, / con xin phủ phục đảnh lễ trước tất cả các Ngài DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DUL CHIK TENG NA DUL NYE SANG GYE NAM / SANG GYE SE KYI U NA ZHUK PA DAK Con quán tưởng chư Phật cùng trưởng tử / nhiều vô biên như nguyên tử hư không

DE TAR CHHO KYI YING NAM MA LU PAR / T’HAM CHE GYAL WA DAK GI GANG WAR MO (các Ngài) an trụ toàn Pháp giới trong mỗi một vi trần 88

DE DAK NGAK PA MI ZE GYA TS’HO NAM / YANG KYI YEN LAK GYA TS’HO DRA KUN GYI Bằng hòa điệu giữa đại dương bất tận lời xưng tán, / với đại dương những âm điệu du dương

GYAL WA KUN GYI YON TEN RAP JO CHING / DE WAR SHEK PA THAM CHE DAK GYI TO (Bell) Con tuyên thuyết các phẩm tính tối hảo của các Đấng chiến thắng / và tán thán các Ngài, chư Như Lai, (rung chuông) DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

ME TOK DAM PA T’HRENG WA DAM PA DANG / SIL NYEN NAM DANG JUK PAY DUK CHHOK DANG Con xin cúng dường đến chư Phật, / những đóa hoa đẹp nhất, những tràng hoa,

MAR ME CHHOK DANG DUK PO DAM PA YI/ GYAL WA DE DAK LA NI CHHO PAR GYI nhạc khí, dầu xức, lọng báu, ánh sáng và hương trầm thanh khiết 89

NA ZA DAM PA NAM DANG DRI CHHOK DANG / CHHE MAY P’HUR MA RI RAP NYAM PA DANG Con cũng cúng dường y phục đẹp nhất, nước thơm tuyệt hảo,

KO PA KHYE PAR P’HAK PAY CHHOK KUN GYI / GYAL WA DE DAK LA YANG CHHO PAR GYI hàng núi bột hương cao như núi Tu di, / cùng rất nhiều cúng phẩm tối thượng chẳng nghĩ bàn DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness CHHO PA GANG NAM LA ME GYA CHHE WA / DE DAK GYAL WA THAM CHE LA YANG MO phẩm vật ấy, vô song và tràn khắp, / con nguyện dâng về các Đấng Chiến thắng.

ZANG PO CHO LA DE PAY TOP DAK GI / GYAL WA KUN LA CHHAK TS’HAL CHHO PAR GYI Bằng năng lực của tín tâm thực hành pháp Phổ H iền, / con đảnh lễ và cúng dường lên chư vị 90

DO CHHAK ZHE DANG TI MUK WANG GI NI / LU DANG NGAK DANG DE ZHIN YI KYI KYANG Bị sai sử bởi mãnh lực của tham luyến, sân giận và si ám, / qua cửa ngõ thân khẩu ý ba đường

DIK PA DAK GI GYI PA CHI CHHI PA / DE DAK T’HAM CHE DAK GI SO SOR SHAK Những nghiệp bất thiện phạm phải con đều xin phát lồ tất cả DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

CHHOK CHU GYAL WA KUN DANG SANG GYE SE / RANG GYAL NAM DANG LOP DANG MI LOP DANG Con tùy hỉ với thiện hạnh của chư Phật mười phương

DRO WA KUN GYI SO NAM GANG LA YANG / DE DAK KUN GYI JE SU DAK YI RANG (của) chư Bồ tát, của chư Phật Độc giác, / chư La hán, Thanh văn và tất cả chúng hữu tình. 91

GANG NAM CHHOK CHU JIK TEN DRON MA DAK / JANG CHHUP RIM PAR SANG GYE MA CHHAK NYE Con thỉnh cầu chư Phật, là ánh sáng cho thế giới mười phương, / và tất cả chư vị đang dần đến giác ngộ,

GON PO DE DAK DAK GI T’HAM CHE LA / KHOR LO LA NA ME PAR KOR WAR KUL chư vị đang đến Phật quả tự do không dính chấp, / xin hãy chuyển xoay bánh xe Pháp vô song DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

NYA NGEN DA TON GANG ZHE DE DAK LA / DRO WA KUN LA P’HEN ZHING DE WAY CHHIR Con chắp tay thỉnh nguyện chư Tôn đang định nhập Niết bàn

KAL PA ZHING GI DUL NYE ZHUK PAR YANG / DAK GI THAL MO RAP JAR SOL WAR GYI Vì lợi ích chúng sinh xin các Ngài trụ thêm nhiều số kiếp, / như vi trần trong cõi Phật mười phương 92

CHHAK TS’HAL WA DANG CHHO CHING SHAK PA DANG / JE SU YI RANG KUL ZHING SOL WA YI Thông qua năng lực của lễ lạy, cúng dường, sám hối, tùy hỉ, thỉnh chuyển và nguyện cầu,

GE WA CHUNG ZE DAK GI CHI SAK PA / T’HAM CHE DAK GI JANG CHHUP CHHIR NGO O Con xin hồi hướng mọi công đức nhỏ nhoi nhất cho chúng sinh vì Giác ngộ. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI Cúng dường AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

OM BENZA SATTO SAMAYA / MANU PA LA YA / BENZA SATTO TE NO PA / TI TA DRI DO ME BA WA

SU TO KA YO ME BA WA / SU PO KA YO ME BA WA / ANU RAK TO ME BA WA / SARVA SIDDHI MEM TRA YA TSA

93 SARVA KARMA SU TSA ME / TSI TAM SHRI YA KURU HUNG / HA HA HA HA HO / BAGAWAN

SARVA TATHAGATA / BENZA MA ME MUNTSA / BENZI BAWA MAHA SAMAYA / SATTO AH

OM BENZA BHUMI AH HUNG / ZHI NAM PAR DAK PA WANG CHHEN SER GYI SA ZHI / OM BENZA RE KE AH HUNG Mặt đất bằng vàng thật vĩ đại và hoàn toàn thanh tịnh. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness CHHI CHAK RII KHOR YUK GI / RA WE YONG SU KOR WAY U SU / RII GYAL PO RI WO CHHOK RAP Ở bên ngoài mặt đất được bao quanh bởi một hàng rào núi sắt. Ở giữa là Tu Di, Vua của các Ngọn Núi

SHAR LU P’HAK PO / LHO DZAM BU LING / NUP BA LANG CHO / JANG DRA MI NYEN Ở phương đông là Đông Thắng Thần Châu. Ở phương nam là Nam Thiệm Bộ Châu.Ở phương tây là Tây Ngưu Hóa Châu Ở phương bắc là Bắc Cu Lô Châu 94

LU DANG LU P’HAK / NGA YAP DANG NGA YAP ZHEN Hai tiểu lục địa ở phương đông là Thân Châu và Thắng Thân Châu. Hai tiểu lục địa ở phương nam là Miêu Ngư Châu và Thắng Miêu Ngư Châu

YO DEN DANG LAM CHHOK DRO / DRA MI NYEN DANG DRA ME NYEN GYI DA Hai tiểu lục địa ở phương tây là Xiêm Châu và Thượng Nghi Châu. Hai tiểu lục địa ở phương bắc là Thắng Biên Châu và Hữu Thắng Biên Châu DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

RIN PO CHHEI RI WO / PAK SAM GYI SHING / DO JO’I BA / MA MO PA’L LO TOK Núi Châu báu / Cây Như Ý / Bò Ước / Mùa màng không cần trồng cấy

KHOR LO RIN PO CHHE / NOR BU RIN PO CHHE / TSUN MO RIN PO CHHE / LON PO RIN PO CHHE Bánh Xe Báu / Ngọc Báu / Hoàng Hậu tôn quý / Tể Tướng tôn quý 95

LANG PO RIN PO CHHE / TA CHHOK RIN PO CHHE / MAK PON RIN PO CHHE / TER CHHEN PO BUM PA Voi Báu / Ngựa Báu / Đại Tướng tôn quý / Bình Đại Tài Bảo

GEK MO MA / T’HRENG WA MA / LU MA / GAR MA Thiên Nữ Yêu Kiều / Thiên Nữ Tràng Hoa / Thiên Nữ Khúc Ca / Thiên Nữ Vũ Khúc DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness ME TOK MA / DUK PO MA / NANG SAL MA / DRI CHHAP MA Thiên Nữ Đóa Hoa / Thiên Nữ Hương Thơm / Thiên Nữ Ánh Sáng Chói ngời

NYI MA / DA WA / RIN PO CHHEI DUK / CHHOK LE NAM PAR GYAL WAY GYAL TS’HEN Thiên Nữ Nước Hoa / Mặt trời / Mặt trăng / Lọng Báu / Phướn Chiến Thắng phất phới muôn phương 96

U SU LHA DANG MII PAL JOR P’HUN SUM TS’HOK PA ME TS’HANG WA ME PA Ở giữa là vô số của cải và bảo vật của các vị trời và người, tinh khôi và hoàn hảo

RAP JAM GYA TS’HO DUL GYI DRANG LE DE PA NGON PAR KO DE Con xin bày biện những cúng phẩm này, vô biên như vi trần trong biển mây thiên hà vũ trụ, và dâng cúng DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

LA MA YI DAM SANG GYE JANG CHHUP SEM PA PA WO KHAN DRO CHHO KYONG lên tập hội chư Đạo sư, chư Bổn tôn, chư Phật, Bồ tát, chư vị và Hộ pháp

SUNG MAY TS’HOK DANG CHE PA NAM LA BUL WAR GYI’O Nương vào lòng bi mẫn, xin các Ngài thọ nhận các phẩm vật cúng dường này vì lợi lạc của chúng sinh

97

T’HUK JE DRO WAY DON DU ZHE SU SOL / ZHE NE JIN GYI LAP TU SOL và khi đã thọ nhận, xin ban năng lực gia trì.

SA ZHI PO CHHU JUK SHING ME TOK TRAM / RI RAP LING ZHI NYI DE GYEN PA DI Mặt đất được rải nước hoa và rắc đầy muôn hoa, được tô điểm bằng Núi Tu Di, bốn đại lục, mặt trời và mặt trăng. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness SANG GYE ZHING DU MIK TE P’HUL WA YI / DRO KUN NAM DAK ZHING LA CHO PAR SHOK Nhận thức đây chẳng khác nào như một cõi Phật, con xin cúng dường. Qua cách thức này, nguyện tất cả chúng sinh vui hưởng cõi đất hoàn toàn thuần tịnh.

OM MANDALA PUDZA MEGHA SAMUDRA SAPARANA SAMAYE AH HUNG

Lời nguyện sám hối ngắn gọn đến Đạo sư Lama Dorje Dzinpa 98 Tụng một lần bằng tiếng Tạng và một lần tiếng Việt

LA MA DOR JE DZIN PA CHHEN PO LA SOK PA CHHOK CHU NA ZHUK PAY SANG GYE DANG Kính lễ Bậc Đạo sư vĩ đại, vị Trì giữ Kim cương, cùng tất cả chư Phật và Bồ tát an ngự ở mười phương,

JANG CHHUP SEM PA T’HAM CHE DANG / P’HAK PA T’HUK JE CHHEN PO DAK LA GONG SU SOL và Đấng Bi Mẫn Vĩ đại Tôn quý (Quán Thế Âm), xin hãy lắng nghe những lời này DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DAK (your name) ZHE GYI WE TS’HE KHOR WA T’HOK MA ME PA NE T’HA MA DA TA LA T’HUK GI BAR DU NYON MONG PA Con, ...... (đọc tên của mình), từ các kiếp sống luân hồi vô thủy, đã bị thôi thúc bởi những hình thức tiêu cực

DO CHHAK DANG / ZHE DANG DANG / TI MUK GI WANG GI LU DANG NGAK DANG YI KYI GO NE của tham luyến, giận dữ và si ám, bất kỳ ô nhiễm nào mà con tích tụ 99

DIK PA MI GE WA CHU GYI PA DANG / TS’HAM MA CHHI PA NGA GYI PA DANG qua mười bất thiện nghiệp của thân – khẩu – ý, năm ác nghiệp tạo tội Vô gián,

DE DANG NYE WA NGA GYI PA DANG / SO SOR T’HAR PAY DOM PA DANG GAL WA GYI PA DANG qua năm ác nghiệp tương tự như tội Vô gián, qua vi phạm (biệt giải thoát) giới, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness JANG CHHUP SEM PAY LAP PA DANG GAL WA GYI PA DANG / SANG NGAK KYI DAM TS’HIK DANG GAL WA GYI PA DANG qua vi phạm Bồ tát giới, làm gãy vỡ giới nguyện mật thừa,

KON CHHOK SUM LA NO PA GYI PA DANG / DAM PAY CHHO PANG PA DANG làm tổn hại Tam bảo và thân Phật, từ bỏ Giáo Pháp tối hảo, 100

P’HAK PAY GEN DUN LA KUR PA TAP PA DANG / P’HA DANG MA LA MA GU PA GYI PA DANG nói xấu Tăng đoàn cao quý, vô lễ với các bậc cha mẹ, bất kính với các vị trụ trì và pháp sư,

KHEN PO DANG LOP PON LA MA GU PA GYI PA DANG / DROK TS’HANG PA TS’HUNG PAR CHO PA NAM LA không tôn trọng Đạo hữu cao quý đã trì giới, hay bất kỳ điều gì con đã tạo ngăn trở cho tái sinh vào cõi cao và cho giải thoát, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

MA GU PA GYI PA LA SOK PA DOR NA T’HO RI DANG T’HAR PAY GEK SU GYUR CHING và qua bất kỳ tích lũy các nghiệp sai trái nào hay phá vỡ hứa nguyện nào

KHOR WA DANG NGEN SONG GI GYUR PA NYE PA DANG TUNG WAY TS’HOK CHI CHHI PA DE DAG T’HAM CHE khiến tạo nhân của Ta bà hay tái sinh vào cõi thấp mà con đã phạm, tất cả con xin thành tâm sám hối 101

LA MA DOR JE DZIN PA CHHEN PO LA SOK PA CHHOK CHU NA ZHUK PAY SANG GYE DANG trước Đạo sư Vĩ đại, bậc Trì giữ Kim cương, trước tất cả chư Phật – Bồ tát

JANG CHHUP SEM PA T’HAM CHE DANG / P’HAK PA T’HUK JE CHHEN PO CHEN NGAR T’HOL LO SHAK SO đang ngự ở mười phương, trước Đấng Bi mẫn Vĩ đại (Quán Thế Âm) DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness MI CHHAP BO / ME BE DO / DE TAR T’HOL ZHING SHAK NA DAK DE WA LE REK PAR NE PAR GYUR GYI con nguyện không chôn giữ hay che giấu các điều ấy. Nếu như vậy mà con sám hối

MA T’HOL MA SHEK NA DE TAR MIN GYUR WA LAK SO thì con sẽ đạt đến Đại Giải thoát

(trở lại trang 98 và tụng lại đoạn này bằng tiếng Việt) 102

GANG YANG DAK GI DU KUN TU / DIK PA GYI PA GANG GYUR PA Nếu lời nguyện sám này con chẳng thốt lên, thì chắc chắn con chẳng thể nào thành tựu.

TRAK PE MIN DRAR SHAK GYI CHING / DENG NE TSAM TE JUNG MI GYI Bao tội lỗi con gây ra trong nhiều thời kiếp, con nhìn lại ghê sợ như ác mộng đêm qua, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

GE WA NAM LA JE YI RANG / KHOR LO KOR ZHING SOL WA DEP con xin nhận hết thảy (lỗi lầm ấy). Con tùy hỉ với vô biên thiện hạnh. Xin chư Phật hãy thường xoay bánh xe Pháp

SANG GYE JANG CHHUP YI KYI ZUNG / T’HAM CHE JANG CHHUP CHHOK TU NGO 103 Vì nhớ đến tâm giác ngộ từ chư Phật, (mà) con hồi hướng công đức này vì giác ngộ của tất cả chúng sinh.

RANG GI CHI WOR GE LONG MA / PAL MO ZHUK NE NGO CHHEN DZE Trên đỉnh đầu con xuất hiện Ngài Tỳ kheo ni Gelongma Palmo, Ngài vì con mà nói những lời này: DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness Hãy tụng những lời nguyện từ trang 104 đến trang 109 một lượt. Sau đó vừa lễ lạy vừa tụng lại những lời nguyện ấy

KON CHHOK SUM LA CHHAK TS’HAL LO / NA MO MANJUSHR-I YE

NA MA SU-SHRI YE / NA MO UTTAMA SHRIYE SO HA 104

OM JIK TEN GON PO LA CHHAK TS’HAL LO / JIK TEN LA MA SI PA SUM GYI TO PA PO Con xin lễ lạy Vị Bảo hộ Vũ trụ, vị Đạo sư của Vũ trụ, Quán Thế Âm

LHA YI TSO WO DU DANG TS’HANG PE TO PA PO / T’HUP PAY GYAL CHHOK TO PE DRUP PAR DZE PA PO Ngài được chúng sinh trong tam giới xưng tán; / các vua trời, chúng ma và Phạm thiên kính ngưỡng Ngài DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness JIK TEN SUM GYI GON PO CHHOK LA CHHAK TS’HAL LO / DE SHEK PAK ME KU TE KU ZANG DZIN PA PO Ngài là Đấng Ban Cho Mọi Thành Tựu, / Đức Chiến thắng Siêu phàm Thích Ca tán thán Ngài. / Con lễ lạy trước Đấng Bảo Hộ Tối Cao của tam giới, / thánh thân Ngài là hiện thân chư Phật vô biên,

DE SHEK NANG WA T’HA YE U GYEN DZIN PA PO / CHHAK YE CHHOK JIN YI DAK TRE KOM SEL WA PO trên vương miện Ngài là Phật Vô Lượng Quang. / Tay phải ban ấn Thí Nguyện , Ngài làm thỏa cơn đói khát chúng sinh ngã quỷ. 105

CHHAK YON SER GYI PE ME NAM PAR GYEN PA PO / DRI SHIM RAL PAY T’HRENG WA MAR SER KHYUK PA PO Trang sức tuyệt hảo, tay trái nâng một nhánh hoa sen vàng. / Trang sức với những chuỗi tràng màu cam, và các lọn tóc tỏa hương, lấp lánh

ZHAL RE GYE PA DA WA TA BUR DZE PA PO / CHEN GYI PE MA CHHOK TU ZANG ZHING YANG PA PO Sắc diện đẹp Ngài sáng rỡ tựa trăng rằm. / Nét hoa sen, đôi mắt Ngài thật toàn mỹ DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness KHA WA DUNG TAR NAM KAR DRI NGE DEN PA PO / DRI ME O CHHAK MU TIK TS’HOM BU DZIN PA PO Thánh thân Ngài diệu hương, như xà cừ trắng tuyết. / Ngài cầm một chuỗi tràng ngọc trắng tinh khôi

DZE PAY O ZER KYA RENG MAR PO GYEN PA PO / PE MAY TS’HO TAR CHHAK NI NGAR WAR JE PA PO Ngài phục sức ánh sáng huy hoàng của bình minh. / Tay buông khẽ chẳng khác hồ sen nở 106

TON KAY TRIN GYI DOK DANG DEN ZHING ZHON PA PO / RIN CHHEN MANG PO PUNG PA NYI NI GYEN PA PO Ngài tươi trẻ như ngày thu mây trắng. / Đôi vai kia trang sức với bảo châu

LO MAY CHHOK TAR CHHAK T’HIL ZHON ZHING JAM PA PO / RI DAK PAK PE NU MA YON PA KAP PA PO Bàn tay mềm thanh xuân như lá biếc. / Ngực bên trái che phủ bộ da nai DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness NYEN CHHA DU BU GEK CHING GYEN NAM CHHANG WA PO / DRI MA ME PAY PE MAY CHHOK LA NE PA PO Với trang sức duyên dáng trên tai, tay và chân. / Ngài an ngự đài sen tinh khôi, tôn quý

TE WAY NGO NI PE MAY DAP TAR JAM PA PO / SER GYI KA RAK CHHOK LA NOR BU TRE PA PO Hạ thân Ngài mềm mại và đẹp tựa cánh sen. / Dải lưng vàng nạm bảo châu tối hảo.

107

TA ZUR TRI PAY RE ZANG SHAM T’HAP DZIN PA PO / T’HUP PAY KHYEN CHHOK TS’HO CHHEN P’HA ROL CHHIN PA PO Những dải lụa quý báu nhất phủ ngang hông. / Ngài là Trí tuệ Siêu phàm của Thích Ca Mâu Ni Phật, / Đấng vượt thoát qua đại dương sinh tử.

CHHOK NYE SO NAM MANG PO NYE WAR SAK PA PO / TAK TU DE WAY JUNG NE GA NE SEL WA PO Các thiện hạnh Ngài tích tập vô biên, / và đã đạt giác ngộ siêu phàm tối thắng. / Ngài là suối nguồn của vô biên Đại lạc, / Ngài xua tan khổ não bệnh tật, tuổi già DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness SUM THAR DZE CHING KHA CHO CHO PA TON PA PO / LU CHEN CHHOK TE DU PUNG T’HRUK LE GYAL WA PO Ngài dừng bặt vòng luân hồi ba cõi, / và hiển bày hỷ lạc cõi thiên nữ Không Hành. / Hỡi Đấng Tối thượng trong chúng sinh phàm trần, / Ngài chiến thắng lẫy lừng chúng tinh linh ma quỷ

SER GYI KANG DUP DRA YI ZHAP YI ONG WA PO / TS’HANG PAY NE PA ZHI YI WEN PAR DZE PA PO Vòng chân vàng lấp lánh tiếng thanh tao. / Hạnh ẩn cư của Ngài siêu vượt sức thiền tứ Thiên vương nhập định 108

NGANG PAY DRO DRA LANG CHHEN DREK TAR SHEK PA PO / TS’HOK KUN NYE WAR SAK SHING TEN PA NYER WA PO Ngài bước đi uyển chuyển tựa thiên nga / và cũng vậy đường hoàng như voi lớn. / Bậc trì giữ của truyền thừa giáo pháp, / Ngài hoàn thành tích tập phước – trí vô biên

O MAY TS’HO DANG CHHU YI TS’HO LE DROL WA PO Ngài là Bậc hộ trì cho hết thảy chúng sinh, / giải thoát họ khỏi niết bàn hay sinh tử DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

GANG ZHIK TAK TU T’HO RANG LANG NE GU PA YI / CHEN RE ZIK KYI WANG PO YI LA SEM JE CHING Bất kỳ ai nhớ nghĩ oai lực Ngài, / và khởi lòng sùng mộ mỗi sớm mai,

TO PAY CHHOK DI DAK CHING SAL WAR TO JE NE / DE NI KYE PA AM NI BU ME YIN KYANG RUNG Dù tín nữ, thiện nam không phân biệt, / tâm xưng tán Quán Thế Âm thật thanh khiết 109

JIK TEN DI AM MA ONG KYE WA T’HAM CHE DU / JIK TEN JIK TEN LE DE GO PA KUN DRUP SHOK Dù đời này hay những kiếp vị lai, / những mong cầu thế gian đều viên mãn, / hay ước nguyện xuất thế gian đều rốt ráo, / vượt thoát thế giới đang suy hoại này.

(tụng những lời nguyện này 7 hoặc 21 lần khi lễ lạy (từ trang 104 – 109 ) DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

TEN PA TEN DZIN YUN RANG NE PA DANG / DAK SOK DRO NAM JANG CHHUP SEM JONG SHING Xin hãy gia hộ để Dòng truyền thừa và chư vị Trì giữ truyền thừa được nối tiếp dài lâu, / để con và tất cả chúng sinh được thực hành pháp của Tâm Giác ngộ,

110 ZHI LHAK ZUNG DREL TING DZIN RAP T’HOP NE / KUN KHYEN SHE RAP TOK PAR JIN GYI LOP và khi đã đạt trạng thái hoàn hảo thiền định, / sự bất khả phân của tĩnh lặng và thấu suốt, / nguyện cho chúng con giác thấy Trí Huệ Siêu Việt, Toàn Tri DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI

Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness Bây giờ chúng ta tịnh hóa bánh cúng Torma

OM HAYA GRIWA HUNG PHAT / OM SOBHAWA SHUDDHA SARVA DHARMA SOBHAVA SHUDDHO HANG

OM AH HUNG (3 lần)

111

KHA DOK DRI RO NU PA NAM / P’HUN TS’HOK DEN PAY TOR MA DI Bánh torma này thật đẹp, diệu hương và tuyệt hảo

P’HAK PA CHEN RE ZIK WANG DANG / GYAL WA SE DANG CHE LA BUL Con dâng lên Đức Quán Thế Âm oai lực và tôn quý, / cùng các Đấng Chiến thắng và trưởng tử của các Ngài DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

( ) OM MANI PEME HUNG / OM AKARO MUKHAM SARVA DHARMA NAM AH DE NUPEN NATA TA OM AH HUNG P’HAT (nhắc lại 3 lần)

112

JANG CHHUP SEM NI RIN PO CHHE / MA KYE PA NAM KYE GYUR CHIK Bồ đề tâm – tâm tối thượng trân quý, nơi Bồ đề tâm chưa sinh, nguyện cho Tâm ấy khởi sinh.

KYE PA NYAM PA ME PA DANG / GONG NE GONG DU P’HEL WAR DZO Nơi Bồ đề tâm đã sinh, nguyện cho tâm ấy không tàn lụi, mà mãi mãi ngày một tăng trưởng hơn. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI

Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness Bây giờ chúng ta tịnh hóa bánh cúng torma cho loài Rồng (Naga)

OM HAYA GRIWA HUNG P’HAT / OM SOBHAWA SHUDDHA SARVA DHARMA SOBHAVA SHUDDHO HANG

OM AH HUNG 3 lần

113

OM DASHA DIK LOKAPALA NAGARAJA WARUNA BHUMI PATI SAPARIWARA IDAM BALING TA KHA KHA KHAHI KHAHI (nhắc lại 3 lần)

OM BENZA ARGAM PADYAM PUPE DUPE ALOKE GENDE NEWIDE SHABTA AH HUNG (rung chuông) DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

SANG GYE TEN SUNG JIK TEN KYONG / P’HAK PAY KA DO LU YI GYAL Hỡi Vua của loài rồng, Vị tuân giữ những chỉ dẫn của Đức Tôn quý Quán Thế Âm,

ZHEN YANG JUNG PO GEK RIK DANG / YUL ZHII NE DAK DRONG DAK NAM xin bảo hộ Vũ trụ và Phật pháp khỏi chướng ngại từ tinh linh hay thế lực khác 114

CHHO TO TOR MA DI ZHE LA / JANG CHHUP SEM KYI ZHI ZUNG TE Khi đã thọ nhận bánh torma, cúng phẩm và những tán thán này, trì giữ nền tảng của tâm Giác ngộ,

TEN DROR PHEN DEI LHAK SAM GYI / YI LA DO PA KUN DRUP DZO và với thệ nguyện cao quý mang hạnh phúc và sung túc cho chúng sinh, xin hãy giúp tất cả nguyện ước của chúng con được viên thành trọn vẹn DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

OUÙO) DRO WAY DRON ME CHEN RE ZIK GON LA / DRI ZHIM DU TSII GYUN GYI T’HRU SOL WEה#JOHVZ׍OUÈOUIÈOטOHMסOI) Con khẩn cầu Ngài, Đấng Bảo hộ Quán Thế Âm, Đấng Dẫn dắt chúng sinh, xin hãy tắm mình trong dòng cam lộ tối hảo

DRO WAY DRIP NYI DRI MA KUN SAL NE / DRI DRAL KU SUM NYE PAY TRA SHI SHOK (rung chuông) Nguyện điều này sẽ gieo nhân cát tường để (con) đạt quả vị Tam thân hoàn hảo, khi đã tịnh trừ hai chướng và tất cả nhiễm ô 115

/ OH NAMA SARVA BUDDHA BODHISATTE BHE / OM SARVA BIPURA PURAטUDÞOHE֋׀NW־JBUSÖQI) SURA SURA / AVATE BHE SOHA

OM BENZA SAPARANA KHAM / OM ARYA LOKESHWARA SAPARIWARA ARGHAM TRATE TSAY SOHA DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

OM ARYA LOKESHWARA SAPARIWARA PADYAM TRATE TSAY SOHA OM ARYA LOKESHWARA SAPARIWARA PUPE TRATE TSAY SOHA

OM ARYA LOKESHWARA SAPARIWARA DUPE TRATE TSAY SOHA OM ARYA LOKESHWARA SAPARIWARA ALOKE TRATE TSAY SOHA 116

OM ARYA LOKESHWARA SAPARIWARA GENDE TRATE TSAY SOHA OM ARYA LOKESHWARA SAPARIWARA NEWIDHE TRATE TSAY SOHA

OM ARYA LOKESHWARA SAPARIWARA SHABDA TRATE TSAY SOHA (rung chuông) DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

KYON GYI MA GO KU DOK KAR / DZOK SANG GYE KYI U LA GYEN Đức Quán Thế Âm thân sắc trắng không tì vết. / Đức Phật toàn hảo an ngự trên đỉnh đầu (Ngài)

T’HUK JE CHEN GYI DRO LA ZIK / CHEN RE ZIK LA CHHAK TSHAL TO Ngài dõi theo chúng sinh với ánh nhìn thương xót. / Con xin phủ phục và xưng tán Đức Quán Thế Âm (rung chuông) 117

TO PAR O PA THAM CHE LA / ZHING DUL KUN GYI DRANG NYE KYI Với sắc thân nhiều như vi trần trong vô biên vũ trụ, / con xin đảnh lễ trước tất cả chư Phật

LU TU PE NI NAM KUN TU / CHHOK TU DE PE TO PAR GYI Con xin tỏ lòng kính ngưỡng bằng thân – khẩu - ý với tất cả tâm thành. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

OM MANI PADME HUM / DUN KHAR P’HAK PA YI GE DRUK / JON PAY CHHAK YE DU TSI YI (lặp lại nhiều lần) Trong không gian phía trước xuất hiện Ngài Quán Thế Âm Tôn quý của thần chú Sáu âm. / Từ tay phải Ngài tuôn tràn nước cam lộ tắm mát con

T’HRU JE DRIP SUM DAK GYUR TE / LHA YANG CHI WOR T’HIM PAR GYUR Ba che chướng của tâm (vì vậy mà) tan biến. / Ngài tan nhập vào con qua đỉnh đầu 118

CHOM DEN DAK LA GONG SU SOL / DAK CHAK JING GO WANG GYUR PE Xin lắng nghe lời nguyện này của con. / Vì ảnh hưởng bởi lơ đãng và hôn trầm,

TING DZIN MI SAL NGAK MA DAK / TSANG DRA CHHUNG SOK ZO PAR SOL sự chú tâm của con thiếu thanh tịnh / và tụng trì chú ngữ không hoàn hảo. / Xin Ngài hãy nhân từ tha thứ những thiếu sót này DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

OM PEMA SATTO SAMAYA / MANU PA LA YA / PEMA SATTO TE NO PA TI TA DRI DO ME BA WA

SU TO KA YO ME BA WA / SU PO KA YO ME BA WA / ANU RAK TO ME BA WA / SARVA SIDDHI MEM TRA YA TSA 119

SARVA KARMA SU TSA ME TSI TAM SHRI YA / KURU HUNG / HA HA HA HA HO / BHAGAWAN

SARVA TATAGATA / PEMA MA ME MUNTSA / PEMA BAWA / MAHA SAMAYA SATTO AH (3 lần) DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

nếu chúng ta đã có một hình tượng của Bổn tôn thì tụng:

OM / DIR NI TEN DANG LHEN CHIK TU / KHOR WA SI DU ZHUK NE KYANG OM / Khi Ngài đã an trụ tại nơi đây, hợp nhất với biểu tượng này

120 NE ME TS’HE DANG WANG CHHUK DANG / CHHOK NAM LEK PAR TSAL DU SOL Xin xua tan bệnh khổ và gia hộ cho chúng con thêm trường thọ và uy lực. / Xin gia hộ chúng con được thành tựu tối thắng và hoàn hảo nhất.

OM SUPRA TISTA BENZA YE SOHA DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

nếu chúng ta không có hình tượng nào của Bổn tôn thì tụng:

OM / KHYE KYI SEM CHEN DON KUN DZE / JE SU THUN PAY NGO DRUP TSOL OM / Ngài đã thấu suốt hết thảy mong cầu của mọi chúng sinh, / thì xin ban cho chúng con những tựu thành như vậy.

121

SANG GYE YUL DU SHEK NE KYANG / LAR YANG JON PAR DZE DU SOL / BENZA MU Ngay cả khi Ngài đã qua Phật độ, / nhưng chúng con vẫn thỉnh nguyện Ngài trở về

(chúng ta chỉ tụng một trong hai lời nguyện bên trên mà thôi) DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DAK LHA T’HUK KAY HRI LA T’HIM / DE YANG LO DE O SAL DANG Con, trong thân tướng Bổn tôn (Quán Thế Âm), tan thành ánh sáng hòa vào chữ HRIH trong tim, rồi HRIH lại tan nhập vào cõi Tịnh Quang vượt ngoài nghĩ tưởng

LAR YANG ZHAL CHIK CHHAK NYI PAY / T’HUK JE CHHEN POR SAL WAR GYUR

Một lần nữa, con hiện thân rõ ràng như Đấng Bi Mẫn Vĩ đại (Quán Thế Âm), (con) có một khuôn mặt và hai tay 122

GE WA DI YI NYUR DU DAK / CHEN RE ZIK WANG DRUP GYUR NE Qua công đức này, nguyện con nhanh chóng thành tựu quả vị Quán Thế Âm

DRO WA CHIK KYANG MA LU PA / DE YI SA LA GO PAR SHOK Và khi đó, nguyện con có thể an lập mọi chúng sinh không sót một ai, đến cùng một bờ Giác DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness Pervasive called Chenrezik Lord Eleven-Faced the of Sadhana Nyungne

123

Bát nhã Ba la mật đa Tâm kinh DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

Phạn ngữ, “ Bhagavati Prajna Paramita Hridaya”. Tạng ngữ: “Đấng Thế Tôn Mẫu Bát nhã Ba la mật đa Tâm kinh”.

CHOM DEN DE MA SHE RAB KYI PA ROL TU CHIN PA LA Cung kính đảnh lễ Tam bảo Thánh giả, 124

CHAK TSAL LO / DI-KE DAK-GI Tö-PA Dü-CHIK-NA / CHOM-DEN-DE GYAL-POI-KAP JA Tôi nghe lời này vào một thời, Đức Thế Tôn an trú tại thành Vương Xá,

Gö TUNG POY RI LA GE LONG GI GEN DUN CHEN PO DANG / JANG CHUB SEM PAI GEN DUN CHEN PO đỉnh núi Linh thứu, cùng với đại Tăng đoàn Tỳ kheo và đại Tăng đoàn Bồ tát câu hội. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DANG TAP CHIK TU SHU TE / DEY TSE CHOM DEN DE ZAB MO NANG WA SHE JA WAY Khi đó, Đức Thế Tôn nhập vào chánh định của vô số pháp môn được gọi là "Thậm thâm

CHö KYI NAM DRANG TING NGE DZIN LA NYOM PAR SHU SO / YANG DEY TSE JANG CHUB SEM Quang minh”, cùng lúc ấy Thánh Quán tự tại Bồ tát Ma ha tát 125

PA SEM PA CHEN PO PAK PA CHEN RE ZI WANG CHUK SHE RAB KYI PA ROL TU CHIN PA quán sát chính hạnh thâm sâu Bát nhã Ba la mật đa,

ZAB MOY CHO PA NYI LAM NAM PAR TA SHING PUNG PO NOA PO DE DAK LA YANG RANG SHIN GYI TONG PAR NAM PAR TA O / và rồi quán sát cả năm uẩn đó tự tánh rỗng không. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DE NE SANG GYE KYI Tü TSE DANG DEM PA SHA RI Bü JANG CHUB Sau đó, thừa oai thần của Đức Thế Tôn, trưởng giả Xá Lợi Tử

SEM PA SEM PA CHEN PO PAK PA CHEN RE ZI WANG CHUK LA DI KE CHE ME SO / đã nói lời này với Thánh Quan Tự tại Bồ tát Ma ha tát rằng: 126

RIK KYI BU AM RIK KYI BU MO GANG LA LA SHE RAB KYI PA ROL TU CHIN “Nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, muốn thực hành

PA ZAB MOY CHö PA CHE PAR Dö PA DE JI TAR LAP PAR JA / DE KE CHE ME PA DANG / hạnh thâm sâu Bát nhã Ba la mật đa thì nên tu học thế nào? ” Nói lời đó xong, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

JANG CHUB SEM PA SEM PA CHEN PO PAK PA CHEN RE ZI WANG CHUK GI TSE DANG DEN PA SHA RA DA TI BU LA DI KE CHE ME SO / Thánh Quan tự tại Bồ tát M a ha tát đã nói lời này với Trưởng giả Xá Lợi tử rằng:

127

SHA RI BU RIK KYI BU AM RIK KYI BU MO GANG LA LA SHE RAB KYI PA ROL TU CHIN PA ZAB MOY CHö PA CHE PAR Dö PA DE DI TAR NAM PAR TA WAR JA TE / “Xá Lợi Tử, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào muốn thực hành hạnh thâm sâu Bát nhã Ba la mật đa thì nên quán sát như đây,

PUNG PO NGA PO DE DAK KYANG / RANG SHIN GYI TONG PAR YANG DAK PAR JE SU TA O / và rồi quán sát theo sự chân thật cả năm uẩn đó cũng tự tánh rỗng không. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

ZUK TONG PA O / TONG PA NYI ZUK SO / ZUK LE KYANG TONG PA NYI SHEN MA YIN / TONG PA NYI LE KYANG ZUK SHEN MA YIN NO / 4ՁDMË,IÙOH 5ÈOI,IÙOHMË4ՁD4ՁDLIÙOHLIÈDW՗J5ÈOI,IÙOH5ÈOI,IÙOHDʺOHLIÙOHLIÈDW՗J4ՁD

128

DE SHIN DU TSOR WA DANG / DU SHE DANG / DU JE DANG / NAM PAR SHE PA NAM TONG PA O / 5ԋԊOHUբOIԋUIՉ DÈDUIՐ UԋՙOH IËOIWËUI՞DMË,IÙOH

SHA RI BU DE TA WE NA CHö TAM CHE TONG PA NYI DE/ TSEN Xá Lợi Tử, như thế hết thảy các Pháp là Tánh Không. Chúng không có tánh tướng, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

NYI ME PA / MA KYE PA / MANG GAK PA / DRI MA ME PA / DRI MA DANG DRAL WA ME PA / DRE WA ME PA / GANG WA ME PA O / không sinh, không diệt, không có cấu nhiễm, không có bất nhiễm, không có giảm bớt, không có tăng thêm. 129

SHA RI BU DE TA WE NA TONG PA NYI LA ZUK ME / TSOR WA ME / DU SHE ME / DU JE NAM ME / NAM PAR SHE PA ME / MIK ME / NA WA ME / Xá Lợi Tử, như thế cho nên, trong tánh Không không có sắc, không có thọ, không có tưởng, không có hành , không có thức. Không có mắt, không có tai, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

NA ME / CHE ME / Lü ME / YID ME / ZUK ME / DRA ME / DRI ME / RO ME / REK JA ME / CHö ME DO / MIK GI KAM ME PA NE / YID KYI KAM ME YID KYI NAM PAR SHE PAY KAM KYI BAR DU YANG ME DO / không có mũi, không có lưỡi, không có thân, không có ý.; không có sắc, không có thanh, không có hương , không có vị, không có xúc, không có pháp ; Từ chỗ không có giới của mắt cho đến không có giới của ý, cũng không có giới của ý thức. 130

MA RIK PA ME / MA RIK PA ZE PA ME PA NE / GA SHI ME / Từ chỗ không có vô minh cho đến hết vô minh,

GA SHI ZE PAY BAR DU YANG ME DO / DE SHIN DU DUK NGEL WA DANG / cho đến không có già chết, cũng không có hết già chết. Tương tự như thế DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

KUN JUNG WA DANG / GOK PA DANG / LAM ME / YE SHE ME / TOP PA ME / MA TOP PA YANG ME DO / SHA RI không có Khổ, Tập, Diệt, Đạo; không có trí tuệ, không có chứng đắc cũng không có không chứng đắc.

BU DE TA WE NA JANG CHUB SEM PA NAM TOP PA ME PAY CHIR / SHE RAB KYI PA ROL TU CHIN Xá Lợi Tử, như thế cho nên Chư Bồ tát, vì không có chứng đắc để nương tựa 131

PA LE TEN CHING NE TE / SEM LA DRIP PA ME CHING TRAK PA ME DE / CHIN CHI LOK LE SHIN và trụ vào Bát nhã Ba la mật đa; tâm không có che chướng nên không có sợ hãi

TU DE NE / NYA NGEN LE DE PAY TAR CHIN TO / Dü SUM NAM PAR SHU PAY vượt thoát hoàn toàn khỏi điên đảo, đi đến cứu cánh Niết bàn. Hết thảy chư Phật thiện trụ trong ba đời DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

SANG GYE TAM CHE KYANG / SHE RAB KYI PA ROL TU CHIN DI LA TEN NE / LA NA ME DʺOHOԋԊOHOԊJ#ÈUOIÍ#BMBNՀUÿBNËWJÐOUIËOI1IՀURVԻ

PA YANG DAK PAR DZOK PAY JANG CHUB TU NGON PAR DZOK PAR SANG GYE SO / IJՍODI՞OH7ÙUIԋ՛OH$IÈOIÿՃOH$IÈOIHJÈD. 132

DE TA WA NA SHE RAB KYI PA ROL TU CHIN PAY NGAK / RIK PA CHEN POY NGAK / LA NA ME PAY NGAK / Như thế cho nên, thần chú Bát nhã Ba la mật đa là thần chú đại minh, thần chú vô thượng,

MI NYAM PA DANG NYAM PAY NGAK / DUK NGEL TAM CHE RAB TU SHI WAR JE thần chú sánh với vô song, thần chú làm tịch trừ hoàn toàn hết thảy đau khổ DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness PAY NGAK / MI DZUN PE NA DEN PAR SHE PAR JA TE / SHE RAB KYI PA ROL TU CHIN PAY NGAK ME PA / vì không hư dối nên biết chân thật. Và rồi tuyên thuyết thần chú Bát nhã Ba la mật đa:

TA YA TA/ OM GATE GATE PARAGATE PARASAMGATE BODHI SVAHA /

133 SHA RI BU / JANG CHUB SEM PA SEM PA CHEN PO DE TAR SHE RAB KYI PA ROL TU CHIN PA ZAB MO LA LAP PAR JA O/ “Xá Lợi Tử, Bồ tát Ma ha tát phải nên tu học thâm sâu Bát nhã ba la mật đa như thế "

DE NE CHOM DEN DE TING NGE DZIN DE LE SHENG TE / JANG CHUB SEM PA SEM PA CHEN PO PAK PA CHEN RE ZI WANG CHUK LA LE SO SHE JA WA JIN NE / Sau đó, Đức Thế Tôn xuất khỏi Chánh định và rồi nói lời gia trì lực "lành thay" với Thánh Quan Tự Tại Bồ tát Ma ha tát rằng: DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness LE SO LE SO / RIK KYI BU “Lành thay, lành thay, Thiện nam tử ,

DE DE SHIN NO / DE DE SHIN TE / JI TAR KYö KYI TEN PA DE SHIN DU / SHE RAB KYI PA giống như thế đó, thiện nam tử, và vì giống như thế đó nên phải thực hành thâm sâu Bát nhã Ba la mật đa

134

ROL TU CHIN PA ZAB MO LA CHE PAR JA TE / DE SHIN SHE PA NAM KYANG JE SU YI RANG NGO / giống như những gì ông đã giảng nói. Các Đấng Như Lai cũng vui mừng theo.

CHOM DEN DE KYI DE KE CHE KA TSAL NE / TSE DANG DEN PA SHA RI BU DANG / JANG CHUB SEM PA SEM PA CHEN PO PAK PA CHEN RE ZI WANG CHUK DANG/ Đức Thế Tôn ban giáo huấn với lời đó xong, Trưởng giả Xá Lợi Tử và Thánh Quan Tự tại Bồ tát Ma ha tát DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

TAM CHE DANG DEN PAY KOR DE DAK DANG / LHA DANG / MI DANG / LHA MA YIN DANG / cùng với cả thế gian bao gồm trời, người, thần, thực hương v.v..hết thảy hội chúng hiện hữu hoan hỷ

DRI ZAR CHE PAY JIK TEN YI RANG TE / CHOM DEN DE KYI SUNG PA LA NGöN PAR Tö DO / 135 và rồi tán thán cao độ với lời tuyên thuyết bởi Đức Thế Tôn.

CHOM DEN DE MA SHE RAB KYI PA ROL TU CHIN PAY NYING PO SHE JA WA TEK PA CHEN POY DO DZOK SO // Hoàn mãn Thánh Bát nhã Ba la mật đa Tâm kinh.

(Adapted from a translation by Francesca Fremantle) DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

NAMO LA MA CHAK TSAL LO / SANG GYE LA CHAK TSAL LO / CHö LA CHAK TSAL LO / GEN DUN LA CHAK TSAL LO / Namo ! Kính lễ Đạo sư, Kính lễ Chư Phật, Kính lễ Thánh pháp, Kính lễ Tăng già.

YUM CHEN MO SHE RAB KYI PA ROL TU CHIN PA LA CHAK TSAL LO / Kính lễ Bát nhã Phật mẫu. 136

DAK GI DEN PAY TSIK NAM DRUP PAR GYUR CHIK / JI TAR NGöN LHAY WANG PO GYA JIN GYI SHE RAB Nguyện cầu những lời chân thật này của con được thành tựu. Giống như xưa kia Vua trời Đế thích

KYI PA ROL TU CHIN PAY DöN ZAB MO YID LA SAM SHING / TSIK KA TöN DU JE PA LA TEN NE DüD DIK CHEN đã suy nghiệm về nghĩa lý sâu xa của Bát nhã Ba la mật đa, đã tụng trì kinh văn này, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

LA SOK PA MI TUN PAY CHOK TAM CHE CHIR DOK PA DE SHIN DU / DAK GI KYANG SHE RAB PA ROL TU và vì thế đã đẩy lùi hết thảy khổ đau và những nhân tố bất hòa, nguyện cho con cũng như vậy, bằng suy nghiệm về nghĩa lý sâu xa

CHIN PAY DöN ZAB MO YID LA SAM SHING TSIK KA TöN DU JE PA LA TEN NE DüD DIK CHEN LA SOK PA MI của Bát nhã Ba la mật đa, bằng tụng trì kinh văn này, có thể làm hết thảy khổ đau và những nhân tố bất hòa lui tan. 137

TUN PAY CHOK TAM CHE CHIR DOK PAR GYUR CHIK ME PAR GYUR chik SHI WA GYUR CHIK / RAB TU Nguyện cho chúng tan hoại. Nguyện cho chúng lắng dịu.

SHI WAR GYUR CHIK / GANG GI TEN CHING DREL WA JUNG / GAK PA ME PA KYE ME PA / CHE PA ME PA TAK ME Nguyện cho chúng hoàn toàn lắng dịu. Mọi Pháp tương thuộc, duyên sinh, bất sinh - bất diệt, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

PA / ONG WA ME PA DRO ME PA / TA DE DöN MIN DöN CHIK MIN / TRö PA NYER SHI SHI TEN PA bất thường - bất đoạn, bất lai - bất khứ, bất nhất - bất dị,

138 DZOK PAY SANG GYE MA NAM KYI / DAM PA DE LA CHAK TSAL LO // MANGALAM / nguyện tất cả trạng thái ấy được hoàn toàn giải thoát, thật nghĩa giải thoát. Con xin phủ phục trước thánh ngữ của Đức Phật Toàn hảo Nguyện cho mọi sự cát tường !

(Dịch bởi Sarah Harding từ Shenpen Kunchab) DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

Phần 2: Tụng trì Tam Uẩn Kinh để tịnh hóa các che chướng

Sám hối theo Kinh Đại Bảo Tích 139

SEM CHEN THAM CHE TAG PAR LA MA LA KYAB SU CHI’O / SANG GYE LA KYAB SU CHI’O / CHö LA KYAB SU CHI’O / GEN DüN LA KYAB SU CHI’O Đời đời, kiếp kiếp, toàn thể chúng sinh đều quy y Đạo sư, quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

CHOM DEN DE DE ZHIN SHEG PA DRA CHOM PA YANG DAG PAR DZOG PEY SANG GYE SHAKYA THUB PA LA CHAG TSAL LO Kính lễ đức Thế Tôn, đấng Như Lai, bậc Ứng Cúng, bậc Chánh Biến Tri Thích Ca Mâu Ni!

DOR JE NYING Pö RAB TU JOM PA LA CHAG TSAL LO / RIN CHEN ö THRO LA CHAG TSAL LO / LU WANG GI 140 GYAL PO LA CHAG TSAL LO / PA Wö DE LA CHAG TSAL LO Kính lễ Kim Cang Bất Hoại Phật! Kính lễ Bảo Quang Phật! Kính lễ Long Tôn Vương Phật! Kính lễ Tinh Tấn Quân Phật!

PAL GYE LA CHAG TSAL LO / RIN CHEN ME LA CHAG TSAL LO / RIN CHEN DA ö LA CHAG TSAL LO / THONG WA DöN Yö LA CHAG TSAL LO Kính lễ Tinh Tấn Hỷ Phật! Kính lễ Bảo Hỏa Phật! Kính lễ Bảo Nguyệt Quang Phật! Kính lễ Hiện Vô Ngu Phật! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

RIN CHEN DA WA LA CHAG TSAL LO / DRI MA ME PA LA CHAG TSAL LO / PA JIN LA CHAG TSAL LO / TSANG PA LA CHAG TSAL LO Kính lễ Bảo Nguyệt Phật! Kính lễ Vô Cấu Phật! Kính lễ Dũng Thí Phật! Kính lễ Thanh Tịnh Phật!

TSANG PE JIN LA CHAG TSAL LO / CHU HLA LA CHAG TSAL LO / CHU HLAY HLA LA CHAG TSAL LO / 141 PAL ZANG LA CHAG TSAL LO Kính lễ Thanh Tịnh Thí Phật! Kính lễ Sa Lưu Na Phật! Kính lễ Thủy Thiên Phật! Kính lễ Kiên Đức Phật!

TSENDEN PAL LA CHAG TSAL LO / ZI JI THA YE LA CHAG TSAL LO / ö PAL LA CHAG TSAL LO / NYA NGEN ME PEY PAL LA CHAG TSAL LO Kính lễ Chiên Đàn Công Đức Phật! Kính lễ Vô Lượng Cúc Quang Phật! Kính lễ Quang Đức Phật! Kính lễ Vô Ưu Đức Phật! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

SE ME KYI BU LA CHAG TSAL LO / ME TOG PAL LA CHAG TSAL LO Kính lễ Na La Diên Phật! Kính lễ Công Đức Hoa Phật!

DE ZHIN SHEG PA TSANG PEY ö ZER NAM PAR RöL PA NGöN PAR KHYEN PA LA CHAG TSAL LO Kính lễ Thanh Tịnh Quang Du Hý Thần Thông Như Lai với trí huệ viên mãn!

142

DE ZHIN SHEG PA PEMAY ö ZER NAM PAR RöL PA NGöN PAR KHYEN PA LA CHAG TSAL LO / NOR PAL LA CHAG TSAL LO / DREN PEY PAL LA CHAG TSAL LO Kính lễ Liên Hoa Quang Du Hý Thần Thông Như Lai với trí huệ viên mãn! Kính lễ Tài Công Đức Phật! Kính lễ Đức Niệm Phật!

TSEN PAL SHIN TU YONG DRAG LA CHAG TSAL LO / WANG Pö TOG GI GYAL TSEN GYI GYAL PO LA CHAG TSAL LO Kính lễ Thiện Danh Xưng Phật vinh quang! Kính lễ Hồng Viêm Đế Tràng Vương Phật! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

SHIN TU NAM PAR NöN PEY PAL LA CHAG TSAL LO / YüL LE SHIN TU NAM PAR GYAL WA LA CHAG TSAL LO Kính lễ Thiện Du Bộ Công Đức Phật! Kính lễ Đấu Chiến Thắng Phật!

NAM PAR NöN PE SHEG PEY PAL LA CHAG TSAL LO / KUN NE NANG WA Kö PEY PAL LA CHAG TSAL LO / 143 RIN CHEN PEMA NAM PAR NöN PA LA CHAG TSAL LO Kính lễ Thiện Du Bộ Phật! Kính lễ Châu Tráp Trang Nghiêm Công Đức Phật! Kính lễ Bảo Hoa Du Bộ Phật!

DE ZHIN SHEG PA DRA CHOM PA YANG DAG PAR DZOG PEY SANG GYE RIN PO CHEY PEMA LA RAB TU ZHUG PA RI WANG GI GYAL PO LA CHAG TSAL LO Kính lễ Bảo Liên Hoa Thiện Trụ Ta La Thọ Vương Phật, đấng Như Lai, bậc Ứng Cúng, bậc Chánh Biến Tri đang an trú trong một hoa sen châu báu! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DE DAG LA SOG PA CHOG CHü JIG TEN GYI KHAM THAM CHE NA DE ZHIN SHEG PA DRA CHOM PA YANG DAG PAR DZOG PEY SANG GYE GANG JI NYE CHIG ZHUG TE TSO ZHING ZHE PEY SANG GYE CHOM DEN DE DE DAG THAM CHE DAG LA GONG SU SöL Xin toàn bộ chư vị, toàn bộ Như Lai, toàn bộ chư Phật viên mãn đang an trú trong mười phương thế giới, và toàn bộ chư Phật, chư Thế Tôn đang an trú trong cõi Ta Bà này hãy đoái tưởng đến con.

144

DAG GI KYE WA DI DANG KYE WA THOG MA DANG THA MA MA CHI PA NE / KHOR WA NA KHOR WAY KYE NE THAM CHE DU DIG PEY LE GYI PA DANG Trong đời này và các kiếp vô thủy trước đây, trong tất cả các nẻo luân hồi, con đã phạm ác hạnh,

GYI DU TSAL WA DANG / GYI PA LA JE SU YI RANG WA’AM / CHö TEN GYI KOR RAM / GEN DüN GYI KOR RAM / CHOG CHü GEN DüN GYI KOR THROG PA DANG con đã xúi giục và hoan hỷ khi người khác phạm ác hạnh, con đã trộm cắp phẩm vật trong bảo tháp, của cộng đồng Tăng đoàn và Tăng đoàn mười phương, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness THROG TU TSAL WA DANG / THROG PA LA JE SU YI RANG WA’AM / TSAM MA CHI PA NGAY LE GYI PA DANG / GYI DU TSAL WA DANG / GYI PA LA JE SU YI RANG WA’AM (con) đã xúi giục người khác trộm cắp và hoan hỷ với việc này; con đã phạm tội ngũ nghịch, đã xúi giục người khác phạm tội và hoan hỷ với sự suy đồi của họ;

MI GE WA CHü LE KYI LAM YANG DAG PAR LANG WA LA ZHUG PA DANG / JUG TU TSAL WA DANG / 145 JUG PA LA JE SU YI RANG WA’AM con đã hoàn toàn dấn bước trên con đường thập ác, xúi giục người khác cùng vào và hoan hỷ khi thấy họ nghe theo;

LE KYI DRIB PA GANG GI DRIB NE / DAG SEM CHEN NYEL WAR CHI WA’AM / DüN DRö KYE NE SU CHI WA’AM / YI DAG KYI YüL DU CHI WA’AM Bị nghiệp che mắt, con và các chúng sinh khác đã phải đọa địa ngục, tái sanh vào cõi súc sanh, tái sanh vào cõi ngạ quỷ, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI

Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness YüL THA KHOB TU KYE WA’AM / LA LOR KYE WA’AM / HLA TSE RING PO NAM SU KYE WA’AM / WANG PO MA TSANG WAR GYUR WA’AM đã tái sanh trong các vùng hoang dã, tái sanh thành kẻ mọi rợ, tái sanh thành chư Thiên trường thọ, tái sanh thành kẻ tật nguyền,

TA WA LOG PA DZIN PAR GYUR WA’AM / SANG GYE JUNG WA LA NYE PAR MI GYI PAR GYUR WAY LE KYI DRIB PA GANG LAG PA do đó, đi theo con đường tà kiến và vô minh vì không làm theo lời dạy của chư Phật mà con đã được diện kiến. 146

DE DAG THAM CHE SANG GYE CHOM DEN DE YE SHE SU GYUR PA / CHEN DU GYUR PA / PANG DU GYUR PA / TSE MAR GYUR PA / KHYEN PA ZIG PA Đối trước trí huệ Phật, mắt Phật, các bậc chứng minh, các bậc chân chánh và Ánh Sáng Trí Huệ,

DE DAG GI CHEN NGAR THöL LO / CHAG SO / MI CHAB BO / MI BE DO / LEN CHE KYANG CHö CHING DOM PAR GYI LAG SO con xin phát lộ tất cả những lổi lầm do nghiệp vô minh dẫn dắt; con sẽ nêu tên mà không che giấu những lỗi lầm này và sau đó, con sẽ cắt đứt và gạt chúng qua một bên. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

SANG GYE CHOM DEN DE DE DAG THAM CHE DAG LA GONG SU SöL Lạy chư Phật, các Đấng Chiến Thắng siêu việt, xin hãy nghĩ đến con!

DAG GI KYE WA DI DANG KYE WA THOG MA DANG THA MA MA CHI PA NE / KHOR WA NA KHOR WAY KYE WA ZHEN DAG TU CHIN PA THA NA DüN DRö KYE NE SU KYE PA LA ZE KHAM CHIG TSAM TSAL 147 WAY GE WAY TSA WA GANG LAG PA DANG Con tập hợp tất cả các thiện hạnh căn bản mà con đã tích lũy trong các kiếp luân hồi thông qua việc bố thí cho một chúng sinh khác, thậm chí chỉ cho một miếng ăn cho chúng sinh bị đầu thai làm súc sanh;

DAG GI TSüL TRIM SUNG PEY GE WAY TSA WA GANG LAG PA DANG / DAG GI TSANG PAR CHö PA LA NE PEY GE WAY TSA WA GANG LAG PA DANG cùng với bất kỳ thiện hạnh căn bản nào khác có được từ việc trì giới, bất kỳ thiện hạnh căn bản nào từ việc giữ gìn giới luật thanh tịnh, DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DAG GI SEM CHEN YONG SU MIN PAR GYI PEY GE WAY TSA WA GANG LAG PA DANG / DAG GI JANG CHUB CHOG TU SEM KYE PEY GE WAY TSA WA GANG LAG PA DANG bất kỳ thiện hạnh căn bản nào từ việc làm chín mùi tâm thức chúng sinh, bất kỳ thiện hạnh căn bản nào từ việc phát tâm cầu quả vô thượng Bồ đề,

DAG GI LA NA ME PEY YE SHE KYI GE WAY TSA WA GANG LAG PA DE DAG THAM CHE CHIG TU Dü SHING DUM TE / 148 DOM NE LA NA MA CHI PA DANG và bất kỳ thiện hạnh căn bản nào có được nhờ sự tỉnh giác nguyên sơ vô song, được tích lũy trong đời này và các kiếp vô thủy trước đây trong luân hồi; con xin hồi hướng tất cả các thiện hạnh này một cách thù thắng, hoàn hảo,

GONG NA MA CHI PA DANG / GONG MAY YANG GONG MA / LA MAY YANG LA MAR YONG SU NGO WE / LA NA ME PA YANG DAG PAR DZOG PEY JANG CHUB TU YONG SU NGO WAR GYI’O tối thượng, tối thượng nhất và cao cả cho quả giác ngộ viên mãn, vô nhị. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness JI TAR DE PEY SANG GYE CHOM DEN DE NAM KYI YONG SU NGö PA DANG / JI TAR MA JöN PEY SANG GYE CHOM DEN DE NAM KYI YONG SU NGO WAR GYUR WA DANG Cũng giống như chư Phật thời quá khứ đã hồi hướng một cách hoàn hảo và cũng giống như chư Phật thời vị lai sẽ hồi hướng một cách hoàn hảo,

JI TAR DA TAR ZHUG PEY SANG GYE CHOM DEN DE NAM KYI YONG SU NGO WAR DZE PA DE ZHIN DU DAG GI KYANG YONG SU NGO WAR GYI’O và cũng giống như chư Phật thời hiện tại đang hồi hướng một cách hoàn hảo, con cũng xin hồi hướng một cách hoàn hảo như vậy. 149

DIG PA THAM CHE NI SO SOR SHAG SO / Sö NAM THAM CHE LA JE SU YI RANG NGO Con phát lộ từng lỗi lầm một và hoan hỷ với mọi công đức.

SANG GYE THAM CHE LA KüL ZHING SöL WA DEB SO / DAG GI LA NA ME PEY YE SHE KYI CHOG DAM PA THOB PAR GYUR CHIG Con khấn cầu tất cả chư Phật cho con thành tựu trí huệ nguyên sơ tối thắng và vô nhị. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

MI CHOG GYAL WA GANG DAG DA TAR ZHUG PA DANG / GANG DAG DE PA DAG DANG DE ZHIN GANG MA JöN / YöN TEN NGAG PA THA YE GYA TSO DRA KüN LA / THAL MO JAR WAR GYI TE KYAB SU NYE WAR CHI’O Con chắp tay và chí tâm quy y tất cả chư vị có thiện đức đáng xưng tán vô lượng như đại dương rộng lớn: tất cả chư Phật, các bậc thánh nhân đang hiện hữu lúc này, đã nhập niết bàn cũng như chưa thị hiện. Tụng108 biến

150

Trong kinh dạy rằng Tam Uẩn Kinh là một phương pháp diệu kỳ để tịnh hóa sự thoái chuyển Bồ đề tâm. Đại sư Tịch Thiên đã dạy rằng: ‘Trong ba thời của một ngày đêm, con nên tụng Tam Uẩn Kinh. Qua đó, con sẽ chặn đứng được các lần thoái chuyển Bồ đề tâm sẽ có thể tiếp tục xảy ra nhờ vào việc con nương theo chư Phật và hướng tâm vào quả giác ngộ.’ Pháp hành đặc biệt này còn được xưng tán như một cách tịnh hóa các thoái chuyển của Kim cang thừa như được đề cập trước đây trong kinh ‘Tràng Hoa Tinh Yếu’.

Đoạn sám văn trên được trích từ bản văn Sám Hối Thoái Chuyển Bồ Đề Tâm do Ina Bieler dịch sang Anh ngữ. Konchog Kunzang Tobgyal chuyển Việt ngữ tháng 2 năm 2012 và được Konchog Changchub Drolma hiệu đính (lần 1: tháng 2 năm 2012, lần 2: tháng 12 năm 2012). HŪṂ RĪ, all-­‐pervasive dharmakāya -­‐ Protector Amitābha, saṃbhogakāyas -­‐ e th ving assembly of bodhisattvas, and HŪṂ RĪ, all-­‐pervasive dharmakāya -­‐ Protector Amitābha, saṃbhogakāyThus cast a rainas of flowers-­‐ e th and vin playg instruments assembly . of bodhisattvas, and HŪṂnirmāṇakāyas RĪ, all-­‐pervasive -­‐ e th gathering f dharmakāya śhrāvakas, -­‐ Protector and Amitābharhats, togethera, saṃbhogakāyThus with cast a yourrainas of retinues,flowers-­‐ e th and vin play pleaseg instruments assembly endow. all beings of bodhisattvas, with the and nirmāṇakāyas -­‐ e th gathering f śhrāvakas, and arhats, together with your retinues, please endow all beings with the nirmāṇakāyas -­‐ e th auspiciousness gathering f śhrāvakas, ogress and arhats, Sukhāvati. together with your retinues, please endow all beings with the auspiciousness ogress Sukhāvati. &J?- 0-:.A- /A- ?J;- 0R-:VA-,2- 2!/-.<-o?- \A%- (R?- 5S$?-/?-=R-v<- :R.-.0$- 2~J/- 0-.%-K<-2?$?-12- LJ.-:(<- =, ]- 3- hR<-:6B/- .R/- :P2-/?- :R.-.0$-12-,2?- .R/- 2#?- &J?- 0-:.A- /A- ?J;- 0R-:VA-,2- 2!/-.<-o?- \A%- (R?- 5S$?-/?-=R-v<- :R.-.0$- 2~J/- 0-.%-K<-2?$?-12- LJ.-:(<- =, ]- 3- hR<-:6B/- .R/- :P2-/?- :R.-.0$-12-,2?- .R/- 2#?- #-$?=- 8A$-36.-$/%- ;R%- 2- 8J?-3$<- (J/- that Recitationa more concise RetreatAmit yetclear every ābha sadhana year at be the assembled. Dri Thubten Due to Dargye Ling this,Dharma Lama center Gape in with the Dharma Singapore, name Lama Thubten Dorzin Nyima Döndrupassembled fervently these supplicated verses and Garchen wrote Rinpoche them down according that to a more the concise words Amit yetclear spoken ābha sadhana by Kyabje be Garchen assembled. Rinpoche. By Due this to [virtue] this, Lama may Gape it with the Dharma cause name innumerable beings to Thubten Nyima assembled these verses and wrote them down according to be the born words in Sukh spoken āvati. by Kyabje Garchen Rinpoche. By this [virtue] may it cause innumerable beings to be born in Sukh āvati.

DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness (R/-=3- (R/-=3- Prayer [to be ནི། born in Sukhāvati] Prayer [to be ནི། born in Sukhāvati]

AJ- 3- @R, %R- 35<- ?%?- o?- $%- 2- 3,:- ;?- .%- , $;?- ?- )R- 2R- ,$?- eJ- (J/- 0R- .%- , $;R/- .- ?J3?- .0:- 3,- (J/- ,R2- i3?- =,

E MA HO / NGO TSAR SANG GYE NANG WA UG THA YE DANG / SU JO WO TH E HEN PO DANG / YÖN U DU SEM PA TH 151 E MA HO / NGO TSAR SANG CHEN GYE OB NANG NAM WA LA UG THA YE DANG / SU JO WO TH E HEN PO DANG / YÖN U DU SEM PA TH CHEN OB NAM LA E MA HO! Marvelous! [In the center CHEN is] the Buddha [Amitābha,]OB undless NAM LA ight. To his right henrez is [C ig,] the or L d of eat Gr E MA HO! Marvelous! [In the center is] the Buddha [Amitābha,] undless ight. To his right henrez is [C ig,] the or L d of eat Gr E MA HO! Marvelous! Compassion, [In and the to center his left is] the Buddha [Amitābha,] is undless the bodhisattva ight. To his [Vajrapāṇi,] right henrez is [C the Lord of Great Power.ig,] the or L d of eat Gr ?%?- o?- L%C-ompassion, ?3?- .0$- 3.- and :#<- I to ?- 2{ his < 2. left - .- % - 35< is - .0$ the - - 3 bodhisattva .- 0- ; 2.- 2- &/ [Vajrapāṇi,] - 8?- L- 2: the Lord of Great Power.- 8%- #3?- .< ?%?- o?- L%- ?J3?J - .0$- 3J.-J :#R<-R IA?-A 2{R

SANG GYE JANG SEM PAG ME KHOR GYI KOR / DE KYI HEN NGO TSAR PAG TU ME PA YI / DE WA C E JA WA'I ING ZH AM SANG GYE JANG SEM PAG ME KHOR GYI KOR / DE KYI HEN NGO TSAR PAG TU ME PA YI / DE WA C E JA WA'I ING ZH AM DER DER

19 19 DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI

Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness They re rrounded by an inconceivable assembly of buddhas and bodhisattvas. traordinary limitless peace and happiness They re rrounded by an inconceivable assembly of buddhas and bodhisattvas. traordinary limitless peace and happiness They re rrounded by an inconceivable is he uddha assembly field lled of liss-­‐End buddhas owed. and bodhisattvas. traordinary limitless peace and happiness isis he he uddha uddha fiel fieldd lled lled liss liss-­‐End-­‐Endowed.owed. 2.$2.$-- $8/ $8/-- :. :.A-A- /? /?-- 5 5K-K- :1 :1R?-R?- I I<-<- 3- 3- ,$ ,$ **J-J- 2- 2- $8/ $8/-- I IA?-A?- 2< 2<-- 3- 3- ( (R.-R.- 0- 0- < <,, ..J-J- < <-- * *J?-J?- /? /?-- $ $%-%- 3,: 3,:A-A- 8= 8=-- 3, 3,R%-R%- > >R$R$

E'I AL DAG EN DI NE TSE PHÖ GYUR MA THAG / H KYE WA ZHEN GYI BAR MA C Ö PA RU / DE RU E'I KYE NE NANG TH AL DAG EN DI NE TSE PHÖ GYUR THO MA NG THAG SHOG / H KYE WA ZHEN GYI BAR MA C Ö PA RU / DE RU E'I KYE NE NANG TH AL THONG SHOG When I and all beings pass from this THO life, NG SHO G may we be born there, unhindered by another saṃsāric birth. Once born there, may When I and all beings pass from this life, may we be born there, unhindered by another saṃsāric birth. Once born there, may When I and all beings we behold pass from the face this of life, [the may a,] Buddha Amitābh we undless be born ight. there, unhindered by another saṃsāric birth. Once born there, may .J- {.- 2.$- $A?- (R/- =3- 2+2wewe- 0- :.behold behold A, KR$? - the 2 the &:A- ?%? face face - o? of of - L%- ?J3? [the [the - ,3?- &. a,] Buddha Amitābh a,] Buddha Amitābh - GA?, undless undless $J$?- 3J.- i ight.ght. :P2- 0<- LA/- IA?- 2_2- +- $?R=, .J- {.- 2.$- $A?- (R/- =3- 2+2- 0- :.A, KR$?- 2&:A- ?%?- o?- L%- ?J3?- ,3?- &.- GA?, $J$?- 3J.- :P2- 0<- LA/- IA?- 2_2- +- $?R=, 152

DE KE DAG GI MÖN HOG LAM TAB PA DI / C HÜ SANG GYE JANG AM SEM TH HE KYI / GEG ME DRUB PAR JIN GYI LAB TU DE KE DAG GI MÖN HOG LAM TAB PA DI / C HÜ SANG SÖL GYE JANG AM SEM TH HE KYI / GEG ME DRUB PAR JIN GYI LAB TU SÖL [By the power of] all the buddhas and SÖL bodhisattvas of the ten directions, bless me that I may attain this aspiration without [By the power of] all the buddhas and bodhisattvas of the ten directions, bless me that I may attain this aspiration without [By the power of] all the buddhas and hindrance. bodhisattvas of the ten directions, bless me that I may attain this aspiration without +H, 0O- Phindrance.hindrance.- ;- A- 7- 2- K- - ;- - +H,, 0O- PA-A ;- A- 7- 2R-R K- /- ;- J- @,

TADYA THA / PAÑTSA GRI YA A WA BO A NĀ Ā YA SV Ā TADYA TADYA TH THA / PAÑTSA GRI YA A WA BO A NĀ Ā YA SV Ā Ā Ā

At the request of Dorzin Döndrup this sadhana was translated by Ina Bieler and edited byKayCandler. At At the the request request of of TranslationDorziDorzinn D Döndrup öndrup copyright this this sadhana sadhana © 2011 Ina was wasBieler. translated translated All rights reserved. by by Ina Ina Bieler Bieler and and edited edited byKayCandler. byKayCandler. TranslationTranslation copyrightcopyright ©© 20112011 InaIna Bieler.Bieler. AllAll rightsrights reserved.reserved.

20 2020 DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

Nguyện cầu hòa bình và an lạc cho thế giới

KYAB NE LU ME KUN CHOG TSA WA SUM / KHYE PAR GANG CHEN GON PO CHEN RE ZIG / 153 JE TSUN DROL MA GU RU PEMA JUNG / SOL WA DEB SO THUG DAM ZHAL ZHE GONG Kính lễ Tam Bảo và Ba Nguồn cội, là suối nguồn chân thật của Quy y; Kính lễ Đấng Chúa tể xứ tuyết Quán Thế Âm; Kính lễ mẹ hiền Quan Âm Tara tôn quý; Kính lễ Đạo sư Liên Hoa Sinh, con khẩn cầu các Ngài, xin hãy nhớ lại lời nguyện xưa

MON LAM YONG SU DRUB PAR JIN GYI LOB (mà) ban cho chúng con sự gia trì để lời nguyện khát khao này tựu thành trọn vẹn ! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

NYIG DU DRO NAM SAM JOR LOG PA DANG / CHI NANG JUNG WA THRUG PE GYU KYEN GYI / NGAR MA DRAG PE MI CHUG DAL YAM NE Vì thời đại suy đồi khi chúng sinh có tư tưởng và hành vi lầm lạc, / nguyên tố bên ngoài hay trong đã mất quân bình, / con người và muôn loài bị bao vây bởi bệnh dịch trước đây chưa từng biết;

154 ZA LU GYAL DON NAG CHOG JUNG PO ZER / TSA SE SER SUM LO NYE MAG THRUG SOG loài La hầu (Rahu), loài rồng, các tinh linh mạnh mẽ và các thế lực bóng đêm xâm nhập; / dịch bạc lá, sương giá và mưa đá, mùa màng thất kém, chiến tranh, và thảm họa khác

CHAR CHU MI NYOM DZAM LING TSHA DUNG THEN / SA YO ME DRA JUNG ZHI JIG PA DANG mưa nắng bất thường, thiếu thốn và hạn hán khắp nơi, / lại động đất và hỏa tai gây tàn phá. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

KHYE PAR TEN LA TSHE WE THA MAG SOG / DZAM LING KHYON DIR NO TSHE RIG THA DAG / NYUR DU ZHI ZHING TSA NE JOM GYUR CHIG nhất là khi những xâm phạm nặng nề làm tổn hại Giáo Pháp lại tràn lan Nguyện cầu cho thế giới này, những khổ đau nhanh chóng qua đi và lắng dịu ! 155

MI DANG MI MIN DRO WA THA DAG GI / GYU LA JANG CHUB SEM CHOG RIN PO CHE / NGANG GI KYE NE NO TSHE SAM JOR DRAL Nguyện cầu Bồ đề tâm - tâm tối thượng và trân quý / được khởi sinh trong dòng tâm thức mọi chúng sinh, người và phi nhân, / nguyện cho họ không vướng mắc trong tư tưởng hay hành vi suy hoại ! DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

PHEN TSHUN JAM PE SEM DANG DEN NE KYANG / DZAM LING THA U DE KYI PAL GYI JOR / SANG GYE TEN PA DAR ZHING YUN NE SHOG Nguyện cho tất cả dành tình thương mến lẫn nhau, / nguyện cho hạnh phúc, vinh quang, thịnh vượng được sinh sôi trên toàn thế giới. / Nguyện cầu Phật Pháp trải rộng và lan xa đến vô cùng

156 TSA SUM GYAL WA SE CHE DEN PE THU / KHOR DE GE WE TSA WA GANG CHI PA / DAG CHAG LHAG SAM NAM PAR KAR WE THU / SOL TAB MON PE DRE BU DRUB GYUR CHIG Nương nhờ năng lực chân thật của Ba Nguồn gốc Quy y, của chư Phật và Bồ tát, / nhờ bất kỳ thiện hạnh nào được gieo trồng trong luân hồi và niết bàn, / nhờ năng lực của những ý định thuần tịnh và lớn lao này, / nguyện cho lời khẩn cầu của chúng con sớm được đơm hoa thành tựu !

Những lời nguyện này được Ngài Rinpoche soạn để Nguyện cầu hòa bình và an lạc cho Tây Tạng. Để phù hợp với hiện tại, Gape Lama đã thay đổi một số từ ngữ nhất định, chẳng hạn hướng về cả thế giới thay vì chỉ nguyện cầu cho Tây tạng. Ina Bieler đã dịch vào tháng 12 / 2007, mọi bản quyền thuộc về Trung tâm The Garchen Institude 2007. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

HỒI HƯỚNG

SOE NAM DI YI TAM JE SIG BA NYI/ TOB NE NYE BE DRA NAM PAM SE DE/ Nương vào công đức này, nguyện con đạt được toàn tri nhờ đánh bại mọi ‘kẻ thù’ tà hạnh, nhân của khổ đau 157

JE GA NA CHI BA LONG TRUG BA YI/ SI BE TSO LE DRO WA DROL WAR SHOG/ và giải thoát tất cả chúng sinh đang bị chìm trong những cơn sóng sinh, lão, bệnh, tử thoát khỏi biển cả luân hồi. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

JAM PAL PA WO JI TAR KHYEN PA DANG/ KUN TU ZANG PO DE YANG DE ZHIN TE/ Như Đức Văn Thù, đấng anh hùng thấu suốt bản tánh chân như

DE DAK KUN GYI JE SU DAK LOP CHING/ GE WA DI DAK TAM CHE RAP TU NGO/ và cũng như Đức Phổ Hiền, con nguyện noi gương tu tập của tất cả các Ngài và hồi hướng trọn vẹn tất cả các đức hạnh này. 158

SANG GYE KU SUM NYE PAY JYIN LAB DANG/ CHO NYI MI GYUR DEN PAY JYIN LAB DANG/ Với lực gia trì của chư Phật, vốn đã thành tựu Ba thân; Với lực gia trì của chân lý thành tựu bất biến

GE DUN MI CHE DU PAY JYIN LAB KYI/ JI TAR NGO SHIN MON LAM DRUB PAR SHOG/ Với lực gia trì của Tăng đoàn thống nhất, nguyện cho những lời khẩn cầu này được viên thành như con đã hồi hướng DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

DAK DANG KHOR DAY THAM CHAY KYI/ DU SUM DU SAG PA DANG/ Nhờ cội gốc công đức mà con và tất cả chúng sinh đã tích tập được trong ba thời trong sinh tử lẫn niết bàn,

159 YO PAY GE WAY TSA WA DI/ DAG DANG SEM CHEN THAM CHAY NYUR DU LA NA ME PA/ và nhờ công đức nguyên sơ của Phật tánh tối tôn, nguyện con và tất cả chúng sinh

YANG DAG PAR DZOG PAY CHANG CHUB RIN PO CHE THOB PAR GYUR CHIG/ nhanh chóng đạt được Giác ngộ vô song, hoàn toàn thanh tịnh và viên mãn. dag gi gyu la min gyur chig / drib nyi dag ne tsog dzog te / tse ring ne me nyam tog phel / tse dir sa chu ngon gyur chig

p.35: /3- 8A$- 5K- :1R?- I<- 3- ,$ 2.J- 2- (J/- .- *J-:I<-&A$ *J?- /?- 0.- 3:A- #- :LJ.- .J, =?- gJ/- .J- =- ?%?- o?- >R$

DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI

Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness L%- (2- ,R2- /?- )A- YA.- ., 3=- 0?- :PR- 2- :SJ/- 0<- >R$

nam zhig tse pho gyur ma thag / de wa chen du kye gyur chig / kye ne pe mei kha je de / lu ten BÀI NGUYỆNde la sang gye TRƯỜNG shog THỌ CHO ĐỨC ĐẠT LAI LẠT MA XIV

jang chub thob ne ji si du / trul pe dro wa dren par shog

GANG RI RA W E KOR WAI ZHING KHAM DIR/ PEN DANG DE WA MA LU JUNG WAI NE/ p. 39: Nơi xứ Tuyết núi cao bao bọc, Ngài là suối nguồn của mọi phúc lợi và hỷ lạc 160 $%?-

2 DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

BÀI NGUYỆN TRƯỜNG THỌ CHO ĐỨC PHÁP VƯƠNG CHETSANG RINPOCHE p.40: p.40: .!/- 3($- /-R$ 29%- 0R- ,/- IA?- $9A$?- 36.- 0, :UA/- =?- z/- P2- 2{=- 2o<- 82?- 2g/->R$ DON KUN ZANG PO CHEN GYI ZIG DZAY PA/ TRIN LE LHUN DRUB KAL GYAR ZHAB TEN SHOG/ kon chog rin chen sum gyi ngo wo nyi / gyal ten dzin pa trul pei pe kar chang / don kun zangkon po chog rin chen sum gyi ngo wo nyi / gyal ten dzin pa trul pei pe kar chang / don kun zang po Có trí huệ >nhìn$ thấu bản tánh đích thực của chân nghĩa cao quý. Nguyện cầu cho Ngài (Trinley Lhundrub) thọ muôn ngàn kiếp R chen gyi zig dze pa / trin le lhun drub kal gyar zhab ten shog chen gyi zig dze pa / trin le lhun drub kal gyar zhab ten shog

kon chog rin chen sum gyi ngo wo nyi / gyal ten dzin pa trul pei pe kar chang / don kun zang po chen gyi zig dze pa / trin le lhun drub kal gyar zhab ten shog p. 41: p. 41:

p. 41:.! R/- 3(R$- $?3- IA- 2!/- 0- :6B/- 0- =, %$- $A- .2%- K$- eJ- 24/- :)3- .0=- .L%?.!, R/- 3(R$- $?3- IA- 2!/- 0- :6B/- 0- =, %$- $A- .2%- K$- eJ- 24/- :)3- .0=- .L%?, .!,R/-2- 3( 2!R$-/- $ ,R$2- 2!/- R$ ,2-kon 2! chog/- < /-sum (/- gyi 1 /-ten 3 pa- :. dzin$?- pa 36.-la / ngag 0 gi3( wang$- $chug- $%- je 2- tsun 2{=- jam 2o<-pel yang 82?- / thub 2g/- ten >rin$ chenkon chog sum gyi ten pa dzin pa la / ngag gi wang chug je tsun jam pel yang / thub ten rin chen dron me degA dzeJ paR / chogJ giJ nang wa kal, gyar zhabR Aten shog R dron me deg dze pa / chog gi nang wa kal gyar zhab ten shog

kon chog sum gyi ten pa dzin pa la / ngag gi wang chug je tsun jam pel yang / thub ten rin chen dron me deg dze pa / chog gi nang wa kal gyar zhab ten shog

3 3

3 p.40:

p.40:.!R/- 3(R$- R/-R$ !/- 29%- 0R- ,/- IA?- $9A$?- 36.- 0, :UA/- =?- z/- P2- 2{=- 2o<- 82?- 2g/-

DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI kon chog rin chen sum gyi ngo wo nyi / gyal ten dzin pa trul pei pe kar chang / don kun zang po AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness chen>R$ gyi zig dze pa / trin le lhun drub kal gyar zhab ten shog

kon chog rin chen sum gyi ngo wo nyi / gyal ten dzin pa trul pei pe kar chang / don kun zang po BÀI NGUYchenỆN gyi TRƯỜNG zig dze pa / trin THỌ le lhun CHO drub kalĐỨC gyar PHÁP zhab ten VƯƠNGshog CHUNGSANG RINPOCHE p. 41: .!/- 3($- $?3- I- 2!/- 0- :6/- 0- = %$- $- .2%- K$- e- 24/- :)3- .0=- .L%? p. R 41: R A B , A J , KON CHOK SUM GI TEN PA DZIN PA LA/ NGAK GI WANG CHUG JE TSUN JAM PE YANG 162 Đức,.!2- VănR/- 2 3(! Thù/-R$- < TA/- $ôn? ( Quý,J/-3- 1I PhápR/-A- 2 3!J- /- :.vương 0-J$?- :6 biệnB /-36.- 0-thuyết, = 0, , %$-Ngài3( $ R$-hóaA- .2%- $ hiệnA- $%- K để 2-$- trì 2{=- e giữJ- 24 giáo/- 2o<- :)3- Pháp 82?- của .0=- đức 2g/- .L%? Phật, >R$, ,2-kon 2 chog!/- $ chenR dron me deg dze pa / chog gi nang wa kal gyar zhab ten shog THUB TEN RIN CHEN DRON ME DEG DZAY PA/ CHO GI NANG WA KAL GYAR ZHAB TEN SHOG Giưkonơng chog cao tuệsum đăng gyi củaten pagiáo dzin Pháp, pa nguyệnla / ngag cầu gi chowang Ngài chug [Chokyi je tsun Nangwa] jam pel thọyang muôn / thub ngàn ten kiếp.rin chen dron me deg dze pa / chog gi nang wa kal gyar zhab ten shog

3

3 DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

BÀI NGUYỆN TRƯỜNG THỌ CHO ĐỨC GARCHEN TRIPTRUL RINPOCHE

PHAK PE YUE NA A RYA DE WA ZHE/ DO KHAM CHOK SU GAR GYI RIK SU TRUL/ Người nổi danh nơi đất thánh là Thánh Thiên / Đã hóa thân thành Chodingpa phát xuất từ bô lạc Gar miền đông Tây tạng 163

JIK TEN GON PO THUK SE CHO DING PA/ PAL DEN GAR CHEN KU TSE KAL GYAR TEN/ Đệ tử tâm truyền của Đức Jigten Sumgon / Nguyện cầu cho cuộc đời của Đấng Garchen vinh quang thọ muôn ngàn kiếp DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

NYIG DU GYAL TEN NYAK TRE NE KAB DIR/THU TOB DOR JE TA BU TUL ZHUK KYI/ Trong thời buổi nhiễu nhương khi giáo pháp của Đấng Chiến thắng phải đối đầu với nhiều trở ngại / Thì Ngài bằng thái độ uy mãnh, sắc bén tựa kim cương

164 RI ME TEN PE KHUR CHI DAG GIR ZHES/ TEN PE NYI MA GAR CHEN ZHAP TEN SOL/ Đã dũng cảm gánh trên vai những trách vụ nặng nề của giáo pháp vô tư vô úy / Cầu cho Ngài, mặt trời giáo pháp, được khang ninh thọ trường

Bài nguyện này được soạn bới Đức Pháp Vương, Đấng Quy y và Bảo Hộ Chetsang Rinpoche (Konchog Tenzin Kunzang Trinle Lhundrub) DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness LA-MA KU-KHAM ZANG-WAR SOL-WA-DEB/ CHOG-TU KU-TSHE RING-WAR SOL-WA-DEB/ Con nguyện cầu cho các vị đạo sư luôn khỏe mạnh và có một thọ mạng vô cùng dài lâu,

THRIN-LE DAR-ZHING GYE-PAR SOL-WA-DEB/ LA-MA-DANG DREL-WA ME-PAR JYIN-GYI-LOB/ Nguyện cầu cho công hạnh của các Ngài trải rộng lan xa. Xin gia hộ cho con trở thành bất khả phân với các Ngài.

PAL-DEN LA-MAI NAM-PAR THAR-PA-LA/ KE-CHIG TSAM-YANG LOG-TA MI-KYE-ZHING/ Nguyện con không sinh khởi, dù trong một thoáng, những tà kiến về tất cả những việc làm của Đạo sư vinh quang, 165

CHI-DZE LEG-PAR THONG-WAI MO-GU-KYI/ LA-MAI JYIN-LAB SEM-LA JUG-PAG-SHOG/ và nhờ lòng kính ngưỡng, nhìn thấy mọi việc Ngài làm đều tuyệt hảo, nguyện năng lực gia trì của Đạo sư thấm nhập tâm con.

SEM-CHEN THAM-CHE DE-DANG DEN-GYUR-CHING/ NGEN-DRO THAM-CHE TAG-TU TONG-PAR-SHOG /Nguyện tất cả chúng sinh được hạnh phúc và nguyện tất cả các cõi thấp luôn luôn trống rỗng,

JYANG-CHUB SEM-PAA GANG-DAG SU ZHUG-PA/ DE-DAG KUN-GYI MON-LAM DRUB-GYUR-CHIG/ cầu mong nguyện ước của tất cả chư Bồ Tát suốt mười địa đều được viên mãn. DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness LỜI NGUYỆN PHÁT TRIỂN DÒNG TRUYỀN THỪA DO NGÀI MI-PAM SOẠN

SHE SA GUN SIG GUN CHEN CHOE JI JE/ Nguyện giáo lý của Đức Ratna Sri

DEN DREL NE LA WANG TOB DRI KUNG BA/ 166 Pháp Vương toàn trí thấu suốt mọi đối tượng của tri thức, bậc Đạo sư của lý duyên sinh,

RIN CHEN BAL JI DEN BA SI TE BAR/ nguyện những giáo lý ấy được hộ trì qua việc giảng dạy và thực hành, cũng như qua sự lắng nghe, suy niệm và thiền định,

SHE DRUB TOE SAM GOM BE ZIN JUR JIG/ cho đến khi sinh tử luân hồi tuyệt dứt.

HẾT DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI

Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness Nghi quỹ này được sắp xếp trình tự những bài nguyện và hình ảnh nhờ Dorzin Dhondrup Rinpoche Cao quý. Phần dàn trang được thực hiện bởi Trung Tâm Drikung Drigar Thubten Dargye Ling ( Singapore)

Nghi quỹ đã được Dorzin Dhondrup Rinpoche cho phép sử dụng cho chuyến hoằng pháp của Rinpoche vào tháng 10 / 2014 tại Việt Nam

Chuyển ngữ bởi Tsering Stobdan từ bản tiếng Anh do Trung tâm Drikung DTDL cung cấp, với sự hướng dẫn và trợ giúp quý báu của chị Tâm Bảo Đàn (Konchog Jimpa Lhamo) và anh Tiểu Nhỏ (Konchog Kunzang Tobgyal)

Tất cả các sai sót thuộc về lỗi của người dịch, và xin được sám hối. Mọi công đức có được xin hồi hướng về chúng sinh và cúng dường Đức Bổn 167 sư Tôn quý Lama Sonam Jorphel Rinpoche và các vị Ân sư. Nguyện Pháp bảo trân quý này sẽ hộ trì chúng sinh cho đến khi luân hồi tuyệt dứt.

Nguyện cho mọi sự cát tường - SARVA MANGALAM DRIG NG DRIG NG AR THUBTEN DARGYE LI AR THUBTEN DARGYE LI Nyungne Sadhana of the Eleven-Faced Lord Chenrezik called Pervasive Auspiciousness

Phần Việt ngữ có sử dụng một số nội dung từ các Dịch giả khác:

Động lực vị tha, Bồ đề tâm hạnh, Quy y và phát Bồ đề tâm, Khẩn cầu Bổn sư, Các giới So-jong (trang 52, 53) :Tâm Bảo Đàn

Bát nhã Tâm kinh: Ngữ lực Giới Hiền Các Bài nguyện Trường thọ, Hồng danh Sám hối 35 Vị Phật: Konchog Kunzang Tobgyal Phần Cúng dường Mandala và Hồi hướng : một phần từ Nghi quỹ Chenrezig Tứ thủ do Konchog Sherab Dronma dịch, một phần trích từ Nghi quỹ toàn văn Ngondro của Đức Tôn quý Lama Sonam Jorphel Rinpoche, do Thanh Liên dịch và Tâm Bảo Đàn hiệu đính Đức Hộ pháp ACHI CHOKYI DROLMA