TẠP CHÍ SINH H ỌC, 2013, 35(2): 185-192

KẾT QU Ả ĐIỀU TRA G ẶM NH ẤM (RODENTIA) Ở KHU V ỰC VƯỜN QU ỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG, T ỈNH QU ẢNG BÌNH

Nguy ễn Xuân Ngh ĩa1*, Nguy ễn Xuân Đặ ng 1, Nguy ễn Duy L ương 2 1Vi ện Sinh thái và Tài nguyên sinh v ật, Vi ện Hàn lâm KH & CN Vi ệt Nam, *[email protected] 2Tổ ch ức B ảo t ồn Độ ng th ực v ật Qu ốc t ế (FFI)

TÓM T ẮT: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng (VQG PNKB), t ỉnh Qu ảng Bình có di ện tích 85.755 ha, có vai trò r ất quan tr ọng đố i v ới b ảo t ồn các giá tr ị đa d ạng sinh h ọc không ch ỉ cho Vi ệt Nam mà cho toàn cầu. Tuy nhiên, khu h ệ gặm nh ấm ở VQG PN-KB còn ít được nghiên c ứu, cho đến n ăm 2002 ch ỉ ghi nh ận được 29 loài. Nghiên c ứu này được th ực hi ện trong các n ăm 2007 và 2011, với 16 tuy ến kh ảo sát tại 4 đị a điểm thu ộc vùng lõi và ph ần mở r ộng c ủa VQG, g ồm các khu v ực Chà Nòi (17 o28’N; 106 o06’E) và Hung Dạng (17 o38’N; 106 o04'E) xã Th ượng Tr ạch (B ố Tr ạch); khu v ực Ma Rính M ới (17 o42’N; 105 o51’E) xã Hóa S ơn và khu v ực Hang Én (17 o42’N; 105 o59’E) xã Th ượng Hóa (Minh Hóa). Tổng chi ều dài các tuy ến kh ảo sát ban ngày là 105,5 km và kh ảo sát đêm là 60,5 km. Với 300 b ẫy các lo ại đã sử d ụng và th ực hi ện được 4.500 ngày.bẫy. Kết qu ả kh ảo sát đã ghi nh ận được 32 loài gặm nh ấm, trong đó có 23 loài qua m ẫu vật, 4 loài qua quan sát tr ực ti ếp và 5 loài qua m ẫu v ật c ủa th ợ s ăn và ph ỏng v ấn dân đị a ph ươ ng. Đã xác lập danh sách gặm nh ấm VQG PN-KB g ồm 35 loài thu ộc 5 h ọ (Sciuridae: 11 loài, Spalacidae: 2 loài, Muridae: 19 loài, Hysticidae: 2 loài và Laonestidae: 1 loài). So v ới danh sách gặm nh ấm năm 2002, nghiên c ứu này không ghi nh ận l ại được 3 loài, nh ưng đã b ổ sung thêm được 6 loài, trong đó có loài chu ột tr ường s ơn Laonastes aenigmamus . Trong s ố 4 loài sóc bay ghi nh ận, tần su ất b ắt g ặp cao nh ất thu ộc sóc bay lông chân, Belomys pearsonii (9,96 cá th ể/km) và sóc bay trâu, Petaurista philippensis (7,97 cá th ể/km). Hi ệu qu ả b ẫy b ắt tính chung cho 18 loài gặm nh ấm là 1,949 cá th ể/100 ngày.b ẫy. Trong đó, hi ệu qu ả b ẫy b ắt của 8 loài chuyên ở r ừng, lớn gấp gần 2 l ần so v ới 10 loài không chuyên ở r ừng (1,256 so với 0,692 cá th ể/100 ngày.b ẫy). Trong s ố 35 loài gặm nh ấm ghi nh ận được ở VQG PN-KB, có 6 loài c ần được ưu tiên b ảo t ồn, bao g ồm 5 loài có tên trong Sách Đỏ Vi ệt Nam (2007), 2 loài trong Danh L ục Đỏ IUCN (2012) và 3 loài trong Ngh ị đị nh 32/2006/N Đ-CP. Nguyên nhân đe d ọa, làm suy gi ảm khu h ệ gặm nh ấm ở VQG PNKB là các ho ạt độ ng s ăn b ắt độ ng v ật hoang dã và khái thác lâm s ản trái phép. VQG PN-KB c ần có các bi ện pháp ki ểm soát ch ặt ch ẽ các tác độ ng tiêu c ực này. Từ khóa: Mammalia, Rodentia, đa d ạng sinh h ọc, gặm nh ấm, Phong Nha-Kẻ Bàng.

MỞ ĐẦ U đây đã th ống kê được 134 loài thú, 390 loài Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng (VQG chim, 157 loài cá [11], 93 loài bò sát và 45 loài PNKB) được thành l ập n ăm 2001, di ện tích hi ện lưỡng c ư [17]. Vì v ậy, VQG PNKB có vai trò r ất nay là 85.755 ha và đang được đề xu ất m ở r ộng quan tr ọng đố i v ới b ảo t ồn các giá tr ị đa d ạng lên 123.326 ha. Địa hình ch ủ y ếu là hệ th ống các sinh h ọc không ch ỉ cho Vi ệt Nam mà cho toàn núi đá vôi cao t ừ 500-2.000 m so v ới m ặt bi ển, b ị cầu [3, 11, 15, 17]. chia c ắt m ạnh, hình thành các s ườn d ốc và các Tuy nhiên, khu h ệ gặm nh ấm ở VQG PNKB thung l ũng h ẹp. H ệ th ống sông su ối ph ức t ạp v ới còn ít được nghiên c ứu. Trước n ăm 2000, không nhi ều đoạn sông, su ối ch ảy ng ầm dưới m ặt đấ t. có các nghiên c ứu chuyên sâu v ề g ặm nh ấm mà Th ảm th ực v ật đặ c tr ưng gồm các ki ểu r ừng ch ỉ có các đợt kh ảo sát khu h ệ thú nói chung, th ường xanh, rừng bán th ường xanh trên núi đá được th ực hi ện bởi một s ố tổ ch ức phi chính vôi và r ừng th ường xanh đất th ấp trong các thung ph ủ: Qu ỹ qu ốc t ế về Bảo tồn thiên nhiên, WWF lũng. Tuy nằm trong vùng khí h ậu nhi ệt đớ i gió (1997, 1999), Tổ ch ức B ảo t ồn Độ ng Th ực v ật mùa, nh ưng s ự ph ức t ạp c ủa đị a hình đã tạo cho Qu ốc t ế FFI (1998, 1999) [15] và Trung tâm VQG nhi ều ki ểu ti ểu khí h ậu khác nhau. Sự đa Nhi ệt đớ i Vi ệt Nga (1999). Meijboom và H ồ dạng c ủa các điều ki ện t ự nhiên nói trên đã t ạo Th ị Ng ọc Lanh (2002) [11] trên c ơ s ở t ổng h ợp nên hệ động vật, th ực vật hoang dã rất đa d ạng và kết qu ả c ủa các nghiên c ứu trên, đã lập danh l ục phong phú. Ch ỉ riêng động v ật có x ươ ng s ống, ở thú VQG PNKB gồm 134 loài, trong đó có 29

185 Nguyen Xuan Nghia , Nguyen Xuan Dang , Nguyen Duy Luong loài gặm nh ấm. Đối với các loài gặm nh ấm, đây gi ữ l ại 2-4 m ẫu v ật ( đự c và cái) cùng v ới cá th ể là danh sách ch ưa đầy đủ và đến nay đã bị lạc bị ch ết, b ị th ươ ng n ặng, đặc bi ệt là các m ẫu v ật hậu do có nhi ều thay đổ i v ề v ị trí phân lo ại c ủa khó định lo ại ho ặc nghi ng ờ loài m ới để làm các loài. tiêu b ản cho nghiên c ứu ti ếp theo. Chúng tôi đã Để đánh giá đầy đủ h ơn v ề mức độ đa d ạng sử d ụng 300 bẫy các lo ại với t ổng s ố 4.500 loài c ủa khu h ệ g ấm nh ấm VQG PNKB, trong ngày.bẫy được th ực hi ện ở tất cả các điểm kh ảo các n ăm từ 2007 đến 2011 chúng tôi đã ti ến sát. hành các đợt điều tra chuyên sâu v ề gặm nh ấm. Kh ảo sát theo tuy ến: được s ử d ụng để quan Bài bào này nh ằm c ập nh ật danh sách các loài sát tr ực ti ếp các loài ho ặc gián ti ếp qua các d ấu gặm nh ấm đã ghi nh ận ở VQG PNKB và xác vết ho ạt độ ng c ủa chúng (l ối đi, hang t ổ, ti ếng định các giá tr ị b ảo t ồn của chúng. kêu, …). Các tuy ến điều tra xuyên qua các d ạng sinh c ảnh khác nhau c ủa m ỗi khu v ực kh ảo sát, VẬT LI ỆU VÀ PH ƯƠ NG PHÁP NGHIÊN C ỨU có chi ều dài 3-5 km m ỗi tuy ến, tùy thu ộc điều Th ời gian và địa điểm nghiên c ứu ki ện đị a hình. Các d ụng c ụ điều tra bao g ồm ống nhòm, máy ảnh, bản đồ đị a hình và máy Các m ẫu v ật nghiên c ứu được thu th ập t ừ định v ị đị a lý GPS. Vì địa hình các khu v ực các đợt th ực đị a theo các điểm điều tra vào năm nghiên c ứu r ất ph ức t ạp, nguy hi ểm nên các 2007 và 2011 v ới 2 đợt kh ảo sát tại vùng lõi và khảo sát theo tuy ến được th ực hi ện ch ủ y ếu ban khu v ực m ở r ộng của VQG PNKB: từ 13/11 đến ngày, kh ảo sát ban đêm ch ỉ th ực hi ện h ạn ch ế ở 28/11/2007: kh ảo sát t ại khu v ực Chà Nòi nh ững tuy ến phù h ợp và ch ủ y ếu để quan sát (17°28’N; 106°06’E), xã Th ượng Tr ạch, huy ện các loài sóc bay. Tất c ả có 16 tuy ến kh ảo sát Bố Tr ạch; t ừ 25/8 đế n 23/ 9/2011: Kh ảo sát t ại được thi ết l ập và tổng chi ều dài các tuy ến kh ảo khu v ực Hung D ạng (17°38’N; 106°04'E), xã sát ban ngày là 105,5 km và kh ảo sát ban đêm là Th ượng Tr ạch, huy ện Bố Tr ạch; khu v ực Ma 60,5 km. Rính Mới (17°42’N; 105°51’E), xã Hóa S ơn, và khu v ực Hang Én (17°42’N; 105°59’E), xã Phân tích s ố li ệu: Danh sách các loài gặm Th ượng Hóa, huy ện Minh Hóa. nh ấm được xây d ựng theo h ệ th ống phân lo ại của Wilson et al. (2005) [16]. Độ phong phú c ủa Phươ ng pháp các loài được xác định theo t ần su ất b ắt g ặp trên Sử d ụng các lo ại bẫy để thu m ẫu thú và các tuy ến kh ảo sát và hi ệu qu ả b ẫy b ắt. T ần su ất quan sát tr ực ti ếp thú trong thiên nhiên. bắt g ặp (cá th ể/km) là th ươ ng số gi ữa số cá th ể Bẫy b ắt thu m ẫu: Các lo ại b ẫy lồng, b ẫy h ộp quan sát được của m ỗi loài v ới tổng số kilômét và bẫy đậ p được đặ t theo các tuy ến ở các độ cao tuy ến kh ảo sát đã th ực hi ện. Hi ệu qu ả bẫy b ắt và sinh c ảnh khác nhau nh ằm thu th ập được (cá th ể/ngày.bẫy) được tính b ằng th ươ ng số nhi ều loài nh ất. Mỗi tuy ến có 30 đến 50 điểm gi ữa số cá th ể b ẫy b ắt được của m ỗi loài với bẫy, tại các điểm này, bẫy đặ t c ả trên m ặt đấ t và tổng s ố ngày.b ẫy đã th ực hi ện. trên cây (cách m ặt đấ t 5-10 m). Kho ảng cách gi ữa hai điểm b ẫy liên ti ếp ít nh ất là 10 m. Mồi KẾT QU Ả VÀ TH ẢO LU ẬN nh ữ là s ắn củ tươ i, dứa qu ả chín, h ạt h ướng Thành ph ần loài gặm nh ấm dươ ng, h ạt bí rang và d ầu chu ối. Tất c ả các b ẫy Chúng tôi đã thu th ập được 83 m ẫu gặm đều được ki ểm tra và thay m ồi vào mỗi bu ổi nh ấm của 23 loài. Ngoài ra, có 4 loài khác được sáng (6-7h). quan sát khi điều tra tuy ến và 5 loài khác xác Các mẫu g ặm nh ấm sa b ẫy được đị nh lo ại, định qua các mẫu v ật săn b ắt của các th ợ săn đo các ch ỉ tiêu hình thái và xác định tr ạng thái cũng nh ư ph ỏng v ấn ng ười dân đị a ph ươ ng. cơ th ể (c ấp tu ổi, tr ạng thái sinh s ản, nuôi con,...) Tổng c ộng, đã ghi nh ận được 32 loài gặm nh ấm. theo Lunde et al. (2001) [10], Đặng Huy Hu ỳnh Tham kh ảo kết qu ả của các tác gi ả tr ước đây và nnk. (2008) [4] và Francis (2008) [5], lấy [11], chúng tôi đã xây d ựng được danh sách mẫu phân tích DNA, ch ụp hình và sau đó được gặm nh ấm ở VQG PNKB g ồm 35 loài thu ộc 5 th ả l ại thiên nhiên tại nơi b ắt. Đối v ới m ỗi loài, họ (bảng 1).

186 TẠP CHÍ SINH H ỌC, 2013, 35(2): 185-192

Bảng 1. Danh sách các loài gặm nh ấm đã ghi nh ận ở VQG PNKB STT Tên khoa h ọc Tên ph ổ thông Tư li ệu Sciuridae Họ Sóc 1 Belomys pearsonii (Gray, 1842) Sóc bay lông chân S 2 Hylopetes alboniger (Hodgson, 1836) Sóc bay đen tr ắng O 3 Petaurista philippensis ( Elliot, 1839) Sóc bay trâu O 4 Petaurista elegans (Müller, 1840) Sóc bay sao O 5 Ratufa bicolor (Sparrman, 1778) Sóc đen O 6 Callosciurus erythraeus (Pallas, 1779) Sóc b ụng đỏ S 7 Callosciurus inornatus (Gray, 1867) Sóc b ụng xám + 8 Menetes berdmorei (Blyth, 1849) Sóc v ằn l ưng S 9 Dremomys rufigenis (Blanford, 1878) Sóc mõm hung S 10 Tamiops maritimus (Bonhote, 1900) Sóc chu ột h ải nam S 11 Tamiops rodolphii (Milne-Edwards, 1867) Sóc chu ột l ửa S Spalacidae Họ Dúi 12 Rhizomys pruinosus Blyth, 1851 Dúi m ốc l ớn H 13 Rhizomys sumatrensis (Raffles, 1821) Dúi má vàng I Muridae Họ Chu ột 14 Bandicota indica (Bechstein, 1800) Chu ột đấ t l ớn H 15 Bandicota sauvilei Thomas 1916 Chu ột đấ t bé S 16 Berylmys bowersi (Anderson, 1879) Chu ột m ốc l ớn S 17 Leopoldamys sabanus (Thomas, 1887) Chu ột núi đuôi dài S 18 Leopoldamys edwardsi (Thomas, 1882) Chu ột h ươ u l ớn S 19 Maxomys moi (Robinson et Kloss, 1922) Chu ột xu-ri lông m ềm S 20 Maxomys surifer (Miller, 1900) Chu ột xu-ri S 21 Chiropodomys gliroides (Blyth, 1856) Chu ột nh ắt cây S 22 Mus caroli Bonhote, 1902 Chu ột nh ắt đồ ng S 23 Mus cervicolor Hodgson, 1845 Chu ột nh ắt ho ẵng S 24 Mus musculus Linnaeus, 1758 Chu ột nh ắt nhà + 25 Mus pahari Thomas, 1916 Chu ột nh ắt n ươ ng S 26 Niviventer fulvescens (Gray, 1847) Chu ột h ươ u bé S 27 Niviventer langbianis (Robinson et Kloss, 1922) Chu ột lang bi an S 28 Niviventer tenaster (Thomas, 1916 ) Chu ột núi đông d ươ ng S 29 Rattus argentiventer (Robinson et Kloss, 1916) Chu ột b ụng b ạc + 30 Rattus nitidus (Hodgson, 1845) Chu ột bóng S 31 Rattus tanezumi Temminck, 1844 Chu ột nhà S 32 Rattus andamanensis (Blyth, 1860) Chu ột r ừng S Hystricidae Họ Nhím 33 Atherurus macrourus (Linnaeus, 1758) Đon H 34 Hystrix brachyura Linnaeus, 1758 Nhím đuôi ng ắn I Laonestidae Họ Chu ột tr ường s ơn 35 Laonastes aenigmamus Jenkins et al., 2005 Chu ột tr ường s ơn S S. mẫu b ẫy được; H. mẫu th ợ s ăn; I. ph ỏng v ấn nhân dân; +. theo tài li ệu.

So v ới danh sách các thú gặm nh ấm đã ghi argentiventer và Mus musculus , nh ưng đã bổ nh ận tr ước n ăm 2002 [11], chúng tôi không ghi sung thêm 6 loài: Belomys pearsonii , Petaurista nh ận được 3 loài Callosciurus inornatus , Rattus elegans , Leopoldamys edwardsi , Chiropodomys

187 Nguyen Xuan Nghia , Nguyen Xuan Dang , Nguyen Duy Luong gliroides , Niviventer langbianis và Laonastes của m ột s ố loài gặm nh ấm tại 3 khu v ực: Ma aenigmamus. Đặc bi ệt, chúng tôi đã thu được Rình Mới (xã Hóa S ơn), Hang Én (xã Th ượng mẫu v ật c ủa loài Laonastes aenigmamus , loài thú Hóa) và Hung D ạng (xã Th ượng Tr ạch) dựa này được phát hi ện năm 2005 ở khu v ực Hin trên t ần suất quan sát và hi ệu qu ả b ẫy b ắt. Trong Nậm Nô, t ỉnh Kh ăm Mu ộn (CHDCND Lào). quá trình kh ảo sát ban ngày, chúng tôi đã nghe Loài này có tên ti ếng Anh là Laotian Rock được r ất nhi ều điểm sóc kêu, nh ưng do t ầng [6] và được xem là loài "hóa th ạch s ống" c ủa b ộ rừng r ậm r ạp nên ch ỉ quan sát tr ực ti ếp được Diatomydae đã bị tuy ệt ch ủng cách đây 11 tri ệu kho ảng 20 cá th ể. Số li ệu này rõ ràng không năm [2]. Loài này được đặ t tên Vi ệt Nam là ph ản ảnh th ực t ế sự phong phú c ủa các qu ần th ể Chu ột tr ường s ơn khi được phát hi ện và nghiên sóc trong khu v ực nghiên c ứu. Đối v ới các loài cứu chi ti ết trên m ẫu thu được t ừ VQG PNKB sóc bay, với tổng chi ều dài tuy ến kh ảo sát ban [3]. đêm là 50,2 km, đã quan sát được 4 loài với t ấn Độ phong phú c ủa gặm nh ấm su ất b ắt g ặp cao nh ất thu ộc loài sóc bay lông Trong đợt kh ảo sát tháng 8 và 9/2011, chân (9,96 cá th ể/km) và sóc bay trâu (7,97 cá chúng tôi đã ti ến hành xác định độ phong phú th ể/km) (bảng 2).

Bảng 2. Tần su ất bắt g ặp các loài sóc bay ở VQG PNKB Số l ần b ắt Số cá th ể Tần su ất STT Tên khoa h ọc Tên ph ổ thông gặp quan sát * 1 Belomys pearsonii Sóc bay lông chân 5 5 9,96 2 Hylopetes alboniger Sóc bay đen tr ắng 5 1 1,99 3 Petaurista philippensis Sóc bay trâu 4 4 7,97 4 Petaurista elegans Sóc bay sao 1 1 1,99 Đơn v ị tính t ần su ất là cá th ể/100 km.

Với t ổng s ố 3.900 ngày.bẫy th ực hi ện, đã xác định tỷ l ệ bắt g ặp và hi ệu qu ả b ẫy b ắt c ủa thu được 76 m ẫu c ủa 18 loài gặm nh ấm, t ừ đó mỗi loài nh ư trong bảng 3.

Bảng 3. Tỷ l ệ bắt g ặp và hi ệu qu ả bẫy bắt c ủa gặm nh ấm ở VQG PNKB STT Tên khoa h ọc Tên ph ổ thông N P (%) E Nh ững loài chuyên s ống ở r ừng 1 Chiropodomys gliroides Chu ột nh ắt cây 4 5,26 0,103 2 Leopoldamys edwardsi Chu ột h ươ u l ớn 2 2,63 0,051 3 Leopoldamys sabanus Chu ột núi đuôi dài 12 15,79 0,308 4 Maxomys moi Chu ột xu-ri lông m ềm 1 1,32 0,026 5 Maxomys surifer Chu ột xu-ri 12 15,79 0,308 6 Niviventer fulvescens Chu ột h ươ u bé 10 13,16 0,256 7 Niviventer langbianis Chu ột lang bi an 2 2,63 0,051 8 Niviventer tenaster Chu ột núi đông d ươ ng 6 7,89 0,154 Tổng 1 49 64 ,47% 1,256 Nh ững loài không chuyên s ống ở r ừng 9 Callosciurus erythraeus Sóc b ụng đỏ 2 2,63 0,051 10 Menetes berdmorei Sóc v ằn l ưng 1 1,32 0,026 11 Dremomys rufigenis Sóc mõm hung 1 1,32 0,026 12 Tamiops maritimus Sóc chu ột h ải nam 2 2,63 0,051 13 Tamiops rodolphii Sóc chu ột l ửa 1 1,32 0,026 14 Berylmys bowersi Chu ột m ốc l ớn 9 11,84 0,205

188 TẠP CHÍ SINH H ỌC, 2013, 35(2): 185-192

15 Mus cervicolor Chu ột nh ắt ho ẵng 3 3,95 0,077 16 Mus pahari Chu ột nh ắt n ươ ng 2 2,63 0,051 17 Rattus nitidus Chu ột bóng 1 1,32 0,026 18 Rattus andamanensis Chu ột r ừng 4 5,26 0,103 Tổng 2 27 35 ,52% 0.692 Tổng (1+2): 76 100% 1,949 N. số m ẫu v ật thu được; P. tỷ l ệ ph ần tr ăm so v ới t ổng s ố m ẫu thu được; E. hi ệu qu ả bẫy bắt (cá th ể/100 ngày.bẫy).

Theo Sokolov et al. (1992, 1993)[13, 14], lượng loài và độ phong phú c ủa gặm nh ấm, do Kuznetsov et al. (1998) [7], Kuznetsov (2001, xu ất hi ện thêm các ổ sinh thái mới. Hi ệu qu ả 2006) [8, 9], gặm nh ấm có th ể chia thành 2 bẫy bắt gặm nh ấm ở VQG Pù Mát (Ngh ệ An) là nhóm sinh thái l ớn: nhóm 1: chuyên ở rừng, 1,6 cá th ể/100 ngày.bẫy [12]; ở r ừng Buôn gồm nh ững loài ch ỉ s ống ở rừng nguyên sinh và Lưới, (huy ện KBang, Gia Lai) kho ảng 2,0 [14)]; rừng th ứ sinh ít bị tác động; nhóm 2: không ở VQG Ba Vì (Hà N ội) là 2,5 [7]; ở VQG V ũ chuyên ở r ừng, g ồm nh ững loài có th ể sống ở Quang (Hà T ĩnh) là 3,7 [8]. Nh ư v ậy, hi ệu qu ả rừng đã bị suy thoái mạnh ho ặc các sinh c ảnh bẫy b ắt 1,949 cá th ể/100 ngày.b ẫy xác định không ph ải là r ừng. Trong s ố 18 loài gặm nh ấm được ở VQG PN-KB là phù h ợp v ới các k ết qu ả bẫy b ắt được ở VQG PNKB, có 8 loài thu ộc nghiên c ứu c ủa các tác gi ả nói trên. nhóm chuyên ở rừng và 10 loài thu ộc nhóm Giá tr ị b ảo t ồn c ủa khu h ệ gặm nh ấm ở VQG không chuyên ở r ừng (bảng 3). Số m ẫu c ủa PNKB nhóm chuyên ở r ừng chi ếm 64,47% t ổng s ố mẫu thu được và hi ệu qu ả bẫy bắt chúng là Khu h ệ gặm nh ấm ở VQG PNKB khá đa 1,256 cá th ể/100 ngày.bẫy. Trong khi đó, s ố dạng và phong phú. Với 35 loài thu ộc 20 gi ống mẫu thu được c ủa 10 loài không chuyên ở rừng và 5 h ọ đã được ghi nh ận, khu h ệ gặm nh ấm ở ch ỉ chi ếm 35,52% t ổng s ố m ẫu và hi ệu qu ả bẫy đây chi ếm 50% t ổng s ố loài, 69% t ổng s ố gi ống bắt ch ỉ đạt 0,692 cá th ể/100 ngày.b ẫy. Đặc bi ệt, và 100% t ổng s ố h ọ c ủa khu hệ gặm nh ấm ở 2 gi ống Leopoldamys và Maxomys có t ỷ l ệ thu Vi ệt Nam. Trong đó có m ột loài, Chu ột tr ường được mẫu và hi ệu qu ả b ẫy b ắt cao nh ất. Các k ết sơn (Laonastes aenigmamus ), đồng th ời c ũng là qu ả này liên quan đến tình tr ạng rừng còn ít b ị một h ọ (Laonestidae) l ần đầ u tiên được ghi tác động ở các khu v ực kh ảo sát. nh ận cho Vi ệt Nam. Trong số 35 loài gặm nh ấm Nghiên c ứu c ủa nhi ều tác gi ả [7, 8, 9, 13, được ghi nh ận ở VQG PNKB, có 6 loài cần 14,..] cũng cho th ấy, độ phong phú c ủa các loài được ưu tiên bảo t ồn, bao g ồm 5 loài có tên gặm nh ấm th ường r ất th ấp ở các sinh c ảnh r ừng trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) [1], 2 loài trong nhi ệt đớ i nguyên sinh. S ự tác động v ừa ph ải đến Danh Lục Đỏ IUCN (2012) và 3 loài trong Ngh ị rừng nguyên sinh s ẽ d ẫn đến s ự gia tăng c ả s ố Định 32/2006/N Đ-CP (bảng 4).

Bảng 4. Các loài gặm nh ấm có giá tr ị b ảo t ồn cao ở VQG PNKB STT Tên khoa h ọc Tên ph ổ thông NĐ 32 SĐVN IUCN 1 Ratufa bicolor Sóc đen VU NT 2 Belomys pearsonii Sóc bay lông chân CR 3 Hylopetes alboniger Sóc bay đen tr ắng IIB VU 4 Petaurista elegans Sóc bay sao IIB EN 5 Petaurista philippensis Sóc bay trâu IIB VU 6 Laonastes aenigmamus Chu ột tr ường s ơn EN NĐ32. Ngh ị Định 32/2006/N Đ-CP; SĐVN. Sách Đỏ Vi ệt Nam (2007); IUCN. Danh l ục Đỏ IUCN (2012); CR. Rất nguy c ấp; EN. Nguy c ấp; VU. Sẽ nguy c ấp; LR. nguy c ơ th ấp; NT. Gần b ị đe d ọa; DD. Thi ếu t ư li ệu; IIB. Các loài được h ạn ch ế khai thác, s ử d ụng vì m ục đích th ươ ng m ại.

189 Nguyen Xuan Nghia , Nguyen Xuan Dang , Nguyen Duy Luong

Khu h ệ gặm nh ấm ở VQG PNKB đang bị thú gặm nh ấm ở VQG PNKB là các ho ạt độ ng đe d ọa b ởi tình tr ạng săn b ắn, bẫy b ắt động v ật săn b ắt động v ật hoang dã và khái thác lâm s ản hoang dã và sự suy thoái r ừng do vi ệc khai thác trái phép, vì v ậy VQG PNKB c ần có các bi ện gỗ trái phép. Loài sóc đen b ị đe d ọa ch ủ y ếu b ởi pháp ki ểm soát chặt ch ẽ các tác động tiêu c ực nạn s ăn b ắn, do chúng có kích c ỡ l ớn và ho ạt này. động ban ngày nên thu hút s ự chú ý c ủa các th ợ Lời c ảm ơn: Nghiên c ứu này được tài tr ợ b ởi: săn. Các loài sóc bay nh ư Belomys pearsonii , Ch ươ ng trình h ợp tác qu ốc t ề v ề nghiên c ứu thú Hylopetes alboniger , Petaurista elegans và nh ỏ ở các h ệ sinh thái r ừng Vi ệt Nam c ủa Vi ện Petaurista philippensis không ph ải là m ục tiêu Sinh thái và Tài nguyên sinh v ật; d ự án săn b ắn tr ực ti ếp của th ợ s ăn do chúng ho ạt KfW/GIZ "B ảo t ồn và qu ản lý b ền v ững ngu ồn động ban đêm và ẩn mình trong các tầng rừng tài nguyên thiên nhiên khu v ực VQG PNKB" và kín, khó phát hi ện. Tuy nhiên, chúng là loài tổ ch ức The Nagao Natural Environment chuyên s ống ở r ừng và cần các cây gỗ cao để Foundation Scholarship Foundation. M ột s ố làm t ổ và ki ếm ăn nên rất nh ạy c ảm v ới sự suy thi ết b ị kh ảo sát hi ện tr ường cũng được cung thoái rừng do ch ắt phá các cây g ỗ l ớn. Vi ệc phát cấp b ởi tổ ch ức Idea Wild (USA). hi ện loài Chu ột tr ường s ơn ( Laonastes aenigmamus) có ý ngh ĩa khoa h ọc và b ảo t ồn TÀI LI ỆU THAM KH ẢO cao [3]. Loài này cũng đang b ị đe d ọa nghiêm tr ọng b ởi ho ạt độ ng b ẫy chu ột làm th ực ph ẩm 1. Bộ Khoa h ọc và Công ngh ệ, Vi ện Khoa học hàng ngày của ng ười dân đị a ph ươ ng. Vì v ậy, và Công ngh ệ Vi ệt Nam, 2007. Sách Đỏ để b ảo t ồn các loài gặm nh ấm bị đe d ọa tuy ệt Vi ệt Nam. Ph ần I. Độ ng v ật. Nxb. Khoa h ọc ch ủng hi ện còn ở VQG PNKB, Ban qu ản lý tự nhiên và Công ngh ệ, Hà N ội. VQG cần t ăng c ường công tác ki ểm soát n ạn 2. Dawson M. R., Marivaux L., Chuan-kui Li, săn b ắt độ ng v ật hoang dã và khai thác lâm s ản Beard K. C., Grégoire Métais, 2006. bất h ợp pháp. Laonastes and the”Lazarus effect” in Recent . Science, 311: 1456-1458. KẾT LU ẬN 3. Nguy ễn Xuân Đặ ng, Nguy ễn Xuân Ngh ĩa, Nguy ễn M ạnh Hà, Lê Đức Minh, Nguy ễn Kh ảo sát đã ghi nh ận được 32 loài gặm Duy L ươ ng, 2012. Phát hi ện loài g ặm nh ấm nh ấm và xác l ập danh sách gặm nh ấm VQG “Hóa th ạch s ống” (Laonestes aenigmanus) ở PNKB gồm 35 loài thu ộc 20 gi ống và 5 h ọ. Phong Nha-Kẻ Bàng, Vi ệt Nam. T ạp chí Trong đó có 6 loài đang b ị đe d ọa tuy ệt ch ủng Sinh h ọc, 34(1): 40-47 trong n ước và trên th ế gi ới và m ột loài m ới phát hi ện cho Vi ệt Nam (Chu ột tr ường s ơn 4. Francis Ch., 2008. A guide to mammals of Laonastes aenigmamus ). Southeast Asia. Princeton Unv. Press, UK, 392 pp. Hi ệu qu ả b ẫy b ắt tính chung cho 18 loài gặm nh ấm là 1,949 cá th ể/100 ngày.bẫy. Hiệu 5. Đặng Huy Hu ỳnh, Cao V ăn Sung, Lê Xuân qu ả b ẫy b ắt của các loài chuyên ở r ừng lớn h ơn, Cảnh, Ph ạm Tr ọng Ảnh, Nguy ễn Xuân gần g ấp 2 l ần so v ới hi ệu qu ả b ẫy b ắt các loài Đặng, Hoàng Minh Khiên, Nguy ễn Minh không chuyên ở r ừng (1,256 so v ới 0,692 cá Tâm, 2008. Động v ật chí Vi ệt Nam. T ập 25. thể/100 ngày/bẫy); điều này là do sinh c ảnh Lớp Thú-Mammalia. Nxb. Khoa h ọc và K ỹ rừng nguyên sinh còn ít b ị tác độ ng ở các khu thu ật, Hà N ội, 362 tr. vực nghiên c ứu. 6. Jenkins P. D., Kilpatrick C. W., Robinson Trong s ố 35 loài gặm nh ấm được ghi nh ận ở M. F., Timmins R. J., 2005. Morphological VQG PNKB, có 6 loài c ần được ưu tiên b ảo and molecular investigations of a new tồn, bao g ồm 5 loài có tên trong Sách Đỏ Vi ệt , and of Nam (2007), 2 loài trong Danh L ục Đỏ IUCN (Mammalia: Rodentia: Hystricognatha) (2012) và 3 loài trong Ngh ị đị nh 32/2006/N Đ- from Lao PDR. Systematics and CP. Các nguy c ơ đe d ọa chính đố i v ới khu h ệ Biodiversity, 2(4): 419-454.

190 TẠP CHÍ SINH H ỌC, 2013, 35(2): 185-192

7. Kuznetsov G. V., Puzachenko U. G., Phan S. A., 1992. Perspectives of using Luong, Lozinov G. L., 1998. S ự phân b ố population approach in analysis of theo sinh c ảnh c ủa độ ng v ật gặm nh ấm sống anthropogenic dynamics of tropical trên m ặt đấ t trong r ừng nhi ệt đớ i ẩm gió ecosystems. Achievments of Modern mùa vùng núi B ắc Vi ệt Nam. Tuy ển t ập báo Biology, 112(1): 130-138. (In Russian). cáo khoa h ọc. Quy ển 1. Sinh thái nhiệt đớ i 14. Sokolov V. E., Shilova S. A., Gromov V. và Y h ọc nhi ệt đớ i. Trung tâm Nhi ệt đớ i S., Shekarova O. N., Shipanov N. A., 1993. Vi ệt-Nga, Hà N ội, 43-57 Some aspects of ecology and behaviour of 8. Kuznetsov G. V., Borisenko A. B., M. surifer Miller, 1990. J. Ecology, 3: 46- Rhoznov V. V., 2001. Composition of 53. fauna in Vu Quang NP. In 15. Timmins R. J., Do Tuoc, Trinh Viet Cuong, "Reports of zoo-botanic studies in Vu Hendrichsen D., 1999. A preliminary Quang NP, Ha Tinh province, . assessment of the conservation importance Moscow, Hanoi, Tropical Centre, 161-189. and conservation priorities of the Phong (tiếng Nga). Nha - Ke Bang Proposed National Park, 9. Kuznetsov G. V., 2006. Mammal of Quang Binh Province, Vietnam. Fauna & Vietnam. KMK Scientific Press Ltd., Flora International Indochina Programme. Moscow, 420pp. (tiếng Nga). Hanoi. 10. Lunde D. P., Son N. T., 2001. An 16. Wilson D. E., Reeder D. M. (eds.), 2005. Identification Guide to the Rodent of Mammal species of the world: a taxonomic Vietnam. American Museum of Natural and geographic reference. 3rd edition, vol. History, New York, 80pp. 1&2, Baltimore: Johns Hopkins University 11. Meijboom M., H ồ Th ị Ng ọc Lanh, 2002. Press. 2141p. Hệ độ ng - th ực v ật ở Phong Nha - Kẻ Bàng 17. Ziegler T., Vũ Ng ọc Thành, 2009. M ười và Hin N ậm Nô. D ự án LINC-WWF, Qu ảng năm nghiên c ứu đa d ạng sinh h ọc l ưỡng c ư, Bình, Vi ệt Nam. bò sát c ủa VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, 12. SFNC, 2000. Pumat: A biodiversity survey Miền Trung Vi ệt Nam. Trong sách "VQG of a Vietnamese protected area. Vinh, Phong Nha - Kẻ Bàng và V ườn Thú Vietnam; SFNC, Nghe An. Cologne: 10 n ăm h ợp tác (1999-2009)". Sở Thông tin và Truy ền thông Qu ảng Bình, TP 13. Sokolov V. E., Shipanov N. A., Shilova Đồng H ới, 38-60.

RESULTS OF SURVEY ON IN PHONG NHA-KE BANG NATIONAL PARK AREA, QUANG BINH PROVINCE

Nguyen Xuan Nghia 1, Nguyen Xuan Dang 1, Nguyen Duy Luong 2

1Institute of Ecology anh Biological Resources, VAST 2Fauna and Flora International (FFI Vietnam)

SUMMARY

Phong Nha-Ke Bang National Park (PNKB NP), located in Quang Binh Province, with total area of 85,755 ha, has high national and global biodiversity conservation significance. However, rodent fauna in the National Park is poorly studied. Preliminary surveys conducted before 2002 has recorded only 29 species.

191 Nguyen Xuan Nghia , Nguyen Xuan Dang , Nguyen Duy Luong

During 2007 and 2011, we conducted rodent surveys in 4 areas of core zone and expanded zone of PNKB NP: Cha Noi area (17°28’N, 106°06’E) and Hung Dang area (17°38’N, 106°04'E) located in Thuong Trach commune (Bo Trach District); Ma Rinh Moi area (17°42’N, 105°51’E) located in Hoa Son Commune and Hang En area (17°42’N, 105°59’E), located in Thuong Hoa Commune (Minh Hoa District). Totally, 16 survey transects were established with 105,5 km of daytime survey and 60,5 km of night survey were made. Three hundred (300) live traps were used and 4,500 trap.night were made. This survey recorded 32 rodent species, of which 23 species have specimens, 4 species were observed in the wild and 5 species were recorded by hunting specimens and interviewing local residents. The updated list of rodents in PNKB NP consists of 35 species belonging to 5 families (Sciuridae: 11 species, Spalacidae: 2 species, Muridae: 19 species, Hystricidae: 2 species and Laonestidae: 1 species). In comparison with previous list of rodent species in PNKB NP, this study could not find 3 species, however, added 6 other species including the first record of Loatian Rock Rat (Laonastes aenigmamus) in Vietnam. Within 4 flying species recorded, highest encounter rate belongs to Belomys pearsonii (9.96 individuals/km) and Petaurista philippensis (7.97 individuals/km). Overall trap success of 18 rodent species is 1.949 individuals/100 trap.night and trap success of 8 strict-forest species is almost twice higher than those of 10 not strict-forest species (1.256 vs. 0.692 individuals/100 trap.night). This fact is related to little affected primary forest in the survey areas. There are 6 species of conservation priority including 5 species enlisted in Vietnam Red Data Book (2007), 2 species enlisted in 2012 IUCN Red List and 3 species enlisted in Governmental Decree 32/2006/ND-CP. Rodent fauna in PNKB NP is threatened by illegal wildlife hunting/trapping and forest quality degradation by timber removal. Keywords: Mammalia, Rodentia, Annamite Rat, Biodiversity, Phong Nha-Ke Bang.

Ngày nh ận bài: 10-10-2012

192